Tài liệu Đề tài Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - Thành phố Thanh Hóa”: Mở đầu
1. Xuất xứ của nghĩa trang
Trước năm 1993, nghĩa trang Chợ Nhàng là nghĩa trang của nhân dân xã Quảng Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi có Quyết định 1073 QĐ/UBTH ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt luận chứng Kinh tế kỹ thuật nghĩa trang cải tạo, nâng cấp nghĩa trang Chợ Nhàng, nghĩa trang đã được nâng cấp, cải tạo và đi vào hoạt động từ khoảng giữa năm 1996. Hiện nay nghĩa trang đã trở thành nghĩa trang của thành phố Thanh Hóa và được giao cho Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa là đơn vị trực tiếp quản lý.
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường
2.1. Các văn bản pháp luật
- Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ m...
52 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá tác động môi trường dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - Thành phố Thanh Hóa”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
1. Xuất xứ của nghĩa trang
Trước năm 1993, nghĩa trang Chợ Nhàng là nghĩa trang của nhân dân xã Quảng Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi có Quyết định 1073 QĐ/UBTH ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt luận chứng Kinh tế kỹ thuật nghĩa trang cải tạo, nâng cấp nghĩa trang Chợ Nhàng, nghĩa trang đã được nâng cấp, cải tạo và đi vào hoạt động từ khoảng giữa năm 1996. Hiện nay nghĩa trang đã trở thành nghĩa trang của thành phố Thanh Hóa và được giao cho Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa là đơn vị trực tiếp quản lý.
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường
2.1. Các văn bản pháp luật
- Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường".
- Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Chỉ thị 01/ CT-UB ngày 27/2/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường”.
2.2. Văn bản kỹ thuật
- Báo cáo thẩm tra số 10 TT/UBTH ngày 26 tháng 7 năm 1993 của thường trực hội đồng thẩm tra và biên bản cuộc họp thẩm tra xét duyệt luận chứng KTKT công trình nghĩa trang chợ Nhàng ngày 17 tháng 6 năm 1993. Và đề nghị của thường trực hội đồng thẩm tra luận chứng KTKT tỉnh.
- Quyết định số 1073 CN/UBTH ngày 23 tháng 8 năm 1990 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt luận chứng KTKT công trình cải tạo nâng cấp nghĩa trang Chợ Nhàng.
- Quyết định số 4124/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Thanh Hoá năm 2007.
- Quyết định số 2514/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chủ tịch UBND Thành phố Thanh Hóa về việc giao nhiệm vụ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường khu vực nghĩa trang, khu vực dân cư gần nghĩa trang Chợ Nhàng.
3. Tổ chức thực hiện báo cáo ĐTM
Công ty Môi trường và công trình đô thị Thanh Hoá hợp đồng với Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thanh Hóa để thực hiện lập báo cáo ĐTM dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng”.
- Cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM: Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thanh Hóa.
- Giám đốc: KS. Trịnh Ngọc Thăng
- Địa chỉ: 14, Hạc Thành, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- Điện thoại: 037.725981
Danh sách tham gia lập báo cáo:
- KS. Trịnh Ngọc Thăng. Giám đốc
- ông Hoàng Văn Thuần. Cử nhân Môi trường
- ông Trần Thanh Hùng. Kỹ sư Môi trường
- ông Phan Cao Cường. Cử nhân Công nghệ sinh học
- ông Nguyễn Văn Tâm. Kỹ sư hóa dầu
- ông Mai Lê Nam. Cử nhân Kinh tế môi trường
Chương 1
Mô tả tóm tắt nghĩa trang
1.1. Tên dự án: Đầu tư mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng.
1.2. Đơn vị quản lý nghĩa trang: Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hoá.
Địa chỉ: số 467, đường Lê Hoàn, phường Ngọc Trạo, TP Thanh Hóa.
Điện thoại: 037.721205, fax 037.721205
- Người đứng đầu cơ quan chủ nghĩa trang: ông Đỗ Huy Tiếp, chức vụ Giám đốc.
1.3. Vị trí địa lý của nghĩa trang
Nghĩa trang Chợ Nhàng được đặt tại thôn Minh Trại, xã Quảng Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm Thành phố 8km về phía Nam và cách trung tâm huyện lỵ Quảng Xương 4km về phía Bắc.
Có toạ độ: 105,44 kinh độ Đông.
20,08 vĩ độ Bắc.
Diện tích khu đất Nghĩa trang hiện tại: 11,3 ha.
Khu đất có giới hạn:
- Phía Bắc giáp khu bộ đội Rađa.
- Phía Tây giáp cánh đồng của thôn Minh Trại.
- Phía Nam giáp tuyến đường Lương Định – cầu Quán Nam.
- Phía Đông giáp khu cánh đồng của thôn Thành Trọng và Định Tân.
Xung quanh khu nghĩa trang chỉ có hướng là Nam là không có dân cư sinh sống, còn các hướng còn lại là dân cư của thôn Minh Trại (cách nghĩa trang Chợ Nhàng khoảng 150m) và Thành Trọng (cách khoảng 700m) sinh sống. Tuy nhiên ở khu vực này không có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, tôn giáo.
Diện tích phần mở rộng: 7 ha về phía Đông của khu vực hiện tại.
1.4. Nội dung chủ yếu
1.4.1. Các hạng mục công trình chủ yếu: nêu cụ thể ở bảng sau
Bảng 1: Các hạng mục công trình chủ yếu hiện tại
STT
Hạng mục công trình
Quy cách
S/lượng
1
Khu nhà trực
Nhà cấp 4
01
2
Tường rào
Xây bao
hệ thống
3
Nhà thờ thần linh
-
01
4
Lô cát táng
-
05
5
Lô hung táng
-
11
6
Lô nghĩa trang của đạo Thiên Chúa
-
01
7
Cây xanh
-
hệ thống
8
Đường đi
Cấp phối
-
9
Hồ nước
-
01
Bảng 2: Các hạng mục công trình chủ yếu dự án mở rộng
STT
Hạng mục công trình
Quy cách
S/lượng
2
Tường rào
Xây bao
hệ thống
4
Lô cát táng
-
04
5
Lô hung táng
-
08
7
Cây xanh
-
hệ thống
8
Đường đi
Cấp phối
-
9
Hồ nước
-
01
1.4.2. Đặc điểm công trình
Với đặc điểm là khu vực nghĩa trang nên các hạng mục công trình của nghĩa trang Chợ Nhàng được thi công một cách khá đơn giản:
- Khu vực nhà trực, nhà thờ thần linh: nhà cấp 4A, lát gạch hoa, tường quét vôi.
