Tài liệu Đề tài Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội nhập: A-Lời nói đầu
Trong thì đại ngày nay, những tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng cùng cuộc cách mạng công nghệ mới đang từng bước làm thay đổi bộ mặt sản xuất, đời sống xã hội .Đi cùng với sự thay đổi đó, vấn đề đào tạo và phát triển là một nhu cầu không thể thiếu được đối với bất kỳ một quốc gia nào.Một xã hội tồn tại được hay không là do đáp ứng được voeis sự thay đỏi đó, một xã hội tiến hay lùi cũng là do thấy trước sự thay đổi để kịp thời đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .Nhà kinh tế học James L.Hages đã nói rằng :“không còn là vấn đè chúng ta muốn hay chúng ta nên phát triển tài nguyên nhân sự...Phát triển tài nguyên nhân sự là vấn đề sốnh còn của xã hội chúng ta .”và đang trở thành mục tiêu được quan tâm hàng đầu trong chnhs sấch phát triển đất nước của bất kỳ một quốc gia nào rong giai đoạn hội nhập .
Đề tài “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội nhập” đề cập đến con người với góc độ là “nguồn nhân lực “, yếu tố quan trong nhất trong tất cả c...
26 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội nhập, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A-Lời nói đầu
Trong thì đại ngày nay, những tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng cùng cuộc cách mạng công nghệ mới đang từng bước làm thay đổi bộ mặt sản xuất, đời sống xã hội .Đi cùng với sự thay đổi đó, vấn đề đào tạo và phát triển là một nhu cầu không thể thiếu được đối với bất kỳ một quốc gia nào.Một xã hội tồn tại được hay không là do đáp ứng được voeis sự thay đỏi đó, một xã hội tiến hay lùi cũng là do thấy trước sự thay đổi để kịp thời đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .Nhà kinh tế học James L.Hages đã nói rằng :“không còn là vấn đè chúng ta muốn hay chúng ta nên phát triển tài nguyên nhân sự...Phát triển tài nguyên nhân sự là vấn đề sốnh còn của xã hội chúng ta .”và đang trở thành mục tiêu được quan tâm hàng đầu trong chnhs sấch phát triển đất nước của bất kỳ một quốc gia nào rong giai đoạn hội nhập .
Đề tài “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội nhập” đề cập đến con người với góc độ là “nguồn nhân lực “, yếu tố quan trong nhất trong tất cả các yếu tố tác động vào quá trình phát triển kinh tế xá hội.Mục đích tạo những con người hiện đại có đầy đủ năng lực, kỹ năng, năng động, sáng taọ..những yếu tố cần thiết, đủ khả năng tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế .Vì thế từ dại hội đại biểu toàn quốc lần VIII của Đảng xác định “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản choi sự phát triển nhanh và bền vững” cho đất nước .
Đề tài chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu “ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập “, Việt Nam trên con đường công nghiệp hoá -hện đại hoá (CNH-HĐH), tri thức .
Hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy Nguyễn Đức Kiên
B-Nội dung
Chương 1.Cơ sỏ lý luận-Cơ sở thực tiễn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
I.Cơ sở lý luận .
1.Một số khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
Vốn được hiểu là giá trị mang lại lợi ích kinh tế, vốn được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như vốn nhân lực (con người ),vốn tài chính tiền tệ, vốn hiện vật (tài sản )....Trong đó vốn nhân lực là một trong những loại vốn quan trọng nhất .
Vốn nhân lực là nguồn lực con người song không phải bất kỳ người nào cũng có thể trở thành vốn nhân lực, cũng giống các nguồn khác để đưa lại lợi ích kinh tế cũng phải có giá trị, yếu tó con người muốn trở thành vốn nhân lực cũng cần phải có giá trị, chính là giá trị sức lao động.Giá trị sức lao dộng cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển lành nghề của nhân lực .Có nghĩa để người lao động trở thành vốn nhân lực không thể có con đường nào khác ngoài công tác đào tạo nghề cho họ .
Vốn nhân lực tự nó đòi hỏi con người phải có kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp và để có nguồn nhân lực ngày càng cao, các nhà quản lý phải quan tâm tới đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .Cùng với quá trình hội nhập, công nghệ tiên tiến dẫn tới hàng loạt ngành công nghiệp truyền thống trở nên lạc hậu và nhiều ngành công nghiệp mới ra đời .Vì vậy chất lượng đội ngũ nhân lực cần hướng vào việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sau đây sẽ phần nào đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi đối với sự thay đổi, phát triển nhanh chóng đó . " Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định ".
“Phát triển nguồn nhân lực bao gồm các hoạt dộng học tập trang bị kiến thức kỹ năng để cho người lao động làm công việc khó khăn phức tạp hơn và để phát triển sự nghiệp của mình “ .
Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các nội dung :
Đào tạo kiến thức phổ thông
Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp. Trang bị kiến thức đào tạo được chia ra :
Đào tạo mới : đã được áp dụng đối với những người chưa có nghề
Đào tạo lại : đào tạo những người đã có nghề song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa .
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề : nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận những công việc phức tạp hơn .
Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thẻ hiện mặt chất lượng cảu sức lao động .Để đạt tới trình độ nào đó trước hết phải đào tạo nghề cho nguồn nhân lực .
Nghề được hiểu là một tập hợp hay toàn bộ nhưỡng công việc tương tự về nội dung và có liên quan với nhau ở một mức độ nhất định .Đòi hỏi người lao động phải có những hiểu biết về chuyên môn và nghiệp vụ, đòi hỏi phải có kinh nghiệm, kỹ năng để thực hiện công việc nào đó.
Chuyên môn:biểu thị mức độ chuyên sâu về một nghề .
Việc đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực sự cần thiết vì hàng năm nhiều thanh niên bước vào tuổi lao động nhưng chưa được đào tạo một nghề, một chuyên môn nào, ngoài trình độ văn hoá phổ thông .Cùng với nền kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu công nghệ thay đổi, sản xuất ngày càng phát triển cách mạng KHKT phát triển mạnh mẽ, phân công lao dộng sâu sắc, nhièu nghề, chuyên môn cũ thay đổi, nhiều nghề chuyên môn mới ra đời .Đội ngũ nhân lực cần phải được đào tạo nâng cao thêm cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất .Không chỉ đáp ứng được yêu cầu đội ngũ nhân lực trước mắt mà còn trong tương lai .
2.Mô hình về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra với tốc độ chóng mặt –thời đại bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông tin .Tác động mạnh mẽ đến dây truyền sản xuất, đến cung cách quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ cuả mọi người , nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết , các chương trình giáo dục và phát triển đóng vaĩ quan trọng trong việc đối phó với những thay đổi trong tương lai .Bất kỳ một chương trình đào tạo và phát triển nào cũng phải qua các bước tiến hành sau để đảm bảo tính hiệu quả, diễn ra một cách liên tục (Mô hình này thể hiện ở bảng1)
Nhìn vào bảng 1 ta thấy khi môi trường ngoài và môi trường bên trong thay đổi sẽ thúc đẩy đất nước xác định nhu cầu cần phải đào tạo và phát triển .
Đối tượng đào tạo và phát triển bao gồm những đối tượng lao động trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động chứ không bó gọn chỉ ở các doanh nghiệp .Theo quy luật tự nhiên chu kỳ của mỗi con người là nguyên
Môi trường bên ngoài
Môi trường bên trong
Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển
Lựa chọn đối tượng
Xây dựng chương trình và dự tính chi phí
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Thiết lập các tiêu thức và phương pháp
đánh giá hiệu quả của chương trình
đào tạo và phát trển nguồn nhân lực
Bảng 1: Tiến trình đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
Giai đoạn suy thoái
Giai đoạn duy trì / lập nghiệp
Giai đoạ tạo dựng / lập thân
Giai đoạn khám phá
Giai đoạn tăng trưởng
Bảng 2: Mô hình các giai đoạn chu kỳ sống của mỗi cá nhân ảnh hưởng đến nghề nghiệp
Giai đoạn tăng trưởng : hình thành từ lúc mới sinh ra đến tuổi 14.Trong suốt giai đoạn này mỗi cá nhân tự phát triển tư duy bằng cách nhận dạng và tiếp xúc với người khác .Cuối giai đoạn này thiếu niên nghĩ một cách thực tế về các loại nghề nghiệp và tạo cho mình một bản sắc riêng.
