Đề tài Đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của phẫu thuật Laser In Situ Keratomileusis (LASIK) ở bệnh nhân cận thị - Hà Tư Nguyên

Tài liệu Đề tài Đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của phẫu thuật Laser In Situ Keratomileusis (LASIK) ở bệnh nhân cận thị - Hà Tư Nguyên: 62 ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT LASER IN SITU KERATOMILEUSIS (LASIK) Ở BỆNH NHÂN CẬN THỊ HÀ TƯ NGUYÊN, TRẦN HẢI YẾN, PHAN HỒNG MAI VÀ CÁC CỘNG SỰ. Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật Lasik trong điều trị tật cận thị. Phương pháp: 670 mắt của 385 bệnh nhân được chia làm 4 nhóm theo độ cầu tương đương (SE) trước mổ. Nhóm I, cận thị nhẹ, từ –1 đến –3D (88 mắt). Nhóm II, cận thị trung bình, từ trên –3D đến –6D (300 mắt), nhóm III cận thị nặng, từ trên –6D đến -12D (237 mắt), và nhóm IV, cận thị rất nặng trên -12D (43 mắt). Đánh giá kết quả thị lực không kính, có chỉnh kính và khúc xạ biểu hiện tại thời điểm sau mổ 1 tháng (653 mắt, 97.4%), 3 tháng (657 mắt, 98%) và 6 tháng (202 mắt, 30%). Ghi nhận tỷ lệ các loại biến chứng trong và sau mổ. Kết quả: ở nhóm 1, SE trung bình trước mổ là -2.3D± 0.59 SD, sau mổ 3 tháng là -0.1D± 0.43 SD. Tại thời điểm 3 tháng có 84.5% đạt SE tro...

pdf10 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của phẫu thuật Laser In Situ Keratomileusis (LASIK) ở bệnh nhân cận thị - Hà Tư Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
62 ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT LASER IN SITU KERATOMILEUSIS (LASIK) Ở BỆNH NHÂN CẬN THỊ HÀ TƯ NGUYÊN, TRẦN HẢI YẾN, PHAN HỒNG MAI VÀ CÁC CỘNG SỰ. Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật Lasik trong điều trị tật cận thị. Phương pháp: 670 mắt của 385 bệnh nhân được chia làm 4 nhóm theo độ cầu tương đương (SE) trước mổ. Nhóm I, cận thị nhẹ, từ –1 đến –3D (88 mắt). Nhóm II, cận thị trung bình, từ trên –3D đến –6D (300 mắt), nhóm III cận thị nặng, từ trên –6D đến -12D (237 mắt), và nhóm IV, cận thị rất nặng trên -12D (43 mắt). Đánh giá kết quả thị lực không kính, có chỉnh kính và khúc xạ biểu hiện tại thời điểm sau mổ 1 tháng (653 mắt, 97.4%), 3 tháng (657 mắt, 98%) và 6 tháng (202 mắt, 30%). Ghi nhận tỷ lệ các loại biến chứng trong và sau mổ. Kết quả: ở nhóm 1, SE trung bình trước mổ là -2.3D± 0.59 SD, sau mổ 3 tháng là -0.1D± 0.43 SD. Tại thời điểm 3 tháng có 84.5% đạt SE trong khoảng ± 0.5D và 97.6% đạt SE trong khoảng ± 1D; 100% mắt mổ có thị lực không kính đạt từ 5/10 trở lên, 72.9% đạt từ 10/10 trở lên, và 45.9% đạt từ 12/10 trở lên. Chỉ số an toàn 1.12, chỉ số hiệu quả 1.04. Ở nhóm 2, SE trung bình trước mổ là -4.47D± 0.84 SD, 3 tháng là -0.06D ± 0.5 SD. Tại thời điểm 3 tháng có 80.1% đạt SE trong khoảng ± 0.5D, 95.6% đạt SE trong khoảng ± 1D; 96.3% mắt mổ có thị lực không kính từ 5/10 trở lên, 51.5% có thị lực từ 10/10 trở lên. Chỉ số an toàn 1.09, chỉ số hiệu quả 0.94. Nhóm 