Tài liệu Đề tài Đánh giá tác dụng giảm đau dự phòng sau mổ bằng phương pháp tiêm morphin tủy sống – Bùi Ngọc Chính: Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014
58
Glasgow 3-6 điểm cao hơn hẳn nhóm bệnh nhân
Glasgow 7-8 điểm, p<0,05.
Như vậy có thể nói ở các bệnh nhân chấn thương
sọ não nặng, thang điểm Glasgow càng thấp thì bạch
cầu càng cao, tiên lượng nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bednar MM, Gross CE, Howard DB, Lynn M:
Neutrophil activation in acute human central nervous
system injury, Neurol Res 19:588-592, 2007.
2. Boggs DR: The kinetics of neutrophilic leukocytes
in health and in disease. Semins Hemat 4:359-386,
2007.
3. Capps JA: Astudy of the blood in general
paralysis. Am J Med, Sci 3:650-682, 2006.
4. Clifton GL, Ziegler MG, Grossman RG: Circulating
catecholamines and sympathetic activity after head
injury, Neurosurgery 8:10-14,2011, 214.
5. Czigner A, Mihaly A, Farkas O, Buki A, Krisztin-
Peva B, Dobo E, Barzo P: Kinetics of the cellular
immune response following closed head injury. Acta
Neurochir (Wien) 149:281-289, 2007.
6. Dale DC: Leukocytosis, leuk...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá tác dụng giảm đau dự phòng sau mổ bằng phương pháp tiêm morphin tủy sống – Bùi Ngọc Chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014
58
Glasgow 3-6 điểm cao hơn hẳn nhóm bệnh nhân
Glasgow 7-8 điểm, p<0,05.
Như vậy có thể nói ở các bệnh nhân chấn thương
sọ não nặng, thang điểm Glasgow càng thấp thì bạch
cầu càng cao, tiên lượng nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bednar MM, Gross CE, Howard DB, Lynn M:
Neutrophil activation in acute human central nervous
system injury, Neurol Res 19:588-592, 2007.
2. Boggs DR: The kinetics of neutrophilic leukocytes
in health and in disease. Semins Hemat 4:359-386,
2007.
3. Capps JA: Astudy of the blood in general
paralysis. Am J Med, Sci 3:650-682, 2006.
4. Clifton GL, Ziegler MG, Grossman RG: Circulating
catecholamines and sympathetic activity after head
injury, Neurosurgery 8:10-14,2011, 214.
5. Czigner A, Mihaly A, Farkas O, Buki A, Krisztin-
Peva B, Dobo E, Barzo P: Kinetics of the cellular
immune response following closed head injury. Acta
Neurochir (Wien) 149:281-289, 2007.
6. Dale DC: Leukocytosis, leukopenia, and
eosinophilia. In:Harrison's, ed. Principles of Internal
Medicine. New York: McGraw-Hill, Inc., 1991:359-362.
7. Dietrich WD, Chatzipanteli K, Vitarbo E, Wada K,
Kinoshita K: The role of inflammatory processes in the
pathophysiology and treatment of brain and spinal cord
trauma. Acta Neurochir Suppl 89: 69-74, 2004.
8. Fee D, Crumbaugh A, Jacques T, Herdrich B,
Sewell D, Auerbach D, Piaskowski S, Hart MN, Sandor
M, Fabry Z: Activated/effector CD4+ T cells exacerbate
acute damage in the central nervous system following
traumatic injury. J Neuroimmunol 136: 54-66, 2003.
9. Gourin CG, Shackford SR.: Production of tumor
necrosis factor-alpha and interleukin-l beta by human
cerebral microvascular endothelium after percussive
trauma. J Trauma 42:1101-1107, 2010.
10. Hallznbeck J, Dutka A, Tanishima T, Kochanek
P, Kumaroo K, Thompson C, Obrenovitch T, Contrzras
T: Polymorphonuclear leucocyte accumulation in brain
regions with low blood flow during the early post-
ischemic period. Stroke 17: 246-253, 2006.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU DỰ PHÒNG SAU MỔ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM MORPHIN TỦY SỐNG
BÙI NGỌC CHÍNH, BÙI ĐÌNH LƯỢNG, NGUYỄN DUY CƯỜNG
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
TÓM TẮT
Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ tầng bụng
trên bằng phương pháp tiêm morphin tủy sống theo 2
cách tiêm trước và tiêm sau mổ, cho 60 bệnh nhân
được chia thành 2 nhóm: Nhóm tiêm trước (Nhóm T):
Tiêm morphin tủy sống ngay trước mổ; Nhóm tiêm
sau (Nhóm S): Tiêm morphin tủy sống sau mổ. Kết
quả như sau:
- Thời gian tác dụng giảm đau của nhóm tiêm
trước là 8,07 ± 3,75 kéo dài hơn so với nhóm tiêm
sau là 5,76 ± 0,96 giờ.
