Tài liệu Đề tài Đánh giá tác dụng của việc sử dụng trụ maloney để điều chỉnh độ loạn thị giác mạc trong phẫu thuật thể thuỷ tinh – Hoàng Minh Châu: 34
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRỤ
MALONEY
ĐỂ ĐIỀU CHỈNH ĐỘ LOẠN THỊ GIÁC MẠC
TRONG PHẪU THUẬT THỂ THUỶ TINH
HOÀNG MINH CHÂU, TẠ TIỂU HOA
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Để giảm bớt độ loạn thị giác mạc trong phẫu thuật thể thuỷ tinh, chúng tôi thực
hiện đường rạch có vạt củng mạc và điều chỉnh độ căng nút chỉ bằng việc sử dụng trụ
Maloney lúc kết thúc phẫu thuật. Nghiên cứu được thực hiện trên 106 mắt (74 bệnh
nhân) cho thấy sau phẫu thuật 1 tuần, trung bình loạn thị là 3,92D, thị lực trung bình là
2,3/10. Sau phẫu thuật 3 tháng, trung bình loạn thị là 1,5D, thị lực trung bình là 4,4/10,
thị lực qua kính lỗ là 5,5/10. Có 68% số mắt không phải điều chỉnh kính, 19,8% số mắt
phải điều chỉnh kính trụ và 12,2% số mắt phải điều chỉnh kính cầu. Đa số là loạn thị
thuận 83,97%, xuất hiện loạn thị chéo sau phẫu thuật 13,2%.
Như chúng ta đã biết, kết quả chức
năng của phẫu thuật thể thuỷ tinh tuỳ
thuộc khá nhiều vào độ loạn thị giác mạc
khi vết mổ đã...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá tác dụng của việc sử dụng trụ maloney để điều chỉnh độ loạn thị giác mạc trong phẫu thuật thể thuỷ tinh – Hoàng Minh Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
34
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRỤ
MALONEY
ĐỂ ĐIỀU CHỈNH ĐỘ LOẠN THỊ GIÁC MẠC
TRONG PHẪU THUẬT THỂ THUỶ TINH
HOÀNG MINH CHÂU, TẠ TIỂU HOA
Bệnh viện Mắt Trung ương
TểM TẮT
Để giảm bớt độ loạn thị giỏc mạc trong phẫu thuật thể thuỷ tinh, chỳng tụi thực
hiện đường rạch cú vạt củng mạc và điều chỉnh độ căng nỳt chỉ bằng việc sử dụng trụ
Maloney lỳc kết thỳc phẫu thuật. Nghiờn cứu được thực hiện trờn 106 mắt (74 bệnh
nhõn) cho thấy sau phẫu thuật 1 tuần, trung bỡnh loạn thị là 3,92D, thị lực trung bỡnh là
2,3/10. Sau phẫu thuật 3 thỏng, trung bỡnh loạn thị là 1,5D, thị lực trung bỡnh là 4,4/10,
thị lực qua kớnh lỗ là 5,5/10. Cú 68% số mắt khụng phải điều chỉnh kớnh, 19,8% số mắt
phải điều chỉnh kớnh trụ và 12,2% số mắt phải điều chỉnh kớnh cầu. Đa số là loạn thị
thuận 83,97%, xuất hiện loạn thị chộo sau phẫu thuật 13,2%.
Như chỳng ta đó biết, kết quả chức
năng của phẫu thuật thể thuỷ tinh tuỳ
thuộc khỏ nhiều vào độ loạn thị giỏc mạc
khi vết mổ đó liền. Đó cú nhiều nghiờn
cứu về cơ chế của loạn thị giỏc mạc do
phẫu thuật, cũng như cỏc nghiờn cứu để
làm giảm bớt độ loạn thị giỏc mạc do
phẫu thuật như cỏc kiểu đường rạch, cỏc
kiểu khõu, điều chỉnh khỳc xạ với dụng
cụ trờn bàn mổ, cắt chỉ chọn lọc... nhưng
cũng chưa cho một kết quả ổn định và
chắc chắn trong mọi trường hợp. Để gúp
phần tỡm hiểu thờm về cỏc yếu tố ảnh
hưởng đến độ loạn thị giỏc mạc, chỳng
tụi tiến hành nghiờn cứu này và qua đú,
hoàn thiện hơn nữa về đường rạch và
đường khõu trong phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiờn cứu:
74 bệnh nhõn (106 mắt) mổ thể
thuỷ tinh ngoài bao, đặt thể thuỷ tinh
nhõn tạo hậu phũng. Loại trừ những mắt
cú bất thường về giỏc mạc như mộng
thịt, sẹo giỏc mạc, những mắt cú biến
chứng trong và sau phẫu thuật.
