Tài liệu Đề tài Đánh giá và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị ngực lồi bằng đai nẹp ngực cải tiến - Trịnh Quang Dũng: NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGỰC
LỒI BẰNG ĐAI NẸP NGỰC CẢI TIẾN
Trịnh Quang Dũng1, Nguyễn Hữu Chút1, Trần Vĩnh Sơn1
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Quang Dũng. Email: quangdzungnip@gmail.com
Ngày nhận bài: 1/8/2018; Ngày phản biện khoa học: 5/8/2018; Ngày duyệt bài: 20/8/2018
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu: Đánh giá và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị trẻ biến
dạng ngực lồi bằng nẹp chỉnh hình.
Đối tượng: 86 trẻ biến dạng ngực lồi đã kết thúc điều trị và được tái khám tại khoa Phục
hồi chức năng - Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2015 đến tháng 1/2017.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng.
Kết quả: 100% trẻ có cải thiện về biến dạng ngực lồi. Trung bình chỉ số Haller tăng từ
1,81 trước can thiệp lên 2,23 sau can thiệp (p<0,001). Một số yếu tố liên quan đến kết quả
tiến bộ: Chỉ số Haller trước điều trị (B= 0,383, p<0,01). Thời gian đeo nẹp trong ngày (B =...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị ngực lồi bằng đai nẹp ngực cải tiến - Trịnh Quang Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGỰC
LỒI BẰNG ĐAI NẸP NGỰC CẢI TIẾN
Trịnh Quang Dũng1, Nguyễn Hữu Chút1, Trần Vĩnh Sơn1
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Quang Dũng. Email: quangdzungnip@gmail.com
Ngày nhận bài: 1/8/2018; Ngày phản biện khoa học: 5/8/2018; Ngày duyệt bài: 20/8/2018
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu: Đánh giá và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị trẻ biến
dạng ngực lồi bằng nẹp chỉnh hình.
Đối tượng: 86 trẻ biến dạng ngực lồi đã kết thúc điều trị và được tái khám tại khoa Phục
hồi chức năng - Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2015 đến tháng 1/2017.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng.
Kết quả: 100% trẻ có cải thiện về biến dạng ngực lồi. Trung bình chỉ số Haller tăng từ
1,81 trước can thiệp lên 2,23 sau can thiệp (p<0,001). Một số yếu tố liên quan đến kết quả
tiến bộ: Chỉ số Haller trước điều trị (B= 0,383, p<0,01). Thời gian đeo nẹp trong ngày (B =
0,017; p<0,001).
Từ khóa: Biến dạng ngực lồi, ngực ức chim
Abstract
ASSESSMENT AND IDENTIFICATION OF SOME FACTORS AFFECTING THE
RESULTS OF TREATMENT BY ORTHOTIC BRACING FOR PECTUS CARINATUM
Objective: Assessment and identification of some factors affecting the outcome of treatment
of children with Pectus carinatum by orthotic bracing (Non - Invasive Intervention).
Subjectives: 86 children with Pectus carinatum end of treatment and re-examination at the
Rehabilitation Department of Viet Nam National Children’s Hospital from 1 - 2015 to 1 - 2017.
Methods: The intervention study no control group.
Result: 100% of children improved on deformity. The Haller Index increased from 1.81
before intervention to 2.23 after 36 months of intervention (p <0.001). Some factors related to
progression: The Haller Index before treatment (B = 0.383, p <0.001). Time of day Wearing the
brace (B = 0.017; p <0.001).
Keywords: pectus carinatum, pigeon breast
48 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ NGỰC LỒI BẰNG ĐAI NẸP NGỰC CẢI TIẾN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến dạng ngực lồi là biến dạng đứng thứ
hai thường gặp trong các biến dạng lồng ngực
bẩm sinh [3], [5]. Biến dạng ngực lồi (ngực ức
chim) được mô tả là sự lồi lên quá mức của
cung trước xương sườn và xương ức (khớp
ức sườn). Trên thế giới tỷ lệ ngực ức chim gặp
ở 0,06% trẻ em và có ít nhất 25% trong số đó
có tiền sử gia đình. Tỷ lệ nam/nữ là 4/1. Biến
dạng ngực lồi có thể có hoặc không có triệu
chứng. Triệu chứng thường gặp nhất là đau
ngực, khó thở, đánh trống ngực hoặc thở khò
khè. Ở trẻ em thành ngực bị lệch đáng kể và
tạo ra những lo ngại về tâm lý xã hội. Biến
trạng ngực lồi thường liên quan đến vẹo cột
sống [2].
