Tài liệu Đề tài Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giấy Tân Trung Đức: LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trở thành một quy luật tất yếu và là động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp đều phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và phát triển, thực hiện các mục tiêu của mình.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức tôi đã chọn đề tài “Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức”. Bài viết này tôi đã phân tích các khía cạnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức, nơi mà tôi đã được các anh chị cán bộ giúp đỡ trong quá trình thực tập. Trong bài chuyên đề thực tập này gồm các nội dung sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Đánh giá thực trạng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
Chương 3 : Mốt số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành v...
62 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giấy Tân Trung Đức, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trở thành một quy luật tất yếu và là động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp đều phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và phát triển, thực hiện các mục tiêu của mình.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức tôi đã chọn đề tài “Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức”. Bài viết này tôi đã phân tích các khía cạnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức, nơi mà tôi đã được các anh chị cán bộ giúp đỡ trong quá trình thực tập. Trong bài chuyên đề thực tập này gồm các nội dung sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Đánh giá thực trạng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
Chương 3 : Mốt số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh nhưng chúng ta có thể hiểu cạnh tranh là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hấp dẫn với người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và nâng cao vị thế trên thị trường.
Ngoài ra còn một số cách tiếp cận về cạnh tranh như :
- Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn doanh nghiệp khác.
- Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các tổ chức, doanh nghiệp vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế dẫn đến việc tìm kiếm lợi ích kinh tế trên thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, là điều bất khả kháng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt. Cạnh tranh cũng là môi trường của doanh nghiệp làm doanh nghiệp năng động hơn, kích thích sản xuất và kinh doanh tạo ra thị trường hàng hóa phong phú và chất lượng hơn làm nâng cao đời sống xã hội.
Hiện nay, mức độ toàn cầu hóa ngày càng cao thể hiện sự phụ thuộc qua lại không ngừng giữa các quốc gia và các cá nhân. Sự phụ thuộc qua lại xảy ra trên các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, thông tin, môi trường, văn hóa, các dòng chảy tư bản…làm cho doanh nghiệp có khả năng khai thác tốt hơn các nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng chịu tác động mạnh mẽ hơn từ thị trường bên ngoài. Cùng với mức độ toàn cầu hóa, tài nguyên thiên nhiên lại ngày một khan hiếm hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn và mang tính toàn cầu.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
1.1.2.1 Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế.
Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên, khoáng sản, trí lực, máy móc, công nghệ ...
Cạnh tranh là động lực thay đổi những cái cũ lạc hậu bằng những công nghệ mới, phương thức mới có trình độ và hiệu quả cao hơn. Khi đó nền kinh tế trở nên năng động hơn, hàng hóa được lưu thông nhanh hơn, chất lượng tốt hơn phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.
Nhưng mọi vấn đề đều có 2 mặt, cạnh tranh chỉ có thể phát huy hiệu quả của nó khi mà được sự quản lý vĩ mô của nhà nước và tuân theo quy luật của thị trường. Tức là nhà nước phải tạo ra khung pháp lý quản lý nền kinh tế để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh để phát triển, hỗ trợ các doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa nguồn lực bên trong và bên ngoài để nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.2.2 Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ giúp người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu bằng hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt hơn, giá thành hạ hơn và thái độ phục vụ chu đáo hơn. Người tiêu dùng có khả năng nâng cao vai trò của mình trong việc lựa chọn nhà cung ứng, loại sản phẩm dịch vụ... Khi mà yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao thì càng làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, doanh nghiệp nào thỏa mãn được những yêu cầu của khách hàng thì sẽ vươn nên chiếm lĩnh thị trường.
1.1.2.3 Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh là con đường đi duy nhất để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp năng động hơn trong việc lựa chọn các chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, phải tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt và nó sẽ loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém, không thay đổi và chỉ giữ lại những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thực sự giám thay đổi để có thể thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Dù bất kỳ thành phần kinh tế nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận hành theo quy luật khách quan này. Nếu doanh nghiệp nào nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ bị loại bỏ, không thể tồn tại.
1.2. Các loại hình cạnh tranh
1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trường.
1.2.1.1. Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Cạnh tranh giữa người bán và người mua vận động theo quy luật ngược chiều và đối lập nhau. Người mua luôn muốn mua được với giá rẻ, ngược lại người bán lại muốn bán được sản phẩm với giá đắt. Giá của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có phụ thuộc vào khả năng định giá của từng đối tượng. Trong môi trường cạnh tranh giữa những người bán mà càng khốc liệt thì người mua càng có khả năng định giá cao. Trong quá trình mặc cả ưu thế này càng được thể hiện rõ.
1.2.1.2 Cạnh tranh giữa những người mua.
Cạnh tranh giữa những người mua diễn ra khi hàng hóa, dịch vụ trở nên khan hiếm hoặc một nhu cầu nào đó đột nhiên xuất hiện mang tính khẩn cấp, bắt buộc. Cạnh tranh này dựa trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi cạnh tranh giữa những người mua diễn ra thì người được lợi là những nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, họ có khả năng định giá và chiếm ưu thế khi mặc cả giá.
1.2.1.3 Cạnh tranh giữa những người bán.
Số lượng những người bán so với người tiêu dùng là rất nhỏ nhưng cạnh tranh giữa những người bán lại diễn ra khốc liệt hơn rất nhiều so với người mua. Đây là cuộc cạnh tranh để khẳng định sự sống còn cua doanh nghiệp cho nên việc giành thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh này là điều cực kỳ quan trọng.
Trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình, xây dựng chiến lược cạnh tranh đúng đắn đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra. Những doanh nghiệp thất bại sẽ phải rời khỏi thị trường nhường lại đường đi cho các doanh nghiệp chiến thắng.
1.2.2. Căn cứ theo phạm vi kinh tế.
1.2.2.1 Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại nên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh.
Trong một ngành, cấu trúc của ngành gồm 2 loại : Ngành tập trung hoặc ngành phân tán. Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại. Ngành tập trung là ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( có thể coi là độc quyền).
1.2.2.2 Cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh về vốn, lao động, công nghệ, khách hàng...của các ngành khác nhau nhằm thu được lợi nhuận cao hơn.
Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao thì tương ứng với nó là mức độ rủi ro cao cho nên khi các nhà đầu tư nên căn cứ vào nhiều yếu tố để có thể lựa chọn được ngành kinh doanh phù hợp với khả năng của mình.
1.2.3 Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường
Người ta chia thành 3 loại:
1.2.3.1Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người mua nhưng không có ai trong số họ đủ lớn để có khả năng làm ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì tất cả các doanh nghiệp đều bán ở cùng một mức giá ( giá thị trường), do vậy các doanh nghiệp phải nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, giá thành...để tăng lợi nhuận. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có hiện tượng cung cầu giả tạo.
1.2.3.2 Thị trường cạnh tranh độc quyền
Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hóa bán ra thị trường . Họ có thể định giá cao tùy thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường này phải chấp nhận bán hàng theo giá của nhà độc quyền. Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất làm hại đến người tiêu dùng.
1.2.3.3 Thị trường cạnh tranh – độc quyền hỗn tạp
Là thị trường ở vị trí trung gian giữa thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền. Có nhiều người tham gia cạnh tranh nhưng mỗi người đều có sức mạnh độc quyền để kiểm soát một mức độ nào đó.
1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp.
1.3.1 Chất lượng và đặc tính sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm:
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước.
Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ 9000 đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu". Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm ẩn.
Theo quan điểm hiện đại nói đến chất lượng tổng hơp bao gồm: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để đạt được mức chất lượng đó. Quan niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối quan niệm chặt chẽ với chất lượng của dịch vụ, chất lượng các điều kiện giao hàng và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Quan tâm đến chất lượng, quản lý chất lượng chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người tiêu dùng, làm cho người tiêu dùng tin cậy vào sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao vị thế và phát triển lâu dài cho doanh nghiêp trên thị trường
Khi sản phẩm có chất lượng tốt, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác của sản phẩm. Nhờ đó thương hiệu của doanh nghiệp được nâng cao, có tác động to lớn đến quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
1.3.2 Giá cả
Giá là một trong 4 biến số quan trọng của Marketing mix. Đối với người tiêu thụ thì giá sản phẩm, dịch vụ là bao gồm các khoản chi phí để có được sản phẩm, dịch vụ đó nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Giá đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác. Đối với nhà sản xuất cung ứng thì giá sản phẩm, dịch vụ là doanh thu của mình. Doanh thu càng cao thì lợi nhuận càng tăng lên, do vậy những nhà sản xuất luôn muốn bán được với giá cao để thu lợi nhuận lớn.
1.3.2.1 Các mục tiêu định giá
- Định giá nhằm đảm bảo mức thu nhập xác định trước: đó là mục tiêu đảm bảo một mức lợi nhuận cụ thể, chính xác từ giá bán hàng hóa, dịch vụ. Mục tiêu định giá này xuất hiện với tư cách là mong muốn có tính chủ quan của người định giá chưa thể hiện được mức cung cầu của thị trường và khả năng chi trả của khách hàng.
- Định giá nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận : Mục tiêu này yêu cầu xác định mức giá sao cho có thể đạt được lợi nhuận cao nhất khi bán hàng. Tối đa hóa lợi nhuận khi mà doanh thu cận biên bằng với chi phí cận biên do vậy doanh nghiệp phải chọn mức giá mang lại lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp.
- Định giá nhằm mục tiêu doanh số bán hàng : Mục tiêu yêu cầu mức giá xác định sao cho có thể đạt đến một mức bán hàng nào đó ( thường là cao nhất). Mục tiêu này thường được áp dụng trong giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sống sản phẩm, giai đoạn mà lợi nhuận ít được quan tâm mà chủ yếu chiếm thị phần của thị trường.
- Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trường : Mục tiêu này giúp doanh nghiệp có khả năng đứng vững, mở rộng hoặc kiểm soát các phân đoạn thị trường trọng điểm. Yêu cầu doanh nghiệp cần có những phân khúc thị trường có độ nhạy cảm về giá khác nhau và cần có sự quản lý tốt nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu.
- Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu : Doanh nghiệp đưa ra mức giá “ tốt nhất” dưới con mắt khách hàng so với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Ưu điểm là tạo hình ảnh tốt đối với khách hàng và làm cho cầu của doanh nghiệp tăng cao đặc biệt đối với khách hàng nhạy cảm về giá. Nhược điểm là tạo ra cuộc cạnh tranh mang tính tiêu diệt gây thiêt hại cho cả hệ thống những người bán và có thể bị vi phạm luật bán phá giá.
- Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả : Mục
tiêu này được thực hiện trên cơ sở kết hợp vai trò của giá với các tham số khác của Marketing hỗn hợp trong kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ đưa ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, đáp ứng đồng bộ nhu cầu của khách hàng, đúng thời hạn, thuận tiện ... Những yếu tố này sẽ vũ khí cạnh tranh chứ không phải chỉ bằng giá.
1.3.2.2 Các chính sách định giá
- Chính sách giá thấp: Là chính sách giá thấp hơn thị trường để thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách giá này áp dụng khi doanh nghiệp mới xâm nhập thị trường để thực hiện mục tiêu lôi kéo khách hàng chú ý và dùng thử, khi áp dụng chính sách giá này cũng tạo ra doanh số bán cao, tăng thị phần.
- Chính sách giá cao : Doanh nghiệp có thể định giá cao hơn hẳn thị trường. Đây còn gọi là chính sách giá “ hớt váng” thường được áp dụng để chinh phục nhóm khách hàng không nhạy cảm về giá khi có sản phẩm hoàn toàn mới, độc đáo. Định giá cao hay còn gọi là giá uy tín, khách hàng luôn cho rằng “tiền nào của ấy”.
- Chính sách giá theo thị trường : Đưa ra mức giá trên cơ sở phân tích giá của đối thủ cạnh tranh. Áp dụng chính sách này thì doanh nghiệp xác định cạnh tranh bằng các yếu tố của Marketing.
- Chính sách một giá: Đưa ra một mức giá đối với tất cả các khách hàng mua hàng trong cùng điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng. Chính sách này cho phép dự tính được doanh thu, duy trì uy tín khách hàng, rút ngắn thời gian mua hàng tuy nhiên cứng nhắc về giá, kém linh hoạt.
- Chính sách giá linh hoạt : Đưa ra cho khách hàng khác nhau các mức giá khá nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng. Người bán hàng có thể bán xung quanh giá niêm yết ( khung giá “trần – sàn”). Ưu điểm tạo ra sự linh hoạt trong khi khách hàng trả giá, áp dụng cho kinh doanh nhỏ, hàng hóa không được tiêu chuẩn hóa. Nhược điểm là việc quản lý giá trở nên khó khăn hơn, tạo tâm lý không an tâm khi khách hàng cảm thấy bị mua hớ.
1.3.3 Hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là tập hợp co hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình chuyển đưa hàng hóa từ nhà sản xuất ( hoặc tổ chức đầu nguồn) đến người tiêu dùng.
Hệ thống kênh phân phối là một trong 4 yếu tố của Marketing –Mix, nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Người tiêu dùng luôn muốn mua hàng hóa, dịch vụ một cách thuận tiện nhất, ngắn thời gian nhất cho nên các doanh nghiệp cần có hệ thống kênh phân phối đáp ứng được yêu cầu về không gian, thời gian, địa điểm của khách hàng.
Kênh phân phối còn là dòng vận động hàng hóa, dịch vụ từ nơi sản xuất ( đầu nguồn ) đến người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải bỏ chi phí cho quá trình vận động này cho nên phải thiết kế hệ thống phân phối hợp lý nhất để tiết kiệm chi phí về tiền bạc và cả thời gian hàng hóa vận động đến người tiêu dùng, tăng nhanh vòng quay của vốn nhờ vậy có thể tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải lựa chọn dạng kênh phân phối phù hợp với tính chất hàng hóa, quy mô doanh nghiệp, địa lý, nhóm khách hàng trọng điểm, lực lượng người trung gian và phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống kênh phân phối tác động rất lớn đến khả năng tiêu thụ của hàng hóa, sức cạnh tranh của doanh nghiệp cho nên doanh nghiệp cần phải có những nghiên cứu cụ thể trước khi đưa ra lựa chọn dạng kênh phân phối.
Trong kênh phân phối có nhiều nhà phân phối khác nhau, doanh nghiệp cần phải đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho các nhà phân phối để kênh phân phối hoạt động theo mục tiêu chung. Để làm được như vậy doanh nghiệp cần có những chính sách hỗ trợ, đưa ra các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, hỗ trợ về tài chính, kinh nghiệm … để các nhà phân phối có thể hoàn thành được mục tiêu bán hàng.
Người sản xuất
Người bán lẻ
Bán buôn
Người tiêu dùng
Người bán buôn
Người bán lẻ
Đại lý
Bán lẻ
Đại lý
Người bán lẻ
Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại sau:
Sơ đồ 1 : Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp.
1.3.4 Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại. Xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động chính như : quảng cáo, khuyến mại, hội trợ, triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác.
Xúc tiến thương mại là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu, có tác dụng mạnh, yêu cầu khi thực hiện các công cụ xúc tiến doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xây dựng chiến lược cụ thể để hoạt động có thể thu được kết quả như mong muốn.
Xúc tiến thương mại có vai trò lôi kéo khách hàng, làm cho khách hàng biết đến doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường, mở rộng và phát triển thị trường. Khi áp dụng các công cụ xúc tiến doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc với khách hàng hiểu được những nhu cầu, mong muốn của khách hàng từ đó có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu đó của khách hàng.
Khi sử dụng các công cụ xúc tiến doanh nghiệp cần chú ý đến yếu tố văn hóa khi sử dụng hình ảnh, âm thanh, màu sắc…đặc biệt là phải tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước.
1.3.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Tổ chức bộ máy kinh doanh là việc thiết lập mô hình tổ chức và mối liên hệ về chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức và trong nội bộ các bộ phận với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đề ra.
Tổ chức bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp phải được thiết lập trên cơ sở tổ chức vận động vật chất của hàng hóa kinh doanh một cách hợp lý, hàng hóa phải vận động với quãng đường ngắn nhất, thời gian nhanh nhất, với chi phí ít nhất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy phải được hoàn thiện cho phù hợp với quy trình nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình độ phát triển của doanh nghiệp. Phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các khâu và các cấp quản trị của doanh nghiệp.
1.3.6 Các công cụ cạnh tranh khác.
1.3.6.1 Dịch vụ sau bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì các dịch vụ sau bán hàng trở thành công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Dịch vụ sau bán hàng là một phần của sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng ( sản phẩm mềm ). Khách hàng sẽ cảm nhận được sự hoàn hảo của sản phẩm, cảm thấy thỏa mãn được nhu cầu của mình khi được doanh nghiệp quan tâm, phục vụ sau khi quá trình mua bán diễn ra. Dịch vụ sau bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và trách nhiệm đối với khách hàng, khách hàng cảm thấy an tâm, tin tưởng vào sản phẩm của doanh nghiệp. Dịch vụ khách hàng sẽ tạo ra lực lượng khách hàng trung thành với công ty ( khách hàng truyền thống).
Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng:
Cung cấp và đảm bảo thực hiện bảo hành hàng hóa theo đúng quy định của công ty.
Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hàng hoặc đổi lại hàng nếu như sản phẩm không theo đúng theo chủng loại, kích cỡ, chất lượng hoặc không đúng với yêu cầu của khách hàng.
Chăm sóc khách hàng, coi khách hàng như những người bạn của doanh nghiệp.
Xây dựng văn hóa công ty, tạo niềm tin cho khách hàng và đối tác.
1.3.6.2 Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán tiện lợi, an toàn, nhanh gọn sẽ làm cho khách hàng cảm thấy quá trình mua bán diễn ra nhanh chóng hơn, thái độ phục vụ nhiệt tình của nhân viên.
Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp như :
- Thanh toán bằng thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng.
- Thanh toán bằng tiền mặt. Triết khấu thanh toán cho những khách hàng trả tiền ngay, giảm giá cho khách hàng mua với khối lượng lớn
- Khách hàng có thể trả chậm, trả góp tùy vào chính sách của từng doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán thể hiện khả năng thu hồi vốn để phục vụ cho quá trình tái sản xuất – kinh doanh. Do vậy khi xây dựng hệ thống phương thức thanh toán, doanh nghiệp cần chú ý đến các chỉ tiêu như nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, khả năng thanh toán nhanh, vòng quay của vốn phải ngắn nhất …
1.3.6.3 Vận dụng yếu tố thời gian
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì thông tin trở nên rất quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải biết khai thác thông tin và biến thông tin thành cơ hội kinh doanh. Doanh nghiệp cần quản lý tốt các nguồn lực bên trong và bên ngoài của mình để chớp lấy cơ hội một cách nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất.
1.4 Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1 Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm :
Giá cả sản phẩm và dịch vụ
Chất lượng sản phẩm và bao gói.
Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng.
Thông tin và xúc tiến thương mại.
Công nghệ và trình độ lao động.
Tiềm lực tài chính doanh nghiệp.
Năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.
Trên thực tế, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về lĩnh vực này thì lại có hạn chế về lĩnh vực khác. Do vậy, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu của khách hàng, định vị thị trường mục tiêu và phải phân tích, khai thác triệt để những điểm mạnh và hạn chế tối đa điểm yếu để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.2.1 Thị phần
Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Ưu điểm : Chỉ tiêu này đơn giản dễ hiểu, cung cấp các thông tin về thị trường như độ lớn của thị trường, mức độ cạnh tranh, số lượng đối thủ cạnh tranh và cung cấp thông tin về tiềm năng cạnh tranh trong tương lai.
