Tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và đề xuất biện pháp quản lý: MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, đời sống người dân không ngừng nâng cao thì vấn đề môi trường luôn là điểm nổi bật và cần phải quan tâm của tất cả các nước trên thế giới.
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào trong sinh hoạt hằng ngày không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển thì số lượng rác thải ra ngày càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thực sự với đời sống con người.
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của người dân càng được nâng cao, lượng rác thải phát sinh càng nhiều. Bên cạnh đó thì hệ thống quản lý thu gom chất thải rắn chưa thực sự có hiệu quả gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở các trung tâm lớn như ở thành phố, thị xã mới có công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, còn tại các vùng nông thôn hầu như chưa có biện pháp thu gom và xử lý rác thải hữu hiệu.
Thị trấn Kiến Giang là một trong những vùng phát triển ...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và đề xuất biện pháp quản lý, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, đời sống người dân không ngừng nâng cao thì vấn đề môi trường luôn là điểm nổi bật và cần phải quan tâm của tất cả các nước trên thế giới.
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào trong sinh hoạt hằng ngày không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển thì số lượng rác thải ra ngày càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thực sự với đời sống con người.
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của người dân càng được nâng cao, lượng rác thải phát sinh càng nhiều. Bên cạnh đó thì hệ thống quản lý thu gom chất thải rắn chưa thực sự có hiệu quả gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở các trung tâm lớn như ở thành phố, thị xã mới có công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, còn tại các vùng nông thôn hầu như chưa có biện pháp thu gom và xử lý rác thải hữu hiệu.
Thị trấn Kiến Giang là một trong những vùng phát triển nhất của huyện Lệ Thuỷ. Trong những năm qua nền kinh tế ở đây phát triển sôi động nhiều nhà máy xí nghiệp, cơ sở hạ tầng mọc lên, kinh tế phát triển kéo theo hàng loạt vấn đề về môi trường, lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều.
Trong khi đó biện pháp quản lý chất thải tại địa phương chưa được quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao, cán bộ môi trường giám sát thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt chưa làm việc đúng năng lực. Vì vậy tìm kiếm giải pháp để quản lý chất thải rắn tại địa phương đạt hiệu quả đang được các cơ quan chức năng quan tâm.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó chúng tôi tiến hành chọn đề tài:
“ Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và đề xuất biện pháp quản lý ”, nhằm tìm ra hướng xử lý tốt cho vấn đề rác sinh hoạt trên địa bàn huyện.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên [1,9]
Lệ Thủy là một huyện nằm ở phía nam tỉnh Quảng Bình, có vị trí địa lý như sau: phía nam giáp huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị, phía bắc giáp huyện Quảng Ninh phía tây giáp tỉnh Khammouan của Lào, phía đông giáp Biển Đông. Vị trí địa lý và cấu trúc địa hình được thể hiện ở hình 1.1:
Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Lệ Thủy
Với địa hình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông, 85% tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ bản: vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển.
Lệ Thủy mang đặc trưng của khí hậu vùng Bắc trung bộ được thẻ hiện như sau: Do huyện Lệ Thủy nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11.
Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC. Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.
1.1.1.2.. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên [1,9]
Tài nguyên nước: Có các công trình đại thủy nông, trung nông và một loạt hồ chứa nhỏ khác với dung tích hàng trăm triệu m3 nước, phục vụ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên rừng : Lệ Thủy có 94.231 ha rừng chiếm 66,63% diện tích tự nhiên rừng có nhiều gỗ quý và hàng ngàn ha thông nhựa cung cấp nguyên liệu quý cho công nghiệp chế biến.
Tài nguyên khoáng sản: huyện Lệ Thủy có đá vôi để phát triển công nghiệp và vật liệu xây dựng, có suối nước nóng Bang khai thác chế biến làm nước giải khát , có trữ lượng lớn cát trắng dùng để sản xuất thủy tinh cao cấp. Ngoài còn có vàng, chì kẽm,...
Tài nguyên biển : Lệ Thủy có đường bờ biển dài 30km với Ngư trường rộng, có nguồn lợi hải sản phong phú. Ven biển có bãi cát sạch đẹp có thể xây dựng các khu nghỉ mát, bãi tắm,...
Nhìn chung Lệ Thủy có điều kiện tự nhiên, tài nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát triển một nền kinh tế tổng hợp đa dạng, bền vững gồm có: công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn như: khí hậu khắc nghiệt bởi thường xuyên có bão, lụt vào mùa mưa và nắng hạn, gió Tây nam vào mùa khô.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy
1.1.2.1. Dân số [10]
Hiện nay huyện Lệ Thủy có 28 xã với tổng dân số thống kê được năm 2008 là 149.626 người, lao động năm 2008 là 78.785 người chiếm 52,80% dân số toàn huyện.
Kết quả điều tra dân số ở một số xã huyện Lệ Thủy được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Dân số một số xã ở huyện Lệ Thủy
Tên đơn vị
(Xã, thị trấn)
Năm 2007
Năm 2008
Tổng số hộ
Số nhân khẩu
Tổng số hộ
Số nhân khẩu
Kiến Giang
1491
6359
1498
6474
An Thủy
2325
10778
2335
11057
Liên Thủy
2078
9497
2078
9546
Xuân Thủy
1350
6112
1352
6139
Lộc Thủy
1083
5048
1083
5085
(Nguồn: Phòng dân số huyện Lệ Thủy)
Qua bảng 1.1 về dân số ở một số xã ở huyện Lệ Thủy chúng tôi nhân thấy: các xã ở huyện Lệ Thủy có dân số khác nhau, xã có dân số cao nhất là xã An Thủy với 11057 người ở năm 2008 và chiếm dân số thấp nhất là ở xã Lộc Thủy với 5085 người. Qua các năm dân số ở các xã đều tăng thể hiện ở thị trấn Kiến Giang năm 2007 với 6359 người đến năm 2008 thì tăng lên 6474 người. Trong khi đó ở xã An Thủy năm 2007 dân số là 10778 và đến năm 2008 tăng lên 11057 người.
1.1.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế [9]
- Về tăng trưởng kinh tế:
Giá trị sản xuất của huyện Lệ Thủy – Quảng Bình tăng bình quân hàng năm 8,35%, trong đó giá trị ngành nông nghiệp tăng 6,1%, ngàng công nghiệp xây dựng tăng 17%, thương mại và dịch vụ tăng 16,8%. Cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển đúng hướng. Ngành nông nghiệp giảm từ 54,95% năm 200 xuống còn 45,30% năm 2005, ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng từ 45,05% năm 2000 lên 54,7% năm 2005.
- Về thực trạng kinh tế:
Nông nghiệp: tổng sản lượng lương thực năm 2000 là 63.523 tấn, đến 2005 là 80.188 tấn. Lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 454 kg đến năm 2005 là 550 kg. Giá trị xuất khẩu theo hiện hành năm 2000 là 209.91 triệu đồng đến năm 2005 là 366.588 triêu đồng.
Lâm nghiệp: ba năm qua đã trồng được 2.588 ha trên một triệu cây phâ tán, khai thác 350 tấn nhựa thông.
Thủy sản: tổng sản lượng thủy sản năm 2000 là 1.640 tấn, đến năm 2005 là 2.507 tấn.
Khu vực kinh tế công nghiệp: tổng giá trị sản xuất của toàn huyện năm 2000 là 24.944 triệu đồng, đến năm 2005 là 73.910 triệu đồng.
Năm 2005 có 2.337 cơ sở sản xuất công nghiệp
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Giao thông: Lệ Thủy có đường giao thông khá thuận lợi với quốc lộ 1A dài 33km. Đường Hồ Chí Minh cả hai nhánh đông và tây dài 83km, đường sắt dài 34km, có tỉnh lộ 10, 16 dài 73km, đường liên xã dài 147km, đường biển đường sông khá thuận lợi cho việc giao lưu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa. Nhìn chung giao thông thủy bộ trong thế liên hoàn khép kín.
Thủy lợi: hiện nay có 3 công trình thủy nông là An Mã, Cẩm Ly, Thanh Sơn, 95 trạm bơm điện và 34 hồ đập nhỏ đảm bảo tưới tiêu cho 4500 - 5000 ha mỗi vụ chiếm 82%diện tích toàn lúa huyện.
1.1.2.3. Giáo dục và đào tạo [9]
Hiện tại có 29 trường mẫu giáo, 34 trường tiểu học, 24 trường trung học cơ sở , 6 trường trung học phổ thông. Toàn huyện có 100% xã được công nhận xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, 32% cơ sở được công nhận phổ cập trung học cơ sở, 615 trường tiểu học đạt tiêu chuẩn quốc gia.
1.1.2.4. Y tế [12]
Với một bệnh viện gồm 140 giường bệnh, 28 trạm y tế với 118 giường bệnh. Số lượng cán bộ y tế trên địa bàn là 247 cán bộ, gần 99% số trẻ em trong độ tuổi được tiêm văcxin phòng bệnh. Đã tổ chức khám chữa bệnh cho nững người nghèo, tàn tật, cô đơn và các đối tượng chính sách.
1.1.2.5. Văn hóa [12]
Một số di tích lịch sử được công nhận như: Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, miếu Thần Hoàng, chùa An Xá,...
1.1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp [12]
Năm 2005 có 141413,42 ha trong đó:
Đất nông nghiệp có 111254,97 ha chiếm 78,67% diện tích tự nhiên
Đất phi nông nghiệp có 9.318,94 ha chiếm 6,59% diện tích tự nhiên bao gồm: đất ở, đất chuyên dùng, đất tính ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa.
Đất chưa sử dụng có 20839,51 ha chiếm 14,74% diện tích tự nhiên.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.2.1. Định nghĩa về chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn liên quan đến các hoạt động sinh hoạt của con người, nguồn gốc tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, vỏ, rau quả, kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, xương động vật, lông gà,... [13].
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [8]
Theo Nguyễn Văn Phước:
Rác thải được phát sinh từ các nguồn khác nhau, tùy thuộc vào các hoạt động mà rác được phân chia thành các loại như sơ đồ 1.2
Khu dân cư
Khu thương mại, khách sạn...
Khu công cộng (nhà ga,...)
Cơ quan công sở
Khu xây dựng và phá hủy công trình xây dựng
Hoạt động công nghiệp, nông nghiệp
CTRSH
Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Qua sơ đồ 1.2 ta thấy chất thải rắn sinh hoạt được thải ra từ nhiều hoạt động khác nhau như: các khu dân cư, khu thương mại, cơ quan công sở, các hoạt động công nông nghiệp,... tuy nhiên hàm lượng và thành phần rác thải ở các khu vực là khác nhau, trong số đó rác thải sinh hoạt chiếm đa số.
1.2.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt [8]
Tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt mà có nhiều cách phân loại CTRSH khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản:
Dựa vào hàm lượng hữu cơ, vô cơ ta có thể chia như sau: Rác hữu cơ: là những loại rác thải trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày
Rác vô cơ: là những loại rác có khả năng tái sử dụng như giấy tờ, sách báo, hộp nhựa, ni lon,...
Loại thủy tinh: chai, lọ,...
Dựa vào đặc điểm, rác thải được chia thành rác thải thực phẩm, rác thải bỏ đi, rác thải nguy hại
Rác thải thực phẩm: bao gồm các thực phẩm thừa thãi không ăn được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn,…
Rác thải bỏ đi: bao gồm các rác thải không sử dụng được hoặc không có khả năng tái chế sinh ra từ các hộ gia đình, công sở hoạt động thương mại,…
Rác thải nguy hại, rác thải hoá chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoạc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động vật, thực vật.