3 có SE trung bình trước mổ là -8.23D± 1.63 SD, 3 tháng là -0.5D± 0.85 SD. Tại thời điểm 3 tháng, có 54.8% đạt SE trong khoảng ± 0.5D, 74.8% đạt SE trong khoảng ±1D; 75.3% đạt thị lực từ 5/10 trở lên, 26% đạt từ 10/10 trở lên. Chỉ số an toàn 1.11, chỉ số hiệu quả 0.79. Nhóm 4 có SE trung bình trước mổ là -13.69D ± 1.37 SD, 3 tháng là -1.74D± 1.47 SD. Tại thời điểm 3 tháng có 21.4% đạt SE trong khoảng ± 0.5D, 45.7% trong khoảng ±1D; 44.4% đạt thị lực từ 5/10 trở lên, 11.1 % đạt thị lực từ 10/10 trở lên. Chỉ số an toàn 1.18, chỉ số hiệu quả 0.72. Tỷ lệ biến chứng chung của 4 nhóm gồm rách vạt: 2 mắt (0.29%), vạt mỏng: 3 mắt (0.44%), khuyết biểu mô: 1 mắt (0.14%). 63 Kết luận: Lasik với máy laser Technolas 217 chứng tỏ tính hiệu quả và an toàn trong điều trị cận thị. Ở nhóm độ cận thị nặng và rất nặng, tính hiệu quả giảm có thể do thông số phẫu thuật vùng chiếu laser giảm. Nghiên cứu cần theo dõi lâu dài hơn để đánh giá tính ổn định của phẫu thuật. Phẫu thuật điều trị cận thị bằng phương pháp Lasik đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả ở các nước phát triển trên thế giới(1) (4) (5) (6) (8). Phương pháp này có những ưu thế vượt trội so với phương pháp PRK như phục hôì nhanh chóng, ít gây khó chịu cho bệnh nhân cũng như giảm được sẹo mờ. Từ năm 2001, bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng kỹ thuật lasik trong điều trị tật khúc xạ. Nghiên cứu hồi cứu của chúng tôi trên 670 mắt của 385 bệnh nhân đã được phẫu thuật tại khoa nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật này trong điều trị tật cận thị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng: Chúng tôi nghiên cứu trên hồ sơ của 385 bệnh nhân (670 mắt) được phẫu thuật tại khoa Khúc xạ Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 12 năm 2002. 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có độ khúc xạ ổn định 6 tháng trở lên, độ cầu dưới 15D, độ trụ dưới 6D và có thời gian theo dõi ít nhất 3 tháng. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Nhữn bệnh nhân có bệnh lý bán phần trước hay sau, viêm bờ mi, khô mắt nặng, giác mạc hình chóp, phụ nữ đang có thai, cho con bú hay sử dụng thuốc nội tiết. 2. Phương pháp: 2.1. Khám nghiệm trước mổ: Trước mổ các bệnh nhân đều phải qua các bước khám: khám bán phần trước bằng sinh hiển vi, soi đáy mắt, đo thị lực không chỉnh kính và có chỉnh kính, đo khúc xạ chủ quan, đo khúc xạ khách quan, đo chiều dày giác mạc bằng siêu âm, chụp bản đồ giác mạc bằng máy orbscan và đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Schiotz. 