Nhược điểm : Phương pháp này khó đảm bảo tính chính xác do khó lựa chọn những doanh nghiệp mạnh nhất, đặc biệt là kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau và thông thường mỗi doanh nghiệp có thế mạnh trong một vài lĩnh vực nào đó và để đảm bảo hiệu quả thì phải phân nhỏ sự lựa chọn này thành nhiều lĩnh vực.
Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng cần được
các nhà quản lý tính toán và phân tích để đề ra những chiến lược về phát triển
sản phẩm, chiến lược phát triển thị trường trong hiện tại và trong dài hạn.
1.4.2.2 Tỷ suất lợi nhuận
Một trong các chỉ tiêu thể hiện tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp là:
Lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, kinh doanh có lãi trên thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn đạt tỷ suất lợi nhuận cao, khi đó doanh nghiệp sẽ thể hiện khả năng kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
=
Lợi nhuận
Chi phí
Đây là chỉ tiêu thể hiện lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí bỏ ra. Đây là chỉ tiêu quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm và thực hiện nâng cao chỉ tiêu này. Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí doanh nghiệp cần tăng lợi nhuận hoặc giảm chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh hoặc kết hợp hài hòa giữa lợi nhuận và chi phí. Tuy nhiên giải pháp quan trọng nhất là giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh, đó cũng là xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại.
1.4.2.3 Doanh số bán ra
Doanh số cũng là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh số bán của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh nghiệp trên thị trường của doanh nghiệp càng cao, tốc độ chu chuyển hàng hóa và chu chuyển vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái kinh doanh mở rộng của doanh nghiệp. Như vậy thì doanh số bán ra càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Nhưng chỉ tiêu doanh số bán ra có hạn chế là chưa thể hiện được mối tương quan giữa doanh số với chi phí và không làm nổi bật được hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh.
1.4.2.4 Tỷ lệ chi phí Marketing/ tổng doanh thu
Tỷ lệ chi phí Marketing/ Tổng doanh thu cho phép doanh nghiệp đánh giá được liệu một đồng chi phí marketing bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu trên một đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ chi phí Marketing / tổng doanh thu còn là biện pháp xác định cho từng loại thị trường, đối với các thị trường mới, hay với thị trường đã bão hòa thì nên sử dụng chi phí Marketing như thế nào?
1.4.2.5 Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp tạo niềm tin cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp phải được tạo ra theo thời gian. Đó là sự nỗ lực của các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên trong suốt quá trình kinh doanh luôn cố gắng xây dựng hình ảnh của mình bằng chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ…Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình, nó khả năng thu hút khách hàng, tăng doanh số, lợi nhuận và là vũ khí cạnh tranh rất quan trọng.
1.4.3 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến việc nâng cao khả năng canh tranh của doanh nghiệp.
1.4.3.1 Các nhân tố khách quan trong môi trường kinh tế quốc dân.
- Các yếu tố về mặt kinh tê: Nền kinh tế chung ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng có khả năng thanh toán cho các nhu cầu phức tạp của mình. Nền kinh tế mà suy thoái mọi hoạt động kinh doanh đều bị đình trệ, công nhân thất nghiệp, hàng hóa sản xuất ra không tiêu dùng được làm cho nhiều doanh nghiệp bị phá sản.
- Các nhân tố chính trị- pháp luật: Nhà nước có vai trò giữ cho nền chính trị ổn định, xây dựng hệ thống pháp lý thông thoáng nhằm tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh công bằng. Các doanh nghiệp phải tuân thủ theo pháp luật thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký và được pháp luật cho phép. Trong môi trường này các doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa các nguồn lực bên trong và bên ngoài nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
- Ngoài ra các nhân tố về công nghệ và văn hóa cũng tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tìm hiểu và nắm bắt trước sự thay đổi về công nghệ cũng như nền văn hóa để có thể tìm ra các cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3.2 Các nhân tố khách quan trong môi trường ngành.
Các nhân tố khách quan trong môi trường ngành bao gồm: Đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung ứng, sản phẩm thay thế.
Tất cả yếu tố trên đều tác động rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh, tầm nhìn xa, tiên đoán để có thể hạn chế tối đa sự tác động của các nhân tố và có thể thực hiện được mực tiêu kinh doanh.
CHƯƠNG 2ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIẤY TÂN TRUNG ĐỨC
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp không chỉ chú trọng vào chất lượng sản phẩm, giá thành, thái độ phục vụ… mà yếu tố bao bì cũng trở nên quan trọng rất nhiều. Bao bì không chỉ có vai trò chứa đựng, bảo quản sản phẩm mà nó còn có khả năng nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, làm cho người tiêu dùng ưa chuộm hơn. Chính vì vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đầu tư công nghệ vào sản xuất bao bì cung cấp cho thị trường.
Ông Đàm Văn Thạnh đã thành lập công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức vào tháng 5/2004 chuyên cung cấp giấy và bao bì carton cho thị trường.
- Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
- Trụ sở: Cụm CN 1, xã Thạch Khôi, Hải Dương.
Nguồn nguyên liệu chính đầu vào ( giấy cuộn sơ chế ) được nhập từ làng nghề Đông Cao – Yên Phong – Bắc Ninh và Nhà máy giấy Việt Trì – Phú thọ. Nguyên liệu có vai trò rất quan trọng quá trình sản xuất và kinh doanh cho nên công ty rất chú trọng trong việc đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu được đầy đủ, đồng bộ và kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm chính của công ty là Bao bì carton được đóng thành vỏ hộp và in nhãn mác, in logo theo yêu cầu của khách hàng. Sau gần 6 năm hoạt động sản phẩm của công ty ngày càng được hoàn thiện về chất lượng, giá cả và được các nhà kinh doanh trên thị trường chấp nhận.
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
2.2.1 Bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
Công ty xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức theo hệ thống phòng ban quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của các phòng ban và giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức
GIÁM ĐỐC
Bộ phận kế toán,
kho quỹ
Bộ phận kế hoạch sản xuất
Công nhân sản xuất trực tiếp tại xưởng
Bộ phận
kinh doanh
* Chức năng của các bộ phận:
Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty như kinh doanh đúng theo giấp phép kinh doanh đã đăng ký, nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước…theo luật doanh nghiệp hiện hành. Giám đốc chịu trách nhiệm chung về tất cả kết quả hoạt động của công ty.
Bộ phận kinh doanh : Xây dựng các chiến lược kinh doanh, hỗ trợ giám đốc ra quyết định kinh doanh, xây dựng và ký kết hợp kinh tế, mua bán hàng hóa. Chức năng quan trọng là nghiên cứu, xây dựng và phát triển thị trường mới và đảm bảo tăng thị phần trên thị trường hiện tại, xây dựng các chiến lược cạnh tranh, quảng cáo và khuyến mại nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm bao bị carton của công ty.
Bộ phận kế hoạch sản xuất: Tính toán và đưa ra định mức về kỹ thuật, vật tư, lao động. Xây dựng các quy trình công nghệ cho sản xuất sản phẩm. Tổ chức thực hiện giai đoạn sản xuất. Bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ với bộ phận kế toán của công ty trong việc tính toán định mức tiêu hao vật tư, xây dựng giá thành kế hoạch.
Bộ phận kế toán, kho quỹ của công ty : Tổ chức kế toán, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho Ban giám đốc công ty. Thực hiện kế toán kho, quản lý quá trình xuất nhập nguyên liệu, thành phẩm, công cụ dụng cụ theo đúng quy định của luật kế toán.
2.2.2 Cơ cấu lao động của công ty.
Lao động có vai trò rất lớn trong việc hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch, thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh. Khi xây dựng hay định vị một doanh nghiệp, thông thường các yếu tố vốn và công nghệ được xem là mấu chốt của chiến lược phát triển, trong khi đó yếu tố nhân sự thường không được chú trọng lắm, nhất là trong giai đoạn khởi đầu. Sự thiếu quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức đối với yếu tố nhân sự có thể gây ra những khó khăn khi thực hiện chiến lược, thực hiện tác nghiệp, có thể làm cho doanh nghiệp loại khỏi vòng chiến khi mức độ cạnh tranh tăng đột biến về chiều rộng và chiều sâu. Trước nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa, hơn bao giờ hết, yếu tố nhân lực cần được các doanh nghiệp nhận thức một cách đúng đắn và sử dụng hiệu quả hơn.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực, ban lãnh đạo công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức quyết định xây dựng chiến lược nguồn nhân lực dài hạn với nguồn nhân lực có chất lượng, nhiệt tình trong công việc, có kỹ năng, trình độ để phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn trong tương lai.
Hiện nay, lao động của công ty đều được đào tạo ở bậc Cao đẳng, Đại học và sau Đại học. Chất lượng lao động ngày càng được tăng lên vì công ty luôn chú trọng việc đào tạo trong quá trình làm việc để nâng cao trình độ lao động làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Cơ cấu lao động theo phòng ban bao gồm :
Giám đốc : 1 người
Bộ phận kế toán, kho quỹ : 2 người
Bộ phận kinh doanh : 5 người
Bộ phận kế hoạch sản xuất : 4 người
Công nhân trực tiếp : 41 người
- Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của công ty bao gồm
Trình độ sau đại học : 3,8%
Trình độ đại học : 7,5%
Trình độ cao đẳng : 88,7%
Theo chức năng phòng ban thì nhận thấy số lượng nhân viên vẫn còn thiếu đặc biệt trong bộ phận kế hoạch sản xuất nhân lực vẫn vẫn chưa đảm bảo về số lượng điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, năng suất lao động, chất lượng nguyên liệu đầu vào và ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong thời gian tới công ty cần nâng cao chất lượng nhân lực hơn nữa thông qua chiến lược tuyển chọn, bổ nhiệm, đào tạo và quản lý nhân lực để có thể tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường.