1.2.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
Theo đánh giá của những nhà nghiên cứu và khoa học thì chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu chứa các chất hữu cơ khá cao tiếp đó là các chất vô cơ [4].
Thành phần cụ thể được thể hiện như bảng 1.2
Bảng 1.2. Thành phần vật lý của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần
Phần trăm trọng lượng
Giới hạn dao động
Trung bình
Thực phẩm
6-25
15
Giấy
25-45
40
Carton
3-15
4
Plastic
2-8
3
Vải
0-4
2
Cao su
0-2
0.5
Da
0-2
0.5
Rác làm vườn
0-20
12
Gỗ
1-4
2
Thuỷ tinh
4-16
8
Đồ hộp
2-8
6
Kim loại màu
0-1
1
Kim loại đen
1-4
2
Bụi, tro, gạch
1-10
4
(Nguồn: Bộ KHCN-MT Hà Nội 12-2000)
Qua bảng 1.2 ta thấy trong thành phần chất thải rắn sinh hoạt thì các chất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao các thành phần kim loại, da, cao su chiếm tỷ lệ thấp vì vậy trong quá trình quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt ta cần chú ý và tập trung vào lượng chất thải rắn hữu cơ này nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình xử lý.
Theo thống kê của Bộ khoa học và Công nghệ và Môi trường thì tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm là rất lớn với thành phần phong phú và phức tạp, tiêu biểu ở 3 thành phố lớn sau [2]:
Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở ba thành phố lớn nước ta
(% khối lượng)
STT
Thành phần
Hà Nội
Đà Nẵng
TP HCM
1
Nilon, nhựa, cao su
5.5
22.5
8.78
2
Kim loại, vỏ lon
2.5
1.4
1.55
3
Giấy, vải vụn, carton
4.2
6.8
24.83
4
Đất cát và chất khác
35.9
36.0
18.0
5
Thủy tinh, sành sứ
1.8
1.8
5.59
6
Lá cây, rác hữu cơ
50.1
31.5
41.25
(Nguồn: Bộ KHCN - MT Hà Nội 12 - 2000)
Qua số liệu ta thấy, thành phần và số lượng rác thải sinh hoạt tại các vùng là khác nhau và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, tốc độ công nghiệp hóa, mức sống của cộng đồng ở khu vực đó. Ở TP HCM và Hà Nội lượng rác hữu cơ, lá cây chiếm tỷ lệ cao với 41.25% (TP HCM) và 50.1% (Hà Nội). Trong khi đó ở TP Hà Nội và Đà Nẵng thì lượng đất cát và các chất khác lại chiếm đa số với 36%. Và thành phần rác thải chiếm tỷ lệ thấp nhất ở các tỉnh thành là kim loại và vỏ lon là dưới 2,5%.
1.2.5. Một số ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người
1.2.5.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
Hiện nay do khối lượng rác thải phát sinh với một lượng quá lớn, ở các địa phương công tác thu gom xử lý và tiêu hủy đã và đang vượt quá năng lực. Điều này là nguyên nhân chủ yếu tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí và sức khỏe cộng đồng [6].
Ảnh hưởng trực tiếp của rác thải trước hết là môi trường và sức khỏe cộng đồng. Các bãi tập trung rác không những là những nơi gây ô nhiễm mà còn là các ổ dịch bệnh, nơi ruồi muỗi và các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi phát triển ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người dân, là mối nguy hại cho sự tồn tại, phát triển và bền vững của cộng đồng dân cư trong vùng.
Trong thành phần rác thải chứa nhiều chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào trong đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như: Giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch, nhái làm cho môi trường đất bị giảm đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng.
Đối với môi trường không khí: mùi hôi từ các điểm trung chuyển rác thải trong khu vực dân cư đã gây ô nhiễm môi trường không khí và gây mùi khó chịu. Hiện nay môi trựờng không khí ở nông thôn đang bị ảnh hưởng do rác thải sinh hoạt. Chất thải sinh hoạt phát sinh ở nông thôn chứa lượng chất hữu cơ cao, khi phân huỷ đã phát tán vào không khí nhiều hợp chất nguy hại như: H2S, NH3, CH4, CO2,… các khí này là nguyên nhân làm cho trái đất nóng lên.
Đối với môi trường đất: Trong chất thải rắn sịnh hoạt chứa một lượng lớn các chất hữu cơ, khi phân huỷ hoà tan vào nước sẽ ngấm sâu vào đất làm cho đất bị đổi màu, xói mòn, biến chất và suy giảm chất lượng đất. Ngoài ra rác thải còn làm hạn chế quá trình phân hủy, tổng hợp chất dinh dưỡng, làm đất giảm độ phì nhiêu, bị chua, năng suất cây trồng giảm. Làm giảm tính đa dạng sinh học phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng.. Các loại rác thải khó bị phân hủy hay hoàn toàn không bị phân hủy sinh học tồn tại lâu dần dẫn đến chúng sẽ trộn lẫn vào trong đất làm cho lượng chất hữu cơ trong đất giảm đi và mật số vi sinh vật cũng sẽ giảm, đất sẽ bạc màu và không canh tác được. Ngoài ra, rác thải sinh hoạt tồn tại tràn lan, không được thu gom thì nó cũng sẽ ảnh hưởng đến lối sống văn hóa, vẻ mỹ quan của vùng nông thôn. Nếu như rác thải ở nông thôn không được quan tâm đúng mức thì ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến ý thức cũng như sức khỏe nói riêng trong thế hệ tương lai.
Đối với môi trường nước: rác thải và các chất ô nhiễm đã biễn đổi màu của mặt nước thành màu đen, từ không mùi đến có mùi khó chịu. Nồng độ của chất bẩn hữu cơ đã làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị xáo trộn. làm giảm diện tích ao hồ, làm giảm khả năng tự làm sạch của nước, cản trở dòng chảy, hệ sinh thái trong ao hồ bị hủy diệt. Dẫn đến môi trường nước bị ô nhiễm.
1.2.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khoẻ con người
Hiện nay với tình trạng ô nhiễm ngày càng tăng do chất thải rắn phát sinh ở nông thôn, nó đã gián tiếp góp phần làm phát sinh nhiều bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân sống trong khu vực [7].
Trong thành phần rác thải có rất nhiều chất độc, khi không được thu gom rác thải tồn đọng trong không khí lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người xung quanh. Những người thường xuyên tiếp xúc với rác thải, những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ rác thải dễ mắc bệnh viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi, họng,...
Theo tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải, 26 bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng đều liên quan tới ô nhiễm môi trường. Nổi bật trong số các bệnh tật do ô nhiễm môi trường là nhóm bệnh truyền nhiễm bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, viêm phổi, viêm họng, cúm, tiêu chảy, hội chứng lỵ, bại não, sốt xuất huyết, viêm gan do vi rút,... Ngoài ra còn có tới 80% dân số Việt Nam bị mắc bệnh giun sán [16].
Các bệnh viêm nhiễm liên quan tới đường hô hấp khoảng 36,1%, các triệu chứng về mắt là 28,5% rối loạn chức năng thông khí phổi là 22,8%. Đặc biệt là các bệnh liên quan tới ô nhiễm môi trường ảnh hưởng lên trẻ em là nhiều nhất [16].
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách, trong quá trình canh tác sẽ để lại ảnh hưởng nghiêm trọng. Do người dân tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật thường xuyên nên dễ bị các bệnh ngoài da như nổi mẫn đỏ, ung thư da hay nhiều bệnh về da khác và khả năng bị ngộ độc là rất cao, đặc biệt ở các nước đang phát triển nơi mà hầu hết người dân không có kiến thức về phòng bị, bảo vệ sức khỏe cho cơ thể [2].
Mặt khác, việc xử lý chất thải rắn luôn phát sinh những nguồn gây ô nhiễm, nếu không có biện pháp xử lý triệt để dẫn đến môi trường sống phát sinh nhiều bệnh tật dịch bệnh.
1.2.6. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1.2.6.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số diễn ra mạnh mẽ, tình trạng lượng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng gây ô nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới. Nếu tính bình quân mỗi ngày một người thải ra 0.5kg rác thải ra thì mỗi ngày trên thế giới sẽ thải ra 3 triệu tấn rác thải [2,13].
Theo con số thông kê chưa đầy đủ, mỗi năm thế giới thải ra 10 tỷ tấn rác, trong đó 4 tỷ tấn rác được thải ra từ các nước trong tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD trong những năm 1990. Nhưng đứng đầu vẫn là Mỹ với 2 tỷ tấn [19].
Tại Anh hằng năm thải ra 27 triệu tấn rác hỗn tạp không qua tái chế. Chia đều cho các gia đình trung bình mỗi hộ thải nửa tấn rác hàng năm và con số này đã đưa nước Anh trở thành thùng rác của châu lục
Ở Nga, lượng rác thải phát sinh theo bình quân đầu người là 300 kg/người, như vậy mỗi năm ở Nga có khoảng 50 triệu tấn rác. Ở Pháp, lượng rác thải bình quân 1 tấn/người/năm và mỗi năm nước Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải [4].
Ở Trung Quốc, lượng rác thải đô thị phát sinh hằng năm rất cao. Trong năm 2004, riêng khu vực đô thị đã tạo ra 190 triệu tấn rác. Theo tính toán đến năm 2030 con số này sẽ là 480 triệu tấn rác [15].
Tại Nhật Bản, theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm 87 triệu tấn Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng [21].
Tại Singapo quá trình xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở Singapo. Để đảm bảo đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá nhanh, năm 1970, Singapo đã thành lập đơn vị chống ô nhiễm gọi tắt là APU, có nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm không khí và thanh tra, kiểm soát các ngành công nghiệp mới. Hiện nay, mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Toàn bộ rác thải ở Singapo được xử lý tại 4 nhà máy đốt rác. Sản phẩm thu được sau khi đốt được đưa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau Semakau, cách trung tâm thành phố 8 km về phía Nam. Chính quyền Singapo khi đó đã đầu tư 447 triệu USD để có được một mặt bằng rộng 350 ha chứa chất thải. Mỗi ngày, bãi rác Semakau tiếp nhận 2.000 tấn tro rác [20].
1.2.6.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung và rác thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như những loại rác thải này không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam [18].
Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm một tỷ lệ rất lớn (khoảng 80%) do vậy lượng rác thải nông thôn thải ra ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, sự đa dạng về sản phẩm hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và phát triển của xã hội đã làm cho rác thải trở nên đa dạng, nhiều về chủng loại và khó phân hủy, dần dần tích lũy trong môi trường và trở thành nguy cơ gây ô nhiễm. Mặt khác do chưa hiểu biết hoặc người dân có ý thức chưa cao đối với tác hại của rác thải đến môi trường, cũng như thiếu sự đầu tư các phương tiện thu gom và xử lý rác của chính quyền địa phương đã làm cho rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều và gây nên ô nhiễm. Một khi không được xử lý chúng sẽ gây ra nhiều tác hại đến môi trường như làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của dân cư trong vùng và phát sinh dịch bệnh cũng như để lại hậu quả xấu cho thế hệ tương lai [15].
Theo số lượng thống kê năm 2002 cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh bình quân khoảng từ 0,6 đến 0,8 kg/người/ngày ở các đô thi lớn và dao động từ 0,4 đến 0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ và vùng nông thôn. Đến năm 2004, tỷ lệ đó tăng tới 0,9 đến 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn và 0,5 đến 0,65 kg/người/ngày tại các đô thị nhỏ [2].