- Tường rào: xây bằng gạch, trát vữa M50, bao quanh toàn bộ nghĩa trang.
- Khu hung táng: mỗi ngôi mộ được thiết kế với kích thước d2,2m x r0,8m, khoảng cách giữa các ngôi mộ trung bình là 0,8m, hướng đặt mộ theo chiều Đông Tây. Hiện nay toàn nghĩa trang có 11 lô hung táng, với khoảng 3500 mộ.
- Khu cát táng: mỗi ngôi mộ được thiết kế với kích thước d1,0m x r0,65m, khoảng cách giữa các ngôi mộ là 0,5m. Hiện nay toàn nghĩa trang có 5 lô cát táng, với khoảng 2500 mộ.
- Khu nghĩa trang của đạo Thiên chúa: nằm trong khuôn viên của nghĩa trang nhưng được có ban quản trang riêng. Tổng số mộ đến thời điểm này khoảng 2.200 mộ, trong đó chỉ có 2.000 mộ cát táng, 200 mộ hung táng (chủ yếu chôn những người theo đạo Thiên chúa giáo ở các phường Hàm Rồng, Đông Thọ).
- Cây xanh: là các loại cây có tán rộng như phượng, bàng và một số loại cây khác được trồng xung quanh khu vực nhà trực. Ngoài ra dọc theo tường rào nghĩa trang được trồng chủ yếu các loại cây xà cừ, phi lao với khoảng cách TB là 1,5m/cây, độ cao TB đối với xà cừ là 6 đến 9m, đối với phi lao là 8-10m.
- Đường đi: đường chính dẫn từ đầu nghĩa trang tới cuối nghĩa trang là đường nhựa, đường dẫn đi tới các khu vực cát táng và hung táng là đường cấp phối.
- Hồ nước: được xây dựng phía trước nhà thờ thần linh, với diện tích khoảng 500 m2, độ sâu 2,5m, kè bờ bằng bê tông.
1.4.3. Quy trình hung táng, cát táng
+ Mô tả quy trình hung táng
Khi nhận được điện thoại của gia chủ báo có người thân qua đời và thời gian tiến hành chôn cất, Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa cấp giấy báo cho gia chủ. Sau đó gia chủ đem tới cho ban quản trang biết để có kế hoạch đào huyệt.
Khi đám tang đến nơi, sau nghi lễ cúng bái cần thiết, gia chủ sẽ phối hợp với ban quản trang tiến hành hạ huyệt (hạ quan tài xuống huyệt) và lấp đất, đắp cỏ.
+ Mô tả quy trình cát táng
Sau thời gian nhất định (thường khoảng 3-4 năm đối với người qua đời có thể trạng bình thường và lâu hơn đối với người quá cố có thể trạng bất bình thường hoặc dùng nhiều chất kháng sinh, hóa chất trước khi mất) thì gia chủ sẽ thông báo cho Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa biết kế hoạch cát táng.
Cũng như quy trình hung táng, sau khi nhận được giấy báo của gia chủ, ban quản trang sẽ tiến hành chọn địa điểm trong lô cát táng của nghĩa trang và giúp gia chủ tiến hành các công việc như: đào huyệt, phá dỡ quan tài, xếp xương, hạ tiểu (chứa xương người quá cố) vào huyệt cát táng, sau đó tiến hành đậy nắp và xây kín.
Khi có người qua đời
+ Sơ đồ quy trình hung táng
Gia chủ báo và Cty MT&CTĐT Thanh Hoá cấp giấy báo
Gia chủ đem giấy báo đến nghĩa trang
Chuẩn bị huyệt
Đám tang đến nơi
Hạ huyệt
Sau nghi lễ cúng bái cần thiết
Lấp đất, đắp cỏ
+ Sơ đồ quy trình cát táng
Mộ đã chốn cất TB được 3 -4 năm
Gia chủ báo và Cty MT&CTĐT Thanh Hoá cấp giấy báo
Gia chủ cầm giấy báo đến
ban quản trang
Gia chủ đến nghĩa trang để tiến hành cát táng cho người thân
Ban quản lý nghĩa trang phối hợp với gia chủ tiến hành đào huyệt, phá vỡ quan tài, xếp xương, hạ tiểu
Vào huyệt cát táng
Đậy nắp và xây kín
1.4.4. Số lượng mộ hung táng, cát táng
Bảng 2. Số lượng mộ hung táng, cát táng
Loại
Trung bình ca/năm
Tổng lượng mộ
- Hung táng
300 - 350
3.500
- Cát táng
400 - 500
5.500
Tổng cộng
700 - 850
9.000
Tuy nhiên, số lượng mộ thường không cố định mà thay đổi theo từng năm.
1.4.5. Thời gian tiến hành: 365 ngày/năm, 24h/ngày.
1.4.6. Kinh phí tiến hành:
+ Kinh phí cho việc tiến hành hung táng: (bao gồm: xe, đào, hạ, đắp đất, trông coi bảo vệ)
- Trong giờ hành chính là 930.000 VND;
- Ngoài giờ hành chính là 1.090.000 VND;
+ Kinh phí cho việc tiến hành cát táng là: 760.000 VND;
1.4.7. Nhân lực
Hiện nay toàn bộ ban quản trang có 12 cán bộ công nhân viên gồm:
+ Trưởng ban quản trang: 01 người
+ Cán bộ công nhân viên: 11 người.
Khi đầu tư, mở rộng dự kiến toàn bộ CBCNV của ban quản trang khoảng 20 người.
Chương 2
điều kiện tự nhiên - môi trường và kinh tế-xã hội
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất
a. Vị trí địa lý
Xã Quảng Thành nằm về phía Đông Nam Thành phố Thanh Hóa.
- Phía Đông giáp với xã Quảng Đông - huyện Quảng Xương.
- Phía Bắc giáp với xã Quảng Hưng (thành phố Thanh Hóa).
- Phía Tây Bắc giáp với phường Đông Sơn
- Phía Tây giáp với phường Đông Vệ
- Phía Nam giáp với xã Quảng Đông và Quảng Thịnh huyện Quảng Xương.