Giai đoạn khám phá từ 15-25 tuổi .Cuối giai đoạn này mỗi cá nhân khám phá các nghề nghiệp khác nhau .Họ nỗ lực tìm kiếm xem mỗi ngành nghề nào phù hợp với sở thích và khả năng của mình, được hình thành qua giáo dục các hoạt động vui chơi giải trí và làm việc .cuối giai đoạn này họ cố gắng tìm được việc làm phù hợp đầu tiên vào thế giới người lớn .
Giai đoạn tạo dựng / lập thân: 25-44 tuổi đây là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời làm việc .Người may mắn tìm được công việc phù hợp và tạo dựng được một công việc lâu dài .Giai đoạn này lại được chia làm ba giai đoạn nhỏ, giai đoạn thử nghiệm, giai đoạn ổn định, giai đoạn khủng hoảng giữa chừng .
Giai đoạn duy trì / lập nghiệp:45-65 tuổi họ di chuyển từ giai đoạn ổn định nghề nghiệp sang giai đoạn duy trì hường thụ của mình.
Giai đoạn suy thoái : giai đoạn về hưu, giai đoạn điều chỉnh,giảm quyền lực và trách nhiệm .
Mục đích giới thiệu mô hình hai để chúng ta nhận thức được vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả ngay từ đàu phải xác định đào tạo ở độ tuổi nào, sẽ cho ta kết quả đạt được là tối ưu.
3.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập nhằm tiến tới một xã hội tri thức .
Người ta gọi xã hội trong diều kiện cách mạng khoa học và công nghệ mới là xã hội thông tin hay xã hội tri thức .Đòi hỏi phải tập trung vào vấn đề sở hữu thông tin, sở hữu tri thức, phân phối trí lực và quá trình sử dụng thông tin vào các ngành sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng cao về khoa học và công nghệ trên cơ sở đầu tư mạnh mẽ vào vốn con người (human capital).
Cùng với sự thay đổi, xã hội loài người cũng đang trong quá trình thực hiện các chuyển biến lớn sau :
Từ lao động chân tay chuyển sang lao động trí óc .Nói cách khác, nguồn nhân lợc trong xã hội phả nhanh chíng được tri thức hoá.Những tiến bộ của máy tính và kỹ thuật thông tin khiến người lao động tự giác tham gia hoạt động lao động tri óc chứ không còn là các hoạt động đơn thuần .
Từ sản xuất vật chất sang hoạt đọng sản xuất phi vật chất . Nói cụ thể hơn là, nền sản xuất lấy hàng hoá làm cơ sở đang chuyển sang sản xuất và phân phói tri thức, lấy công nghệ thông tin làm chủ đạo .
Chuyển biến to lớn cơ bản về quản lý tổ chức .Cuộc cách mạng thông tin với mọi hoạt động chỉ dạo, điều hành của hệ thống hành chính của các cơ quan, xí nghiệp, đòi hỏi phải có cơ cấu và hình thức quản lý mới .Tất nhiên là phải có con người có đủ năng lực để đảm đương nền kinh tế tri thức và quản lý tri thức .
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức tất yếu sẽ làm thay đổi cơ cấu lao động xã hội, xu thế chung của sự thay đổi này là làm tăng nhân lực trong các ngành dịch vụ, đặc biệt dịch vụ xử lý thông tin và dịch vụ tri thức.Đó là xu thế tất yếu, không đảo ngược và do vậy một cuộc cạch mạng về đào tạo nguông nhân lực đã trở thành yeu cầu cấp thiết đối với hầu hết các quốc gia .
Với mục đích đầu tư tìm lợi nhuận siêu ngạch và vươn tới các dỉnh cao trong kinh doanh , các công ty xuyên quốc gia nhanh chóng mở rộng đàu tư, các dòng đàu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) ngày càng đổ về những nước có lợi thế tri thức và tay nghề cao của nguồn nhân lực, Trên bước đường đẩy mạnh CNH-HĐH Việt Nam phải cấu trúc lại nền kinh tế của mình và đương nhiên phải có một chiến lược nguồn nhân lực phù hợp với yeu cầu đó .
4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò sống còn đối với một đất nước đang trên con đường CNH-HĐH .
Trên bước đường CNH-HĐH, cái cốt lõi vẫn là khẳng định vai trò không thể thiếu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xác định nâng cao chát lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc phát triển đát nước .Yêu cầu cơ bản đối với nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH ở nước ta hiện nay là làm chủ công nghệ cao, biến công nghệ nhập ngoại thành của mình, xây dựng năng lực sáng tạo công nghệ mới .Nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và tay nghề sẽ tạo ưu thế cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế .Qua các tài liệu thống kê năm 2000 cho thấy lực lượng lao động khoảng 37 triệu trong đó tỷ lệ công nhân lành nghề 5.5% (với nước công nghiệp là 35%), lao động kỹ thuật trung cấp 3.5%(các nước công nghiệp là 24.5%), tỷ lệ lao động phổ thông ở Việt Nam 88% (ở các nước cong nghiệp chiếm 35% ) .Cơ cấu nhân lực ở các nước công nghiệp tỷ lệ là :1 kỹ sư : 4.9 kỹ thuật :7 công nhân lành nghề,ở Việt Nam tỷ lệ như sau 1 kỹ sư:1.29 kỹ thuật: 2.03 công nhân lành nghề .Như vậy nguồn nhân lực nước ta đang trong tình trạng đáng lo ngại, tuy dồi dào hơn, nhưng đa số chưa qua đào tạo, số lao động chuyên môn kỹ thuật thấp, cán bộ khoa học kỹ thuật đang bị hững hụt .Chất lượng nguồn nhân lực nước ta rõ ràng là thua kém các nước trong khu vực và thế giới .Vì thế để đưa đất nước thành một nước CNH-HĐH, trước hết phải xác định rõ quan niệm về nguồn nhân lực dưới ánh sáng của tư tưởng ." Con người là động lực và là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội", sử dụng và phát huy hiệu quả những năng lực sáng tạo của con người một cách triệt để... chiến lược phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2001-2010 cơ bản tập trung vào một số vấn đề sau :
Nâng cao chất lượng toàn diện con người Việt Nam, khai thác và phát huy tiềm năng lao động dồi dào của đất nước, đáp ứng những yêu cầu của giai đoạn mở đầu quá trình CNH-HĐH đất nước .
Phát triển kinh tế xã hội, tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống vất chất và tinh thần của nhân dân .
Chuẩn bị và hình thành được nguồn nhân lực cho bước phát triển mạnh, mẽ của đất nước cho thời kỳ tiếp theo.