- Thời gian yêu cầu giảm đau đầu tiên sau mổ của
nhóm tiêm trước là 4,59 ± 3,97 lâu hơn so với nhóm
tiêm sau là 0,58 ± 0,26 giờ.
- Lượng morphine dùng chuẩn độ của nhóm trước
là 3,27 ± 3,30 thấp hơn so với nhóm sau là 7,29 ±
3,38 mg.
- Lượng morphine tiêu thụ sau 12 giờ và 24 giờ ở
nhóm tiêm trước là 4,66 ± 2,24 mg và 9,12 ± 3,21 mg
thấp hơn so với nhóm tiêm sau là 6,67 ± 2,03 mg và
12,76 ± 2,96 mg.
Từ khóa: Giảm đau sau mổ; Morphin; Tủy sống.
SUMMARY
EVALUATING POSTOPERATIVE ANALGESIA
IN SPINAL MORPHINE INJECTION METHOD
Evaluating postoperative analgesia in abdominal
floor with spinal morphine injection method under 2
previous injections and injections after surgery, 60
patients were divided into 2 groups: Group T: Spinal
morphine injection immediately before surgery. Group
S: Parenteral morphine after spinal surgery. The
results are as follows:
- Duration of analgesic effect of group was 8.07 ±
3.75 before injection lasted later than the injection
group was 5.76 ± 0.96 hours.
- The amount of morphine used previous group
titration of 3.27 ± 3.30 is lower than the latter group
was 7.29 ± 3.38 mg.
- The amount of morphine consumption after 12 h
and 24 h before injection group was 4.66 ± 2.24 and
9.12 ± 3.21 mg mg lower than after injection group
was 6.67 ± 2.03 mg and 12.76 ± 2.96 mg.
Keywords: Postoperative analgesia; Morphine;
Spinal Cord.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau sau mổ là một trong những phiền nạn chính
đối với bệnh nhân, gây ra nhiều biến loạn ở các cơ
quan như hô hấp, tuần hoàn, nội tiết. Đau gây ức chế
miễn dịch, làm tăng quá trình viêm, kéo dài thời gian
nằm viện. Hậu quả của đau sau mổ ảnh hưởng rất
lớn đến sự hồi phục sức khỏe và tâm lý của bệnh
nhân. Kiểm soát đau sau mổ là vấn đề mà các nhà
gây mê hồi sức, ngoại khoa và sản khoa đã và đang
quan tâm tới. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với
mục tiêu:
Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ tầng bụng
trên của phương pháp tiêm morphin tủy sống theo 2
cách tiêm trước và tiêm sau mổ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014
59
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- BN được mổ các bệnh lý tầng trên ổ bụng: dạ
dày, tụy, lách, gan mật, chi dưới...
- BN có tinh thần tỉnh táo, đồng ý tham gia nghiên
cứu.
- Tuổi từ 16 - 80, không phân biệt giới tính.
- Tình trạng sức khỏe ASA I, II, III. Cân nặng trên
40 kg.
- Không có chống chỉ định chọc tủy sống
- Không có chống chỉ định dùng morphin.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- BN khó khăn trong giao tiếp, tiền sử hoặc hiện
tại có mắc động kinh hay tâm thần.
- BN có tiền sử nghiện ma túy.
- BN có sử dụng thuốc giảm đau họ morphin trong
vòng 1 tuần trước mổ hoặc có bệnh đau mạn tính
thường xuyên phải sử dụng thuốc giảm đau.
- Các trường hợp có tai biến, biến chứng về phẫu
thuật và gây mê, trong và sau mổ: chảy máu, tụt HA
nặng, suy hô hấp...
- Thời gian phẫu thuật trên 5 giờ.
- BN không đồng ý tiếp tục tham gia nghiên cứu.
- BN có yêu cầu dùng thêm các thuốc giảm đau
khác và/hoặc thuốc ngủ, an thần.
2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiên tại khoa Gây mê hồi
sức Bệnh viện Đại học Y Thái Bình từ tháng 9 năm
2012 đến tháng 6 năm 2013
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên.