2. Phương phỏp nghiờn cứu:
2.1. Chuẩn bị bệnh nhõn:
Thăm khỏm kỹ để lựa chọn bệnh
nhõn cú đủ tiờu chuẩn vào nghiờn cứu.
Cỏc xột nghiệm chức năng về thị lực,
khỳc xạ giỏc mạc với khỳc xạ kế
Sutcliffe, tớnh cụng suất thể thuỷ tinh
nhõn tạo.
2.2. Tiến hành phẫu thuật:
35
19.80%
12.20% 68.00%
Không phải chỉnh kính
Phải chỉnh kính trụ
Phải chỉnh kính cầu
- Sử dụng đường rạch cú vạt củng
mạc bắt đầu từ bờ trước của vựng rỡa
khoảng 1,5mm, dài khoảng 7 mm đối
xứng qua 12 giờ, sõu khoảng 1/2 bề dày
củng mạc.
- Kỹ thuật khõu: dựng chỉ nylon 10-0
khõu rời 4 mũi. Thắt chỉ kiểu thũng lọng,
để đầu dài để cú thể điều chỉnh độ căng
nỳt chỉ bằng cỏch thắt chặt hay nới lỏng
nỳt chỉ lần cuối trước khi thắt chỉ.
- Điều chỉnh khỳc xạ với trụ soi giỏc
mạc Maloney: là ống trụ hỡnh chúp cụt
bằng kim loại cú những vũng trũn đen và
trắng xen kẽ nhau, khi đặt vuụng gúc với
trung tõm giỏc mạc, dưới ỏnh sỏng của
sinh hiển vi, nếu giỏc mạc cú những
vũng trũn đồng tõm đều đặn, thỡ về mặt
định tớnh đó khụng cú hoặc rất ớt độ loạn
thị của bề mặt giỏc mạc. Nếu trờn bề mặt
giỏc mạc cú hỡnh elip, phải điều chỉnh lại
cỏc mũi chỉ sao cho được một hỡnh phản
chiếu trũn. Đường kớnh dài của hỡnh elip
tương ứng với kinh tuyến cú bỏn kớnh độ
cong lớn và cụng suất khỳc xạ nhỏ, cần
điều chỉnh nỳt chỉ chặt hơn. Đường kớnh
ngắn của hỡnh elip tương ứng với kinh
tuyến cú bỏn kớnh độ cong nhỏ và cụng
suất khỳc xạ lớn, cần phải nới lỏng cỏc
nỳt chỉ.
2.3. Theo dừi sau phẫu thuật:
- Cỏc bệnh nhõn đều được theo dừi
và chăm súc hậu phẫu như thường lệ.
- Thị lực khụng kớnh, thị lực qua kớnh
lỗ sau phẫu thuật 1 tuần và thị lực cú
điều chỉnh kớnh sau 3 thỏng. Chỳng tụi
kờ đơn kớnh cho những bệnh nhõn sau
phẫu thuật 3 thỏng khi khỳc xạ cầu hoặc
trụ cho thị lực tăng hơn 1 hàng (bảng thị
lực vũng hở Landolt)
- Đo khỳc xạ bằng khỳc xạ kế
Sutcliffe, cú tham khảo thờm với khỳc xạ
kế tự động ở cỏc thời điểm sau mổ 1 tuần
và 3 thỏng.
