Đề tài Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may trách nhiệm hữu hạn Hà Đông

Tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may trách nhiệm hữu hạn Hà Đông: Lời nói đầu Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy ngay từ thời cổ xưa người ta đã thấy sự cần thiết muốn duy trì và phát triển đời sống của mình và xã hội thì phải tiến hành sản xuất những vật dụng, thức ăn đồ mặc, nhà ở như thế nào, muốn sản xuất phải hao phí bao nhiêu sức lao động và phải có những tư liệu sản xuất gì, trong thời gian bao lâu, kết quả sản xuất sẽ phân phân phối như thế nào vv.. Tất cả những điều liên quan đến sản xuất mà con người quan tâm đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý sản xuất. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được nhân tố ảnh hưưởng, mức độ và xu hướng ...

doc66 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may trách nhiệm hữu hạn Hà Đông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy ngay từ thời cổ xưa người ta đã thấy sự cần thiết muốn duy trì và phát triển đời sống của mình và xã hội thì phải tiến hành sản xuất những vật dụng, thức ăn đồ mặc, nhà ở như thế nào, muốn sản xuất phải hao phí bao nhiêu sức lao động và phải có những tư liệu sản xuất gì, trong thời gian bao lâu, kết quả sản xuất sẽ phân phân phối như thế nào vv.. Tất cả những điều liên quan đến sản xuất mà con người quan tâm đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý sản xuất. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được nhân tố ảnh hưưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cở sở của phân tích kinh doanh để từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất với đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Bởi vì giai đoạn sản xuất chính là giai đoạn tạo ra giá trị thặng dư và nó có vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quá phân tích kinh doanh giúp các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực tế để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về lao động, máy móc, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty may TNHH Hà Đông và qua tìm hiểu thực tế em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại Công ty may TNHH Hà đông”. Luận văn gồm những nội dung chính sau: Phần thứ nhất: Lý luận chung về phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất. Phần thứ hai: Thực trạng công tác quản lý sử dụng các yếu tố của qúa trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông. Phần thứ ba: Một số đề xuất về công tác quản lý sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và trình độ còn có những điểm hạn chế, sự hiểu biết về thực tế chưa sâu sắc nên bài viết không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thấy cô giáo, các cán bộ công ty để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Dr. Phan Thị Cẩm Vân cùng cán bộ công ty may TNHH Hà Đông trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này. Phần thứ nhất: Lý luận chung về phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất I. Những vấn đề cơ bản về các yếu tố của qúa trình sản xuất: 1. Khái niệm chung về các yếu tố của quá trình sản xuất Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng chung là sự tác động của con người vào các yếu tố lực lượng tự nhiên nhằm thoả mãn những nhu cầu nào đó của con người. Vì vậy sản xuất luôn luôn là sự tác động qua lại của ba yếu cơ bản: Lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. 1.1. Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. Chính sự hoạt động có mục đích, có ý thức đó đã làm cho hoạt động của con người khác với hoạt động theo bản năng của loài vật. Cần phân biệt sức lao động và lao động. Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con người mà con người có thể vận dụng trong quá trình lao động sản xuất . Như vậy sức lao động chỉ mới là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, vai trò của sức lao động, của nhân tố con người ngày càng tăng lên. Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại, công nghệ hiện đại đặt ra những yêu cầu mới đối với sức lao động, đòi hỏi phải nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động một cách tương xứng. 1.2 .Đối tượng lao động: Đối tượng lao động là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động chính là yếu tố vật chất của sản phẩm tương lai. Đối tượng lao động gồm các loại: Loại có sẵn trong tự nhiên. Loại này thường là đối tượng của các ngành công nghiệp khai thác; Loại đã qua chế biến, nghĩa là đã có sự tác động của lao động, gọi là nguyên liệu. Loại này thường là đối tượng của các ngành công nghiệp chế biến. Với sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, vai trò của nhiều đối tượng lao động dần dần thay đổi, đồng thời nhiều loại đối tượng lao động có chất lượng mới được tạo ra đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong nền công nghiệp hiện đại. 1.3. Tư liệu lao động: Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con ngươì lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của mình. Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động là bộ phần quan trọng nhất của tư liệu lao động, tác động trực tiếp vào đối tượng lao động, quyết định trực tiếp năng suất lao động. Trình độ công cụ lao động là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ quá trình sản xuất như: nhà xưởng, bến bãi, kho tàng, ống dẫn, băng chuyền, các phương tiện giao thông vận tải... gọi chung là kết cấu hạ tầng của sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội ngày càng hiện đại đòi hỏi kết cấu hạ tầng càng phát triển và hoàn thiện. Đối tượng lao động và tư liệu lao động kết hợp lại thành tư liệu sản xuất. Còn sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất. Còn sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra của cải vật chất là lao động sản xuất. Các yếu tố của nền sản xuất không kết hợp với nhau một cách giản đơn, máy móc mà tạo thành một hệ thống tác động qua lại chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội làm thay đổi vai trò, tính chất và mối liên hệ tác động qua lại của các yếu tố sản xuất nhưng sức lao động luôn luôn là yếu tố cơ bản, sáng tạo của sản xuất. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự phát triển và hoàn thiện của các yếu tố của quá trình sản xuất. 2. ý nghĩa của việc phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất: Bổ sung, cân đối và nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuât kinh doanh. Kết quả bổ sung nâng cao năng lực sản xuất thể hiện bằng việc nâng cao năng lực sản xuất của từng yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. đó mới chỉ là bước chuẩn bị đưa các yếu tố sản xuất vào hoạt động. Hoạt động tốt hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả, khai thác hết hay không hết khả năng của năng lực sản xuất lại phụ thuộc vào việc sử dụng các yêú tố của sản xuất trong suốt quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất chính là đánh giá khả năng tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì, kết quả sử dụng từng yếu tố sản xuất và sử dụng tổng hợp các yếu tố sản xuất, tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp, giá thành hạ là nhờ các quyết định điều hành sản xuất của lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn của doanh nghiệp. Thông qua phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất sẽ quan sát được mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, sẽ biết được những nguyên nhân nào đã ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố, những nguyên nhân nào đang hạn chế, ảnh hưởng đến khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ những kết quả phân tích doanh nghiệp có thể tìm được các giải pháp thích hợp đến khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp, làm lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Nhiệm vụ phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất: - Thu thập các số liệu và các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng các yếu tố sản xuất vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Thu thập các số liệu và các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng các yếu tố sản xuất vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đây là bước công việc cơ bản của phân tích, nếu số liệu và những tài liệu thu thập không đủ, hoặc không tin cậy sẽ đem lại các kết quả phân tích kém hiệu quả; - Vận dụng các phương pháp phân tích kinh doanh phân tích chi tiết từng yếu tố sản xuất, phát hiện những nghuyên nhân ảnh hưởng tích cực và hạn chế đến kết quả kinh doanh và kiến nghị những biện pháp xác thực, khai thác tối đa năng lực sản xuất của từng yếu tố, thúc đẩy hoạt động sản xuất đạt kết quả cao. Phương pháp và nội dung phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất 1. Phương pháp phân tích: Trong quá trình phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất thường vận dụng phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ để phân tích. 1.1 Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp phân tích sử dụng số liệu về một chỉ tiêu nào đó để so sánh giữa các thời kỳ với nhau từ đó ấn định được kết quả vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Các phương pháp so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối Việc so sánh này sẽ cho ta biết được quy mô khối lượng mà doanh nghiệp đạt được vượt hay hụt của các chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc biểu hiện bằng tiền, giờ công hay hiện vật. + So sánh bằng số tương đối Việc so sánh này sẽ cho chúng ta biết được vị trí mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu nghiên cứu Điều kiện áp dụng Khi so sánh con số về một chỉ tiêu nào đó phải đảm bảo sự đồng nhất về : + Nội dung tính chỉ tiêu + Phương pháp tính chỉ tiêu + Đơn vị tính + Thời gian tính chỉ tiêu Cần xác định gốc so sánh cho phù hợp với mục đích phân tích. Có thể chọn gốc thời gian như so với kế hoạch, so với thực tế kỳ trước, so với cùng kỳ này năm trước. Bên cạnh đố cần xác định kỳ so sánh, kỳ được chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc (số kế hoạch, số thực tế kỳ trước). Kỳ được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích hay kỳ thực hiện. 1.2 Phương pháp loại trừ: Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích Điều kiện áp dụng + Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích phải được sắp xếp theo thức tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. + Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích ta phải giả định các nhân tố còn lại không đổi ở kỳ phân tích hay kỳ gốc. Thường nghiên cứu nhân tố số lượng ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích ta phải giả định nhân tố chất lượng không đổi ở kỳ gốc và khi nghiên cứu nhân tố chất lượng ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích ta phải giả định nhân tố số lượng không đổi ở kỳ phân tích. + Mỗi lần chỉ thay thế giá trị của một nhân tố có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích ta phải thực hiện thay thế bấy nhiêu lần. Tổng đại số các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng đối tượng phân tích. Mô hình tổng quát của phương pháp loại trừ như sau: Nếu gọi Q là chỉ tiêu phân tích chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố a, b, c,d Nếu coi Qk là số kế hoạch Q1 là số thực hiện và các nhân tố trên có quan hệ tích số với nhau. Khi đó ta có: Qk = ak. bk. ck. dk Q1= a1. b1. c1. d1 - Xác định đối tượng phân tích Q1 - Qk = DQ = ± - Xác định các nhân tố ảnh hưởng có 4 nhân tố: Nhân tố a (Da) Da = a1bk ck dk - akbk ckdk = ± = (a1 -ak) bk ck dk =± Nhân tố b (Db) Db = a1 b1 ckdk - a1 bkck dk = ± = (b1-bk) a1 ck dk = ± Nhân tố c (Dc) Dc = a1 b1 c1 dk - a1 b1 ckdk= ± = (c1 -ck) a1 b1 dk =± Nhân tố d (Dd) Dd = a1 b1 c1 d1 - a1 b1 c1 dk =± = (d1 -dk) a1 b1 c1 = ± Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng DQ = Da + Db + Dc + Dd 2. Nội dung phân tích. 2.1 Phân tích yếu tố lao động Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng, chất lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp - Về số lượng phải có số lượng công nhân viên thích hợp với cơ cấu hợp lý trong đó lao động gián tiếp vừa phải dành chủ yếu cho lao động trực tiếp. - Về chất lượng: phải chú ý tới cấp bậc thợ bình quân của từng loại thợ và quan tâm tới thợ bậc cao. Việc sử dụng số lượng, chất lượng, thời gian lao động ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp, do đó ta cần phân tích yếu tố lao động qua các nội dung sau: 2.1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động: - Dạng giản đơn: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sủ dụng số lượng lao động = Số lượng lao động kỳ thực hiện (T1) ____________________________ Số lượng lao động kỳ kế hoạch (Tk) x 100 Mức tăng giảm tuyệt đối: DT = T1 - Tk = (người) Kết quả phân tích trên phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động thực tế so với kế hoạch tăng lên hay giảm đi, chưa nêu được doanh nghiệp sử dụng số lượng lao động tiết kiệm hay lãng phí. Vì số lượng lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, lao động gắn liền với kết quả sản xuất. - Dạng có liên hệ T1 Tỷ lệ % hoàn thành = ____________________ X 100 kế hoạch sử dụng Tk x Q1 số lượng lao động liên Qk hệ với kết quả sản xuât Trong đó: Q1, Qk: sản lượng sản phẩm kỳ thực tế và kỳ kế hoạch. Mức chênh lệch tuyệt đối: Q1 DT = T1 - Tk. ______ Qk Việc tăng giảm số lượng lao động sẽ làm cho kết quả sản xuất của doanh nghiệp tăng giảm tương ứng, sự tăng giảm đó được xác định như sau: Giá trị tổng sản lượng tăng hay giảm = (T1 - Tk). Wk do ảnh hưởng bởi số lượng lao động Trong đó: Wk là năng suất lao động bình quân của một công nhân kỳ gốc. 2.1.2 Phân tích tổ chức nhân công lao động sản xuất + Chất lượng lao động được phản ảnh thông qua cấp bậc thợ bình quân và thông qua bậc lương bình quân. Trước hết ta xác định cấp thợ bình quân của công nhân sản xuất. Công thức tổng quát: B = _________ Trong đó: B: cấp bậc thợ bình quân của công nhân sản xuất Ti: số lượng công nhân của nhóm thợ thứ i bi: cấp bậc thợ bình quân của nhóm thợ thứ i + Đánh giá các điều kiện của ca sản xuất Hệ số huy động thiết bị cho ca làm việc = Số lượng thiết bị huy động thực tế cho ca làm việc _____________________________________ Số lượng thiết bị cần huy động theo yêu cầu ca làm việc Hệ số đảm bảo nguyên liệu năng lượng cho ca sản xuất = Lượng nguyên liệu, năng lượng cung cấp thực tế cho ca làm việc _____________________________________ Lượng nguyên liệu, năng lượng yêu cầu cung cấp cho ca làm việc. Cả hai chỉ tiêu trên cần được kiểm tra, đánh giá cân đối giữa các điều kiện sản xuất với lượng lao động, có mặt tham gia sản xuất. Nếu mất cân đối, cần có biện pháp tổ chức điều chỉnh ngay để đảm bảo yêu cầu sản xuất và tránh được lãng phí cục bộ, tạo thành những chi phí vô ích. + Tình hình phân công lao động sản xuất Căn cứ vào số lượng lao động có mặt tham gia sản xuất, các điều kiện phục vụ ca sản xuất quản lý doanh nghiệp cần phân công lao động sản xuất hợp lý. Cần tiến hành kiểm tra đánh giá theo các chỉ tiêu: Số lao động đã phân công làm việc Hệ số sử dụng = _______________________________ lao động có mặt Số lao động có mặt trong ca làm việc Số lao động đã phân công đúng nhiệm vụ Hệ số giao nhiệm vụ = _______________________________ Số lao động đã phân công làm việc Hai chỉ tiêu trên phản ánh tình hình phân công sử dụng lao động của ca làm việc. Hệ thống các chỉ tiêu trên phản ánh tình hình tổ chức lao động sản xuất và được theo dõi phân tích trong từng ca làm việc, từng ngày làm việc và trong cả kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ là những tài liệu đánh giá tình hình sử dụng lao động sản xuất trong kỳ phân tích của doanh nghiệp 2.1.3 Phân tích tình hình sử dụng năng suất lao động Kết quả sử dụng đồng bộ các yếu tố hợp thành năng lực sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu mức năng suất lao động của lao động sản xuất doanh nghiệp. Mức năng suất lao động được xác định bằng công thức: Khối lượng sản phẩm Năng suất lao động = __________________ Thời gian lao động Trong đó: Khối lượng sản phẩm có thể biểu hiện bằng thước đo hiện vật, giá trị và thời gian Năng suất lao động biểu hiện bằng biện vật là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí Năng suất lao động biểu hiện bằng giá trị là giá trị sản lượng được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí Năng suất lao động biểu hiện bằng đơn vị thời gian là lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Thời gian lao động có thể tình bằng giờ công ngày công, hoặc theo năm. Mỗi một chỉ tiêu tính ra có ý nghĩa khác nhau. Trong đó, mức năng suất lao động năm phản ánh đầy đủ nhất chất lượng và thời gian làm việc của công nhân. Vì vậy nó được sử dụng để phản ánh đúng mức năng suất lao động toàn doanh nghiệp. Năng suất lao động của một công nhân sản xuất = Giá trị tổng sản lượng trong kỳ _________________________________ Số lượng công nhân sản xuất bình quân trong kỳ Phương pháp phân tích: So sánh mức năng suất lao động bình quần giữa kỳ phân tích với kỳ gốc để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năng suất lao động của công nhân sản xuất. Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch năng suất lao động của công nhân sản xuất = Năng suất lao động kỳ thực hiện __________________________ Năng suất lao động kỳ kế hoạch X 100 Nếu kết quả > 100% thì doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch về năng suất lao động Nếu kết quả < 100% thì doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về năng suất lao động Việc sử dụng yếu tố lao động tốt hay không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp thông qua phương trình kinh tế sau: Giá trị tổng sản lượng = Số lượng công nhân sản xuất trong kỳ X Số ngày làm việc bình quân của một công nhân X Số giờ làm việc bình quân một ngày của một công nhân sản xuất X Năng suất lao động bình quân một giờ của một CNSX Dùng phương pháp loại trừ trong phân tích để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp. 2.2 Phân tích yếu tố nguyên vật liệu Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu năng lượng đủ về số lượng kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất phẩm dược. Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn tại được. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Đảm bảo cung ứng dự trữ sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là vì: + Cung ứng dữ trữ đồng bộ kịp thời và chính xác nguyên vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; + Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. + Đảm bảo cung ứng sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu còn có ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, phải thường xuyên và định kỳ phần tích tình hình cung ứng, sử dụng dự trữ nguyên vật liệu để kịp thời nêu lên những ưu nhược điểm trong công tác quản lý vật tư ở doanh nghiệp. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu phải quán triệt các yêu cầu sau: + Đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch + Thúc đẩy quá trình luân chuyển vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả và tiết kiệm Để đáp ứng được yêu cầu trên, nhiệm vụ của phân tích tình hình cung ứng, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm: Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp nguyên vật liệu đối chiếu với tình hình sản xuất và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo bộ phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời Phân tích tình hình dự trữ những loại nguyên vật liệu chủ yếu trong doanh nghiệp Phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu để có có biện pháp sử dụng tiết kiệm vật tư. 2.2.1 Phân tích cung ứng nguyên vật liệu theo số lượng: Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất. Để phân tích cung ứng nguyên vật liệu về mặt số lượng cần tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp của từng loại nguyên vật liệu theo công thức sau: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng khối lượng NVL loại i = Số lượng NVL loại i thực tế nhập trong kỳ ____________________________________ Số lượng NVL loại i cần mua (theo KH trong kỳ Số lượng nguyên vật liệu i (i=1.n) cần mua theo kế hoạch trong kỳ được xác định bằng nhiều cách. Song cách thông dụng nhất là tính lượng nguyên vật liệu cần dùng theo số lượng thành phẩm hoặc chi tiết cần sản xuất trong kỳ, theo công thức: Mi = q. mi Trong đó: Mi: nhu cầu về số lượng loại nguyên vật liệu trong kỳ; q: số lượng sản phẩm hay chi tiết cần sản xuất trong kỳ mi: định mức hao phí nguyên vật liệu i cho một đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết. Việc thu mua nguyên vật liệu không hoàn thành kế hoạch có thể do nhiều nguyên nhân Doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất loại sản phẩm hay chi tiết nào đó. Bởi vậy, giảm số lượng nguyên vật liệu cần cung ứng Doanh nghiệp giảm hợp đồng thu mua trên cơ sở tiết kiệm được hao phí nguyên vật liệu đã đạt được Không thực hiện được kế hoạch thu mua có thể doanh nghiệp gặp khó khăn về tình hình tài chính, khó khăn về phương tiện vận tải, hoặc doanh nghiệp dùng nguyên vật liệu thay thế. Để sản xuất một loại sản phẩm, cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỷ lệ nhất định. Mặt khác các vật liệu này không thể thay thế bằng các loại vật liệu khác được. Chính vì vậy việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính chất đồng bộ, mới tạo điều kiện cho sản xuất cả doanh nghiệp hoàn thành được chỉ tiêuđặt ra. Phân tích cung ứng nguyên vật liệu về mặt chất lượng. Để phân tích chất lượng nguyên vật liệu có thể dùng chỉ tiêu: Chỉ số chất lượng hay hệ số loại của nguyên vật liệu thu mua. + Chỉ số chất lượng nguyên vật liệu (ICL) là tỷ số sa sánh giữa giá mua bình quân của đơn vị vật liệu kỳ phân tích so với giá mua bình quân của đơn vị vật liệu kỳ gốc. ICL = S M1 .P ______ S M1 . : S Mk .P ______ S Mk Trong đó: ICL: Chỉ số chất lượng nguyên vật liệu thu mua. Chỉ số này càng lớn hơn 1, chứng tỏ chất lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho càng cao M1, Mk: Số lượng từng loại nguyên vật liệu thu mua kinh tế kế hoạch, kinh tế thực hiện P: Giá mua đơn vị kỳ gốc cho từng loại nguyên vật liệu (tuỳ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu thu mua) + Xác định hệ số loại của nguyên vật liệu. Hệ số loại là tỷ số so sánh giữa tổng giá trị nguyên vật liệu thu mua so với tổng giá trị nguyên vật liệu tính theo loại nguyên vật liệu có giá cao nhất (thường là loại 1). Chỉ số này càng tiến dần tới 1 càng tốt. Khi chỉ số này bằng 1 chứng tỏ tất cả nguyên vật liệu thu mua đều là loại 1. Công thức kiểm tra: Hệ số loại của nguyên vật liệu = _________ Ê1 . Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp + Xác định chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất Lượng nguyên vật liệu dùng sản xuất sản phẩm = Lượng nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm - Lượng nguyên vật liệu còn lại chưa hoặc không dùng Lượng nguyên vật liệu còn lại chưa dùng đến cuối kỳ kiểm kê thường có sự chênh lệch không đáng kể. Nếu lượng nguyên vật liệu còn lại chưa hoặc không dùng đến bằng 0, thì: Lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm = Lượng nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm + Để phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất cần kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất. Tổng mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất = Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ x Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm x Giá cả đơn vị nguyên vật liệu Û Mv = Q x mv x P Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu dùng NVL cho sản xuất = Mv1 ____ Mvk x 100 = ồ Q1.mv1.P1 ____________ ồ Qk.mvk.Pk x 100 Mức tăng giảm tuyệt đối Mv1 - Mvk = D Mv = ± Kết quả (+) doanh nghiệp sử dụng vượt nguyên vật liệu so với dự kiến. Kết quả (-) doanh nghiệp sử dụng hụt nguyên vật liệu so với dự kiến. Để đánh giá chính xác việc sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị ta cần liên hệ với kết quả sản xuất. Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu dùng NVL liên hệ với kết quả sản xuất = Mv1 ___________ Mvk x Q1 Qk x 100 Mức tăng giảm tuyệt đối Mv1 - Mvk x Q1 Qk = D Mv = ± Nếu kết quả (+) doanh nghiệp sử dụng lãng phí nguyên vật liệu Nếu kết quả (-)doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vật tư Xác định các nhân tố ảnh hưởng - Đối tượng phân tích: Mv1 - Mvk = DMv - Xác định các nhân tố ảnh hưởng: Ba nhân tố Nhân tố thứ nhất: Do số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi D Mv (Q) = (Q1 - Qk)mvk . Pk = ± Nhân tố thứ hai: Do mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị thay đổi D Mv (mv) = (mv1 - mvk) . Q1 . Pk = ± Nhân tố thứ ba: Do giá cả đơn vị nguyên vật liệu thay đổi D Mv (P) = (P1 - Pk) Q1 . Mv1 = ± Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng D Mv = DMv (Q) + DMv (mv) +DMv (P) 2.3 Phân tích yếu tố tài sản cố định Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm v.v. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có biẹn pháp sử dụng triệt để về số lượng thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại mỗi loại lại có vai trò và vị trí khác nhau đối với quá trình sản xuất. Chúng thường xuyên biến động về quy mô kết cấu và tình trạng kỹ thuật. 2.3.1 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định về mặt số lượng. a. Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có Hệ số này phản ánh mức độ khẩn trương của doanh nghiệp trong việc lắp đặt thiết bị sản xuất để chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho máy móc thiết bị bước vào hoạt động. Hệ số này tính ra càng lớn càng tốt. b. Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp Hệ số này phản ánh trình độ sử dụng thiết bị của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó đánh giá được tiềm năng của thiết bị chưa được khai thác sử dụng và đề ra biện pháp khai thác triệt để công suất của thiết bị sản xuất. Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có = Số lượng thiết bị đã lắp đặt bình quân _________________________________ Số lượng thiết bị hiện có bình quân Ê 1 Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp = Số lượng thiết bị thực tế làm việc bình quân _________________________________ Số lượng thiết bị đã lắp bình quân Ê 1 2.3.2 Phân tích tình hình sử dụng thời gian của thiết bị sản xuất a. Xác định tỷ suất sử dụng thời gian theo chế độ Tỷ suất sử dụng thời gian theo chế độ = Tổng thời gian làm việc thựuc thế của máy móc thiết bị _________________________________________ Tổng gian làm việc theo chế độ của máy móc thiết bị x 100 Nếu kết quả > 100% đ Doanh nghiệp sử dụng vượt thời gian so với chế độ Nếu kết quả < 100% thì ta có kết luận doanh nghiệp sử dụng hụt thời gian so với chế độ quy định Nếu kết quả = 100% đ Doanh nghiệp tận dụng thời gian theo đúng chế độ quy định b. Xác định tỷ suất sử dụng thời gian theo lịch Tỷ suất sử dụng thời gian theo lịch = Tổng thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị ________________________________________ Tổng thời gian làm việc theo lịch của máy móc thiết bị < 1 Hai chỉ tiêu này nhằm đánh giá mức độ sử dụng thời gian của thiết bị qua đó có thể đánh giá khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng thời gian làm việc của thiết bị sản xuất. 2.3.3 Phân tích tình hình thực hiên kế hoạch năng suất của thiết bị Năng suất của thiết bị = Giá trị tổng sản lượng trong kỳ _________________________________ Thời gian làm việc của thiết bị sản xuất Trong đó: Thời giam làm việc của thiết bị sản xuất có thể tính theo giờ máy, ngày máy hoặc ca máy. So sánh chỉ tiêu năng suất của thiết bị giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch năng suất của thiết bị sản xuất. Tình hình sử dụng về mặt số lượng, thời gian và năng suất của máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vậy cần xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố sử dụng thiết bị đến khối lượng sản phẩm. Trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp tăng cường sử dụng máy móc thiết bị đạt hiệu quả kinh tế cao Giá trị tổng sản lượng = Số lượng thiết bị làm việc bình quân trong kỳ x Số ngày làm việc bình quân của thiết bị x Số ca làm việc bình quân một này của thiết bị x Số giờ làm việc bình quân một ca của một thiết bị x Năng suất bình quân một giờ máy của một thiết bị Dùng phương pháp loại trừ trong phân tích ta xác định ảnh hưởng của nhân tố thiết bị đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Phần thứ II Thực trạng về công tác quản lý sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà đông Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh của công ty may TNHH Hà Đông 1.Quá trình hình thành và phát triển. Nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa sau một thời kỳ phát triển theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Đây chính là tiền đề giúp cho nền kinh tế Việt nam chuyển mình và ngày càng phát triển, do trong nền kinh tế thị trường mọi tiềm năng được tận dụng triệt để lao động và tư liệu sản xuất của xã hội được sử dụng với hiệu quả cao, tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội liên tục phát triển. Nhà nước thực hiện các biện pháp chính sách để phát triển các thành phần kinh tế. Trong đó thực hiện các biện pháp chính sách để khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân đầu tư vào sản suất trong các ngành, các lĩnh vực phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển của đất nước. Bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp tại điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cường quản lý, hướng dẫn làm ăn đúng pháp luật có lợi cho quốc kế dân sinh. Một trong những ngành hàng được Nhà nước khuyến khích phát triển trong giai đoạn hiện nay là ngành may mặc. Trong những năm vừa qua ngành may mặc đã nắm bắt được xu hướng phát triển của ngành may mặc ở cả trong và ngoài nước nhằm đáp ứng được yêu cầu khắt khe về kỹ thuật của may mặc quốc tế, đồng thời để mở rộng thị trường, tìm kếm bạn hàng trong tương lai. Công ty may TNHH Hà Đông được thành lập này 12/10/1998 giấp phép thành lập số 1094/1998/QĐUB của UBND Tỉnh Hà Tây. Căn cứ luật công ty này 21/12/1990 và luật sửa đổi bổ sung một số điều luật công ty ngày 22/6/1994 Nghị định số 26/1998 NHCP ngày 7/5/1998 của Chính phủ thông tư số 05/1998 TTLT KH và ĐT thành phố ngày 10/71998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty. Công ty may TNHH Hà Đông (Tên giao dịch đối ngoại: Hà Đông Company Limited, Viết tắt: HADOCO) là một doanh nghiệp tư nhân với ngành nghề kinh doanh là may công nghiệp, sản xuất kinh doanh hàng may mặc, gia công xuất khẩu. Trụ sở của công ty đặt tại: Khu nhà văn hoá xã Tân Hội, Huyện Đan Phượng, Tỉnh Hà Tây. Là một doanh nghiệp ra đời chưa lâu song công ty đã ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong một thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, doanh nghiệp cùng ngành nghề. Với sự lãnh đạo sáng suốc của ban Giám đốc, sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân, công ty đã luôn hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước bên cạnh đó công ty còn giải quyết tốt vấn cề công ăn việc làm cho trên 200 người lao động với mức thu nhập ổn định góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động. Trong tương lai với những chính sách đổi mới kịp thời, đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng với sự đồng tâm hợp lực phấn đấu, sự đoàn kết giữa lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty sẽ vững bước tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và nhiều biến động. 2. Cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý a. Cơ cấu sản xuất. Hình thức sản xuất chủ yếu của công ty may TNHH Hà Đông là gia công găng tay da. Công nghệ sản xuất găng tay da là một công nghệ mới sản phẩm găng tay da này thường được sử dụng cho những vận động viên chơi gôn. Đây là mặt hàng phức tạp về kỹ thuật, đòi hỏi trình độ tay nghề cao, công nhân lành nghề nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. Dây truyền sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông được tổ chức theo mô hình khép kín hoàn chỉnh từ khâu đầu là cắt tới khâu cuối là đóng gói sản phẩm. Hình thức tổ chức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của từng công nhân sản xuất trong các tổ đối với chất lượng sản phẩm của mình tránh hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau: Nhận nguyên liệu về tổ Cắt May Kiểm tra đóng gói Gửi hàng. Công ty may TNHH Hà Đông tổ chức công nhân thành 8 tổ sản xuất dây chuyền theo sơ đồ sau: Tổ cắt Tổ kiểm tra Tổ kê mí Tổ chắp bàn Tổ viên Tổ trang trí Tổ dích dắc Tổ băng dính b. Bộ máy quản lý công ty i. Ban điều hành công ty - Đứng đầu là giám đốc công ty: Người có quyền hành cao nhất ở công ty, cũng là người chịu trách nhiệm với Nhà nước với toàn thể cán bộ công nhân viên về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng. - Giúp đỡ tham mưu cho giám đốc có phó giám đốc điều hành ii. Các bộ phận chức năng - Bộ phận xuất nhập khẩu Có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xất sản phẩm, lập bảng định mức nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ cho mỗi đơn vị sản phẩm thuộc từng mặt hàng. - Bộ phận phục vụ sản xuất Chịu trách nhiệm về cung cấp nguyên nhiên liệu, vật liêu, vật tư phụ tùng cho sản xuất. - Bộ phận kế toán Có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin tài chính phục vụ cho yêu cầu của người quản lý quản lý mọi mặt về tài chính của công ty giúp giám đốc hoách toán kinh doanh nộp đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý công ty và sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ lao đông, tiền lương. - Văn phòng công ty Là nơi đón tiếp khách hàng ký hợp đồng, là nơi họp của ban giám đốc và các bộ phận. - Bộ phận bảo vệ Có chức năng bảo vệ an toàn cho toàn bộ tài sản của toàn công ty, theo dõi việc đi làm đầy đủ đúng giờ của tập thể cán bộ công nhân viên của toàn công ty. Sơ đồ: Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý hoạt động ở công ty may TNHH Hà Đông Giám đốc Phó giám đốc điều hành Bộ phận xuất nhập khẩu Bộ phận kế toán Bộ phận phục vụ sản xuất Tổ cắt Tổ may Tổ kiểm tra Văn phòng công ty Bộ phận bảo vệ 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Do đặc trưng sản xuất của công ty may Hà Đông là gia công và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên quy trình công nghệ sản xuất là một nhân tố quan trọng tác động tới chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, uy tín của công ty. Mỗi hợp đồng kinh tế công ty ký kết với bạn hàng gồm nhiều kiểu dáng kích cỡ riêng. Song về mặt quy trình sản xuất nói chung đều phải trải qua những giai đoạn giống nhau. Nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất sản phẩm là: Da, giả da, vải và được cắt, may thành các chủng loại hàng khác nhau. Kỹ thuật sản xuất các chủng loại hàng khác nhau nên mỗi chủng loại hàng có độ phức tạp khác nhau, vì thế mỗi loại mặt hàng có yêu cầu kỹ thuật riêng về kích cỡ của thành phẩm, về vải, da, giả da cho từng loại hàng và về thời gian