Theo báo cáo “Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn” thì hầu hết các loại chất thải rắn phát sinh tập trung chủ yếu ở các đô thị.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, ước tính mỗi năm Việt Nam phát sinh khoảng 17 triệu tấn rác thải trong đó có 12,8 triệu tấn rác thải sinh hoạt chiếm 76,5% tổng lượng rác thải [2].
Theo số liệu của Bộ Xây dựng, hiện tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày, đến năm 2015, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các đô thị ước tính khoảng 37000 tấn/ngày và năm 2020 là 59000 tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay [17].
Theo báo cáo về diễn biến CTR của Bộ tài nguyên và Môi trường thì khối lượng CTR phát sinh tại các khu vực được thể hiện ở bảng 1.4
Bảng 1.4. Tình hình phát sinh chất thải rắn.
Các loại chất thải rắn
Toàn quốc
Đô thị
Nông thôn
Tổng lượng phát sinh chất thải sinh hoạt (tấn/năm)
12.800.000
6.400.000
6.400.000
Chất thải nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm)
128.400
125.000
2.400
Chất thải không nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm)
2.510.000
1.740.000
770.000
Chất thải Y tế lây nhiễm (tấn/năm)
21.000
-
-
Tỷ lệ thu gom trung bình (%)
-
71
20
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung bình theo đầu người ( kg/người/ngày)
-
0,8
0,3
Tại các đô thị lớn thì theo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị của thành phố vào khoảng 2.800 tấn/ngày, ngoài ra chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải y tế cũng là “vấn đề rất lớn” với tổng khối lượng khoảng 2.000 tấn khác/ngày. Chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại: khoảng 60% chất thải xây dựng chiếm khoảng 1/4 và lượng chất thải phân bùn bể phốt là 5% [6].
Ở tỉnh Bắc Ninh mỗi ngày có khoảng 533 tấn rác thải sinh hoạt và khoảng 2 tấn rác thải y tế. Trong đó, khu vực nông thôn chiếm khoảng gần 250 tấn/ngày. Dự báo đến năm 2020 con số này sẽ tăng lên là 704 tấn/ngày và 4 tấn/ngày. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt còn thấp, chỉ đạt khoảng 51%, tình trạng để lẫn rác thải nguy hại với rác thải thông thường ở một số cơ sở y tế vẫn diễn ra phổ biến, đang là mối đe doạ đến sức khoẻ của người dân [3].
Theo số liệu điều tra thì lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%),... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%) [6].
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị.
Dưới đây là kết quả điều tra Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 [3].
Bảng 1.5. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT
Loại đô thị
Lượng CTRSH bình quân trên đầu người (kg/người/ngày)
Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày
Tấn/năm
1
Đặc biệt
0,84
8.000
2.920.000
2
Loại 1
0,96
1.885
688.025
3
Loại 2
0,72
3.433
1.253.045
4
Loại 3
0,73
3.738
1.364.370
5
Loại 4
0,65
626
228.490
Tổng
6.453.930
(Nguồn: Bộ khoa học CNMT Hà Nội)
Như vậy qua bảng 1.5 ta nhận thấy rằng lượng CTRSH phát sinh nhiều nhất là ở các loại đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 từ 0.84 – 0.96 kg/người/ngày. Do ở đây quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, dân cư tập trung đông, nhu cầu sinh hoạt hằng ngày tăng cao đồng nghĩa với việc CTR phát sinh nhiều. Ngược lại, lượng CTRSH ở đô thị loại 4 là thấp nhất với 0.65 kg/người/ngày.
1.2.7. Quy trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt [8]
Ngày nay do lượng CTRSH ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe làm mất mỹ quan đô thị vì vậy vấn đề quản lý và xử lý CTR dang được quan tâm và giải quyết. Quá trình quản lý CTR nhìn chung bao gồm các bước cơ bản như sau: CTR phát sinh quá trình thu gom quá trình lưu trữ
Quá trình vận chuyển xử lý.
Sau đây là quá trình quản CTRSH cơ bản như sau:
1.2.7.1. Quá trình thu gom
Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác từ các hộ dân, công sở hay từ những điểm thu gom chất chúng lên xe trung chuyển đến điểm trung chuyển trạm xử lý hay những điểm chôn lấp chất thải rắn.
Thu gom chất thải rắn được chia làm hai loại: Hệ thống thu gom chất thải chưa phân loại tại nguồn và hệ thống thu gom chất thải đã phân loại tại nguồn.
a. Hệ thống thu gom chất thải chưa phân loại tại nguồn: các cách thu gom CTR dạng này được xem xét cụ thể đối với từng nguồn phát sinh: khu dân cư biệt lập thấp tầng, khu dân cư thấp tầng và trung bình, khu dân cư cao tầng, khu thương mại và công nghiệp.
Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư biệt lập thấp tầng: phương pháp này bao gồm các dịch vụ thu gom lề đường, lối đi ngõ hẻm, mang đi trả về, mang đi.
Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình: dịch vụ thu gom lề đường là phương pháp phổ biến cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình. Với dịch vụ này, đội thu gom có trách nhiệm vận chuyển các thùng chứa đầy CTR từ các hộ gia đình đến các tuyến đường thu gom bằng các phương pháp thủ công hoặc cơ giới, tùy thuộc vào số lượng CTR được vận chuyển.
Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư cao thấp tầng: đối với các khu chung cư cao tầng các loại thùng chứa lớn được sử dụng để thu gom CTR. Tùy thuộc vào kích thước và kiểu dáng của các thùng chứa được sử dụng và áp dụng xe cơ giới để dỡ tải.
Phương pháp áp dụng cho các khu thương mại công nghiệp: cả hai phương pháp thủ công và cơ khí đều được sử dụng để thu gom CTR từ khu thương mại. Để tránh tình trạng kẹt xe, việc thu gom CTR của các khu thương mại tại nhiều thành phố lớn được thực hiện vào ban đêm hoặc sáng sớm. Khi áp dụng phương pháp thu gom thủ công thì CTR được đặt vào các túi nilon bằng nhựa hoặc các loại thùng giấy và được đặt dọc theo đường phố để thu gom. Phương pháp này thông thường được thực hiện bởi một nhóm có 3 người, trong một vài trường hợp có thêt có tới 4 người, gồm một tài xế và từ 2 dến 3 người đem CTR từ các thùng chứa trên lề đường đổ vào xe thu gom.
b. Hệ thống thu gom chất thải đã phân loại tại nguồn:
Các thành phần CTR đã phân loại tại nguồn cần phải được thu gom và đem tái chế. Phương pháp cơ bản đang được sử dụng là thu gom dọc theo lề đường sử dụng những phương tiện thu gom thông thường hoặc thiết kế các thiết bị đặc biệt chuyên dụng.
Tại các khu dân cư: CTR được phân loại theo nhiều cách: phân loại tại lề đường khi đổ chúng vào xe chở thông thường hoặc xe chuyên dụng, phân loại bởi chủ nhà để mang đến điểm thu mua. Hình thức phân loại tại lề đường giúp chủ nhà không phải mang đi xa nên được nhiều người ủng hộ
Tại các khu thương mại: CTR thường được phân loại bởi những tổ chức tư nhân (các tổ chức này ký hợp đồng phân loại CTR với cơ sở thương mại). Thành phần CTR có thể tái chế được cho vào từng thùng chứa riêng. Các loại thùng carton được bó lại để ngay lề đường để tthu gom riêng. Các lon nhôm thải ra từ các khu trung tâm thương mại được đập dẹp để giảm kích thước khi thu gom.
1.2.7.2. Trạm trung chuyển
Tuỳ thuộc vào các yếu tố kinh tế và kỹ thuật thuộc hệ thống quản lý chất thải rắn mà người ta sẽ áp dụng việc trung chuyển hay không. Trạm trung chuyển là cơ sở đặt gần khu vực thu gom để xe thu gom đổ tập trung CTR chuyển từ các điểm thu gom trong thành phố, thị xã, sau đó được chất lên các xe tải hoặc xe chuyên dụng lớn hơn để chở đến bãi chôn lấp CTR đô thị. Nhìn chung trung chuyển rác có thể áp dụng cho hầu hết các hệ thống thu gom. Khi xây dựng trạm trung chuyển với mục đích:
- Hạn chế tối đa sự xuất hiện các bãi rác hở không hợp pháp do khoảng cách vận chuyển khá xa.
- Vị trí các bãi đổ cách khá xa tuyến thu gom
- Việc sử dụng các loại xe thu gom vừa và nhỏ không thích hợp cho việc vận chuyển rác đi xa.
- Có nhiều tổ chức thu gom rác nhỏ từ các khu dân cư.
1.2.7.3. Phương tiện và phương pháp vận chuyển:
Để đảm bảo việc vận chuyển CTR sau khi đã được thu gom thì cần phải sử dụng các phương pháp vận chuyển. Hiện nay quá trình quản lý CTR tại Việt Nam có một số phương tiện vận chuyển như sau:
Phương tiện vận chuyển sơ cấp: xe ba gác, xe đẩy,...
Phương tiện vận chuyển thứ cấp: Xe đầu kéo, xe containner,..
1.2.8. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt [8]
Việc xử lý CTRSH là một hoạt động không thể thiếu và chiếm vai trò quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tổng hợp CTRSH sau hàng loạt các hoạt động giảm thiểu tại nguồn, thu gom, trung chuyển và vận chuyển chất thải. Vì vậy việc lựa chọn phương án xử lý chất thải phù hợp là một yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản lý chất thải. Phương pháp lựa chọn phải đảm bảo 3 mục tiêu:
Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường
Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế
Thu hồi năng lượng từ rác cũng như sản phẩm chuyển đổi
Sau đây là một số phương pháp cơ bản:
1.2.8.1. Phương pháp cơ học.
a. Giảm kích thước
Phương pháp giảm kích thước được sử dụng để giảm kích thước chất thải để có thể sử dụng trực tiếp làm lớp che phủ trên mặt đất hay làm phân compost hoặc một phần được sử dụng cho các hoạt động tái sinh
Các thiết bị thường sử dụng là:
+ Búa đập, rất có hiệu quả đối với các thành phần có đặc tính giòn dễ gãy
+ Kéo cắt bằng thủy lực, dùng để làm kích thước các vật liệu mềm
+ Máy nghiền
b. Phân loại theo kích thước
Phân loại kích thước hay sàng lọc là một quá trình phân loại một hỗn hợp các vật liệu CTR có kích thước khác nhau thành hai hay nhiều loại vật liệu có cùng kích thước, bằng cách sử dụng các loại sàng có kích thước lỗ khác nhau. Quá trình phân loại được thực hiện khi vật liệu còn ướt hoặc khô.
c. Phân loại theo khối lượng riêng
Phân loại theo khối lượng riêng là một kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi, dùng để phân loại các vật liệu có trong CTR dựa vào khí động lực và sự khác nhau về khối lượng riêng của chúng. Phương pháp này được sử dụng để phân loại tách rời các loại vật liệu sau quá trình tách nghiền thành hai phần riêng biệt: dạng có khối lượng riêng nhẹ như giấy, nhựa, các chất hữu cơ và dạng có khối lượng riêng nặng như là kim loại, gỗ và các phế liệu vô cơ có khối lượng riêng tương đối lớn.
d. Nén chất thải rắn sinh hoạt
Nén là kỹ thuật làm tăng mật độ dẫn đến tăng khối lượng riêng của chát thải để công tác lưu trữ và vận chuyển chất thải đạt hiệu quả cao hơn. Một vài kỹ thuật được sử dụng để nén chất thải rắn và thu hồi vật liệu là sau khi nén chất thải có dạng hình khối, lập phương, hình tròn. Nén làm giảm thể tích khi vận chuyển, tái sử dụng.
