Tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà: Đề tài: Đầu tư nâng cao năng lực sản Đầu
xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn
xây dựng Sông Đà
Đầu t nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh ở công ty cổ
phần t vấn xây dựng Sông Đà
NỘI DUNG
CHƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU T, ĐẦU T PHÁT TRIỂN VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU T TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
I- Đầu t và đầu t phát triển :
1. Đầu t:
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào
đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nh vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu t là đạt đợc
các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà ngời đầu t phải gánh chịu khi
tiến hành đầu t.
Các nguồn lực phải hy sinh cho hoạt động đầu t có thể là tiền , tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động và trí tuệ của con ngời.
Những kết quả đạt đợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản
vật chất( nhà xởng, đờng xá, bệnh viện, trờng học...
70 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Đầu tư nâng cao năng lực sản Đầu
xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn
xây dựng Sông Đà
Đầu t nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh ở công ty cổ
phần t vấn xây dựng Sông Đà
NỘI DUNG
CHƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU T, ĐẦU T PHÁT TRIỂN VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU T TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
I- Đầu t và đầu t phát triển :
1. Đầu t:
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào
đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nh vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu t là đạt đợc
các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà ngời đầu t phải gánh chịu khi
tiến hành đầu t.
Các nguồn lực phải hy sinh cho hoạt động đầu t có thể là tiền , tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động và trí tuệ của con ngời.
Những kết quả đạt đợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản
vật chất( nhà xởng, đờng xá, bệnh viện, trờng học…), tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá,
chuyên môn, quản lí, khoa học kĩ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với
năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đạt đợc trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi
lúc mọi nơi, không chỉ với ngời bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả
này không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã hội đợc thụ hởng. Chẳng hạn một nhà máy
đợc xây dựng, tài sản vật chất của ngời đầu t trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất,
tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng đợc tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho ngời đầu t là lợi
nhuận còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt)
tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách , giải quyết việc làm cho lao động....
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của ngời lao động tăng thêm không chỉ có lợi
cho chính họ (trong việc có thu nhập cao và địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung nguồn
lực có kĩ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần
nâng cao trình độ công nghệ và kĩ thuật của nền sản xuất quốc gia.
Loại đầu t đem lại các kết quả không chỉ cho ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã hội
đợc hởng thụ trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của ngời chủ đầu t mà cả của
nền kinh tế xã hội chính là đầu t phát triển. Ngoài ra, còn có các loại hình đầu t khác mà
chỉ làm tăng tài sản, lợi ích của cá nhân ngời đầu t và không làm tăng tài sản và lợi ích cho
toàn bộ nền kinh tế, đó chính là đầu t tài chính và đầu t thơng mại. Tuy nhiên, do đặc điểm
của đầu t phát triển nên đây cũng là loại đầu t quyết định trực tiếp sự phát triển của xã hội,
là chìa khoá của sự tăng trởng, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát
triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
2. Đầu t phát triển:
Đầu t phát triển chính là một phạm trù hẹp của đầu t chỉ những hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó. Nghĩa là, ngời có tiền bỏ tiền
ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm
nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên bệ và
bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt
động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Xét trong phạm vi quốc gia thì đó là những hoạt động
sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
Trên giác độ tài chính thì đầu t phát triển chính là quá trình chi tiêu để duy trì sự
phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo
nền tảng cho sự tăng trởng và phát triển xã hội trong dài hạn.
II- Phân loại và tác động của các hoạt động đầu t phát triển trong sản xuất kinh doanh:
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu t tuỳ theo bản chất , phạm vi lợi ích do hoạt
động đầu t đem lại, tuỳ theo thời hạn đầu t, phơng thức đầu t.
1. Theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại chúng ta có thể phân biệt đầu t
thành các dạng sau:
1.1. Đầu t tài chính:
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để
hởng lãi suất định trớc ( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành( mua cổ phiếu hoặc trái
phiếu công ty). Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế quốc
dân( nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản
tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t (đánh bạc, đánh đề...cũng là một hình thức đầu t tài
chính nhng không đợc pháp luật cho phép do gây nên các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động
của hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra
một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhợng trái phiếu, cổ phiếu cho ngời khác).
Điều đó khuyến khích ngời có tiền bỏ ra để đầu t. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu t vào
nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
1.2. Đầu t thơng mại:
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá
cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại hình đầu t này
cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thơng), mà chỉ
làm tăng tài sản của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá giữa ngời bán và ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu
t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo
ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển
sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung( Chúng ta cần lu ý
là đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu t thơng mại xét về bản chất, nhng bị pháp luật
cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản
lí lu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi phí của ngời tiêu dùng).
1.3. Đầu t tài sản vật chất và sức lao động:
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã
hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân
trong xã hội. Đó là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm
lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại
đầu t này đợc gọi chung là đầu t phát triển.
Trên giác độ tài chính thì đầu t phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy
tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng
cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội trong dài hạn.
2. Theo thời hạn đầu t, hoạt động đầu t phát triển đợc phân thành các loại sau:
2.1. Đầu t dài hạn:
Là kế hoạch đầu t mang tính chất lâu dài, định hớng sự phát triển của công ty, thờng
kế hoạch đầu t dài hạn có thời gian đầu t từ 10 năm trở nên và có quy mô thờng to lớn. Do
có thời hạn đầu t dài và mang ý nghĩa định hớng lâu dài trong chiến lợc phát triển của
doanh nghiệp nên đầu t dài hạn có khối lợng tài sản số lợng lao động huy động là rất lớn.
Đầu t dài hạn là hoạt động chủ yếu nhằm xây dựng cơ sở vật chất lâu dài cho nền
kinh tế, cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đồng thời dựa trên các mục tiêu kế hoạch
của đầu t dài hạn, doanh nghiệp, nền kinh tế sẽ đào tạo xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ
công nhân viên kĩ thuật, cán bộ quản lí có trình độ cao hơn. Thông qua các kế hoạch dài
hạn, doanh nghiệp sẽ có chiến lợc mở rộng thị trờng, xây dựng thơng hiệu cho mình. Kế
hoạch đầu t dài hạn đòi hỏi những ngời lập kế hoạch đầu t dài hạn của công ty phải rất cẩn
thận và có tầm nhìn chiến lợc thật tốt nếu không sẽ làm cho kế hoạch đầu t không đợc
thành công và kéo theo là sự sụp đổ của doanh nghiệp hoặc làm cho doanh nghiệp không
thể phát triển đợc. Do thời hạn của đầu t dài hạn là rất dài so với sự thay đổi của tình hình
phát triển của nền kinh tế thị trờng nên bên cạnh các kế hoạch đầu t dài hạn có tính chất
định hớng, doanh nghiệp còn luôn luôn phải đề ra những kế hoạch ngắn hạn nhằm từng
bớc hiện thực hoá kế hoạch đầu t dài hạn, tránh sự phát triển lệch lạc và bám sát hơn với
sự phát triển của nền kinh tế.
2.2. Đầu t ngắn hạn:
Là kế hoạch đầu t có thời gian đầu t ngắn, thờng là dới 10 năm. Đầu t ngắn hạn có
tác dụng tạo lực đẩy cho sự phát triển của công ty tuỳ theo mỗi thời kì ngắn. Là cách mà
doanh nghiệp có thể bổ trợ, củng cố kế hoạch dài hạn. Thông qua đầu t ngắn hạn, doanh
nghiệp sẽ có đối sách tốt hơn, phản ứng nhanh nhạy hơn với sự biến động của thị trờng.
Đầu t ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi vốn và lợi nhuận hơn so với đầu t dài hạn.
Đầu t ngắn hạn không yêu cầu phải huy động một khối lợng vốn đầu t lớn và một số lợng
nhân lực nhiều nhng đòi hỏi những nhà quản lí của doanh nghiệp phải có một cái nhìn,
một phản ứng nhanh nhạy đối với thị trờng trong mỗi sự biến động của thị trờng.
Đầu t ngắn hạn và đầu t dài hạn bổ sung những khuyết điểm của nhau và tạo cho sự
phát triển thông thoáng nhanh nhạy của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đầy biến
động. Các kế hoạch đầu t tạo cho doanh nghiệp hoạt động một cách trơn tru và phản ứng
tốt với biến động của thị trờng.
III- Vai trò của hoạt động đầu t :
Từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển, các lí thuyêt kinh tế, cả lí thuyết
kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị trờng đều coi đầu t phát triển
là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng.
1. Tác động của đầu t phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc :
Đối với một nền kinh tế, hoạt động đầu t có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó
không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất của xã hội mà còn tạo ra những cú hích
cho sự phát triển của nền kinh tế ở những nớc đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn
của nợ nần và nghèo đói, tạo ra sự phát triển của các nền kinh tế phát triển.
a.Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
- Về mặt cầu:
Đầu t là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo
số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24% -28% trong cơ cấu tổng
cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với
tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch
chuyển sang D’) kéo sản lợng cân bằng tăng theo từ Q0 -Q1 và giá cả của các đầu vào của
đầu t tăng từ P0-P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0-E1.
-Về mặt cung:
Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì
tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên( đờng S dịch chuyển sang S’), kéo theo
sản lợng tiềm năng tăng từ Q0-Q1 và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P0-P1. Sản lợng tăng,
giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích
sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh
tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã
hội.
b. Đầu t tác động đến sự ổn định của nền kinh tế theo 2 mặt:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối với
tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng
một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế
của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của các
hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một mức
độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ,
đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt
ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có
liên quan tăng, sản xuất của các nghành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình
trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lâo động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác
động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t( nh Việt Nam thời kì 1982-1989) cũng dẫn đến tác động 2 mặt, nhng
theo chiều hớng ngợc láio với tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế,
các nhà hoạch định chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách
nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của
toàn bộ nền kinh tế.
c. Đầu t tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con dờng tất yếu có thể tăng trởng
nhanh tốc độ mong muốn ( từ 9-10% ) là tăng trởng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các nghành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế
về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn.
Nh vậy, chính đầu t quyết định quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở các nớc nhằm đạt
đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kếm phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát
huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... những vùng có
khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
d. Đầu t làm tăng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc :
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu t là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay. Theo đánh giá của các
chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế
giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7
giai đoạnthì Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công
nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu
không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không
gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
f. Đầu t tác động đến sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức
trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t Vốn đầu t
ICOR = -------------------------- = ----------------
GDP do vốn tạo ra GDP
Từ đó suy ra:
Vốn đầu t
Mức tăng GDP = ----------------
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng trởng của GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
Ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đợc
sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở
các nớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần
phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát
triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Số liệu thống kê trong những năm qua của
các nớc và lãnh thổ về ICOR nh sau:
CHỈ TIÊU ICOR CỦA CÁC NỚC
Các nớc Thời kì
1963-1973
Thời kì
1973-1981
Thời kì
1981-1988
Hồng Kông 3,6 3,4 3,9
Hàn Quốc 2,0 4,0 2,8
Singapo 3,1 5,0 7,0
Đài Loan 1,9 3,7 2,8
Nguồn : Bela Balassa, Policy Choices in the Newly Industrializing
Contries . Working papers of the Wold Bank WPS 432.1990,tr.5
2. Đầu t tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu t có vai trò quyết định dến cả sự ra đời, tồn tại và
phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở
nào cũng cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy
móc trên nền bệ, tiến hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn
liền với sự hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa đợc tạo tạo ra.
Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở này đã
hao mòn, h hoảng. Để duy trì dc sự hoạt động bình thờng cần định kì tiến hành sửa chữa
lớn hoặc thay mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ
thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới
thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản thân mình) :
Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kì các cơ sở vật chất- kĩ
thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này
đều là những hoạt động đầu t.
Nh vậy, hoạt động đầu t có vai trò quan trọng và tác động đến mọi đối tợng kinh tế
của xã hội. Hoạt động đầu t phát triển là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế, tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, duy trì và phát triển cơ sở vật chất của nền kinh
tế.
IV- Vốn đầu t và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu t:
1. Vốn đầu t:
Vốn đầu t là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối lợng và giá trị lớn hơn
nguồn lực đã bỏ ra. Đối với đầu t phát triển nói riêng thì vốn đầu t chính là các khoản tiền,
khoản của cải vật chất, nguyên nhiên vật liệu và hàng hoá chi dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh để thu về khoản lợi nhuận lớn hơn trong tơng lai.
Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu t xuất hiện từ khi doanh nghiệp còn cha hình
thành và sẽ tiếp tục phát triển đến khi nào doanh nghiệp dừng hoạt động. Hiện nay, vốn
đầu t là một trong những nhân tố tiên quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh
nghiệp nào
2. Nguồn vốn đầu t :
Nguồn vốn đầu t là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối cho đầu
t phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nớc và của xã hội. Nguồn vốn đầu t
bao gồm nguồn vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài.
Xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ
mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
3. Các nguồn huy động vốn:
3.1. Vốn trong nớc :
a. Nguồn vốn Nhà nớc:
Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc .
-Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nớc cho
đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của
mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn vốn dùng để đầu t xây dựng các công trình công cộng,
các hạng mục công trình an ninh quốc phòng và đầu t cho các cơ sở phúc lợi xã hội...
Nguồn vốn này đợc hình thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nớc thông qua
việc thu thuế, bán tài nguyên, thu lệ phí...
-Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Nền kinh tế đất nớc càng phát triển thì
vốn tín dụng của Nhà nớc càng đóng vai quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp
của Nhà nớc. Với cơ chế này, các đơn vị sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn
vay, vì vậy đòi hỏi các chủ đầu t phải cân nhắc kĩ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm
hơn. Thông qua nguồn vốn này, Nhà nớc thực hiện việc quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô,
thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế của các ngành, các vùng, miền. Góp phần
tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
-Vốn đầu t từ các doanh nghiệp Nhà nớc: Các doanh nghiệp Nhà nớc là thành phần
chủ đạo trong nền kinh tế nớc ta, do vậy, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một khối
lợng lớn vốn. Đây chính là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế
theo định hớng của Đảng và Nhà nớc. Hiện nay, với chủ trơng tiếp tục dổi mới doanh
nghiệp Nhà nớc, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định,
tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng
quy mô vốn đầu t của toàn xã hội.
b. Nguồn vốn từ khu vực t nhân:
Bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh,
các hợp tác xã. theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn sở hữu một
lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cha đợc huy động triệt để. Hiện nay, do tập tính tiêu dùng
của dân c nớc ta là tiết kiệm dành những khi gặp rủi ro, nên lợng vốn này tích luỹ trong
dân còn cha đợc khai thác triết để, cha đợc huy động một cách tích cực để bù đắp nhu cầu
về vốn của nền kinh tế đất nớc. Mấy năm gần đây, khi nền kinh tế có những bớc phát triển
khả quan, các doanh nghiệp t nhân càng ngày càng đợc tự do hơn trong hoạt động nên hoạt
động đầu t trong khu vực t nhân ngày càng gia tăng, vốn trong dân cũng đợc sử dụng một
cách có hiệu quả hơn.
c.Thị trờng vốn:
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nớc
có nền kinh tế thị trờng. Đây là kênh bổ sung chủ yếu các nguồn vốn trung và dài hạn cho
các chủ đầu t bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp, là cái van điều tiết hữu
hiệu các nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nới sử dụng có hiệu quả hơn. Trên
thị trờng vốn, bất kì các khoản vốn sử dụng nào cũng đều phải trả gia, vì vậy các chủ đầu t
muốn sử dụng vốn phải cân nhắc kĩ lỡng về hiệu quả đầu t và việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn.
3.2. Nguồn vốn nớc ngoài:
- Vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc
ngoài cung cấp với mục tiêu tài trợ các nớc đang phát triển. Đây chính là nguồn vốn mang
tính u đãi nhiều nhất đối với các nớc đi vay, ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn
cho vay dài, khối lợng vốn lớn, bao giờ ODA cũng có thêm yếu tố không hoàn lại đạt ít
nhất 25%.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại, tuy không có lãi suất u đãi và dễ
dàng nh nguồn vốn ODA, nhng nó lại có u điểm là không gắn với các ràng buộc về chính
trị xã hội. Vì lãi suất cao và không dễ dàng để có thể vay nguồn vốn này nên nguồn vốn
này thờng chỉ đợc sử dụng trong việc đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thờng là ngắn
hạn. Đối với nguồn vốn này hiện nay đối với Việt Nam vẫn còn khá hạn chế.
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI ) là nguồn vốn quan trọng cho đầu t và
phát triển không chỉ đối với các nớc nghèo mà kể cả các nớc công nghiệp phát triển. Đây
là nguồn vốn mà việc tiếp nhận không phát sinh nợ đối với các nớc tiếp nhận, thay vì nhận
lãi suất trên vốn, nhà đầu t sẽ đợc nhận phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đi vào hoạt
động có hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn mang theo toàn bộ tài nguyên kinh
doanh vào nớc nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển nghành nghề mới, đặc biệt là
các dây chuyền công nghệ đòi hỏi kĩ thuật cao hay cần nhiều vốn.Vì vậy, nguồn vốn này
có vai trò cực kì quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của nớc tiếp nhận.
- Thị trờng vốn quốc tế: Với xu hớng toàn cầu hoá nhanh chóng hiện nay, mối liên
kết ngày càng tăng của các thị trờng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo
nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển
trên phạm vi toàn thế giới. Đối với nớc ta hiện nay, để thúc đảy kinh tế phát triển nhanh
chóng và bền vững, nhằm mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Nhà nớc rất coi trọng
việc huy động mọi nguồn vổntong và ngoài nớc để đầu t phát triển sản xuất, tạo thêm công
ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, nguồn huy động qua thị trờng vốn
cũng đợc chính phủ rất quan tâm, tuy rằng đây là một nguồn vốn còn mới mẻ và rất phức
tạp đối với Việt Nam.
4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu t:
Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh
tế-xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phải bỏ ra để có đợc các kết quả đó trong
một thời kì nhất định. Có nhiều cách đánh giá theo các chỉ tiêu đánh giá khác nhau về hiệu
quả đầu t tuỳ theo tính chất và kết quả cuối cùng của hoạt động đầu t đem lại cho nhà đầu t.
4.1. Đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t:
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao động trong các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu t mà cơ sở đã sử dụng so với các kì
khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t
Etc=---------------------------------------------------------------------------------
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
Etc đợc coi là hiệu quả khi Etc Etc0
Trong đó: Etc - Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác mà cơ sở đã
đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
4.1.1.Để đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án ngời ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu
sau:
a. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu t, chỉ tiêu lợi nhuận
thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của
đời dự án, hoặc hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu t.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t ( hệ số thu hồi vốn):
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từng năm
trên một đơn vị vốn đầu t và mức thu nhập thuần đợc tính cho 1 đơn vị vốn
đầu t .
Trong đó:
- Ivo- Vốn đầu t tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đàu hoạt động).
- Wipv- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại.
- NPV- Thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại.
c. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có (r
E
):
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên 1 đơn vị vốn tự có bình
quân của năm đó.
rE=
Trong đó: rE- Tỷ suất sinh lời vốn tự có.
Ei-Vốn tự có bình quân năm i.
Wi- Lợi nhuận thuần năm i.
Nếu tính cả đời dự án(npvE) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần của cả đời dự
án tính cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án.
NpvE=
d. Chỉ số vòng quay của vốn lu động:
Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t, vốn lu động quay vòng càng nhanh, càng
cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
LWci=
Trong đó: Oi- Doanh thu thuần năm i
Wci- Vốn lu động bình quân nămi của dự án.
Hoặc:
Trong đó: - Doanh thu thuần bình quân năm i của dự án.
- Vốn lu động bình quân của cả đời dự án.
e. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí ( B/C ):
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích thu đợc với chi phí phải bỏ ra, dự án có hiệu
quả khi B/C 1. Dự án không có hiệu quả khi B/C 1.
f. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t ( T ):
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu t đã bỏ
ra từ lợi nhuận và khấu hao thu đợc hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T tuổi thọ của dự
án hoặc T T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.
g. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR):
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính
chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu cân bằng
với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR r giới hạn và ngợc lại. Tỷ suất giới hạn đợc xác
định căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án.
h. Chỉ tiêu điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí
phải bỏ ra. Điểm hoà vốn đợc biểu hiệ bằng chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Nếu sản
lợng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lợng hoặc doanh thu hoà vốn thì dự án
có lãi và ngợc lại. Điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức an toàn của dự án càng cao, thời
gian thu hồi vốn càng ngắn.
4.1.2.Đối với doanh nghiệp:
a.Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t:
+ Tính cho từng năm:
RRi = =
Trong đó: Wj - Lợi nhuận thuần của dự án j
với j=1,2,...,m - lợi nhuận thuần của các DA hoạt động năm i.
Ivb- Vốn đầu t thực hiện nhng cha phát huy tác dụng ở đầu năm của doanh nghiệp.
Ivr- Vốn đầu t thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
Ive- Vốn đầu t cha phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp.
+ Tính bình quân:
=
- Vốn đầu t đợc phát huy tác dụng bình quân năm của thời kì nghiên cứu đợc tính
theo cùng mặt bằng với lợi nhuận thuần.
- Lợi nhuận bình quân năm của kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt bằng hiện tại của
tất cả các dự án hoạt động trong kì.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do đầu t từng năm
( ) hoặc bình quân năm thời kì nghiên cứu ( ).
=(rEi- rEi-1)K > 0
=( - )K >0
Trong đó: K- hệ số mức ảnh hởng của đầu t.
I - Năm nghiên cứu
i-1 - Năm trớc năm nghiên cứu
t - Thời kí nghiên cứu
t-1 - Thời kì trớc thời kì nghiên cứu.
c. Chỉ tiêu số lần quay vòng tăng thêm của vốn lu động từng năm( L
WCi
) hoặc bình quân
năm ( ) thời kì nghiên cứu:
LWci=( - )K > 0
=( - )K > 0
d. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t giảm kỳ nghiên cứu(t ) so với kỳ trớc( t-1):
= (Tt - Tt-1)K < 0
e. Chỉ tiêu mức hoạt động hoà vốn giảm:
= < 0
f. Chỉ tiêu tăng năng suất lao động của doanh nghiệp từng năm hoặc bình quân năm thời
kì ngiên cứu so với trớc thời kì do đầu t:
ELi = (ELi - ELi-1)K > 0
= ( - )K > 0
Trong đó:
- Mức tăng năng suất lao động bình quân năm thời kì t so với thời kì trớc (t-1).
ELi - Mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1
V- Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp:
1. Môi trờng bên ngoài doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, môi trờng bên ngoài tác động trực
tiếp đến sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp.
1.1. Môi trờng pháp lí:
Môi trờng pháp lí bao gồm các luật và các văn bản dới luật. Mọi quy định về kinh
doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trờng pháp lí
tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh
vừa hợp tác lẫn nhau. Mọi định hớng, mục tiêu của doanh nghiệp khi đa ra đều dựa trên cơ
sở các luật định của Nhà nớc, các doanh nghiệp hoạt động dới sự định hớng của Nhà nớc
thông qua các luật định. Do vậy, hoạt động đầu t của doanh nghiệp trong mỗi thời kì hoạt
động nên dựa trên quy định của các văn bản pháp luật, tuỳ theo định hớng phát triển kinh
tế của đất nớc để đề ra phơng hớng cho đầu t của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng, nhu cầu
đầu t xây dựng cơ bản là rất lớn, do vậy Nhà nớc cũng có nhiều những chính sách, những
văn bản pháp luật tạo có tính chất thông thoáng hoặc u tiên cho các doanh nghiệp xây
dựng trong nớc có nhiều điều kiện để phát triển. Đây chính là một thuận lợi rất lớn mà môi
trờng pháp lí mang lại cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nh công ty cổ
phần t vấn xây dựng Sông Đà. Tuy nhiên, chính môi trờng pháp lí đôi khi vẫn còn có
những hiện tợng quan liêu, chồng chéo lên nhau cộng với sự tha hoá của một số cán bộ
làm công tác quản lí Nhà nớc đã trở thành rào cản rất lớn đối với quá trình giải ngân vốn
đầu t hoặc giải phóng mặt bằng xây dựng làm cho các công ty xây dựng nhiều khi bị ứ
đọng vốn tại các công trình, tạo ra sự thất thoát lớn về vốn. Đây chính là những điều kiện
bất lợi mà môi trờng pháp lí có thể gây ra cho các công ty xây dựng, vấn đề này cần phải
đợc giải quyết sớm thì mới tạo sức hút đầu t đối với các nhà đầu t xây dựng và các công ty
xây dựng nói riêng.
1.2. Môi trờng kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong việc hoàn thiện môi trờng kinh
doanhvà ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Môi trờng kinh tế là một nhân
tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt
động đầu t nói riêng. Môi trờng kinh tế vừa tạo ra các cơ hội phát triển cho các doanh
nghiệp, vừa có thể là nhân tố đầu tiên và chủ yếu trong việc chấm dứt hoạt động của doanh
nghiệp nếu định hớng và hoạt động của doanh nghiệp không tuân theo quy luật phát triển
của nó. Đây chính là nhân tố tác động trực tiếp nhất đến định hớng kinh doanh và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó, khi đa ra một chiến lợc đầu t cho doanh nghiệp mình, các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều phải phân tích kĩ càng các biến động của môi trờng kinh tế
mà doanh nghiệp mình tham gia.
