Tài liệu Đề tài Đánh giá và xếp loại một số loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long: LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp, mỗi sinh viên phải thực tập tốt nghiệp nhằm gắn liền việc học lý thuyết với thực tế, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình thực tập biết vận dụng kiến thức đó vào sản xuất.
Từ những mục đích trên, sau khi hoàn thành môn học được sự cho phép của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa lâm học cùng với sự đồng ý của bộ môn lâm nghiệp đô thị, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá và xếp loại một số loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long”.
Sau hơn ba tháng nghiên cứu và triển khai bản luận văn tốt nghiệp được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và bạn bè đồng nghiệp đến nay bản luận văn đã được hoàn thành.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS - TS Ngô Quang Đê - người trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo G...
63 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá và xếp loại một số loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp, mỗi sinh viên phải thực tập tốt nghiệp nhằm gắn liền việc học lý thuyết với thực tế, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình thực tập biết vận dụng kiến thức đó vào sản xuất.
Từ những mục đích trên, sau khi hoàn thành môn học được sự cho phép của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa lâm học cùng với sự đồng ý của bộ môn lâm nghiệp đô thị, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá và xếp loại một số loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long”.
Sau hơn ba tháng nghiên cứu và triển khai bản luận văn tốt nghiệp được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và bạn bè đồng nghiệp đến nay bản luận văn đã được hoàn thành.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS - TS Ngô Quang Đê - người trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS –TS Nguyễn Hải Tuất, các thầy cô trong bộ môn Lâm nghiệp đô thị, bộ môn Thực vật rừng cùng các cô chú trong công ty Môi trường đô thị Hạ Long đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn nên bản luận văn không tránh khỏi hạn chế nhất định. Kính mong được sự đóng góp chân thành của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xuân Mai, tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Liêm
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển khoa học - kỹ thuật và kinh tế xã hội là quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Từ đây đã nảy sinh ra những vấn đề cấp thiết đối với đô thị như sự gia tăng dân số, gia tăng quy mô của các công trình xây dựng, sự tăng nhanh của nhu cầu về nguồn tài nguyên như nước, nguyên liệu... Đây là nguyên nhân chính dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái, môi trường sống dần dần bị suy thoái đặc biệt là ô nhiễm nước, đất, không khí, tiếng ồn... tỷ lệ strees của người đô thị tăng lên. Đó là tình trạng chung của nhiều đô thị trên thế giới.
Để ngăn chặn và hạn chế suy thoái ô nhiễm môi trường để người dân đô thị được sống và làm việc trong bầu không khí trong lành thì cần phải có sự tham gia của nhiều ngành nhiều lĩnh vực với các biện pháp khác nhau.
Một biện pháp quan trọng hữu hiệu nhất và được chú ý nhiều đó là sử dụng cây xanh. Do cây xanh có rất nhiều vai trò tác dụng chức năng như tạo bóng mát điềuhoà khí hậu, giảm tiếng ồn, tạo hương thơm, màu sắc và vẻ đẹp mỹ lệ của cảnh quan làm tăng giá trị của các công trình giúp cho con người gần gũi hoà nhập với thiên nhiên và có điều kiện giao hoà với cộng đồng. Cây xanh đã trở thành yếu tố không thể thiếu được trong quy hoạch và phát triển đô thị.
Cây xanh có nhiều tác dụng, song không phải cây nào cũng như nhau, việc đánh giá cây xanh là để chỉ ra tác dụng chính những mặt có lợi và những mặt còn hạn chế. Từ việc đánh giá cụ thể sẽ là cơ sở để xếp loại cây trồng phục vụ cho nhà thiết kế cây xanh chọn lựa được loài cây phù hợp.
Để đóng góp vào việc nghiên cứu vấn đề cây xanh đô thị tôi đã tiến hành thực hiên đề tài: “Đánh giá và xếp loại một số cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long”.
Cây trồng đường phố rất đa dạng và phong phú mỗi loài đều có ưu nhược điểm khác nhau, tính chất đường phố cũng đa dạng muốn đánh giá được một cách cụ thể và tổng hợp thì ta dùng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn để lựa chọn mô hình tối ưu. Đây là phương pháp phân tích mang tính khách quan và chính xác vì nó đề cập cùng một lúc nhiều tiêu chuẩn dành cho đối tượng nghiên cứu là các loài cây đường phố. Mỗi loài cây thường chỉ thích ứng với một điều kiện lập địa nhất định nếu sống trong điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp cây sinh trưởng phát triển tốt và phát huy tác dụng nhiều mặt. Với đề tài này tôi chỉ tiến hành đánh giá và xếp loại được một số loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long, đưa ra một số tiêu chuẩn về cây trồng đường phố nhằm đóng góp một phần ý kiến của mình cho các nhà thiết kế cây xanh sử dụng để có thể lựa chọn được những loài cây phù hợp nhất với hoàn cảnh đô thị Hạ Long.
Chương 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và xếp loại một số loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ long, tìm ra những loài cây tối ưu thích hợp với điều kiện lập địa cho đường phố Hạ Long, từ đó làm cơ sở cho các nhà thiết kế quy hoạch cây xanh đường phố sử dụng.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề tài đã đề ra, nội dung của đề tài gồm:
- Tìm hiểu điều kiện môi trường đô thị Hạ Long
- Tìm hiểu yêu cầu cây xanh đường phố để xây dựng các tiêu chuẩn về cây xanh đường phố.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng (D1.3, HVN, HDC, DT ), hình thái (thân, cành, lá, rễ, hoa, quả), gắn với điều kiện lập địa ở thành phố Hạ Long để làm cơ sở cho việc đánh giá và xếp loại cây trồng đường phố tại thành phố Hạ Long.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Ngoại nghiệp
- Điều tra nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng bằng cách đo đếm trực tiếp ngoài thực tế.
- Điều tra nghiên cứu về hình thái, đặc tính sinh lý, sinh thái, tác dụng của cây xanh bằng phương pháp phỏng vấn người dân, các chuyên gia có kinh nghiệm và qua tài liệu.
- Thu thập các tài liệu về điều kiện lập địa ở thành phố Hạ Long.
2.3.2 Nội nghiệp
- Tìm đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có những ý kiến đánh giá và xếp loại cụ thể, chính xác hơn.
- Sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn để xử lý kết quả thu thập, gồm các bước sau:
2.3.2.1 Xây dựng tiêu chuẩn
Đây là bước quan trọng nhất trong phân tích đa tiêu chuẩn, cần có sự tham gia ý kiến của người dân và các chuyên gia có kinh nghiệm. Các tiêu chuẩn được xác định phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Các tiêu chuẩn phải phục vụ cho mục tiêu của đề tài.
- Những tiêu chuẩn phải dễ đo lường và quan sát, hay nói cách khác những tiêu chuẩn đó không quá phức tạp trong việc đo lường và phân tích.
- Số lượng các tiêu chuẩn đưa ra về cơ bản đáp ứng được mục tiêu đề ra. Nếu quá ít thì việc đánh giá đối tượng không chính xác, phiến diện, quá chi tiết sẽ làm phức tạp khó khăn cho việc đánh giá, phân tích nhiều khi không cần thiết.
2.3.2.2 Lượng hoá tiêu chuẩn
Lượng hoá tiêu chuẩn có nghĩa là định lượng các tiêu chuẩn bằng các con số. Mỗi tiêu chuẩn sẽ được lượng hoá bằng phương pháp cho điểm (xét trên khía cạnh tiêu chuẩn định tính). Với sự giúp đỡ của công nghệ tin học thì việc lượng hoá tiêu chuẩn giúp ta thuận lợi trong quá trình tính toán.
2.3.2.3 Phân tích tiêu chuẩn
Sau khi lượng hoá tiêu chuẩn thì bước tiếp theo là phân tích tiêu chuẩn, nội dung này gồm hai vấn đề chính:
- Phân tích vai trò và vị trí của từng tiêu chuẩn đối với mục tiêu đề ra.
- Tìm ra những tiêu chuẩn mang tính chất chủ đạo và những tiêu chuẩn không có ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn khác. Để thực hiện được nội dung này người đánh giá phải lập được ma trận về hệ số tương quan giữa các tiêu chuẩn bằng cách sử dụng phần mềm Exel: Tool/Analysis/correlation:
X1
X2
...
Xn
X1
R11
R12=
...
R1n
X2
R21
R22
...
R2n
X3
R31
R32
...
R3n
...
...
...
....
...
Xn
Rn1
Rn2
...
Rnn
Trong đó: Rij =Rji
2.3.2.4 Chuẩn hoá các số liệu quan sát
Khi lượng hoá tiêu chuẩn, ta thường thấy các tiêu chuẩn mang theo nhiều loại đơn vị khác nhau. Những tiêu chuẩn mà giá trị thu được càng lớn thì càng đạt hiệu quả cao thường gọi là những tiêu chuẩn tăng có lợi. Còn những tiêu chuẩn mà giá trị thu được càng nhỏ thì hiệu quả càng cao được gọi là những tiêu chuẩn giảm có lợi.
Nội dung của chuẩn hoá các số liệu quan sát là chuyển đổi các tiêu chuẩn có các đơn vị khác nhau thành những đại lượng không mang theo đơn vị nào và tất cả đều tăng có lợi hoặc giảm có lợi. Đây là nền tảng thuận lợi nhất để ta thực hiện việc tính toán và so sánh các mô hình với nhau, để từ đó lựa chọn mô hình tối ưu. Dưới đây là một số phương pháp chuẩn hoá số liệu đã được nghiên cứu và ứng dụng:
2.3.2.4.1 Phương pháp thứ hạng
Nội dung của phương pháp này là ở mỗi tiêu chuẩn đem sắp xếp các trị số đo được của mô hình theo nguyên tắc: các tiêu chuẩn tăng có lợi thì đánh số thứ hạng từ tốt đến xấu, trái lại những tiêu chuẩn giảm có lợi thì sắp xếp từ trị số nhỏ nhất đến trị số lớn nhất. Ta ký hiệu các trị số này là Xij với i là chỉ số mô hình (i = 1, 2, 3,...,n). Giá trị của các tiêu chuẩn được chuẩn hoá theo các công thức sau:
Yij = m + 1- Xij
Sau khi chuẩn hoá, ta thấy những số tự nhiên được chuẩn hoá theo hướng càng lớn thì càng tốt cho cả tiêu chuẩn tăng có lợi và giảm có lợi.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện nhưng nhược điểm là chưa khai thác hết lượng thông tin của số liệu, hai số chỉ cần sai khác nhau một số lẻ cũng đã phải nhận hai thứ hạng khác nhau.
2.3.2.4.2 Phương pháp chỉ số canh tác Ect
Phương pháp này được tổ chức FAO dùng để đánh giá tổng hợp về việc sử dụng đất. Theo Nguyễn Bá Ngãi, Nijkam (1977 –1982) đã vận dụng chỉ số Ect trong phân tích đa yếu tố (đa tiêu chuẩn) để đánh giá tác động của môi trường. ở phương pháp này việc chuẩn hoá được thực hiện như sau:
Với các chỉ tiêu tăng có lợi: Yij
Với chỉ tiêu giảm có lợi: Yij
Trong đó: Xij là chỉ số chưa được chuẩn hoá.
Ở phương pháp này thì mô hình có tổng điểm càng nhỏ thì mô hình đó (loài đó) sẽ càng tối ưu.
2.3.2.4.3 Phương pháp chỉ số canh tác cải tiến
Khác với phương pháp trên, ở phương pháp này các Xij chỉ lấy giá trị từ 0-1 và được tiến hành theo các bước:
- Bước 1: Với chỉ tiêu tăng có lợi:
Với chỉ tiêu giảm có lợi:
-Bước 2: Tính điểm cho các mô hình (loài) áp dụng công thức:
Di =
-Bước 3: Kết luận, đánh giá, so sánh giữa các loài. loài nào có trị số Di càng lớn thì càng tối ưu.
2.3.2.5 So sánh xếp loại và lựa chọn mô hình tối ưu
Mục tiêu cuối cùng của phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn là tiến đến so sánh và lựa chọn mô hình (loài) tối ưu. Ở đây có 2 phương pháp:
a) So sánh trên cơ sở số trung bình hoặc tổng số số tiêu chuẩn cho mỗi mô hình trên cơ sở các bảng số liệu đã được chuẩn hoá.
Ta tính tổng các giá trị của các tiêu chuẩn ở mỗi mô hình:
Ei =
Phương pháp này có nhược điểm là chưa tính đến sự ưu tiên đối với các tiêu chuẩn quan trọng.
b) Phương pháp có trọng số.
Để có sự ưu tiên với những tiêu chuẩn quan trọng, ta cần nhân thêm trọng số vào. Nếu gọi Y1,y2,...Yn là các trị số và P1, P2, P3,...Pn là các trọng số tương ứng với n tiêu chuẩn cho một mô hình thứ i thì mỗi mô hình được tính điểm là:
Eij= (1)
Trong đó:Yij là số liệu đã được chuẩn hoá
Pij là trọng số được xác định theo các phương pháp sau:
b1. Trọng số theo phương pháp chuyên gia.
Ở phương pháp này người ta tranh thủ ý kiến của chuyên gia để xác định trọng số tuỳ theo mức độ quan trọng của các tiêu chuẩn. Phương pháp này áp dụng cho các phương pháp được tính theo công thức (1). Sau đó kết luận loại mô hình nào có Ei càng lớn thì mô hình đó (hay loài đó) càng tối ưu.
b2. Trọng số tính theo phương pháp phân nhóm dựa vào quan hệ giữa các tiêu chuẩn
Phương pháp này căn cứ vào mức độ quan hệ giữa các tiêu chuẩn ta lập thành từng nhóm tiêu chuẩn có hệ số tương quan từ cao xuống thấp và tính giá trị bình quân của các tiêu chuẩn trong nhóm đó và đem số trung bình này nhân với trọng số của nó.
b3. Trọng số tính theo phương pháp tương quan.