Diện tích tự nhiên của xã Quảng Thành hiện nay là 844 ha. Toàn bộ diện tích đất này nằm trong khu vực có độ cao so với mặt nước biển dao động từ +2,0 m đến +5,5 m. Khu vực có độ cao lớn nhất so với mặt nước biển là khu vực dọc đường giao thông chính, Quốc lộ 1A. Các khu vực thấp hơn thường bị ngập úng định kỳ vào các mùa mưa hàng năm.
Nhìn chung địa hình xã Quảng Thành nói riêng và thành phố Thanh Hoá nói chung tương đối bằng phẳng với xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và Tây sang Đông. Địa hình thuận lợi cho việc phát triển sản xuất công nghiệp, giao thông và các loại hình dịch vụ, thương mại, du lịch.
b. Địa chất
Nằm trong khu vực thành phố Thanh Hoá có địa tầng trầm tích phù sa thể Holocence ở độ sâu từ 5 - 40 m. Hai khu vực có địa hình cao cách trung tâm thành phố khoảng 3,5 km về phía Bắc là nơi tìm thấy đá phiến sét lộ thiên kỷ Devon, đá bùn, đá vôi. Thành phố còn có nhiều khu vực khác nhau mang tính đặc trưng đá vôi. Xa hơn về phía Bắc và phía Tây là các địa hình núi gồ ghề mang tính chất đặc trưng của địa chất vùng đá vôi castơ.
2.1.2. Điều kiện về khí tượng, thuỷ văn
Quá trình lan truyền, phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm ngoài môi trường phụ thuộc vào các yếu tố:
- Nhiệt độ không khí
- Bức xạ mặt trời
- Độ ẩm không khí
- Lượng mưa và bốc hơi
- Độ bền vững khí quyển
a. Nhiệt độ không khí
Tổng nhiệt độ trung bình năm từ 8.5000C - 8.6000C. Mùa Đông nhiệt độ trung bình ở tháng 1 từ 15,50C - 16,60C (thấp nhất có khi xuống tới 10C - 20C). Nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 trung bình từ 300C - 350C, có ngày cao nhất từ 390C - 410C. Biên độ năm dao động từ 100C - 120C, biên độ ngày dao động từ 5,50C - 60C.
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ các phản ứng hóa học trong khí quyển càng lớn. Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn làm thay đổi quá trình bay hơi, đây là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp lên sức khoẻ người công nhân trong quá trình lao động. Vì vậy, khi đánh giá mức độ ô nhiễm không khí và thiết kế các hệ thống khống chế ô nhiễm cần phân tích yếu tố nhiệt độ.
Kết quả quan trắc nhiệt độ tại Thanh Hoá qua các năm được tóm tắt trong bảng 6.
Bảng 3: Diễn biến nhiệt độ qua các năm
(ĐVT: 0C)
Năm
Trạm đo
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Trạm Tp. Thanh Hoá
23,6
23,9
24,4
23,6
23,7
24,2
Trạm Hồi Xuân
23,2
23,4
24,0
23,4
23,7
23,8
Trạm Như Xuân
23,7
24,0
24,4
23,4
23,7
24,1
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá)
b. Độ ẩm không khí và bốc hơi
Độ ẩm không khí trung bình là 86%. Mùa Đông vào những ngày khô hanh độ ẩm thấp tới 50% (thường xảy ra vào tháng 12). Cuối Đông sang Xuân vào những ngày mưa phùn độ ẩm lên tới 90% và có thời điểm đạt bão hoà ẩm ướt (thường xảy ra vào tháng 2 - 3).
Độ ẩm không khí là yếu tố ảnh hưởng lên quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm không khí và là yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa và theo vùng. Độ ẩm không khí tương đối trung bình hàng năm khá ổn định, sự biến động là rất ít. Lượng bốc hơi tương đối lớn, nhất là vào những tháng giữa mùa hạ hoặc vào thời kỳ hanh heo.
- Độ ẩm tương đối trung bình năm: 85 - 86%
- Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất : 90% (tháng I, II, III)
- Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất: 40 - 45% (tháng V, VI, X, XI)
- Độ ẩm tối thấp tuyệt đối: 15%
- Độ ẩm tối cao tuyệt đối: 100%
Bảng 4: Diễn biến độ ẩm tuyệt đối trung bình qua các năm
(ĐVT: %)
Năm
Trạm đo
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Trạm Tp. Thanh Hoá
88,0
87,0
85,0
86,0
84,0
84,0
Trạm Hồi Xuân
86,0
87,0
84,0
85,0
84,0
85,0
Trạm Như Xuân
88,0
87,0
84,0
84,0
84,0
86,0
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006 – Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá)
c. Lượng mưa
Mưa có tác dụng thanh lọc các chất ô nhiễm trong không khí và pha loãng các chất ô nhiễm trong nước. Mưa còn cuốn các chất ô nhiễm rơi vãi từ mặt đất xuống các nguồn nước. Vì vậy mức độ ô nhiễm vào mùa mưa thấp hơn vào mùa khô
Trong một năm mưa chia làm 2 mùa, mùa ít mưa và mùa mưa nhiều. Mùa mưa nói chung bắt đầu vào tháng V và kết thúc vào cuối tháng X. Các tháng mưa nhiều nhất là vào tháng VII, VIII, IV ở phía Bắc và tháng VIII, IX, X ở phía Nam. Mưa ít nhất vào các tháng XII, I và II. Lượng mưa của mùa mưa có thể chiếm tới 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Trong mùa mưa có thể xảy ra những trận mưa rất to, trong một ngày đêm lượng mưa có thể đạt trên 500 mm, có trường hợp lên tới trên 700 mm.
Diễn biến lượng mưa trung bình tại Thanh Hóa trong mấy năm gần đây được tóm tắt trong bảng 8.
Bảng 5: Diễn biến lượng mưa qua các năm
(ĐVT: mm)
Năm
Trạm đo
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Trạm Tp. Thanh Hoá
1.845,6
1.367,2
1.334,3
1.309,7
1.592,4
1.762,6
Trạm Hồi Xuân
1.903,7
1.679,2
1.659,9
1.773,9
2.082,8
1.456,6
Trạm Như Xuân
1.792,8
1.372,7
1.379,1
1.692,1
2.007,2
1.697,2
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006 – Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá)
d. Mây, Nắng
Liên quan trực tiếp đến bức xạ mặt trời là mây và nắng. Tại TP. Thanh Hóa tổng lượng mây hàng năm ít biến đổi. Tổng lượng mây tổng quan trung bình trong các tháng mùa mưa hầu như không vượt quá 7/10 bầu trời, trong các tháng mùa khô không vượt quá 4/10 bầu trời.