1.3. Môi trờng khoa học công nghệ:
Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ trên thế giới làm cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng phải đầu t thay đổi mới công nghệ mới. Sự thay đổi
nhanh chóng đó đã làm cho tuổi thọ của các thiết bị kĩ thuật ngày càng phải rút ngắn do
công nghệ kĩ thuật của chúng theo thời gian ngày càng không đáp ứng đáp ứng đợc với đòi
hỏi của thị trờng và thời đại. Vì vậy trong định hớng đầu t của doanh nghiệp phải có sự
suy xét chu đáo, lựa chọn các loại máy móc sao cho vừa phù hợp với trình độ phát triển và
yêu cầu của thời đại vừa phù hợp với kế hoạch phát triển và ngân sách đầu t có thể cho
phép của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố thuộc môi trờng bên trong:
2.1. Lực lợng lao động bên trong công ty:
Do sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và khoa học trên thế giới, nhân tố con
ngời ngày càng trở nên quan trọng, là nhân tố đảm bảo sự thành công của đơn vị. Các
doanh nghiệp muốn thành công thì cùng với sự đầu t về máy móc thì doanh nghiệp cũng
cần phải đầu t cho yếu tố con ngời. Trong bất cứ thời đại nào thì nhân tố con ngời cũng
luôn là nhân tố quan trọng nhất trong mỗi khâu sản xuất. Đặc biệt trong thời đại ngày nay,
khi công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại thì việc nâng cao trình độ, kinh
nghiệm của đội ngũ nhân lực cho phù hợp với trang thiết bị hiện đại trong mỗi doanh
nghiệp càng trở lên quan trọng hơn hết. Do đó, trong chiến lợc đầu t của bất kì một doanh
nghiệp nào, nhân tố con ngời cũng phải đợc đa lên hàng đầu. Cùng với các biện pháp đào
tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp thì doanh
nghiệp cũng cần phải xây dựng các chính sách, đề ra các biện pháp thu hút nhân tài cho sự
phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có các chính sách đãi
ngộ , thởng phạt rõ ràng đối với ngời lao động để họ gắn bó và đóng góp nhiều hơn nữa
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
2.2. Khách hàng :
Cùng với sự tăng trởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng- nhân tố quyết định đến
doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong chính sách đầu t của các doanh nghiệp,
đầu t mở rộng thị trờng, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của
doanh nghiệp mình luôn đợc chú trọng đầu t phát triển. Đối với bất kì các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nào, việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành nhân tố quyết
định sự sống còn của chính doanh nghiệp. Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh
hởng trực tiếp đến các kế hoạch đầu t của doanh nghiệp, là nhân tố định hớng cho việc đầu
t của doanh nghiệp.
2.3. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi
doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với
thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của
doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra các
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất
và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lợc đầu t phải chú trọng
cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với định hớng sản xuất
kinh doanh.
2.4. Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp:
Trong một môi trờng kinh tế phát triển mạnh và luôn biến động nh hiện nay, các
doanh nghiệp luôn luôn bị đe doạ bởi các nguy cơ tiềm ẩn từ môi trờng kinh tế, doanh
nghiệp nào biết cách làm chủ những biến động đó thì sẽ hoạt động an toàn hơn và có nhiều
cơ hội tồn tại, phát triển hơn so với các doanh nghiệp khác. Việc xây dựng các kế hoạch,
mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp chính là phơng thức hữu hiệu để loại bỏ bớt các
yêú tố rủi ro do môi trờng kinh tế đem lại. Vì vậy, bất kì doanh nghiệp nào đi vào hoạt
động đều có các mục tiêu, chiến lợc và các định hớng phát triển, chúng là nhân tố chủ
quan chính ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, mục tiêu và chiến lợc của
doanh nghiệp trong từng thời kì tác động đến việc đầu t của doanh nghiệp, hoạt động đầu t
phải dựa vào định hớng phát triển của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở cho việc đầu t của
doanh nghiệp, các kế hoạch đầu t đợc xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển, các kế hoạch
đầu t chính là việc hiện thực hoá dần các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
2.5. Đặc điểm về quản trị doanh nghiệp:
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao lãnh đạo doanh
nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự thành đạt của doanh nghiệp. Các nhà quản trị là
ngời hoạch định chính sách, chiến lợc phát triển cho doanh nghiệp trong từng thời kì khác
nhau, do vậy phẩm chất và năng lực của các nhà quản trị có vai trò quan trọng ảnh hởng
đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc
vào phần lớn đặc điểm quản trị doanh nghiệp của các nhà quản trị.
Chơng II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU T NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN T VẤN XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ.
I- Giới thiệu về công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà:
1.Tên giao dịch trụ sở, nghành nghề kinh doanh chủ yếu:
1.1. Tên công ty cổ phần:
CÔNG TY CỔ PHẦN T VẤN XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ.
1.2. Tên giao dịch quốc tế:
SONG DA CONSTRUCTION CONSULTING JOINT STOCKS COMPANY
1.3. Tên viết tắt: SDCCC
1.4. Trụ sở chính: Nhà G9- Phờng Thanh Xuân Nam- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
- Điện thoại: 04.8542209
- Fax: 04.8545855
Email: tksongda@fpt.vn
1.5. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Công ty T vấn Xât dựng Sông Đà hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 111517
do Sở kế hoạch và đàu t Thành phố Hà Nội cấp ngày 16 tháng 12 năm 1996 với những
nghành nghề kinh doanh chính nh sau:
- Khảo sát thiết kế công trình công nghiệp công cộng.
- T vấn dịch vụ xây dựng, trang trí nội thất.
- Khảo sát địa hình địa chất công trình và địa chất thuỷ văn các công trình xây dựng.
- Thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất, đá, nền móng và vật liệu xây
dựng cho các công trình xây dựng.
- Lập quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các công trình dân dụng, công
nghiệp và công trình kỹ thuật hạ tầng đo thị đến nhóm A
- Lập dự án đầu t, thẩm định dự án đầu t các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ
lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A.
- Thiết kế đờng dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 500 kv.
-T vấn lập hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu thiết bị các công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến
nhóm A.
- T vấn giám sát xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A.
- Xác định hiện trạng và đánh giá các nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng,
khoan phun và xử lý nền móng các công trình xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị,
khu công nghiệp và các dịch vụ khác.
- Các nghành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty t vấn xây dựng Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nớc-đơn vị thành viên của
Tổng công ty Sông Đà, tiền thân là Trung tâm thiết kế đợc thành lập theo Quyết định số
97/BXD-TCLD ngày 24/1/1986 của Bộ trởng Bộ xây dựng. Trụ sở tại thị xã Hoà Bình,
tỉnh Hà Sơn Bình.
Nhiệm vụ chính của Trung tâm thiết kế là phối hợp với chuyên gia Liên Xô lập các
biện pháp thi công, thiết kế tổ chức thi công chi tiết, nghiên cứu bổ sung và đề xuất các
biện pháp thi công hợp lí phù hợp với điều kiện, năng lực thi công thực tế trên công trờng
thuỷ điện Hoà Bình đảm bảo chất lợng, đẩy nhanh tiến độ thi công, tiết kiệm nguyên vật
liệu, hạ giá thành công trình.
Cùng với sự phát triển của Tổng công ty xây dựng Sông Đà, trải qua gần 30 năm kể
từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng đợc củng cố và phát triển đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ Tổng công ty và mở rộng địa bàn hoạt động tăng sức cạnh tranh trên thị
trờng. Ngày 03 tháng 6 năm 1996 Bộ xây dựng đã ra quyết định số 594/QĐ- BXD về việc
thành ập công ty t vấn và khảo sát thiết kế đồng thời ra quyết định đổi tên thành Công ty T
vần xây dựng Sông Đà theo quyết định 1040/QĐ-BXD ngày 13/06/2001.
Từ cơ cấu tổ chức chỉ có 4 phòng nghiệp vụ và 4 đơn vị sản xuất (giai đoạn 1990)
với nhiệm vụ chính là lập các biện pháp thi công, thiết kế tổ chức thi công chi tiết, thiết kế
khu phụ trợ và lập dự án thi công xây lắp công trình thuỷ điện Hoà Bình đến thời điểm
tháng 9 năm 2004, cơ cấu tổ chức của công ty gồm có năm phòng chức năng và 9 đơn vị
trực thuộc.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và cơ cấu tổ chức của công ty:
3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh t vấn xây dựng :
Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế mới, cúng nh tất cả các
nghành khác trong cả nớc, nghành t vấn xây dựng ngày một thích nghi phát triển. Với mục
tiêu hiện đại hoá, cơ khí hoá, ngành t vấn, khảo sát thiết kế xây dựng lại càng ngày càng
khẳng định đợc vị trí của mình, đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm nhiều hơn.
Do tính chất đặc thù của nghành T vấn, khảo sát xây dựng là nghành sản xuất chất
xám, có vai trò quan trọng trong việc t vấn xây dựng, đổi mới phong cách thiết kế cho phù
hợp với kĩ thuật hiện đại và mang tính chất của nghành sản phẩm là những con số khảo sát,
đặc điểm về chất đất làm nền tảng thiết kế ra những công trình có giá trị mang những đặc
điểm riêng biệt so với sản phẩm của các nghành khác. Vì vậy, mà hoạt động đầu t nâng
cao năng lực hoạt động kinh doanh ở công ty t vấn xây dựng Sông Đà có những nét đặc
trng cơ bản sau đây:
- Sản phẩm T vấn thiết kế là những bản vẽ thiết kế kĩ thuật của các công trình, hạng
mục công trình, kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian
xuất bản ra phải giám sát kĩ thuật cho đến khi thi công đa vào bàn giao và sử dụng ... Vì
vậy, trớc khi tiến hành thiết kế phải có khảo sát, thí nghiệm chất đất ở nơi đặt nền móng
công trình để có số liệu cơ bản làm nền tảng cho bản vẽ thiết kế kĩ thuật và thiết kế thi
công của công trình.
- Sản phẩm T vấn thiết kế không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết nắng ma, chỉ phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác t vấn thiết kế và cán bộ làm công
tác thí nghiệm khảo sát. Đồng thời, độ chính xác và hiện đại của máy móc khảo sát thiết kế
cũng có vai trò rát quan trọng trong sự chính xác của các kết quả t vấn thiết kế.
- Sản phẩm t vấn thiết kế, khảo sát, thí nghiệm không chỉ yêu cầu độ chính xác cao
mà còn đòi hỏi phải hoàn thành đúng tiến độ bàn giao từ khâu khảo sát thí nghiệm đến
khâu kết thúc là làm ra đợc các bản vẽ thiết kế kĩ thuật và thiết kế thi công kịp thời phục
vụ tiến độ thi công của công trình.
- Sản phẩm t vấn xây dựng không nhập kho mà lại phải trải qua những khâu kiểm
duyệt ngặt nghèo theo đúng quy trình quy phạm của xây dựng do một hội đồng thẩm định
thiết kế duyệt từng phơng án, chi tiết sau đó mới mang những bản vẽ lập nên dự toán và
thẩm định dự toán. Giá cả của sản phẩm t vấn do Nhà nớc quy định.
-Sản phẩm khảo sát t vấn thiết kế xây dựng là những sản phẩm mang hàm lợng chất
xám và độ chính xác cao. Do vậy, hoạt động đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
ở các công ty t vấn thiết kế xây dựng chủ yếu tập trung vào việc nâng cao trình độ và kinh
nghiệm của cán bộ làm công tác t vấn thiết kế, khảo sát thí nghiệm, cũng nh độ chính xác
và hiện đại của máy móc thiết bị phục vụ các công tác đó. Ngoài ra, các công ty t vấn thiết
kế xây dựng cũng là nhng doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng vì vậy việc đầu t
nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bao gồm cả hoạt
động đầu t nâng cao năng lực quản lí trong doanh nghiệp, đầu t mở rộng thị trờng, đầu t
nâng cao đời sống văn hoá, xã hội của cán bộ công nhân viên của công ty.
Sản phẩm khảo sát thiết kế có những đặc thù riêng nh đã nói trên cho nên hiện nay,
trong nền kinh tế thị trờng, các công trình không do Nhà nớc chỉ định thầu mà phải đấu
thầu nên công ty t vấn phải nâng cao chất lợng các bản vẽ đáp ứng đúng và đầy đủ yêu cầu
kĩ thuật chủ đầu t đặt ra, đảm bảo tiến độ tránh tình trạng thi sông xong mới có bản vẽ,
đúng thời gian nộp bản vẽ vì bản vẽ là sản phẩm cuối cùng của một cơ quan thiết kế.
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ hoạt động t vấn khảo sát thiết kế xây dựng :
Theo nh sự phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy rằng hoạt động t vấn đợc tiến hành
trong điều kiện không phụ thuộc vào thiên nhiên mà phụ thuộc vào trình độ và kinh
nghiệm của ngời làm công tác này cùng với độ chính xác và hiện đại của máy móc thi
công, phơng tiện thí nghiệm và thời gian thi công. Mặt khác, nó có đặc điểm riêng là phải
tuân theo một quy trình công nghệ xây dựng cơ bản nhất định. Đối với công ty Cổ phần T
vấn xây dựng Sông Đà thì bất cứ sản phẩm nào cũng không phải mang đi trao đổi trên thị
trờng nh các sản phẩm hàng hoá khác. Vì vậy nó chỉ đợc tiến hành sau khi đã kí kết hợp
đồng kinh tế giữa các bên và phải trải qua một quy trình sau:
QUY TRÌNH T VẤN THIẾT KẾ:
Trên quy trình công nghệ chung đó, mỗi công trĩnh lại có thiết kế riêng và lập dự
toán riêng. Sản phẩm của t vấn xây dựng đợc sản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nớc hay
của tập thể kinh tế hoặc một t nhân nào đó.
3.3. Bộ máy tổ chức và quản lí của công ty và sơ đồ tổ chức hoạt động:
Về hình thức hoạt động, công ty Cổ phần T vấn xây dựng Sông Đà là doanh nghiệp
Nhà nớc, có t cách pháp nhân đầy đủ hạch toán kinh tế độc lập, đợc Nhà nớc giao vốn và
các nguồn lực khác, co trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn đợc giao,
có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệmvề hoạt động kinh doanh trong phạm
vi vốn Nhà nớc do Tổng công ty Sông Đà quản lí.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đợc thể hiện trên sơ đồ
sau:
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các trung tâm chi nhánh của công ty cổ
phần t vấn xây dựng Sông Đà:
a. Các phòng chức năng:
Các phòng ban công ty có trách nhiệm thực hiện các công việc đợc giao theo chức
năng nhiệm vụ của từng phòng.