Phương pháp này của Orloci (1977) – Canada, phương pháp này được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới và cũng được Chu Đức (Đại học Quốc gia Hà Nội) sử dụng để tính toán các chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng suất bò sữa thuộc viện chăn nuôi Rostock (1992). Cở sở lý luận của phương pháp này như sau:
Ta xem mỗi loài cây là sự thể hiện của tất cả các mối liên hệ giữa các yếu tố hay các tiêu chuẩn về cảnh quan, môi trường, giá trị sử dụng gỗ mà ta quan tâm. Vậy mỗi hệ là một thí nghiệm của mối liên hệ giữa các tiêu chuẩn. Cho nên càng nhiều thí nghiệm ta càng quan tâm đến mối liên hệ đó xem mức độ đóng góp của từng thành phần cho hệ như thế nào. Ta coi mối liên hệ giữa các tiêu chuẩn đóng góp trong một không gian là 100% số phần trăm đóng góp của từng thành phần là xác suất của từng thành phần đó. Nó chính là trọng số khi tính điểm cho các loài cây nghiên cứu. Các bước tiến hành:
- Bước 1: Số liệu được lấy từ biểu 1 ta sẽ lập được ma trận R với sự giúp đỡ của phần mềm Excel –Tool/Data analysis/Correlation.
- Bước 2: Tính tương quan giữa các yếu tố Rij, ta có ma trận tương quan:
R(0) =
Sau đó tính Max =
giá trị max ứng với tiêu chuẩn nào đó thì sẽ có trọng số Pj = của tiêu chuẩn đó.
- Bước 3: Tiếp tục tính ma trận R(1) đến R(5) theo nguyên tắc:
Qua tính toán ở ma trận trước thì giá trị max ở hàng nào thì ma trận tiếp theo cột và hàng đó sẽ bị loại. Ví dụ: Từ R(0) giá trị max ở hàng 4 là lớn nhất thì ở ma trận R(1) hàng 4 và cột 4 sẽ bị loại. Ma trận R(1) với các phần tử rij(1) (i,j = 1- 6) được tính như sau
R(1)= rij(1) = rij(0) -
Sau đó tính giá trị max và suy ra trọng số của tiêu chuẩn tương ứng.
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ
XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí điạ lý
Thành phố Hạ Long nằm phía Tây Bắc vịnh Bắc Bộ vào khoảng 20o55' -21o05' vĩ Bắc và 106o50' - 107o30' kinh Đông, nằm trên trục đường 18A cách Hà Nội 165 km về phía Tây Nam, cách Hải Phòng 60 km về phía Tây; phía Bắc đến Tây Bắc giáp huyện Hoành Bồ; phía Nam thông ra biển giáp với Vịnh Hạ Long và với đảo Cát Bà (Hải Phòng) phía Đông - Đông Bắc giáp TX Cẩm Phả; Tây - Tây Nam giáp huyện Yên Hưng.
Với địa thế thuận lợi cho sự phát triển hệ thống giao thông đường biển đường thuỷ, đường bộ, đường sắt đi các vùng khác của cả nước cùng cửa khẩu quốc tế Móng Cái.
3.1.2 Địa hình địa mạo
Hạ Long là thành phố ven biển Vịnh Bắc Bộ có địa hình rất đa dạng và phức tạp chủ yếu là đồi núi có độ cao trung bình trên 150m địa hình cơ bản đất dốc theo hướng Tây - Bắc xuống phía Đông Nam i =1%-30%. Các dải đồi và vùng đất thấp lan rộng ra tận bờ biển.
Viền biển còn có núi đá, những dải rừng ngập mặn ven bờ và những đảo đá vôi hiểm trở. Vịnh Cửa Lục chia TP Hạ Long thành 2 phần: Phía Đông và phía Tây. Địa hình chia làm 3 vùng rõ rệt.
>Vùng đồi núi
>Vùng ven biển
>Vùng hải đảo
Hạ Long là một trong những khu vực hình thành cổ nhất trên lãnh thổ miền Bắc -Việt Nam (theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hạ Long), diện tích đất mặt bằng hẹp, khó khăn trong việc quy hoạch, xây dựng các công trình đô thị của thành phố.
3.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng
Kết cấu của địa chất Hạ Long chủ yếu là đất sỏi, cuội sỏi, cát kết, cát sét... ổn định, có cường độ chịu tải cao thuận lợi cho việc xây dựng các công trình về thổ nhưỡng, đất đai thành phố được chia làm 2 nhóm chính là đất đồi núi và đất đồng bằng ven biển.
• Đất đồi núi: Chủ yếu là đất Feralit có nguồn gốc sa thạch và phiến thạch biến đổi.
• Đất ven biển: Nhóm đất vùng ven biển có nguồn gốc chủ yếu là đất dốc tụ, đất mặn và đất cát ven biển.
3.1.4 Điều kiện khí hậu thuỷ văn
Do vị trí địa lý, Hạ Long có khí hậu gió mùa Đông Bắc vùng biển với hai mùa rõ rệt, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10; mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Mùa đông xuân thường có sương mù dày đặc có gió mát quang năm . Nhiệt độ trung bình năm của Hạ Long là 22.90C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 37.90C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 50C. Số giờ nắng trung bình năm là 16.933h/năm.Tốc độ gió trung bình năm là 2.8m/s hướng gió mạnh nhất là hướng Tây Nam 45m/s. Lượng mưa trung bình năm là 2015.2mm tập trung và phân bố theo mùa. Vùng này biển kín nên ít bị ảnh hưởng của các cơn bão lớn. Độ ẩm tương đối trung bình năm của TP Hạ Long là 82% và thay đổi theo mùa.
Tóm lại, Hạ Long chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa Đông Bắc vùng biển khá rõ rệt với đặc trưng nóng ẩm, mưa vào mùa hè và hanh khô vào mùa Đông. Nhìn chung khí hậu mát mẻ ít chịu ảnh hưởng của gió bão về cơ bản khí hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Thuỷ văn: Vùng biển của TP Hạ Long chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 0.6m. Nhiệt độ lớp bề mặt trung bình là 180C (tháng 2) đến 30.80C (tháng 6) độ mạnh dao động 21.6 – 32.4%.
Các sông chính chạy qua địa phận Thành Phố gồm có sông Diễn Vọng, sông Vũ Oai, sông Trới đổ ra vịnh Cửu Lục và sông Yên Lập đổ vào hồ Yên Lập. Ngoài ra còn có nhiều sông-suối nhỏ, ngắn, dốc chạy theo sườn núi phía Nam từ Hồng Gai ra Hà Tu, Hà Phong.
3.1.5 Điều kiện kinh tế xã hội
Thành Phố Hạ Long là một đơn vị hành chính và là thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh, một tỉnh lớn nằm trong tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Theo số liệu thống kê đến 21/12/2001 dân số thành phố Hạ Long là 184032 người; mật độ 870 người/ km2 cao gấp 6 lần dân số cả tỉnh (150 người/ km2).
Hạ Long là một thành phố có tốc độ đô thị hoá nhanh. Tỷ lệ dân số thành thị là 96% (năm 2001), cho đến nay tỷ lệ này giảm đáng kể nhưng vẫn ở mức cao 88.45% do mở rộng diện tích thành phố (sát nhập hai xã Đại Yên và Việt Hưng của huyện Hoành Bồ). Tỷ lệ tăng dân số là 2.27% (giai đoạn 1991-2000) được chia hai khu vực thành thị và nông thôn; ở nội thị dân chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức làm việc trong khu kinh tế chủ chốt của Quảng Ninh, ngoài ra dân phần lớn dân làm nghề dịch vụ du lịch (chiếm 51.26% dân lao động) còn lại là buôn bán.
Trình độ dân trí khá cao, trình độ trên đại học, đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ cao. Thành phần dân cư thành phố người Kinh chiếm chủ yếu ngoài người Hạ Long gốc còn có hàng vạn dân từ các tỉnh khác đến và thương nhân, khách du lịch nước ngoài.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có và nguồn nhân lực phong phú Hạ Long phát triển mạnh các ngành công nghiệp - dich vụ - cảng. Tính đến năm 2000 trên địa bàn thành phố đã có 1466 cơ sở sản xuất công nghiệp bao gồm khai thác than, cơ khí, vật liệu xây dựng, da giầy, chế biến gỗ, chế biến lương thực thực phẩm, trong đó có 29 doanh nghiệp trung ương, 19 doanh nghiệp địa phương. Ngành du lịch, dịch vụ du lịnh, dịch vụ giao thông vận tải cũng là mũi nhọn của thành phố, tính đến năm 2001 trên địa bàn thành phố có 7000 hộ kinh doanh; 164 doanh nghiệp tư nhân, 153 công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn; 126 đơn vị doanh nghiệp nhà nước. Mạng lưới chợ các điểm bán hàng và kinh doanh dịch vụ phát triển khắp trên thành phố.
Ngoài ra Hạ Long phát triển rất mạnh ngành giao thông đường thuỷ và hệ thống cảng (Cảng Cái Lân 2.5 triệu tấn /năm, cảng Nổi Hòn Gai, cảng Than Hòn Gai). Kinh tế phát triển đã đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của thành phố.
Chương 4
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn có kinh nghiệm tôi đã lựa chọn ra 14 loài cây đang được trồng phổ biến trên các đường phố Hạ Long làm đối tượng nghiên cứu.
4.1 Xà cừ: Khaya senegalensis A.Juss
Họ xoan:Meliaceae
- Cây gỗ lớn cao 15 - 20m, đường kính 0.6 -1.2m, thân tương đối tròn, thẳng. Vỏ xám nâu, già bong vảy tròn, mốc trắng. Phân cành ở độ cao 4 - 6m, cành nhánh rậm rạp, nặng nề.
- Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, mang 3-6 đôi lá chét. Tán hình trứng, đường kính tán từ 10 -15m, mật độ lá dày, tán xanh quanh năm.
- Hoa nhỏ không đáng kể, màu xanh vàng, nở tháng 4 - 6. Lúc nhỏ rễ cọc phát triển rất mạnh nhưng về sau đâm nhiều rễ ngang, rễ rất to nổi cả lên mặt đất, gốc có bạnh vè. Tán lá nặng nề, phân bố không đều, hay bị đổ khi gió bão. Cây chịu được đất khô hạn, nghèo xấu.
4.2 Bàng Terminalia catappa Linn.
Họ bàng: Combretaceae
- Cây gỗ nhỡ cao 15 - 20m, thân cây khi còn non thường thẳng vút, khoẻ khoắn nhưng khi đã già thường hay cong queo, vặn xoắn, nổi nhiều u bướu, đường kính thân khoảng 0.8m. Vỏ nâu xẫm, không nhẵn. Phân cành ở độ cao 2-5m, cành mọc ngang và tạo thành tầng. Tán phân tầng, đường kính từ 8 -10m mật độ lá dầy có màu xanh hơi bóng. Cây trơ cành vào tháng 2 - 3, cây bàng đẹp và hấp dẫn nhất lúc sắp rụng lá cũng như sắp ra lá non. Trước khi trơ cành bàng thường chuyển từ màu xanh sang màu đỏ hồng sau khi rụng lá hàng loạt vào thời tiết lạnh, cây nhú lá non xanh mơn mởn, mỡ màng, tràn đấy sức sống.
- Lá đơn, mọc cách, tập trung ở đầu cành. Hoa tự bông nở vào tháng 7 - 8. Quả hình thoi hơi tròn, dẹt và có cạnh, quả ăn được.
- Rễ cây mọc nổi, hệ rễ ngang phát triển mạnh, vì thế bàng chịu được gió bão, nên trồng ở những nơi trang nghiêm cổ kính, công viên, trường học...
4.3 Bằng lăng nước (Tử vi tàu): Lagerstroemia speciosa (L) Pers.
Họ sang lẻ: Lythraceae
- Cây gỗ nhỡ cao 15 - 25m, thân thẳng, đường kính 0.4 - 0.6m, vỏ xám nâu nứt dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 6m. Tán hình thuỗn tròn, đường kính tán 8-10m, mật độ lá dầy, cây rụng lá hoàn toàn vào mùa đông.
- Lá đơn, mọc gần đối, hình trái xoan, hoặc hình trứng trái xoan, dài 10-15cm, rộng 5-10cm.
- Hoa tự chùm hoặc xim viên chuỳ ở đầu cành, dài 20 - 30cm, màu tím hồng, nở tháng 5 - 7. Quả hình trứng tròn, đường kính 1.8 – 2.5cm. Bộ rễ khoẻ, rễ cọc ăn sâu, không có rễ nổi, không có bạnh vè.
- Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp 18 - 250C lượng mưa 1500mm/năm. Bằng lăng là cây ưa sáng, chịu được gió bão, ít sâu bệnh, ưa đất phù sa nhưng vẫn sống được nơi đất xấu, bạc màu, chịu được khô hạn. Bằng lăng là cây lâu năm, dễ trồng lớn nhanh, có hoa đẹp, màu sắc nhẹ nhàng nên thường được trồng ở đường phố, khu nhà ở, trường học, bệnh viện...
4.4 Sữa: Alstonia scholaris L(R).Br
Họ trúc đào: Apocynaceae
- Cây gỗ nhỏ cao 10 - 15m, thân thẳng có múi dọc theo thân, đường kính thân 50 - 60cm. Vỏ màu trắng xám, mềm, rạn dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 7m, cành thường mọc vòng xếp thành tầng.
- Lá đơn, 3 - 8 lá mọc vòng, lá màu xanh nhạt, hai mặt lá nhẵn. Tán hình ô tầng, hoặc trông giống như cái lọng gồm nhiều tầng hẹp, đường kính tán từ 5 - 8m. Hoa nhỏ cụm hoa xim ở đầu cành, hoa màu trắng xanh. Hoa có mùi thơm hắc (nồng), một năm ra hoa 2 lần vào tháng 5 - 8 và tháng 10 - 12. Quả dài 20 - 25cm, buông rủ dọc theo thân, tạo cho tán một dáng đặc biệt hấp dẫn, quả non màu xanh, chín màu nâu, sống dai dẳng trên cây cho đến mùa ra hoa sau. Bộ rễ khoẻ, rễ cái ăn sâu, ít ăn ngang, không có rễ nổi, gốc có bạnh vè nhỏ. Sữa ưa khí hậu nhiệt đới, thích hợp với đất ẩm, nhiệt độ từ 21 - 240C, lượng mưa trung bình 2500mm/năm, là cây mọc nhanh ưa sáng, chịu được khô hạn, xanh quanh năm, là cây lâu năm.