1.2.8.2. Phương pháp nhiệt
a .Quá trình đốt
Tùy thuộc vào lượng oxy trong quá trình đốt mà ta có thể phân loại thành quá trình đốt, nhiệt phân hay khí hóa.
Đốt là quá trình oxy hóa chất thải rắn bằng oxy không khí dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học. Bằng cách đốt chất thải, ta có thể giảm thể tích của CTR đến 80 - 90%.
b. Quá trình nhiệt phân
Nhiệt phân chất thải rắn là quá trình phân hủy hay biến đổi hóa học CTR bằng cách nung trong điều kiện không có oxy và tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất ở dạng rắn, lỏng và khí.
c. Quá trình khí hóa.
Quá trình khí hóa đốt CTR trong điều kiện thiếu oxy.
1.2.8.3. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chuyển hóa sinh học
a. Quá trình ủ phân hiếu khí
Là quá trình biến đổi sinh học được sử dụng rất rộng rãi mục đích là biến đổi các chất thải rắn hữu cơ thành chất thải rắn vô cơ dưới tác dụng của vi sinh vật. Sản phẩm tạo thành ở dạng mùn gọi là phân compost.
b. Quá trình phân hủy chất thải lên men kỵ khí
Là quá trình biến đổi sinh học dưới tác dụng của vi sinh vật trong điều kiện kỵ khí. Áp dụng với chất thải rắn có hàm lượng rắn từ 4 - 8% bao gồm: CTR của con người, động vật các sản phẩm dư thừa từ nông nghiệp và các chất hữu cơ trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt.
1.2.8.4. Phương pháp xử lý chất thải rắn nguy hại
Phương pháp hóa học hay vật lý là phương pháp làm thay đổi tính chất hóa học hay vật lý của chất nguy hại để biến nó thành không hoặc ít nguy hại
Xử lý hóa học hay vật lý gồm các phương pháp sau
Phương pháp lọc: Là phương pháp tách hạt rắn từ dòng lưu chất khi đi qua tường xốp, các hạt rắn được giữ lại trên vật liệu lọc nhờ vào cân bằng áp suất gây bởi trọng lực, lực ly tâm, áp suất chân không.
Phương pháp kết tủa: Là quá trình chuyển chất hòa tan thành dạng không tan bằng các phản ứng hóa học hay thay đổi thành phần hóa chất trong dung dịch.
Oxy hóa - khử: Là quá trình cho nhận electron để biến đổi chất nguy hại thành dạng khác không nguy hại bởi các phản ứng oxy hóa khử
Bay hơi: Làm đặc chất thải dạng lỏng hay huyền phù bằng phương pháp cấp nhiệt để hóa hơi chất lỏng.
Đóng rắn và ổn định chất thải: Là phương pháp cố định về mặt hóa học triệt tiêu tính linh động hay cô lập các thành phần ô nhiễm bằng lớp vỏ bền vững tạo thành khổ nguyên có tính toàn vẹn cấu trúc cao.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng bình
- Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn tại ban Quản Lý Các Công Trình Công Cộng (phòng tài nguyên môi trường huyện Lệ Thủy)
Hình 2.1. Chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu ngoài thực địa.
- Phương pháp hồi cứu số liệu: tình hình phát triển kinh tế xã hội, sự gia tăng dân số, điều kiện tự nhiên khí hậu tại thị trấn Kiến Giang Lệ Thủy Quảng Bình.
- Phương pháp PRA (phương pháp khảo sát nhanh có sự tham gia của cộng đồng), phỏng vấn nhanh về tình hình phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng Bình.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả trên phần mềm excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.3.1. Thời gian.
Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 20/11/2009 – 20/4/2010.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình .
- Xã Phong Thủy, An Thủy, Xuân Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy
- Phòng tài nguyên môi trường huyện Lệ Thủy.
- Ban quản lý các công trình công cộng Lệ Thủy – Quảng Bình
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN
3.1. TÌNH HÌNH PHÁT SINH, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH
3.1.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình
Thành phần kinh tế chủ yếu của Lệ Thuỷ là nông nghiệp do vậy lượng rác thải phát sinh chủ yếu là rác thải nông nghiệp. Bên cạnh đó rác thải từ các ngành nghề khác cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn chủ yếu là từ các khu vực chợ, các công trình xây dựng, cơ quan, xí nghiệp, trường học và bệnh viện thải ra nên lượng rác và thành phần thải ra là hoàn toàn khác nhau.
Qua khảo sát và điều tra thực tế, trong thị trấn rác thải phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình bao gồm các hoạt động đi chợ hàng ngày, từ sân vườn, từ nghề nghiệp của gia đình như nông ngư nghiệp, buôn bán, và các nghề thủ công. Rác tạo ra từ việc đi chợ hàng ngày thường gồm các loại túi nilon, các loại vỏ đồ hộp, thực phẩm dư thừa như rau, củ, quả, sò, ốc,... rác sân vườn chủ yếu là các loại rác hữu cơ như lá cây, cành cây, rau,...
Để đánh giá tình hình phát sinh CTRSH tại thị trấn Kiến Giang – Lệ Thủy - Quảng Bình chúng tôi đã tiến hành đi thực tế và sử dụng công cụ bảng hỏi (Phục lục 1) để điều tra về tình hình phát sinh CTR tại địa phương, kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Khối lượng rác phát sinh tại thị trấn Kiến Giang
TT
Tên xã
Diện tích
(m2)
Dân số
Khối lượng rác phát sinh (kg/ngày)
1
Thị trấn Kiến Giang
439,27
6.474
3.884
2
Lộc Thủy
776,63
5.085
3.051
3
An Thủy
1482,47
11.057
6.634
4
Xuân Thủy
757,50
6.139
3.683
5
Liên Thủy
1071,49
9.546
5.738
6
Phong Thủy
908,31
7.371
4.422
Tổng
29.124
(Nguồn từ ban quản lý các công trình công cộng)
Qua bảng 3.1 chúng tôi nhận thấy rằng, khối lượng rác thải ở các xã là khác nhau. Khối lượng rác phát sinh cao nhất là ở khu vực xã An Thuỷ với lượng rác phát sinh 6.634 kg/ngày do ở đây dân cư tập trung đông đường giao thông thuận lợi và là nơi tập trung nhiều khu thương mại, dịch vụ kinh doanh buôn bán. Thấp nhất là xã Lộc Thuỷ với 3.051 kg/ ngày do ở đây dân cư thưa thớt, điều kiện kinh tế - xã hội ít phát triển nên lượng rác phát sinh ít nhất.
Trung bình một ngày thị trấn Kiến Giang thải ra khoảng 29 tấn rác và lượng rác này có khả năng gia tăng theo thời gian. Chính điều này đã làm khó khăn cho công tác thu gom và xử lý CTR trên địa bàn thị trấn. Mặt khác tạo nên áp lực cho chính quyền cũng như nhân dân địa phương.
Mặt khác, để đánh giá cụ thể về tình hình phát sinh CTRSH trên địa bàn chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về thành phần CTR được phát sinh từ các loại hình kinh tế khác nhau. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đối với từng ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang qua kết quả điều tra
TT
Ngành nghề
Rác thải hữu cơ
(%)
Rác thải vô cơ
(%)
1
Cá bộ công nhân viên
43
57
2
Kinh doanh
33
67
3
Nông nghiệp
78
22
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt tương ứng với các ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang
Theo kết quả điều tra ở bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 cho thấy, những hộ gia đình nông nghiệp có tỷ lệ thành phần hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt là cao nhất chiếm 78% và thành phần rác thải vô cơ là thấp nhất chiếm 22%. Các các hộ gia đình kinh doanh có tỷ lệ thành phần rác thải hữu cơ là thấp nhất chiếm 33 % và tỷ lệ thành phần rác thải vô cơ là cao nhất chiếm 67 %.
Đối với các hộ gia đình nông nghiệp, thành phần rác thải chủ yếu là rác thải hữu cơ, các rác thải là rơm rạ sau mùa vụ, các xác lá cây trong vườn và phân các loại gia súc gia cầm nuôi trong gia đình. Tỷ lệ rác thải vô cơ như các loại giấy vụn, kim loại rất ít. Chủ yếu rác thải vô cơ trong gia đình là các bao bì đựng phân bón và thức ăn gia súc, các loại chai nhựa, thuỷ tinh đựng các loại thuốc bảo vệ thực vật và các loại bao nilon đã qua sử dụng.
Đối với các hộ gia đình kinh doanh thì tỷ lệ này chênh lệch rất nhiều, rác thải của họ chủ yếu là loại bao bì, các mảnh vụn nhựa, các mảnh kim loại, các chai lọ thuỷ tinh, nhựa. Thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất là các thùng giấy và bìa carton do đó mà tỷ lệ thành phần rác thải vô cơ là cao nhất.
Đối với cán bộ công nhân viên chức có thành phần rác thải tương đối đồng đều.
Nhìn chung thành phần rác thải của các hộ gia đình trong thị trấn Kiến Giang đa dạng nhiều chủng loại khác nhau nên trước khi đưa đi xử lý cân phân loại kỹ để tái sử dụng lại rác thải vào các mục đích khác giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn kiến Giang rất đa dạng và khá đặc trưng theo loại hình nông thôn. Đây là vùng nông thôn, chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp nên trong thành phần rác thải có tới 50 – 60% là rác hữu cơ: lá, cành cây, thực phẩm dư thừa, rơm rạ,...
Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ được thể hiện như bảng 3.3:
Bảng 3.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Kiến Giang
Thứ tự
Thành phần
Tỷ trọng %
1
Chất hữu cơ (thức ăn động thực vật)
40,8
2
Giấy và carton
5,7
3
Nhựa
11,4
4
Thủy tinh
13,3
5
Kim loại
1,2
6
Gỗ, rác sân vườn
22,7
7
Cao su, dẻ
0,3
8
Khác
4,6
Tổng cộng
100
Qua bảng 3.3 ta thấy rác thải ở Thị trấn Kiến Giang gồm nhiều thành khác nhau chiếm tỷ trọng khác nhau. Chiếm tỷ trọng phần trăm cao nhất là rác thải hữu cơ với 40,8% và đứng tiếp theo là gỗ, rác sân vườn với 22,7%. Thành phần có tỷ trọng thấp nhất là cao su, dẻ với 0,3%. Do rác thải chứa nhiều thành phần hữu cơ, lá cây nên có thể tận dụng để sản xuất phân bón, nhưng cần có biện pháp phân loại trước khi thải ra.
3.1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình
Thị trấn Kiến Giang là một khu vực có nền kinh tế phát triển nhất của huyện Lệ Thủy, bao gồm 5 xã và 1 thị trấn, với tổng lượng rác phát sinh 29 tấn/ngày đêm.
Với một lượng lớn rác thải phát sinh và đang có xu hướng tiếp tục tăng lên theo thời gian, Ủy ban nhân dân huyện đã trực tiếp giao nhiệm vụ thu gom và xử lý hết lượng rác thải này cho ban quản lý các Công trình Công cộng huyện Lệ Thủy.