Liều morphin sử dụng để tiêm tủy sống ở cả 2
nhóm là 300 mcg.
3.2 Cách tiến hành
Chuẩn bị bệnh nhân: khám BN trước phẫu thuật,
điều trị ổn định các bệnh lý nội khoa kèm theo, làm
các xét nghiệm cần thiết chuẩn bị cho cuộc mổ.
Tiến hành tiêm morphine tủy sống:
Với các BN thuộc nhóm S, bước này sẽ được tiến
hành sau khi bệnh nhân mổ xong, rút ống nội khí
quản, tỉnh táo và có yêu cầu dùng thuốc giảm đau.
Tiêm 300 mcg morphin vào tủy sống.
Thiết kế giảm đau sau mổ:
Sau mổ BN sẽ được đánh giá điểm VAS, mức độ
an thần (SS), theo dõi các thông số M, HA, tần số
thở, SpO2 hàng giờ để dùng thuốc giảm đau. BN chỉ
được chuyền khỏi phòng hồi tỉnh khi đủ các điều
kiện: Điểm Aldrete = 10 sau 2 lần cách nhau 10 phút,
tự thở > 10 lần/ phút, SpO2 ≥ 95% và VAS < 4.
Cách sử dụng thuốc giảm đau sau mổ:
- Với nhóm T, khi VAS ≥ 4, SS ≤ 2, tần số thở >
10 lần/phút, SpO2 ≥ 95% (BN thở khí trời), huyết động
ổn định thì tiến hành chuẩn độ bằng morphin tiêm
TM.
- Với nhóm S khi VAS ≥ 4 sẽ tiến hành tiêm
morphin tủy sống. sau đó theo dõi sự thay đổi điểm
VAS để ghi nhận thời điểm VAS bắt đầu < 4 (thời điểm
khởi phát tác dụng) và đến thời điểm khi VAS quay trở
lại ≥ 4 thì sẽ tiến hành chuẩn độ morphin TM.
Cách chuẩn độ: Tiêm TM trực tiếp từng liều nhỏ 2
mg morphin mỗi 5 phút, không giới hạn số lần tiêm
cho đến khi VAS < 4. Lượng thuốc morphin dùng
trong chuẩn độ được ghi chép lại.
4. Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được phân tích và xử lý bằng
toán thống kê y học trên máy tính theo phần mềm
SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của 2 nhóm nghiên cứu
Tuổi, chiều cao, cân nặng:
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, chiều cao,
cân nặng
Đặc điểm Giá trị Nhóm T n = 30
Nhóm S
n = 30 P
Tuổi
(Năm)
+ SD 58,57 ± 11,61
59,4 ±
12,84 p > 0,05 Min – Max 29 - 80 25 – 80
Chiều cao
(cm)
+ SD 159,94 ± 6,04
159,47 ±
8,29 p > 0,05 Min – Max 145 - 170 148 – 176
Cân nặng
(kg)
+ SD 50,11 ± 7,36
50,82 ±
9,11 p > 0,05 Min – Max 40 - 65 40 – 70
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo các loại phẫu
thuật
Loại phẫu thuật Nhóm T Nhóm S N % n %
Chi dưới, tầng sinh môn, thận 26 86,66 23 76,67
Ổ bụng 2 6,67 3 10,0
Gan, mật 2 6,67 4 13,33
Tổng 30 100 30 100
Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu về
tuổi, chiều cao, cân nặng và theo loại phẫu thuật (p >
0,05). Kết quả của chúng tôi cũng không khác biệt
nhiều với kết quả của tác giả Rathmell JP nghiên cứu
tiêm 300 mcg morphin tủy sống cho các BN thay khớp
háng có tuổi là 62 ± 7 [1] hay tác giả Fléron MH nghiên
cứu tiêm morphin tủy sống liều 8 mcg/kg cho BN mổ
phình động mạch chủ bụng có tuổi là 67 ± 11 [4].
2. Thời gian tác dụng giảm đau sau tiêm
morphin tủy sống
8.07
5.76
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhóm T Nhóm S
Giờ
p <
0,05
Biểu đồ 1. Thời gian tác dụng giảm đau sau tiêm morphin
tủy sống
Thời gian tác dụng giảm đau sau tiêm morphin tủy
sống ở nhóm T là 8,07 ± 3,75 (giờ) và ở nhóm S là
5,76 ± 0,95 (giờ). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. So với phương pháp tiêm morphin
NMC, nghiên cứu De Pietri [2], thấy thời gian yêu cầu
Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014
60
giảm đau đầu tiên ở nhóm tiêm 200 mcg morphin tủy
sống ngắn hơn có ý nghĩa thống kê (12 ± 10,3 so với
25 ± 18,5 giờ). Sở dĩ có kết quả này vì ở nhóm tiêm
NMC tác giả không chỉ sử dụng đơn thuần morphin
mà có kết hợp thuốc tê ropivacain. Hơn nữa trong mổ
nhóm này cũng liên tục được truyền thuốc giảm đau
qua catheter NMC.