Điều trị biến dạng ngực lồi hiện nay trên
thế giới có hai phương pháp là phẫu thuật
và điều trị bằng nẹp (điều trị bảo tồn). Phẫu
thuật chỉnh hình là kỹ thuật liên quan đến
việc cắt bỏ các sụn bị biến dạng có hoặc không
có phẫu thuật xương và là phương thức điều
trị chính trong nhiều thập kỷ trước đây. Các
kỹ thuật phẫu thuật chỉnh hình ngực bằng
phương pháp nội soi với sự xâm lấn tối thiểu
có và không có sự cắt bỏ sụn biến dạng gần
đây đã được mô tả với những kết quả xuất
sắc ban đầu. Tuy nhiên biện pháp không phẫu
thuật sử dụng nẹp chỉnh hình và nén động đã
cho thấy kết quả tương đương khi so sánh với
biện pháp phẫu thuật trong điều trị trẻ em có
biến dạng ngực lồi [2], [6]. Ngày càng có nhiều
chuyên gia ủng hộ phương pháp điều trị bằng
nẹp, họ khuyến cáo rằng đây là phương pháp
ưu tiên điều trị ban đầu cho bệnh nhân mắc
dị tật biến dạng ngực lồi [1], [4].
Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về tỷ
lệ mắc cũng như hiệu quả của các phương
pháp điều trị. Để cung cấp những cơ sở thực
tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của can thiệp
phục hồi chức năng trẻ có biến dạng ngực
lồi chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu
này với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá và
xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả điều trị trẻ biến dạng ngực lồi bằng nẹp
chỉnh hình.
Hình 1.1. Hình ảnh ngực lồi gây biến dạng cột sống
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 49
NGHIÊN CỨU
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Trẻ biến dạng ngực lồi đã kết thúc điều
trị và được tái khám tại khoa Phục hồi chức
năng - Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2015
đến tháng 1/2017.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp đánh giá trước sau
không có nhóm chứng
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn toàn bộ 86 trẻ biến dạng ngực lồi đã
kết thúc điều trị và được tái khám tại khoa
Phục hồi chức năng - Bệnh viện Nhi Trung
ương từ 1/2015 đến tháng 1/2017
2.4. Xử lý và phân tích số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata
phiên bản 3.1. Phân tích số liệu bằng phần
mềm SPSS phiên bản 18.0
III. KẾT QUẢ
3.1. Thông tin chung về trẻ
Bảng 3.1. Trung bình chỉ số Haller trước và sau can thiệp 18 tháng
Chỉ số Số lượng Tỷ lệ %
Tuổi
Từ 2 đến 5 tuổi 15 17,4
Từ 6 đến 9 tuổi 34 39,5
Từ 10 đến 13 tuổi 37 43
Trung bình tuổi của trẻ 8,59 ± 3,28 tuổi (2 tuổi – 13 tuổi)
Giới
Nam 68 79,1
Nữ 18 20,9
Chỉ số Haller trước can
thiệp
> 1,81 30 34,9
≤ 1,81 56 65,1
Trung bình chỉ số Haller trước điều trị 1,81 ± 0,12 (1,6 - 2,1)
Thời gian đeo nẹp/ngày
Dưới 8 giờ 29 33,7
Trên 8 giờ 57 66,3
Trung bình thời gian đeo nẹp/ngày 10,65 ± 4,94 giờ (5 giờ - 20
giờ)
Thời gian điều trị bằng
nẹp
≤ 10 tháng 49 57
Trên 10 tháng 37 43
Trung bình thời gian đeo nẹp 10,73 ± 2,26 tháng (7 tháng - 16
tháng)
Tổng thời gian điều trị
và theo dõi
≤ 15 tháng 70 81,4
Trên 15 tháng 16 18,6
Trung bình thời gian điều trị và theo dõi 15,92 ± 7,47 tháng (9
tháng - 36 tháng).