2.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Công nghệ sản xuất là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Công nghệ hiện đại sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường.
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Xuất xưởng
Qua kho
Giấy cuộn
sơ chế
Máy ép
sóng 3 lớp
Máy ép
sóng 5 lớp
Máy ép
sóng 7 lớp
Máy rập ghim
Máy in
nhãn mác
Thành hộp
Thành bìa
Máy cắt
tự động
( Nguồn : Phòng kế hoạch sản xuất của công ty )
Ngay từ trong quá trình xây dựng dự án công ty đã xác định xây dựng khu sản xuất đảm bảo vệ sinh môi trường không gây ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và diện tích đất canh tác ở xung quanh. Vì vậy Công ty luôn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân với mục tiêu để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Chính vì thế Công ty đã chiếm được thị phần khá lớn trong một số thị trường lớn.
2.3 Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
2.3.1 Trang thiết bị phục vụ sản xuất và kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức đã đầu tư máy móc thiết bị theo một hệ thống khép kín của dây truyền sản xuất bao bì carton. Hệ thống dây truyền đến nay vẫn hoạt động theo đúng công suất đã đề ra khi xây dựng dự án đó là 3.500 tấn bao bì giấy carton các loại tính trên 1 năm.
Bảng 1: Danh mục các máy móc, thiết bị:
STT
Loại máy móc, thiết bị
Nơi sản xuất
Số lượng
1
Máy ép sóng 3 lớp
Trung Quốc
1
2
Máy ép sóng 5 lớp
Trung Quốc
1
3
Máy ép sóng 7 lớp
Trung Quốc
1
4
Máy cắt tự động
Trung Quốc
1
5
Máy in 3 màu
Trung Quốc
1
6
Máy rập ghim
Trung Quốc
1
7
Lò hơi cấp nhiệt 200 kg/h
Trung Quốc
1
8
Xe tải trọng tải 2,5 tấn
Trung Quốc
1
9
Xe tải trọng tải 3,5 tấn
Hàn Quốc
1
10
Xe nâng
Hàn Quốc
1
11
Quạt thông gió
Trung Quốc
10
12
Thiết bị văn phòng và các TB khác
(Nguồn : Thống kê TSCĐ của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức 9/2008.)
Trong thời đại khoa học công nghệ hiện đại, yếu tố công nghệ trở thành một vũ khí cạnh tranh quan trọng mà các doanh nghiệp luôn luôn phải chú trọng đầu tư và đổi mới. Nhận thức được vai trò này, công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức đã có kế hoạch đầu tư những trang thiết bị, công nghệ mới hiện đại để mở rộng quy mô sản xuất tăng hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh. Cụ thể trong năm 2010 công ty sẽ đầu tư thêm hệ thống dây chuyền sản xuất bao bì carton sóng ( 3,5,7 lớp wj200 m/phút), máy dán thùng bán tự động ( 60-100 tờ/phút ), máy đóng ghim ( 200-250 lần/phút) và một số thiết bị khác. Các thiết bị được đầu tư nằm trong kế hoạch đầu tư giai đoạn 2010 – 2015 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng phục vụ các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.3.2 Hệ thống chính sách áp dụng tại công ty.
Trong kinh doanh, tất cả các doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một hệ thống chiến lược, chính sách kinh doanh hợp lý đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu quan trọng trong việc xây dựng hệ thống chính sách, chiến lược của công ty. Do vậy công ty đã đầu tư nhân lực, trí lực cho việc xây dựng hệ thống chính sách, chiến lược nhằm đưa ra định hướng đúng đắn cho sự phát triển của công ty và quyết tâm khai thác triệt để các nguồn lực, lợi thế và hạn chế tối đa các nhược điểm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, giành được những lợi thế trong kinh doanh. Trong hệ thống chính sách của công ty có 3 chính sách cơ bản làm nền tảng trong suốt quá trình kinh doanh.
2.3.2.1 Chính sách về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sản phẩm có chất lượng tốt, thoả mãn được các nhu cầu của người tiêu dùng mà giá thành lại phải chăng thì sẽ chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, sản phẩm sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì vậy công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức xác định luôn đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Ngay từ quá trình tìm nguồn nguyên vật liệu cho đến quá trình sản xuất, thu thành phẩm và giao cho khách hàng, mỗi khâu mỗi công đoạn đều được công ty thực hiện theo những quy chuẩn đảm bảo chất lượng cao nhất, làm cho khách hàng hài lòng tin dùng vào sản phẩm của công ty. Hiện tại trên thị trường Hải Duơng và một số thị trường lân cận, sản phẩm của công ty được đánh giá đạt chất lượng loại khá nhưng vẫn chưa thể cạnh tranh được với sản phẩm của một số công ty ở các thị trường khác như công ty sản xuất bao bì carton Việt Hưng ơ Hưng Yên… Do vậy, Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức đã quyết định đầu tư hệ thống dây chuyền mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh để vươn ra các thị trường trong và ngoài nước. Đây là mục tiêu dài hạn mà công ty quyết tâm thực hiện trong thời gian tới.
2.3.2.2 Chính sách về tiết kiệm chi phí
Tiết kiệm chi phí là điều cực kỳ quan trọng nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Chi phí sẽ làm tăng giá thành, làm giảm lợi nhuận và làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm cho nên trong quá trình kinh doanh công ty luôn cố gắng tìm ra các biện pháp làm giảm chi phí ( chi phí không có ích). Hiện nay công ty đang áp dụng một số biện pháp giảm chi phí như :
Dùng quạt thông gió, hạn chế dùng điều hòa giảm tiền điện
Nghiêm cấm sử dụng điện thoại công ty vào việc riêng
Thu gom phế phẩm dùng để tái chế tiết kiệm nguyên vật liệu.
Tổ chức sản xuất theo nhiều ca, hạn chế sản xuất vào giờ cao điểm để giảm tiền điện tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất.
Giảm định mức hao phí từ 5% xuống còn 0%-3% trong các công đoạn sản xuất cắt, ép, đóng hộp…
Tiết kiệm chi phí không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận mà nó còn có tác dụng về mặt xã hội như tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm môi trường, hạn chế khí thải…
Trong quá trình thực hiện tiết kiệm, yêu cầu doanh nghiệp phải hiểu đúng bản chất của chi phí, tiết kiệm chi phí. Tiết kiệm chi phí không phải là giảm đầu tư, cắt giảm nhân công hay là thu hẹp sản xuất mà tiết kiệm chi phí phải được thực hiện dựa trên việc nâng cao năng lực sản xuất, trình độ công nghệ, trình độ của công nhân, giảm các định mức tiêu hao … nhằm nâng cao năng suất lao động. Kết hợp với nó là giảm chi phí trong khâu quản lý và lưu thông, phải xây dựng bộ máy hoạt động theo hệ thống nhất định, khao học và hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí, Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức rất chú trọng vào yếu tố con người. Người lao động có vai trò rất lớn trong việc thực hiện tiết kiệm do vậy công ty đã ban hành khẩu hiệu “ Tất cả cán bộ, công nhân của công ty đểu phải thực hiện tiết kiệm” nhằm nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công nhân đối với việc thực hiện tiết kiệm.
2.3.2.3 Chính sách giá của sản phẩm
Công ty luôn cố gắng định giá hợp lý nhằm đảm bảo tính cạnh tranh cao nhất trên thị trường. Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải được tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2… cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong việc định giá bán cho nên bộ phận kế toán của công ty luôn cố gắng tìm ra các phương pháp hạch toán chi phí, giá thành hợp lý nhất.
Công ty định giá theo giá của thị trường, không tạo ra khoảng cách giá quá lớn nhằm tạo ra cạnh tranh công bằng và không gây thiệt hại cho các nhà cung cấp bao bì. Trong năm 2006 và 2007 mức giá trung bình của công ty là 5.650.000 đ/ tấn. Trong năm 2008 mức giá cao lên từ 10 – 15% do ảnh hưởng của lạm phát. Dự kiến trong năm 2009 thì công ty sẽ không tăng giá mà thay vào đó sẽ thực hiện các chính sách tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nâng cao năng suất lao động để giảm giá thành.
2.3.3 Phương thức tiêu thụ thành phẩm của công ty.
2.3.3.1 Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp mới chỉ tiêu thụ tại thị trường trong nước, trong đó tập trung vào Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên và một số tỉnh khác. Thị trường Hải Dương và Bắc Ninh là hai thị trường trọng điểm có số lượng đơn đặt hàng lớn nhất khoảng trên 2.000 tấn/năm (tổng của 2 thị trường).
Hiện tại thị trường của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức vẫn còn nhỏ, thị phần trên thị trường cũng thấp. Công ty mới có thể tập trung khai thác hiệu quả và chiếm thị phần lớn trên hai thị trường chính là Hải Dương và Bắc Ninh.
Định hướng phát triển thị trường của công ty là :
Khai thác triệt để hai thị trường trọng điểm đó là thị trường Hải Dương
và Bắc Ninh. Nâng cao số lượng đơn đặt hàng, khối lượng hàng xuất.
Phát triển các thị trường mới đặc biệt là các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình… nhằm mở rộng thị trường, nâng cao vị thế của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu này. Yêu cầu nhân lực phải có chất lượng, có trình độ am hiểu thị trường và ngành kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.