Bảng 3. Tổng lượng thuốc morphin tiêu thụ tại các
thời điểm sau mổ
Thời gian Giá trị (mg)
Nhóm T (n
= 30)
Nhóm S (n =
30) p
6 giờ
+ SD 2,50 ± 2,52 2,91± 2,53
>0,05 Min –
Max 0 – 10 0 – 5
12 giờ
+ SD 4,66 ± 2,24 6,76 ± 2,03
< 0,05 Min –
Max 0 – 10 5 – 10
24 giờ
+ SD 9,12 ± 3,21 12,76 ± 2,96
< 0,05 Min –
Max 10 – 20 10 – 20
48 giờ
+ SD 22,17 ± 5,39 22,25 ± 5,07
> 0,05 Min –
Max 15 – 30 15 – 30
Trong ngày đầu tiên thì ở khoảng thời gian 6 giờ
đầu sau mổ lượng morphin tiêu thụ giữa 2 nhóm
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p >
0,05 nhưng tại thời điểm 12 và 24 giờ thì tổng lượng
morphin sử dụng ở 2 nhóm có sự khác biệt (p< 0,05).
Liu N và CS nghiên cứu tiêm 0,5 mg morphin tủy
sống để phẫu thuật lồng ngực (không cắt bỏ xương
sườn). Tổng lượng morphin PCA sử dụng sau 24 giờ
ở nhóm có tiêm tiêm tủy sống là 38 ± 31 mg (bao
gồm cả lượng morphin trong chuẩn độ). Còn ở nhóm
chứng là 71 ± 30 mg (p < 0,05) [3]. Trong nghiên cứu
của De Pietri [2]. nhóm BN tiêm 0,2 mg morphin tủy
sống sau mổ có 23/25 BN (92%) phải dùng thêm
morphin. Tại các thời điểm 4, 8, 12 giờ đã cần thêm
1,6 ± 2,3; 2,5 ± 3,1 và 3,4 ± 3,9 mg morphin PCA. Có
sự khác biệt khi so với nhóm tiêm NMC (tiêu thụ ít
morphin hơn). Sau 24, 36 và 48 giờ các con số tương
ứng của nhóm BN tiêm tủy sống là 7,2 ± 3,6; 10,2 ±
5,4 và 12,1 ± 5,5 mg morphin.
3. Kết quả giảm đau sau mổ
3.1. Điểm đau VAS tại 17 thời điểm sau mổ
Bảng 4. Điểm đau VAS sau mổ
Thời điểm
Nhóm T
n = 30
Nhóm S
n = 30 P
+ SD + SD
H1 4,13 ± 0,86 6,17 ± 1.08 p < 0,05
H2 3,77 ± 0,73 5,33 ± 0,71 p < 0,05
H3 3,63 ± 0,84 4,60 ± 0,77 p < 0,05
H4 3,27 ± 0,50 3,83 ± 0,64 p > 0,05
H5 3,17 ± 0,67 3,54 ± 0,83 p > 0,05
H6 2,91 ± 0,48 2,80 ± 0,53 p > 0,05
H8 2,47 ± 0,50 2,62 ± 0,51 p > 0,05
H10 2,90 ± 0,56 2,55 ± 0,68 p > 0,05
H12 3,11 ± 0,54 3,00 ± 0,76 p > 0,05
H15 3,87 ± 0,61 3,28 ± 0,47 p > 0,05
H18 3,70 ± 0,77 3,70 ± 0,59 p > 0,05
H21 3,83 ± 0,58 3,67 ± 0,85 p > 0,05
H24 3,17 ± 0,66 3,52 ± 0,92 p > 0,05
H30 2,70 ± 0,53 2,65 ± 0,68 p > 0,05
H36 3,07 ± 0,54 3,33 ± 0,71 p > 0,05
H42 3,65 ± 0,29 3,37 ± 0,58 p > 0,05
H48 3,82 ± 0,79 3,73 ± 0,80 p > 0,05
Điểm đau VAS lúc nghỉ trong 3 giờ đầu sau mổ ở
nhóm T thấp hơn nhóm S có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Các thời điểm tiếp theo từ giờ thứ 4 đến giờ thứ
48 sau mổ không có sự khác nhau giữa 2 nhóm.