* Phòng quản lí kĩ thuật: Là phòng chức năng giúp việc cho hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc công ty về các lĩnh vực quản lí kĩ thuật , chất lợng, công tác bảo hộ lao
động, quản lí tiến độ các công trình, ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học vào sản
xuất.
* Phòng kinh tế kế hoạch: Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc công ty về các lĩnh vực quản lí công tác kế hoạch, hợp đồng kinh tế,
công tác đầu t, công tác kinh tế và thu hồi vốn của công ty.
*Phòng tài chính kế toán: Là phòng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc công ty về việc tổ chức chỉ đạo công tác Tài chính tín dụng cảu toàn công ty theo
đúng quy chế tài chính và điều lệ của công ty, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
công ty trong công tác thanh toán, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và chấp hành
quy định về tài chính- tín dụng của Nhà nớc cũng nhu của Tổng công ty.
*Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc công ty trong các lĩnh vực : Công tác tổ chức, công tác cán bộ, công
tác quản lí hành chính, công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, giải quyết các chế độ
chính sách cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, thực hiện công tác lu trữ và cung
cấp các tài liệu cho các phòng ban và các đơn vị có liên quan và các công việc về hành
chính khác.
*Phòng dự án và t vấn đấu thầu: Có chức năng nhiệm vụ chính là giúp việc
cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty trong các lĩnh vực : Theo dõi giám sát
trong công tác quản lí các dự án đầu t, công tác tiếp thị, đấu thầu, lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu các dự án dân dụng,
công nghiệp, lập báo cáo chuyên đề dánh giá tác động môi trờng và di dân tái định c các
dự án thuỷ điện, lập và quản lí các dự án đầu t của Công ty, lập dự toán thiết kế và tham
gia tính toán kinh tế các dự án.
b.Các đơn vị sản xuất:
*Trung tâm t vấn xây dựng I:
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Lập báo cáo NCTKT, báo cáo NCKT các dự án thuỷ điện, thuỷ lợi.
+Lập thiết kế kĩ thuật các dự án thuỷ điện, thuỷ lợi.
+Lập thiết kế BVTC các hạng mục phức tạp các công trình thuỷ điện.
*Trung tâm t vấn xây dựng II:
-Lĩnh vực hoạt động :
+ Tính toán quy mô, quy hoạch chi tiết và thiết kế các hạng mục phụ trợ, lán trại,
công trình công cộng, các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+Thiết kế kĩ thuật và thiết kế BVTC các công trình công nghiệp.
+Thiết kế TKTC các công trình dân dụng và hạ tầng cơ sở khác.
+Thiết kế kĩ thuật và thiết kế BVTC hầm của các nhà máy thuỷ điện, giao thông...
* Xí nghiệp thiết kế cơ điện:
-Lĩnh vực hoạt động :
+Thiết kế điện, cơ khí các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợivà
hạ tầng cơ sở.
+Lập hồ sơ mời thầu thiết bị, phân tích đánh giá Hồ sơ dự thầu thiết bị cho các dự
án thuỷ điện và các dự án công nghiệp khác.
+Quản lí và đào tạo về t vấn giám sát lắp đặt thiết bị, cơ khí, điện.
*Xí nghiệp khảo sát xây dựng:
-Lĩnh vực hoạt động :
+Đảm nhận toàn bộ công tác khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình công nghiệp và dân dụng,...
+Thực hiện công tác khoan phun xử lí và gia cố nền móng công trình xây dựng dan
dung, công nghiệp, thuỷ lợi thuỷ điện và các công trình kĩ thuật, hạ tầng đô thị.
*Trung tâm thí nghiệm Sông Đà:
-Lĩnh vực hoạt động : Thực hiện công tác thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lí của đất, đá, vật liêu
xây dựng và thí nghiệm phục vụ quản lí chất lợng thi công các công trình xây dựng trong
và ngoàoàTongr công ty theo nhiệm vụ đợc giao, xác định hiện trạng và đánh giá nguyên
nhân sự cố các công trình.
* Chi nhánh Miền Trung:
- Lĩnh vực hoạt động :
+Thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp , thuỷ lợi, thuỷ điện loại
nhỏ.
+Thực hiện công tác thiết kế khu phụ trợ, lán trại, công trình công cộng, hệ thống
giao thông, hệ thống điện nớc, ...phục vụ thi công các công trình thuỷ điện.
+Thiết kế BVTC công trình tạm, một số hạng mục công trình chính các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi vừa và lớn.
-Địa bàn hoạt động : Địa bàn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Miền Trung là thực hiện
các công tác t vấn thiết kế các công trình thuộc khu vực Miền Trung-Tây Nguyên.
* Chi nhánh Tuyên Quang:
- Lĩnh vực hoạt động :
+Thực hiện công tác thiết ké khu phụ trợ, lán trại, công trình công cộng, hệ thống
giao thông, hệ thống điện nớc, ... phục vụ thi công các công trình thuỷ điện.
+ Thiết kế KTTC công trình tạm và thiết kế BVTC một hạng mục công trình chính
các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi loại vừa và lớn.
+Thiết kế các công trình xây dựng công nghiệp, thuỷ lợi loại nhỏ.
+ Giám sát thi công xây dựng và giám sát tác giả công trình.
-Địa bàn hoạt động : Địa bàn hoạt động chủ yếu của chi nhánh Tuyên Quang là thực
hiện công tác thực hiện công tác t vấn xây dựng các công trình thuỷ điện tại Tuyên Quang,
Lai Châu và một số tỉnh Phía Bắc.
* Chi nhánhTây Bắc:
- Lĩnh vực hoạt động :
+ Thực hiện công tác thiết kế khu phụ trợ, lán trại, công trình công cộng, hệ thống
giao thông, hệ thống điện nớc, ...phục vụ thi công tại công trờng.
+Thiết kế BVTC công trình tạm, một số hạng mục công trình chính các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi loại vừa và lớn.
+Thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi loại nhỏ.
- Địa bàn hoạt động :
Địa bàn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Tây Bắc là thực hiện công tác t vấn xây
dựng các công trình thuỷ điện tại Sơn La và các tỉnh phía Bắc.
* Chi nhánh Quảng Trị:
- Lĩnh vực hoạt động :
+Thực hiện công tác thiết kế khu phụ trợ, lán trại, công trình công cộng, hệ thống
giao thông, hệ thống điện nớc, ...phục vụ thi công tại CHDCND Lào.
+Thực hiện công tác TVGS các công trình phụ trợ, lán trại... các công trình tại Lào.
+Thực hiện công tác TVGS công trình chính, GSTG công trình chính theo nhiệm vụ
đợc phân công.
* Phòng t vấn giám sát chất lợng:
- Lĩnh vực hoạt động :
+Thực hiện công tác giám sát tác giả, giám sát thi công các công trình thuỷ điện,
thuỷ lợi, công trình công nghiệp, dân dụng khác,...
+Thực hiện công tác thiết kế hiện trờng, quản lí chuyên gia nớc ngoài tại công trình
theo sự phân công nhiệm vụ.
II- Thực trạng đầu t nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh t vấn ở công ty cổ phần t
vấn xây dựng Sông Đà:
1Tình hình đầu t nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần xây dựng Sông Đà:
Tổng hợp kết quả đầu t của công ty trong thời gian qua chúng ta có thể nhận thấy
rằng kinh phí cho hoạt động đầu t tại công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà luôn đợc
duy trì ở mức phát triển năm sau cao hơn năm trớc khoảng 15% mỗi năm, đặc biệt, trong
năm 2004, do công ty đảm nhận thêm một khối lọng công việc rất lớn nên mức đầu t đã
tăng vọt lên so với năm trớc là 39,06%. Đây chính là giai đoạn đầu cho sự phát triển mạnh
mẽ trong thời gian tới của công ty, vì vậy để đáp ứng nhu cầu chung của công việc công ty
cần có kế hoạch đầu t một cách phù hợp sát với tình hình thực tế để nâng cao hơn nữa hiệu
quả của công tác đầu t.
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU T TRONG GIAI ĐOẠN 2000-20004
NĂM
CHỈ
TIÊU
2000 2001 2002 2003 2004
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọ
ng
%
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọn
g %
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọ
ng
%
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọ
ng
%
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọn
g %
Tổng đầu
t
Trong đó:
3785,4
24
100 4402,4
11
100 5033,6
53
100 6030,6
81
100 8386,7
65
100
1.Cơ sở
vật chất
670,42
5
17,
71
839,40
5
19,0
7
922,46 18,
33
1335,6 22,
15
2858,7
65
34
2.Máy móc
thiết bị
2652,0
39
70,
06
3033,0
06
68,8
9
3497,6
63
69,
49
3988,1
31
66,
13
4696,5 56
3.Nguồn
nhân lực
462,96 12,
23
530 12,0
4
613,53 12,
18
706,95 11,
72
831,5 9,91
4
4.Mở rộng
thị trờng
Tốc độ
tăng(%)
Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng đầu t
Trong đó:
16,30 14,34 19,81 39,06
1.Cơ sở vật
chất
25,204 9,8946 44,786 114,05
2.Máy móc
TB
14,36 15,32 14,02 17,76
3.Nhân lực 14,48 15,76 15,23 17,62
4.Mở rộng thị
trờng
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu t trong giai đoạn2000-2004
Từ tình hình đầu t thực tế trên đây chúng ta có thể thấy rõ đợc rằng lợng vốn mà
công ty đầu t cho máy móc thiết bị trong những năm qua luôn chiếm tỷ trọng lớn, thờng
chiếm tỷ trọng từ 65-70% trong tổng mức đầu t của toàn công ty trong các năm qua. Đây
cũng là điều dễ hiểu bởi đặc thù của nghành t vấn thiết kế khảo sát các công trình mà công
ty tham gia tạo ra các sản phẩm mang hàm lợng chất xám và công nghệ cao, do đó việc
đầu t trang thiết bị máy móc một cách liên tục là nhiệm vụ chiến lợc và rất quan trọng
trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Về
đầu t cho phát triển nguồn nhân lực, trong những năm qua, tỷ trọng của chỉ tiêu đầu t này
tại công ty cũng luôn rất ổn định, biến thiên trong khoảng hẹp từ 9,914 đến 12,23, đặc biệt
khi tỷ trọng này luôn biến thiên theo vốn đầu t cho máy móc thiết bị cho nên chúng ta có
thể kết luận rằng cơ cấu nguồn nhân lực và máy móc thiết bị tại công ty luôn đợc duy trì
theo một tỷ lệ nhất định. Về đầu t cơ sở vật chất, trong những năm qua, tỷ trọng này luôn
có xu hớng tăng lên, từ 17,71% năm 2000, tăng dần dến 22,15% năm 2003 và đột ngột
tăng vọt vào năm 2004 lên 34 %. Điêù này cũng là điều rất hợp lí khi công ty đang trong
giai đoạn mở rộng quy mô sản xuất, cùng với sự tăng lên của đơn giá xây dựng sẽ làm cho
giá trị xây dựng mới và cải tạo cơ sở vật chất ngày càng tăng. Nhìn chung về tỷ trọng đầu t
tại công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà luôn đợc giữ ở một tỷ lệ nhất định, chỉ biến
thiên nhẹ giữa các năm để phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh trong các
năm.
Về tốc độ tăng trởng của mức đầu t trong những năm qua cũng có những bớc tăng
rất nhanh, đây là kết quả của sự cố gắng rất nhiều của cán bộ công nhân viên trong công
tác đầu t. Năm2001 so với năm 2000, tổng mức đầu t tăng thêm 16,03%, năm2002 tăng
thêm14,34%, năm2003 tăng 19,81%, đặc biệt năm2004 là năm mà công ty tiến hành nhiều
hoạt động đầu t, đa tốc độ tăng thêm nhảy vọt so với những năm trớc, đạt39,06% so với
năm 2003. Đây chính là giai đoạn mà công ty đảm nhận nhiều công trình lớn do vậy đồi
hỏi phải đợc trang bị mới và cải tạo lại rất nhiều để có thể đủ khả năng đảm nhận một khối
lợng công việc lớn nh vậy.
2. Tình hình đầu t xây dựng cơ sở vật chất của công ty:
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực t vấn giám sát, khảo sát thiết kế các công
tình xây dựng, sản phẩm của công ty là các bản vẽ thiết kế các công trình, các hạng mục
công trình kiến trúc có quy mô lớn, các con số khảo sát, các hồ sơ t vấn... mang hàm lợng
chất xám lớn, tính sáng tạo cao, chủ yếu đợc hình thành dựa trên trình độ và kinh nghiệm
của các cán bộ công nhân viên công ty. Do vậy, môi trờng làm việc cần phải tạo điều kiện
cho tính sáng tạo của các cán bộ công nhân viên đợc phát huy tối đa, cơ sở vật chất nhà
làm việc hoặc phòng thí nghiệm cần đảm bảo yêu cầu về độ chiếu sáng, đảm bảo về độ ồn,
và không khí thoáng đãng trong lành. Bên cạnh đó, các phòng ban làm việc của các cán bộ
quản lí, cán bộ làm công tác giao dịch với khách hàng cũng cần đợc đầu t cho tơng xứng
với nhiệm vụ mà họ đảm nhận.