- Sữa là cây trang trí đặc biệt ở nước ta. Cây cao, thân thẳng tắp, tán nhiều tầng, tròn đầu nhưng thưa thoáng, màu sắc xanh dịu, hoa có mùi thơm nên thường được trồng làm bóng mát và làm đẹp đường phố...
4.5 Phượng vĩ: Delonix regia Raf
Họ vang: Caesalpiniaceae
- Cây gỗ nhỏ cao từ 12 - 15 cm, thân thẳng đường kính thân 0,6 - 0,7 m. Vỏ mầu xám trắng, phân cành ở độ cao 3 - 6 m, cây lâu năm thường bị rỗng ruột, thân bị gãy bất thường.
- Lá kép lông chim một lần chẵn, cuống chính dài 50 - 60 cm, mang 20 đôi lá chét. Tán hình ô xoè, dáng mềm mại, đường kính tán 8 - 15m, mật độ lá thưa thoáng, rụng lá hoàn toàn vào mùa đông.
- Hoa rất đẹp, mọc thành chùm, màu đỏ tươi, nở vào tháng 5 - 7. Quả mỏng dẹt, vỏ hoá gỗ cứng, dài 40 - 50cm, rộng 5 - 6cm. Rễ cái ăn rộng, rễ gang nhiều, có bạnh vè nhỏ.
- Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 300C, chịu rét kém, ưa đất thịt hoặc đất cát pha, ưa sáng, thiếu ánh sáng cây không phát triển đều, cây hay bị sâu bệnh, bị rỗng ruột nên thường bị đổ khi có gió bão.
- Phượng vĩ là cây lâu năm, có tán lá nhẹ nhàng, hoa đỏ đẹp thường được trồng ở đường phố, trường học, công viên, ....
4.6 Liễu: Salix babilonica Linn
Họ liễu: Salicaceae
- Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 7 - 10m, thân tròn thẳng, đường kính thân 20 - 30cm, vỏ màu nâu xám, nứt dọc. Phân cành ở độ cao 1 - 2m, cành phân từ thân chính mềm mại rủ xuống. Tán rủ tròn không đều, đường kính tán 4 - 6m, mật độ lá thưa thoáng, lá rụng hoàn toàn về mùa đông.
- Lá bản nhỏ, hình ngọn giáo, dài 8 - 16cm, rộng 1 - 2cm, mép lá có răng cưa nhỏ. Lá màu xanh nhạt, lá non mọc tháng 3 - 4, màu xanh sáng. Mùa hè tán lá mềm rủ đẹp, cuối mùa thu lá xanh xỉn rụng dần, rụng nhiều vào tháng 10 -12 và trơ cành vào tháng 1 - 3.
- Hoa mọc ở nách lá thành bông như bông đuôi sóc, màu vàng nhạt, nở tháng 4 - 5, hoa ít không rõ. Quả chín vào tháng 6 -7, rễ mọc chìm.
- Liễu ưa khí hậu ôn đới, nhiệt độ thích hợp 16 - 20oC, ưa ẩm, ánh sáng trung bình và đất màu mỡ, đất ven ao hồ, đất có đá vôi, độ pH từ 7 - 8.
- Liễu là cây cành nhánh mềm mại, rủ đẹp, thường được trồng ven hồ, công viên,....
- Liễu là cây nhập nội. Chủ yếu phân bố ở á nhiệt đới và ôn đới. ở nước ta đưa vào gây trồng ở miền Bắc chứng tỏ là thích hợp với khí hậu.
4.7 Sấu: Dracontomelum duperreanum Pierre
Họ xoài: Anacardiaceae.
- Cây gỗ lớn cao 20 - 30m, thân thẳng, đường kính thân 0.6 - 1m, gốc có bạnh vè, vỏ màu xám tro, loang lổ, phía gốc bong vẩy nhỏ. Phân cành ở độ cao 4 - 5m.
- Lá kép lông chim lẻ, dài từ 30 - 45cm, có 11 -15 lá chét. Cây non lá hình tròn, cây lớn lá hình tròn hay thuỗn tròn, đường kính tán 6 - 10m, mật độ lá dầy, tán xanh quanh năm.
- Hoa mọc thành chùm viên chùy ở nách lá hoặc đầu cành, màu xanh vàng nhạt, có mùi thơm nhẹ, nở vào tháng 3 - 5. Quả mọc thành chùm hình cầu, đường kính từ 2 - 2.5cm, khi chín màu vàng nhạt, ăn được và làm thuốc.
- Rễ cái ăn sâu, rễ con ăn nhiều, rễ ngang ăn nhiều, rễ ăn nổi lan rộng 2 - 3m, gốc có bạnh vè và có u bướu.
- Sấu ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 25 -30oC, lượng mưa từ 1000 -2000mm, cây cần ánh sáng, ưa đất thịt cao ráo thoát nước, độ pH thích hợp 6 - 7, cây thường gây giống bằng hạt.
- Sấu có tốc độ tăng trưởng trung bình, trở thành cây cổ thụ, cho nhiều bóng mát, nên trồng ở các khu vực rộng rãi như công viên, trường học, đường phố,....
4.8 Sao đen: Hopea odorata Roxb
Họ dầu: Dipterocarpaceae.
- Cây cao 20 - 25m, có thể cao tới 30 - 40m, thân thẳng tròn, đường kính thân 0.6 - 1m. Vỏ màu nâu đen, vỏ xù xì nứt dọc theo chiều cao của thân cây, phân cành ở độ cao 8 - 12m, cành nhánh phân từ thân chính.
- Cây non tán có dáng hình tháp, cây lớn dáng hình thuỗn tương đối tròn, đường kính tán 8 - 10m, mật độ lá trung bình.
- Lá bản nhỡ hình trứng hay hình bầu dục dài, đầu nhọn, lá dài 8 - 14cm, rộng 4 - 6 cm. Lá màu xanh thẫm, thay lá dần dần, rụng nhiều vào tháng 10 - 11, lá non mọc rải rác mùa xuân, mùa hè tháng 4 - 5, gần trơ cành vào tháng 2 - 3.
- Hoa chùm bông mọc ở đầu cành hay nách lá, màu xanh lụa, thơm nhẹ, nở tháng 4. Hoa nhỏ không có giá trị trang trí.
- Quả hình trứng, đường kính quả 0.7 - 0.8cm, mang hai cánh dài 4 - 6cm, rộng 1 - 2cm. Quả dẹt có cánh, khi chín màu đen, thường bị gió bay đi xa.
- Rễ trụ ăn sâu, rễ ngang ăn nhiều, cây lớn có rễ nổi trên mặt đất cao 10 - 30cm, lan rộng 1 - 2m. Gốc có múi bạnh nhỏ, bộ rễ cây khoẻ. Sao đen ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20 - 30oC, nhiều ánh sáng, chịu rét kém và lượng mưa thích hợp từ 1200 - 1500mm/năm phân bố đều. Cây ưa đất sét pha đến màu mỡ, thoát nước. Cây sinh trưởng chậm, gây giống bằng hạt.
- Sao đen sống lâu năm, dáng khỏe bề thế, tán xanh quanh năm. Nên trồng ở đường phố lớn, công viên, bách thú, bách thảo, khu nhà ở, giải cách li, khu công nghiệp và các công trình kiến trúc lớn.
4.9 Muồng đen: Cassia siamea Lamk
Họ vang: Caesalpiniaceae.
- Cây cao 15 - 20 m, thân cây tròn ít thẳng, đường kính 50 - 60 cm, vỏ màu xám đen nứt nẻ. Phân cành ở độ cao 4 - 5m.
- Tán hình tròn không đều, đường kính tán 10 - 12m, mật độ lá dày. Lá kép lông chim một lần chẵn, lá chét hình trái xoan dài, đầu lá hơi lõm và có kim nhọn, dài 4 - 6cm, rộng 1.5 - 2.5cm, nhẵn. Lá non mọc tháng 3 - 4, màu xanh sáng, lá già xanh sẫm, rụng lá tháng 3 - 4, lá non mọc thay thế ngay.
- Hoa đẹp mọc thành chùm ở đầu cành hay nách lá, màu vàng nhạt, nở tháng 6 - 7, kéo dài đến tháng 10 -11, cây trồng 4 – 5 năm có hoa.
- Quả như đỗ đũa, dài 25 - 30cm, rộng 1cm, chín vào tháng 9- 10.
- Rễ cái ăn sâu, nhiều rễ ăn ngang, rễ ăn nổi lan rộng trên mặt đất.
- Cây ưa khí hậu nóng ẩm, ánh sáng trung bình. Có thể trồng xen với cây lá kim, ưa đất cao, gây trồng bằng hạt.
- Muồng đen là cây bóng mát, có hoa đẹp nở vào mùa hè và mùa thu, thường trồng ở trường học, khu nhà ở, công viên,.... Nên trồng ở những nơi đất rộng vì rễ cây ăn nổi, ảnh hưởng đến vỉa hè, công trình.
4.10 Cây trứng cá: Muntingia calabura
Họ đay: Tiliaceae.
- Cây gỗ nhỏ thân tròn và thẳng, cành nhánh ngang và xà. Phân cành thấp, tán xoè rộng, mật độ lá dày.
- Lá đơn mọc cách, mặt dưới lá có lông trắng, hình trứng hoặc trái xoan, phiến bất đối xứng, mép có răng cưa, lá bẹ như kim. Hoa đơn độc, màu trắng, nhỏ, có cọng dài 2 -3cm, ra hoa tháng 3 - 5. Quả tròn, đường kính 1 -1.5cm, khi chín chuyển từ màu xanh sang đỏ, rễ mọc chìm.
- Là cây ưa ẩm, chịu cắt tỉa, ít sâu bệnh, lá xanh quanh năm, thường dùng để trồng cây bóng mát ở đường phố, thích hợp với những nơi có vỉa hè hẹp.
4.11 Cây phi lao: Casuarina equisetifolia L.ex Forst.
Họ phi lao: Casuarinaceae.
- Cây gỗ lớn cao 20 m, đường kính 50cm. Vỏ nâu đen, bong mảng. Cành dài thõng nhiều đốt, mỗi đốt 4 - 8mm, mang 6 - 8 lá mọc vòng.
- Hoa trần đơn tính cùng gốc, hoa tự đực hình bông đuôi sóc, nở tháng 4 - 5, hoa tự cái hình trụ. Quả phức có gai, mùa quả tháng 7 - 8. Là loài cây mọc nhanh dễ tính, thích ứng tương đối rộng với nhiều loại đất, sống được nơi đất bị nhiễm mặn nhẹ, đất phèn. Có thể trồng ở bệnh viện, các khu điều dưỡng công viên,....
4.12 Vông đồng: Hura crepitans
Họ phụ bã đậu: Crotonoideae.
- Cây gỗ lớn, cao 15m, thân tương đối tròn, thẳng, phủ đầy gai từ gốc lên tới tận cành, gai ngắn nhưng nhọn và to. Vỏ nâu sẫm, đường kính thân 0.5 - 0.8m, cành nhánh con nhiều, phân cành ở độ cao 3 - 5m. Tán hình trứng hơi rủ, đường kính tán 8 - 10m, mật độ lá dày, màu xanh sẫm, bóng. Là cây thường xanh, không có giai đoạn trơ cành. Cành non ở ngọn và ở dưới đều có xu hướng buông rủ, tạo cho cây một dáng đẹp mềm mại hơi buồn.
- Lá bản hình tim, đầu hơi nhọn, lá to dài 8 - 16cm, rộng 6 - 10cm, mọc cách, gân lông chim.
- Hoa tự hình bông mọc đầu cành, hoa đơn tính cùng gốc. Hoa tự đực gồm rất nhiều hoa không cánh và không cuống xếp thành hình trứng nhọn, lá đài màu đỏ sẫm. Hoa cái ở kẽ lá, hoa cái cũng không có cánh. Hoa thưa thớt nên không có giá trị trang trí, ra hoa tháng 7 - 9.
- Quả hình đĩa có nhiều múi, đường kính từ 5 - 10cm, nứt thành thành nhiều mảnh, khi chín văng hạt đi rất xa. Rễ mọc chìm.
- Cây đủ ánh sáng phát triển có tán đều đặn, xum xuê, đẹp. Là cây bóng mát tốt chịu được đất phèn mặn.
4.13 Keo tai tượng: Acacia mangium Willd
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
- Cây gỗ nhỏ có thể cao đến 20m, đường kính 25 - 35cm. Vỏ màu xám nâu nứt dọc. Tán hình trứng hoặc hình tháp thường phân cành thấp.
- Cành nhỏ, có cành nhẵn, màu xanh lục. Lá đơn, phiến lá hình trứng hoặc trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù, đuôi men cuống, dài 14 - 25cm, rộng 6 - 9cm, khá dày, hai mặt xanh đậm. Có 4 gân dọc song song nổi rõ.
- Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2 - 4 tự ở nách lá.
- Quả đậu xoắn. Hạt hình trái xoan hơi dẹt màu đen. Rễ cây phát triển rộng, nhiều nốt sần cố định đạm.
- Cây mọc tốt ở nơi đất sâu ẩm, nhiều ánh sáng. Nơi đất cằn cỗi mọc chậm và phân cành sớm. Là loài cây dễ gây trồng, mọc nhanh sớm khép tán, có tác dụng che phủ và cải tạo đất.
4.14 Keo lá tràm: Acacia auriculiformis Cunn
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
- Cây gỗ nhỡ, cao trên 25m, đường kính có tới 60cm. Thân tròn thẳng. Cây mọc lẻ tán rộng và phân cành thấp. Vỏ dày màu nâu đen, nứt dọc sâu, tạo thành rãnh ngoằn nghèo. Lá đơn hình trái xoan dài hoặc ngọn giáo, đầu tù, đuôi men cuống, dài 10 - 16cm, rộng 1.5 - 3cm, phiến lá dày nhẵn, xanh bóng, có 3 - 5 gân dọc gần song song chụm lại phía đuôi lá, các gân nhỏ song song xen giữa các gân chính.
- Hoa tự hình bông dài 8 - 15cm, mọc ở nách lá gần đầu cành.