Điểm VAS của cả 2 nhóm đều có xu hướng giảm dần
từ giờ đầu tiên đến giờ thứ 10 sau mổ. Theo Nguyễn
Văn Minh và CS [5], điểm đau VAS trung bình lúc
nghỉ của BN tiêm 0,3 mg morphin tủy sống ở các thời
điểm sau mổ 6 giờ là 2,38; 12 giờ là 1,83; 24 giờ là
1,55; 36 giờ là 0,40 và 48 giờ là 1,11.
KẾT LUẬN
Phương pháp tiêm morphin tủy sống có hiệu quả
giảm đau sau mổ và cách tiêm trước mổ có tác dụng
dự phòng đau tốt hơn cách tiêm sau mổ.
- Thời gian tác dụng giảm đau của nhóm tiêm
trước là 8,07 ± 3,75 kéo dài hơn so với với nhóm
tiêm sau là 5,76 ± 0,96 giờ.
- Thời gian yêu cầu giảm đau đầu tiên sau mổ của
nhóm tiêm trước là 4,59 ± 3,97 lâu hơn so với nhóm
tiêm sau là 0,58 ± 0,26 giờ.
- Lượng morphine dùng chuẩn độ của nhóm trước
là 3,27 ± 3,30 thấp hơn so với nhóm sau là 7,29 ±
3,38 mg.
- Lượng morphine tiêu thụ sau 12 giờ và 24 giờ ở
nhóm tiêm trước là và 4,66 ± 2,24 mg và 9,12 ± 3,21
mg thấp hơn so với nhóm tiêm sau là 6,67 ± 2,03 mg
và 12,76 ± 2,96 mg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Minh, Hồ Khả Cảnh và CS (2006),
“Nghiên cứu tác dụng giảm đau sau mổ của Morphin
tủy sống trong mổ lấy thai”, Kỷ yếu công trình nghiên
cứu khoa học, Hội nghị gây mê toàn quốc, tr: 10-16.
2. Rathmell JP et at (2005), “The role of
intrathecal drugs in the treatment of acute pain”.
Anesth Analg. 20;101(5 Suppl):p. 30-43.
3. De Pietri et at (2006), “The use of intrathecal
morphine for postoperative pain relief after liver
resection: a comparison with epidural analgesia”.
Anesth Analg; 102(4):p. 1157-63.
4. Liu N et at (2011), “MEK inhibitors suppressed
expression of NOS in spinal cord of morphine-
induced dependent and withdrawal rats”. Zhongguo
Ying Yong Sheng Li Xue Za Zhi; 27(3):p. 343-7.
5. Fléron MH et at (2003), “A comparison of
intrathecal opioid and intravenous analgesia for the
incidence of cardiovascular, respiratory, and renal
complications after abdominal aortic surgery”. Anesth
Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014
61
Analg; 97(1):p. 2-12.
Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014
61
®¸nh gi¸ kÕt qu¶ sö dông kh¸ng sinh dù phßng
trong phÉu thuËt c¾t tói mËt néi soi t¹i bÖnh viÖn ®¹i häc y hµ néi
Kim V¨n Vô
TÓM TẮT
Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng
bằng cefuroxim trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi
(CTMNS) tại khoa Ngoại, bệnh viện Đại học Y Hà
Nội. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân phẫu thuật
CTMNS theo chương trình. Nghiên cứu lâm sàng có
đối chứng. Kết quả nghiên cứu: 60 bệnh nhân được
chia thành hai nhóm ngẫu nhiên, nhóm 1 sử dụng
kháng sinh dự phòng cefuroxim, nhóm 2 sử dụng
kháng sinh theo cách thông thường kết quả thu được
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
nhiễm trùng sau mổ, số ngày nằm viện, hay các biến
chứng khác; nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng
cefuroxim giảm được 1.016.475 đồng/bn so với nhóm
sử dụng kháng sinh theo cách thông thường.
Từ khóa: cefuroxim, cắt túi mật nội soi.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn sau mổ là một trong những bệnh
hay gặp hàng đầu hiện nay. Ước tính hàng năm có
khoảng 2% số bệnh nhân ngoại khoa bị nhiễm khuẩn
sau mổ và tỷ lệ này còn cao hơn nhiều bệnh nhân
nằm trong nhóm nguy cơ cao. Một trong những can
thiệp nhằm hạn chế số ca nhiễm khuẩn sau mổ là sử
dụng kháng sinh dự phòng.