Xây dựng đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý, làm chủ được tiến bộ cộng nghệ và tri thức khoa học tiên tiến, bản lĩnh chính trị vững vàng, đồng tâm hiệp lực quyết tâm dưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đi lên chủ nghĩa xã hội .Mục đích cuối cùng để tạo ra một xã hội công bằng văn minh, giàu mạnh, cần có những mục tiêu ưu tiên và giải pháp mang tính đột phá để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
5.Các nhân tố tác động tới công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
5.1.Cơ chế thị trường
Việt Nam đang trên bước đường đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quàn lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Đây là sự đổi mới quan trọng tác động mạnh, đến mọi hoạt động kinh tế , xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo .Cơ chế thị trường tác động mạnh mẽ đến đội ngũ lao dộng trên các mặt chủ yếu sau đây :
Sức lao động đã trở thành hàng hoá
Khi sức lao động trở thành hàng hoá dãn đến việc chập nhận sự cạnh tranh trên thị trường lao động, người lao động muốn có việc làm phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ đề khỏi tụt hậu phấn đấu để sức lao động luôn luôn là hàng hoá có chất lượng hàng đầu, mặt khác phải thường xuyên nâng cấp để thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động .Sự cạnh tranh gay gắt trong mục tiêu nâng cao năng suất, chất lương, hiệu quả của nhiều thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường dòi hỏi người lao động phải hết sức năng động và phải không ngừng hoàn thiện kién thức và kỹ năng lao động để đáp ứng nhu cầu thị trường đang không ngừng biến đổi .Khái niệm “học một nghề cho cả đời " ngày nay đã trở nên lạc hậu và được thay thế vào đó là khái niệm “học suốt đời "
Cơ chế thị trường đòi hỏi phải thay thế phương pháp quản lý
Trong cơ chế quan liêu bao cấp, mọi việc được thực hiện theo kế hoạch đã dược Nhà nước giao từ mặt hàng sản xuất, ngân sách, các điều kiện sản xuát ... tiêu thụ sản phẩm, vì thế người quản lý trở nên thụ động, máy móc, thiếu sáng tạo .Nhưng với cơ chế hiện nay, tiếp thị trở thành lĩnh vực quan trọng năng lực hiểu biết đáp ứng với cơ chế thị trường .
5.2.Chủ trương mở cửa của Nhà nước .
Đây là một chủ trương quan trọng để tạo mọi thuận lợi cho đất nước ta tiếp cận được với nền văn minh, nền sản xuất hiện đại của thế giới để có dịp học hỏi và tìm cách vươn lên đuổi kịp và vượt họ .Chính sách mở cửa phải di cùng với nó là một đội ngũ lao động từ người thư ký văn phòng, phiên dịch, người công nhân ...có năng lực, phẩm chất đủ để làm việc với đối tác nước ngoài. Vấn đề này ngày càng trở nên cấp thiết hơn đặc biệt trong giai đoạn hội nhập .
5.3.Chủ trương CNH-HĐH đất nước
Cách mạng công nghệ dang làm thay đổi tính chất và nội dung lao động nghề nghiệp của người lao động .
Cách mạng công nghệ dẫn đến việc sử dụng những công cụ, phương tiện hiện đại, phức tạp đã làm tăng dần tính chất lao đọng trí óc, giảm dần các nhóm thao tác lao động chân tay . Chẳng hạn việc dùng máy tịên bán tự động thì thời gian người công nhân dùng để quan sát, theo dõi các hoạt động của máy chiếm 40% thời gian làm việc trên máy .Đòi hỏi người lao đọng chẳng những phải đổi mới tri thức hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo mà còn phải nâng cao trình độ hiểu biết .
Cách mạng công nghệ làm thay đổi cấu trúc của đội ngũ lao động nguồn nhân lực cho sản xuất của một nước có thể sơ bộ chia thành sáu nhóm sau:
Các nhà phát minh và đổi mới công nghệ
Các nhà quản lý
Các nhà kỹ thuật và công nghệ
Công nhân lành nghề
Công nhân bán lành nghề
Lao động giản đơn
Nhiệm vụ chung đặt ra trong quá trình phát triển phải tạo ra sự cân bằng giữa các nguồn nhân lực để đáp ứng theo sự thay đổi của sản xuất.Theo số liệu của ILO, một số nước phát triển thường có đội ngũ công nhân bán lành nghề vào khoảng 10% tổng số đội ngũ lao động, công nhân lành nghề khoảng 18% vì phần lớn công nghệ đã được tự động hoá, các nhà kỹ thuật công nghệ gia chiếm một tỷ lệ lớn là khoảng 36%,các nhà quản lý là 22%,các nhà nghiên cứu khoảng 14%.Trong khi đó ở các nước đang phát triển thì ngược lại :Đội ngũ lao động giản đơn và bán lành nghề chiếm khoảng 60%,công nhân lành nghề 22%,các kỹ thuật và công nghệ gia chỉ khoảng 9%,quản lý 6,5%,nghiên cứu và phát minh 2,5%.Tình trạng này một phần do thiếu đầu tư thích đáng cho việc giáo dục ở các nước đang phát triển,thiếu lực lượng lao động có trình độ, đây cũng là một loại lãng phí nguồn nhân lực, thiếu những người hỗ trợ cho các nhà khoa học và kỹ sư sẽ buộc họ phải dành thời gian để làm những công việc của các công nghệ gia và như vậy các nhà khoa học, kỹ sư không thể hoàn thành công việc của mình có hiệu quả bởi lẽ quá trình đào tạo của họ không được tập trung đầy đủ vào các kỹ năng thực hành .
Cách mạng công nghệ đã làm thay đổi diện nghề của nghề của người lao động.
Dây chuyền sản xuất tự động không những tạo khả năng cho người công nhân thực hiện đồng thời nhiều máy, mà còn đoì hỏi ở họ phải có khả năng biết sử dụng và vận hành nhiều loại máy khác nhau và mở rộng chức năng lao động. Quá trình dịch vụ hoá nền kinh tế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan của việc áp dụng thành tựu khoa học-công nghệ cũng đòi hỏi người lao động làm việc trong các nghề dịch vụ xã hội phải có chất lượng cao. Người thư kí giám đốc ngày nay cần phải làm được cùng lúc các việc như soạn thảo văn bản, tốc kí sử dụng, máy vi tính, phiên dịch,.. .
Cách mạng công nghệ dẫn đến việc phải đổi nghề .
Cách mạng công nghệ đã và đang làm cho bao nhiêu nghề mới xuất hiện, nhiều nghành nghề cũ mất đi, kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp bị hao mòn nhanh chóng. Do tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ không chỉ ảnh hưởng đến lĩnh vực công nghiệp, mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến nông lâm nghiệp, thủ công nghiệp truyền thống. Người nông dân, người thợ thủ công các nhà chuyên môn, các cán bộ quản lý cũng phải luôn đổi mới cập nhật và bổ sung kiến thức, mới tiến kịp với sự thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật canh tác, chăm sóc cây trồng,.. . Nhiều nhà khoa học dự báo với tốc độ phát triển của khoa học-kỹ thuật, công nghệ như hiện nay mỗi người lao động ở các nước phát triển phải đổi nghề trung bình khoảng 4-5 lần trong quảng đời lao động của mình, bởi vậy cần được bồi dưỡng và đào tạo.
II-Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế giới trong giai đoạn hội nhập.
1-Tình hình chung :
Ngày nay hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới đều coi nhiệm vụ giáo dục thường xuyên có tầm quan trọng hàng đầu “giáo dục thường xuyên phải tạo điều kiện cho mọi người có thể thay đổi nghề nghiệp khi cần thiết .Người đã được đào tạo cần được đào tạo bổ sung bằng các biện pháp tu nghiệp và học tập định kỳ .Đào tạo liên tục là một chính sách đặc biệt của Nhà nước nhằm đảm bảo những điều kiện tối ưu để phát triển nhân cách chung và phát triển khả năng phẩm chất nghề nghiệp của mỗi người .Người công nhân thông qua hình thức bồi dưỡng và đào tạo để tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng về mặt hoạt động nghề nghiệp hay một quy trình công nghệ mới để có thể tìm việc làm thích hợp trong khu vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ .
Để tiến tới nền kinh tế dựa trên tri thức, trước hết và chủ yếu dựa trên phát triển một cách toàn diện nguồn nhân lực, khuyến khích và bồi dưỡng nhân tài .Lĩnh vực đầu tư quan trọng nhất để thúc đẩy nền kinh tế tri thức(KTTT) phát triển chính là đầu tư vào vốn con người.Nhân loại đang quá độ sang một thời đại văn minh mới mà ở đó quyền lực tri thức được khẳng định rõ rệt .Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đặt ra yêu cầu vừa phải cung cấp tri thức, vừa phải trang bị công nghệ (cách làm) giúp con người hoạt động sáng tạo và phát triển trình độ chuyên môn kỹ năng, kỹ xảo, thái độ lao động, tức là tay nghề và lương tâm nghề nghiệp .Đào tạo nguồn nhân lực cho nền KTTT bao hàm đào tạo ở trường lớp, trong công việc và tự đào tạo, cán bộ viên chức và người lao động buộc phải liên tục học tập, được đào tạo trong suốt cuộc đời lao động, công tác của mình .
2-Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các quốc gia phát triển hàng đầu như Mỹ, Nhật, Liên minh Châu Âu (EU).. ..
Để thích nghi với xu thế hình thành nền KTTT, các nước phát triển này đã tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên một số phương diện chủ yếu sau :
Thứ nhất :
Tăng cường đầu tư cho giáo dục, xúc tiến cải cách,hiện đại hoá giáo dục nhắm đào tạo cho xã hội và nền kinh tế một lực lượng lao động có trình độ tri thúc cao (tri thức hoá nguồn nhân lực), có kỹ năng ,tay nghề giỏi tạo cơ hội để mọi người được học tập và đào tạo thường xuyên –suốt đời .Theo hướng này ,nhiều nước đã tăng chi phí hàng năm cho giáo dục và đào tạo vượt quá 5% GNP .
Thứ hai :
Gắn kết một cách chặt chẽ ,hiệu quả các cơ sở nghiên cứu khoa học ,các trường đại học ,cao đẳng,các trung tâm dạy nghề với doanh nghiệp ,tăng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển nhằm triển khai và ứng dụng nhanh chóng tiến bộ khoa học vào sản xuất ,kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực tiễn .
Thứ ba :
Tăng đầu tư để phát triển, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng, trước hết là hạ tầng thông tin ,internet,tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân,mọi tổ chức xã hội,mọi doanh nghiệp được tiếp cận ,khai thác cơ sở hạ thông tin hiện đại .
Thư bốn:
Đẩy mạnh đổi mới ,hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm tạo môi
trường kinh tế xã hội thông thoáng giúp các doanh nghiệp ,các tổ chức quản trị ,xã hội tự đổi mới cơ cấu tổ chức thoe hướng gọn nhẹ ,linh hoạt , hiệu quả hơn .Trên cơ sở đó ,tạo điều kiện để mỗi người có thể làm việc độc lập hơn nhưng lại có sức sáng tạo cao và đầy trách nhiệm .
Để đào tào nguồn nhân lực có tri thức và chuyên môn cao, các nước công nghiệp phát triển thuộc OECD(tổ chức hợp tác phát triển)hiện nay đã tăng tỉ lệ bình quân đầu tư cho tri thức(bao gồm đâu tư cho giáo dục nghiên cứu và phát triển phần mềm) lên đến 8%GDP, tương đương với đâu tư cho thiết bị vật chất.Do vậy chất lượng của nguồn lực con người trong các nước OECD không ngừng được nâng cao.Theo thống kê 13% dân số của nước này trong độ tuổi 25-64 có trình độ đại học, riêng ở Mỹ và Hà Lan tỉ lệ này đạt tới 20% .Xét về tổng thể 60-70% lực lượng lao động hiện nay của các nước OECD là công dân trí thức
Mỹ: một cường quốc hàng đầu về công nghệ thông tin và cũng là nước đi tiên phong phát KTTT ,chi tiêu cho giáo dục -đào tạo hiện nay chiếm tới 7% GDP và đầu tư vào đào tạo nghề nghiệp vượt quá 100 tỷ USD .Cơ sở thông tin rất đồ sộ : số máy vi tính bình quân đầu công nhân của Mỹ nhiều gấp 5 lần so với Châu Âu và Nhật Bản , 1/5 số gia đình đã nối mạng ,khoảng 60triệu người Mỹ có thể truy cập internet tại nơi học và tại nơi làm việc .Trong đào tạo nguồn nhân lực ,Mỹ chú trọng tính hiệu quả thực dụng ,khai thác tối đa khả năng sáng tạo và bồi dưỡng kỹ năng trình độ cao .Các quan chức chính phủ ,viên chức chính quyền liên bang đều phải trải qua đào tạo tin học truy cập các mạng thông tin và internet. Họ thường xuyên phải đào tạo lại và tư đào tạo theo các chương trình quy định bắt buộc .
Đức : là một nước có trình độ phát triển cao về giáo dục và đào tạo,Đức có nền kinh tếvới các nghành dựa trên tri thức chiếm tỷ trọng cao (trên 50%). Đức theo đuổi quan điểm đào tạo nguồn nhan lực theo mô hình đào tạo kép, kết hợp học lý thuyết trên lớp với học nghề tạo cơ sở sản xuất và công sở . Gần 2/3 thanh niên Đức từ 16-29tuổi sau khi học xong lớp 10 đều tham gia chương trình học nghề trong 3nâm.Trong những năm 90, các nghành kinh tế Đức đã chi khoảng 15tỷ USD hàng năm cho đào tạo học nghề và nâng caotay nghề cho lực lượng lao động .Đức đã xây dựng hệ thống đối tác và các mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường ,gia đình ,doanh nghiệp ,hôi thương mại ,phòng thương mại ,chính phủ liên bang và bang về đào tạo nguồn nhân lực .Nhờ vậy,lực lượng lao động của họ có khả năng tác nghiệp cao và thích ứng nhanh với môi trường làm việc tại doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội
Phần lan : là một nước bắc âu đã có chuyển hướng rất nhanh trong đào tạo nguồn nhân lực, cho nên hiện nước này được xếp thứ 2 sau Mỹ về tốc độ phát triển KTTT. Chính phủ của đảng xã hội dân chủ Phần lan từ 1994 đã xây dựng chiến lược quốc gia có tên gọi “ Con đường của Phần Lan đi đến xã hội thông tin . Hoc sinh Phần Lan được tiếp cận với công nghệ thông tin từ nhỏ và thực hiện xoá mù vi tính là một phần trong chương trình đào tạo quốc gia. Tất cả các trường trung học và đại học đều được truy cập Internet. Trước yêu cầu tăng nhanh về số lượng các nhà chuyên môn có trình đôj Công nghệ thông tin cao các cơ sở đào tạo. Phần Lan đã nhanh chóng mở rộng hệ thống các khoá học vi tính và công nghệ thông tin cho tất cả các đối tượng học sinh phổ thông đến công nhân viên chức. Hiện nay Phần Lan là nước sử dụng Interrnet bình quân đầu người caao nhất thế giới. Đội ngũ công chức, lực lượng lao động được tri thức hoá với tốc độ cũng đạt vào hàng cao nhất trên thế giới.