- Quả đậu xoắn. Mùa hoa quả gần quanh năm. Hạt nằm ngang, tròn và dẹt màu nâu bóng, dây dốn dài cuốn quanh hạt.
- Cây mọc nhanh, ưa sáng, sống được nơi nhiệt độ bình quân năm 26 - 30oC, lượng mưa 1000 - 1700mm. Cây chịu được đất nghèo dinh dưỡng có thể sống trên đất thiếu ôxy đất thịt nặng và cả đất cát.
- Khả năng tái sinh hạt và chồi đều tốt, thích hợp trồng rừng phòng hộ chống xói mòn.
Chương 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Điệu kiện hoàn cảnh đô thị
Các hoạt động công nghiệp cùng với sự phát triển của giao thông vận tải và sinh hoạt của con người đang làm cho môi trường sống của đô thị ngày càng bị suy thoái, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, gây ô nhiễm đất, nước, không khí, ô nhiễm tiếng ồn. Sức ép dân số lên các đô thị gây ra tình trạng “thiếu nước ăn, thừa nước cống” nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa được xử lý làm cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm, đồng thời đất cũng bị ô nhiễm. Mật độ xây dựng cao gây ra hiện tượng “bê tông hoá”, cảnh quan khô cứng, tách rời cuộc sống của con người với thiên nhiên. Đặc biệt là ô nhiễm không khí, hàm lượng bụi và các loại khí độc như: CO2, SO2, NO2, CF, H2S, CH4,... ngày càng tăng do sản xuất công nghiệp và sự gia tăng của các phương tiện giao thông vận tải, làm cho bầu không khí ở các đô thị ngột ngạt, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người.
Hạ Long là một đô thị lớn tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp tính đến năm 2000 trên địa bàn đã có tới 1466 cơ sở sản xuất công nghiệp. Các hoạt động công nghiệp như khai thác than, cơ khí và sự tham gia hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải đang làm cho môi trường không khí của thành phố Hạ Long bị ô nhiễm ở mức báo động, lượng khí bụi trong không khí ở mức cao từ 3 - 4 lần so với giới hạn cho phép (TCVN- 1995). Theo số liệu của trung tâm y tế dự phòng tỉnh Quảng Ninh cho thấy tại khu vực nội thị Hòn Gai lượng bụi trong không khí 50g/m2/ tháng cao gấp 6 - 8 lần giới hạn cho phép (8g/m2/ tháng). Đó là hậu quả do khói, bụi trong khai thác vận chuyển than; đồng thời các vật liệu xây dựng như xi măng gạch ngói... làm cho môi trường ô nhiễm càng ô nhiêm trầm trọng hơn, ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng dân cư và khách thăm quan du lịch.
Nghiêm trọng hơn đó là sự ô nhiễm môi trường nước ở Hạ Long theo kết quả điều tra khảo sát của Sở khoa học công nghệ - môi trường tỉnh Quảng Ninh giá trị BOD, COD, SS trong nước ở khu vực biển Bãi Cháy và Hòn Gai tương đối cao, ở một số điểm bị ô nhiễm của nước thải như cảng Đông Bắc, cảng than Hòn Gai cao hơn giới hạn cho phép từ 2.8 – 3.7 lần.
Hệ thống thải nước còn nhiều bất cập, nước thải sinh hoạt nước mưa cùng đi qua một đường cống không qua xử lý đổ trực tiếp xuống Vịnh Hạ Long. Hiện nay tỷ lệ hộ dân nội thị được cấp nước có 60 - 70% người dân được dùng nước sạch. Ngay cả rác thải và các chất thải của khách du lịch cũng được đưa trực tiếp ra môi trường, đây cũng là nguồn ô nhiễm đáng kể. Vì vậy, trong tương lai khi khách du lịch tăng thì lượng chất thải cũng tăng, việc ra tăng chất thải, bụi và sự lấn chiếm biển không những làm môi trường đô thị Hạ Long ngày càng bị ô nhiễm mà còn làm mất đi những vẻ đẹp của thành phố mà thiên nhiên tạo hoá đã ban tặng cho thành phố du lịch này. Chính vì vậy con người muốn tồn tại được, muốn giữ gìn được những vẻ đẹp của thiên nhiên thì phải cải tạo môi trường sống một cách tốt hơn, tránh tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra. Cải tạo một cách đồng bộ bằng các phương pháp khác nhau như: Công nghệ nước sạch chống bụi ồn, cấm lấn biển để xây dựng nhà cửa, khai thác tài nguyên hợp lý. Đặc biệt cần trồng cây xanh quanh các khu công nghiệp (trọng tâm khu khai thác than) và trồng, chăm sóc tốt các dải cây bên đường để giảm lượng bụi, cây xanh có tác dụng chống ồn rất cao các vòm tán cây trung bình thu nhận được 25% tiếng ồn và phản xạ lại 75% cây lá nhỏ có hiệu quả giảm tiếng ồn tốt. Cây xanh còn có tác dụng giảm nhiệt đáng kể và làm tăng được độ ẩm không khí, độ ẩm trong công viên nhiều cây tăng 20% so với đất trống, độ ẩm tăng 15% thì nhiệt độ giảm 3.5oC (Theo tài liệu tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan môi trường của Nguyễn Thanh Thuỷ). Xây dựng vườn hoa công viên tăng diện tích đất xanh mặt nước cho đô thị. Vì cây xanh không chỉ có tác dụng cải tạo môi trường mà nó còn tạo ra hương thơm, màu sắc và cảnh đẹp mỹ lệ của cảnh quan cũng như nhiều lợi ích về sinh thái khác. Cây xanh lúc này đã trở thành một yếu tố không thể thiếu được trong quy hoạch phát triển đô thị. Vì vậy việc chọn lựa những loài cây tối ưu phù hợp với điều kiện môi trường lập địa cho đường phố Hạ Long là việc làm rất cần thiết.
5.2 Tiêu chuẩn cây trồng đường phố
Để thuận lợi cho việc lựa chọn cây trồng đường phố ta cần đưa rõ ra những tiêu chuẩn cụ thể về cây xanh đường phố. Hiện nay chưa có tài liệu hướng dẫn về tiêu chuẩn cây trồng đường phố nhưng qua thực tiễn cùng với sự gợi ý của các thầy cô và cán bộ cây xanh tôi đưa ra một số ý kiến sau:
+ Cây gỗ sống lâu năm, cây có độ tăng trưởng trung bình, khi nhỏ sinh trưởng nhanh.
+ Cây phải có sức sống cao chịu được tác động bất lợi trong thành phố.
+ Tán đẹp và có hình khối rõ ràng. Cây có hoa và hương thơm.
+ Cây ít sâu bệnh hại, không là ký chủ trung gian cho các loại bệnh hại người hay gia súc, chịu cắt tỉa
+ Cây phải dẻo dai, ít bị gió bão đổ gẫy.
+ Bộ rễ và cành không phá hoại các công trình kỹ thuật hạ tầng như: Cấp nước cấp điện, thoát nước thải và hệ thống kỹ thuật khác.
+ Hoa, quả, nhựa lá cây không gây ô nhiễm, độc hại và cản trở giao thông.
Từ những ý kiến trên cùng với sự góp ý của các chuyên gia có kinh nghiệm và của người dân tôi đã xây dựng được một số tiêu chuẩn chính về cây xanh đường phố như sau:
Tiêu chuẩn hình dáng.
Tiêu chuẩn hương sắc hoa.
Tiêu chuẩn hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm, độc hại
Tiêu chuẩn khả năng thích ứng
Tiêu chuẩn khả năng chống chịu gió bão
Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn.
Trong các tiêu chuẩn chính này còn chứa đựng các tiêu chuẩn phụ khác nhằm khai thác các tiêu chí cần thiết để xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn cây xanh đường phố. Giúp cho việc thiết kế, quy hoạch cây xanh đô thị đáp ứng được các mục tiêu ngày càng hoàn thiện.
5.3 Lượng hoá tiêu chuẩn
Muốn đánh giá được các tiêu chuẩn trên cần lượng hoá một cách hợp lý. Lượng hoá tiêu chuẩn có nghĩa là định lượng các tiêu chuẩn bằng những con số. Với các tiêu chuẩn về lượng thì những con số này được thông qua việc quan sát, đo lường tính toán bằng các công cụ đo lường hoặc các công thức thực nghiệm. Còn những tiêu chuẩn về chất lượng thường được lượng hoá bằng cho điểm. Những tiêu chuẩn lựa chọn cây trồng đường phố được đưa ra đều là tiêu chuẩn chất lượng nên được lượng hoá bằng việc cho điểm. Khi đánh giá xếp loại cây trồng đường phố thì độ chính xác phụ thuộc lớn vào việc lượng hóa tiêu chuẩn. Lượng hoá tiêu chuẩn khi mà các đối tượng có sự tương đồng với nhau, cùng trong điều kiện ngoại cảnh tương tự nhau.
Với gợi ý của nhà giáo ưu tú, GS - TS Ngô Quang Đê, tôi tiến hành lượng hoá như sau:
* Tiêu chuẩn hình dáng bao gồm 3 yếu tố.
Thân thẳng đẹp :Cho 3 điểm
Tán có hình khối đẹp : Cho 4 điểm
Thân không có bạnh vè và không có rễ nổi : Cho 3 điểm
*Tiêu chuẩn hương sắc hoa:
Có hương, có sắc : Cho 3 điểm
Có hương, không sắc : Cho 2 điểm
Không hương, có sắc : Cho 2 điểm
Không hương, không sắc : Cho 1 điểm
*Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại.
Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm, độc hại : Cho 3 điểm
Hoa - Quả - Nhựa gây ô nhiễm, độc hại vừa phải : Cho 2 điểm
Hoa - Quả - Nhựa gây ô nhiễm, độc hại nhiều : Cho 1 điểm
* Tiêu chuẩn khả năng thích ứng:
Sinh trưởng tốt : Cho 2 điểm
Chịu được hoàn cảnh khắc nghiệt của đô thị : Cho 2 điểm
Tuổi thọ dài : Cho 2 điểm
Chịu cắt tỉa : Cho 2 điểm
Không sâu bệnh : Cho 2 điểm
* Tiêu chuẩn chống chịu gió bão:
Thân cành dẻo dai, khó đổ gẫy : Cho 4 điểm
Tán nhỏ nhẹ : Cho 3 điểm
Rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ : Cho 3 điểm
* Tiêu chuẩn chống bụi, chống ồn:
Thường xanh : Cho 4 điểm
Tán kín, dày : Cho 2 điểm
Lá to, dày, nhám : Cho 2 điểm
Khả năng tái sinh chồi mạnh : Cho 2 điểm
Trên đây là những thang điểm tối đa, còn loài nào vi phạm một trong các tiêu chuẩn thì phụ thuộc vào mức độ mà giảm dần điểm: Ví dụ trong tiêu chuẩn hình dáng: Thân thẳng đẹp tròn thì cho 3 điểm; thân không được thẳng lắm 2 điểm; thân cong xù xì thì cho 1 điểm.
Tập hợp các số liệu điều tra thực tế gắn với điều kiện lập địa ở thành phố Hạ Long và những dữ kiện đã được nghiên cứu xác định trong tài liệu của các chuyên gia cùng với việc tiến hành chỉnh lý số liệu ta thu được bảng lượng hoá sau:
Biểu 01: Bảng lượng hoá 6 tiêu chuẩn của 14 loài cây
(m = 14, n = 6)
STT
Tên loài
Hình dáng
Hương sắc hoa
Hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm độc hại
Khả năng thích ứng
Chống chịu gió bão
Chống bụi, chống ồn
Tổng điểm
1
Xà cừ
9
1
3
9
6
9
37
2
Bằng lăng nước
8
2
3
9
9
7
38
3
Sấu
9
1
3
10
10
9
42
4
Bàng
9
1
2
8
10
8
38
5
Keo tai tượng
7
1
3
7
6
8
32
6
Keo lá tràm
8
1
3
8
7
8
35
7
Phượng vĩ
8
2
3
8
7
7
35
8
Liễu
8
2
3
6
8
6
33
9
Phi lao
9
1
3
10
10
8
41
10
Sao đen
9
1
3
10
10
9
42
11
Trứng cá
9
1
3
9
9
10
41
12
Sữa
9
2
2
10
8
8
39
13
Vông đồng
8
2
2
8
5
8
33
14
Muồng đen
8
2
3
9
9
8
39
Chú thích: Thang điểm của 6 tiêu chuẩn trên được cho như sau.
+ Tiêu chuẩn 1: Cho 10 điểm
+ Tiêu chuẩn 2: Cho 3 điểm
+ Tiêu chuẩn 3: Cho 3 điểm
+ Tiêu chuẩn 4: Cho 10 điểm
+ Tiêu chuẩn 5: Cho 10 điểm
+ Tiêu chuẩn 6: Cho 10 điểm
5.4. Phân tích tiêu chuẩn.
Sau khi hoàn thành việc lượng hoá tiêu chuẩn thì bước tiếp theo là phân tích tiêu chuẩn. Nội dung này gồm hai vấn dề chính:
5.4.1 Phân tích vai trò và vị trí của từng tiêu chuẩn với mục tiêu đề ra
5.4.1.1 Tiêu chuẩn hình dáng
Khi nói tới cây xanh cảnh quan thì điều kiện đầu tiên chúng ta phải kể đến là hình dáng của cây, đặc biệt đối với cây xanh đường phố. Hình dáng của cây là phần nổi, là hình ảnh đầu tiên chúng ta cảm nhận được cái đẹp, nét đẹp thẩm mỹ tính khoa học nghệ thuật qua đó. Nó được cấu thành bởi 3 yếu tố thân thẳng đẹp, tán có hình khối đẹp, thân không có bạnh vè, rễ nổi. Thân thẳng đẹp thế vóc dáng của cây nó mang vẻ đẹp tự nhiên nhưng chứa đựng những nét nghệ thuật mặt khác cây trồng đường phố không được che tầm nhìn và không ảnh hưởng tới giao thông nên cần có thân trụ thẳng.