Hiện nay, về cơ sở vật chất, nhà xởng của công ty đã đáp ứng một cách tơng đối tốt
yêu cầu của cán bộ công nhân viên. Công ty hiện đang đặt trụ sở chính tại nhà G9- Thanh
Xuân Nam- Hà Nội với tổng diện tích là 1.740 m2, các phòng của toà nhà này trớc đây đợc
thiết kế dành cho các hộ gia đình ở nên không phù hợp với yêu cầu làm việc của công ty.
Chính vì vậy, trong những năm vừa qua, công ty đã tiến hành đầu t cải tạo một số phòng
thành những phòng chuyên dụng, phù hợp với nhu cầu làm việc của công ty. Ngoài trụ sở
chính, công ty còn quản lí các văn phòng làm việc của các Chi nhánh đại diện của công ty
nh: Chi nhánh Miền Trung tại Gia Lai, cơ sở làm việc của Trung tâm thí nghiệm tại Hà
Đông, khu đất tại phờng Tân Thịnh thị xã Hoà Bình dùng làm phòng thí nghiệm, Chi
nhánh Tuyên Quang, nhà làm việc của Chi nhánh Quảng Trị... Tất cả các cơ sở này của
công ty đã đợc đầu t và sử dụng từ lâu nên hiện nay đã xuống cấp, mái bị thấm nớc, cửa bị
mối mọt phải sửa chữa cải tạo lại và mở rộng hơn nữa cho phù hợp với yêu cầu làm việc
của cán bộ công nhân viên công ty. Việc đầu t cải tạo lại nhà xởng, cơ sở làm việc của
công ty không thể tiến hành liền một thời điểm, mà đợc chia theo từng thời kì tuỳ theo yêu
cầu cấp thiết phải cải tạo sửa chữa của từng công trình cụ thể. Hàng năm, dựa vào số vốn
khấu hao phải trích, mỗi chi nhánh, cơ sở làm việc của công ty đã tự mình tiến hành sửa
chữa cải tạo riêng cho mình những hỏng hóc hoặc xuống cấp nhỏ. Công ty dựa vào kế
hoạch sửa chữa cải tạo cụ thể của mình hàng năm đều tiến hành cải tạo cơ sở làm việc, cụ
thể nh sau:
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU T CƠ SỞ VẬT CHẤT
GIAI ĐOẠN 2000-2004
T
T
Các chỉ tiêu ĐV
T
Tổng số Năm20
00
Năm20
01
Năm20
02
Năm20
03
Năm20
04
I Nhà xởng 106
đ
4389,17
5
456,57
5
533,75 613,2 823,9 1961,75
Tốc độ tăng % 16,95 14,885 34,367 138,05
1 Xây mới 106đ 3437,91
5
335,12
5
362,95 459,9 597,739
45
1682,20
0
Chiếm tỷ lệ % 78,32 73,4 68 75 72,55 85,75
2 Cải tạo lại 106đ 951,260
1
121,45 170,8 153,3 226,160
55
279,549
Chiếm tỷ lệ % 21,68 26,6 32 25 27,45 14,25
II Bàn
ghế&T.B.V.P
106
đ
1187,13 89,775 106,855 157,5 316,75 516,25
Tốc độ tăng % 19,5 47,4 101,5 62,98
1 Mua mới 106đ
1034,11 72,268 89,491
128,36
25
281,907
5 461,94
Chiếm tỷ lệ % 87,11 80,5 83,75 81,5 89 89,48
2 Cải tạo lại 106đ 153,02 17,5 17,36 29,05 34,86 54,25
Chiếm tỷ lệ % 12,89 19,5 16,25 18,5 11 10,52
II
I
Các cơ sở vật
chất khác
106
đ
1050,35 124,07
5
198,8 151,76 194,95 380,765
Tốc độ tăng % 60,255 -23,66 28,46 95,32
I
V
Tổng cộng 106
đ
6626,65
5
670,42
5
839,405 922,46 1335,6 2858,76
5
Tốc độ tăng % 25,204 9,8946 44,786 114,05
Nguồn: Báo cáo kết quả đầu t cơ sở vật chất của công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông
Đà.- Phòng kinh tế kế hoạch- tháng 1 năm 2005.
Từ tình hình đầu t cơ sở vật chất của công ty đợc tổng hợp nh trên chúng ta có thể
nhận thấy rằng công tác đầu t cho cơ sở vật chất đang đợc công ty rất chú trọng, lợng vốn
dành cho hoạt động đầu t này liên tục tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2000, tổng
vốn đầu t dành cho cơ sở vật chất chỉ có 670,425 triệu thì đến năm 2004 , tổng vốn đầu t
của công ty dành cho cơ sở vật chất đã tăng lên gấp hơn 4 lần, đạt 2858,765 triệu đồng, đa
tổng mức đầu t của công ty dành cho cơ sở vật chất trong 5 năm qua lên đến 6626,655
triệu đồng. Đặc biệt trong hai năm 2003 và 2004 là những năm mà tốc độ đầu t cho cơ sở
vật chất đã tăng lên rất nhanh, so với năm 2002, khối lợng đầu t cơ sở vật chất năm 2003
tăng 44,78%, trong đó đầu t cho nhà xởng tăng 34,367%, đầu t cho bàn ghế và thiết bị văn
phòng tăng gấp hơn 2 lần, đạt 201,5% so với năm 2002. Trong năm 2004, đầu t cho cơ sở
vật chất đạt 2858,765 triệu đồng, tăng thêm 114,5 % so với năm 2003, trong đó, cơ sở vật
chất nhà xởng tăng thêm 1137,85 triệu đồng, đạt mức tăng trởng 138,05%, bàn ghế và
thiết bị văn phòng khác cũng tăng 62%, cơ sở vật chất khác tăng 95,32%. Có đợc kết quả
đầu t cho cơ sở vật chất đó là do trong 5 năm vừa qua, khi khối lợng công việc, số lợng các
công trình mà công ty đợc giao và đảm nhận đã tăng lên không ngừng, do vậy công ty phải
liên tục đầu t nhằm mở rộng quy mô về nhà xởng và văn phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của
cán bộ công nhân viên tham gia thi công các công trình. Trong 5 năm qua, bằng nguồn vốn
hỗ trợ của Nhà nớc và các nguồn vốn khấu hao, các nguồn vốn từ các quỹ đầu t xây dựng
cơ bản của mình, công ty đã nỗ lực hết mình nhằm xây dựng một cơ sở vật chất tầm cỡ và
có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu của công tác t vấn xây dựng trong thời gian qua và các
năm tới.
Từ bảng báo cáo kết quả đầu t cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy đợc tỷ trọng
của các chỉ tiêu đầu t đợc thể hiện nh sau:
TỶ TRỌNG TRONG ĐẦU T CƠ SỞ VẬT CHẤT GIAI ĐOẠN 2000-2004
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng đầu t
Trong đó:
670,4
25
100 839,4
05
100 922,4
6
100 1335,
6
100 2858,
7
100
Nhà xởng 456,5
75
68,10 533,7
5
63,5
9
613,2 66,4
7
823,9 61,6
9
1961,
7
68,6
2
Bàn
ghế&T.B.V.P
89,77
5
13,39 106,8
55
12,7
3
157,5 17,0
7
316,7
5
23,7
2
516,2
5
18,0
6
Cơsở vậtchất
khác
124,0
75
18,51 198,8 23,6
8
151,7
6
16,4
6
194,9
5
14,5
9
380,7
6
13,3
2
Nguồn: Tổng hợp kết quả đầu t giai đoạn 2000-2004. Phòng Kinh tế kế hoạch.-
Tháng 1 năm2005.
Qua tỷ trọng các chỉ tiêu đầu t cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy đầu t cho cải
tạo và xây dựng mới nhà xởng, văn phòng, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh luôn đợc
công ty chú trọng đầu t nhiều, đây cũng chính là nguồn tài sản chính hình thành lên cơ sở
vật chất của doanh nghiệp. Tỷ trọng đầu t cho nhà xởng trong những năm qua luôn chiếm
một tỷ trọng ổn định từ 61,69 đến 68,62% trong cơ cấu đầu t vào cơ sở vật chất.Còn lại,
bàn ghế và thiết bị văn phòng chiếm giữ tỷ trọng từ 12,73 đến18,06%, cơ sở vật chất khác
của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng từ 14,59 đến 23,68% tổng mức đầu t dành cho cơ sở vật
chất, tuỳ theo tình hình cụ thể của các năm mà cơ cấu này có sự thay đổi nhng cũng không
có quá nhiều biến động. Nhìn chung tỷ trọng đầu t cho cơ sở vật chất của công ty nh vậy là
rất phù hợp đối với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Tổng hợp từ tình hình đầu t cho cơ sở vật chất của công ty trong 5 năm qua chúng ta
có thể thấy đợc những bớc tiến rõ rệt, những bớc tăng trởng nhanh chóng của công ty
thông qua biểu đồ về tình hình đầu t nh sau:
BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH ĐẦU T CHO CƠ SỞ VẬT CHẤT
(TRONG 5 NĂM 2000-2004)
Đồng thời, để chăm lo đời sống vật chất của các cán bộ công nhân viên phải làm
việc tại các công trình trọng điểm, xa khu đô thị, công ty cũng đã đầu t xây dựng các khu
nhà ở tập thể cho cán bộ công nhân viên công ty tại các công trình đó. Đối với các công
trình mà công ty tham gia khảo sát, thí nghiệm, giám sát thi công mà thời gian hoạt động
của công ty tại đó không dài, chỉ mang tính chất tạm thời thì công ty cũng tiến hành xây
dựng lều lán tạm thời cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo cho họ có mức sống ổn định
phục vụ thi công công trình.
Ngoài ra, trong mấy năm gần đây, công ty đã không ngừng đầu t trang bị các thiết bị
văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thiết kế và t vấn thiết kế, tạo
điều kiện tốt nhất, thoải mái nhất cho cán bộ công nhân viên trong lúc làm việc. Các khoản
mục đầu t này mang tính chất không thờng xuyên và có quy mô nhỏ nên công ty đã cho
phép các phòng ban, các chi nhánh tự đầu t bằng các quỹ dự phòng, quỹ đầu t phát triển ...
Nh vậy, ý thức đợc sự xuống cấp của cơ sở vật chất sau một thời gian dài phục vụ
và nhu cầu mở rộng sản xuất của công ty mình. Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà
đã từng bớc đầu t cải tạo và xây mới lại cơ sở vật chất, trang bị thêm một số trang thiết bị
văn phòng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thiết yếu cho cán bộ công nhân viên
trong khi làm việc. Tuy nhiên, trong thời gian tới, công ty phải tiếp tục không ngừng đầu t
cải tạo và xây dựng mới lại thêm một số hạng mục công trình phục vụ việc mở rộng văn
phòng đại diện của công ty tại các khu vực đang có nhu cầu xây dựng phát triển nhằm mở
rộng thị trờng, phát triển sản xuất.
Cũng từ tình hình đầu t của công ty trong 5 năm qua chúng ta có thể thấy đợc sự bất
thờng trong nhịp độ tăng trởng của giá trị các hoạt động đầu t ở công ty. Cụ thể năm 2001
giá trị hoạt động đầu t cơ sở vật chất tăng 25,204% so với năm 2000, nhng năm 2002 so
với năm 2001 chỉ tăng có 9,8946%, đến năm 2003 giá trị hoạt động đầu t cơ sở vật chất lại
tăng một cách nhanh chóng, đạt 1335,6 triệu đồng tăng 44,786% so với năm 2002, đến
năm 2004 tình hình đầu t cho cơ sở vật chất còn tăng lên 2858,77 triệu đồng tăng thêm
114,05% so với năm 2003. Có sự tăng trởng không ổn định nh vậy là do trong những năm
vừa qua, khối lợng công việc và các công trình mà công ty đảm nhận đã tăng đột biến vì
vậy, để đáp ứng nhu cầu về nhà xởng và đáp ứng điều kiện làm việc của công nhân viên,
công ty đã phải tiến hành đầu t với một khối lợng tăng nhanh chóng nh hiện nay. Để các
hoạt động đầu t cho cơ sở vật chất của công ty có hiệu quả và công ty có điều kiện chủ
động trong đầu t thì trong những năm tới, công ty cần có những định hớng và kế hoạch cụ
thể hơn nữa.
2. Tình hình đầu t trang thiết bị máy móc:
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành
lập từ khi nền kinh tế còn tồn tại chế độ tập trung quan liêu bao cấp, trang thiết bị của
công ty phần lớn là các máy móc do Liên Xô tài trợ, đã cũ kĩ, lạc hậu và không phù hợp
với yêu cầu của công tác khảo sát thiết kế t vấn hiện nay. Ý thức đợc điều đó, trong vài
năm gần đây, công ty đã tăng cờng đầu t thêm các trang thiết bị hiện đại nh: Các máy
khoan của Trung Quốc, trang bị thêm hàng loạt máy tính thế hệ mới, máy in khổ lớn và
các máy photocopy, máy Fax cho phù hợp với tình hình sản xuất mới.