2.2. Phẫu thuật:: Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa Khúc xạ BV Mắt TP. Hồ Chí Minh. Dao tạo vạt giác mạc tự động bản lề phía trên Hansatome (tạo vạt 160 micron hay 180 micron) hoặc dao Moria M2 (tạo vạt 130 hay 160 micron). Máy laser excimer Technolas 217Z với chế độ thường qui. Trước mổ vùng da mi quanh mắt mổ và mặt được sát trùng bằng dung dịch Betadine 5%, nhỏ dung dịch Ofloxacin (Oflovid 0.3%), nhỏ thuốc tê proparacain 0.1%. Trong mổ dùng một vòng hút giác mạc tạo áp lực âm ít nhất 60-65mmHg (kiểm tra bằng nhãn áp kế Baraquer) để cố định nhãn cầu, dùng dao cắt giác mạc 64 tự động (microkeratome) tạo vạt giác mạc có chiều dày từ 130 đến 180 cicron với bản lề ở phía trên (12 giờ). Lật vạt giác mạc lên phía trên, dùng laser excimer làm bốc hơi tổ chức nhu mô giác mạc ở nền giác mạc để điều chỉnh khúc xa với vùng chiếu laser từ 4.5mm đến 6.2mm. Khi laser kết thúc rửa sạch các mảnh vụn tổ chức giác mạc dưới vạt bằng dung dịch muối đẳng trương BSS. Đặt vạt giác mạc trở lại vị trí cũ.Dùng striate test để kiểm tra độ dính của vạt. Nhỏ kháng sinh Oflovid 0.3%, Maxidex và Naclof ngay sau mổ. Sau đó tiếp tục kháng sinh Tobradex 0.3% trong 7 ngày. Sau mổ bệnh nhân được tái khám 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Ở lần khám đầu, bệnh nhân được đo thị lực không kính và khám qua đèn khe. Ở các lần tái khám sau, bệnh nhân được đo thêm thị lực không kính, thị lực có chỉnh kính và đo khúc xạ chủ quan. 2.3. Phân tích dữ liệu sau mổ: 670 mắt được chia làm 4 nhóm theo SE trước mổ. Nhóm I, cận thị nhẹ có SE nhỏ hơn hay bằng –3D (88 mắt, 13.1%); nhóm II, cận thị trung bình có SE từ trên –3D đến –6D (300 mắt, 44.7%); nhóm III cận thị nặng có SE từ trên –6D đến –12D (237 mắt, 35.3%); và nhóm IV, cận thị rất nặng có SE trên – 12D (43 mắt, 6.4%) Có 653 mắt tái khám đến 1 tháng, chiếm 97.4%; 657 mắt tái khám 3 tháng, chiếm 98% và 202 mắt tái khám 6 tháng, chiếm 30%. 100% mắt được mổ hết độ. Độ cầu tương đương, UCVA, BCVA tại thời điểm trước mổ, sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng của từng nhóm được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 11.5. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Có 670 mắt của 385 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Trong đó có 257 bệnh nhân nam, chiếm 38.4%, và 413 bệnh nhân nữ, chiếm 61.6%. Tuổi trung bình là 26,63 ± 7,5 (cao nhất 49 tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi). Bảng 1: Độ cầu tương đương, khúc xạ điều chỉnh được và sự thoái triển của 4 nhóm Nhóm SE trước mổ SE 1 tháng SE 3 tháng Phân bố SE 3 tháng I SE từ -3D trở xuống n=88 SC -2.3 ± 0.59 n=82 SC 0.08 ± 0.49 AC 2.38 (103.5%) n=84 SC -0.1 ± 0.43 AC 2.2 (95.65%) 84.5 % trong khoảng ± 0.5D 97.6% trong khoảng ± 1D II SE từ trên -3 đến -6D n=300 SC -4.47 ±0.84 n=296 SC -0.037 ± 0.53 AC 4.43 n=297 SC -0.06 ± 0.5 AC 4.41 (98%) 80.1% trong khoảng ± 0.5D 95.6% trong khoảng ± 1D 65 (99.17%) III SE từ trên -6 đến - 12D n=237 SC -8.23 ± 1.63 n=231 SC -0.34 ± 0.95 AC 7.89 (95.86%) n=230 SC -0.5 ± 0.85 AC 7.73 (93.9%) 54.8% trong khoảng ± 0.5D 74.8% trong khoảng ± 1D 23.9% > -1D 1.3% > 1D IV SE trên - 12D n=43 SC -13.69 ± 1.37 n=43 SC -1.31 ± 1.33 AC 12.38 (90.4%) n=42 SC -1.74 ± 1.47 AC 11.95 (87.3%) 21.4 % trong khoảng ± 0.5D 45.7% trong khoảng ± 1D 64% >-1D Chú thích: SC spectacle- correctd refraction: khúc xạ chỉnh kính; AC amount of correction: khúc xạ điều chỉnh đuợc Nhóm I: cận thị nhẹ ≤ -3D Về khúc xạ: Theo bảng 1, SE trung bình trước mổ là –2.3D 0.59. Sau mổ 1 tháng mức độ khúc xạ điều chỉnh được là 2.38D (103.5%), 3 tháng là 2.2D (95.6%). Mức độ thoái triển từ 1 tháng đến 3 tháng là 0.18D (7.56%). Tại thời điểm 3 tháng, có 84.5% mắt có SE trong khoảng 0.5D, và 97.6% mắt có SE trong khoảng 1D. OZ trung bình 6.01 mm 0.1 (5.5 đến 6.2). Chỉ số an toàn: Là tỷ số giữa BCVA trung bình sau mổ và BCVA trung bình trước mổ. Tỷ số này tại thời điểm 3 tháng là 1.12 và 6 tháng là 1.09. Tính hiệu quả: Biểu hiện bằng tỷ số giữa UCVA trung bình sau mổ và BCVA trung bình trước mổ. Tỷ số này ở thời điểm 3 tháng là 1.04. Ở thời điểm 3 tháng có 100% mắt đạt UCVA từ 5/10 trở lên, 72.9% mắt đạt từ 10/10 trở lên và 45.9 % mắt từ 12/10 trở lên. (Biểu đồ 2). Nhóm II: Cận thị trung bình từ trên –3D đến –6D Về khúc xạ: Bảng 1 cho thấy SE trung bình trước mổ là –4.47D 0.84. Mức độ khúc xạ điều chỉnh được sau mổ 1 tháng là 4.43D (99.2%), 3 tháng là 4.41D (98.6%), 6 tháng là 4.31 (96%). Mức độ thoái triển từ 1 tháng đến 3 tháng là 0.02D (0.44%) , từ 3 tháng đến 6 tháng là 0.10D (2.2%). Ở thời điểm 3 tháng, có 80.1% mắt đạt SE trong khoảng 0.5D, 95.6% SE trong khoảng 1D. Có 2% mắt SE trên – 1D và 2.4% mắt SE trên +1D. OZ trung bình 5.9 mm 0.2, có 10.6% có OZ dưới 5.5mm, 1.3% dưới 5.0mm. Chỉ số an toàn : Tại thời điểm 3 tháng, chỉ số này là 1.07, ở thời điểm 6 tháng là 1.06. 66 Tính hiệu quả: Ở thời điểm 3 tháng chỉ số hiệu quả đạt 0.94. Có 96.3% mắt đạt thị lực từ 5/10 trở lên, 51.5% mắt đạt thị lực từ 10/10 trở lên (Biểu đồ 2). -14 -12 -10 -8 -6 -4 -2 0 2 trư?c m? 1 tu?n 1 tháng 3 tháng 6 tháng th?i gian đ ? c ? u t ư ơ n g đ ư ơ n g (D ) nhóm I nhóm II nhóm III nhóm IV Biểu đồ 1: Sự thay đổi của SE trung bình ở 4 nhóm Nhóm III: Cận thị nặng , từ trên –6D đến –12D Về khúc xạ: SE trung bình trước mổ là –8.23D 1.63. Mức độ khúc xạ điều chỉnh được sau mổ 1 tháng là 7.89D (95.8%), 3 tháng là 7.73D (93.9%), 6 tháng là 7.33D (89%). Mức độ thoái triển từ 1 tháng đến 3 tháng là 0.16D (1.94%), từ 1 tháng đến 6 tháng là 0.56D (6.8%). Ở thời điểm 3 tháng có 54.8% đạt SE trong khoảng 0.5D, 74.8% đạt SE trong khoảng 1D, 23.9% SE quá –1D và 1.3% quá +1D. OZ trung bình 5.39mm 0.42, có 60.4% OZ dưới 5.5, 26.9% từ 5.0 trở xuống. Chỉ số an toàn: ở thời điểm 3 tháng là 1.18. Tính hiệu quả: Ở thời điểm 3 tháng chỉ số hiệu quả đạt 0.79. Có 75.3% mắt đạt UCVA từ 5/10 trở lên, 26.0% mắt đạt từ 10/10 trở lên. (Hình 2) Bảng 2: Thị lực chỉnh kính trước và sau mổ của 4 nhóm Nhóm BCVA trước mổ BCVA 3 tháng BCVA 6 tháng I N=88 TLTĐ 1.00 0.09 > 5/10 100% >=10/10 88.7% >=12/10 11.4% N=85 TLTĐ 1.12 0.15 >5/10 100% >=10/10 92.9% >=12/10 63.5% N=24 TLTĐ 1.09 0.09 >5/10 