Cây trồng đường phố cần phải đảm bảo không được phá vỡ các công trình xây dựng, không làm ảnh hưởng đến giao thông vì vậy mà cây phải không có bạnh vè, rễ nổi hoặc nếu có thì phải ít. Phần tán cây có hình khối đẹp sẽ tạo cảnh quan sinh động hơn. Các kiểu hình tán khác nhau (tán tròn, trứng, thuỗn...) màu sắc tán lá thay đổi theo mùa theo thời tiết các cây khác nhau hình khối tán khác nhau hình dạng lá khác nhau tạo cảnh quan sống động.
Sự phong phú, đa dạng về hình dáng của cây xanh có khả năng phù hợp với nhiều kiểu kiến trúc sẽ tăng thêm giá trị nghệ thuật, che được các nét cứng nhắc, góc chết của công trình. Qua bảng lượng hoá ta đã đưa ra số cây ở thành phố Hạ Long có hình dáng đẹp như: Sao đen, Sấu, Trứng cá...
5.4.1.2 Tiêu chuẩn hương sắc hoa
Hương sắc hoa cũng là một tiêu chuẩn quan trọng với mục tiêu cây xanh cảnh quan. Nó bao gồm 2 yếu tố chính: Hương hoa và sắc hoa. Cái đẹp của sắc hoa gây ấn tượng đậm nét vào thị giác. Hoa có màu sắc làm tăng giá trị trang trí ở tầng cây cao. Cách sắp xếp tự nhiên của hoa trên cành trên tán, sự phối hợp màu xanh của lá với màu sắc của hoa tạo nên cảnh quan rực rỡ, đó là sự tinh tế mà thiên nhiên ban tặng cho chúng ta. Hương thơm của hoa có kích thích khứu giác, gây cảm xúc dễ chịu của con người hương thơm có tác dụng hấp dẫn côn trùng làm cảnh quan đô thị thêm phần sinh động mang vẻ đẹp tự nhiên.
Khi đã có phong cảnh đẹp do có sự phối kết giữa yếu tố hình dáng và màu sắc cộng thêm yếu tố hương hoa thì vẻ đẹp của cảnh quan sẽ trở lên toàn mỹ hơn. Nhưng các loài cây trồng đường phố có rất ít loài mang cả hương lẫn sắc, thường nhiều loài có sắc nhưng không có hương hoặc có hương nhưng không sắc. Các loài cây có hoa đẹp: Muồng đen, Phượng vĩ, Bằng lăng... cây có hương thơm như: Sữa.
5.4.1.3 Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại
Cây đô thị nói chung và cây đường phố nói riêng thường được trồng nơi đông người sống và đi lại vì vậy các cây được lựa chọn đều phải giảm tối đa mức ô nhiễm, độc hại. Nếu hoa quả, nhựa và các chất tiết phytonxit của chúng gây ô nhiễm độc hại sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường, cản trở giao thông và làm giảm mỹ quan. Vì vậy khi quy hoạch hệ thống cây xanh cần chú ý vấn đề này. Đối với cây hoa to, quả thịt yêu cầu phải chín rụng đồng loạt. Những cây ô nhiễm độc hại cần loại bỏ, còn nếu mức độ ô nhiễm bình thường thì vẫn có thể xem xét các tiêu chuẩn khác, chẳng hạn cây Bàng có quả chín rụng gây bẩn đường phố hấp dẫn ruồi nhặng, cản trở giao thông nhưng lại có dáng đẹp và có khả năng chống chịu gió bão tốt vì thế người ta vẫn dùng bàng ở đường phố.
5.4.1.4 Tiêu chuẩn khả năng thích ứng
Cây trồng muốn sinh trưởng tốt thì phải được sống ở nơi có điều kiện lập địa phù hợp. Cây xanh đô thị cũng vậy muốn sống được thì phải thích ứng với điều kiện hoàn cảnh môi trường đô thị như: chịu được hoàn cảnh khắc nghiệt của đô thị nghĩa là cây xanh phải chịu được khói, bụi, tiếng ồn, chịu được không gian sống chật hẹp, đất xấu, chịu được môi trường ô nhiễm, chịu được những tác động của con người thường xuyên. Giai đoạn nhỏ còn sinh trưởng nhanh để thoát khỏi sự phá huỷ của con người. Cây đường phố còn chịu sự cắt tỉa để tạo nên cảnh quan phù hợp với kiến trúc, không gây cản trở giao thông và các công trình khác (đường, dây điện, nhà ở....) khi cắt tỉa xong thì mọc chồi mới ngay để giữ được vẻ đẹp tự nhiên và duy trì cảnh quan. Đường phố là nơi đông người qua lại khó dùng được thuốc trừ sâu vì vậy cây xanh đường phố phải ít sâu bệnh hại. Nếu cây bị bệnh gây ra sự sợ hãi nguy hiểm đến con người và làm giảm vẻ đẹp cảnh quan của đường phố. Để xây dựng một cảnh quan đẹp là rất khó nó đòi hỏi phải tốn nhiều công sức trong thời gian rất dài vì vậy muốn giữ được cảnh quan môi trường ổn định thì phải chọn những cây lâu năm.
Mỗi đô thị khác nhau có điều kiện lập địa khác nhau nên khi lựa chọn cây cần xem xét đến tiêu chí điều kiện lập địa xem loài cây đó có sinh trưởng tốt ở hoàn cảnh đô thị đó không. Chẳng hạn ở Hạ Long đất ven biển chủ yếu là đất mặn, đất cát biển thì cây phải chịu được mặn thích nghi với đất cát có như vậy cây mới sinh trưởng tốt và khoẻ mạnh đáp ứng tốt mục tiêu cảnh quan cũng như những mục tiêu khác đấy là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong những tiêu chuẩn được đưa ra.
5.4.1.5 Tiêu chuẩn chống chịu gió bão
Cây xanh đường phố trồng nơi có nhiều công trình xây dựng, đường dây điện, người qua lại, cho nên một yêu cầu với cây xanh đường phố là ít đổ gãy, cành cây dẻo, mềm không gãy, tán nhỏ nhẹ, rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ. Nhưng cho đến nay vấn đề này chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh thành hệ thống do đó rất khó khăn trong việc tìm và nghiên cứu tài liệu. Số liệu này được lấy từ kinh nghiệm của người dân và các chuyên gia và qua tìm đọc nghiên cứu một số tài liệu có liên quan. Người ta thấy những cây có thân cành dẻo dai, tán thưa nhẹ, rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ thì khả năng chống chịu gió bão tốt.
5.4.1.6 Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn
Cây xanh đường phố bên cạnh việc tạo cảnh quan còn đóng vai trò rất lớn trong việc cải tạo môi trường môi sinh. Một trong những vai trò đó chính là góp phần vào việc chống bụi, chống ồn, làm xanh sạch đẹp đường phố. Tiêu chuẩn này gồm ba yếu tố: cây thường xanh, tán lá kín dày, to và nhám. Đây là một trong những yếu tố chính trong nghiên cứu khoa học cây trồng vệ sinh chất lượng (Giáo trình lâm viên-1995 - Giáo sư Dương Diên Lệ). Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như: loài cây có lá chét thẳng đứng có nhiều tác dụng về ngăn chặn bụi ồn hơn loài cây có lá chét ngang, loài cây có sức sinh trưởng mạnh tốt hơn loài cây có sinh trưởng chậm. Nhưng nhìn chung thực vật đều có khả năng này, nó ở các mức độ khác nhau và đây chính là tiêu chuẩn để phân định sự hơn kém đó. Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với các nhà thiết kế cảnh quan nói chung và thiết kế cây xanh đường phố Hạ Long nói riêng. Do lượng bụi ở thành phố Hạ Long trong không khí (50g/m2/tháng) rất nguy hại cho sức khoẻ con người, làm mất đi vẻ đẹp cảnh quan của đường phố. Vì vậy các nhà thiết kế quy hoạch cây xanh thành phố Hạ Long cần chú trọng tiêu chuẩn này.
5.4.2 Tìm ra những tiêu chuẩn mang tính chất chủ đạo và những tiêu chuẩn không ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn khác
Để làm được việc này ta tiến hành lập ma trận về hệ số tương quan giữa các tiêu chuẩn với sự trợ giúp của phần mềm Excel: Tool - Data Analysis - Correlation.
Biểu 02: Bảng tương quan giữa các tiêu chuẩn
STT
1
2
3
4
5
6
1
1
2
- 0.36425
1
3
- 0.19968
- 0.251259
1
4
0.699386
- 0.228811
- 0.0106
1
5
0.56909
- 0.251259
0.1515
0.50946
1
6
0.545675
- 0.665169
0.0388
0.59368
0.175
1
Từ kết quả trên, ta thấy tiêu chuẩn hình dáng (1), khả năng thích ứng (4), khả năng chống bụi chống ồn (6), khả năng chống chịu gió bão (5) có liên quan tương đối chặt (vì có tương quan với một số tiêu chuẩn khác với hệ số lớn hơn 0.5) đó là các tiêu chuẩn có tác dụng chi phối các tiêu chuẩn khác. Còn tiêu chuẩn hương sắc hoa và hoa quả nhựa không gây mủ, ô nhiễm độc hại có tương quan vừa phải. Tuy nhiên chúng không kém phần quan trọng cho mục tiêu đã xác định nhưng nó không liên hệ nhiều với các tiêu chuẩn khác.
5.5 Chuẩn hoá các tiêu chuẩn
Mục đích của phương pháp này là để so sánh các loài cây với nhau để lựa chọn các loài cây tối ưu. Dựa vào việc chuẩn hoá các số liệu theo thứ hạng.
Nội dung của phương pháp là mỗi tiêu chuẩn đem sắp xếp các chỉ số đo được của các loài cây theo nguyên tắc sau: các tiêu chuẩn tăng có lợi thì đánh số thứ hạng từ tốt đến xấu, còn các tiêu chuẩn giảm có lợi thì sắp xếp từ trị số nhỏ nhất đến trị số lớn nhất. Ta kí hiệu các trị số này là Xij. Sau đây là bảng xếp hạng các tiêu chuẩn:
Biểu 03: Bảng xếp hạng các tiêu chuẩn của loài cây theo
phương pháp thứ hạng
STT
Tên loài
Hình dáng
Hương sắc hoa
Hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm độc hại
Khả năng thích ứng
Chống chịu gió bão
Chống bụi, chống ồn
1
Xà cừ
1
7
1
5
12
2
2
Bằng lăng nước
8
1
1
5
5
12
3
Sấu
1
7
1
1
1
2
4
Bàng
1
7
12
9
1
5
5
Keo tai tượng
14
7
1
13
12
5
6
Keo lá tràm
8
7
1
9
10
5
7
Phượng vĩ
8
1
1
9
10
12
8
Liễu
8
1
1
14
8
14
9
Phi lao
1
7
1
1
1
5
10
Sao đen
1
7
1
1
1
2
11
Trứng cá
1
7
1
5
14
1
12
Sữa
1
1
12
1
8
5
13
Vông đồng
8
1
12
9
5
5
14
Muồng đen
8
1
1
5
5
5
Tiếp theo ta tính Yij = m +1 - Xij
Với m là số lượng mô hình (m =14)
Yij là giá trị của các tiêu chuẩn đã được chuẩn hoá theo phương pháp thứ hạng.
Ta lập được bảng chuẩn hoá:
Biểu 04: Bảng chuẩn hoá theo phương pháp thứ hạng
STT
Tên loài
Hìnhdáng
Hương sắc hoa
Hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm độc hại
Khả năng thích ứng
Chống chịu gió bão
Chống bụi, chống ồn
Tổng điểm
1
Xà cừ
14
8
14
10
3
13
62
2
Bằnglăng nước
7
14
14
10
10
3
58
3
Sấu
14
8
14
14
14
13
77
4
Bàng
14
8
3
6
14
10
55
5
Keo tai tượng
1
8
14
2
3
10
38
6
Keo lá tràm
7
8
14
6
5
10
50
7
Phượng vĩ
7
14
14
6
5
3
49
8
Liễu
7
14
14
1
7
1
44
9
Phi lao
14
8
14
14
14
10
74
10
Sao đen
14
8
14
14
14
13
77
11
Trứng cá
14
8
14
10
10
14
70
12
Sữa
14
14
3
14
7
10
62
13
Vông đồng
7
14
3
6
1
10
41
14
Muồng đen
7
14
14
10
10
10
65
Qua biểu 04 cho ta kết quả đã được chuẩn hoá theo hướng càng lớn thì càng tốt cho các tiêu chuẩn. Qua phương pháp trên, các loài cây trồng đường phố Hạ Long được đánh giá và xếp hạng như sau: Sấu, Sao đen là loài cây tối ưu nhất; tiếp đến là phi lao xếp thứ 2; sau đó lần lượt là Trứng cá, Muồng, Xà cừ....Vị trí cuối cùng là Keo tai tượng. Tuy nhiên với vị trí được xếp hạng như trên chỉ là tương đối chính xác vì đặc điểm của phương pháp này là đơn giản, vận dụng linh hoạt trong thực tế nhưng chưa khai thác hết được lượng thông tin của số liệu và phương pháp mới chỉ chú ý đến vị trí của từng tiêu chuẩn mà chưa chú ý đến giá trị thực (Xij). Chỉ tiêu nào có điểm cao hơn thì ở vị trí cao hơn nhưng lại không rõ là cao hơn bao nhiêu vì vậy giữa hai số chỉ khác nhau một số lẻ là có thể nhận hai số hạng khác nhau.
5.5.2 Phương pháp chỉ số canh tác Ect
Đây là phương pháp đơn giản dễ thực hiện và khai thác tỷ mỷ hơn lượng thông tin của số liệu. Những mô hình nào có tổng càng bé thì mô hình đó càng tốt. Do vậy sẽ khó khăn khi phải dùng trọng số để so sánh các mô hình với nhau.
ở phương pháp này việc chuẩn hoá được thực hiện như sau:
Với tiêu chuẩn tăng có lợi: Yij =
Với các tiêu chuẩn giảm có lợi Yij =
Trong đó: Xij là chỉ số quan sát chưa được chuẩn hoá.
Các tiêu chuẩn để lựa chọn cây trồng đường phố được đưa ra ở trên đều là chỉ tiêu tăng có lợi.