2.1. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác thiết kế và quản lí:
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, tin học đợc coi là một trong
những công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tất cả các nghành kinh tế nói chung và
nghành t vấn xây dựng nói riêng. Với thiết bị tin học hiện đại, chất lợng sản phẩm t vấn sẽ
tăng, thời gian tính toán và làm việc bằng tay sẽ giảm làm tăng hiệu suất công việc, đáp
ứng đợc tiến độ công việc đề ra. Ý thức đợc điều đó, công ty đã đầu t trang bị thêm các
máy móc thiết kế hiện đại, chủ yếu là các máy tính đời mới có tốc độ cao và đi kèm với
các phần mềm chuyên dụng, đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác thiết kế đều đợc trang bị
một máy tính cá nhân.Theo số liệu tổng kết cho thấy, tính đến cuối năm 2003, toàn công ty
hiện có 57 máy in khổ nhỏ, 13 máy in khổ lớn (A3-A0), 24 máy photocopy các loại,130 bộ
máy vi tính các loại cùng các phần mềm chuyên dụng trị giá 170 triệu đồng phục vụ công
tác quản lí và công tác khảo sát thiết kế.
Có đợc kết quả đó là do công ty đã nhìn nhận đợc tầm quan trọng của máy móc thiết
bị hiện đại trong công tác khảo sát thiết kế, sự tích cực đầu t của công ty trong những năm
qua. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng thêm giá trị đầu t cho các thiết bị
văn phòng và các máy móc phục vụ thiết nhằm tăng cờng năng lực t vấn thiết kế của công
ty.
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU T CHO MÁYMÓC TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2004
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng đầu t
Trong đó:
1363,
20
1592,
35
1866,
60
2175,
57
2639,
5
1.Máy vi tính 568 41,6
7
664,5 41,7
3
778,4
0
41,7 880 40,4
5
1082,
4
41,0
1
2.Máy
photocopy
326,5 23,9
5
383,5 24,0
8
435,5 13,3
3
502,1 23,0
8
624,8 23,6
7
3.Máy in 80,54 5,91 91,23 5,73 104,5 5,60 120,5 5,54 152 5,76
4.Phần mềm
ứng dụng
183,1
2
13,4
3
220,5
4
13,8
5
277,3 14,8
6
334,3 15,3
7
419,5 15,8
9
5. Thiết bị viễn
thông
100,2
23
1,35 113,7
03
7,14 131,1
45
7,03 163,3
41
7,51 221,4
1
8,39
6.T.B.Văn
phòng khác
104,8
26
7,69 118,8
83
7,47 139,7
58
7,49 175,3
3
8,06 235,5 8,98
Tốc độ tăng trởng ( %/Năm )
2000 2001 2002 2003 2004
Tổng đầu t
Trong đó:
16,81 17,22 16,55 21,32
1.Máy vi tính 16,98 17,14 13,05 23
2.Máy
photocopy
17,52 13,53 15,35 24,5
3. Máy in 13,25 14,53 15 26,54
4.Phầnmềm
ứng dụng
19,88 26,32 20,54 25,5
5.T.B viễn
thông
13,45 15,34 24,55 35,55
6.T.B.văn
phòng khác
13,42 17,56 25,45 34,32
Nguồn: Kế hoạch đầu t máy móc thiết bị trong giai đoạn 2000-2004- Phòng
Kinh tế kế hoạch,tháng 1 năm 2005.
Về tỷ trọng của các chỉ tiêu đầu t máy móc thiết bị phục vụ công tác t vấn thiết kế
nhìn chung rất ổn định và tơng đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần lớn các công việc của công tác t vấn thiết kế đều đợc thực hiện trên các máy tính và
các máy in, máy photocopy, thông qua các phần mềm ứng dụng chuyên dụng, do đó để
nâng cao năng lực t vấn thiết kế, công ty cần có chiến lợc cụ thể trong việc đầu t các loại
máy móc này. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật nh hiện nay thì nếu
công ty không chọn lựa kĩ các loại máy móc này thì sẽ có thể đầu t phải các loại máy móc
quá lạc hậu hoặc máy móc qua hiện đại có giá trị cao nhng không phù hợp với tình hình
sản xuất của công ty sẽ gây lãng phí.
Công tác t vấn thiết kế là một mảng công việc chủ đạo của công ty, đem lại lợi
nhuận lớn nhất cho công ty, do vậy, trong thời gian vừa qua, để phù hợp với tình hình thực
tế phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và sự tăng trởng mạnh mẽ của khối lợng
công trình mà công ty đảm nhận hoặc đợc giao, công ty đã đặt ra các kế hoạch cụ thể cho
việc đầu t máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ hiện đại. Từ bảng tổng hợp kết quả
hoạt động đầu t của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy trong giai đoạn 200-2004, tốc độ
đầu t vào máy móc trang bị cho công tác t vấn thiết kế luôn đợc giữ ổn định trong khoảng
từ 16,55-21,32% cho dù khối lợng công việc của công ty đảm nhận có biến thiên một cách
nhanh chóng, bất ngờ, nhng công ty đã có kế hoạch đầu t chủ động cho máy móc thiết bị,
không bị thụ động, góp phần làm nâng cao hiệu quả của đầu t và hiệu quả phục vụ của
máy móc thiết bị phục vụ khảo t vấn thiết kế. Cũng do đặc thù của nghành t vấn thiết kế,
các cán bộ làm công tác này chủ yếu thao tác trên bàn vẽ hoặc máy tính nên phần lớn đầu t
cho máy móc của công tác này là đầu t cho máy vi tính và các phần mềm ứng dụng, các
máy in, photocopy.
BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐẦU T MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC VỤ T
VẤN THIẾT KẾ
Trong năm 2004, để thực hiện nhiệm vụ mà Tổng công ty giao là tham gia khảo sát,
thiết kế và giám sát thi công công trình thuỷ điện Nậm Chiến và các công trình khác, công
ty đã tiến hành đầu t mới thêm hàng loạt các máy tính, máy photocopy và máy in các loại
trị giá 2.034,829 triệu đồng trang bị cho các văn phòng đại diện của công ty tại các công
trình và các cơ sở thí nghiệm, khảo sát của công ty. Đây chính là các thiết bị khoa học kĩ
thuật hiện đại, phù hợp với công tác thiết kế t vấn của công ty.
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU MUA SẮM THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
(Đơn vị tính: 10
6
đồng)
Nguồn: Dự án trang bị thiết bị phục vụ công tác khảo sát thiết kế công trình thuỷ điện
Nậm Chiến-Tháng 3 năm 2004-Phòng dự án và t vấn đấu thầu.
Bên cạnh đó, để đồng bộ với các thiết bị vi tính hiện đại, có tốc độ cao thì phần
mềm tính toán chuyên dụng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo chất lợng và
tiến độ công việc. Hiện nay, các phần mềm ứng dụng mà công ty đang sử dụng chủ yếu là
của các trung tâm, công ty phần mềm có uy tín trong nớc nh công ty tin học Hài Hoà,
trung tâm tin học trờng đại học Thuỷ Lợi, trung tâm tin học trờng đại học Xây Dựng…tất
cả các phần mềm này đều đợc chuyển giao bản quyền sử dụng và hớng dẫn sử dụng. Để có
thể theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, hàng năm công ty luôn dành ra
một khoản kinh phí không nhỏ để đầu t cho việc mua sắm bản quyền các phần mềm
chuyên dụng đó. Trong năm 2004, công ty đã đầu t 419,5 triệu đồng để trang bị thêm một
số phần mềm chuyên dụng nh các phần mềm tính toán địa chất, phần mềm đo đạc, phần
mềm tính điều tiết lũ… nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác thiết kế, giám sát thi công
công trình thuỷ điện Nậm Chiến và các công trình khác mà công ty đợc giao nhiệm vụ
khảo sát, thiết kế.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC PHẦN MỀM ĐỢC ĐẦU T TRONG NĂM 2004.
(Đơn vị tính: 10
6
đồng)
T
T
Tên thiết bị Đơnvị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Máy photocopyA3 Máy 7 63,5 444
2 Máy photocopyA0 Máy 1 180 180
3 Máy vi tính Bộ 115 8,4 966
4 Máy tính xách tay Bộ 3 28,8 86,4
5 Máy in Laser Máy 25 6 152
6 M.ảnh kĩ thuật số Máy 1 8 8
7 Máy vẽ Proter Máy 3 64 192
8 M. đóng gáy xoắn Máy 2 7 14
Tổng số 2042,4
Nguồn: Dự án đầu t thiết bị phục vụ công tác t vấn công trình thuỷ điện Nậm Chiến, tháng
3 năm 2004 - Phòng dự án và t vấn đấu thầu.
Về công tác quản lí, trong những năm qua, công ty đã liên tục đầu t mới các phơng
tiện quản lí. Cùng với việc thờng xuyên bảo trì, bảo dỡng các phơng tiện giao thông, các
máy móc liên lạc mà công ty quản lí, trong những năm vừa qua, công ty cũng đã trang bị
thêm máy móc liên lạc cho các văn phòng đại diện, các chi nhánh của công ty ở các khu
vực. Cùng với đợt trang bị máy móc thiết bị thí nghiệm tháng 9 năm 2004, công ty đã
trang bị thêm một ôtô 2 cầu trị giá 108,3 triệu đồng, 2 ôtô 4-7 chỗ ngồi trị giá 960 triệu
đồng, 1 ôtô tải 5-7 tấn trị giá 450 triệu đồng vận chuyển trang thiết bị máy móc phục vụ
công tác khảo sát, giám sát thi công.
2.2. Trang thiết bị phục vụ công tác khoan khảo sát:
Về công tác khoan khảo sát phục vụ thi công các công trình, đây là một nghành
nghề truyền thống của công ty, đã có từ khi công ty thành lập. Vì vậy, máy móc trang thiết
bị cho công tác khảo sát phần lớn là các máy móc do Liên Xô tài trợ( chủ yếu là các máy
khoan loại Ypb-zam), đợc sản xuất từ những năm 1980-1985 hiện đã cũ kĩ trở lên lạc hậu
so với các loại máy móc khoan khảo sát của các công ty khác trên thị trờng trong nớc. Các
loại máy móc này có năng suất thấp, di chuyển lại khó khăn rất bất tiện trong việc phục
vụ công tác khoan khảo sát tại các công trình nằm trên địa hình đồi núi. Thêm vào đó, các
loại máy khoan này lại cha đồng bộ với nhau, làm giảm năng suất công tác khảo sát, cho
kết quả không chính xác, tốn thời gian và công sức của các cán bộ và công nhân viên làm
công tác khoan khảo sát của công ty. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu khoan khảo sát tại
những công trình xa, có địa hình không thuận lợi và giảm bớt sức ngời, tăng năng suất lao
động. Trong những năm gần đây, công ty đã mạnh dạn đầu t mua mới một số máy khoan
GX kèm theo bơm bùn riêng của Trung Quốc, có các tính năng u việt, tốc độ khoan lớn,
độ ổn định cao, đáp ứng đợc công việc tại các địa hình , địa chất phức tạp, khó khăn lại dễ
vận hành, giá rẻ phù hợp với việc xây dựng công trình yêu cầu cao hiện nay. Cụ thể là năm
2004, để đáp ứng nhu cầu khoan khảo sát phục vụ thiết kế công trình thuỷ điện Nậm Chiến,
công ty đã đầu t 1.070.000.000 triệu đồng mua sắm mới 5 bộ máy khoan và dụng cụ kèm
theo, 5 máy bơm cấp nớc, 8 máy bơm ép nớc và các dụng cụ kèm theo phù hợp với yêu
cầu thi công hiện đại. Trong thời gian tới, công ty cũng cố gắng đầu t thay thế dần các loại
máy của thế hệ Ypb-zam sang các loại máy khoan của Trung Quốc hoặc các loại máy
khoan hiện đại khác của các nớc G7, phấn đấu đến năm 2007 sẽ thay thế hết các máy
khoan đời cũ, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực khoan
khảo sát.
Để phục vụ công tác khảo sát, tháng 3 năm 2004 công ty đã đầu t mua sắm các thiết
bị đo vật lí, đo thuỷ văn, đo GPS máy toàn đạc điện tử và một số máy bộ đàm cầm tay trị
giá 221,41 triệu đồng góp phần làm giảm công sức lao động thủ công của cán bộ công
nhân viên, tăng độ chính xác, tăng năng suất lao động của công ty.
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU T MUA SẮMMÁY MÓC PHỤC VỤ CÔNG
TÁC KHOAN KHẢO SÁT GIAI ĐOẠN 2000-2004.