2.3.3.2 Hình thức phân phối
Kênh phân phối là dòng vận động của hàng hóa từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng. Cho nên, kênh phân phối càng ngắn thì dòng vận động càng ngắn, thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, đầu tư tái sản xuất mở rộng sẽ nhanh và hiệu quả hơn. Do vậy, tất cả các doanh nghiệp đều lựa chọn và xây dựng cho mình hệ thống kênh phân phối hợp lý nhất, phù hợp với năng lực và ngành kinh doanh của riêng mình.
Kênh phân phối hợp lý sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc với sản phẩm qua các thành phần của kênh làm cho quá trình mua sản phẩm diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Hiện nay, công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức thường sử dụng một số hình thức phân phối sau: Phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, phương thức tiêu thụ qua các đại lý, phương thức bán hàng trả góp. Tuy nhiên, hình thức chuyển hàng theo hợp đồng được công ty chú trọng và coi là hình thức phân phối chính mang lại hiệu quả cho công ty.
2.3.3.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Theo phương thức này người mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty. Người mua có trách nhiệm làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán giao cho bên bán và nhận đủ số hàng theo hóa đơn thanh toán. Người bán có trách nhiệm hướng dẫn người mua làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo đúng quy định của pháp luật và giao hàng đầy đủ theo hóa đơn cho người mua. Sau khi hoàn tất mọi thủ tục và giao hàng thì hàng hóa sẽ thuộc quyền sở hữu của người mua.
Phương thức này có ưu điểm là công ty không phải chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến cho người mua. Sau khi hoàn tất thủ tục thanh toán và giao hàng tại kho của công ty thì quá trình mua bán sẽ kết thúc. Công ty sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình giao hàng, thu hồi vốn nhanh và không để xảy ra tình trạng nợ đọng vốn.
Nhưng nhược điểm của phương thức này là làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Trên thị trường hiện nay tất cả các công ty sản xuất bao bì đều sử dụng phương thức giao hàng tận nơi cho người mua và thanh toán sau khi giao hàng. Do vậy, hình thức này hiện nay công ty ít sử dụng.
2.3.3.2.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phương thức này công ty sẽ chuyển hàng cho bên mua theo đúng
hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Trách nhiệm của người bán là giao hàng đầy đủ số lượng, chất lượng, quy cách, kích cỡ, đúng thời hạn, đúng địa chỉ cho người mua. Bên mua sẽ có trách nhiệm kiểm tra, nhận hàng hóa và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo đúng hợp đồng cho bên mua. Sau khi thực hiện xong các điều khoản của hợp đồng thì hàng hóa thuộc về quyền sở hữu của người mua.
Phương thức này có nhiều ưu điểm, thuận tiện cho cả người mua và người bán. Về phía người mua sẽ được hướng dẫn làm thủ tục hợp đồng theo đúng quy định và sẽ làm việc với nhân viên kỹ thuật thống nhất việc tạo mẫu và lựa chọn loại bao bì. Về phía công ty sẽ chủ động hơn trong việc thiết kế mẫu bao bì và căn cứ vào năng lực sản xuất sẽ thống nhất ngày giao hàng theo đúng thời gian và địa điểm đã quy định trong hợp đồng.
Phương thức này giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thông qua chất lượng sản phẩm và cách thức giao hàng thuận tiện nhất theo đúng yêu cầu của khách hàng.
2.3.3.2.3 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gửi).
Theo phương thức này công ty sẽ giao hàng cho đại lý theo sự thỏa thuận được ghi trong hợp đồng đại lý giữa hai bên. Hàng hóa chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, chỉ khi nào nhận được thông báo của cơ sở đại lý, ký gửi hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định của hai bên thì sản phẩm xuất kho mới chính thức được coi là tiêu thụ. Công ty có trách nhiệm thanh toán cho đại lý một khoản hoa hồng bán hàng tỷ lệ tùy theo hợp đồng đại lý giữa hai bên.
2.3.2.4 Phương thức bán hàng trả góp.
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả, số tiền còn lại được trả chậm và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
2.3.3.3 Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn Tỉnh Hải Dương.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai? Biết được điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để nhận diện đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp? Không khó để nhận biết đối thủ cạnh tranh. Đó là những công ty có ý định lôi kéo những khách hàng tốt nhất của doanh nghiệp. Họ là những người tác động theo chiều hướng xấu tới các hoạt động của doanh nghiệp,…Tất nhiên là mỗi nhà kinh doanh đều biết rõ đối thủ cạnh tranh của mình là ai nhưng điều quan trọng hơn là bạn biết về họ với những điểm mạnh và điểm yếu nhiều đến mức độ nào? Và bạn có tiên đoán được về những đối thủ cạnh tranh sẽ xuất hiện trong tương lại không?
Khi liệt kê các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, bạn hãy xem xét những yếu tố sau :
- Những đối thủ cung cấp sản phẩm tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp đây là những đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp
- Những công ty sản xuất sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp.
- Sự dễ dàng so sánh về giá và tính linh hoạt, thường xuyên thay đổi nhà cung cấp của khách hàng.
- Khả năng tăng giá và giảm số lượng hàng cung ứng của những nhà cung cấp riêng của bạn
Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 6 đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. Bao gồm:
Công ty Hoàng Lê
Địa chỉ: Xã Thái Thịnh – Kinh Môn - Hải Dương.
Công ty Tấn Hưng
Địa chỉ : Ninh Giang - Hải Dương
Công ty Toàn Thắng
Địa chỉ : Xã Toàn Thắng – Gia Lộc- Hải Dương
Công ty Bao bì AP
Địa chỉ : Khu CN Đại An – TP. Hải Dương
Công ty Toàn Cầu
Địa chỉ: Nam Sách – Hải Dương.
Công ty Phương Anh
Địa chỉ: Tứ Kỳ - Hải Dương
Các đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức cũng có những tiềm năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định. Thị trường của doanh nghiệp bị phân nhỏ và yêu cầu công ty phải có những đối sách để tăng thị phần, mở rộng thị trường.
2.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh được phản ánh qua bảng “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”. Qua kết quả kinh doanh sẽ giúp chúng ta phân tích được năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. Trong 3 năm gần đây, công ty luôn đạt kết quả kinh doanh tốt, thu được lợi nhuận cao so với các công ty cùng kinh doanh bao bì trên địa bàn Hải Dương. Sau đây, chúng ta sẽ phân tích tình hình kinh doanh trong 3 năm là 2006, 2007 và năm 2008.
2.3.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2006
Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
Đơn vị tính : VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
12.794.766.000
2
Tổng chi phí (chưa có thuế TNDN)
11.253.926.000
3
Lợi nhuận trước thuế
1.540.840.000
4
Lợi nhuận sau thuế
1.109.404.800
(Nguồn : trích báo cáo tài chính 2006 của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức)
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu bán hàng đạt 12.794.766.000 VNĐ nhưng chi phí lại rất cao là 11.253.926.000. Lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 1.109.404.800. Điều này chứng tỏ rằng hiệu kinh doanh đạt rất thấp, năng lực cạnh tranh của côn ty trong giai đoạn này còn rất thấp. Vấn đề đặt ra là chi phí cho hoạt động kinh doanh còn quá cao, doanh nghiệp cần phải tìm biện pháp giảm chi phí, đặc biệt là chi phí trong quá trình sản xuất ( chiếm trên 70% tổng chi phí ). Trong năm 2006, mức giá trung bình mà doanh nghiệp áp dụng là 5.650.000 đ/ tấn như vậy ta có thể thấy rằng công ty mới sản xuất khoảng 2.264.6 tấn bao bì các loại so với năng suất bình quân của dây chuyền thì mới đạt 64,7 %. Điều này chứng tỏ thị phần của công ty còn nhỏ, số lượng đơn đặt hàng còn ít và năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế. Công ty phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bằng cách quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường, thu hút các đơn đặt hàng lớn.
2.3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2007
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007
Đơn vị tính : VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
13.562.452.000
2
Khoản giảm trừ doanh thu
03
723.545.000
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
12.838.907.000
4
Giá vốn hàng bán
11
8.450.652.000
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
4.388.255.000
6
Chi phí bán hàng
24
1.087.230.000
7
Chi phí quản lý công ty
25
1.097.487.000
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
2.204.538.000
9
Tổng lợi nhuận trước thuế
50
2.204.538.000
10
Thuế thu nhập công ty phải nộp
51
705.452.160
11
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
1.499.085.840
(Nguồn : Trích báo cáo tài chính 2007 của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức)
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt khá cao 13.562.452.000 VNĐ nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 1.499.085.840 VNĐ. Ta có :
Hệ số sinh lợi doanh thu
=
Lợi nhuân sau thuế
Doanh thu thuần
=
1.499.085.840
= 0,1168
12.838.907.000
Qua hệ số này cho thấy công ty thu được một đồng doanh thu thì chỉ thu được 0,1168 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này công ty đạt được quá thấp cần phải nâng cao hệ số sinh lợi doanh thu này lên hơn nữa.
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta nhận thấy chi phí cho giá vốn hàng bán, chi phí cho hoạt động bán hàng và chi phí cho quản lý công ty còn quá cao so với quy mô và doanh thu mà doanh nghiệp đạt được. Công ty cần phải tìm các biện pháp giảm chi phí, tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc để có thể tăng lợi nhuận trong thời gian tới.
Công ty cũng đạt được một số thành quả nhất định. Lợi nhuận của năm 2007 đã tăng 35,13% so với năm 2006. Trong năm 2007, công ty đã sản xuất được khoảng 2.400,4 tấn bao bì các loại đã tăng so với năm 2006 do vậy có thể khẳng định được doanh thu năm 2007 tăng chủ yếu do khối lượng hàng bán ra thị trường. Cụ thể doanh thu của năm 2007 tăng 6% so với năm 2006. Điều này cũng chứng tỏ rằng thị phần của doanh nghiệp đang tăng, và các biện pháp tăng hiệu quả trong sản xuất, giảm chi phí đang phát huy tác dụng.