hoàn thành ... Như vậy tích chất sản xuất ở công ty may Hà Đông là sản xuất phức tạp, sản xuất liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất nên công tác quản lý và sử dụng các yếu tố của qúa trình sản xuất đã luôn được quan tâm và chú trong thường xuyên. Sơ đồ: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty may TNHH hà đông Đơn đặt hàng Nguyên vật liệu Kho công ty Tổ cắt Tổ may Tổ kiểm tra Bao bì đóng gói Gửi hàng Thực trạng công tác quản lý sử dụng các yếu tố của sản xuất tại công ty may TNHH Hà đông 1. Đặc điểm của các yếu tố sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông: Với hình thức sản xuất chuyên môn là gia công găng tay và sử dụng thiết bị máy móc chủ yếu là hệ thống máy may công nghiệp nên lực lượng lao động chính của công ty thu hút đa số là lao động nữ. Số lao động nữ này khi được tuyển dụng vào công ty đã được đào tạo 3 tháng học nghề để trở thành công nhân may của công ty. Trong quá trình sản xuất,làm việc, công ty luôn só sự chú ý quan tâm để phát hiện đào tạo những công nhân có tay nghề tốt và năng lực lao động cao. Đối với yếu tố nguyên vật liệu, do công ty sản xuất gia công nên toàn bộ nguyên vật liệu đều do bên đặt hàng cung cấp cho công ty theo điều kiện CIF tại cảng Hải phòng (chi phí vận chuyển từ nước đặt hàng về đến cảng Hải phòng là do nước đặt hàng chịu). Nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu của công ty gồm vải, da, giả da, các vật liệu phụ như chỉ may, băng dính, bông vv.. là những nguyên vật liệu cần được bảo quản tốt để tránh ảnh hưởng của điều kiện khí hậu làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm Công tác tổ chức quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông: Do đặc điểm sản xuất sản phẩm phải qua nhiều công đoạn nên trong quá trình sản xuất xông ty đã phân công nhân thành các tổ sản xuất chuyên môn từng phần của sản phẩm. Nguyên vật liệu sau khi tổ cắt nhận về cắt thành những chi tiết của sản phẩm và giao cho các tổ may. Trong mỗi tổ may gồm một tổ trưởng, một công nhân kiểm tra và cứ 4 công nhân may thì có một công nhân phụ. Đối với tổ cắt gồm có một tổ trưởng, 2 công nhân kiểm tra và công nhân trong tổ. Hệ thống máy móc sử dụng chính là máy may công nghiệp nên công tác bảo dưỡng thường xuyên được kiểm tra, khắc phục những lỗi nhỏ như tra dầu, kẹt chỉ.... để đảm bảo cho công việc sản xuất được tiến hành liên tục. Công việc này được bộ phận phục vụ sản xuất của công ty tiến hành và luôn đáp ứng kịp thời đảm bảo cho công nhân được sản xuất với hệ thống may tốt và năng suất lao động cao. Phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà đông: 1. Phân tích yếu tố lao động 1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động: Số lượng lao động của công ty từ khi thành lập đến nay luôn đảm bảo ổn định cho nhu cầu sản xuất nên tủ lệ hoàn thành kế hoạch sử dụng lao động luôn đạt 100% qua các năm. Trên thực tế là hình thức công ty TNHH có thể nói rằng công ty phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Sản xuất đạt mức lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào việc hoạch định và quản lý các yếu tố sản xuất. Do vậy, công tác quản lý lý và sử dụng số lượng lao động tại công ty luôn luôn được cân nhắc tính toán cho phù hợp với nhu cầu sản xuất và khối lượng công việc cần hoàn thành, không để tình trạng công nhân không có việc làm hoặc làm việc quá sức xảy ra nên đã luôn sử dụng được hợp lý và triệt để số lượng lao động mà công ty đã tuyển dụng. Mặt khác đặc điểm sản xuất ở công ty may TNHH Hà Đông là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. Bên cạnh đó công ty thực hiện chế độ khoán tiền lương (chỉ có sản phẩm hoàn thành nhập kho mới được tính và thanh toán lương) nên đã khuyến khích được công nhân các tổ vì lợi ích của chính bản thân họ (nói riêng) mà nỗ lực sản xuất nhằm hoàn thành số lượng sản phẩm đã đặt ra và vì lợi ích chung của toàn công ty nhằm hoàn thành đơn đặt hàng của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết. 1.2 Tình hình sử dụng chất lượng lao động: Con nguời là một bộ phận không thể thiếu của mọi hệ thống sản xuất, dù đó là một bộ phận lao động chân tay hây một dây chuyền có trình độ tự động hoá cao. Sự thành công của một công ty không chỉ tuỳ thuộc vào hiệu năng của máy móc thiết bị mà còn phụ thuộc vào hiệu quả của đội ngũ lao động của công ty đó. Công nhân có thế được coi là tài sản quý giá nhất, là sự tồn tại của công ty. Vì lẽ đó, điều quan trọng là các nhà tổ chức quản lý phải biết cách bố trí con người theo khả năng, tình trạng sức khỏe, trình độ chuyên môn tay nghề, thái độ đối với công việc của người công nhân đó và môi trường làm viêc, yêu cầu sản xuất và khả năng lao động sản xuất nhằm tạo thuận lợi cho mọi hoạt động sản xuất tại công ty. Trong quy trình công nghệ sản xuất găng tay tại công ty may Hà Đông để tạo thành sản phẩm phải qua nhiều công đoạn và sự chi tiết tỉ mỉ của người công nhân trong từng công đoạn. Đa số công nhân tại công ty là nữ với bậc thợ lao động phổ thông song qua quá trình đào tạo và làm việc tại công ty thực tế cho thấy chất lượng sản phẩm sản xuất ra luôn đạt yêu cầu cảu mẫu mã khách hàng giao cho. Để thuận lợi cho quá trình sản xuất và phù hợp với quy trình công nghệ công ty đã chia thành các tổ chuyên môn: - Tổ cắt chuyên làm công đoạn cắt những tiết của chiếc găng tay. Đối với vật liệu là Da người công nhân phải cắt bằng dao tay đòi hỏi cần có sự chính xác và cẩn thận trong quá trình thao tác để không những hoàn thành trong mức cho phép mà cần phải tiết kiệm nguyên liệu cho công ty. - Tổ trang trí: may những đường trang trí trên chiếc găng tay - Tổ dích dắc: may những đường dích dắc của chiếc găng tay - Tổ băng dính: may phần băng dính và phần bông dính vào găng tay - Tổ kê mí: may những đường kế mí của chiếc găng - Tổ chắp bàn: chắp găng tay thành hình găng tay để may hoàn thiện - Tổ viền: may những đường viền hoàn thiện cuối cùng cho găng tay Để chiếc găng tay được hoàn thiện, nó bao gồm sự thận trọng, chính xác đến từng chi tiết , đến từng đường nét, chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm nhưng nó chỉ trở thành hiện thực trong quá trình sản xuất sản phẩm. Điều này phụ thuộc vào chất lượng lao động của chính công ty với đội ngũ công nhân lành nghề, nắm bắt kỹ thuật nhanh nhạy sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng tốt có uy tín cao với bạn hàng. 1.3 Đánh giá các điều kiện của ca sản xuất: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục đạt hiểu quả tốt thì cần phải có những yêú tố phụ trợ bổ sung lẫn nhau tạo thành ca sản xuất. Cần kiểm tra đánh giá sự cân đối giữa các điều kiện sản xuất với lực lượng lao động có mặt tham gia sản xuất. Nếu mất cân đối cần có biện pháp tổ chức điều chỉnh ngay để đảm bảo yêu cầu sản xuất và tránh đực lãng phí cục bộ tạo thành những chi phí vô ích ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất của công ty. Tại công ty may Hà đông điều kiện của ca sản xuất luôn được đảm bảo đúng theo yêu cầu cụ thể: Hệ số huy động thiết bị cho ca làm việc = Số lượng thiết bị huy động thực tế cho ca làm việc _____________________________________ Số lượng thiết bị cần huy động theo yêu cầu ca làm việc VD: để đảm bảo cho ca sản xuất được liên tục và cần hoàn thành một khối lượng sản phẩm là 2000 sản phẩm trong một ngày thì yêu cầu phải có đủ 100 máy may và 10 máy cắt hoạt động tốt để đáp ứng nhu cầu trên Hệ số đảm bảo nguyên liệu năng lượng cho ca sản xuất = Lượng nguyên liệu, năng lượng cung cấp thực tế cho ca làm việc _________________________________________ Lượng nguyên liệu năng lượng yêu cầu cung cấp cho ca làm việc Qua hai chỉ tiêu trên cho thấy công tác tổ chức quản lý các yếu tố của sản xuất luôn được cân nhắc tính toán cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Điều kiện của ca sản xuất luôn được đáp ứng đầy đủ kịp thời tạo cho quá trình sản xuất được thông xuốt đạt kết quả cao. Bên cạnh đó cần xem xét yếu tố lao động tham gia vào quá trình sản xuất theo các chỉ tiêu sau: Số lượng lao động đã phân công làm việc Hệ số sử dụng = _____________________________________ lao động có mặt Số lượng lao động có mặt trong ca làm việc Số lao động đã phân công đúng nhiệm vụ Hệ số giao nhiệm vụ = __________________________________ Số lao động đã phân công làm việc Tại công ty may Hà đông, số lượng lao động đã phân công làm việc luôn có mặt đầy đủ trong ca làm việc và làm đúng nhiệm vụ mà mình đã được phân công. Điều này được thể hiện qua phương thức điều hành lao động hợp lý của công ty, những cán bộ điều hành tại phân xưởng luôn có mặt theo dõi, giám sát và giúp đỡ công nhân, giải quyết kịp thời những khúc mặt trong quá trình sản xuất của công nhân. Họ nắm bắt được tình hình cụ thể của từng tổ về trình độ, khả năng sản xuất thực tế của toàn bộ công