- Số giờ nắng bình quân năm: 1658 giờ/ năm
- Số giờ nắng tháng cao nhất: 208 giờ (tháng VII)
- Số giờ nắng tháng thấp nhất: 45 giờ (tháng III)
Bảng 6: Diễn biến số giờ nắng qua các năm
(ĐVT: giờ)
Năm
Trạm đo
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Trạm Tp. Thanh Hoá
1.421,9
1.414,0
1.807,0
1.559,0
1.417,0
1.603,0
Trạm Hồi Xuân
1.387,0
1.170,0
1.783,0
1.457,0
1.458,0
1.473,0
Trạm Như Xuân
1.359,0
1.341,0
1.635,0
1.276,0
1.311,0
1.403,0
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá)
e. Gió và tần xuất hướng gió.
Gió là yếu tố quan trọng nhất tác động lên quá trình lan truyền các chất ô nhiễm. Tốc độ gió càng cao thì chất ô nhiễm được vận chuyển đi càng xa và nồng độ chất ô nhiễm càng nhỏ do khí thải được pha loãng với khí sạch nhiều. Ngược lại, khi tốc độ gió nhỏ hoặc khi lặng gió thì chất ô nhiễm sẽ tập trung ngay tại khu vực gần nguồn thải.
Tốc độ gió và hướng gió thay đổi theo tháng trong năm, có hai hướng gió chủ đạo: hướng gió Đông Nam và hướng gió Bắc - Tây Bắc. Ngoài ra, từ cuối tháng 5 dến đầu tháng 7 trong năm thường có khoảng 10-15 ngày có gió mùa Tây Nam.
- Hướng gió Đông nam (từ tháng 3 đến tháng 7 hàng năm)
- Hướng gió Bắc- Tây bắc (từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau)
- Tốc độ gió và tần suất hướng gió tương đối ổn định
+ Tốc độ gió trung bình hàng năm: 1,6 m/s
+ Tốc độ gió cực đại: 39 m/s
- Hiện tượng thời tiết :
+ Số ngày sương mù bình quân trong năm: 16,9 ngày/năm
+ Số ngày mưa phùn bình quân trong năm: 50,7 ngày/năm
+ Số ngáy dông bình quân trông năm: 99 ngày/năm
2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
Để đánh giá chất lượng môi trường không khí, đất, nước khu vực nghĩa trang và xung quanh, ngày 03 tháng 08 năm 2007, Công ty Môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa đã phối hợp với Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Thanh Hóa tiến hành lấy mẫu và phân tích.
a. Môi trường không khí.
Thời điểm đo đạc, lấy mẫu là thời điểm tại nghĩa trang không có các hoạt động mai táng, cát táng, đốt các vật dụng của người quá cố, ...Kết quả phân tích chất lượng không khí và tiếng ồn được đưa ra trong bảng sau:
Bảng 7: Kết quả phân tích bụi và tiếng ồn
TT
Vị trí lấy mẫu
Nhiệt độ
0C
Độ ẩm
%
V.tốc gió
m/s
áp suất không khí, mmHg
Dộ ồn, dBA
H2 S
mg/m3
NH3
mg/m3
CO2
%o
SO2
mg/m3
Bụi lơ lửng
mg/m3
1
Góc phía Tây Bắc - Lô số 7 khu Nghĩa Trang
33,8
67,5
0,3 ¸ 2,1
760
50
0,60
30,8
0,15
74,2
90
2
Góc phía Tây Nam - Lô số 16 khu Nghĩa Trang
33,5
68,4
0,2 ¸ 1,7
760
52
0,50
42,5
0,17
59,4
80
3
Khu dân cư cách tường rào 200 m
( Thôn Thành Trọng )
33,2
69,5
0,3 ¸ 1,8
760
55
0,00
75,9
0,20
145,0
110
4
Khu dân cư phía Tây Nghĩa trang
(Thôn Minh Trại)
33,5
69,8
0,3 ¸ 1,9
760
60
0,00
7,6
0,10
36,3
110
5
Khu dân cư phía Tây Nam Nghĩa trang (Thôn Minh Trại)
33,0
70,2
0,5 ¸ 2,5
760
58
0,00
94,8
0,10
217,0
110
6
Góc Đông Nam Nghĩa trang
(Thôn Thành Trọng)
32,6
75,0
1,4 ¸ 3,1
760
56
0,03
18,6
0,10
108,7
60
TCVN 5937:2005
-
-
-
-
-
-
-
350
300
TCVN 5938:2005
-
-
-
-
42,0
200
-
-
-
TCVN 5949:1998
60
Nhận xét
Nhìn chung các điểm đo tại thời điểm lấy mẫu các chỉ số về nồng độ bụi và tiếng ồn đều nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937-2005, TCVN 5938:2005) và tiêu chuẩn tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (TCVN 5949-1998).