2.3.4.3 Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2008
Qua bảng kết quả kinh doanh (ở trang sau) nhận thấy: Doanh thu bán hàng của năm 2008 tăng một cách vượt trội so với năm 2007, giá trị chênh lệch bằng 8.212.600.000, tương đương với tăng 60,55% . Khoản giảm trừ doanh thu của năm 2008 là 521.640.000 VNĐ, đã giảm so với năm 2007 là -201.905.000. Điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ đã được nâng lên làm cho hàng bán bị trả lại giảm đi. Phương thức thanh toán, chiết khấu thương mại cũng được công ty khai thác một cách hợp lý hơn.
Giá vốn hàng bán của năm 2008 là 10.883.261.000 VNĐ cao hơn so với năm 2007 nhưng xét mối tương quan giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thì nhận thấy là doanh nghiệp đang khai thác tốt nguồn lực của mình, năng suất lao động được nâng cao, tiết kiệm được nguyên liệu trong quá trình sản xuất.
Bảng 4 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
Đơn vị tính : VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2008
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
21.775.052.000
2
Khoản giảm trừ doanh thu
03
521.640.000
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
21.253.412.000
4
Giá vốn hàng bán
11
10.883.261.000
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
10.370.151.000
6
Chi phí bán hàng
24
1.365.420.000
7
Chi phí quản lý công ty
25
1.213.561.000
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
7.791.170.000
9
Tổng lợi nhuận trước thuế
50
7.791.170.000
10
Thuế thu nhập công ty phải nộp
51
2.181.527.600
11
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
5.609.642.400
(Nguồn : Trích báo cáo tài chính 2008 của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức)
Ta có :
Hệ số sinh lợi doanh thu
=
5.609.642.400
= 0,264
21.253.412.000
Hệ số sinh lợi doanh thu của năm 2008 đạt 0,264 cao hơn hẳn năm 2007 điều đó chứng tỏ năm tình hình hoạt động kinh doanh của năm 2008 đạt hiệu quả hơn năm 2007.
Năm 2008 là năm đạt được nhiều thành quả hơn so với năm 2007,2006 nhưng cũng phải nhìn thấy rằng công ty còn rất nhiều khó khăn trong cả sản xuất và tiêu thụ. Ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tế đang làm cho tất cả các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Tất cả các thành viên của công ty đều phải cố gắng để vượt qua giai đoạn này và đạt được nhiều thành quả hơn trong năm 2009.
2.3.4.4 Tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm của công ty.
Bảng so sánh kết quả hoạt động của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức trong 3 năm 2006, 2007, 2008 (lấy năm 2006 làm gốc)
Bảng 5: Tổng hợp kết quả kinh doanh 3 năm
Năm
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ % tăng so với 2006
2006
1.109.404.800
2007
1.499.085.840
35,13%
2008
5.609.642.400
405,64%
( Nguồn : Do tác giả thu thập và đánh giá )
Qua bảng số liệu cho thấy lợi nhuận của năm 2008 vượt xa so với năm 2007 và 2006 chứng tỏ hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty đang phát triển ổn định, xây dựng được niềm tin trong khách hàng, phát huy được nội lực kết hợp với hệ thống chính sách đang phát huy tác dụng. Đây là những lợi thế về tinh thần thúc đẩy sự phát triển của công ty trong những năm tới nhằm đạt được những mục tiêu cao hơn.
Xét mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuân của công ty. Ta có:
Biểu đồ số 1: thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức
Đơn vị : 10 triệu đồng.
Qua biểu đồ ta thấy lợi nhuận sau thuế ( LNST ) của năm 2006 và 2007 là rất thấp so với doanh thu và chi phí. Trong năm 2008, lợi nhuận đã tăng rất nhanh so với năm 2006 và năm 2007, điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty đang đạt hiệu quả. Chi phí của năm 2008 vẫn tăng nhưng so với doanh thu thì đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đã áp dụng được những chính sách giảm chi phí và tăng hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực về công nghệ, con người, tài chính …của mình.
Ta có:
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 2006
=
1.109.404.800
= 0,099
11.253.926.000
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 2007
=
1.499.085.840
= 0.132
11.358.914.000
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 2008
=
5.609.642.400
= 0.401
13.983882.000
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất – kinh doanh. Nó thể hiện một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của năm 2006 và năm 2007 còn quá thấp chỉ đạt 0,099 và 0,132, nhưng đến năm 2008 chỉ tiêu này đã tăng lên đáng kể đạt con số 0,401, nó thể hiện được nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
2.3.5 Nhận xét tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức
2.3.5.1 Ưu điểm.
* Ưu điểm mang tính xã hội
Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức được thành lập vào năm 5/2004 tại Cum CN1, Thạch Khôi, Hải Dương đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh được gần 6 năm, đã cung cấp cho thị trường hàng chục nghìn tấn bao bì carton, giải quyết cho khoảng 50 lao động, làm phong phú thêm các mặt hàng công nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đã góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng CN- TTCN trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức là một trong số các công ty trên địa bàn Tỉnh thực hiện nghiêm túc việc bảo vệ môi trường. Bằng hàng loạt các việc làm như :
Đối với chất thải rắn: Công ty thường xuyên thu gom, tập kết, định kỳ vận chuyển đến nơi quy định
Chất thải gây ô nhiễm khi vận hành 1 nồi hơi đốt than chủ yếu là khí SO2 và khói bụi được đưa qua hệ thống thu bụi với ống khói có chiều cao đúng theo tiêu chuẩn của nhà thiết kế đảm bảo VSMT.
Công ty trồng nhiều cây xanh xung quanh nhà xưởng và vệ sinh nhà xưởng sạch sẽ.
* Ưu điểm trong hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh công ty cũng có vài ưu điểm và thuận lợi đã giúp công ty thu được những thành quả nhất định trong những năm qua.
Công ty đang sở hữu dây truyền sản xuất hiện đại và mới nhất trên địa
bàn tỉnh Hải Dương. Đây sẽ là vũ khí làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công nghệ trong hoạt động kinh doanh, công ty đã quyết định đầu tư thêm hệ thống dây chuyền mới nhằm nâng cao khả năng sản xuất, tạo ra các sản phẩm có chất lượng ngày càng tốt hơn và thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm là hàng đầu. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức luôn theo đuổi mục tiêu cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, phục vụ không tạo ra các cuộc cạnh tranh về giá gây thiệt hại đến các nhà cung cấp.
Đội ngũ công nhân với trình độ từ CĐ trở lên đang là một vũ khí cạnh tranh quan trọng của công ty. Người lao động có vai trò rất lớn trong kết quả hoạt động của công ty do vậy công ty không ngừng mở các khóa đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động trong cả quản lý và sản xuất. Trong những năm tới, khi mà công ty đầu tư thêm hệ thống dây chuyền hiện đại thì những người lao động có trình độ là rất cần thiết, phục vụ trực tiếp cho quá trình mở rộng sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống chiến lược vào trong kinh doanh như chiến lược phát triển, chiến lược xâm nhập thị trường, chiến lược về nhân lực, chiến lược phát triển sản phẩm… Hệ thống chiến lược giúp doanh nghiệp có tầm nhìn về sự phát triển của công ty, nhìn nhận khách quan về thị trường và nhận ra những nguy cơ và thách thức trong thời gian tới.
2.3.5.2 Hạn chế
Mặc dù thu được những thành quả nhất định trong những năm qua nhưng công ty vẫn còn những hạn chế cần được tìm cách tháo gỡ trong thời gian tới.
Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, với diện tích đầu tư ban đầu là 6000m2. Điều này gây hạn chế cho việc mở rộng sản xuất, tăng quy mô trong những năm tới. Về phía công ty đang xin ý kiến của Tỉnh Hải Dương cho thuê thêm phần đất lân cận để xây dựng nhà máy, đầu tư thêm dây chuyền công nghệ mới.
Tiềm lực tài chính của công ty có hạn, trong thời gian tới chưa thể mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh nếu không được sự quan tâm của chính quyền, các cơ quan, ngân hàng, các cơ sở tín dụng.
Cán bộ công nhân viên cần nâng cao trách nhiệm hơn nữa trong việc tiết kiệm chi phí đặc biệt trong khâu sản xuất.
Hệ thống kế toán của doanh nghiệp vẫn làm theo cách thủ công chưa áp dụng công nghệ, phần mêm mới vào trong kế toán. Khối lượng công việc, các khâu các công đoạn tính toán nhiều rất dễ xảy ra nhầm lẫn.
2.3.5.3 Một số nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty.
Tình hình lạm phát đang diễn ra rất nghiêm trọng trên toàn thế giới. Tất cả các quốc gia đang đương đầu với nạn thất nghiệp, giá cả leo thang, tình hình kinh tế đang diễn ra theo chiều hướng xấu. Điều đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hệ thống chính sách của nước ta còn nhiều bất cập, đặc biệt trong các chính sách cho vay vốn hiện nay nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Trong thời gian tới yêu cầu nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận các nguồn vốn và tiếp cận các thị trường mới đặc biệt là thị trường nước ngoài.
Cơ sở hạ tầng xã hội là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của cả nền kinh tế cũng như đối với từng doanh nghiệp. Hiện nay, tình trạng ách tắc giao thông, lấn chiếm lòng đường gây cản trở rất lớn đến các hoạt động đi lại của các phương tiện đặc biệt là ôtô. Yêu cầu nhà nước ta phải nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống đường giao thông, quốc lộ, cầu vượt…để có thể dễ dàng cho quá trình vận chuyển, liên lạc giữa các vùng miền. Phát triển hệ thống liên lạc, cung cấp thông tin truyền thông cũng là một lĩnh vực rất quan trọng và cần có những chính sách xây dựng trước phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập toàn cầu.