TT Tên phần mềm Đơn
vị
Số lợng Đơn
giá
Thành
tiền
1 PM. Tính toán độ ổn định
mái dốc
Bộ 1 28 28
2 SIGMA/W Bộ 1 24 24
3 SEEP/W Bộ 1 50 50
4 TEMP/W Bộ 1 30 30
5 QUAKE/W Bộ 1 60 60
6 P.M. thiết kế đờng Bộ 1 15,5 15,5
7 P.M.Tính toán thuỷ năng Bộ 1 15 15
8 P.M.T.T. cân bằng công
suất năng lợng
Bộ 1 10 10
9 Phần mềm điều tiết lũ Bộ 1 7 7
10 HEC-3 Bộ 1 5 5
11 HEC-6 Bộ 5 5
12 HEC-1 Bộ 1 5 5
13 PM.Tính toán thuỷ văn Bộ 1 10 10
14 PM.Tính toán, ptích kinh tế-
tài chính D.A.T.Đ
Bộ 1 5 5
15 P.M.Tính kết cấu Bộ 50
16 P.M.Tính ứng suất nhiệt Bộ 100
Tổng số 419,5
Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch-tháng 1năm 2005
Tốc độ tăng trởng của tổng mức đầu t dành cho máy móc thiết bị phục vụ công tác
khoan khảo sát luôn đợc giữ ổn định trong khoảng từ 11,78%-13,489%, đồng thời trong đó,
tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu đầu t dành cho thiết bị khoan, thiết bị đo đạc và
thiết bị thuỷ văn cũng luôn đợc giữ ổn định trong những khoảng biến thiên nhỏ. Vì vậy, tỷ
trọng của các chỉ tiêu đầu t này trong giai đoạn 2002-2004 cũng đợc giữ ổn định, không
biến động nhiều. Công tác khoan khảo sát tại công ty là trong những nghành nghề chủ yếu
của công ty, các giá trị khoả sát chiếm tỷ trọng lớn, máy móc thiết bị đầu t cho khoan khảo
sát thờng là rất lớn, vì vậy với tỷ trọng khoảng 52% trong tổng mức đầu t dành cho công
tác khoan khảo sát của chỉ tiêu đầu t dành cho các loại máy khoan là rất hợp lí. Trong thời
gian tơi, để giảm thiểu công sức của cán bộ công nhân viên công ty khi vận hành các loại
máy khoan khảo sát và cho số liệu chính xác, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc đầu t
cho công tác nay, phấn đấu đến năm 2010 sẽ thay thế toàn bộ các máy khoan thế hệ cũ
bằng các máy khoan của Trung Quốc, các nớc G7... hiện đại và dễ vận hành hơn.
2.3. Đầu t trang thiết bị phục vụ thí nghiệm:
Đối với công tác thí nghiệm, trong nhiều năm qua, Trung tâm đã thực hiện hàng loạt
các hợp đồng làm thí nghiệm mẫu đất đá, bê tông và thép phục vụ cho việc xây dựng các
công trình trọng điểm quốc gia do các đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà thi
công, đồng thời với cơ chế mở nh hiện nay, Trung tâm còn thực hiện nhiều hợp đồng dịch
vụ thí nghiệm với đối tác bên ngoài Tổng công ty. Trong những năm gần đây, Trung tâm
thí nghiệm xây dựng Sông Đà đã trang bị hàng loạt các thiết bị máy móc phục vụ cho công
tác thí nghiệm nh: Máy kéo, nén áp lực cao, các laọi thiết bị phục vụ công tác đánh giá các
chỉ tiêu cơ lí của đất, đá, bê tông, thép, nhựa đờng và Asphalt cũng nh các vật liệu xây
dựng khác đạt tiêu chuẩn Quốc gia và quốc tế. Thực tế đơn vị đang quản lí 02 phòng thí
nghiệm trung tâm: LAS-XD 07 và LAS-XD 22, với cơ số thiết bị đồng bộ và các trạm thí
nghiệm đặt tại các công trình với thiết bị đủ để tham gia đảm bảo kiểm tra chất lợng các
loại vật liệu đợc sử dụng theo yêu cầu kĩ thuật của từng công trình. Cả hai phòng thí
nghiệm của đơn vị đều đã đợc Bộ xây dựng công nhận đủ khả năng thực hiện công tác thí
nghiệm trong lĩnh vực thử nghiệm với 95 loại phép thử khác nhau, đồng thời có khả năng
thực hiện các phép thử của các tiêu chuẩn tơng đơng khác nh: ASTM, AASHTO, BS,
NF...Trong bối cảnh hiện nay, để đảy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc,
tiến độ triển khai các công trình của Nhà nớc nh đã nêu đều đợc Chính phủ chỉ đạo tiến
hành sớm hơn so với dự kiến từ 6 tháng đến 1 năm, có công trình triển khai sớm hơn tới 2
năm. Các công trình đều có áp dụng các giải pháp kĩ thuật mới với trình độ khoa học khu
vực và thế giới nh: Bê tông dự lạnh, bê tông bản mặt, bê tông đầm lăn... Các phơng pháp
thử nghiệm cũng thay đổi để đáp ứng yêu cầu kĩ thuật đề ra từ trang thiết bị đến tiêu chuẩn
áp dụng. Hàng loạt các công trình mới mà Tổng công ty Sông Đà đợc giao với t cách là
tổng thầu dều đòi hỏi phải đợc trang bị một phòng thí nghiệm đồng bộ đảm nhận việc
kiểm tra, duy trì chất lợng của các loại vật liệu xây dựng đa vào công trình, kiểm tra giám
sát chất lợng trọng quá trình thi công xây dựng của các nhà thầu. Vì vậy, mỗi công trình
mới đợc triển khai đều cần đến đội ngũ thí nghiệm viên có tay nghề phù hợp và một hệ
thống các thiết bị thử nghiệm trong lĩnh vực: Thí nghiệm các vật liệu xây dựng, địa chất
công trình, thí nghiệm thi công đờng và vật liệu xây dựng giao thông...
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU MUA SẮM THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
(Đơn vị: 10
6
đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng đầu t
Trong đó:
1288,
83
100 1440,
65
100 1631,
06
100 1812,
56
100 2057 100
1.Thiết bị
khoan
672,6
5
52,1
9
757,0
7
52,5
5
859,7
2
52,7
1
950,0
0
52,4
1
1.070,
00
52,0
8
2.Thiết bị đo
đạc
554,6
4
43,0
3
614,9
3
42,6
8
692,8
4
42,4
8
772,5
6
42,6
2
885,0
0
43,0
2
3.T.B thuỷ
văn
61,54 4,78 68,65 4,77 78,5 4,81 90 4,97 102,0
0
4,9
Tốc độ tăng trởng ( %/Năm)
2000 2001 2002 2003 2004
Tổng đầu t
Trong đó:
11,78 13,22 11,13 13,486
1.Thiết bị
khoan
12,55 13,56 10,5 12,63
2.Thiết bị đo
đạc
10,87 12,67 11,5 14,56
3.T.B. thuỷ
văn
11,86 14,23 13,56 14,54
T
T
Tên thiết bị ĐV
T
SL đã
lập
SLđiều
chỉnh
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Máy trộn xi măng Cái 04 04 32 128
2 Bàn dằn xi măng Cái 04 04 30 120
3 Nồi chng hấp mẫu
XM
Cái 03 03 12 36
4 Máy nén >200 tấn Cái 01 01 350 350
5 Máy kéo, nén, uốn Cái 03 02 250 500
6 Máy nén 200 tấn Cái 05 04 110 440
7 M.đo độ chặt =
phóng xạ
Cái 04 05 130 650
8 M.thí nghiệm thấm
BT
Cái 05 04 60 240
9 Bàn rung tạo mẫu
BT
Cái 06 06 12 72
10 Máy cắt mẫu Cái 02 02 17,5 35
11 M.thử hàm lợng bọt
khí
Cái 04 04 15 60
12 M.mài mòn
LosAngeless
Cái 01 01 50 50
13 T.N.tiêu chuẩn cốt
liệu
Bộ 11 11 12 132
14 Máy nén đất Tam
Liên
Cái 02 02 18 36
15 Sàng tiêu chuẩn Bộ 07 07 12 84
16 Lò nung 12000C Cái 02 02 18 36
17 Máy thí nghiệm
Marshall
Bộ 01 01 50 50
18 T.B. x.đ.lợng tổn
thất
Bộ 01 01 16 16
19 Bình ổn nhiệt Cái 01 01 15 15
20 Cần Bêkeman kiểu
rung
Bộ 01 0 20 0
21 Khoan lấy mẫu BT
nhựa
Cái 01 01 50 50
22 Cân
bàn0 300kg(d=5gr)
Cái 07 07 10 70
23 Cân ĐT
0 20 kg( d=1gr)
Cái 06 06 18 108
24 Máy trộn BT 150L Cái 05 05 8 40
25 Kích đùn mẫu 4”,6” Cái 01 01 7 7
26 Tủ sấy 1100C Cái 05 05 6 30
27 Bộ TN đo E mặt
đờng
Bộ 01 01 5 5
28 Bộ TN đo độ nhám Bộ 01 01 5 5
29 Cân ba đòn 2610 gr Cái 09 09 9 45
30 Cân ba đòn 310 gr Cái 09 09 5 45
31 Cân 0 50 kg Cái 07 07 3 21
32 Cân kĩ thuật
0 20 kg
Cái 08 08 6 48
Tổng số 3.700,200
Nguồn: Dự án đầu t thiết bị cho các trạm thí nghiệm- tháng 9 năm 2004- Phòng Dự án và
t vấn đấu thầu.
Nh vậy, đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lí kĩ thuật cũng nh nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của trung tâm thí nghiệm cần có thêm thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đảm bảo đủ
số lợng, để thực hiện chức năng của mình nhằm đáp ứng yêu cầu thử nghiệm theo quy
định hiện hành tại các công trình do Tổng công ty Sông Đà mới triển khai trong các năm
2004 đến 2008. Xuất phát từ các điều kiện kĩ thuật của các dự án xây dựng công trình thuỷ
điện Sơn La, Nậm Chiến, Bản Lả, Plêikrông,Bình Điền và Nhà máy xi măng Hạ Long...
Sau khi nghiên cứu các tài liệu kĩ thuật thí nghiệm, cân đối năng lực của đơn vị, năm 2004
công ty đã tiến hành đầu t mua sắm thêm một số thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm trị
giá 3.700.200.000 đồng.
3. Đầu t nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên của công ty:
Tổng số CBCNV công ty đến 30/11/2004 : 666 ngời.
Trong đó: - Cán bộ quản lí, kĩ s t vấn thiết kế : 495 ngời.
- Công nhân kĩ thuật : 171 ngời.
Là một công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực khảo sát t vấn giám sát các công
trình xây dựng, các sản phẩm t vấn thiết kế, thí nghiệm của công ty có hàm lợng chất xám
rất lớn, độ chính xác cao, đợc hình thành phần lớn dựa vào trình độ, kinh nghiệm của cán
bộ công nhân viên làm công tác thí nghiệm khảo sát, thiết kế. Vì vậy, công ty cổ phần t
vấn xây dựng Sông Đà đã ý thức đợc rằng con ngời chính là yếu tố tiên quyết quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong thời gian qua và định
hớng phát triển trong thời gian tới, công ty đã đề ra các chiến lợc đầu t về con ngời, coi
yếu tố con ngời là yếu tố chủ đạo trong chiến lợc phát triển của mình. Đặc biệt trong thời
đại ngày nay, khi trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đầu t nâng cao
năng lực trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên công ty càng trở thành nhiệm
vụ trọng yếu của công ty.
Hiện nay, trong thành phần cán bộ công nhân viên của công ty, bên cạnh một số cán
bộ đã làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công việc, công ty cũng có một số
lợng rất lớn các kĩ s, công nhân có tuổi đời và tuổi nghề còn rất trẻ có tinh thần học hỏi và
khả năng thích ứng với công nghệ hiện đại cao. Do đó, bên cạnh việc đào tạo lại, đào tạo
mới cán bộ công nhân viên thông qua việc cử đi học tập nâng cao trình độ ở bên ngoài,
công ty còn có thể tiến hành đào tạo thông qua hình htức kèm cặp, truyền đạt kinh nghiệm
của cán bộ lâu năm cho các cán bộ còn trr, góp phần nâng cao trình độ, năng lực t vấn thiết
kế của công ty.
Về công tác t vấn thiết kế, đây là nghành nghề chính tạo ra một lợng lớn giá trị sản
xuất kinh doanh của công ty vì vậy lực lợng cán bộ công nhân viên của công ty hoạt động
trong lĩnh vực này chiếm u thế cả về số lợng và chất lợng. Cùng với thực trạng chung của
công ty, phần đông cán bộ, kĩ s làm công tác thiết kế tại Trung tâm t vấn xây dựng I và
Trung tâm t vấn xây dựng II, xí nghiệp thiết kế cơ điện là các kĩ s trẻ, có tuổi đời và tuổi
nghề ít, số kĩ s có thể đảm nhận đợc công tác chủ trì thiết kế không nhiều. Tại các Chi
nhánh của công ty, các kĩ s có thể đảm nhận đợc công việc thiết kế bản vẽ thi công các
hạng mục công trình phụ tợ và thiết kế BPTCTC các công trình, hạng mục chính của các
công trình thuỷ điện, công nghiệp. Tuy nhiên hiện nay, trong công tác thiết kế, công ty
đang thiếu các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công nghệ, các chuyên gia địa chất, thuỷ văn
công trình,...
Về công tác khảo sát, công ty còn thiếu cả về chất lợng và số lợng các kĩ s đo đạc,
nên cha đáp ứng đợc yêu cầu đo đạc của công ty. Các kĩ s địa chất công trình, địa chất
thuỷ văn tuy đã cơ bản đủ về số lợng nhng đa số là các kĩ s trẻ cha có nhiêu kinh nghiệm
vì riêng kĩ s đại chất ngoài trình độ chuyên môn đòi hỏi phải có bề dày kinh nghiệm, đây
là vấn đề đơn vị đang nghiên cứu giải quyết. Bên cạnh đó, lực lợng công nhân khoan và
công nhân khảo sát còn thiếu, từng giai đoạn đơn vị phải đi thuê do công tác khảo sát
không đợc thờng xuyên, mặt khác do công nhân khảo sát rất vất vả, chủ yếu là ở lán trại
nơi vùng sâu vùng xa, đi lại khó khăn và thiếu thốn trong sinh hoạt.