b. Hiện trạng môi trường nước
+ Nước ngầm
Hiện nay 100% các hộ gia đình trong khu vực sử dụng nước giếng (khoan, khơi). Vì vậy chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu và phân tích, kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 8: Kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất
TT
Tên vị trí
Kết quả thử
pH
NO3- mg/l
NH4 mg/l
NO2 mg/l
Sắt tổng mg/l
PO4-3 mg/l
Dầu mỡ
mg/l
COD
mg O2/l
BOD
mg O2/l
Rắn l.lửng
mg/l
Độ cứng
mg/l
1
M1
6,8
0,12
0,11
0,05
0,20
Kphđ
31,50
17,6
11,4
895,0
87,0
2
M2
6,8
4,10
0,02
2,50
0,10
Kphđ
7,10
8,8
5,7
207,0
54,0
3
M3
6,5
0,20
0,01
0,04
0,00
Kphđ
1,60
29,6
19,2
125,0
78,0
4
M4
6,6
4,12
0,03
0,48
0,00
Kphđ
0,45
12,8
8,3
170,0
92,0
5
M5
7,0
0,08
0,01
0,04
0,3
Kphđ
0,5
8,0
5,2
180,0
75,0
6
M7
7,3
3,35
0,02
0,06
0,6
Kphđ
2,0
28,8
18,7
850,0
40,0
7
M8
7,0
0,70
0,14
0,06
0,10
Kphđ
0,25
26,4
17,2
1060,0
47,0
8
M9
6,3
0,78
0,01
0,10
1,45
Kphđ
0,05
8,8
5,70
180,0
171,0
9
M10
7,4
16,1
0,02
0,42
0,10
Kphđ
0,30
7,2
4,08
350,0
14,0
10
M11
7,2
0,72
0,03
0,71
0,60
Kphđ
0,00
8,0
5,20
280,0
27,0
11
M13
7,3
0,34
0,00
0,06
0,00
Kphđ
0,00
57,6
37,4
675,0
75,0
TCVN 5944:1995
6,5-8,5
-
-
-
1-5
-
-
-
-
-
300-500
Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống QĐ1329/2002/BYT
6,5-8,5
50
1,5
3
0,5
-
-
-
-
-
300
TCVN 5942: 1995 (mức A)
6-8,5
10
0,05
0,01
1
-
0
<10
< 4
<20
-
Ghi chú
- M1: Mẫu nước giếng khoan - Hoàng Ngọc Tính - Thôn Minh Trại
- M2: Mẫu nước giếng đào - Hoàng Ngọc Huyến - Thôn Minh Trại
- M3: Mẫu nước giếng khoan - Ngô Thị Cấp - Thôn Minh Trại
- M4: Mẫu nước giếng đào - Nguyễn Ngọc Năm - Thôn Minh Trại
- M5: Mẫu nước giếng đào - Nguyễn Thị Chính - Thôn Minh Trại
- M7: Mẫu nước giếng khoan - Nguyễn Thị Ngân - Thôn Minh Trại
- M8: Mẫu nước giếng khoan - Nguyễn Minh Quyết - Thôn Minh Trại
- M9: Mẫu nước giếng khoan - Trương Tiến Vụ - Thôn Thành Trọng
-.M10: Mẫu nước giếng đào - Nguyễn Thị Dung - Thôn Thành Trọng - M11: Mẫu nước giếng đào - Hoàng Ngọc Quỳnh - Thôn Thành Trọng
- M13: Mẫu nước giếng khoan - Ông Bích khu nghĩa trang nhà thờ Đạo.
Nhận xét
Do mục đích sử dụng của các mẫu nước là dùng cho sinh hoạt, nên chúng tôi chủ yếu áp dụng Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống QĐ1329/2002/BYT để so sánh.
Qua so sánh với tiêu chuẩn cho thấy:
- Các chỉ tiêu như pH, NH4+, NO-3, NO-2 có giá trị nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn cho phép.
- Chỉ tiêu Fe ở hầu hết các giá trị đo đều thấp hơn hoặc xấp xỉ đạt Tiêu chuẩn cho phép. Giá trị cao nhất ở mẫu M9 gấp 2,9 lần so với tiêu chuẩn.
- Chỉ tiêu PO43- ở tất cả các mẫu đều không phát hiện được.
- Chỉ tiêu độ cứng ở tất cả các mẫu đền nằm trong giới hạn Tiêu chuẩn cho phép.
- So sánh với mức A của Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 cho thấy phần lớn các chỉ tiêu như dầu mỡ, BOD, COD có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
- So sánh với mức A của Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 cho thấy chất rắn lơ lửng ở hầu hết các chỉ tiêu đều cao hơn Tiêu chuẩn cho phép từ 6 đến 45 lần.
+ Môi trường nước mặt
Nước mặt chủ yếu khai thác từ sông nhà Lê, chất lượng và lưu lượng nước mặt có các thành phần không ổn định phụ thuộc nhiều vào các mùa trong năm và nguồn cung cấp nước. Hiện nay do việc tăng dân số ngày càng tăng nên nhu cầu diện tích đất ở ngày một lớn dẫn đến diện tích ao hồ tự nhiên trong khu vực đang bị thu hẹp. Đồng thời, việc tăng dân số cũng khiến cho nhu cầu về sử dụng nước cho sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày một tăng, lượng nước thải phát sinh ngày càng lớn.
Tại địa phương, hiện tại nguồn nước mặt đang được sử dụng, khai thác nhằm phục vụ vào mục đích sản xuất nông nghiệp như: chăn nuôi, trồng cây...
Vì vậy chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu dựa trên tiêu chuẩn chất lượng tương ứng. Kết quả phân tích chất lượng nước được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 9: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
TT
Tên vị trí
Kết quả thử
pH
NO3- mg/l
NH4 mg/l
NO2 mg/l
Sắt tổng mg/l
PO4-3 mg/l
Dầu mỡ
mg/l
COD
mg O2/l
BOD
mg O2/l
Rắn l.lửng
mg/l
Độ cứng
mg/l
1
M6
7,4
0,62
0,03
0,08
0,95
2,0
0,55
20,8
13,5
105,0
67,0
2
M12
7,3
0,78
0,02
0,13
0,30
Kphđ
0,30
55,2
35,9
135,0
142,0
3
M14
7,9
0,44
0,03
0,33
0,10
1,0
0,95
56,8
36,9
75,0
198,0
TCVN 5942: 1995 (mức B)
5,5-9
15
1
0,05
2
-
0,3
<35
<25
80
-
Ghi chú
- M6: Mẫu nước mương phía Tây sát tường rào nghĩa trang
- M12: Mẫu nước ao gia đình ông Hoàng Ngọc Quỳnh- Thôn Thành Trọng - Quảng Thành
- M14: Mẫu nước ao - Trong nghĩa trang Chợ Nhàng.
Nhận xét
So sánh kết quả phân tích nước mặt khu vực nghĩa trang với tiêu chuẩn nước mặt có thể dùng cho các mục đích nông nghiệp, mục đích khác theo TCVN 5942 - 1995 (mức B) cho thấy các chỉ tiêu pH, NO2, NH4, Fe tổng nằm trong giới hạn TCCP.