Tại khoa Ngoại, bệnh viện Đại học Y Hà Nội phẫu
thuật CTMNS khá phổ biến tuy nhiên sử dụng kháng
sinh dự phòng tại khoa vẫn chưa được đưa vào quy
trình chung.
Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu với mục
tiêu là: Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự
phòng bằng cefuroxim trong phẫu thuật CTMNS tại
khoa Ngoại, bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân mổ CTMNS tại khoa Ngoại từ tháng
1/2012 đến tháng 12/2012.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân phẫu thuật
CTMNS theo chương trình, có thể trạng tốt, không có
nhiễm khuẩn các cơ quan, bộ phận khác trước mổ.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân vào viện mổ cấp
cứu; Bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh, ít nhất trong
vòng 48 giờ trước khi phẫu thuật; Bệnh nhân không
có đủ hồ sơ; Bệnh nhân có biểu hiện sốt trước phẫu
thuật: sốt > 37,50C; Bệnh nhân bị suy kiệt (BMI ≤
15.0) hoặc béo phì (BMI > 25.0); Bệnh nhân suy thận
(Clearance creatinin < 80ml/phút).
Kháng sinh trong nghiên cứu:
- Nhóm 1: Sử dụng kháng sinh dự phòng
cefuroxim 1,5g với biệt dược Biofumoksym của
Bioton S.A, sản xuất tại Ba Lan. Dạng bảo chế lọ bột
pha tiêm, đã được Bộ Y tế Việt Nam cho phép lưu
hành với số đăng ký: VN-8462 – 09.
- Nhóm 2: Sử dụng các kháng sinh điều trị thông
thường hiện có trong khoa Ngoại.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng với cỡ mẫu nhỏ.
Cỡ mẫu nghiên cứu:
Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm:
30 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu sử dụng kháng
sinh dự phòng và 30 bệnh nhân thuộc nhóm đối
chứng sử dụng kháng sinh điều trị thông thường.
Phương pháp lấy mẫu:
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được bốc thăm 1
ngày trước mổ để biết sẽ nhóm 1 hay nhóm 2.
Phác đồ sử dụng kháng sinh:
+ Nhóm I (Nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng):
Bệnh nhân được tiêm 1 liều cefuroxim 1.5g
(Biofumoksym 1.5g) trước lúc rạch da 30 phút. Sau
đó được nhắc lại 1,5 g cefuroxim vào thời điểm 8 giờ
và 16 giờ sau khi mổ. Bệnh nhân không dùng thêm
bất cứ kháng sinh nào cho đến khi ra viện.
Nếu có bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào sau khi mổ
(sốt, bạch cầu tăng, vết mổ bất thường) thì chuyển
sang sử dụng kháng sinh điều trị như thường quy.
+ Nhóm II (Nhóm đối chứng): Bệnh nhân vẫn
được sử dụng kháng sinh thông thường theo kinh
nghiệm của bác sỹ chỉ định điều trị.
Nội dung nghiên cứu:
Tiến hành đánh giá so sánh giữa 2 nhóm về các
chỉ tiêu sau:
Đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu:
- Tuổi; Giới tính; Điểm số nguy cơ ASA; Thời gian
nằm viện trước mổ; Lý do phẫu thuật cắt túi mật nội
soi; Thời gian phẫu thuật.
Tính hiệu quả của kháng sinh:
- Tỷ lệ thất bại của kháng sinh dự phòng phải
chuyển đổi sang kháng sinh điều trị sau mổ.
- Thời gian nằm viện sau mổ.
- Thân nhiệt bệnh nhân sau mổ: Được đánh giá
dựa theo quy ước.
- Tình trạng vết mổ: Đánh giá theo quy ước.
- Hiệu quả kinh tế: Được đánh giá theo:
+ Số ngày nằm viện trung bình của 2 nhóm.
+ Số tiền chi phí kháng sinh của mỗi bệnh nhân
trong 2 nhóm:
Số tiền chi phí kháng
sinh =
∑ Số lọ mỗi loại x tiền
mỗi loại
30
+ Số mũi tiêm trung bình của cả hai nhóm.
3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Thông tin được thu thập theo mẫu phiếu điều
tra.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_danh_gia_tac_dung_giam_dau_du_phong_sau_mo_bang_phuon.pdf