Với mật độ dân số đông, lượng rác phát sinh từ các hộ gia đình ngày càng nhiều nên đa số người dân đều sử dụng dịch vụ thu gom rác. Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý do ban quản lý các công trình công cộng diễn ra như sau:
3.1.2.1.Quá trình thu gom:
Hiện tại, nguồn nhân lực của ban quản lý các Công trình Công cộng gồm 37 cán bộ, công nhân viên (trong đó, cán bộ quản lý 6 người, công nhân quét rác 7 người, công nhân xe đẩy tay 20 người và 4 công nhân lái xe rác). Hằng ngày những công nhân thu gom rác đẩy các xe cải tiến vào các hộ gia đình ở các con hẽm, kiệt ở các xã trung tâm của thị trấn như xã Xuân Giang, Lộc Thủy,...để thu rác của từng nhà, sau đó đẩy đến các điểm tập kết tạm. Rác ở các điểm tập kết tạm sẽ được công nhân lái xe rác đến chở vào cuối ngày.
Ngoài ra trên các tuyến đường chính ở các xã xa trung tâm và các cơ quan, công sở, chợ, các trường học được bố trí khoảng 30 thùng rác công cộng. Rác ở các thùng sẽ được công nhân lái xe nén ép rác đến bốc dở trực tiếp lên xe và chở thẳng lên bãi rác Trường Thủy để chôn lấp.
Ở một số xã do xa với khu trung tâm, mặt khác giao thông khó khăn, xe cơ giới không thể vào sâu được nên lượng rác thu gom không triệt để, gây khó khăn cho hoạt động sinh hoạt của người dân.
Với tần suất thu gom 2 ngày/1lần đối với các xã trung tâm của thị trấn và 3 - 4 ngày/ 1 lần đối với các hộ dân sống xung quanh khu vực trung tâm, dọc các tuyến đường chính. như: đường Võ Nguyên Giáp, đường Trần Hưng Đạo, đường Lý Thường Kiệt và các tuyến đường xung quanh trung tâm thị trấn. Ở một số nơi do xã trung tâm, giao thông khó khăn trong khi phương tiện và nhân lực lại thiếu thốn nên tần suất thu gom ở những khu vực này là 6 - 7 ngày/1 lần.
Nhìn chung, hiện tại công tác thu gom rác thải sinh hoạt ở thị trấn Kiến Giang được thực hiện theo hình thức thu gom sơ cấp. Việc thu gom chỉ đạt hiệu quả ở các tuyến đường chính, các khu vực trung tâm của thị trấn còn ở các xã vùng ven hiệu suất thu gom còn rất thấp. Tình trạng tồn động rác ở nhiều nơi diễn ra phổ biến, đã và đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và người dân khu vực.
Tại thời điểm hiện tại, quá trình thu gom của Ban quản lý các Công trình Công cộng diễn ra theo sơ đồ sau:
Rác phát sinh
Thu gom
Vận chuyển đên bãi rác
Chôn lấp đơn giản
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thu gom rác thải tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình
Qua sơ đồ thu gom của Ban quản lý các Công trình Công cộng chúng tôi nhận thấy: quá trình thu gom của công ty rất đơn giản. Rác thải từ nguồn phát sinh hộ gia đình, công sở, trung tâm thương mại, dịch vụ,... được hộ dân thu gom tại các thùng chứa nhỏ của gia đình sau đó công nhân thu gom rác của công ty đến thu gom vào trong các xe gom rác, xe ép, xe container vận chuyển đến bãi rác. Tại bãi rác, rác thải được xử lý duy nhất bằng cách chôn lấp.
Qua đó ta thấy, bên cạnh những mặt đạt được trong công tác thu gom rác thải của Ban quản lý các Công trình Công cộng, song qua thực trạng chất thải rắn ở thị trấn Kiến Giang, ta thấy vấn đề thu gom rác thải ở đây chỉ giải quyết bước đầu mang tính chất tình thế, nhỏ lẽ. Do đó để quá trình thu gom rác thải diễn ra tốt, đạt hiệu quả cao Công ty cũng như chính quyền cần có những giải pháp cụ thể, thích hợp hơn.
Hình 3.2. Quá trình thu gom rác tại thị trấn Kiến Giang
3.1.2.2. Quá trình vận chuyển
Hiện nay, quá trình vận chuyển CTR tại thị trấn Kiến Giang diễn ra như sau:
Tại các hộ gia đình ở trong các kiệt hẽm, do giao thông khó khăn nên xe cơ giới không vào được nên những công nhân thu gom rác này sẽ đẩy những xe cải tiến vào từng hộ gia đình đổ thùng rác của họ lên xe, sau đó chở đến các điểm tập kết tạm.
Rác thải ở các thùng rác công cộng đặt ở các tuyến đường lớn, chợ, khu thương mại,... Cuối mỗi ngày 1 xe ép rác và 2 xe chuyên dụng sẽ chạy theo các tuyến đường quy định sẵn để bốc dỡ rác từ các thùng lên xe sau đó vận chuyển lên bãi rác.
Hiện tại, do nguồn nhân lực và phương tiện của ban Quản lý các Công trình Công cộng còn thiếu nên quá trình thu gom diễn ra không triệt để. Các tuyến thu gom và vị trí đặt thùng không hợp lý nên gây khó khăn cho công nhân thu gom cũng như người dân.
Hình 3.3. Quá trình vận chuyển rác tại thị trấn Kiến Giang
3.1.2.3. Quá trình chôn lấp và xử lý
Hiện nay chất thải rắn sinh hoạt ở thị trấn Kiến Giang được xử lý duy nhất bằng cách chôn lấp. Tuy nhiên bãi rác hiện tại là bãi rác hở, trong quá trình chôn lấp không đảm bảo vệ sinh môi trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước mặt, nước ngầm và đời sống người dân xung quanh
Bãi rác tạm của huyện nằm cách xa khu dân cư xã Mai Thủy 2 km, cách trung tâm thị trấn Kiến Giang 7 km về phía Đông, xung quanh là đồi núi và mồ mã, cách sông Kiến Giang 700m về phía Nam. Với diện tích khoảng 2000m2 nhưng chưa được quy hoạch và xây dựng với quy trình cụ thể.
Sau khi rác được thu gom và vận chuyển về bãi chôn lấp, rác được các công nhân đổ trực tiếp xuống điểm chứa rác mà không có biện pháp xử lý hay khử mùi nào. Sau khi đầy sẽ đổ đất san lấp lại.
Hình 3.4. Bãi chôn lấp rác hiện tại ở thị trấn Kiến Giang
Như vậy, với tình hình quản lý như trên thì công tác thu gom và xử lý chất thải trên địa bàn huyện, thị trấn chưa được cán bộ, ủy ban huyện, tỉnh quan tâm đúng mức. Hình thức thu gom còn mang tính nhỏ lẻ, manh múm chưa triệt để mang tính tự phát. Quá trình chôn lấp chất thải rắn chưa có quy trình xử lý cụ thể, mang tính chất chôn lấp lộ thiên, bãi rác chưa được thiết kế và xây dựng theo đúng quy định, do đó đã và đang gây ra những tác động đáng kể đến môi trường và sức khoẻ người dân.
Tóm lại, quá trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang còn gặp nhiều khó khăn bấp cập. Do thiếu nhân lực và phương tiện thu gom vận chuyển, đồng thời ý thức của người dân chưa cao nên lượng rác phát sinh chưa được thu gom triệt để, lượng rác tồn động lại trong dân là rất lớn, đặc biệt là ở các khu vực chợ. Vì vậy để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan cơ thẩm quyền cần đặc biệt quan tâm hơn nữa và đưa ra các biện pháp về các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra.
3.2. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH
3.2.1. Thuận lợi
Trong công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại đây hầu hết được người dân tham gia tích cực. Ý thức của người dân về môi trường tương đối cao.
Phương tiện thu gom khá đầy đủ, đường giao thông khá thuận lợi phục vụ cho vận chuyển rác lên bãi rác. Đã có bãi tập trung rác lớn
Nguồn kinh phí phục vụ cho việc thu gom rác thải sinh hoạt là nguồn ngân sách bao cấp của nhà nước.
3.2.2. Khó khăn.
Thị trấn Kiến Giang là một thị trấn nhỏ, với nền kinh tế chưa thực sự phát triển, đời sống của nhân dân còn thấp, lao động chủ yếu là nông nghiệp. Công tác thu gom và xử lý rác thải chưa được quan tâm đúng mức. Kinh phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường còn thấp.
Ban quản lý các công trình công cộng chịu trách nhiệm thu gom và xử lý rác thải cho toàn thị trấn, nhưng chưa có cán bộ có kiến thức chuyên ngành về môi trường cũng như không có cán bộ quản lý chuyên trách giám sát công tác thu gom và xử lý rác thải.
Hiện nay, toàn thị trấn chỉ có 1 xe cuốn ép rác và 2 xe thu gom rác có trọng tải 4 tấn, chưa có thiết bị chuyên dùng để thu gom rác thải, gây khó khăn cho việc thu gom rác thải.
Một trong nhưng vấn đề đáng quan tâm của thị trấn Kiến Giang hiện nay là xử lý CTR nguy hại. Hiện trên địa bàn thị trấn có nhà máy nước khoáng bang, nhà máy rượu Tuy Lộc và một số xí nghiệp nhỏ lẻ khác nhưng hầu hết n đều chưa có hệ thống xử lý nước thải. Bệnh viện huyện và các trạm y tế khác trong quá trình xây dựng và hoạt động chưa chú ý đến việc xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải y tế nguy hại chưa được xử lý nên đã và đang gây ô nhiễm môi trường.
Bãi rác của thị trấn chỉ là bãi rác lộ thiên, chỉ hoạt động theo hình thức đổ rác rồi san lấp. Trước khi đi vào hoạt động bãi rác này chưa được quy hoạch cũng chuẩn bị trước khi chôn lấp nên hiện nay ít nhiều người dân sống xung quanh bị ảnh hưởng từ bãi rác này.
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THU GOM, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH
Căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng: quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại thị trấn Kiến Giang chưa đạt hiệu quả, số cán bộ có kiến thức chuyên ngành về môi trường còn hạn chế. Trong khi đó lượng rác thải của người dân thì không ngừng gia tăng, đã gây khó khăn cho chính quyền và nhân dân địa phương. Do đó việc tìm ra các giải pháp hợp lý, có hiệu quả cao, an toàn và thân thiện với môi trường đang là vấn đề cấp bách hiện nay.
Qua quá trình điều tra thực tế chúng tôi đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở thị trấn Kiến Giang đạt hiệu quả cao hơn như sau:
3.3.1. Xây dựng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình
Với điều kiện kinh tế tự nhiên xã hội và tình hình phát sinh rác thải của thị trấn Kiến Giang như trên ta thấy còn gặp nhiều khó khăn bất cập, những tác động đến môi trường là đáng kể và ngày một gia tăng. Vì vậy nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả là vấn đề được quan tâm hiện nay.
Giải pháp chúng tôi đưa ra gồm 4 giai đoạn chính: thu gom, vận chuyển, xử lý và chôn lấp.
3.3.1.1. Mô hình thu gom
Hiện tại trên địa bàn thị trấn Kiến Giang, do lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều, trong khi đó quá trình thu gom chỉ mang hình thức thu gom sơ cấp, nhân lực và phương tiện thu gom thiếu thốn, lượng rác phát sinh không được thu gom triệt để làm cho công tác quản lý chất thải rắn chưa đạt hiệu quả cao gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Do vậy nhằm nâng cao năng lực thu gom cũng như quản lý CTR tại thị trấn Kiến Giang chúng tôi dự kiến đưa ra mô hình thu gom mới. Quá trình thu gom chất thải rắn này bao gồm hai giai đoạn chủ yếu là thu gom sơ cấp và thu gom thứ cấp.