Các chỉ tiêu NO3, PO4, dầu mỡ, COD, BOD, rắn lơ lửng, độ cứng của các mẫu nước tại thời điểm lấy mẫu có chỉ số cao hơn so với giới hạn TCCP. Cụ thể:
- Chỉ tiêu NO3 vượt giới hạn TCCP từ 1,6 đến 6,6 lần
- Chỉ tiêu dầu mỡ vượt giới hạn TCCP từ 1,8 đến 3,2 lần
- Chỉ tiêu COD vượt giới hạn TCCP từ 1,57 đến 1,62 lần
- Chỉ tiêu BOD vượt giới hạn TCCP từ 1,44 đến 1,48 lần
- Chỉ tiêu rắn lơ lửng vượt giới hạn TCCP từ 1,31 đến 1,69 lần
c. Môi trường đất
Bảng 10. Các chỉ tiêu đất khu vực dự án
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả thử
M 1
M 2
M3
1
Độ pH KCl
pH
4,56
6,62
7,04
2
Hàm lượng Nitơ tổng tính theo hệ số khô kiệt
%
0,08
0,08
0,07
3
Hàm lượng P205 tổng tính theo hệ số khô kiệt
%
0,017
0,020
0,069
4
Hàm lượng K20 tổng tính theo hệ số khô kiệt
%
0,01
0,01
0,02
5
Hàm lượng hữu cơ tổng tính theo hệ số khô kiệt
%
0,83
1,51
0,78
Ghi chú
Mẫu M1: Mẫu đất vườn nhà bà Nguyễn Thị Ngân thôn Minh Trại
Mẫu M 2: Mẫu đất ruộng gần bờ phía Tây nghĩa trang
Mẫu M3: Mẫu đất vườn nhà ông Hoàng Ngọc Quỳnh thôn Thành Trọng
Nhận xét : Theo tiêu chí các chỉ tiêu nông hoá của PAO (Tổ chức Nông lương Thế giới), cho thấy:
- Mẫu M1 là đất chua, mẫu M2 và M3 là không chua
- Cả 3 mẫu đất đều có hàm lượng Ni tơ ở mức trung bình
- Mẫu M3 có hàm lượng P2O5 ở mức trung bình, mẫu M1 và M3 có hàm lượng P2O5 ở mức nghèo
- Mẫu M3 có hàm lượng hữu cơ ở mức trung bình, mẫu M1 và M3 có hàm lượng hữu cơ ở mức nghèo.
Như vậy đất trong các khu vực dân cư của 2 thôn Minh Trại và Thành Trọng có giá trị dinh dưỡng không cao, không thích hợp cho việc canh tác trồng cây nông nghiệp, có thể thích hợp cho việc trồng cây ăn quả.
Đất ruộng xung quanh nghĩa trang có hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức trung bình, thích hợp cho trồng lúa.
Qua các số liệu phân tích môi trường ở trên cho thấy:
+ Môi trường không khí khu vực khi không có các hoạt động như đốt vàng hương, đốt các vật dụng của người quá cố, hòm ván bỏ đi (khi cát táng),...là khá sạch. Tuy nhiên khi có hoạt động trên, thì đối với người dân xung quanh đặc biệt ở thôn Minh Trại (cuối 2 hướng gió chủ đạo Đông Bắc vào mùa đông và Đông Nam vào mùa hè) bị ảnh hưởng khá nhiều bởi khói, bụi phát sinh.
+ Chất lượng nước:
- Chất lượng nước giếng (dùng cho mục đích sinh hoạt) của dân cư xung quanh khu vực có biểu hiện ô nhiễm, đặc biệt là dầu mỡ, BOD, COD, rắn lơ lửng, làm cho nguồn nước mất cảm quan, có mùi khó chịu, người dân dùng nhiều có thể sẽ gây nên bệnh sỏi thận, ảnh hưởng đến sức khoẻ. Điều này phản ánh đúng thực tế tình hình ô nhiễm tại địa phương.
Nguyên nhân có thể do sự thẩm thấu từ các nguồn nước như: nước thải sinh hoạt, nước thải nông nghiệp, nước rỉ từ khu nghĩa trang. Việc đào giếng khơi và khoan khai thác nước phục vụ cho các mục đích khác nhau đã tạo điều kiện cho các chất gây ô nhiễm xâm nhập vào tầng chứa nước. Bên cạnh đó do chưa có hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn hoặc có nhưng còn tự phát tại một số hộ gia đình đã làm tăng khả năng nhiễm bẩn nguồn nước.
- Chất lượng nước mặt có biểu hiện ô nhiễm ở các chỉ tiêu: PO43-, NO3-, dầu mỡ, BOD, COD, rắn lơ lửng.
+ Chất lượng môi trường đất: bình thường, không có gì đặc biệt.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (căn cứ theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng 6 tháng đầu năm 2007)
2.2.1. Cơ cấu dân số hiện nay
Tổng dân số toàn xã Quảng Thành là 8.430 người, 1870 hộ, mật độ dân số là 999 người/km2.
Trong đó: Nam: 4.046 người, bằng 48%; Nữ: 4.384 người, bằng 52%
- Tỷ lệ dân số phát triển tự nhiên là 0,41%, giảm 0,02% so với cùng kỳ.
- Tỷ lệ người sinh con thứ 3 là: 8,19% giảm 1,68% so với cùng kỳ.
- Gia đình văn hóa là: 55,7%, đạt 95% so với kế hoạch
- Hộ nghèo chiếm 12,8% giảm 13,7% so với kế hoạch.
2.2.2. Tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội
a. Kinh tế
1. Trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng la 574,7 ha, kể cả diện tích thu hồi nhưng nhân dân đang thực hiện, trong đó:
- Cây lúa là: 434,8 ha
- Cây rau màu: 36,6 ha
- Diện tích cá lúa: 10,8ha
- Cây vụ đông: 92,5ha.
Năng suất bình quân đạt 44,2 tạ/ha, giảm 8,42 tạ/ha so với cùng kỳ năm 2006.
Tổng sản lượng đạt 1.922 tấn
- Diện tích cây rau màu giá trị: 80 triệu đồng/ha
- Diện tích cá lúa đạt: 50 triệu đồng/ha
- Diện tích cây vụ đông giá trị: 20 triệu đồng/ha
2. Chăn nuôi:
- Tuy đầu năm việc chăn nuôi gặp nhiều khó khăn nhưng giá cả thực phẩm thị trường có nhiều biến động nên giá trị trong chăn nuôi tăng hơn so với cùng kỳ.