KẾT QUẢ
1. Thị lực:
Thị lực trung bỡnh trước phẫu thuật
là 0,4 0,061/10 (tương đương với đếm
ngún tay 2 m). Thị lực trung bỡnh sau
phẫu thuật 1 tuần là 2,3/10, qua kớnh lỗ là
3,7/10. Thị lực trung bỡnh sau phẫu thuật
3 thỏng là 4,4/10, qua kớnh lỗ là 5,5/10.
Cú 68% số mắt khụng phải điều chỉnh
kớnh, 12,2% số mắt phải điều chỉnh kớnh
cầu và 19,8% số mắt phải điều chỉnh
kớnh
trụ.
36
Biểu đồ 1: Tỷ lệ cỏc mắt phải điều chỉnh kớnh
2. Loạn thị: Trước phẫu thuật, trung
bỡnh loạn thị là 0,94D, đa số là loạn thị
sinh lý dưới 1D (86,8%). Tỷ lệ và mức độ
loạn thị thuận và nghịch khụng chờnh
nhau nhiều (loạn thị nghịch chiếm 42,8%
và mức độ cũng nhẹ hơn loạn thị thuận).
Khụng gặp loạn thị chộo nào.
Sau mổ 1 tuần, độ loạn thị trung
bỡnh là 3,92D, cú 72,6% số mắt ở mức độ
loạn thị nặng hơn 3D. Sau mổ 3 thỏng,
mức độ loạn thị giảm đỏng kể, trung bỡnh
là 1,5D và chỉ cú 4,7% số mắt cú độ loạn
thị lớn hơn 3D.
Bảng 1: Mức độ loạn thị sau phẫu thuật
Tần số
Mức độ
LT sau mổ 1 tuần LT sau mổ 3 thỏng
Số mắt Tỷ lệ % Số mắt Tỷ lệ %
Khụng loạn thị 1 0,94% 0 0
Loạn thị nhẹ 2D 11 10,03% 86 81,1%
Loạn thị vừa > 2D 3D 17 16,43% 15 14,2%
Loạn thị nặng > 3D 77 72,60% 5 4,7%
Tổng số 106 mắt 100% 106 mắt 100%
Tỷ lệ loạn thị thuận sau phẫu thuật
chiếm đến 83,97%, loạn thị nghịch gặp
rất ớt 2,83% (cú 2/106 mắt), xuất hiện
loạn thị chộo trờn 14/106 mắt, chiếm tỷ
lệ 13,2%
Biểu đồ 2: Kiểu loạn thị sau phẫu thuật
BÀN LUẬN
Trong nghiờn cứu của chỳng tụi,
tuy cỏc mắt được mổ bởi nhiều phẫu
thuật viờn, nhưng thị lực đều tăng sau
phẫu thuật (sau mổ 3 thỏng, trung bỡnh
thị lực là 4,4/10), do chỳng tụi cú tiờu
83.97%
13.20% 2.83%
LT thuận
LT chéo
LT nghịch
37
chuẩn lựa chọn bệnh nhõn và cẩn trọng
về đường rạch, đường khõu.
- Mức độ loạn thị giỏc mạc giảm dần
theo thời gian và ổn định ở thỏng thứ 3
sau phẫu thuật. (Trung bỡnh loạn thị sau
phẫu thuật 1 tuần là 3,92D, sau phẫu thuật
3 thỏng là 1,5D). Nhiều nghiờn cứu cho
thấy rằng, trong vũng 3 thỏng đầu, độ
tiờu huỷ loạn thị cú thể tới 4D. Trong
nghiờn cứu của chỳng tụi cú 46/106 mắt
(43,4%) ban đầu cú độ loạn thị dưới 4D,
sau phẫu thuật 3 thỏng, đều trở về mức
loạn thị sinh lý (nhỏ hơn 1D). Cú 72/106
mắt (68%) khụng phải điều chỉnh kớnh
sau phẫu thuật, trong số này cú những
mắt cú độ loạn thị giỏc mạc sau phẫu
thuật 1 tuần lớn hơn 4D.