100% >=10/10 88.7% >=12/10 11.4% Thời gian Trước mổ Độ cầu tương đương (D) 67 II N=300 TLTĐ 0.98 0.10 >=5/10 100% >=10/10 80% >=12/10 9% N=297 TLTĐ 1.07 0.14 >=5/10 100% >=10/10 90.2% >=12/10 42.4% N=94 TLTĐ 1.06 0.11 >5/10 100% >=10/10 93.6% >=12/10 37.3% III N=237 TLTĐ 0.88 0.18 >=5/10 96.6% >=10/10 55.3% >=12/10 2.1% N=231 TLTĐ 0.98 0.17 >5/10 98.3% >=10/10 71.4% >=12/10 24.2% N=75 TLTĐ 1.00 0.13 >5/10 100% >=10/10 74.7% >=12/10 22.7% IV N=43 TLTĐ 0.64 0.25 >=5/10 74.4% >=10/10 18.6% N=43 TLTĐ 0.76 0.8 >=5/10 86% >=10/10 34.9% N=9 TLTĐ 0.8 0.2 >=5/10 100% >=10/10 33.3% Chú thích: TLTĐ : thị lực chỉnh kính tối đa. Nhóm IV Về khúc xạ: SE trung bình trước mổ là –13.69D 1.37. Mức độ khúc xạ điều chỉnh được sau mổ 1 tháng là 12.38D (90.4%), 3 tháng là 11.95D (87.3%), 6 tháng là 12.24D (89.4%). Thoái triển từ 1 tháng đến 3 tháng là 0.43D (3.1%), từ 1 tháng đến 6 tháng là 0.14D (1.02%). Tại thời điểm 3 tháng có 21.4% mắt đạt SE trong khoảng 0.5D, 45.7% đạt trong khoảng 1D, 61% quá –1D. (Bảng 1) OZ trung bình 4.7 mm 0.24 (4.5- 5.5), 90.7% OZ dưới 5mm. Chỉ số an toàn: ở 3 tháng là 1.19 Tính hiệu quả: Chỉ số hiệu quả ở 3 tháng là 0.72. Có 44.4% đạt UCVA từ 5/10 trở lên, 11.1% từ 10/10 trở lên. (Biểu đồ 2) Tỷ lệ các loại biến chứng: Có 2 mắt gặp biến chứng rách vạt (0.29%); 3 mắt vạt mỏng (0.44%) và 1 mắt khuyết biểu mô (0.14%). 68 Biểu đồ 2: Tỷ lệ thị lực không kính (UC) ở thời điểm 3 tháng Biều đồ 3: So sánh UCVA 3 tháng, BCVA trước và sau mổ 3 tháng Hai trường hợp khuyết vạt, một trường hợp bệnh nhân không đồng ý mổ lại, tại thời điểm 6 tháng, BCVA=1.0. Trường hợp thứ hai, phẫu thuật lại sau 6 tháng, SE sau mổ 3 tháng +0.12, BCVA=1.0, UCVA=1.0. Ba trường hợp vạt mỏng, trường hợp thứ nhất tại thời điểm 3 tháng có UCVA=1.2, BCVA=1.2. Trường hợp thứ hai tại thời điểm 6 tháng có UCVA=0.4, BCVA=0.5 (BCVA trước mổ =0.4). Trường hợp thứ 3 SE 3 tháng -2.25D, UCVA=0.2. BCVA=1.0. (SE trước mổ -8.75, OZ=5). Trường hợp khuyết biểu mô, phục hồi tốt sau 1 ngày, tại thời điểm 6 tháng UCVA=1.0. BCVA=1.0. BÀN LUẬN Tại thời điểm 1 tháng sau mổ, khúc xạ đạt được của các nhóm từ I đến IV lần 0 % 20% 40% 60% 80% 100% Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV UC>=0.5 UC>=1 UC>= 1.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 nhóm I nhóm II nhóm III nhóm IV BCVA trước mổ BCVA 3 tháng UCVA 3 tháng 69 lượt là 103.5%, 99.2%, 95.8% và 90.4% so với độ khúc xạ mong muốn. Cả 4 nhóm đều có thoái triển trong thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng. Tỷ lệ thoái triển ở nhóm I khá cao (97.56%) so với 3 nhóm còn lại. Điều này có thể giải thích do tỷ lệ thoái triển được tính theo phần trăm. Bảng 1 cho thấy SC ở thời điểm 3 tháng của nhóm I (0.1) tuy nhỏ hơn ở nhóm III (0.5) và IV (1.74) rất nhiều, nhưng do SE trước mổ của nhóm I quá thấp so với SE trước mổ của 2 nhóm sau nên tỷ lệ % thoái triển của nhóm I trở thành tăng tương