- Tổng đàn lợn là: 17.913 con, đạt 60% so với kế hoạch
- Tổng đàn bò: 1.321 con tăng 85 con so với năm 2006
- Tồng đàn gia cầm: 67.000 con, tăng 22.000 con so với cùng kỳ năm 2006.
3. Kinh doanh và dịch vụ:
- Tạo điều kiện các hộ gia đình và các doanh nghiệp mở mang đa dạng nghành nghề giải quyết lao động việc làm cho hơn 500 lao động tại chỗ, tăng thu nhập, ổn định đời sống.
- Hiện nay trên toàn xã có 350 hộ kinh doanh, dịch vụ đã cho thu nhập 2 triệu đồng/tháng và 10 doanh nghiệp có thu nhập từ 20 – 30 triệu đồng/tháng.
Tổng thu nhập 6 tháng đầu năm ước đạt 46 tỷ đồng, tăng 5,6 tỷ đồng so với cùng kỳ.
b. Văn hóa - xã hội
1. Giáo dục:
Sự nghiệp giáo dục đào tạo luôn được quan tâm, chất lượng chuyên môn và chất lượng giáo dục toàn diện tiếp tục được đẩy mạnh và nâng cao.
Tổng số học sinh toàn xã là: 1.341 học sinh, gồm 42 lớp
Trong đó:
- Trường THCS: 19 lớp, 718 học sinh, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi 44%, tốt nghiệp 98%
- Trường tiểu học: 23 lớp, 623 học sinh, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi 44%, tốt nghiệp 96%.
- Trường mầm non: 400 học sinh, tỷ lệ bé ngoan, bé khoẻ đạt 86%. Trường đã đạt chuẩn Quốc gia.
2. Thông tin, tuyên truyền, TDTT
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tổ chức thành công giải bóng đá "Mừng Đảng, mừng Xuân".
- Phối hợp với Hội người khuyết tật thành phố tổ chức giao lưu văn nghệ ở các thôn.
3. Y tế - dân số
+ Y tế:
Duy trì tốt công tác y tế dự phòng, y tế cơ sở, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình. Thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi.
6 tháng đầu năm 2007, trạm y tế đã khám chữa bệnh cho 1.787 lượt người, khám bệnh cấp thuốc miễn phí cho 386 trẻ em dưới 6 tuổi.
Thực hiện tốt một số Chương trình Quốc gia về y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng như: Chương trình phòng chống sốt rét, Chương trình phòng chống HIV/AISD, Chương trình tiêm chủng mở rộng…
3. Giao thông.
Các tuyến đường trong xã hầu hết đã được bê tông và nhựa hóa gần như toàn bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa và thương mại trên địa bàn.
4. An ninh, quốc phòng
Tình hình an ninh chính trị được ổn định. Công tác quản lý, theo dõi đối với người nước ngoài và thư tín, tiền hàng được tăng cường, đảm bảo ANTT trên địa bàn xã. Công tác tuần tra, canh gác, phát động quần chúng nhân dân ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản công dân, duy trì giờ giấc trực và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra.
Đối với quốc phòng :
- Bổ sung hoàn thiện kế hoạch chiến đấu trị an, xây dựng kế hoạch cụm tuyến ATLC - SSCĐ, kế hoạch phát triển dân quân tự vệ theo 3 trạng thái.
- Tổ chức thành công các đợt huấn luyện dân quân tự vệ do ban chỉ huy quân sự TP Thanh Hóa tổ chức.
- Hoàn thành 100% chỉ tiêu khám, tuyển nghĩa vụ quân sự.
2.3. Tài nguyên sinh thái và di chỉ khảo cổ
Xung quanh khu vực nghĩa trang là khu đồng ruộng của nhân hai thôn Minh Trại và Thành Trọng mà không có di tích lịch sử hoặc các loại động vật hoặc thực vật quý hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Chương 3
đánh giá các tác động môi trường
3.1. Nguồn gây tác động
3.1.1. Giai đoạn thi công
Các nguồn phát sinh ô nhiễm chính trong quá trình đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng chủ yếu là xây dựng tường rào, khu cát táng có thể tóm lược như sau:
+ Chất thải rắn: phát sinh từ các nguồn: nguyên vật liệu thừa, rơi vãi, chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng như: xi măng, tấm lợp, đinh sắt, dây thép, lưỡi cưa, bao bì, hộp nhựa, thùng chứa thiết bị, gạch vỡ, vôi và rác thải sinh hoạt như túi nilon, giấy lộn của công nhân thải ra.
+ Bụi:
Phát sinh do quá trình vận chuyển nguyên liệu, vật liệu xây dựng và vận chuyển trong nội bộ.
Do bốc xếp, phối trộn nguyên vật liệu bê tông (cát, đá, xi măng) khi thi công , xây dựng các hạng mục.
Do hoạt động thải khói của các động cơ, các thiết bị thi công (máy ủi, máy xúc,...) và các phương tiện vận tải.
Thành phần bụi chủ yếu là bụi đất đá, bụi cát, bụi ximăng, bụi khói.
+ Tiếng ồn
Phát sinh từ phương tiện vận tải vào ra, cung ứng nguyên vật liệu xây dựng và các thiết bị.
Từ các hoạt động xây dựng, bao gồm các hoạt động của thiết bị xây dựng như: máy trộn, máy ủi, máy xúc,...và hoạt động của công nhân xây dựng.
+ Hơi khí độc
Phát sinh từ khí thải của các động cơ đốt trong của các phương tiện vận tải, các phương tiện thi công cơ giới như: CO, CO2, NO2, SO2, hơi xăng,...
Từ quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
+ Nước thải
Trong giai đoạn xây dựng, nước cấp cho hoạt động xây dựng chủ yếu dùng để trộn vữa, trộn bê tông. Nước thải của giai đoạn này gồm có nước rửa cát, đá, bảo dưỡng bê tông...và nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
+ Đất: bao gồm đất đào móng các công trình xây dựng nhà ở, đất đào nền đường, đất đào đắp các hệ thống cung cấp và tiêu thoát nước, đào đắp xây dựng các bể chứa, đường ống, hồ xử lý nước thải, đất san gặt mặt bằng.