Sau khi tính toán ta được biểu sau:
Biểu 05: Bảng chuẩn hoá theo phương pháp chỉ số canh tác Ect
STT
Tên loài
Hình dáng
Hương sắc
hoa
Hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm độc hại
Khả năng thích ứng
Chống chịu gío bão
Chống bụi, chống ồn
Tổng điểm
1
Xà cừ
1
2
1
1.111
1.67
1.111
7.889
2
Bằng lăng nước
1.125
1
1
1.111
1.11
1.429
6.776
3
Sấu
1
2
1
1
1.00
1.111
7.111
4
Bàng
1
2
1.5
1.25
1.00
1.25
8
5
Keo tai tượng
1.286
2
1
1.429
1.67
1.25
8.631
6
Keo lá tràm
1.125
2
1
1.25
1.43
1.25
8.054
7
Phượng vĩ
1.125
1
1
1.25
1.43
1.429
7.232
8
Liễu
1.125
1
1
1.667
1.25
1.667
7.708
9
Phi lao
1
2
1
1
1.00
1.25
7.25
10
Sao đen
1
2
1
1
1.00
1.111
7.111
11
Trứng cá
1
2
1
1.111
1.11
1
7.222
12
Sữa
1
1
1.5
1
1.25
1.25
7
13
Vông đồng
1.125
1
1.5
1.25
2.00
1.25
8.125
14
Muồng đen
1.125
1
1
1.111
1.11
1.25
6.597
Kết quả xếp loại một số cây xanh đường phố Hạ Long theo phương pháp này: Loài cây xếp vị trí thứ nhất là Muồng đen; tiếp theo lần lượt là Bằng lăng, Sữa, Sấu, Sao đen, .... Cuối cùng là Keo tai tượng
5.5.3 Phương pháp chỉ số canh tác cải tiến
Việc chuẩn hoá được thực hiện như sau;
Với chỉ tiêu tăng có lợi Yij =
Với chỉ tiêu giảm có lợi Yij =
Xịj là trị số quan sát chưa được chuẩn hoá
Yij là giá trị quan sát chưa được chuẩn hoá
Tính toán ta được biểu kết quả như sau
Biểu 06: Bảng chuẩn hoá theo phương pháp canh tác cải tiến
STT
Tên loài
Hình dáng
Hương sắc hoa
Hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm độc hại
Khả năng thích ứng
Chống chịu gíó bão
Chống bụi, chống ồn
Tổng điểm
1
Xà cừ
1
0.5
1
0.9
0.6
0.9
4.900
2
Bằng lăng nước
0.889
1.0
1
0.9
0.9
0.7
5.389
3
Sấu
1
0.5
1
1
1
0.9
5.400
4
Bàng
1
0.5
0.667
0.8
1.0
0.8
4.767
5
Keo tai tượng
0.778
0.5
1
0.7
0.6
0.8
4.378
6
Keo lá tràm
0.889
0.5
1
0.8
0.7
0.8
4.689
7
Phượng vĩ
0.889
1.0
1
0.8
0.7
0.7
5.089
8
Liễu
0.889
1.0
1
0.6
0.8
0.6
4.889
9
Phi lao
1
0.5
1
1
1
0.8
5.300
10
Sao đen
1
0.5
1
1
1
0.9
5.400
11
Trứng cá
1
0.5
1
0.9
0.9
1
5.300
12
Sữa
1
1.0
0.667
1
0.8
0.8
5.267
13
Vông đồng
0.889
1.0
0.667
0.8
0.5
0.8
4.656
14
Muồng đen
0.889
1.0
1
0.9
0.9
0.8
5.489
Đây là một phương pháp cho kết quả tương đối chính xác, nó kết hợp ưu điểm cả hai phương pháp trên. Theo phương pháp này các trị số càng tiệm cận đến 1 thì càng tốt. Vì vậy ta dễ dàng so sánh các mô hình nếu phải nhân thêm trọng số.
Theo phương pháp này Muồng đen vẫn xếp vị trí 1, Sấu và Sao đen vị trí 2, vị trí cuối vẫn là Keo tai tượng.
5.6 So sánh, xếp loại, lựa chọn mô hình tối ưu
Mục tiêu cuối cùng của phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn là tiến đến so sánh và lựa chọn mô hình tối ưu, ở đây có hai phương pháp.
5.6.1 So sánh trên cơ sở trung bình hoặc tổng số số tiêu chuẩn cho mỗi mô hình trên cơ sở các bảng số liệu đã được chuẩn hoá
Ta tính tổng các giá trị các tiêu chuẩn ở mỗi mô hình
Ei = åYi
Ta có biểu kết quả so sánh như sau
Biểu 07: Kết quả tổng hợp so sánh của ba phương pháp chuẩn hoá
Phương pháp
Loài cây
Thứ hạng
Chỉ số canh tác Ect
Chỉ số canh tác cải tiến
Điểm
Vị thứ
Điểm
Vị thứ
Điểm
Vị thứ
Xà cừ
62
6
7.889
10
4.900
10
Bằng lăng
58
8
6.776
2
5.389
4
Sấu
77
1
7.111
4
5.400
2
Bàng
55
9
8
11
4.767
12
Keo tai tượng
38
14
8.631
14
4.378
5
Keo lá tràm
50
10
8.054
12
4.689
13
Phượng vĩ
49
11
7.232
7
5.089
9
Liễu
44
12
7.708
9
4.889
11
Phi lao
74
3
7.25
8
5.300
6
Sao den
77
1
7.111
4
5.400
2
Trứng cá
70
4
7.222
6
5.300
6
Sữa
62
6
7
3
5.267
8
Vông đồng
41
13
8.125
13
4.656
14
Muồng đen
65
5
6.597
1
5.489
1
Qua biểu 07 cho thấy Muồng đen có hai lần đứng ở vị trí thứ nhất trong 3 phương pháp chuẩn hoá: Sấu và Sao đen ở phương pháp thứ hạng cả hai đều đứng ở vị trí thứ nhất và ở phương pháp chỉ số canh tác cải tiến chúng cùng đứng ở vị trí thứ 2; Bằng lăng đứng thứ 2 trong phương pháp chỉ số Ect; Phi lao, Sữa lần lượt đứng vị trí thứ 3 trong phương pháp cải tiến, phương pháp cải tiến Ect. Có thể thấy một số loài có tác dụng lớn về nhiều mặt hiện đang được trồng phổ biến ở đường phố Hạ long như: Muồng đen, Sấu, Sao đen, Bằng lăng, Sữa, Phi lao, đây là loài cây trồng đường phố đạt hiệu quả cao nhất và thích nghi tốt với điều kiện thành phố Hạ Long. Keo lá tràm, Vông đồng là những loài cây thường đứng gần và cuối bảng xếp hạng, còn những loài cây còn lại có những ưu điểm nhất định. Nhược điểm của phương pháp này là chưa có sự ưu tiên với những tiêu chuẩn quan trọng.
5.6.2 Phương pháp có trọng số
Tiêu chuẩn cây trồng đường phố bao gồm nhiều tiêu chuẩn có mức độ quan trọng khác nhau. Khi so sánh và lựa chọn các loài cây khác nhau ta cần phải ưu tiên các tiêu chuẩn quan trọng của cây. Phương pháp có trọng số sẽ giúp chúng ta có sự ưu tiên cho các chỉ tiêu quan trọng.
Nếu gọi Y1,Y2,...,Yn là các trị số và P1, P2,...Pn là các trị số ứng với n tiêu chuẩn cho một mô hình thứ i thì mỗi mô hình được tính điểm là:
Ei =
Việc cho trọng số cũng được thực hiện theo các cách khác nhau
5.6.2.1 Trọng số theo phương pháp chuyên gia
Theo ý kiến của GS.TS. Ngô Quang Đê, trọng số các tiêu chuẩn được xác định như sau:
Tiêu chuẩn hình dáng: P1 = 0.2
Tiêu chuẩn hương sắc hoa: P2 = 0.1
Tiêu chuẩn hoa - quả - nhựa không gây ô nhiễm độc hại: P3 = 0.1
Tiêu chuẩn khả năng thích ứng: P4 = 0.3
Tiêu chuẩn chống chịu gió bão : P5 = 0.2
Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn: P6 = 0.1
Đem các trọng số P đã được chọn này nhân với các tiêu chuẩn tương ứng rồi tính tổng điểm đối với từng phương pháp chuẩn hoá ta có biểu tổng hợp kết quả sau:
Biểu 08: Kết quả so sánh 2 phương pháp so sánh cho
14 loài cây với trọng số theo phương pháp chuyên gia
Phương pháp
Tên loài
Thứ hạng
Chỉ số canh tác cải tiến
Điểm
Vị trí
Điểm
Vị trí
Xà cừ
9.9
7
0.83
9
Bằng Lăng
9.5
8
0.898
7
Sấu
13.3
1
0.94
1
Bàng
9.5
9
0.837
8
Keo tai tượng
4.6
14
0.716
14
Keo lá tràm
7.4
10
0.788
11
Phượng vĩ
7.3
11
0.828
10
Liễu
6
13
0.778
12
Phi lao
13
3
0.93
3
Sao đen
13.3
1
0.94
1
Trứng cá
11.4
4
0.9
6
Sữa
11.1
5
0.907
5
Vông đồng
6.1
12
0.764
13
Muồng đen
10.2
6
0.908
4
Theo phương pháp cho trọng số như trên thì cây Sao đen và cây Sấu đều đứng vị trí thứ nhất ở cả 2 phương pháp, Phi lao luôn đứng vị trí thứ 3 trong cả 2 phương pháp, cây Trứng cá và cây Muồng đen thay nhau đứng vị trí thứ 4, đứng cuối bảng vẫn là cây Keo tai tượng. Những loài cây còn lại thay đổi ít nhiều thứ tự xếp hạng, nguyên nhân có thể do phản ứng của mỗi cây đối với điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu, mực nước ngầm ở thành phố Hạ Long là khác nhau và những tác động cắt tỉa, chăm sóc của con người lên từng cây cũng khác nhau.
5.6.2.2 Phương pháp phân nhóm dựa vào quan hệ tiêu chuẩn
Căn cứ vào mức độ quan hệ giữa các tiêu chuẩn ở bảng 02 ta lập thành từng nhóm các tiêu chuẩn có hệ số tương quan từ cao xuống thấp như sau:
Biểu 09: Bảng phân nhóm tiêu chuẩn
R
Các chỉ tiêu tham gia đánh giá
Nhóm tiêu chuẩn quan hệ tương đối chặt
Hình dáng
Khả năng thích ứng
Chống bụi, chống ồn
Nhóm tiêu chuẩn quan hệ vừa
Chống chịu gió bão
Nhóm tiêu chuẩn quan hệ lỏng
Hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm
Hương sắc hoa
Tiến hành tính điểm cho từng mô hình theo công thức
Ta được: kết quả của phương pháp thứ hạng với trọng số theo phương pháp phân nhóm phụ biểu 03
Kết quả của phương pháp chỉ số canh tác cải tiến theo phương pháp phân nhóm phụ biểu 04.
Từ đó ta lập biểu tổng hợp kết quả của 2 phương pháp như sau:
Biểu10: Kết quả sếp hạng 14 loài cây theo phương pháp phân nhóm
STT
Tên loài
Thứ hạng
Chỉ số canh tác cải tiến
Điểm
Vị trí
Điểm
Vị trí
1
Xà cừ
8.8
9
0.780
11
2
Bằng lăng
9.3
8
0.888
6
3
Sấu
13.25
1
0.935
1
4
Bàng
10.5
5
0.857
8
5
Keo tai tượng
5.2
14
0.702
14
6
Keo lá tràm
7.4
10
0.768
12
7
Phượng vĩ
6.95
11
0.803
9
8
Liễu
6.6
12
0.793
10
9
Phi lao
12.8
3
0.920
3
10
Sao đen
13.25
1
0.935
1
11
Trứng cá
11.4
4
0.900
5
12
Sữa
9.85
7
0.867
7
13
Vông đồng
5.5
13
0.715
13
14
Muồng đen
10.35
6
0.903
4
Ở phương pháp này kết quả vẫn không có sự thay đổi là mấy: Sấu và Sao đen vẫn là 2 loài cùng đứng ở vị trí thứ nhất và Phi lao vẫn đứng vị trí thứ 3 trong cả 2 trường hợp, Trứng cá và Muồng thay nhau đứng vị trí thứ 4. Đứng cuối cùng của bảng xếp hạng là Keo tai tượng và có thêm loài Vông đồng (đứng thứ 13 trong cả 2 phương pháp). Còn loài khác đều ít nhiều có sự thay đổi.
Phương pháp này có ưu điểm là trọng số có thể ưu tiên ở những nhóm tiêu chuẩn có hệ số tương quan cao hơn so với những nhóm có hệ số tương quan thấp. Nhưng không thể tránh khỏi chủ quan vì trọng số cũng do người đánh giá quyết định và có thể có những tiêu chuẩn ít có quan hệ với tiêu chuẩn khác nhưng cũng rất quan trọng như tiêu chuẩn hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm.
5.6.2.3. Tính trọng số bằng phương pháp tương quan
Trước hết ta lập ma trận tương quan giữa các tiêu chuẩn:
1
-0.364246
-0.1997
0.69939
0.569
0.546
-0.36425
1
-0.2513
-0.2288
-0.251
-0.665
-0.19968
-0.251259
1
-0.0106
0.152
0.039
0.699386
-0.228811
-0.0106
1
0.509
0.594
0.56909
-0.251259
0.1515
0.50946
1
0.175
0.545675
-0.665169
0.0388
0.59368
0.175
1
R(0) =
Trong đó : rij = rji
Sau đó tính Max
Qua tính toán, giá trị của hàng số 4 là lớn nhất S 4=2.563104. Như vậy hàng 4 và cột 4 bị loại.