50 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
Trẻ ở nhóm tuổi từ 10 đến 13 tuổi chiếm
đa số (43%). Trung bình tuổi của trẻ 8,59 ±
3,28 tuổi (2 tuổi - 13 tuổi). Trẻ nam chiếm
79,1% (68/86). Trung bình chỉ số Haler trước
điều trị 1,81 ± 0,12 (1,6 - 2,1). Trẻ đeo nẹp
trên 8 giờ/ngày chiếm đa số (66,3%). Trung
bình thời gian đeo nẹp trong ngày 10,65 ±
4,94 giờ (5 giờ - 20 giờ). Thời gian điều trị
đeo nẹp bằng hoặc dưới 10 tháng chiếm đa số
(57%). Trung bình thời gian điều trị đeo nẹp
10,73 ± 2,26 tháng (7 tháng - 16 tháng). Trung
bình thời gian theo dõi 15,92 ± 7,47 tháng (9
tháng - 36 tháng).
3.2. Thông tin chung về người chăm sóc
chính
Trung bình tuổi của người chăm sóc chính
(NCSC) là 36,37 ± 3,59 tuổi (30 tuổi - 43 tuổi).
Đa số NCSC là nữ (57%). Trình độ học vấn
của NCSC đa số bằng hoặc dưới trung học
phổ thông (72,1%). Nghề nghiệp của NCSC
là nông dân chiếm 57%.
3.3. Kết quả can thiệp
ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ NGỰC LỒI BẰNG ĐAI NẸP NGỰC CẢI TIẾN
Bảng 3.2. Trung bình chỉ số Haller trước và sau can thiệp
Trước can thiệp (n=86) Sau can thiệp 36 tháng (n=86)
p
TB ± ĐLC TB ± ĐLC
1,81 ± 0,12 2,23 ± 0,13 <0,001
Trung bình khác biệt: - 0,42 ± 0,15 ; CI 95% (-0,45; -0,39)
Trung bình chỉ số Haller trước can thiệp là 1,81 ± 0,12, sau can thiệp tăng lên 2,23 ± 0,13.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Trung bình khác biệt 0,42.
Bảng 3.3. Mô hình hồi qui đa biến xác định yếu tố liên quan đến
chỉ số Haller sau can thiệp
Biến độc lập
Điểm tiến bộ
B SEB Hệ số (β) t
Tuổi NCSC 0,004 0,003 0,103 1,123
Giới
Nam* - - - -
Nữ -0,018 0,022 -0,071 -0,794
Trình độ học vấn NCSC
Bằng hoặc dưới THPT* - - - -
Trên THPT -0,003 0,029 -0,009 -0,090
Nghề nghiệp NCSC
Nông dân và khác* - - - -
Cán bộ, viên chức, công nhân 0,026 0,026 0,104 1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 51
NGHIÊN CỨU
Trong phân tích hồi quy tuyến tính đa
biến với biến phụ thuộc là điểm tiến bộ sau
can thiệp 36 tháng cho thấy: Mô hình có R2
= 0,463. Mô hình này dự đoán được 46,3%
sự biến thiên của điểm tiến bộ sau can thiệp.
Kiểm định ANOVA (F=8,297 và p<0,001).
Trẻ bị biến dạng ngực lồi có cùng điều kiện
về tuổi NCSC, giới NCSC, trình độ học vấn
của NCSC, nghề nghiệp của NCSC, tuổi của
trẻ, giới của trẻ, chỉ số Haller trước điều trị,
nếu thời gian đeo nẹp của trẻ tăng lên 1 đơn
vị thời gian thì chỉ số Haller sau can thiệp
tăng lên 0,017 đơn vị điểm với p<0,001.
Trẻ ngực lồi có cùng điều kiện về tuổi
NCSC, giới NCSC, trình độ học vấn của
NCSC, nghề nghiệp của NCSC, tuổi của trẻ,
giới của trẻ, thời gian đeo nẹp, nếu chỉ số
Haller trước can thiệp tăng lên 1 đơn vị điểm
thì chỉ số Haller sau can thiệp tăng lên 0,017
đơn vị điểm với p<0,001.
Các yếu tố tuổi NCSC, giới NCSC, trình độ
học vấn của NCSC, nghề nghiệp của NCSC,
tuổi và giới của trẻ không liên quan đến điểm
tiến bộ sau can thiệp với p>0,05.
Hệ số β cho thấy yếu tố “thời gian đeo nẹp
trong ngày” có đóng góp nhiều nhất vào sự
thay đổi chỉ số Haller sau can thiệp (β=0,657),
tiếp theo là yếu tố “chỉ số Haller trước can
thiệp” (β=0,361).