Một số nước phát triển đã biết tận dụng thế mạnh tri thức con người làm bàn đạp phát triển kinh tế đất nước
3. Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập của một số quốc gia đang phát triển
Theo Tuần báo Châu á - Thái Bình Dương, vào khoảng thời gian giữa cuối thập kỉ 80, cơ cấu ngành nghề của các nước Đông Nam á đã diễn ra những thay đổi lớn các ngành nghề kĩ thuật cao đã vươn lên mạnh mẽ. Việc thiếu chuyên gia và công nhân kĩ thuật lành nghề đã trở thành một vấn đề chung đặt ra với các nước Đông Nam á. Các nước này đã thi hành các chính sách đúng đắn về bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động giả quyết tình tranh thiếu chuyên gia công nghệ kĩ thuật cao
Indonixia : là một quốc gia có nền kinh tế “chuẩn bi cất cánh” . Từ năm 1986 trở lại đây, hàng năm bồi dưỡng 3000 chuyên gia kỹ thuật cao. Chính phủ đã có những chính sách khuyến khích và tài trợ cho các kỹ sư đang làm việc tiếp tục theo học nâng cao trình độ, đã thành lập 25 trung tâm bồi dưỡng kỹ thuật khắp trong nước với 200 lĩnh vực khác nhau, 1/3 trong số đó liên quan đến lĩnh vực ứng dụng điện tử - kỹ thuật thao tác - sửa chữa ngành kỹ thuật - vi điện tử và cơ khí chính xác từ năm 1989 trở đi, Chính phủ Inđônêxia đã bỏ tiền giúp đỡ các xí nghiệp vừa và nhỏ đổi mới kỹ thuật bồi dưỡng, nâng cao trình độ người lao động để tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm.
Thái Lan : Đang thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ thuật cao và kỹ thuật mới nhằm hai mục tiêu chủ yếu : Một là bồi dưỡng chuyên gia quản lý kỹ thuật cao để sử dụng trong các ngành và các cơ quan nghiên cứu khoa học của chính phủ .Hai là phát triển đội ngũ chuyên gia kỹ thuật cao chủ yếu phục vụ cho các xí nghiệp .Để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu ,Thái Lan còn đưa nhiều đợt quan chức và nhân viên ngành ngoại thương ra nước ngoài để học tạp ,bồi dưỡng ,nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ .
Hàn Quốc: Một trong bốn con rồng Châu á có chính sách rất tích cực về bồi dưỡng và đào tạo cán bộ đương nhiệm .Lấy thí dụ trong lĩnh vực bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học. Nhà nước đưa ra hai chương trình lớn được thực hiện trong thập kỷ qua. Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới để bồi dưỡng cho giáo viên trong 10 năm và chương trình trao đổi “Chương trình đào tạo trong nước “ đã chi 200 triệu đô-la cho 80 thầy giáo có kinh nghiệm trong 12 năm với mục đích thúc đẩy sự trao đổi thông tin và hợp tác giữa các trường đại học phát triển với các trường đại học địa phương .
Nhìn chung các nước trên thế giới ,kể cả các nước đang phát triển và phát triển trong hoạt động đào tạo và phát triẻn người lao động ,các chính phủ đều ban hành các chính sách cần thiết và tuỳ từng công việc có thể chế hoá rõ ràng,
4-Đối tượng ,mục tiêu ,nội dung bồi dưỡng đào tạo lao động :
Tuỳ từng vị trí và chức năng ,nhiệm vụ của mỗi người lao động đang làm và sẽ làm đòi hỏi một nội dung bồi dưỡng và đào tạo phù hợp mục tiêu đặt ra .Đối tượng mà các nước ngày nay đang tập trung vào để đào tạo và phát triển bao gồm:
Công nhân kỹ thuật – nhân viên nghiệp vụ :
Đối tượng này thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với quá trình sản xuất,vì thế yêu cầu đặt ra là đào tạo và phát triển phải cung cấp cho xã hội lực lượng lao dộng làm ra được nhiều hàng hoá với số lượng ,chất lượng cao hơn .Hiện nay việc biết nhiều nghề đang là vấn đề quan tâm cần thiết của nhiều người ,m ột người lao động không chỉ biết và giỏi chuyên môn của mình mà còn phải biết nghề khác .Tiến hành các khoá bồi dưỡng -đào tạo theo các yêu cầu chuyển giao công nghệ ,các khoá bồi dưỡng ngắn hạn hay được thiết theo các mô đun .
+ Đội ngũ các nhà kỹ thuật chuyên môn :
Gồm các nhà nông học ,kỹ sư ,bác sỹ,các nhà kinh tế .. ..làm việc ở các cơ quan nhà nước hay các doanh nghiệp .Những người đảm nhận cá chức năng cố vấn kỹ thuật ,kinh tế.. xu thế đào tạo và theo chuyên môn riêng ,tăng cường khả năng liên thông ,liên kết với nhau giữa các nghề .Việc bồi dưỡng ,đào tạo đảm bảo tính kế thừa nâng dần trình độ từ thấp lên cao ,đơn giản đến phức tạp phù hợp nhu cầu phát triển khoa học kỹ thuật ,kinh tế xã hội .
+ Đội ngũ cán bộ quản lý:
Được hiêu là các nhà lãnh đạo ở các cấp từ thấp lên cao trong cơ quan Nhà nước hành chính sự nghiệp .. Nhiều nước trên thế giới ,đội ngũ nàythường được tuyển dụng từ đội ngũ các nhà chuyên môn đã có quá trình làm việc thực tế với chuyên môn nghề nghiệp đã được đào tạo ở trong các trường chủ yếu là đại học Nhà quản lý cần phải không những biết nhiều hơn ,mà tr][csd hết phải phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh, biết động viên và giúp đỡ cộng sự ,tổ chức hợp lý các nguồn lực và vật lực của quá trình lao động
Các nhà giáo và cán bộ nghiên cứu khoa học :
Chất lượng bồi dưỡng và đào tạo chưa đáp ứng những đòi hỏi của thực tế cuộc sống đang biến đổi ,nhiều cơ sở bồi dưỡng và đào tạo chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kế hoạch ,các chương trình chưa gắn kết chặt chẽ với thực tế sản xuất, kinh doanh và hoạt động .
Hiện nay phần lớn do đời sống cán bộ công nhân viên chức còn khó khăn , chế độ đãi ngộ đối với tri thức còn kém hấp dẫn ,đa số còn phải lo chạy theo yêu cầu đảm bảo cuộc sống trước mắt nên chưa say mê với công việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho bản thân .
Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích thích đáng để tạo động lực mạnh mẽ và đúng đắn ,chưa có quy định bắt buộc người lao động phải định kỳ bồi dưỡng nâng cao trình độ .
Kinh phí của Nhà nước cho bồi dưỡng và đào tạo lại còn hẹn hẹp phân tán ,cơ sở vật chất trang thiết bị thiếu thốn lạc hậu so với thế giới và so với thực tế sản xuất xã hội .
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay .
1.Đào tạo nghề cho lực lượng lao động còn nhiều bất cập .
Một vài con số nói nên tình hình bất cập :trong khi gần 1/2 dân số là lực lượng lao động thì hơn 85% là lao động phổ thông chưa qua đào tạo .Cơ cấu sử dụng và phân bổ lực lượng lao động đã qua đào tạo còn nhiều bất cập .Số công nhân có tay nghề cao ít hơn cẩ số người có bằng cấp đại học và sau đại học . Tỷ lệ lao động có trình độ đại học ,kỹ thuật viên nước ta là :1:1.5:2.5 so với các nước Đông Nam á là 1:4:10.Điều này chứng tỏ tỷ lệ đào tạo ở nước ta quá nhiều sử nhân và quá ít công nhân và kỹ thuật viên hay tình trạng thừa thầy ,thiếu thợ có thể giải thích do các lý do sau :
Do có sự suy giảm đáng kể đào tạo nghề dài hạn ,mất cân đối với đào tạo nghề ngắn hạn .Điều này có nguồn gốc nỗ lực chưa đủ mức của chính ngành giáo dục đào tạo .