CHƯƠNG 3MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIẤY TÂN TRUNG ĐỨC
3.1 Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
3.1.1 Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là quy luật của thị trường, tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi tổ chức kinh doanh đều phải chấp nhận quy luật cạnh tranh. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải những cái lạc hậu và thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa ngày càng tiến bộ và văn minh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự hoàn thiện mình, nâng cao chất sản phẩm dịch vụ đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng để có khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, giành giật khách hàng để bán được hàng hóa và thu được lợi nhuận.
Cạnh tranh để tồn tại là một mục tiêu đầu tiên và rất quan trọng. Nhiều doanh nghiệp, công ty, cá nhân vừa bước vào thị trường, không có khả năng cạnh tranh đã phải rút lui ngay sau đó. Do vậy mục tiêu tồn tại làm nền tảng cho doanh nghiệp, công ty, cá nhân thực hiện các mục tiêu khác như lợi nhuận, phát triển, mục tiêu chiếm lĩnh thị trường.
Doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để tồn tại và phát triển, mục tiêu phát triển là mục tiêu cao hơn mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cố gắng đạt được. Phát triển của doanh nghiệp thể hiện qua việc gia tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng lượng khách hàng, mở rộng thị trường, phát triển công nghệ kỹ thuật … Doanh nghiệp cần phải khai thác tốt các nguồn lực bên trong và bên ngoài của mình để đạt được các mục tiêu trong các giai đoạn kinh doanh nhất định.
Cạnh tranh còn có vai trò rất lớn đến sự phát triển của nền kình tế. Một nền kinh tế mạnh chỉ khi các phần tử có sức mạnh, có khả năng cạnh tranh, có trình độ tổ chức – quản lý. Các phần tử đó chính là các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức sẽ tạo nên một nền kinh tế năng động, có khả năng chống lại các nguy cơ từ thế lực bên ngoài, các ảnh hưởng của “ cơn lũ ” lạm phát.
3.1.2 Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bao bì carton đã trải qua những giai đoạn khó khăn khi còn là một doanh nghiệp non trẻ, còn nhiều thiếu thốn về tài chính, nhân lực, công nghệ… Tuy nhiên, hiện nay doanh nghiệp cũng đã nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường và thu được những thành công nhất định. Trong thời gian tới, Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức đã có những phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Công ty luôn lấy chất lượng sản phẩm làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh của mình, do vậy nâng cao khả năng cạnh tranh bằng biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm là một hướng đi đúng mà giám đốc và tất cả cán bộ nhân viên công ty đều quyết tâm thực hiện. Trong giai đoạn tới 2010 – 2015, công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm hệ thống dây chuyền hiện đại nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm và có khả năng cung cấp sản phẩm cho các thị trường lớn hơn.
Cắt giảm chi phí cũng là một vấn đề quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất đều phải chú trọng đến. Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề cắt giảm chi phí trong sản xuất và lưu thông để giảm giá thành, giá bán để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.
3.2.1 Nâng cao chất lượng của sản phẩm
Bao bì ngày càng có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện sản phẩm, tác động rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp thương mại và sản xuất. Bao bì có rất nhiều vai trò như bảo vệ, vận chuyển, cung cấp thông tin sản phẩm, quảng cáo, phát triển thương hiệu … Do vậy, bao bì cần phải được thiết kế tạo nên sự hấp dẫn, nổi bật của sản phẩm bên trong, phân biệt dễ dàng sản phẩm của nhà sản xuất này với nhà sản xuất khác...Bao bì phải đẹp và hấp dẫn. Màu sắc, hình ảnh, thông tin phải đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất sản phẩm. Màu phải bền với thời gian, ánh sáng phải giống nhau giữa các đợt in khác nhau.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần chú ý ngay từ khâu nhập, vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu. Xây dựng hệ thống nhà kho đảm bảo tiêu chuẩn như thông thoáng, cách nhiệt, tránh xâm nhập của hơi nước, sử dụng hệ thống phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu. Hiện tại nhà kho của công ty còn nhỏ, khối lượng dự trữ nguyên vật liệu còn thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất một cách đầy đủ, kịp thời và đồng bộ. Công ty cần có kế hoạch xây dựng thêm nhà kho phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản xuất sau này.
Công ty cần chú ý đến các tiêu chuẩn chất lượng của bao bì carton như độ cứng, độ nén vòng, độ chụi xé, độ bền cơ học… Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn là việc rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất. Hiện tại công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức đang xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :2000. Công ty cần nâng cao công tác quản lý để thực hiện được mục tiêu này.
Ngày nay, bao bì carton có xu hướng trở thành loại bao bì thông dụng nhất được sử dụng cho nhiều loại sản phẩm như thực phẩm, bánh kẹo, thủy sản, rau, quả, củ, xuất khẩu, may mặc giày, da, gốm xứ, gạch men, hóa mỹ phẩm, vật liệu xây dựng, điện, điện tử. Đối với mỗi loại sản phẩm và mỗi doanh nghiệp sử dụng bao bì có những yêu cầu khác nhau về kiểu dáng, màu sắc, độ bền … khác nhau. Yêu cầu công ty phải có đội ngũ kỹ thuật lành nghề, có khả năng thiết kế các mẫu bao bì theo đúng yêu cầu của khách hàng, thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ là vấn đề then chốt để nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức đang sở hữu hệ thống dây chuyền của Trung Quốc với trình độ kỹ thuật còn chưa hiện đại so với công nghệ hiện nay đặc biệt là so với công nghệ nhập từ châu Âu. Khâu yếu nhất hiện nay là khâu in bao bì, với chỉ một máy in 3 màu của Trung Quốc với độ nét còn thấp chưa thể đáp ứng được các yêu cầu cao của khách hàng. Do vậy, công ty cần có kế hoạch bổ xung, thay thế máy in màu với công suất và chất lượng màu tốt hơn. Theo các nhà chuyên gia, tương lai khuynh hướng sử dụng bao bì phải mỏng, nhẹ, an toàn hơn cho môi trường, năng suất đóng gói cao, in ấn đẹp hơn do vậy công ty cần có những chiến lược định hướng phát triển công nghệ cho phù hợp với ngành kinh doanh và quy mô kinh doanh.
3.2.2 Giải pháp về giá của sản phẩm.
Giá của sản phẩm ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, do vậy công ty phải dựa vào phân tích tình hình giá cả thị trường, giá thành, mục tiêu định giá, chính sách định giá để tìm mức giá phù hợp nhất đảm bảo mục tiêu phát triển và mục tiêu lợi nhuận lâu dài.
Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả. Công ty sẽ kết hợp vai trò của giá với các tham số khác như chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng đồng bộ các nhu cầu, đúng thời gian, phương thức thanh toán nhanh gọn, thái độ phục vụ nhiệt tình để làm tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Chính sách định giá của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức là giá giao hàng đồng loạt. Theo chính sách này mức giá được xác định theo chi phí vận chuyển bình quân cho tất cả mọi khách hàng. Đặc điểm thị trường của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức là phân bố rộng do vậy công ty sử dụng chính sách này là hợp lý, nó sẽ tác động tích cực đến việc phát triển và mở rộng thị trường.
Giá thành có vai trò quan trọng trong việc định giá sản phẩm của công ty. Giá thành là toàn bộ chi phí để sản xuất ra một sản phẩm, giá thành cao sẽ giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy, công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức luôn tìm các biện pháp giảm giá thành thông qua tiết kiệm các chi phí trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Việc cắt giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh là một xu hướng tất yếu mà tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hiện nay, hầu hết các loại nguyên vật liệu đều tăng giá ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm do vậy công ty cần phải có bộ phận quản lý về nguồn nguyên vật liệu, xây dựng kế hoạch sản xuất và mở rộng thị trường nguồn nguyên vật liệu. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, có nguồn nguyên vật liệu ổn định sẽ giúp công ty ổn định sản xuất, giảm giá thành sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai.
3.2.3 Giải pháp về thị trường
Theo góc độ marketing thì thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Công ty đã xác định 2 mục tiêu chính về thị trường đó là :
Mở rộng thị trường
Chiếm thị phần lớn ở các thị trường.
Để đạt được 2 mục tiêu này công ty cần phải thực hiện quá trình nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch, xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, phát triển thị trường nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Nghiên cứu thị trường là quá trình sử dụng các phương pháp nghiên cứu để thu thập các thông tin về khách hàng, khối lượng khách hàng, đặc điểm nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Để nghiên cứu đạt được kết quả tốt nhất, công ty cần thực hiện nghiên cứu thị trường theo quá trình nhất định.
Sơ đồ 4:Quy trình nghiên cứu thị trường
Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Lập kế hoạch nghiên cứu
Thu thập thông tin
Báo cáo kết quả
Xử lý và phân tích thông tin
Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu là vấn đề đầu tiên và rất quan trọng. Xác định chính xác vấn đề nghiên cứu sẽ giúp công ty thu được những kết quả như mong đợi, tạo khả năng giải quyết ngay vấn đề đang mắc phải. Hiện nay, công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức cần đặt mục tiêu nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phát triển thị trường và mở rộng thị trường. Công ty cần nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng, số lượng khách hàng, nghiên cứu về đặc điểm của thị trường mới như đối thủ cạnh tranh, giao thông địa lý… Những nội dung nghiên cứu sẽ giúp công ty có được những thông tin về thị trường, am hiểu thị trường từ đó có thể đưa ra những chiến lược phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Lập kế hoạch nghiên cứu là bước quan trọng đảm bảo quá trình nghiên cứu được diễn ra đúng kế hoạch và đạt được kết quả như mong muốn. Trong giai đoạn này cần xác định nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu, công cụ nghiên cứu, kế hoạch chọn mẫu, phương thức tiếp xúc.