đối. Hơn nữa, đơn vị tối thiểu đo khúc xạ là 0.25D, dùng chung cho cả 4 nhóm với độ khúc xạ chênh lệch nhiều sẽ làm cho sai số (tính theo %) ở nhóm có độ cận nhẹ có vẻ tăng cao. Biểu đồ 1 cho thấy ở nhóm I và II SE tồn dư thấp và ổn định trong khoảng thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng, nhưng bắt đầu giảm nhẹ ở thời điểm 6 tháng. Ngược lại, ở nhóm III và nhóm IV, SE tồn dư chỉ đạt giá trị thấp ở thời điểm 1 tuần, rồi tăng dần trong khoảng thời gian 1 tuần đến 6 tháng. Điều này chứng tỏ thoái triển xảy ra sớm hơn ở nhóm có độ cận thị nặng. Điểm khác biệt giữa nhóm III và IV là SE tồn dư có vẻ ổn định hơn ở thời điểm 3 đến 6 tháng ở nhóm IV, trong khi vẫn tiếp tục tăng nhiều ở nhóm III. Điều này có thể do số lượng bệnh nhân tái khám 6 tháng ở 2 nhóm khác biệt nhiều nên kết quả so sánh giữa 2 nhóm không mang tính khách quan. So với nghiên cứu của Maldonado(3) với cùng độ cận thị ở nhóm II và III, tỷ lệ SE trong khoảng 1D ở nhóm II của chúng tôi là 95.6% so với 82.14%. ở nhóm III, tỷ lệ này của chúng tôi là 74.8% so với 58.7%. Trong nghiên cứu của Roberto Zaldivar(6) với độ cận từ –5.5 đến -11.5, độ trung bình là –8.57D, gần với nhóm III của chúng tôi, SE trung bình 1 tháng là –0.59 so với nhóm III của chúng tôi là –0.34 và SE trung bình 3 tháng là –0.61 so với –0.5. Tỷ lệ mắt đạt SE trong khoảng 0.5D và 1D giảm dần từ nhóm I đến nhóm IV, đặc biệt tỷ lệ SE vượt quá –1D tăng cao ở nhóm IV (61%) chứng tỏ khi độ khúc xạ tăng, phần trăm điều chỉnh được SE trong khoảng 0.5D và 1D giảm và kết quả bị phân tán(3). Mặt khác OZ được giảm xuống ở những mắt cận nặng và rất nặng nhằm đảm bảo đủ giác mạc điều chỉnh hết độ. Ở nhóm 1 không có trường hợp nào có OZ dưới 5.5, trong khi ở nhóm III và IV tỷ lệ OZ dưới 5.5 lần lượt là 60.4% và 100%. Như đã biết OZ và độ cận nặng có ảnh hưởng đến sự thoái triển của bệnh nhân mổ bằng phương pháp lasik. Điều này cũng thể hiện trong nghiên cứu của chúng tôi. Ở cả 4 nhóm, BCVA ở thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng đều tăng so với trước mổ. Nói một cách khác, chỉ số an toàn luôn luôn đảm bảo trên 1. Hơn thế, với số bệnh nhân tái khám 3 tháng gần đủ, tỷ lệ BCVA từ 10/10 trở lên và 12/10 trở lên tại thời điểm 3 tháng cao hơn hẳn BCVA trước mổ ở cả 4 nhóm (Bảng 2 và Biểu đồ 3). Điều này có lẽ do đã loại trừ hiệu ứng thu nhỏ của kính gọng(5). 70 Chỉ số hiệu quả đạt trên 1 ở nhóm I. Ở nhóm này trị số BCVA trung bình là 1.0 0.09 (0.6-1.2) trong khi tỷ lệ UCVA từ 5/10 trở lên là 100%, từ 10/10 trở lên là 72.9% và đặc biệt có 45.9% đạt UCVA trên 12/10 trong khi không có mắt nào trước mổ có BCVA trên 12/10. Trong nghiên cứu của W.A. Pirzada(8) với độ cận gần với nhóm I (từ –1D đến – 3.5D), tỷ lệ mắt đạt UCVA từ 5/10 trở lên là 80% ở 1 tháng, 93% ở 6 tháng, so với chúng tôi là 100% ở 3 tháng. Chỉ số này giảm nhẹ ở nhóm II (0.94), nhưng tỷ lệ đạt từ 5/10 trở lên (96.3%) và từ 10/10 trở lên (51.5%) vẫn cao hơn trong nghiên cứu của Maldonado(3) (88.88% và 29.63%). Ở nhóm III và IV, chỉ số hiệu quả giảm nhiều vì UCVA giảm do SE tồn dư cao ở thời điểm 3 tháng, 6 tháng. Nguyên nhân có thể là do ở nhóm III và IV vùng chiếu laser giảm, gây điều chỉnh thiếu và thoái triển nhanh (Biểu đồ 3). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân tái khám 6 tháng thấp (30%) do đó chưa đánh giá được sự thoái triển vào thời điểm 6 tháng. Tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu thấp. Theo Burratto(2), tỷ lệ rách vạt ở những trung tâm lasik có phẫu thuật viên kinh nghiệm có thể giảm đến 0.3%. Trong nghiên cứu trên 1062 mắt của R. Doyle Stulting(7), tỷ lệ này là 4 mắt (0.37%). Ở nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ rách vạt là 2 mắt (0.29%). Tỷ lệ vạt mỏng 0.44%, khuyết biểu mô 0.14%. Những biến chứng khác như nhiễm trùng, viêm vạt, biểu mô xâm lăng dưới vạt không gặp trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi. Tóm lại, phẫu thuật lasik là một phương pháp điều trị cận thị an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên ở nhũng trường hợp độ cận thị nặng hay giác mạc mỏng buộc phải giảm vùng chiếu laser chúng ta nên cân nhắc giữa điều trị theo chương trình thường qui hay chuyển sang chế độ tiết kiệm giác mạc. Ngoài ra, nghiên cứu cần có thời gian theo dõi dài hơn để đánh sự ổn định của phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. FRANK LAVERY: FRCS Laser in Situ Keratomileusis for Myopia. Journal of Refractive Surgery 1998; 14: S177-S178. 2. LUCIO BURATTO, STEPHEN BRINT: Lasik Surgical Techniques and Complications 2000 3. MALDONADO-BAS A, ONNIS R.: Results of laser in situ keratomileusis in DifferentDegrees of myopia. Ophthalmology 1998;105:606-611. 4. MIGUEL MONTES, ARTURO CHAYET, LAURA GOMEZ, ROBERTO MAGALLANES, NORA ROBLEDO: Laser in Situ Keratomileusis for Myopia of –1.5D to –6.0Diopters. Journal of Refractive Surgery 1999; 15:106-110. 71 5. NOEL MONIZ, TONY FERNANDES, KUTTY K. NARAYANAN, ANI SREEDHAR: Visual Outcome in High Myopia After Laser in Situ Keratomileusis. Journal of Refractive Surgery 2000; 16 (Suppl): S247- S250. 6. ROBERTO ZALDIVAR, JONATHAN M. DAVIDOFF: Susana Oscherow,MD. Laser in Situ Keratomileusis for Myopia from –5.5D to – 11.5Diopters with Astimatism. Journal of Refractive Surgery 1998;14:19- 25. 7. R.DOYLE STULTING, JONATHAND. CARR, FRCOPHTH; KEITH P. THOMPSON, GEORGE O. WARING III, FRCOPHTH; WENDY M. WILEY, JUDY G. WALKER: Complication of Laser in Situ Keratomileusis for the Correction of Myopia. Ophthalmology 1999; 106: 13-20. 8. W.A. PIRZADA, HASSAN KALAAWRY,: Laser in Situ Keratomileusis For Myopia of –1D to –3.5Diopters. Journal of Refractive Surgery 1997; 13 (Suppl): S425-426.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_danh_gia_tinh_hieu_qua_va_do_an_toan_cua_phau_thuat_l.pdf
Tài liệu liên quan