Thu gom sơ cấp: Trong hệ thống này lượng chất thải rắn phát sinh từ nguồn (nhà ở, các công sở, trường học, thương mại dịch vụ,...) sẽ được các công nhân trực tiếp đẩy xe ba gác, xe ba bánh, xe kéo đến từng hộ gia đình, sau đó rung chuông và người nhà ra đỗ rác lên xe. Mặt khác, công nhân thu gom rác vào tận từng nhà ở các con hẽm, kiệt sau đó mang thùng rác của họ đổ vào xe và trả về chỗ củ. Rác sau khi thu gom ở các xe sơ cấp sẽ được chở đến các trạm trung chuyển của thị trấn để tập kết tạm.
Hình thức thu gom này được áp dụng cho các gia đình ở các xã trung tâm, các gia đình trong các con hẽm, kiệt mà xe cơ giới không vào được.
Căn cứ vào tình hình phát sinh rác thải nên chúng tôi dự kiến bố trí các phương tiện thu gom như sau:
Bảng 3.4. Phân bố các phương tiện thu gom trên thị trấn Kiến Giang
Tên xã
Loại phương tiện
Số lượng (cái)
Dung tích (lít)
Xuân giang
Xe đẩy tay
8
660
An Thủy
Xe đẩy tay
12
660
Phong Thủy
Xe đẩy tay
8
660
Liên Thủy
Xe đẩy tay
10
660
Lộc Thủy
Xe đẩy tay
8
660
Xuân Thủy
Xe đẩy tay
8
660
Khu vực thị trấn Kiến Giang
Xe đẩy tay
6
660
Hình 3.5. Hình ảnh minh họa cho quá trình thu gom rác sơ cấp
Thu gom thứ cấp: là quá trình diễn ra từ điểm thu gom chung, vận chuyển đến những trạm trung chuyển chuyển tiếp rồi đến các cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp rác bằng các phương tiện chuyên dùng có động cơ.
Việc thu gom chất thải rắn thứ cấp có các dạng cơ bản như sau:
a.Thu gom bên lề đường: Trong hệ thống này chúng tôi sẽ tiến hành bố trí các thùng rác bằng nhựa loại 140 lít hoặc 240 lít có nắp đậy ở các tuyến đường chính với khoảng cách hợp lý, các hộ gia đình mang rác đến đổ vào các thùng nhựa. Xe chuyên dùng lần lượt theo quy trình thu gom để vận chuyển đến bãi chôn lấp.
Hình thức thu gom thứ cấp này áp dụng cho thị trấn Kiến Giang và tại các trạm trung chuyển đến bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
b. Thu gom theo tuyến đường: Trong hệ thống này các xe thu gom chạy theo một quy trình đều đặn, theo lịch đã đặt ra trước có tần suất đã được thỏa thuận (2 - 3 lần /tuần hay hằng ngày) tùy theo khối lượng dự kiến thu gom. Những xe này dừng tại ngã ba, ngã tư...và rung chuông. Theo tín hiệu này, mọi người dân ở các khu vực quanh đó mang những sọt rác của họ đến đổ vào xe.
Tại những tuyến đường quá chật hẹp quanh co đồi dốc, xe thu gom loại nhỏ không đến được thì các hộ gia đình, các cơ sỏ kinh doanh nhỏ,... mang những túi rác ra tại một điểm tập kết rác đã quy định tại một thời gian quy định trong ngày. Tại địa điểm này có một xe cơ giới chờ sẵn để thu gom.
Hình 3.6. Hình ảnh minh họa cho quá trình thu gom rác thứ cấp
Đối với mỗi loại rác thải chúng tôi áp dụng một mô hình thu gom riêng nhằm mang lại sự tiện ích và hiệu quả cao nhất.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt: Mô hình thu gom chất thải sinh hoạt được minh họa theo sơ đồ như sau:
Chất thải rắn sinh hoạt
Phân loại
Cơ sở thu mua
CTR SH loại vô cơ tái chế
CTRSH loại vô cơ khó phân hủy
CTRSH loại hữu cơ
Xe nâng
Thùng rác loại 240 - 660 lít
Sản xuất phân hữu cơ
Thùng rác loại 240 - 660 lít
Vận chuyển ra bên ngoài (xe ba gác, xe nâng thùng...)
Cơ sở sản xuất sản phẩm tái chế
Xe ba gác
Trạm trung chuyển
Bãi chôn lấp
Xe ba gác, xe cuốn ép rác
CTHSH để lại
Gạch, ngói, sắt vụn, nhôm nhựa, dép nhựa,...
CTR SH loại vô cơ
Sơ đồ 3.2. Mô hình thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang
Mô hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt của thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy -Quảng Bình, tuy đây là mô hình tuy không mới, nhưng rất hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn trong quá trình thu gom chất thải rắn.
Ngoài ra để đảm bảo quá trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả, bên cạnh mô hình thu gom cần xây dựng các tuyến thu gom và lắp đặt một số thùng rác một cách hợp lý.
Qua quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu từ Ban quản lý các Công trình Công cộng chúng tôi nhận thấy rằng: các tuyến thu gom rác do Ban quản lý các Công trình công cộng chỉ tập trung ở các tuyến đường chính, quanh khu vực thị trấn và khu đông dân cư. Quá trình thu gom diễn ra không đồng nhất bên cạnh đó trong khu vực thị trấn chỉ có 30 thùng rác đặt ngay gần các tuyến đường chính gây khó khăn cho những người dân sống xa khu vực. Lượng rác phát sinh ngày càng nhiều vị trí đặt các thùng rác chưa hợp lý đã và đang gây nên bức xúc cho người dân sống xung quanh. Do đó, Ban quản lý các Công trình Công cộng nên mở rộng tuyến thu gom, tăng số lượng các thùng rác tại các tuyến đường.
Vị trí đặt các thùng rác như sau:
- Tại trung tâm Y tế huyện Lệ Thủy
- Tại các trường học: THPT Lệ Thủy, THPT Bán Công Lệ Thủy, trung tâm giáo dục thường xuyên Lệ Thủy và các trường cấp 1, cấp 2 thuộc khu vực trong thị trấn.
- Nhà máy nước khoáng Bang, nhà máy rượu Tuy Lộc
- Tại các khu vực chợ và các khu vực đông dân cư các tuyến đường liên xã.
- Các trung tâm thương mại, công sở của thị trấn.
Đối với các tuyến thu gom, vận chuyển:
- Trong tuyến thu gom phải có các điểm tập kết rác tạm thời hoặc các trạm trung chuyển lưu giữ rác trong thời gian ngắn không gây ảnh huởng đến môi trường xung quanh.
- Tuyến vận chuyển CTR không nên đi qua khu dân cư đông đúc, các khu vực nhạy cảm.
- Thời gian thu gom và vận chuyển rác thải phải được thực hiện vào buổi chiều tối hoặc sáng sớm trước giờ cao điểm.
- Dụng cụ thu gom, chuyên chở phải phù hợp với công việc quét, hốt rác và chở rác.
Qua kết quả điều tra khảo sát thực tế, chúng tôi bố trí các tuyến đường có đặt các thùng rác (Phụ lục 2):
Đối với rác thải Y tế sinh hoạt: Mô hình thu gom rác thải Y tế tại thị trấn Kiến Giang
Rác thải bệnh viện
Thu gom và phân loại sơ bộ
Rác y tế sinh hoạt
Rác y tế nguy hại
Thu gom thông thường
Xe chuyên dùng
Bãi rác Trường Thủy
Vận chuyển
Phân loại tổng hợp
Đưa vào lò đốt tại bệnh viện
Sơ đồ 3.3. Mô hình thu gom rác thải Y tế tại thị trấn Kiến Giang
Mô hình thu gom rác thải y tế tại thị trấn Kiến Giang chúng ta có thể hiểu như sau: rác thải y tế được thu gom bằng các sọt rác nhỏ sau đó được phân loại và được chia làm 2 loại cơ bản: rác thải y tế nguy hại và rác thải y tế sinh hoạt.
Rác thải y tế nguy hại được thu gom và đưa vào lò đốt ngay tại khu xử lý rác nằm trong khu vực bệnh viện, một số rác nguy hại khác sẽ được để trong thùng kín rồi được xe chuyên dụng chở lên bãi rác Trường Thủy và được chôn vào hộc rác nguy hại cũa bãi rác.
Rác thải y tế sinh hoạt được thu gom lại và vận chuyển lên bãi chôn lấp rác Trường Thủy và xử lý tương tự như rác thải sinh hoạt bình thường.
3.3.1.2. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn
Do việc phát sinh CTRSH của thị trấn rất cao 29 tấn/ngày đêm và đang có xu hướng tiếp tục gia tăng. Trong khi đó quá trình vận chuyển CTRSH chưa đạt hiệu quả cao do phương tiện còn hạn chế. Do đó chúng tôi đưa ra đề xuất tăng lượng phương tiện vận chuyển lên để đáp ứng nhu cầu vận chuyển chất thải rắn của thị trấn.
Phương tiện vận chuyển có hai loại cơ bản như sau:
Phương tiện vận chuyển sơ cấp: bao gồm các loại xe ba gác đạp, xe đẩy, xe kéo. Các loại phương tiện này phục vụ cho quá trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình,các khu dân cư, các điểm tập kết rác nhỏ ven đường để tập trung về các trạm trung chuyển hoặc các điểm tập kết rác lớn hơn rồi đổ lên các loại xe cơ giới sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc đưa lên bãi rác. Việc thu gom sơ cấp là giai đoạn đầu tiên trong quá trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Ở giai đoạn này các loại xe có thể đi vào các tuyến đường nhỏ, các hộ gia đình, các khu vực trong hẻm sâu mà các phương tiện thu gom cơ giới không thể vào thu gom và vận chuyển rác được.
Hình 3.7. Xe đẩy phục vụ cho quá trình vận chuyển rác.
Phương tiện vận chuyển thứ cấp: Hệ thống này bao gồm các loại xe: xe nâng, xe ép rác, xe nén, ép rác,… Các loại phương tiện này chạy theo lịch trình quy định sẵn vận chuyển rác từ các trạm trung chuyển, các khu vực tập kết rác hoặc các thùng rác để lấy rác đặt tại các điểm được bố trí tại thị trấn và các xã trên địa bàn huyện về bãi rác Trường Thủy.
Qua quá trình điều tra nghiên cứu và căn cứ vào tình hình thực tế, chúng tôi dự kiến đầu tư mới các phương tiện thu gom như sau:
Bảng 3.5. Các phương tiện vận chuyển rác cần đầu tư mới
Hạng mục
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xe ép rác chuyên dùng
2
1.300.000.000
2.600.000.000
Máy húc
1
850.000.000
850.000.000
Thùng đựng rác
150
6.500.000
975.000.000
Xe đẩy tay
60
5.500.000
330.000.000
Tổng cộng
3.456.300.000
Theo như tính toán ở bảng 3.2 thì trên địa bàn thị trấn phát sinh khoảng 29 tấn rác/ngày đêm. Trong đó lượng rác phát sinh lớn nhất là ở xã An Thủy, tiếp đó là Liên Thủy.
Tính trung bình mỗi xe rác có thể ép tối đa với 12 tấn. Với khối lượng rác phát sinh như vậy ta có thể bố trí 1 xe chạy từ 2 - 3 ca/ngày đi thu gom rác từ các thùng rác, các địa điểm tập kết rác ven đường chuyển về trạm trung chuyển. Sau đó sử dụng xe ép loại tải trọng trên 4 tấn chuyển rác đưa thẳng đến bãi chôn lấp.