- Trước phẫu thuật, tỷ lệ và mức độ
loạn thị thuận và nghịch là tương đương
nhau, nhưng sau phẫu thuật, chỳng tụi
gặp chủ yếu là loạn thị thuận 83,97%
(89/106 mắt). Loạn thị nghịch giảm đỏng
kể, chỉ cú 2/106 mắt chiếm tỷ lệ 2,83%
với mức độ rất nhẹ (dưới 1,1D). Điều đú
cú nghĩa là chỳng tụi gặp chủ yếu là ảnh
hưởng ộp vết thương do khõu, khụng gặp
ảnh hưởng hở mộp mổ. Chỳng ta đều biết
rằng, thuỷ tinh thể nhõn tạo chỉ thay thế
được số kớnh cầu, khụng điều chỉnh được
số kớnh trụ. Do vậy, đối với những mắt
cú độ loạn thị nghịch trước mổ, nờn
chăng là sẽ thắt chặt cỏc nỳt chỉ ở kinh
tuyến dọc (khoảng từ 11 giờ - 13 giờ) để
khử độ loạn thị nghịch vốn cú của giỏc
mạc.
- Sự xuất hiện của loạn thị chộo
13,2% (14/106 mắt) và kiểu loạn thị này
khụng biến đổi theo thời gian, chứng tỏ
loạn thị sau phẫu thuật ảnh hưởng bởi vị
trớ cỏc mũi khõu.
KẾT LUẬN
Điều chỉnh độ loạn thị giỏc mạc
trong lỳc mổ với sự trợ giỳp của trụ soi
giỏc mạc Maloney cú thể kiểm soỏt được
phần nào độ loạn thị giỏc mạc sau phẫu
thuật, hạn chế được tỷ lệ bệnh nhõn sau
phẫu thuật phải phụ thuộc vào kớnh.
- Tỷ lệ loạn thị thuận cao sau mổ do sử
dụng chỉ nylon và thắt chỉ chặt. Với
những mắt cú độ loạn thị dưới 4D sau
mổ, thỡ cú thể ổn định ở mức sinh lý dưới
1D sau phẫu thuật 3 thỏng.
- Cú thể sử dụng búng hơi trong tiền
phũng hoặc vũng trũn trờn hộp đựng thuỷ
tinh thể nhõn tạo để kiểm soỏt loạn thị
giỏc mạc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. NGUYỄN ĐỨC ANH (2001): “Đỏnh giỏ kết quả lõm sàng của mỏy đo
khỳc xạ tự động”, Nội san nhón khoa, số 4
2. Lấ VIẾT MẪN (2002): “Tỡnh hỡnh loạn thị và thị lực sau phẫu thuật đục
TTT ngoài bao”, Nội san nhón khoa, số 6
3. VŨ QUỐC LƯƠNG (1992): “Một số nhận xột ban đầu về loạn thị sau
phẫu thuật thể thuỷ tinh”, Luận văn tốt nghiệp bỏc sĩ nội trỳ.
38
4. TRẦN DUY KIấN (1998): “Vết mổ đường hầm củng giỏc mạc trong
phẫu thuật TTT ngoài bao cú đặt kớnh nội nhón hậu phũng”, Luận văn
chuyờn khoa II, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chớ Minh.
5. VŨ ANH TUẤN, TRƯƠNG TUYẾT TRINH, ĐỖ TẤN (2002): “Đỏnh
giỏ loạn thị giỏc mạc sau phẫu thuật Phacoemulsification sử dụng đường
hầm giỏc mạc 6mm”, Nội san nhón khoa, số 8.
Tiếng Anh
6. JAFFE N.S., MARK S. JAFFE, GARY F. JAFFE (1990): “Cataract
surgery and its complications”, 6th edition, Mosby, pp.143.
7. KOCH P.S. (1991): “Effect of incision length, location and shape on local
corneo-scleral deformation during cataract surgery”, Journal of Cataract
Refract Surgery, 17, pp.661.
8. D.D., LINDSOM R.I. (1992): “Controlling astigmatism in cataract
surgery”, Semin. Opthalmol.,7,pp.224-233.
9. NIGEL MORLET, LINDSAY P.A. (1995): “Intraoperative
semiquantitative keratometry using the keratoscopic astigmatic ruler.
Journal of Cataract Refract Surgery, 21, pp.616.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_danh_gia_tac_dung_cua_viec_su_dung_tru_maloney_de_die.pdf