Về công tác thí nghiệm, lực lợng công tác này hiện nay còn rất thiếu, vì vậy trong
năm 2004 vừa qua, cùng với việc đầu t trang bị thêm các thiết bị thí nghiệm, các hoá chất
thí nghiệm... thì công ty cũng đã cử một số cán bộ làm công tác thí nghiệm đi đào tạo thêm
các lớp ngắn hạn và trung hạn, nâng cao nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác thí
nghiệm. Bên cạnh đó, công ty cũng tăng cờng công tác tuyển dụng thêm một số kĩ s từ bên
ngoài để bổ sung cho công tác thí nghiệm hiện đang thiếu nhân lực. Qua cân đối nhu cầu
nhân lực và lực lợng nhân viên thí nghiệm hiện có của công ty, số lợng cần phải tuyển
dụng mới bổ sung cho các trạm thí nghiệm mới tại các ông trình là 52 ngời.
BẢNG DỰ KIẾN NHU CẦU NHÂN LỰC CHO CÁC TRẠM THÍ
NGHIỆM
Nguồn: Dự án đầu t trang bị thiết bị cho các trạm thí nghiệm.- Cty cổ phần t vấn xây dựng
Sông Đà.
Đối với công tác thí nghiệm xây dựng nói chung là một công tác hết sức quan tọng
trong việc đảm bảo chất lợng công trình xây dựng. Ngời làm công tác thí nghiệm ngoài
việc rèn luyện tác phong “ Nhanh chóng, chính xác, trung thực, kịp thời” còn phải là
ngời có kinh nghiệm, am hiểu bản chất và thành thạo trong công việc thực hành các phép
thử theo đứng trình tự mà tiêu chuẩn quy định. Một kĩ s mới ra trờng không thể đảm nhận
ngay công việc thử nghiệm mà cần phải qua thời gian đào tạo, thử việc ít nhất là 2 tháng.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên, đơn vị đã và đang xúc tiến công tác đào tạo theo 2 hớng sau:
-Đào tạo ngắn hạn: Trong quá trình thử việc và làm quen với quy trình thử nghiệm,
căn cứ tình thần học tập, làm việc của cán bộ, công nhân viên đơn vị sẽ lựa chọn gửi đi
đào tạo các lớp thí nghiệm viên do Viện KHCN Bộ xây dựng tổ chức thờng xuyên, thời
gian 15 ngày cho mỗi lĩnh vực thử nghiệm. Mỗi nhân viên cần đợc đào tạo và đợc dự tối
thiểu 3 lớp cho ba lĩnh vực cơ bản là: Thử nghiệm Vật liệu xây dựng, thử nghiệm địa chất,
thử nghiệm kim loại hoặc thử nghiệm không phá huỷ.. Ngoài ra còn tổ chức kèm cặp nâng
cao tay nghề(Thi bậc hàng năm) cho công nhân thí nghiệm tại các trạm theo chỉ thị của
Tổng công ty.
- Đào tạo trung hạn: Cử các cán bộ đang làm việc trong các trạm thí nghiệm đi tập
huấn sau đại học về quản lí phòng thủ nghiẹm do Bộ xây dựng tổ chức hàng năm để nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, quản lí bổ sung cho mỗi trạm ít nhất 2 ngời nhằm đáp ứng
nhu cầu thí nghiệm chung. Đồng thời tổ chức bồi dỡng trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ
và nhân viên thí nghiệm tạo điều kiện tiếp xúc với các tiêu chuẩn thí nghiệm, các tài liệu
nớc ngoài và tiếp xúc với các chuyên gia nớc ngoài khi cần thực hiện tiêu chuẩn quốc tế.
BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ ĐÀO TẠO
(Đơn vị tính: 10
3
đồng)
Nguồn: Dự trù kinh phí đào tạo cán bộ thí nghiệm-dự án đầu t thiết bị cho các trạm thí
nghiệm- tháng 9 năm 2004.
Hàng năm, công ty luôn dành cho công tác đào tạo một khối lợng kinh phí nhất định
nhằm nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công nhân viên, đồng thời với việc tiến hành
đào tạo tại chỗ thông qua hình thức kèm cặp, chỉ dẫn kinh nghiệm của các cán bộ lâu năm
có kinh nghiệm cho cán bộ trẻ thì công ty cũng tiến hành gửi cán bộ, công nhân tham gia
các lớp tập huấn trung và ngắn hạn để cán bộ công nhân viên có thể kịp thời tiếp thu công
nghệ mới vào sản xuất. Theo thống kê từ năm 2000 đến năm 2004, kinh phí đào tạo của
công ty đã đạt 4250,56 triệu đồng, đào tạo cho công ty thêm 2 tiến sỹ, 5 thạc sỹ và hàng
trăm cán bộ kĩ s, công nhân kĩ thuật của công ty. Nhìn chung, cùng với sự phát triển nhanh
chóng của công ty thì nhu cầu đào tạo cũng tăng liên tục trong các năm vơi tốc độ đồng
đều trong khoảng từ 15-20% mỗi năm. Trong những năm tới, nhận thấy sự cần thiết và
quan trọng của chất lợng nguồn nhân lực của công ty nên công ty sẽ tiếp tục nâng cao mức
kinh phí đào tạo, cử thêm các cán bộ kĩ s còn trẻ đi đào tạo ở nớc ngoài để sau này làm nền
tảng, trụ cột trong chiến lợc phát triển lâu dài của công ty.
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐÀO TẠO TRONG 5 NĂM 2000 -2004.
TT Bộ phận ĐV tính Nhu cầu Hiện có Tuyển dụng
1 C.T.T.Đ. Sơn La Ngời 75 40 35
2 C.T.T.Đ. Nậm Chiến Ngời 20 20 0
3 T.Đ Bản Lả Ngời 18 13 5
4 T.Đ. Plêikrông Ngời 16 12 4
5 T.Đ. Bình Điền Ngời 15 10 5
6 N.M.X.M. Hạ Long Ngời 06 05 1
Tổng cộng Ngời 150 100 50
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đào tạo cán bộ công nhân viên trong giai đoạn 2000 đến 2004-
Phòng Kinh tế kế hoạch.
Từ bảng tổng hợp tình hình đầu t cho đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần t
vấn xây dựng Sông Đà, chúng ta có thể thấy đợc rằng tỷ trọng đầu t cho đào tạo trong thời
gian thử việc tại công ty là khá lớn, luôn chiếm khoảng 25-26% trong tổng mức đầu t dành
cho đào tạo, so với các loại hình đầu t khác tại công ty hiện chỉ chiếm từ 10-11% của đào
tạo ngắn hạn, 10-14% đào tạo ngoại ngữ,18-19% dành cho đào tạo trung hạn và đào tạo
theo hình thức kèm cặp tại chỗ công nhân kĩ thuật chỉ chiếm 9-10%. Đây có lẽ là một sự
không hợp lí và còn bất cập trong công tác đào tạo của công ty, bởi vì sau thời gian thử
việc, nếu ngời thử việc không đủ trình độ để đảm nhận công việc mà công ty yêu cầu và bị
loại khỏi danh sách tuyển dụng thì sẽ trở thành một lãng phí rất lớn cho công ty. Do vậy,
trong thời gian tới, công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu đầu t giữa các chỉ tiêu cho hợp lí hơn,
giảm bớt các khoản chi trong thời gian thử việc đồng thời thời tăng kinh phí khuyến khích
việc kèm cặp tại chỗ cho những lao động trẻ của công ty bởi hiện nay lực lợng lao động
của công ty chủ yếu là còn rất trẻ, cha có nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra công ty cũng cần
chú trọng đến việc đào tạo nâng cao tay nghề trình độ và tiếp thu công nghệ mới vào sản
xuất cho cán bộ công nhân viên công ty, nâng cao trình độ và khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực t vấn.
4. Đầu t mở rộng thị trờng nâng cao khả năng cạnh tranh:
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, trớc đây phần lớn các công trình mà công thực hiện
là do Nhà nớc giao cho không có tính chủ động. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trờng không
còn sự bao cấp của Nhà nớc về thị trờng, công ty đã tự tìm kiếm cho mình những khách
hàng không phải thuộc khối quốc doanh và đã chiếm đợc lòng tin của các khách hàng. Có
đợc điều đó là do công ty đã không ngừng đầu t cho việc mở rộng thị trờng hoạt động, các
khoản chi cho công tác tiếp thị cũng chiếm một tỉ trọng lớn trong kinh phí đầu t của doanh
nghiệp. Hiện nay, để có thể cạnh tranh với các công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực
t vấn thiết kế, khảo sát thi công... công ty phải không ngừng đầu t mở rộng thị trờng hoạt
động của mình, dần nâng cao thị phần trong thị trờng trong nớc và vơn ra các thị trờng các
nớc trong khu vực. Bên cạnh đó, công ty cũng không bỏ quên thị trờng truyền thống của
công ty là các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình giao thông công cộng do Nhà
nớc làm chủ đầu t. Thông qua các hoạt động tiếp xúc và giới thiệu năng lực của công ty
với các cơ quan chức năng để đợc chỉ định thầu từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế các
công trình dân dụng, công trình giao thông và hạ tầng cơ sở.
III- Đánh giá chung về tình hình đầu t của công ty :
1. Những thành tựu đã đạt đợc và những hạn chế cần phải khắc phục:
Qua 20 năm xây dựng và trởng thành công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà đã
đạt đợc những bớc phát triển đáng kể, đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của
nền kinh tế đất nớc sau những năm đổi mới. Qua 20 năm, công ty đã ngày càng mở rộng
cả về cơ sở vật chất và các nghành nghề sản xuất kinh doanh, trở thành một trong những
công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực t vấn thiết kế.
Về cơ sở vật chất, ngoài trụ sở chính tại nhà G9- Thanh Xuân Nam- Hà Nội, công ty
còn liên tục mở rộng các chi nhánh tại các khu vực khác nhau trong cả nớc. Trong những
năm qua, công ty cũng rất quan tâm đến công tác đầu t cải tạo lại cơ sở vật chất nh xây
dựng thêm các trạm thí nghiệm tại chi nhánh Hoà Bình, mở rộng trạm thí nghiệm tại Hà
Đông, xây dựng và mở rộng chi nhánh Quảng Trị, Chi nhánh Tuyên Quang... Cải tạo, sửa
chữa lại các khu nhà ở cho cán bộ công nhân viên làm việc tại các công trình đòi hỏi thời
gian bám trụ để giám sát thi công lâu dài nh: công trình thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện
Lai Châu, thuỷ điện Bản Lả...Công ty cũng trang bị đầy dủ các trang thiết bị văn phòng
phục vụ công tác thiết kế, t vấn... của công ty cho tất cả các phòng ban, nhà xởng. Trong
thời gian qua, công tác đầu t cho cơ sở vật chất của công ty có phần thụ động cha chủ động,
công ty đầu t này chỉ đợc diễn ra khi công ty tăng khối lợng công việc và mở rộng sản xuất
vì vậy, khi khối lợng công việc tăng lên một cách đột xuất thì công tác đầu t của công ty
cho cơ sở vật chất gặp nhiều khó khăn do phải đầu t một cách thụ động. Vì vậy, trong thời
gian tới, công ty cần có những kế hoạch đầu t cụ thể và nắm sát tình hình phát triển mở
rộng sản xuất của mình để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu t.
Về trang thiết bị máy móc phục vụ công tác khảo sát, thí nghiệm, trong thời gian
qua cũng đã đáp ứng đợc gần nh đầy đủ các yêu cầu của công tác. Công ty đã dần thay thế
các máy móc cũ không phù hợp với yêu cầu hiện tại của công tác khảo sát thí nghiệm bằng
các máy móc thế hệ mới phù hợp hơn với hiện tại nh cá máy khoan, máy bơm đi kèm them
phụ tùng đồng bộ của Trung Quốc, các thiết bị thí nghiệm và đo đạc trắc địa có độ chính
xác cao của Trung Quốc, Pháp, Đức và các nớc G7...Trong thời gian tới, công ty cố gắng
đầu t thêm một số máy móc tiên tiến hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động và khả
năng cạnh tranh của của công ty với các đơn vị khác trong nghành khi tham gia đảm nhận
các công trình của nớc ngoài hoặc của t nhân không do Nhà nớc hoặc Tổng công ty chỉ
định.
Về máy móc phục vụ công tác t vấn, thiết kế. Đây là một nghành nghề hoạt động
chủ yếu của công ty vì vậy trong thời gian qua và các kế hoạch tới đay, công ty sẽ tiếp tực
đầu t nhiều hơn nữa nhằm hiện đại hoá công tác thiết kế, t vấn. Về máy móc phục vụ công
tác t vấn thiết kế, công ty đã trang bị cho toàn bộ các cán bộ kĩ s thiết kế, t vấn của công ty
mỗi ngời có một máy vi tính, đảm bảo hiện đại hoá hoàn toàn công tác t vấn thiết kế của
công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng trang bị thêm các máy photocopy, máy in các cỡ, máy
vi tính xách tay,...giảm thiểu đến mức thấp nhất các công đoạn thiết kế thủ công bằng tay
và các sa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Đầu tư nâng cao năng lực sản Đầu xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.pdf