+Tính ma trận R(1) và các thành phần rij(1) (i,j = 1- 6)
R(1)= rij(1) = rij(0) -
0.51085893
-0.204
-0.192
0
0.213
0.13
-0.2042193
0.948
-0.254
0
-0.135
-0.529
-0.1922577
-0.254
1.000
0
0.157
0.045
0
0
0
0
0
0
-0.130296
-0.135
-0.358
0
0.74
-0.128
0.13045989
-0.529
0.0451
0
-0.128
0.648
R(1)=
Tính Max
Ta được giá trị ở hàng 3 là lớn nhất: S3 = 0.57151. Như vậy hàng 3 và cột 3 tiếp tục bị loại
+Tính ma trận R(2) và các thành phần rij(2)
R(2)= rij(2) = rij(1) -
0.474
-0.3
0
0
0.24
0.139
-0.253
0.88
0
0
-0.09
-0.518
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
-0.199
-0.2
0
0
0.8
-0.112
0.13
-0.5
0
0
-0.13
0.646
R(2) =
Ta tính được giá trị ở hàng 1 là lớn nhất S1 = 0.603023. Như vậy hàng 1 và cột 1 tiếp tục bị loại, tiếp tục tính toán như vậy cho từng ma trận R(3), R(4), R(5) ta sẽ nhận được các giá trị tương ứng:
S5 = 0.513753, S 2 = 0.319644, S 6 = 0.072544
Như vậy, các trọng số sẽ được tính như sau:
P1 = S1/6 = 0.101
P2 = S2/6 = 0.053
P3 = S3/6 = 0.095
P4 = S4/6 = 0.427
P5 = S5/6 = 0.086
P6 = S6/6 = 0.012
Đem các trọng số nhân với giá trị của các tiêu chuẩn tương ứng ta được
- Kết quả của phương pháp thứ hạng theo phương pháp có trọng số tính bằng phương pháp tương quan phụ biểu 05
- Kết quả của phương pháp chỉ số canh tác cải tiến theo phương pháp có trọng số tính bằng phương pháp tương quan phụ biểu 06.
Từ đó, ta lập biểu tổng hợp kết quả của hai phương pháp như sau:
Biểu 11: Kết quả so sánh 14 loài cây theo phương pháp có trọng số tính bằng phương pháp tương quan
TT
Phương pháp
Tên loài
Thứ hạng
Chỉ số canh tác cải tiến
Điểm
Vị trí
Điểm
Vị trí
1
Xà cừ
7.852
8
0.669
8
2
Bằng lăng
7.945
7
0.708
6
3
Sấu
10.506
1
0.746
1
4
Bàng
6.009
9
0.628
10
5
Keo tai tượng
3.087
14
0.560
14
6
Keo lá tràm
5.573
11
0.623
11
7
Phượng vĩ
5.807
10
0.648
9
8
Liễu
3.82
13
0.570
13
9
Phi lao
10.47
3
0.745
3
10
Sao đen
10.506
1
0.746
1
11
Trứng cá
8.466
5
0.696
7
12 1212
Sữa
9.141
4
0.723
4
13
Vông đồng
4.502
12
0.600
12
14
Muồng đen
8.029
6
0.709
5
Theo phương pháp này hai loài Sấu và Sao đen vẫn luôn đứng vị trí thứ nhất, Phi lao không thay đổi vị trí thứ 3, tiếp đến là Sữa đứng thứ 4, xếp cuối cùng vẫn là Keo tai tượng và Liễu đều đứng ở vị trí thứ 13 trong cả hai phương pháp.
Vậy qua kết quả của các phương pháp có trọng số tính theo theo chuyên gia, trọng số tính theo tương quan, trọng số tính theo phương pháp phân nhóm ta thấy kết quả gần tương tự nhau. Nên nếu chuyên gia có kinh nghiệm thì nên áp dụng phương pháp trọng số tính theo chuyên gia. Vì phương pháp này đơn giản, nhanh, dễ tính toán hơn 2 phương pháp có trọng số trên.
Sau khi tính toán kết quả ta có 3 phương pháp chuẩn hoá với ba cách cho trọng số thì vị thứ của 14 loài cây sẽ như sau trong 9 lần xếp hạng.
Biểu 12: Bảng xếp thứ hạng của 14 loài cây qua 9 lần xếp hạng
Thứ hạng
Tên loài
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Xà cừ
1
2
2
2
1
1
Bằng lăng nước
1
1
2
2
3
Sấu
7
1
1
Bàng
1
2
3
1
1
1
Keo tai tượng
1
8
Keo lá tràm
3
2
3
1
Phượng vĩ
1
3
2
3
Liễu
1
1
1
3
3
Phi lao
7
1
1
Sao đen
7
1
1
Trứng cá
3
2
3
1
Sữa
1
2
2
1
2
1
Vông đồng
3
5
1
Muồng đen
2
2
2
3
Qua bảng trên cho thấy Sấu và Sao đen là hai loài đều có thứ hạng rất giống nhau có tới 7 lần đứng thứ 1, một lần đứng thứ 2, một lần đứng thứ 3 trong tất cả 9 lần xếp thứ hạng. Còn Muồng đen hai lần đứng thứ 1, hai lần đứng thứ 4, hai lần đứng thứ 5, ba lần đứng thứ 6, tiếp theo là Phi lao có tới 7 lần đứng thứ 3, một lần thứ 6, một lần thứ 8. Đây là loài cây luôn dẫn đầu trong các bảng xếp thứ hạng và thực tế cho thấy chúng có nhiều ưu điểm như: Hình dáng đẹp, khả năng thích ứng cao. Đặc biệt hai loài Sấu và Sao đen đều có hình dáng đẹp lá xanh quanh năm, khả năng chịu được những tác động bất lợi của môi trường và thiên nhiên tốt. Muồng đen dáng không đẹp bằng hai loài trên nhưng loài này lại có hoa màu vàng đẹp tô điểm cho cảnh quan đường phố. Bằng lăng cũng là loài cây cho hoa màu tím tô điểm đường phố và có khả năng thích ứng cao, trong các lần xếp hạng Bằng lăng đứng ở các vị trí từ thứ 2, 4 đến 7, 8; loài này thường thấp hay gây cản trở tầm nhìn giao thông nguy hiểm cho người và phương tiện chỉ thích hợp với loại đường không cho phép xe ô tô tải trọng lớn đi qua như ở Hạ Long với đường phố hẹp họ rất thích trồng loại cây này. Tiếp theo là loài Sữa và Trứng cá có thứ hạng từ 3, 4 đến 7, 8 hai loài là cây trồng đường phố rất thích hợp, tán và dáng đều đẹp, lá xanh quanh năm, lá trứng cá có khả năng chống bụi chống ồn rất tốt, mùa hoa Sữa kéo dài có mùi thơm, có khả năng diệt khuẩn nhưng đối với con người nếu hương quá nồng sẽ gây tổn hại đến sức khoẻ con người. Do đó, chỉ nên trồng nơi có không gian rộng, ven hồ, nơi mà đường phố ít dân cư sinh sống.
Xà cừ, Phượng vĩ, Bàng đều là loài cây đường phố tốt. Đây là những loài cây dễ gây trồng, sinh trưởng tốt tạo cảnh quan đường phố, như cây Bàng tán đẹp tạo bóng mát nhanh chỉ sau hai ba năm đã cho bóng mát và tạo cảnh quan cho đường phố, Phượng vĩ sau khi đổ gãy, cây có khả năng đâm chồi, nảy lộc ngay vì vậy cảnh quan vẫn luôn xanh tươi không bị gián đoạn. Đặc biệt Phượng vĩ ngoài màu xanh của lá cây còn có mùa hoa màu đỏ kéo dài và đã được đi vào thơ ca hội họa rất nhiều. Vị thứ của các loài này thường đứng vị thứ 5 đến vị thứ 12; sở dĩ những loài này ít được xếp các thứ hạng đầu là do bên cạnh những ưu điểm chúng còn mang những nhược điểm lớn so với tiêu chuẩn cây xanh đường phố, nên khi chuẩn hoá chúng không được cho điểm cao ở những nhược điểm như: phượng vĩ thân cành cong queo dễ đổ gãy, tán thưa rời rạc; Bàng loài cây hay sâu bệnh, quả thịt rụng làm ô nhiễm môi trường cản trở giao thông; Xà cừ là cây có bộ rễ khoẻ nhưng tán nặng nề, nên chống chịu gió bão không như những cây khác nhưng trồng cây bóng mát, chống bụi, chống ồn, cách ly, chống hoá chất khí độc nó lại là cây ưu việt hơn cả nên nó vẫn được trồng rất nhiều ở đường phố Hạ Long. Những loài cây Liễu, Vông đồng, Keo tai tượng, Keo lá tràm là những loài cây thường đứng gần và cuối bảng, do Vông đồng hình dáng đẹp thích hợp với điều kiện đất phèn mặn nhưng nó rất dễ đổ gẫy, Liễu cành nhánh mềm, rủ đẹp thích hợp với ven hồ công viên… còn Keo tai tượng và Keo lá tràm vừa phân cành thấp lại hay đổ gẫy theo tôi không nên trồng hai loài cây này ở đường phố, chỉ nên trồng ở nơi cải tạo đất.
Thực tế những loài cây trên được trồng rất phổ biến ở đường phố Hạ Long, bởi mỗi loài cây có một ưu điểm riêng và đi đôi với ưu điểm là nhược điểm. Do đó, khi trồng ở đường phố nhà thiết kế cây xanh phải chọn những loài cây đạt những tiêu chuẩn chính và có tham khảo tới sở thích của người dân đô thị.
Chương 6
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu môi trường đô thị, điều kiện hoàn cảnh sống của cây xanh đô thị và những đặc điểm sinh thái học của các loài cây. Ta thấy, cây xanh có vai trò to lớn đối với môi trường và con người đô thị, mỗi loài cây thích hợp với từng điều kiện hoàn cảnh lập địa nhất định. Vì vậy, việc đưa ra những tiêu chuẩn về cây xanh đường phố và đánh giá, xếp loại cây xanh đường phố là vấn đề cấp thiết.
Với mục tiêu của đề tài là đánh giá và xếp loại một số loài cây xanh thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long bằng cách áp dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn. Tôi đã tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của thành phố Hạ Long. Tìm hiểu rõ được đặc điểm sinh học, tình hình sinh trưởng phát triển của một số loài cây xanh thường gặp trên đường phố Hạ Long, và đã sử dụng phương pháp đa tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại cho 14 loài cây xanh thường gặp trên đường phố Hạ Long.
Nhưng việc cho điểm và xếp thứ hạng của đề tài không phải nhằm mục đích loại trừ mà là sự gợi ý có căn cứ khoa học, là cơ sở để các nhà thiết kế cây xanh cảnh quan căn cứ vào đó mà lựa chọn loài cây phù hợp với điều kiện lập địa, khí hậu, địa hình, không gian, kiến trúc và thị hiếu của con người ... ở từng khu vực cụ thể.
Các phương pháp được áp dụng trong đề tài đều dựa trên cơ sở lý luận khác nhau, cách tính toán tiến hành khác nhau. Nhìn chung trong mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng và có mặt hạn chế của nó. Vì vậy, kết quả thu được của từng phương pháp có sự sai khác nhất định, nhưng để có kết quả xếp hạng thật chính xác thì việc xây dựng tiêu chuẩn và lượng hoá tiêu chuẩn là rất quan trọng, nó đòi hỏi phải có tầm hiểu biết rộng có kiến thức ở nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh khác nhau. Khi tiến hành các công việc này cần có sự tham gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm cũng như của người dân để bảng xếp hạng đạt được độ chính xác cao nhất.
Trong tất cả các phương pháp thì các phương pháp không nhân thêm trọng số (phương pháp thứ hạng, phương pháp chỉ số canh tác Ect, phương pháp chỉ số canh tác cải tiến), đơn giản, dễ áp dụng. Trong đó chỉ số canh tác cải tiến tỏ ra ưu việt hơn hai phương pháp kia vì nó đã kết hợp được ưu điểm của hai phương pháp thứ hạng và phương pháp chỉ số canh tác Ect mà lại thu được kết quả nhanh chóng. Nhưng để có kết quả chính xác, theo tôi nên dùng phương pháp có trọng số tính bằng phương pháp tương quan, nó khắc phục được hầu hết các nhược điểm của ba phương pháp chuẩn hoá và hai phương pháp có trọng số còn lại, vì nó đã có sự ưu tiên đối với các tiêu chuẩn cần ưu tiên bằng việc cho trọng số dựa trên tương quan giữa các tiêu chuẩn với nhau nên đảm bảo tính chính xác và tính khách quan của kết quả.
Do đó, tôi đã sử dụng kết quả của phương pháp chỉ số canh tác cải tiến với trọng số tính theo phương pháp tương quan để đưa ra bảng xếp loại từ cao xuống thấp của 14 loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long như sau:
Bảng xếp hạng từ cao xuống thấp của 14 loài cây
Tên loài
Điểm
Thứ hạng
Sấu
0.746
1
Sao đen
0.746
1
Phi lao
0.745
3
Sữa
0.723
4
Muồng đen
0.709
5
Bằng lăng
0.708
6
Trứng cá
0.696
7
Xà cừ
0.669
8
Phượng vĩ
0.648
9
Bàng
0.628
10
Keo lá tràm
0.623
11
Vông đồng
0.600
12
Liễu
0.569
13
Keo tai tượng
0.560
14
Tuy nhiên phương pháp trọng số theo tương quan tính toán phức tạp và lâu hơn các phương pháp trên.
6.2 Tồn tại
- Do thời gian nghiên cứu ngắn nên không có được những đánh giá chính xác của mỗi loài cây trong mỗi mùa khác nhau, đồng thời do năng lực bản thân còn hạn chế nên việc lượng hoá các tiêu chuẩn, phân tích các tiêu chuẩn còn gặp nhiều khó khăn
- Đề tài mới chỉ đi sâu nghiên cứu một số chỉ tiêu quan trọng cây xanh đường phố.
- Chúng tôi đã nghiên cứu 14 loài cây trồng thường gặp ở đường phố Hạ Long, còn một số loài khác như: Long não, Ngọc lan, Me,... thực tế cũng phát triển tốt nhưng chưa được trồng phổ biến, do vậy chưa được chọn làm loài nghiên cứu trong đề tài.
6.3 Kiến nghị
Xuất phát từ những tồn tại trên, trong các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Cần tiếp tục nghiên cứu thêm một số tiêu chuẩn khác như: khả năng chống chịu hoá chất, khí độc, sở thích gây trồng của người dân đối với mỗi loài cây và có thời gian đủ để theo dõi được những biến động về giá trị của các loài cây trong những khoảng thời gian khác nhau.