Biểu :Số học sinh của các trường nghề và vốn đầu tư qua các niên học 1986/1987-1997/1998 như sau:
Năm
Năm có nhiều học sinh nhất
Số học sinh đi học (1000 người )
Đầu tư
THCN
Dạy nghề
Tỷ đồng
%GDP
147(1979/1980)
171(1984/1985)
1986
126.6
119.7
1987
123.3
102.0
1988
115.8
118.4
1989
107.5
92.4
1990
101.3
439
1.0
1991
104.7
60.3
748
1.0
1992
92.3
57.6
1495
1.4
1993
97.8
68.7
2321
1.7
1994
108.1
74.7
3414
2.0
1995
116.4
58.7
4722
2.1
1996
116.1
69.9
5500
2.1
1997
124.6
102.5
7150
2.1
Nguồn :Niên giám thống kê 1998 ,số liệu thống
kê của Bộ giáo tạo - đào tạo 1945-1995
Do quy mô đào tạo ở các trường trung học ,dạy nghè quá nhỏ ,trên 50% số trường có quy mô đào tạo dưới 50% học sinh /năm .Quy mô nhỏ là lý do chính làm cho cgis phí đào tạo trên một đơn vị đào tạo cao .Trước sức ép của nhu cầu đào tạo thực tế ,nhiều trường rơi vào tình trạng quá tải .
Chất lượng đội ngũ giáo viên còn bất cập .Tình trạng quá tải đã gây ra thiếu giáo viên cả về tương đối và tuyết đối.Điều đó làm cho giáo viên không có đủ thời gian để nghiên cứu ,bổ sung kién thức thường xuyên và tình trạng “dạy xô " khá phổ biến .
Yêu cầu đào tạo nghề phần lớn còn mang tính tự phát ,thiếu quy hoạch đồng bộ với nhu cầu của nền kinh tế .Các chỉ tiêu đào tạo của bộ chủ quản còn quá lệ thuộc vào kinh phí chưa theo nhu cầu thực tế của nền kinh tế,có nơi ,có lúc còn nặng tính chát “xin-cho”,cấp phát đơn thuần ,các trung tâm dào tạo nghề phân bố không đều theo địa lý cũng như nhu cầu sử dụng .Phần lớn tập trung ở thành thị trong khi lại rất vắng bóng ở các vùng nông nghiệp , nong thôn .Hơn nữa không có sự bổ sung kịp thời lao đôbng có đào tạo nông nghiệp ,thì quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn khó đạt được kết quả mong muốn .
Kể đến cả lý do từ áp lực của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm .Có một nghịch lý là trong khi có một tỷ lệ thất nghiệp cao,thì thị trường lao động lại không cung cấp đủ nhu cầu cho daonh nghiệp, nghĩa là tình trạng vừa thiếu vừa thừa .Lao động không chỉ thiếu ở trình độ lành nghề mà còn ở còn trình độ kỹ thuật viên cấp trung .ở các khu vực kinh tế phát triển hơn sự thiếu hụt lao động có thể nhìn thấy rõ trong các ngành kinh tế đang mở rộng ,thì ở khu vực nông thôn sự thiếu hụt lực lượng lao động có kỹ năng khó nhìn thấy hơn và khó đánh giá hơn ,
Hệ thống đãi ngộ và việc làm hiện nay chưa khuyến khích lao động làm việc tại nông thôn .Nhều con em vốn từ nông thôn ,đã qua đào tạo ,dù không có việc làm cũng cố ở lại thành thị để chờ thời cơ .Thực tế này không chỉ làm xói mòn các kiến thức đã được đào tạo và lãng phí nguồn lực mà còn tạo xu thế kém phát triển lâu dài ở các vùng nông thôn rộng lớn.
Mặt khác do tâm lý “sính" đại học của dân chúng ,do các cơ sở dạy nghề còn qúa ít và chất lượng kém nên nhu cầu đại học rất lớn đồng thời do thiếu sự điều tiét vĩ mô về cơ cấu và quy mô các ngành đào tạo nên có tình trạng đào tạo ồ ạt .Trùng lắp giữa các trường ,quá tải về giảng đường...
Việc đổi mới nội dung giảng dạy chưa được đồng đều giữa các trường .
Cơ sở vất chất ở các trường có được bổ sung thêm ,góp phần cải thiện điều kiện sống và làm việc của giáo viên và sinh viên nhưng các phương tiện giảng dạy thì hầu như chưa thay đổi.
Công tác phục vụ cho giảng dạy và học tập cũng chưa được đổi mới đặc biệt là hệ thoóng thư viện nên chưa tạo được diều kiện để đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo .
Nói chung sinh viên ra trường đều có kiến thức lý thuyết khá tốt nhưng yếu về kỹ năng và rất thiếu thực tế .Nguyên nhân của tình hình này có hai phia nhà trường thì hầu như chưa có kinh phí cho việc thực tập hoặc kinh phí không đáng là bao ,phiá doanh nghiệp thì chưa nhận thức chung đối với quá trình đào tạo .
2.Cấu trúc đội ngũ lao động được đào tạo .
Qua số liệu điều tra dân số cho thấy :Việt Nam hiện có trên 30 triệu lao động đang hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội trong đó chỉ mới khoảng 12% được đào tạo với cấu trúc như sau:trên đại học 0.3% đại học ,cao đẳng 20.1% ,trrung hocj chuyên nghiệp:35.8% ,công nhân kỹ thuật có bằng :24.4% .công nhân kỹ thuật không bằng :19.4% .Với trình độ công nghệ hiện nay ,cần đội ngũ nhân lực và tỷ lệ trình độ như:1kỹ sư: 5-10 kỹ thuật viên :40-60 công nhân .Trên thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu đó vì thế cần đào tạo lại .
3.Vấn đề sử dụng đội ngũ lao động sau đào tạo ,bồi dưỡng .
Biểu hiện quả của đào tạo ,bồi dưỡng cán bộ ,vệc sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật được biều hiện thông qua việc làm và không có việc làm của họ hoặc sử dụng không đúng ngành nghề .
Bảng:Tình trạng việc làm sau khi tốt nghiệp (đơn vị tính :người)
Tình trạng công việc
Tổng số
Công nhân kỹ thuật có bằng
Công nhân kỹ thuật không bằng
Trung học chuyên nghiệp
Cao đẳng đại học ,trên đại học
Tổng số
3156713
773336
599513
1145446
638418
1.Công việc ổnđịnh
2774283
675086
535552
995390
508255
2.Công việc tạm thời
20495
5944
7005
5335
2211
3.Chưa có việc làm
69598
23812
6654
26007
13125
4.Đang đi học
13484
1442
1054
6959
4026
5.Nội trợ
55495
10868
10733
25374
8520
6.Mất khả năng lao động
80801
21915
12473
33253
13160
7.Tình trạng khác
142557
34269
26039
53128
9121
8.Tỷ lệ chưa có việc làm
220
308
111
227
206
Nguồn:Giáo trình bồi dưỡng và đào tạo lại dội ngũ
nhân lực trọng điều kiện mới
Ngoài ra chính sách về bồi dưỡng và đào lại các loại hình lao động chưa thực sự coi là một chính sách quốc gia quan trọng ,chưa có những chính sách mang ý nghĩa chiến lược mà còn manh mún ,thiếu đồng bộ .
Việc thực hiện ở các ngành ,ở các địa phương ,các cơ quan xí nghiệp còn tuỳ tiện ,do đó chát lượng chưa cao .
Chưa chính sách khuyến khích người dạy và người học.
Chương III:Một số kiến nghị và giải pháp về công tác đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực trong điều kiện hội nhập ở nước ta .