Như vậy, với việc đầu tư mua sắm, trang bị phương tiện vận chuyển thu gom thứ cấp tương ứng với từng giai đoan như trên, chúng ta có thể thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn thị trấn đạt hiệu quả với chi phí thấp nhất.
3.3.1.3. Trạm trung chuyển.
Hiện tại trên địa bàn huyện chưa có một trạm trung chuyển nào, trong khi đó lượng CTR phát sinh ngày càng tăng. Rác thải chủ yếu tập trung nhiều ở khu vực trung tâm thị trấn: trường học, bệnh viện, khu thương mại,... Mặt khác nguồn nhân lực và phương tiện thu gom vận chuyển thiếu thốn dẫn đến việc thu gom không triệt để đã làm phát sinh các bãi rác gây mất cảnh quan thị trấn, cản trở giao thông, ảnh hưởng đến người đi đường.
Vì vậy để giải quyết những yêu cầu cấp bách hiện tại và định hướng phát triển cho tương lai, chúng tôi đề xuất xây dựng các trạm trung chuyển để phục vụ cho công tác thu gom và đạt hiệu quả kinh tế trong tương lai.
Trạm trung chuyển là cơ sở đặt gần khu vực thu gom để xe thu gom đổ tập trung, chất thải rắn chuyển từ các điểm thu gom sau đó được chất lên các xe tải hoặc xe chuyên dùng lớn hơn để chở đến bãi chôn lấp rác.
Các trạm trung chuyển được sử dụng để tối ưu hóa năng suất lao động của đội thu gom và đội xe. Chúng có thể được dùng để củng cố thêm lượng rác thu gom được từ các xe khác nhau, và thường được bố trí sao cho thời gian đi và khoảng cách mà các xe thu gom phải chạy bên ngoài vòng thu gom bình thường là nhỏ nhất.
Khi xây dựng trạm trung chuyển rác thải sẽ tăng 1 bước trong hệ thống thu gom rác thải, giảm thời gian chờ đợi tại các điểm tập kết rác, cải tiến tổ chức các họat động tái chế rác, cải thiện vệ sinh và môi trường gần nơi thu gom.
Dựa vào điều kiện tự nhiên và lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thị trấn Kiến Giang chúng tôi lựa chọn những địa điểm lắp đặt các trạm trung chuyển như sau:
Bảng 3.6. Vị trí xây dựng các trạm trung chuyển
TT
Tên địa điểm tập kết
Vị trí
Phạm vi thu gom
Diện tích
(m2)
Hiện trạng khu đất
1
Phong Thuỷ, trạm số 1
Nằm gần nhà máy Nước khoáng Bang, cách trạm Giống 200m, cách đường Võ Nguyên Giáp 160m
Khu vực công sở, rác thải từ chợ Tuy Lộc, rượu Tuy lộc, các xã Tuy Lộc, Phong thuỷ, Lộc Thuỷ
150
Khu đất nằm gần đường giao thông , thuận lợi cho quá trinh thu gom vận chuyển rác, cách xa khu dân cư 200m.
2
Xuân Thuỷ, Trạm số 2
Nằm gần cây xăng số 2, cách đường giao thông 150m
Tập kết rác từ các khu vực sau: xã Xuân Giang, Xuân Thuỷ, rác từ chợ Xuân giang và các hộ dân xung quanh
180
Gần đường giao thông, cách xa khu dân. khả năng mở rộng diện tích rất lớn. Thuận lợi xây dựng trạm trung chuyển
3
Liên Thuỷ, trạm số 3
Nằm cách trường Giáo duc thường xuyên 400m
Tập kết rác từ xã Đông Thành, Uẩn Áo, Thượng Giang và rác thải từ chợ Tréo
200
Vị trí này khá thuận lợi, nằm gần đường giao thông chính vận chuyển dễ dàng
Bên trong mỗi trạm trung chuyển sẽ xây dụng hai bể chứa chất thải rắn có thể tích: dài x rộng x cao = 4 x 3 x 2 = 24m3. Mỗi bể chứa có 2 cửa kéo lên xuống rộng 2,8m. Tại đây rác thải được đổ trực tiếp từ xe đẩy xuống 2 hố container sau khi đã được phân loại. Rác được giữ và che đậy kín trong container, khi và được cẩu lên xe tải để chuyển ra bãi rác vào buổi tối.
TTC
TTC
TTC
Hình 3.8. Sơ đồ bố trí các trạm trung chuyển tại thị trấn Kiến Giang
3.3.1.4. Xây dựng bãi chôn lấp mới
Hiện nay, trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ đã xây dựng bãi rác nhưng trong quá trình xây dựng và vận hành không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh môi trường. Mặt khác do lượng rác thải trên địa bàn ngày càng tăng cộng với thành phần phức tạp làm chậm quá trình phân huỷ, ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan và sức khoẻ của người dân quanh khu vực. Tất cả các loại rác được chôn lấp một cách hỗn hợp mà không có biện pháp phân loại hay khử mùi nào làm cho bãi rác không bao lâu thì quá tải.
Dựa vào hiện trạng về công tác quản lý và xử lý CTR tại địa bàn thị trấn, căn cứ vào tình hình phát sinh, xử lý CTR tại thị trấn Kiến Giang. Do đó chúng tôi đề xuất xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh Trường Thủy nhằm nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường. Bãi chôn lấp này dự kiến sẽ xây dựng ngay trên bãi rác cũ.
Qua điều tra nghiên cứu chúng tôi tiến hành xây dựng các hạng mục công trình trong bãi chôn lấp như sau:
Khu vực cầu cân: sau khi rác được thu gom và vận chuyển về sẽ đi qua khu vực cầu cân, tại cầu cân sẽ thực hiện quá trình cân. Quy trình được thể hiện như hình sau:
Xe đổ chất thải vào
Thực hiện quá trình cân
Lưu số liệu đầu vào
Vào bãi đổ đúng vị trí
Xe ra
Thực hiện quá trình cân
Lưu số liệu đầu ra
Xuất số liệu khi kết thúc một ngày làm việc
Sơ đồ 3.4. Quy trình làm việc tại cầu cân.
Qua sơ đồ ở hình 3.4 quy trình thực hiện cân khối lượng rác được thực hiện như sau: Rác sau khi được thu gom và vận chuyển về bãi rác sẽ đi qua cầu cân, tại đây nhân viên trạm cân thực hiện cân khối lượng đầu vào kiểm tra xe rác để điều xe vào bãi đổ rác đúng vị trí và lưu số liệu đầu vào. Sau khi xe vận chuyển đổ rác vào bãi đổ sẽ quay ra trạm cân để cân khối lượng xe ra, từ đó ta có thể tính được khối lượng rác được xe vận chuyển vào bãi rác là bao nhiêu. Cuối ngày làm việc nhân viên trạm cân thống kê số liệu số lượng rác vào bãi chôn lấp rác.
Sau khi qua cầu cân sẽ tiến hành phân loại bằng hệ thống băng chuyền. Tại hệ thống này rác sẽ được công nhân phân loại thành 3 loại.
Vô cơ tái chế: vỏ lon bia, chai nước. hộp giấy, kim loại, thuỷ tinh,...
Vô cơ khó phân huỷ: bao nilon, giày da, bóng đèn, lốp xe, giấy nhựa,...
Hữu cơ: thực phẩm thừa, lá cây, gỗ, phân gia súc,...
Rác thải
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ phân loại rác thải tại băng chuyền
Qua sơ đồ trên, rác thải khi qua hệ thống băng chuyền sẽ được công nhấn phân thành 3 loại cơ bản: rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ tái chế và rác thải vô cơ khó phân hủy. Đối với mỗi loại rác thải chúng tôi sẽ cho xử lý theo các hướng khác nhau, nhằm giảm lượng rác thải ra môi trường và tăng khả năng tái chế.
Đối với rác thải vô cơ tái chế bao gồm các chai nhựa, vỏ bia, kim loại sau khi được thu gom bởi những người thu mua ve chai sẽ được vận chuyển riêng đến các nhà máy tái sinh tái chế nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Đối với rác thải vô cơ khó phân huỷ: bao gồm các loại bao nilon, pin hỏng, lốp xe, bóng đèn,... loại này chúng ta tập trung ra các thùng đựng rác để vận chuyển lên bãi chôn lấp rác Trường Thủy.
Đối với rác thải hữu cơ chúng ta có thể tận dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm hoặc sẽ được thu gom và vận chuyển riêng biệt đến khu chế biến phân compost và sản xuất phân hữu cơ. Khu chế biến này dự kiến sẽ xây dựng cách bãi rác trường Trường Thủy khoảng 200m, vị trí khu chế biến thể hiện ở hình 3.6
BCL
KCB
Hình 3.9. Vị trí bãi chôn lấp rác thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy
Trong bãi chôn lấp hợp vệ sinh Trường Thuỷ chúng tôi xây dựng bố trí các hộc chứa rác như sau:
Bãi chôn lấp gồm 4 hộc chứa rác, trong đó có 3 hộc rác chứa rác thải sinh hoạt và 3 hộc rác này được thiết kế liên hoàn trong một khu, giữa 3 hộc rác cách nhau bởi các bờ đê. Đối với hộc rác nguy hại dùng để chôn lấp rác thải nguy hại do đó hộc rác nguy hại được xây dựng riêng biệt với 3 hộc rác đô thị nằm ở phía trong cùng của bãi rác. Do hợp chất của chất thải rắn rất nguy hiểm vì vậy cần phải được quản lý chặt chẽ để tránh gây ảnh hưởng đến môi trường.
Tại các hộc rác quá trình chôn lấp sẽ diễn ra như sau:
Đối với rác thải sinh hoạt: Tại hộc rác số 1 sễ tiến hành đổ rác theo hướng đường giao thông. Rác sau khi được đổ xuống sẽ có các xe đến san lấp và đầm nén tại chổ nhằm mục đích giảm thiểu thể tích để bãi rác hoạt động được lâu dài, khi đạt đến độ cao 4m thì chúng tôi tiến hành đổ 1 lớp đất phủ 0,3m. Quá trình đổ rác tại hộc 1 cứ tiếp tục đến độ cao 27m thì dừng lại và tiến hành đổ tương tự ở hộc số 2
Cấu tạo hộc rác sinh hoạt như sau:
Lớp đất nền
Lớp đất sét
Lớp vải địa
Ống thu nước rỉ
Lớp sỏi
Hình 3.10. Cấu tạo hộc rác sinh hoạt
Các hộc rác đều có kết cấu giống nhau gồm ba lớp:
+ Lớp trên cùng là lớp sỏi được rải đều trên bề mặt có chiều dày 30cm.
+ Tiếp theo lớp vải địa kỹ thuật HDPE;
Màng chống thấm HDPE là nhựa PE có trọng lượng phân tử lớn chiếm 97,5%, 2,5% than hoạt tính và các hoạt chất chống oxi hoá. Sản phẩm nhựa PE tạo thành qua quá trình đồng trùng hợp của các phân tử etylen (C2H4) với nhau dưới điều kiện nhiệt độ, áp suất và xúc tác thích hợp hay còn gọi là quá trình Polime hoá. Khí etylen được tạo ra từ quá trình craking dầu thô.
+ Đáy được gia cố một lớp đất sét được đầm chặt.
Đối với rác thải nguy hại: Cũng tiến hành tương tự như hộc rác số 1, 2 trên. Bên cạnh đó chúng tôi còn sử dụng một số hóa chất để khử mùi như hợp chất NIFA và rải 1 lượng vôi để tiêu diệt và hạn chế sự phát triển của sinh vật gây bệnh.