IV. BÀN LUẬN
Trẻ ở nhóm tuổi từ 10 đến 13 tuổi chiếm
đa số (43%). Trung bình tuổi của trẻ 8,59 ±
3,28 tuổi (2 tuổi – 13 tuổi). Trung bình chỉ
số Haller trướng can thiệp 1,81 ± 0,12. Tỷ
lệ trẻ nam trong nghiên cứu của chúng tôi
chiếm 79,1% tương đương tỷ lệ trong nghiên
cứu của Ates [1]. Thời gian điều trị đeo nẹp
trung bình 10,73 ± 2,26 tháng thấp hơn trong
nghiên cứu của Ates (21,3 ± 3,4 tháng). Thời
gian theo dõi trung bình 15,92 ± 7,47 tháng
Biến độc lập
Điểm tiến bộ
B SEB Hệ số (β) t
Tuổi của trẻ -0,002 0,003 -0,057 -0,653
Giới của trẻ
Nam* - - - -
Nữ 0,031 0,026 0,101 1,178
Chỉ số Haller trước điều trị 0,383 0,093 0,361 4,14***
Thời gian đeo nẹp trong ngày 0,017 0,002 0,657 7,526***
R2=0,463, R2 điều chỉnh=0,407; F = 8,297***; df(8); Hệ số β0=1,24
*Nhóm so sánh; B: Hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa; β: Hệ số hồi qui chuẩn hóa
*p0,05
Phương trình tuyến tính: Chỉ số Haller sau can thiệp = 0,124 + 0,004*(tuổi của người
chăm sóc chính) - 0,018*(giới người chăm sóc chính) – 0,003*(trình độ người chăm sóc
chính) + 0,026*(nghề nghiệp người chăm sóc chính) - 0,002*(tuổi của trẻ) + 0,031*(giới
của trẻ) + 0,388* (chỉ số Haller trước điều trị) + 0,017*(thời gian đeo nẹp/ngày)
52 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ NGỰC LỒI BẰNG ĐAI NẸP NGỰC CẢI TIẾN
cũng thấp hơn nghiên cứu của Ates (24,1 ±
13,5 tháng). Không có trường hợp nào phải
dùng thuốc giảm đau hoặc an thần khi đeo
nẹp, không có trường hợp nào bị loét do tì
đè hoặc bị dị ứng với nẹp. 86 trẻ (100%) trẻ
đều có cải thiện, không có trường hợp nào tồi
đi sau quá trình can thiệp. Nẹp được khuyến
cáo đeo từ 14 đến 16 giờ trong một ngày tuy
nhiên trung bình là 10,6 giờ.
Trung bình chỉ số Haller trước can thiệp
trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
trong nghiên cứu của Ates (1,81 ± 0,12 so
với 1,96 ± 0,24 ) và sau can thiệp thì trung
bình chỉ số Haller trong nghiên cứu của
chúng tôi cũng thấp hơn trong nghiên cứu
của Ates (2,23 ± 0,13 so với 2.26 ± 0.32)
[1]. Nhưng trung bình khác biệt trước và
sau can thiệp trong nghiên cứu của chúng
tôi là 0,42 cao hơn trong nghiên cứu của
Ates (0,3). Sự khác biệt này có thể do sự
khác biệt về cấu trúc nẹp trong hai nghiên
cứu [1].
Hình 4.1. Nẹp chỉnh hình sản xuất tại khoa phục hồi chức năng
Hình 4.2. Hình ảnh bệnh nhân trước điều trị và sau điều trị
Trước can thiệp Quá trình can thiệp Sau can thiệp
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 53
NGHIÊN CỨU
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả can thiệp cho thấy các yếu tố cá nhân
của người chăm sóc chính (tuổi, giới, trình
độ học vấn, nghề nghiệp) không liên quan
đến kết quả can thiệp (p>0,05). Yếu tố tuổi và
giới của trẻ cũng không liên quan đến kết quả
can thiệp (p>0,05). Kết quả bảng 3.3. cho thấy
trẻ ngực lồi có cùng điều kiện về tuổi NCSC,
giới NCSC, trình độ học vấn của NCSC, nghề
nghiệp của NCSC, tuổi của trẻ, giới của trẻ,
thời gian đeo nẹp, nếu chỉ số Haller trước can
thiệp tăng lên 1 đơn vị điểm thì chỉ số Haller
sau can thiệp tăng lên 0,383 đơn vị điểm với
p<0,001. Điều này cho thấy nếu trẻ có biến
dạng ngực lồi được phát hiện sớm và can
thiệp sớm sẽ cho kết quả rất tốt. Hầu hết cha/
mẹ trẻ trong nghiên cứu không phát hiện trẻ
bị ngực lồi ngay khi mới xuất hiện, một số ít
cha mẹ phát hiện sớm nhưng không biết phải
đưa con đến cơ sở nào để điều trị dẫn đến
thời điểm đưa con đến khám là ở giai đoạn
biến dạng nặng làm hạn chế kết quả điều
trị. Do đó việc tăng cường tuyên truyền về
cách phát hiện sớm cũng như can thiệp sớm
cho trẻ bị ngực lồi là rất cần thiết.