Thu thập thông tin là giai đoạn quan trọng nhất nhưng cũng dễ sai lầm nhất của quá trình nghiên cứu. Một số trở ngại thường hay gặp phải khi thu thập thông tin :
- Không gặp được người cần hỏi.
- Một số người thoái thác, từ chối tham gia
- Một số có thể trả lời thiên lệch, không than thật, cảm thấy vô bổ mất thời gian.
- Bản thân người hỏi có thể thiên vị, không thành thật vì lý do chủ quan.
Xử lý và phân tích thông tin thu thập sẽ rút ra những thông tin và kết quả, nó sẽ phản ánh kết quả của cuộc nghiên cứu có thành công hay không.
Báo cáo kết quả nghiên cứu cho người quản lý là bước cuối cùng kết thúc quá trình nghiên cứu. Người quản lý sẽ dựa vào kết quả nghiên cứu đưa ra các quyết định của mình.
Sau khi thu thập được kết quả nghiên cứu, công ty cần xây dựng chiến lược marketing, và đưa ra các quyết định về sản phẩm, giá, kênh phân phối và thực hiện xúc tiến hỗn hợp.
Để nghiên cứu, phát triển thị trường đòi hỏi công ty phải có nguồn nhân lực có kỹ năng, năng động, có khả năng tổng hợp và đưa ra các biện pháp nhằm thu được kết quả tốt nhất.
3.2.4 Giải pháp về tài chính.
Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn cầu, quản lý tài chính trở nên rất quan trọng.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Bao gồm các quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Giải quyết tốt các quan hệ này sẽ tạo nguồn tài chính vững chắc cho việc phát triển và mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung mà doanh nghiệp cần giải quyết là:
- Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn đầu tư mà nhà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào?
- Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Hiện nay, công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức nên tập trung vào giải quyết 2 vấn đề giảm chi phí trong quá trình sản xuất và tạo nguồn vốn để mở rộng sản xuất.
Vấn đề thứ nhất về chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh hàng ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất – kinh doanh do vậy việc tổng hợp tính toán chi phí sản xuất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định, không phân biệt các sản phẩm sản xuất đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn công ty thì cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại chi phí, mỗi loại sẽ đem lại các hướng nhìn khác nhau để có thể đưa ra các giải pháp quản lý chi phí và thực hành tiết kiệm chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố bao gồm :
+ Chi phí vật tư
+ Lương công nhân trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành.
- Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí cơ bản và chi phí chung.
Để quản lý tốt chi phí, ngoài phân loại chi phí thì công ty cần phải xem xét kết cấu chi phí sản xuất để xác định tỷ trọng và xu hướng thay đổi trong mỗi loại chi phí sản xuất. Kết cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí sản xuất. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí sản xuất, trong đó những nhân tố chủ yếu là : đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, các giai đoạn sản xuất khác nhau, trình độ kỹ thuật, trang thiết bị, quy mô sản xuất, công tác quản lý, tổ chức…
Cắt giảm chi phí sản xuất là một xu hướng phát triển của tất cả các ngành sản xuất và kinh doanh hiện đại, nó thể hiện sự tiến bộ của khoa học công nghệ và trình độ quản lý. Do vậy, Cắt giảm chi phí là một nhiệm vụ quan trọng mà công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức cần thực hiện liên tục và không ngừng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Vấn đề thứ 2 về nguồn vốn và tạo nguồn vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vì vậy, quản lý vốn và tạo nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính của công ty.
Vốn bao gồm hai bộ phận : vốn chủ sở hữu và nợ. Nhà quản lý phải lựa chọn nguồn vốn sử dụng và cơ cấu nguồn vốn hợp lý để tạo ra hiệu quả tài chính. Tuy vậy, trên thực tế các doanh nghiệp thường xem xét để lựa chọn nguồn tài trợ theo các xu hướng cơ bản :
+ Một là : Sử dụng toàn bộ nguồn tài trợ dài hạn để tài trợ cho tổng tài sản của doanh nghiệp. Chiến lược tài trợ này rủi ro thấp nhưng chi phí vốn cao.
+ Hai là : Sử dụng tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản dài hạn ( TSCĐ) và tài trợ ngắn hạn cho toàn bộ tài sản ngắn hạn ( TSLĐ ). Chiến lược tài trợ này có độ rủi ro cao nhưng chi phí thấp
+ Ba là: Toàn bộ tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Chiến lược tài trợ này có độ rủi ro trung bình và chi phí trung bình.
Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức có thể huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng. Đặc biệt, hiện nay chính phủ đang áp dụng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp cho vay với mức lãi suất thấp. Công ty cần có những chiến lược đầu tư hợp lý sử dụng hiệu quả các nguồn vốn có thể huy động.
3.2.5 Giải pháp về nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người ( bao gồm thể lực và trí lực ). Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu suất nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Quản trị nhân lực giúp tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động có thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được mục tiêu của tổ chức, đồng thời cũng tạo ra cơ hội để phát triển chính bản thân người lao động.
Hoạt động sản xuất – kinh doanh ngày nay đặt ra cho quản trị nhân lực rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Tuy nhiên, có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nhân lực theo 3 nhóm chức năng chủ yếu :
+ Nhóm chức năng thu hút ( hình thành ) nguồn nhân lực :bao gồm các hoạt động bảo đảm cho tổ chức có đủ nhân viên về số lượng cũng như chất lượng. Muốn vậy tổ chức phải tiến hành : kế hoạch hóa nguồn nhân lực; phân tích, thiết kế công việc; biên chế nhân lực; tuyển mộ, tuyển dụng, bố trí nhân lực.
+ Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực : Nhóm chức năng này chú trọng các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong tổ chức có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển được tối đa năng lực cá nhân.
+ Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực : nhóm này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức. Nhóm chức năng này gồm 3 hoạt động : đánh giá thực hiện công việc và thù lao lao động cho nhân viên, duy trì và phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức hiện nay nhận thấy nguồn nhân lực còn thiếu, chưa có nhân viên chuyên sâu phụ trách các mảng, bộ phận như bộ phận phát triển thị trường, bộ phận quản lý nhân sự…. Đặc biệt trong thời kỳ tới, chiến lược phát triển mở rộng sản xuất của doanh nghiệp cần thêm rất nhiều nhân lực có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật để có thể đảm nhiệm được các yêu cầu mới. Vấn đề đặt ra là công ty phải kế hoạch hóa nguồn nhân lực và tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là quá trình đánh giá nhu cầu của tổ chức về nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chiến lược, các kế hoạch của tổ chức và xây dựng các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Qui mô và cơ cấu lực lượng lao động của công ty phải được xác định dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty : những loại lao động nào cần thiết để đạt được mục tiêu của tổ chức? Số lượng lao động để hoàn thành mỗi loại công việc, mỗi nghề là bao nhiêu? Do đó, kế hoạch sản xuất kinh doanh được xây dựng ở ba mức: dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và tương ứng với nó cũng cần phải có kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức nên tổ chức đào tạo theo kiểu học nghề. Phương pháp này dùng để dạy nghề hoàn chỉnh cho công nhân, công nhân sẽ được chuyên gia, công nhân lành nghề hướng dẫn và thực hiện thành thạo. Đối với những nhà quản lý có thể cử đi học chuyên sâu nhằm trang bị đầy đủ kiến thức nhằm phục vụ cho công việc quản lý sau này.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy, công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức phải xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực và thực hiện quản lý nguồn nhân lực một cách khoa học nhất và hiệu quả nhất.
3.2.6 Giải pháp về phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán có vai sẽ giúp cho quá trình mua bán tiến hành nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn cho khách hàng. Do vậy thực hiện phương thức thanh toán hiện đại, hiệu quả sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Hiện nay, phương thức thanh toán qua ngân hàng được áp dụng rộng rãi cho cả thanh toán trong nước và quốc tế. Khi thanh toán qua ngân hàng yêu cầu cả người bán và người mua có tài khoản ở ngân hàng, khi hàng hóa được chuyển giao thì tiền sẽ được chuyển vào tài khoản. Phương thức này đảm bảo an toàn cho cả người bán và người mua.
Phương thức giao hàng và giao tiền trực tiếp cũng được thực hiện nhưng chỉ sử dụng với khách hàng mới, khối lượng hàng hóa nhỏ. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể trả chậm hoặc nợ trong thời gian nhất định nếu đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của Công ty đưa ra.
Với những khách hàng mua với số lượng lớn thì Công ty có thể giảm giá thương mại hoặc giảm giá thanh toán.
Để quản lý tốt việc thanh toán của khách hàng và thực hiện thanh toán theo phương thức hiện đại yêu cầu nhân viên phải có kỹ năng nghiệp vụ về các hình thức thanh toán.
KẾT LUẬN
Trên đây là bài chuyên đề thực tập của tôi ở Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì carton của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức” của mình, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của Th,s Đặng Thị Thúy Hồng giáo viên trực tiếp hướng dẫn và cùng với các anh chị ban lãnh đạo, công nhân viên của công ty. Với kiến thức đã học được ở nhà trường và qua thời gian thực tập tôi đã viết và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, trong đó có nêu ra các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì Carton của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. Bài viết của tôi còn nhiều thiếu sót nhưng cũng mong sẽ giúp được phần nào cho công ty. Tôi rất mong được sự chỉ bảo thêm và đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo và các cán bộ công nhân viên trong công ty để bài chuyên đề của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Khỏe
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp. 12
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức 21
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty. 24
Sơ đồ 4:Quy trình nghiên cứu thị trường 49
Bảng 1: Danh mục các máy móc, thiết bị: 25
Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 34
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 35
Bảng 4 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 37
Bảng 5: Tổng hợp kết quả kinh doanh 3 năm 38
Biểu đồ số 1: thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A9395.DOC