nhân nên luôn đảm bảo ổn định nhu cầu nhân sự khi cần thiết. Bên cạnh đó còn do sự ý thức của công nhân và tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc. Vì hiện nay công ty may Hà đông áp dụng chế độ khoán quỹ lương theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu đối với loại hình sản xuất gia công hàng may. Do đó tổng quỹ lương của công ty được xác định Tổng quỹ lương = Tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập khẩu x Đơn giá gia công cho một đơn vị sản phẩm x 52% x Tỷ giá hiện thời của ngoại tệ Dựa trên quy chế này mỗi khi có hợp đồng sản xuất công ty sẽ xây dựng nêu đơn giá mỗi sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng, áp dụng cho tính lương sản phẩm của công nhân sản xuất. Để phân tích tình hình sử dụng chất lượng lao động còn cần phải kể tới công tác tổ chức môi trường làm việc như: Bố trí lao động cho phù hợp với trình độ máy móc, công cụ lao động.... phù hợp với tình trạng sức khoẻ của công nhân. Mội môi trường làm việc tốt bao gồm ánh sáng thích hợp, tiếng ốn và nhiệt độ trong giới hạn cho phép đảm bảo an toàn sẽ tác động đến hiệu suất công việc của công nhân. Cần tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc. Kể quả hoàn thành mức lao động trong ca sản xuất ngoài sự cố gắng của người lao động còn do trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức đối đa thời gian không sản xuất được sản phẩm, sẽ tạo điều kiện để hoàn thành đúng thời hạn hợp đồng quy định. Qua thực tế tại công ty may Hà đông cho thấy công tác tổ chức phục vụ sản xuất luôn đáp ứng nhu cầu của công nhân sản xuất về những điều kiện nêu trên như khu vực sản xuất đã được trang bị hệ thống điều hoà không khí, đảm bảo môi trường tốt cho công nhân, tạo điều kiện thuận lợi đối với sức khoẻ để công nhân yên tâm sản xuất. Tình hình sử dụng năng suất lao động tại công ty may TNHH Hà đông. Khối lượng sản phẩm Năng suất lao động =______________________ Thời gian lao động Khối lượng sản phẩm có thể biểu hiện bằng thước đo hiện vật, giá trị và thời gian. Năng suất lao động biểu hiện bằng hiện vật là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thơì gian lao động hao phí. Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu: chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, chất lượng lao động vận hành công nghệ thiết bị sản xuất và khả năng tổ chức quản lý sản xuất cuả công ty. Năng suất lao động ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng sản phẩm của công ty. Để đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của công ty đội ngũ lãnh đạo công ty đã luôn phấn đấu nỗ lực tìm kiếm các bạn hàng, nguồn hàng lâu dài để đảm bảo cho quá trình sản út của công ty luôn được ổn định, công nhân có việc làm thường xuyên để đảm bảo nhu cầu cuộc sống. Trong một năm đối với các công ty may mặc gia công có đặc điểm là một hoặc hai tháng sản lượng có thể tăng hoặc giảm (thường là giảm) vì đây là những tháng giao thời. Do vậy sản lượng của công ty cũng biến động theo. Với khối lượng sản phẩm bình quân hàng là 50.000 sản phẩm thì mức năng suất lao động của 200 công nhân một ngày sản xuất được 2000 sản phẩm. Trên thực tế vì công ty với đặc điểm chuyên sản xuất hàng gia công, công ty không phải lo khâu tiêu thụ sản phẩm, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó, mức sản lượng phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng nên công ty không thể đề ra kế hoạch năng suất lao động của công nhân sản xuất mà nó thay đổi khách quan theo đơn đặt hàng của khách hàng. Khi nhu cầu đặt hàng của khách hàng lơn hơn năng suất lao động bình quân hàng ngày, để đảm bảo hoàn thành hợp đồng đúng thời hạn, công nhân cần làm thêm giờ, thêm ca. Do đó năng suất lao động cũng tăng lên. Nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động đó là hình thức trả lương khoán theo sản phẩm. Với nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng sản phaam, chất lượng lao động, nó gắn thu nhập về tiền công với kết quả sản xuất của mỗi ngưòi. Do đó kích thúch nâng cao năng suất lao động khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. Góp phần thúc đẩy công tác quản lý công ty nhất là công tác quản lý lao động. Vì thế tại công ty nên xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá gia công chính xác. Từ đó nảy sinh vấn đề công nhân tăng năng suất lao động khi chỉ chú ý tới số lượng sản phẩm, không chú ý tới viêc sử dụng tốt nguyên liệu, máy móc và giữ vững chất lượng sản phẩm. Vì vậy công ty đã làm tốt công tác giáo dục tư tưởng cho mọi người lao động để họ nhận thức rõ trách nhiệm khi kàm viẹc hưởng lương khoán theo sản phẩm. Tại công ty may Hà đông đã thực hiện công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra. Do thu nhập phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất ra và đơn giá của sản phẩm. Do vậy để trả công chính xác công ty đã tổ chức tốt công tác thống kê, nghiệm thu, kiểm tra sản phẩm. Công việc này được thông qua các công nhân kiểm tra của mỗi tổ và một tổ chuyên làm công tác kiểm tra nghiệm thu cuối cùng đối với sản phẩm. Những công nhân kiểm tra, kiểm tra theo những tiêu chuẩn về chất lượng và các phương pháp đo lường chất lượng như thiết kế, hình dáng, hoàn thiện kích thước và nguyên liệu. Những sản phẩm có sự sai hỏng được phát hiện qua sự kiểm soát quá trình sản xuất thực tế, nguyên nhân của sự sai sót được tìm ra và những điều chỉnh sửa chữa được thực hiện liên tục ngay trên dây truyền để không sản xuất ra những sản phẩm có lỗi, hỏng. Nếu không có sự kiểm soát trên thì sẽ ảnh hưởng tới năng suất lao động khi có những sản phảm có lỗi hỏng đến tổ kiểm tra cuối cùng mới phát hiện ra sự sai sót. Khi đó người công nhân sẽ tốn nhiều thời gian để sủa chữa sản phẩm vì để sử một sản phẩm thì cần lượng thời gian bằng lượng thời gian sản xuất ra hai sản phẩm. Không những vậy còn ảnh hưởng tới những công đoạn khác, những công nhân trong dây chuyền sản xuất bị ùn tắc nơi công nhân phải sữa chữa sản phẩm. Do vậy, đối với từng công đoạn của dây truyền sản xuất cần nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến chất lượng chi tiết bộ phận sản phẩm mà mình sản xuất. Vai trò của người công nhân phụ trong dây chuyền sản xuất rất quan trọng, mặc dù công việc của họ có thể chỉ đơn thuần là cắt chỉ, chuyển găng tay qua các tổ để hoàn thiện chiếc găng, song họ đã góp phần tạo điều kiện cho công nhân sản xuất chính được liên tục trong dây chuyền sản xuất. Qua phân tích tình hình sử dụng yếu tố lao động để thấy được cho dù trong một nền sản xuất thủ công hay một nền sản xuất hiện đại với những dây chuyền công nghệ tiên tiến thì yếu tố con người luôn giữ vai trò chủ đạo then chốt của mọi quy trình sản xuất. Sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất phụ thuộc phần lớn vào con người. Do vậy đối với các nhà quản lý điều hành lao động cần có những quan tâm tới nhu cầu của người lao động, tạo điều kiện, môi trường làm việc tốt nhằm phát huy khả năng lao động tiềm tàng, tạo động lực thúc đẩy họ tham gia lao động tích cực để đạt được hiệu quả sản xuất tốt như mong muốn của người sử dụng lao động. Phân tích tình hình cung ứng sử dụng nguyên vật liệu tại công ty may TNHH Hà Đông Là một công ty chuyên gia công găng tay da cho nước ngoài, công ty may TNHH Hà đông thường nhận nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ của bên đặt hàng giao cho kết hợp với công nhân, máy móc thiết bị và những yếu tố cần thiết khác (thuộc công ty quản lý) để sản xuất ra sản phẩm. Nguyên vật liệu được bên đặt hàng cung cấp cho công ty theo điều kiện CIF tại cảng Hải phòng (chi phí vận chuyên nguyên vật liệu từ Cảng Hải phòng về tới công ty do công ty chịu) và theo điều kiện hợp đồng gia công số lượng nguyên vật liệu chuyển cho công ty được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức từng loại nguyên phụ liệu cho từng loại sản phẩm. Định mức này được công ty và khách hàng nghiên cứu xây dựng dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên, ngoài phần nguyên phụ liệu tính toán trong định mức như trên, khách hàng có trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên phụ liệu để bù vào số hao hụt trong quá trình sản xuất. Trong mỗi hợp đồng sản xuất, công ty và khách hàng cùng định ra định mức nguyên vật liệu cho từng mặt hàng và đơn giá gia công cho từng sả phẩm hoàn thành. Trên cơ sở đó công ty giao nguyên vật liệu cho tổ cắt và quản lý theo định mức. Chính điều này đã khuyến khích công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu cho công ty mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra theo yêu cầu của bạn hàng. Phân nguyên vật liệu tiết kiệm này được tận dụng cho sản xuất hàng nội địa hoặc bán ra thị trường. Chính vì vậy việc tiết kiệm nguyên vật liệu so với định mức là hết sức có ý nghĩa. Vật liệu phụ ở công ty may TNHH Hà Đông tuy không cấu thành thực thể chính của sản phẩm may nhưng lại là: những vật liệu không thể thiếu được hoặc làm tăng thêm giá trị của sản phẩm như chỉ, băng dính, bông, lôgô, chun.... Vật liệu phụ do bên đặt hàng cung cấp, công ty vận chuyển về nhập kho theo số lượng như trong hợp đồng quy định. Vật liệu phụ xuất kho để sản xuất từng loại hàng được dựa trên định mức. Định mức vật liệu phụ thường phù hợp với tiêu hao thực tế. Trường hợp vật liệu phụ kém phẩm chất hoặc mất mát, hao hụt trong sản xuất thường không quá phạm vị cho phép. * Công tác quản lý nguyên vật liệu: Khi có đơn đặt hàng với công ty, khách hàng sẽ gửi danh sách mẫu mõ hàng cần đặt sang cho công ty. Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn về chất lượng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vậy, nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến năng suất lao động và ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó khi nguyên vật liệu được chuyển sang cho công ty, thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu với hợp đồng đã ký để đánh giá nguyên vật liệu đã đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng khi đưa vào sản xuất sản phẩm. Công việc chi tiết thủ kho phải làm là đối chiếu nguyên vật liệu xem xó đủ số lượng để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. Kiểm tra xem có đủ chủng loại, kiểu vải, màu sắc của vải, lôgô.... đúng với phần thiết kế của sản phẩm. Nguyên vật liệu tại kho được thủ kho xuất kho giao cho tổ cắt theo định mức của đơn hàng. Cuối mỗi mã hàng thủ kho tới kiểm tra tình hình thừa thiếu, mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu để có biện pháp thưởng phạt đúng theo quy định của công ty. Đối với phần nguyên vật liệu tiết kiệm được sau khi kiểm tra thủ kho làm thủ tục nhập kho số nguyên vật liệu này. Cuối năm số nguyên vật liệu này được tính theo trị giá thị trường Việt nam Để khuyến khích công nhân tiết kiệm công ty có chế độ thưởng phạt như sau: Khi công nhân tiết kiệm được nguyên vật liệu thì công ty sẽ trích 70% phần nguyên vật liệu tiết kiệm đó để đưa vào quỹ tiết kiệm khen thưởng và cuối năm chia đều cho toàn bộ công nhân của công ty. Sở dĩ như vậy vì trên thực tế để hoàn thành một sản phẩm găng tay không chỉ có phần cắt các chi tiết của sản phầm mà còn bao gồm những công đoạn may, kiểm tra để sản phẩm được hoàn thiện. Đối với những trường hợp làm sai hỏng sản phẩm trong quá trình cắt cũng như may qúa quy định cho phép về nguyên vật liệu thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty đề ra mức phạt tương ứng đối với công nhân làm sai hỏng sản phẩm. Ví dụ: Khi một công nhân làm hỏng một chiếc găng tay da thì mức tiền phạt sẽ được tính bằng “giá trị của phần nguyên liệu hỏng đó + với chi phí gửi nguyên vật liệu từ nước đặt hàng về tới Việt nam” (Chi phí tính cho phần nguyên vật liệu hỏng) 3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định 3.1 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định về mặt số lượng: Máy móc, thiết bị chiếm vị trí cơ bản trong tổng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đến yêu cầu của tổ chức qúa trình sản xuất cân đối nhịp nhàng và liên tục. - Xét về mặt vốn, giá trị tài sản cố định nói cung và giá trị máy móc thiết bị nói riêng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất của doanh nghiệp. Tại công ty may Hà Đông, tài sản cố định gồm nhiều bộ phận như nhà xưởng, xe vận chuyển hàng, xe đưa đón nhân viên, các trang thiết bị phụ trợ cho qúa trình sản xuất... và một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định tích cực của doanh nghiệp là máy móc thiết bị sản xuất. Máy móc thiết bị sản xuất tại công ty là hệ thống 100% máy may công nghiệp và 20 máy cắt. Tuỳ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh số lượng máy móc thiết bị sản xuất cuả doanh nghiệp được chia thành các loại sau: - Máy móc thiết bị hiện có: là tất cả những máy móc thiết bị sản xuất được tính vào bảng cân đối tài sản cố định và ghi vào danh mục tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào hiện trạng và vị trí của nó. - Máy móc thiết bị đã lắp đặt: là những thiết bị đã lắp đặt trong dây chuyền sản xuất đã chạy thử và có khả năng sử dụng vào sanr xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Máy móc thiết bị làm việc thực tế: là những thiết bị đã lắp và đã được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp cần phân tích các chỉ tiêu sau: Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có = Số lượng thiết bị đã lắp đặt bình quân Số lượng thiết bị hiện có bình quân = 120/120 =1 (120: 100 máy may và 20 máy cắt) Qua đây ta thấy khả năng kịp thời của việc lắp đặt số thiết bị hiện có và có thể huy động vào sản xuất xủa công ty, tránh được tình trạng máy móc thiết bị mua về phải chờ lặp đặt làm ảnh hưởng tới qúa trình sử dụng máy móc vào sản xuất Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp = Số lượng thiết bị thực tế làm việc bình quân Số lượng thiết bị đã lặp đặt bình quân =120/120 =1 Hệ số này đã phản ánh được mức độ huy động máy móc thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất và trình độ sử dụng thiết bị của công ty, công ty đã khai thác triệt để công suất của thiết bị sản xuất. 3.2 Phân tích tình hình sử dụng thời gian của thiết bị sản xuất: Sử dụng tốt thời gian làm việc của máy móc thiết bị sản xuất là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tăng nhanh khối lượng sản phẩm sản xuất. Để đánh giá tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị sản xuất cần xác định tỷ suất sử dụng thời gian theo chế độ: Tỷ suất sử dụng thời gian theo chế độ = Tổng thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị ___________________________________ Tổng thời gian làm việc theo chế độ của máy móc thiết bị X 100 Thời gian làm việc theo chế độ của máy móc thiết bị sản xuất là thời gian làm việc của máy theo chế độ quy định. Thời gian làm việc theo chế độ của máy móc thiết bị sản xuất phụ thuộc vào số giờ máy làm việc theo chế độ trong một ca máy, số ca máy làm việc trong một ngày đêm, và số ngày làm việc theo chế độ quy định của Công ty đối với máy móc sản xuất. Thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị sản xuất là thời gian máy tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm cả thời gian chuẩn bị cho máy làm việc. Trên thực tế tại công ty may Hà Đông thì thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị chính là thời gian làm việc theo chế độ quy định (khi khối lượng công việc luôn ổn định và bình quân hàng tháng sản xuất 50.000 sản phẩm găng tay). Như vậy công ty đã tận dụng thời gian làm việc của máy móc theo đúng chế độ quy định. Nhưng khi có những đơn đặt hàng của khách hàng với số lượng sản phẩm lớn so với mức sản xuất bình quân 50.000 sản phẩm/ tháng thì lúc đó công ty đã sử dụng vượt thời gian so với chế độ. Thời gian làm việc thực tế của máy vượt so với chế độ khoảng từ 3-4 giờ (thời gian làm việc theo chế độ là 8 giờ/ ngày). Đây là sự thay đổi có yếu tố khách quan tác động, do nhu cầu đặt hàng của khách hàng thay đổi. Công tác quản lý máy móc thiết bị Toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị sản xuất của công ty may Hà Đông được quản lý bởi bộ phận phục vụ sản xuất mà trực tiếp quản lý sửa chữa bảo dưỡng khắc phục những hỏng hóc nhỏ là 2 thợ máy (2 thợ kỹ thuật của phân xưởng). Công việc của 2 thợ máy là thường xuyên kiểm tra tình hình máy móc trong toàn phân xưởng khắc phục kịp thời những hỏng hóc nhỏ như ổ máy, gãy kim, tra dầu máy để đảm bảo cho công nhân được sản xuất thuận tiện đạt năng suất cao. Phần thứ II Một số đề xuất về công tác quản lý các yếu tố của sản xuất tại công ty may TNHH Hà đông Đánh giá về công tác quản lý và sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty Hoạt động sản xuất chủ yếu của công ty may TNHH Hà Đông là gia công găng tay da xuất khẩu. Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã có nhiều bạn hàng nước ngoài quen thuộc như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan .v.v. ký kết sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm hàng hoá phong phú và đa dạng. Mỗi loại hàng mà công ty sản xuất thuộc những hợp đồng kinh tế khác nhau cho nên khi tiến hành sản xuất một mặt hàng nào đó công ty đều phải xây dựng định mức nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm thuộc mặt hàng hàng để thuận tiện cho công tác quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất. Qua quá trình thực tập tại công ty may TNHH Hà Đông và xem xét các yếu tố của quá trình sản xuất em rút ra nhận xét như sau: Về công tác quản lý lao động Với một ban điều hành năng động, luôn giám sát chặt chẽ công việc, nắm bắt tình hình sản xuất hàng ngày chi tiết đến từng tổ nên đã luôn chỉ đạo kịp thời được quá trình sản xuất cho phù hợp với khối lượng công việc để ra. Tránh được tình trạng công nhân phải làm tăng ca, tăng giờ, ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân đồng thời cũng tăng chi phí sản xuất của công ty. Song đôi khi vẫn xảy ra tình trạng trên. Công ty đã không những phấn đấu chăm lo đời sống vật chất cho công nhân mà đã chú ý tới đời sống tinh thần của công nhân. Tuy là một công ty TNHH và thành lập chưa lâu song công ty đã ý thức được vai trò của tổ chức công đoàn đối với giai cấp công nhân. Trong năm 2000 công ty đã thành lập tổ chức công đoàn của công ty. Công ty thực hiện nghiêm túc các chính sách về lao động và tiền lương, nhất là trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho công nhân. Để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân và công nhân yên tâm sản xuất, Công ty đã mua đầy đủ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho toàn bộ công nhân tại công ty. Tại công ty đã có bộ phận y tế nhằm trợ giúp công nhân trong nhưng khi làm việc mệt nhọc. Bộ phận y tế cũng góp phần giám sát lực lượng lao động của công ty, tránh được tình trạng cán bộ công nhân xin nghỉ vì lý do khác nhưng lại báo cáo với công ty là xin nghỉ ốm, làm ảnh hưởng đến việc sản xuất của công ty. Bộ phận y tế thực hiện khám và chữa bệnh cũng như cấp phát thuốc hoàn toàn miễn phí và tổ chức khám định kỳ sức khoẻ cho công nhân viên làm việc một năm trở lên theo đúng quy định công tác chế độ thai sản ở đây cũng được thực hiện rất tốt theo đúng quy định. Công ty đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho những công nhân phụ khi họ muốn nâng cao tay nghề sau giờ lao động quy định như tạo điều kiện về máy móc trang thiết bị, chỉ bảo tận tình khi họ muốn biết cách sử dụng máy móc một kim, máy may hai kiem Một số đề xuất về công tác quản lý sử dụng các yếu tố của qúa trình sản xuất sản xuất tại công ty may tnhh hà đông Trong khi thời gian thực tập tại công ty may TNHH Hà Đông được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, các cán bộ tại công ty, kết hợp với kiến thức lĩnh hội ở nhà trường cùng việc đi sâu nghiên cứu các yếu tổ của quá trình sản xuất, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm để góp phần vào việc quản lý sử dụng các yếu tố của qúa trình sản xuất tại công ty được tốt hơn. Trong một số trường hợp công nhân phải làm ca thì một phần do khối lượng sản phẩm mà khách hàng đặt hàng lớn, song trong một số trường hợp lại phụ thuộc vào bộ phận xuất nhập khẩu của công ty. Ví dụ: Có những đơn đặt hàng khách hàng đặt khoảng 60.000 sản phẩm với khoảng thời gian trong hợp đồng là 1 tháng hoàn thành tính theo thời gian trên hợp đồng. Nhưng cũng có thể khách hàng gửi nguyên vật liệu sang muộn 2-3 ngày so với thời gian nhận nguyên vật liệu theo hợp đồng dẫn đến thời gian hoàn thành sản phẩm sẽ bị rút ngắn đi 2-3 ngày do vậy công nhân phải làm ca để hoàn thành sản phẩm đúng hẹn. Mặt khác có một số trường hợp bộ phận xuất khẩu không bố trí kịp thời lực lượng vận chuyển nguyên vật liệu từ cảng về hoặc có khi đang trên đường vận chuyển ô tô có hỏng hóc phải sửa chữa cũng ảnh hưởng tới thời gian để hoàn thành sản phẩm. Những sự việc trên bao gồm cả yếu tố khách quan và lẫn sự chủ quan của công ty nên thiết nghĩ bộ phận xuất khẩu cần nắm rõ thời gian của hợp đồng có sự thúc giục thường xuyên đối với khách hàng khi họ gửi nguyên vật liệu sang không đúng thời hạn hợp đồng để phía công ty có thể chủ động được thời gian sản xuất tránh tình trạng bị động nên công nhân phải làm ca, ảnh hưởng tới sức khoẻ công nhân mà còn làm tăng chi phí sản xuất của công ty dối với những ngày làm tăng ca, tăng giờ. Bộ phân xuất nhập khẩu cũng nên chuẩn bị tốt phương tiện vận chuyển để khi có nguyên vật liệu về cảng thì có thể vận chuyển an toàn đảm bảo tiến độ sản xuất cho công ty. Xây dựng kho tàng bảo quản nguyên vật liệu tốt, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cần thiết, tránh trường hợp nguyên vật liệu chưa đưa vào sản xuất đã kém phẩm chất, dẫn đến chất lượng sản phẩm không theo yêu cầu của khách. Vấn đề sử dụng lao động không chỉ dừng lại ở chỗ khai thác tối đa năng lực của con người mà cần phải chú ý tới các yếu tố tâm sinh lý chi phối thái độ của người lao động trong quá trình làm việc, tức là phải tạo ra những điều kiện thuận lợi làm giảm mức căng thẳng mệt mỏi, tạo không khí phấn khởi tại nơi làm việc. Muốn vậy cần phải: Tạo ra bầu không khí dân chủ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa người sử dụng lao động và người lao động, giữa những người lao động với nhau, để người lao động cảm thấy mình được tôn trọng do đó họ phát huy được hết mọi tiềm năng của mình. Do đặc điểm lao động của công ty chiếm tới 98% là công nhân nữ nên trong năm nay nảy sinh vấn đề là một số công nhân đến thời nghỉ chế độ sinh sản. Trên thực tế tại công ty chưa có đội ngũ công nhân bổ trợ để thay thế vị trí của công nhân chính trong thời gian nghỉ của họ. Trong một số trường hợp thì công ty đã sắp xếp công nhân phụ trong tổ đó vào vị trí của công nhân chính nghỉ nhưng tay nghề của người công nhân phụ không thể đáp ứng được yêu cầu công việc của một công nhân chính do vậy làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất trong dây chuyền. Do đó công ty nên tổ chức đào tạo một tổ công nhân bổ trợ (số lượng tuỳ thuộc vào sự tính toán thực tế tại công ty) có thể đảm nhiệm tốt những công việc sản xuất của công nhân chính. Những công nhân này cần được bổ sung khi trong dây chuyền có những công nhân chính nghỉ ốm hoặc trong thời gian nghỉ sinh sản. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp nào cũng chọn phương châm “lấy thu bù chi, sản xuất kinh doanh có lãi” làm tiền đề cho sự phát triển của mình. Để sản phẩm sản xuất ra vừa lòng khách hàng giá cả hợp lý tiêu thụ nhanh và nhiều, làm vòng quay của vốn tăng nhanh, doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến các vấn đề tác động tới quá trình sản xuất, từ khâu đầu tư, mua nguyên vật liệu, dự trữ bảo quản đến lúc ra thành phẩm, xuất hàng đi tiêu thụ. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải đầu tư đúng hướng, đầu tư có hiệu quả nhằm với lượng chi phí bỏ ra ít nhất nhưng thu được nhiều lợi nhuận nhất. Có như vậy các doanh nghiệp mới hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, mới bù đắp được chi phí bỏ ra đồng thời cải thiện đời sống cán bộ công nhân và tiếp tục phát triển theo xu hướng mới. Vì vậy, bên cạnh việc đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, doanh nghiệp còn phải luôn quan tâm tới các yếu tố của quá trình sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường mọi tiềm năng được tận dụng triệt để, lao động và tư liệu sản xuất của xã hội được sử dụng với hiệu quả cao, tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội liên tục phát triển. Đối với doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất là sự kết hợp chặt chẽ của 3 yếu tố lao động, nguyên vật liệu và trang thiết bị máy móc, nó tạo ra giá trị thặng dư và có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp cần quan tâm phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất để nắm bắt được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời điểm hiện tại đồng thời để ra các biện pháp thích ứng trong những năm phát triển tiếp theo. Nhận thức được vấn đề này, qua những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường Đại học Dân lập Đông Đô và qua tìm hiểu thực tế tại Công ty may TNHH Hà Đông em đã tìm hiểu, nghiên cứu về các yếu tố của quá trình sản xuất, qua đó phân tích những ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất tại Công ty. Do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan trong thời gian thực tập, tìm hiểu tài liệu và tìm hiểu thực tế nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết, mặc dù đã rất cố gắng song do trình độ bản thân còn hạn chế nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề thực tế. Em kính mong sự thông cảm và nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, của các cán bộ Công ty may TNHH Hà Đông giúp em có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức giữa lý luận và thực tiễn nhằm phục vụ tốt hơn trong lĩnh vực công tác sau này. Em chân thành cảm ơn cô giáo: Dr. Phan Thị Cẩm Vân cùng các cán bộ công ty mày TNHH Hà Đông đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Tài liệu tham khảo Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân). Giáo trình quản trị doanh nghiệp (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân). Quản trị doanh nghiệp (Nhà Xuất bản Thống kế) Giáo trình quản trị nhân sự (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân). Kinh tế chính trí Mác - Lên nin (Trường Đại học Khoa học Xã hội nhân văn).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24628.DOC
Tài liệu liên quan