Việc sử dụng thành công nẹp chỉnh hình
trong điều trị biến dạng ngực lồi phụ thuộc
vào sự tuân thủ của bệnh nhân (đặc biệt là
thời gian đeo nẹp) và đòi hỏi phải theo dõi
lâm sàng phần lồng ngực biến dạng lồi thường
xuyên để có những điều chỉnh phù hợp trong
việc duy trì nắn chỉnh trên xương ức [1].
Kết quả bảng 3.3. cho thấy trẻ bị biến dạng
ngực lồi có cùng điều kiện về tuổi NCSC, giới
NCSC, trình độ học vấn của NCSC, nghề
nghiệp của NCSC, tuổi của trẻ, giới của trẻ,
chỉ số Haller trước điều trị, nếu thời gian đeo
nẹp của trẻ tăng lên 1 đơn vị thời gian thì
điểm tiến bộ sau can thiệp tăng lên 0,017 đơn
vị điểm với p<0,001. Điều này càng thể hiện
rõ khi hệ số β cho thấy yếu tố “thời gian đeo
nẹp trong ngày” có đóng góp nhiều nhất vào
sự thay đổi điểm tiến bộ (β=0,657). Kết quả
này cũng tương tự như các nghiên cứu khác
là thời gian đeo nẹp liên quan đến kết quả
điều trị [1]. Trong quá trình điều trị chúng
tôi luôn khuyến cáo nên đeo nẹp cho trẻ từ 14
đến 16 giờ/ngày và khám lại sau 2 tháng đeo
nẹp tại nhà. Khi khám lại tùy theo tiến triển
của bệnh nhân mà chúng tôi sẽ điều chỉnh lực
tỳ đè trên phần lồng ngực biến dạng lồi, nếu
cần thiết thì phải thay nẹp mới.
Kết quả can thiệp đã cho thấy việc sử dụng
nẹp được sản xuất tại xưởng dụng cụ của
khoa Phục hồi chức năng - Bệnh viện Nhi
Trung ương có hiệu quả rất khả quan. Ưu
điểm của nẹp được sản xuất tại khoa phục hồi
chức năng là đơn giản và rẻ tiền hơn nhiều so
với nẹp được sản xuất tại nước ngoài đặc biệt
là không có tai biến và được bệnh nhân chấp
nhận tuyệt đối.
V. KẾT LUẬN
100% trẻ có cải thiện về biến dạng ngực lồi
sau can thiệp. Trung bình chỉ số Haller tăng
từ 1,81 trước can thiệp lên 2,23 sau can thiệp
(p<0,001).
54 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ NGỰC LỒI BẰNG ĐAI NẸP NGỰC CẢI TIẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Ateş, O., et al., Pectus carinatum: the effects of orthotic bracing on pulmonary
function and gradual compression on patient compliance. European Journal of
Cardio-Thoracic Surgery, 2013. 44(3): p. e228-e232.
2. Banever GT, Konefal SH, Gettens K, Moriarty K. Nonoperative correction of pectus
carinatum with orthotic bracing. J Laparoendosc and Adv Surg Tech, 2006; 16(2):164-
167.)
3. Fokin, A.A., et al., Anatomical, histologic, and genetic characteristics of congenital
chest wall deformities. Semin Thorac Cardiovasc Surg, 2009. 21(1): p. 44-57.
4. Frey, A.S., et al., Nonoperative management of pectus carinatum. Journal of Pediatric
Surgery, 2006. 41(1): p. 40-45.
5. Goretsky, M.J., et al., Chest wall anomalies: pectus excavatum and pectus carinatum.
Adolesc Med Clin, 2004. 15(3): p. 455-71.)
6. Haje, S.A. and J.R. Bowen, Preliminary results of orthotic treatment of pectus
deformities in children and adolescents. Journal of Pediatric Orthopaedics, 1992.
12(6): p. 795-800.)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_danh_gia_va_xac_dinh_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_ket.pdf