Trước những tồn tại và thách thức đặt ra trong công tác đào tạo và phát triển chúng ta cần phải có những giải pháp phù hợp để tạo ra đội ngũ nhân l]ck có chất lượng tương xứng với sự thay đổi nhanh chóng cách mạng khoa học kỹ thuật .Từ những bài học rút ra từ công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập của các nước trên thế giới ,chúng ta áp dụng những gì ưu việt và loại bỏ cái không thích hợp với nền kinh tế nước ta .Trước trào lưu chung của thế giới chúng ta không có sự lựa chọn nào khác là phải coi trọng xu hướng phát triển kinh tế tri thức , biến tri thức trở thành trí lực -động lực cho sự phát triển đất nước .Đương nhiên chúng ta cần tỉnh táo và luôn sáng tạo tìm ra cách thức và con đường riêng phù hợp .Bởi vậy hơn bất kỳ khi nào ,vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay là rất cần thiết phải thực sự đặt nên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.Đào tạo nguồn nhân lực trong xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức phải trở thành nội dung then chốt trong chiến lược phát triển con người ở nước ta trong những thập niên của thế kỷ mới .Đội ngũ cán bộ công chức quản lý xã hội và kinh tế phải thực sự đi tiên phong trong việc nắm bắt xu thế phát triển kinh tế tri thức và rất cần thiết phải nâng cao tri thức khoa học –công nghệ hiện đại ,trước hết là công nghệ thông tin .Đội ngũ cán bộ hoạt động trong các cơ quan Đảng ,Nhà nước ,đoàn thể và doanh nghiệp không chi đòi hỏi bản lĩnh chính trị vững vàng mà cần không ngừng bổ sung ,nâng cao và cập nhật tri thức nhằm tăng cường năng lực tác nghiệp –trình độ chuyên môn ,xử lý sáng tạo ,hiệu quả những vấn đề đặt ra trong công tác .Trong dòng chảy tất yếu của xã hội học tập ,xã hội tri thức ,của nền kinh tế tri thức ,bất kỳ ai không thường xuyên chủ động học tập ,đào tạo và tự đào tạo để tự thích nghi tức là không đủ sinh lực để tăng tốc sẽ bị gạt bỏ lại phía sau .
1.Một số chiến lược về bồi dưỡng ,đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
Trước quá trình đổi mới tiến hành CHN-HĐH đất nước ,việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần được coi là một quốc sachs, vì nếu không thì hàng triệu người lao động sẽ trử thành lạc hậu , không thích ứng với điều kiện mới của phát triển kinh tế xã hội ,trong khi đội ngũ lao động đào tạo mới không rễ gì có ngay hàng triệu người ,mặt khác sau khi ra trường cần một thời gian ít nhất là 5 năm mới phát huy tác dụng .
Cần phấn đấu đến năm 2005 mọi người lao động được đào tạo đều được bồi dưỡng hoặc đào tạo ,phát triển đáp ứng đúng theo chức dạng tiêu chuẩn từng vị trí lao động trong điều kiện hội nhập .
1.1.Một số giải pháp chung .
Hình thành một hệ thống mạng lưới các loại hình đào tạo và phát triển đội ngũ lao động một cách hợp lý và rộng khắp .Không trùng lặp từ trung ương đến địa phương .Mạng lưới này trước hết phải lấy hệ thống các trường đại học trung học chuyên nghiệp ,dạy nghề làm nòng cốt ,nhà trường vừa làm nhiệm vụ đào tạo vừa bòi dướng .Ngoài ra tổ chức nhiều hình thức đa dạng để bồi dưỡng và đào tạo như giáo dục từ xa bằng phương tiện đại chúng,bằng phương tiện nghe nhìn ,hình thức gửi thư kèm cặp tai nơi sản xuất .
Cần có một số biên chế dự trữ cho các đơn vị hành chính để họ có thẻ thay phiên nhau đi bồi dưỡng đồng thời bảo đảm công việc hàng ngày .
Mở rộng hợp tác quốc tế để thực hiện bồi dưỡng đào tạo lại một số cán bộ lao động chủ chốt .
Cần một có một ngân sách đặc biệt cho những chi phí cần thiết của công tác đào tạo và phát triển ,trước hết là cho việc biên soạn in ấn các nội dung ,tài liệu học tập ,giảng dạy ,trang bị các phương tiện giảng dạy như video ,vi tính ,các phương tiện nghe nhìn khác ,cung cấp kinh phí để huy động một lượng lớn đội ngũ cán bộ ,giáo viên tham gia công việc này .
Mọi tổ chức, cơ quan xí nghiệp đều phải có kế hoạch và chương trình hành động để bồi dưỡng và dào tạo lại đội ngũ lao động hàng năm cũng như trong kế hoạch dài hạn ,chỉ tiêu này cần được kiểm tra thực hiện hàng năm như một chỉ tiêu pháp lệnh .
Trên thực tế chúng ta nhìn lại về thực trạng đội ngũ nhân lực có những vấn đề cần phải xem xét ,giải pháp thích hợp :các chương trình đào tạo gắn với thực tiễn sản xuất ,nhu cầu xã hội .Đổi mới nội dung chương trình đào tạo thích ứng với cơ chế thị trường ,sự phát triển của khoa học công nghệ cần bổ sung vào chương trình những kiến thức mới ,những phần học mang tính thực hành để khi ra trường có thể vận dụng ngay được .
Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy ,đội ngũ chuyên môn kỹ thuật .
Các doanh nghiệp ,xí nghiệp cần dành cho một số khoản trong doanh thu cho đào tạo lại .
1.2.Các giải pháp ,khắc phục về công tác đào tạo nghề :
Yếu tố thu nhập chứ không phải các yếu tố khác quyết định viẹc tham gia vào chương trình đào tạo này hay chương trình đào tạo khác .
Hệ thống tiền lương hiện nay duy trì sự khác biệt quá nhỏ giữa lao động chân tay và lao động trí óc ,không tạo ra sự khác biệt lớn giữa sự lựa chọn giáo dục phổ thông ,với mục tiêu nhất thiết là phả vào cho được đại học và lựa chọn vào trường dạy nghề .Cần phải có chính sách tiền lương thích đáng .
Trong khi khuyến khích mở rộng đào tạo nghề ,các nhà hoạt động chính sách cần lưu ý đến giới hạn tối ưu của nó ,mở rộng đào tạo nghề trung học đồng nghĩa với tiết kiệm nguồn lực cho đất nước và giảm chi phí cơ hội cho học sinh .
Sắp xếp lại và nâng cấp các trường đào tạo nghề sẵn có ,khuyến khích luồng học sinh vào để khắc phục quy mô nhỏ ,cần chuyển dịch khỏi đào tạo chuyên môn nhỏ và đi theo hướng đào tạo rộng lớn trong đào tạo nghề .
Có chính sách cụ thể quan tâm thực sự đến sự phát triển bền vững của đào tạo nghề sự kính trọng và uy tín của cấp giáo dục này trong nhận thức của người dân .Thứ hai các giá trị dào tạo nghề được thể hiện trong hệ thóng việc làm ,chế độ đãi ngộ .
Xây dựng một hệ thống đào tạo nghề ưu tiên phát triển nông nghiệp và nông thôn ,tự tạo việc làm và kỹ năng kinh doanh nhỏ .
Tăng cường đội ngũ giáo viên phát triển số cán bộ có chất lượng giảng dạy cao ,đào tạo đội ngũ giảng viên trẻ .
1.3.Đối với các cán bộ chuyên môn kỹ thuật .
Trước sự phát triển như vũ bão khoa học kỹ thuật trên thế giới .Cần phải đào tạo ,đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật .Mỗi ngành ,mỗi địa phương ,các doanh nghiệp phải có kế hoạch cho mình cụ thể ,sát thực .Mỗi cơ sở đào tạo lại đáp ứng yêu cầu thực tế theo nhiều hình thức :tại chức ,tập trung ,học từ xa ...
Về kinh phí đào tạo lại :với các doanh nghiệp,xí nghiệp theo luật doanh nghiệp thì Nhà nước cần có qui định được chi một số khoản trong doanh thu dành cho đào tạo lại ,đồng nghĩa là phả xây dựng được nội dung ,chương trình ,tính chất đào tạo cho phù hợp với nhu cầu công việc,yêu cầu của người học .