Cấu tạo hộc rác nguy hại như sau:
Lớp đất dày có hệ số thấm nhỏ
Ống dẫn
Vật liệu
thoát nước
CTR
Màng lọc trung gian
Lớp lót trên cùng
Lớp đất, lớp phủ bảo vệ
Hệ thống thu gom và loại bỏ nước rò rỉ lần 2
Hệ thống thu gom và loại bỏ nước rò rỉ lần 1
Lớp lót đá
Nền đất tự nhiên
Hình 3.11. Cấu tạo hộc rác nguy hại
Tại bãi chôn lấp rác, chúng tôi tiến hành xây dựng các hồ xử lý bao gồm: 1 hồ kỵ khí, 2 hồ tùy nghi và 1 hồ sinh thái.
Hồ kỵ khí là một công đoạn tiền xử lý và được lắp 1 tấm màn nổi HDPE. Nước rỉ vào hồ kỵ khí gồm 4 ống dẫn xuống đáy hồ, lưu lượng được chia đều cho các ống qua một kênh phân phối.
Hồ tùy nghi được đặt phía sau hồ kỵ khí, hồ tùy nghi sẽ tiếp nhận dòng chảy ra của hồ kị khí. Hồ tùy nghi sẽ có tác dụng làm giảm lượng ô nhiễm và làm sạch thêm dòng chảy và dẫn dòng thải chảy ra môi trường. Thời gian lưu tại hồ tùy nghi từ 4 - 4,5 ngày.
Nước sau khi chảy qua hai hồ tùy nghi sẽ được dẫn vào đường ống chảy ra hồ sinh thái, tại hồ sinh thái chúng tôi tiến hành bố trí trồng thêm các loại thực vật thủy sinh và cỏ Vetiver hoặc bèo Nhật Bản nhằm hấp thụ và lắng đọng những chất rắn lơ lững còn chứa trong nước chảy ra từ hồ tùy nghi. Sau đó lượng nước từ hồ sinh thái sẽ được chảy ra hệ thống sông Kiến Giang
Ngoài ra trong bãi chôn lấp hợp vệ sinh Trường Thuỷ chúng tôi tiến hành xây dựng một khu sản xuất phân compost để việc tận dụng các loại rác thải làm nguyên liệu mới đạt hiệu quả cao hơn.
Quy trình chế biến phân compost như sau: [9]
Rác khô
Phân loại
Nghiền giảm kích thước
Trộn và đảo
Ủ sục khí
Sàng phân loại
Trộn phụ gia
Vo viên đóng bao
Nhập kho bán
Phân vi sinh
Phân vi sinh
Sơ đồ 3.6. Quy trình làm phân compost
Làm phân vi sinh theo 3 bước: chuẩn bị rác làm phân, phân hủy rác, thành phẩm, tiêu thụ.
Trong khâu chuẩn bị rác để làm phân bao gồm: phân loại, giảm kích thước rác, điều chỉnh độ ẩm rác và các thành phần dinh dưỡng trong rác.
Phân hủy rác háo khí: rác được rải ra và đảo 1 – 2 lần/tuần và liên tục trong 5 tuần. Để thực hiện quy trình phân hủy rác người ta áp dụng một số hệ thống thiết bị cơ học. Nếu kiểm soát tốt quá trình hoạt động trên hệ thống thì mùn có thể được hình thành thời gian từ 5 – 7 ngày.
Nghiền nhỏ phân rác, có thể thêm một số phụ gia, đóng gói và đưa vào thùng chứa.
3.3.2. Giải pháp xây dựng các hố rác di động cho các hộ dân
Ở thị trấn Kiến Giang người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, nên lượng rác thải nông nghiệp thải ra nhiều. Ngoài ra do là khu vực nông thôn nên có diện tích đất vườn rộng lớn. Vì vậy, việc xây dựng các hố rác di động trong khu vườn vừa giải quyết đuợc lượng rác thải ra, đồng thời có thể tận dụng để trồng cây khi hố rác đã đầy.
Hố rác di động là loại hố rác đơn giản, dễ sử dụng, ít tốn kém, chi phí cho mỗi hố rác di động chỉ từ khoảng 100.000 - 150.000 đồng và chi phí ban đầu cho nắp hố rác khoảng 30.000 - 35.000 đồng.
Hình 3.12. Một số hình ảnh minh hoạ hố rác di động
Hố rác gồm hai phần: thùng và nắp, thùng rác là hố đất đào với độ sâu 2,5 - 3m. Nắp thùng được làm bằng vật liệu compost không phân hủy kích thước bề mặt của hố rác tuỳ thuộc vào kích thước của nắp hố. Trung bình mỗi hố rác của từng hộ gia đình có thời gian sử dụng từ 6-8 tháng. Nắp hố rác di động có thể là vật liệu compost không phân huỷ trong môi trường ẩm, bằng nhựa cứng hoặc bằng tôn... nắp hố rác di động có thể sử dụng được rất nhiều năm.
Các hố rác sau khi đã được đổ đầy rác phần nắp sẽ được di dời sang hố đào khác còn hố rác sẽ được lấp đầy lại. Sau một thời gian khi rác đã phân huỷ có thể trồng các loại cây lấy củ sẽ cho năng suất cao. Cứ như vậy nắp hố rác này có thể di chuyển khắp vườn và sử dụng được nhiều lần.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua kết quả điều tra về hiện trạng thu gom và xử lý rác thải tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Trung bình mỗi ngày người dân thị trấn Kiến Giang thải ra một lượng rác thải là 0,6kg/người/ngày đêm. Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn khoảng 29 tấn/ ngày đêm.
2. Phương tiện và nhân lực thu gom chất thải rắn còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, nên kết quả thu gom đạt hiệu quả chưa cao.
3. Quá trình xử lý rác thải ở thị trấn Kiến Giang mang pháp chôn lấp sơ sài, không đảm bảo vệ sinh môi trường, không đúng quy tắc khi vận hành sử dụng.
KIẾN NGHỊ
1. UBND huyện càn phối hợp với Ban quản lý các Công trình Công cộng trong quá trình tuyên truyền nâng cao nhận thức trong việc xả thải, bảo vệ môi trường.
2. Ban quản lý các Công trình Công cộng cần tuyển thêm nhân công lao động để công tác thu gom, vận chuyển rác thải nhằm đạt hiệu quả cao.
3. Xây dựng các trạm trung chuyển và các khu xử lý rác thải, tránh việc hình thành các bãi rác tạm và nâng cao công tác tái chế rác thải.
4. Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh Trường Thủy để quá trình xử lý rác thải triệt để đạt hiệu cao, giảm thiểu các tác động đến môi trường và sức khỏe người dân.
5. Nghiên cứu và đề xuất phương pháp quản lý chất thải rắn của thị trấn đến năm 2020 đạt hiệu quả cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1] Ban Quản lý các công trình công cộng huyện Lệ Thủy (2009) Dự án nâng cao năng lực thu gom vận chuyển và chôn lấp rác thải.
[2] Bộ Tài nguyên Môi trường. (2002). Hiện trạng môi trường Việt Nam . Hà Nội.
[3] Cục bảo vệ môi trường Việt nam (2008) Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam 2007
[4] Hoàng Kim Cơ (chủ biên). 2001. Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[5] Trương Xuân Duy (2009), Khóa luận tốt nghiệp, Nghiên cứu biện pháp quản lý chất thải rắn tại huyện Triệu Phong – Quảng Trị đến năm 2020.
[6] Nguyên Bình. 17.05.2006. “Đồng bằng sông Hồng rác thải nông thôn bị bỏ ngỏ”, Bộ tài nguyên và môi trường Việt Nam.
[7] Nguyễn Hoài Khanh, cục bảo vệ môi trường Việt Nam (2010) Rác thải nhìn từ góc độ nhà quản lý. Hà nội
[8] Nguyễn Văn Phước (2008) Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây dựng. Hà Nội.
[9] Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Lệ Thủy (2008) niên giám thống kê năm 2007.
[10] Phòng Dân số huyện Lệ Thủy (2007,2008) Báo cáo dân số - kế hoạch hóa gia đình.
[11] Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan (2004), Giáo trình công nghệ môi trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
[12] Trần Minh Hải (2006) Kỹ thuật môi trường đại cương, NXB TP Hồ Chí Minh.
[13] Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (1995) Quản lý chất thải rắn, nhà xuất bản Xây dựng Hà Nội.
[14] Tờ báo quản lý chất thải Trung Quốc, số 22 (5/2005), Quản lý và sử dụng chất thải, công nghệ ít chất thải và không chất thải
Tài liệu internet
[15]
[16]
[17]
[18]
[19]. http:// www. Tnmtphutho.gov.vn
[20]
[21]
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Dân số một số xã ở huyện Lệ Thủy 4
Bảng 1.2. Thành phần vật lý của chất thải rắn sinh hoạt 8
Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở ba thành phố lớn nước ta 9
Bảng 1.4. Tình hình phát sinh chất thải rắn. 15
Bảng 1.5. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 16
Bảng 3.1. Khối lượng rác phát sinh tại thị trấn Kiến Giang 25
Bảng 3.2. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đối với từng ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang qua kết quả điều tra 27
Bảng 3.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Kiến Giang 29
Bảng 3.4. Phân bố các phương tiện thu gom trên thị trấn Kiến Giang 36
Bảng 3.5. Các phương tiện vận chuyển rác cần đầu tư mới 43
Bảng 3.6. Vị trí xây dựng các trạm trung chuyển 45
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Lệ Thủy 2
Hình 2.1. Chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang 23
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt tương ứng với các ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang 27
Hình 3.2. Quá trình thu gom rác tại thị trấn Kiến Giang 31
Hình 3.3. Quá trình vận chuyển rác tại thị trấn Kiến Giang…………...…….…32
Hình 3.4. Bãi chôn lấp rác hiện tại ở thị trấn Kiến Giang 33
Hình 3.5. Hình ảnh minh họa cho quá trình thu gom rác sơ cấp 36
Hình 3.6. Hình ảnh minh họa cho quá trình thu gom rác thứ cấp 37
Hình 3.7. Sơ đồ bố trí đặt thùng rác ở các tuyến đường tại thị trấn Kiến Giang 40
Hình 3.8. Xe đẩy phục vụ cho quá trình vận chuyển rác. 42
Hình 3.9. Sơ đồ bố trí các trạm trung chuyển tại thị trấn Kiến Giang 46
Hình 3.10. Vị trí bãi chôn lấp rác thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy 48
Hình 3.11. Cấu tạo hộc rác sinh hoạt 49
Hình 3.12. Cấu tạo hộc rác nguy hại 50
Hình 3.13. Một số hình ảnh minh hoạ hố rác di động 52
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 7
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thu gom rác thải tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình 31
Sơ đồ 3.2. Mô hình thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang 39
Sơ đồ 3.3. Mô hình thu gom rác thải Y tế tại thị trấn Kiến Giang 41
Sơ đồ 3.4. Quy trình làm việc tại cầu cân. 47
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ phân loại rác thải tại băng chuyền 47
Sơ đồ 3.6. Quy trình làm phân compost 51
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Giải nghĩa
1
APU
Đơn vị chống ô nhiễm
2
BCL
Bãi chôn lấp
3
CTR
Chất thải rắn
4
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
5
KCB
Khu chế biến
6
THPT
Trung học phổ thông
7
TTC
Trạm trung chyển
8
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
9
TP
Thành phố
10
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
11
UBND
Ủy ban nhân dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LETHANHHOANG 07MT11 1.doc