- Cần tiến hành nghiên cứu trên một phạm vi rộng hơn hoặc nghiên cứu cho từng khu vực để có kết luận xác đáng hơn.
- Trong phương pháp đa tiêu chuẩn tôi thấy rằng cần phải nghiên cứu sâu hơn nữa về các phương pháp cho trọng số vì phương pháp này cho kết quả có độ chính xác và tính khách quan cao.Đặc biệt nếu làm việc với chuyên gia có kinh nghiệm tốt thì nên dùng phương pháp cho trọng số theo phương pháp chuyên gia, phương pháp này giúp tính toán đơn giản và kết quả vẫn chính xác.
Cần nghiên cứu thêm về các loài cây khác có khả năng thích ứng với điều kiện lập địa Hạ Long, từ đó đưa ra những đề xuất làm phong phú số loài cây trồng đường phố cho thành phố Hạ Long
MỤC LỤC
Lời nói đầu
5.4.1.1Tiêu chuẩn hình dáng 27
5.4.1.2 Tiêu chuẩn hướng sắc hoa 27
5.4.1.3 Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại 28
5.4.1.4 Tiêu chuẩn khả năng thích ứng 28
5.4.1.5 Tiêu chuẩn chống chịu gió bão 29
5.4.1.6 Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn 29
5.4.2 Tìm ra những tiêu chuẩn mang tính chất chủ đạo và những tiêu chuẩn không ảnh hưởng đến các tiêu chuản khác 30
5.5 Chuẩn hoá các tiêu chuẩn 31
5.5.2 Phương pháp chỉ số canh tác Ect 33
5.5.3 Phương pháp chỉ số canh tác cải tiến 34
5.6 So sánh, xếp loại, lựa chọn mô hình tối ưu 36
5.6.1 So sánh trên cơ sở trung bình hoặc tổng số số tiêu chuẩn cho mỗi mô hình trên cơ sở các bảng số liệu đã được chuẩn hoá 36
5.6.2 Phương pháp có trọng số 37
5.6.2.1 Trọng số theo phương pháp chuyên gia 37
5.6.2.2 Phương pháp phân nhóm dựa vào quan hệ tiêu chuẩn 39
5.6.2.3. Tính trọng số bằng phương pháp tương quan 41
Chương 6: Kết luận - tồn tại - kiến nghị 47
6.1 Kết luận 47
6.2 Tồn tại 49
6.3 Kiến nghị 49
Tài liệu tham khảo
Phụ biểu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lª Méng Ch©n- Lª ThÞ Huyªn: "Thùc vËt rõng"- Gi¸o tr×nh Trêng §¹i Häc L©m NghiÖp.
Ng« Quang §ª: "Bµi gi¶ng l©m nghiÖp c¶nh quan vµ c©y xanh ®« thÞ".
NguyÔn V¨n Huy: "Bµi gi¶ng c©y xanh ®« thÞ".
D¬ng Diªn LÖ: "C©y trång vÖ sinh chÊt lîng". Gi¸o tr×nh l©m viªn 1995.
Hµn TÊt Ng¹n: "KiÕn tróc c¶nh quan ®« thÞ". NXB X©y dùng - Hµ Néi.1982.
NguyÔn ThÞ Thanh Thuû: "KiÕn tróc phong c¶nh". NXB KHKT. 1996.
+ Tæ chøc vµ qu¶n lý m«i trêng c¶nh quan ®« thÞ. NXB X©y dùng.1997.
NguyÔn H¶i TuÊt: "Ứng dông ph¬ng ph¸p ®a tiªu chuÈn ®Ó lùa chän m« h×nh tèi u trong l©m nghiÖp".1998.
Quy ho¹ch tæng thÓ ph¸t triÓn kinh tÕ – x· héi thµnh phè H¹ Long ®Õn n¨m 2010
C¸c luËn v¨n vµ chuyªn ®Ò nghiªn cøu khoa häc cã liªn quan.
Phô biÓu 07: KÕt qu¶ ®iÒu tra t×nh h×nh sinh trëng c©y xanh ë
thµnh phè H¹ Long
Tªn loµi
CÊp tuæi
Xµ cõ
CÊp tuæi VI
60.8
12.716
14.53
4.916
B»ng l¨ng níc
CÊp tuæi III
22.78
4.53
5.78
2.396
SÊu
CÊp tuæi II
18.96
4.3
6.43
2.12
Bµng
CÊp tuæi II
19.7
4.75
7.66
3.783
Keo tai tîng
CÊp tuæi II
20.866
4.01
8.533
4.383
Keo l¸ trµm
CÊp tuæi II
23.7
4.67
9.866
3.556
Phîng vÜ
CÊp tuæi III
41.1
7.65
9.616
3.783
LiÔu
CÊp tuæi II
18.3
3.4
4.86
1.83
Phi lao
CÊp tuæi VI
48.66
7.716
13.866
3.216
Sao ®en
CÊp tuæi II
17.066
3.766
5.45
1.99
Trøng c¸
CÊp tuæi II
21.43
6.88
5.85
2.293
S÷a
CÊp tuæi II
27.33
4.15
5.953
2.443
V«ng ®ång
CÊp tuæi V
59.066
9.183
10.75
3.316
Muång ®en
CÊp tuæi IV
26.516
7.183
9.966
3.6
Chó thÝch:
CÊp tuæi I: 1 – 5 tuæi
CÊp tuæi II: 6 - 10 tuæi
CÊp tuæi III: 11 - 15 tuæi
CÊp tuæi IV: 16 - 20 tuæi
CÊp tuæi V: 21 - 25 tuæi
CÊp tuæi VI: 26 - 30 tuæi Phô biÓu 03: KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p thø h¹ng theo ph¬ng ph¸p ph©n nhãm dùa vµo quan hÖ c¸c tiªu chuÈn
STT
Nhãm TC
Tªn loµi
Nhãm quan hÖ chÆt
Nhãm quan hÖ võa
Nhãm quan
hÖ láng
Tæng
®iÓm
1
Xµ cõ
5.55
1.05
2.2
8.8
2
B»ng l¨ng
3
3.5
2.8
9.3
3
SÊu
6.15
4.9
2.2
13.25
4
Bµng
4.5
4.9
1.1
10.5
5
Keo tai tîng
1.95
1.05
2.2
5.2
6
Keo l¸ trµm
3.45
1.75
2.2
7.4
7
Phîng vÜ
2.4
1.75
2.8
6.95
8
LiÔu
1.35
2.45
2.8
6.6
9
Phi lao
5.7
4.9
2.2
12.8
10
Sao ®en
6.15
4.9
2.2
13.25
11
Trøng c¸
5.7
3.5
2.2
11.4
12
S÷a
5.7
2.45
1.7
9.85
13
V«ng ®ång
3.45
0.35
1.7
5.5
14
Muång ®en
4.05
3.5
2.8
10.35
Phô biÓu 05: KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p thø h¹ng víi träng sè theo
ph¬ng ph¸p t¬ng quan
STT
Nhãm TC
Tªn loµi
1
2
3
4
5
6
Tæng ®iÓm
1
Xµ cõ
1.414
0.424
1.33
4.27
0.258
0.156
7.852
2
B»ng l¨ng
0.707
0.742
1.33
4.27
0.86
0.036
7.945
3
SÊu
1.414
0.424
1.33
5.978
1.204
0.156
10.51
4
Bµng
1.414
0.424
0.285
2.562
1.204
0.12
6.009
5
Keo tai tîng
0.101
0.424
1.33
0.854
0.258
0.12
3.087
6
Keo l¸ trµm
0.707
0.424
1.33
2.562
0.43
0.12
5.573
7
Phîng vÜ
0.707
0.742
1.33
2.562
0.43
0.036
5.807
8
LiÔu
0.707
0.742
1.33
0.427
0.602
0.012
3.82
9
Phi lao
1.414
0.424
1.33
5.978
1.204
0.12
10.47
10
Sao ®en
1.414
0.424
1.33
5.978
1.204
0.156
10.51
11
Trøng c¸
1.414
0.424
1.33
4.27
0.86
0.168
8.466
12
S÷a
1.414
0.742
0.285
5.978
0.602
0.12
9.141
13
V«ng ®ång
0.707
0.742
0.285
2.562
0.086
0.12
4.502
14
Muång ®en
0.707
0.742
1.33
4.27
0.86
0.12
8.029
Phu biÓu 01: KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p thø h¹ng theo
ph¬ng ph¸p chuyªn gia
STT
Tiªu chuÈn
Tªn loµi
1
2
3
4
5
6
Tæng ®iÓm
1
Xµ cõ
2.8
0.8
1.4
3
0.6
1.3
9.9
2
B»ng l¨ng
1.4
1.4
1.4
3
2
0.3
9.5
3
S©ó
2.8
0.8
1.4
4.2
2.8
1.3
13.3
4
Bµng
2.8
0.8
0.3
1.8
2.8
1
9.5
5
Keo tai tîng
0.2
0.8
1.4
0.6
0.6
1
4.6
6
Keo l¸ trµm
1.4
0.8
1.4
1.8
1
1
7.4
7
Phîng vÜ
1.4
1.4
1.4
1.8
1
0.3
7.3
8
LiÔu
1.4
1.4
1.4
0.3
1.4
0.1
6
9
Phi lao
2.8
0.8
1.4
4.2
2.8
1
13
10
Sao ®en
2.8
0.8
1.4
4.2
2.8
1.3
13.3
11
Trøng c¸
2.8
0.8
1.4
3
2
1.4
11.4
12
S÷a
2.8
1.4
0.3
4.2
1.4
1
11.1
13
V«ng ®ång
1.4
1.4
0.3
1.8
0.2
1
6.1
14
Muång ®en
1.4
1.4
1.4
3
2
1
10.2
Phô biÓu 02: KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p chØ sè canh t¸c c¶i tiÕn theo
ph¬ng ph¸p chuyªn gia
STT
Tiªu chuÈn
Tªn loµi
1
2
3
4
5
6
Tæng ®iÓm
1
Xµ cõ
0.2
0.05
0.1
0.27
0.12
0.09
0.83
2
B»ng l¨ng
0.178
0.1
0.1
0.27
0.18
0.07
0.898
3
SÊu
0.2
0.05
0.1
0.3
0.2
0.09
0.94
4
Bµng
0.2
0.05
0.07
0.24
0.2
0.08
0.837
5
Keo tai tîng
0.156
0.05
0.1
0.21
0.12
0.08
0.716
6
Keo l¸ trµm
0.178
0.05
0.1
0.24
0.14
0.08
0.788
7
Phîng vÜ
0.178
0.1
0.1
0.24
0.14
0.07
0.828
8
LiÔu
0.178
0.1
0.1
0.18
0.16
0.06
0.778
9
Phi lao
0.2
0.05
0.1
0.3
0.2
0.08
0.93
10
Sao ®en
0.2
0.05
0.1
0.3
0.2
0.09
0.94
11
Trøng c¸
0.2
0.05
0.1
0.27
0.18
0.1
0.9
12
S÷a
0.2
0.1
0.07
0.3
0.16
0.08
0.907
13
V«ng ®ång
0.178
0.1
0.07
0.24
0.1
0.08
0.764
14
Muång
0.178
0.1
0.1
0.27
0.18
0.08
0.908
Phô biÓu 04: KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p chØ sè canh t¸c c¶i tiÕn theo ph¬ng ph¸p ph©n nhãm dùa vµo quan hÖ c¸c tiªu chuÈn
STT
Nhãm TC
Tªn loµi
Nhãm tiªu chuÈn quan hÖ chÆt
Nhãm tiªu chuÈn quan hÖ võa
Nhãm tiªu chuÈn quan hÖ láng
Tæng ®iÓm
1
Xµ cõ
0.420
0.210
0.150
0.780
2
B»ng l¨ng
0.373
0.315
0.200
0.888
3
SÊu
0.435
0.350
0.150
0.935
4
Bµng
0.390
0.350
0.117
0.857
5
Keo tai tîng
0.342
0.210
0.150
0.702
6
Keo l¸ trµm
0.373
0.245
0.150
0.768
7
Phîng vÜ
0.358
0.245
0.200
0.803
8
LiÔu
0.313
0.280
0.200
0.793
9
Phi lao
0.420
0.350
0.150
0.920
10
Sao ®en
0.435
0.350
0.150
0.935
11
Trøng c¸
0.435
0.315
0.150
0.900
12
S÷a
0.420
0.280
0.167
0.867
13
V«ng ®ång
0.373
0.175
0.167
0.715
14
Muång ®en
0.388
0.315
0.200
0.903
Phô biÓu 06: KÕt qu¶ ph¬ng ph¸p chØ sè canh t¸c c¶i tiÕn víi träng sè
theo ph¬ng ph¸p t¬ng quan
STT
Tiªu chuÈn
Tªn loµi
1
2
3
4
5
6
Tæng ®iÓm
1
Xµ cõ
0.101
0.0265
0.095
0.384
0.052
0.011
0.669
2
B»ng l¨ng
0.09
0.053
0.095
0.384
0.077
0.008
0.708
3
SÊu
0.101
0.0265
0.095
0.427
0.086
0.011
0.746
4
Bµng
0.101
0.0265
0.063
0.342
0.086
0.01
0.628
5
Keo tai tîng
0.079
0.0265
0.095
0.299
0.052
0.01
0.56
6
Keo l¸ trµm
0.09
0.0265
0.095
0.342
0.06
0.01
0.623
7
Phîng vÜ
0.09
0.053
0.095
0.342
0.06
0.008
0.648
8
LiÔu
0.09
0.053
0.095
0.256
0.069
0.007
0.57
9
Phi lao
0.101
0.0265
0.095
0.427
0.086
0.01
0.745
10
Sao ®en
0.101
0.0265
0.095
0.427
0.086
0.011
0.746
11
Trøng c¸
0.101
0.0265
0.095
0.384
0.077
0.012
0.696
12
S÷a
0.101
0.053
0.063
0.427
0.069
0.01
0.723
13
V«ng ®ång
0.09
0.053
0.063
0.342
0.043
0.01
0.6
14
Muång ®en
0.09
0.053
0.095
0.384
0.077
0.01
0.709
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NNo-04.docx