Sử dụng nguồn nhân lực :Đội ngũ chuyên môn kỹ thuật đóng vai trò qan trọng trong sự nghệp CNH-HĐH là lực lượng quyết định tạo lên nội lực cho sự phát triển đất nước .
Nhà nước chỉ đạo việc quản lý sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật ,đặc biệt nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật cao trên phạm vi toàn quốc và từng ngành để trên cơ sở đó có chính sách bồi dưỡng thích hợp đối với từng đối tượng ,cải tiến chính sách chế độ khuyến khích lợi ích vật chất ,tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi ,với chế độ đãi ngộ vất chất để phát huy tối đa chất xám .
Nhà nước cần có cơ chế xây dựng ,đổi mới chính sách sử dụng ,chế độ kiêm nhiệm ,kiêm chức ,doanh nghiệp có thể ký hợp đồng nghiên cứu khoa học ứng dụng với các cán bộ chuyên môn kỹ thuật là công chức Nhà nước trong những công việc mà pháp lệnh cán bộ công chức không cấm .
Nhà nước phả tạo ra được thước do chính xác bằng định lượng để đáng giá mức đọ và hiệu quả cống hiến cả cán bộ chuyên môn kỹ thuật ,từ đó trả công tương xứng với sự cống hiến của họ ,đảm bảo công bằng xã hội.
Chính sách thu hút và sử dụng nhân lực qua đào tạo đến các vùng nông thôn miền núi .Nên nghiên cứu bổ sung một chế độ cụ thể ,thiết thực hơn như chinh sách luôn phiên có thời hạn ,khi trở về được quyền lựa chọn nơi công tác ,được hưởng chế độ đào tạo ,bồi dưỡng kiến thức để đảm bảo khả năng phát triển nghề nghiệp ,tương lai .Đồng thời có quy chế đối với học sinh hệ dài hạn hệ tập trung về nghiã vụ công tác ,phục vụ theo yêu cầu của Nhà nước trong thời gian nhất định , tối thiểu từ 3 đến 5 năm .
2.Một số chính sách đối với cá nhân người lao động
Đối với người lao động việc bồi dưỡng hoặc đào tạo cần được xem là một quyền lợi đồng thời là một nghĩa vụ,bởi vậy cần có chính sách khuyến khích đồng thời bắt buộc thì việc đào tạo và phát triển mới thực sự hiệu quả.
Ngoài yêu cầu về bồi dưỡng ,Đào tạo lại đột xuất do yêu cầu của cơ quan sử dụng lao động hoặc của người lao động cần có quy định thời hạn định kỳ để mỗi loại hình lao động khác nhau cần phải và cần được đi bồi dưỡng để nâng cao trình độ ,bổ sung kiến thức ,kỹ năng độ công việc đòi hỏi .
Khuyến khích người lao động học tập ,nâng cao trình độ bằng nhiều biện pháp như :bảo đảm sau khi học tập ,nâng cao trình độ về không bị mất việc và ngược lại có thể được tăng lương sớm hoặc được nâng bậc hay ưu tiên xem xét đề bạt chức vụ cao hơn khi có nhu cầu .Cần khuyến khích học ngoại ngữ trong giai đoạn hiện nay ,đặc biệt đối với một số đối tượng như giáo viên ,cán bộ ,nghiên cứu ...có thể qui định mỗi lao động biết thành thạo mỗi ngoại ngữ thêm bậc lương hay một phụ cấp nào đó .
Hỗ trợ kinh phí cho những người có hoàn cảnh khó khăn để họ có khả năng tham gia các khoá bồi dưỡng .
Ngoài ra trong điều kiện hiện nay một số nội dung cần được bồi dưỡng đối với một số đối tượng lao động : ngoại ngữ ,vi tính ,marketing ...trong đào tạo cũng như trong kinh doanh là nhu cầu bức thiết của giai đoạn cần được quan tâm.
Đứng trước thách thức của thời đại với mục tiêu mà Đảng đã lựa chọn để xây dựng thành công chủ nghã xã hội ở nước ta thì nhu cầu về một nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng trở nên bức xúc càng làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượngcủa giáo dục và đào tạo .Vì thế thực hiện đồng bộ các giải pháp này ,sẽ cải thiện chất lượng giáo dục ,đào tạo góp phần thiết thực nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ,đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐ H đất nước
C.Kết luận
Như vậy đối với bất kỳ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển trong lâu dài và bền vững trong quá trình hội nhập hiện nay cũng đều đặt công tác : "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực" lên vị trí hàng đầu .
Bởi vì đội ngũ nhân lực là yếu tố cốt lõi ,quyết định sự thành công hay thất bại của mọt quốc gia ,con người chính là những yếu tố điều hành, ,vận hành quá trình phát trển đất nước chứ không phải yếu tố nào khác .
Đảng và Nhà nước ta hiện nay đã có chính sách ưu tiên cho giáo dục ,đào tạo ,phát triển nguồn nhân lực ,bằng các hình thức đầu tư thích đáng mở rộng ,nâng cao chất lượng các trường dạy nghề ,đẩy mạnh công tác đào tạo giáo viên ,đổi mới và tăng cường trang thiết bị ,ngoài ra các chính sách đối với từng cá nhân người lao động .
Nhờ có sự nhận thức tầm quan trọng đó ,mà đát nước ta đang từng ngày đổi mới ,phát triển mạnh mẽ trong tiến trình hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới .
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản trị nhân sự của Nguyễn Hữu Thân
Giáo trình Kinh tế Lao động của Khoa Kinh tế Lao động và Dân số
Giáo trình bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới.
Tạp chí Lao động xã hội 1/2001, 10/2001, 11/1998
LLTTVN 1/2001
TVMN 3/2001
KTVPT 11/1997
KTPT 9/1995
Giáo dục 1/2001
Phụ lục
A-Lời mở đầu tr1
B-Nội dung tr2
Chương 1.Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tr2
I.Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tr2
1.Một số khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tr2
2.Mô hình về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong điều kiện hội nhập tr3
3.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong điều
kiện hội nhập nhằm tiến tới một xã hội tri thức tr5
4.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò
quan trọng sống còn đối với một đất nước đang trên
con đường CNH-HĐ H tr6
5.Các nhân tố tác động đến công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập tr7
5.1.Cơ chế thị trường tr7
5.2.Chủ trương mở cửa của Nhà nước tr8
5.3.Chủ trương CNH- H Đ H đất nước tr8
II Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của một
số quốc gia trên thế giới trong giai đoạn hội nhập tr10
1.Tình hình chung tr10
2.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các quốc gia
phát triển hàng đầu như Mỹ ,Nhật,Liên minh Châu Âu tr10
3.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số quốc tr12
gia đang phát triển trong giai đoạn hội nhập
4.Đối tượng ,nội dung bồi dưỡng đào tạo người lao động tr13
chương II:Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập tr15
1.Đào tạo nghề cho lực lượng lao động còn nhiều bất cập tr15
2.Cấu trúc đội ngũ lao động được đào tạo tr17
3.Vấn đề sử dụng đội ngũ lao động,sau đào tạo , bồi dưỡng tr17
Chương III:Một số kiến nghị và giải pháp về công tác đào tạo
và phát trển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội nhập của nước ta tr18
1.Một số chiến lược về bồi dưỡng ,đào tạo ,phát triển nguồn nhân lực tr19
1.1.Một số giải pháp chung tr19
1.2 . Các giải pháp khắc phục về công tác đào tạo nghề tr20
1.3.Đối với cán bộ chuyên môn kỹ thuật tr21
2.Một số chính sách đối với cá nhân người lao động tr22
C.Kết luận tr23
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 75310.DOC