3.1.1. Giai đoạn hoạt động
Trong quá trình hoạt động của nghĩa trang ít nhiều cũng gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường xung quanh, bao gồm các nguồn như: chất thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn, nước rỉ, bụi phát sinh từ các phương tiện ra vào nghĩa trang khi đưa linh cữu đi mai táng, khí thải phát sinh từ quá trình đốt vàng mã, đồ dùng cá nhân của người quá cố (trong quá trình hung táng), hòm ván và những vật dụng khác (trong quá trình cát táng).
Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh được mô tả ở bảng 6.
Bảng 11. Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh
Yếu tố ô nhiễm
Nguồn gốc phát sinh
Bụi, độ ồn
- Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào nghĩa trang
- Hoạt động hung táng, cát táng
- Hoạt động làm việc, sinh hoạt của CBCNV ban quản trang
Các chất hữu cơ bay hơi
- Hơi xăng, dầu của các phương tiện cơ giới ra vào nghĩa trang
SO2, NO2, CO
- Hoạt động của các phương tiện cơ giới ra vào nghĩa trang
- Đốt vàng mã, đồ dùng cá nhân của người chết
H2S, NH3
- Cống rãnh thoát nước thải
- Hệ thống hồ xử lý nước thải, nhà vệ sinh.
- Đốt than, đốt nhiên liệu khi nấu bếp tại nhà ăn
ô nhiễm nước: các chỉ tiêu hóa lý, chất rắn lơ lửng, BOD, COD, vi sinh vật dầu mỡ
- Nước thải sinh hoạt của CBCNV
- Nước mưa chảy tràn
- Nước rỉ của nghĩa trang
ô nhiễm đất: ảnh hưởng đến các vi sinh vật có lợi trong đất, thoái hóa đất, thay đổi thành phần cơ lý, hóa của đất, thay đổi mục đích sử dụng đất
Do nước rỉ từ các khu mộ ra môi trường không được thu gom, xử lý.
Ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt
Từ sinh hoạt của CBCNV ban quản trang
Ô nhiễm do chất thải rắn: bao bì, giẻ lau, vòng hoa, vàng hương, gỗ hòm ván ...
Trong hoạt động hung táng, cát táng.
3.2. Dự báo những rủi ro và sự cố môi trường
Trong giai đoạn thi công, xây dựng các hạng mục công trình do tính chất của công việc là đơn giản nên hầu như không có các rủi ro và sự cố môi trường xảy ra. Rủi ro có thể xảy ra là tai nạn lao động đối với công nhân thi công trên công trường.
Trong hoạt động của nghĩa trang các rủi ro và sự cố môi trường phát sinh trong quá trình vận hành nghĩa trang có thể phân thành hai loại: các rủi ro và sự cố xảy ra trong phạm vi nghĩa trang, các rủi ro môi trường xung quanh nghĩa trang.
Tuy nhiên loại rủi ro và sự cố xảy ra trong phạm vi nghĩa trang hầu như không đáng kể (ví dụ như cháy nổ),v.v. Các sự cố loại này thường có quy mô nhỏ, khả năng xảy ra thấp, việc khắc phục cũng dễ dàng.
Sự cố nguyên nhân xã hội có thể phát sinh do tâm lý không thoái mái của người dân bởi khoảng cách của nghĩa trang đến khu dân cư không lớn. Các hoạt động thiêu huỷ, đốt các vật dụng của người quá cố trong cả 2 giai đoạn hung táng và cát táng, nguồn nước rỉ ra từ nghĩa trang đều ảnh hưởng 1 phần đến cuộc sống của người dân khu vực.
Các nguyên nhân trên có thể dẫn tới xung đột giữa Công ty môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa, ban quản trang và người dân địa phương, cần bàn bạc để đưa ra giải pháp hợp lý.
3.3. Đối tượng và quy mô bị tác động
- Đối tượng bị tác động là môi trường đất, nước, không khí, sức khỏe con người (CBCNV ban quản trang), một số hộ dân xung quanh khu vực, cảnh quan môi trường, kinh tế xã hội.
- Quy mô bị tác động của nghĩa trang là khu dân cư xung quanh nghĩa trang đặc biệt là các hộ dân nằm về phía Tây Bắc và Tây Nam, đây là những khu vực chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chủ đạo là Đông Nam vào mùa hè và và Đông Bắc vào mùa đông.
3.4. Đánh giá tác động
3.4.1. Tác động đến môi trường không khí
+ Nguồn phát sinh các chất khí độc hại (CO, NOX, SO2, CO2, H2S, CH4) gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu gồm:
- Khí thải, bụi phát sinh từ các phương tiện vận tải, thi công, chuyên chở vật liệu xây dựng chủ yếu chỉ ảnh hưởng đến môi trường nội bộ bên trong nghĩa trang, một phần ảnh hưởng đến tuyến đường dọc theo kênh Bắc và môi trường khu vực dân cư xung quanh.
- Khí thải do đốt vàng hương, đồ dùng cá nhân của người chết ảnh hưởng đến môi trường bên trong nghĩa trang và ảnh hưởng 1 phần đến môi trường không khí khu vực dân cư xung quanh (chủ yếu dân cư thôn Minh Trại).
- Khí, hơi thoát ra từ các khu mộ hung táng khi tiến hành cát táng: ảnh hưởng trong phạm vi nghĩa trang, trực tiếp đến CBCNV ban quản trang, gia chủ người quá cố.
Tác động của chúng và biện pháp giảm thiểu sẽ được phân tích trong chương sau.
+ Tiếng ồn, độ rung:
Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của các phương tiện cơ giới, từ các hoạt động hung táng và cát táng, nhưng mức độ không đáng kể.
* Tác động của các chất ô nhiễm:
- Tác hại của bụi: Bụi gây ra nhiều tác hại khác nhau đối với sức khoẻ con người: bụi có thể gây tổn thương đối với mắt, da nhưng chủ yếu vẫn là sự thâm nhập của bụi vào phổi gây nên phản ứng xơ hóa phổi và các bệnh về đường hô hấp.
- Khí SOx, NOx là các khí axit, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt sẽ tạo thành các khí axit SOx, NOx vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hoà tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hoá sau đó phân tán vào máu. SOx, NOx khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axit lơ lửng. Nếu kích thước bụi này nhỏ hơn 2-3mm sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá huỷ hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. SOx có thể nhiễm độc qua da gây sự chuyển hoá toan tính làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
Tất cả các loại Nitơ oxit (NOx) đều có tác động trong môi trường không khí giống NO2. NO2 được xem là hợp chất chủ yếu trong chuỗi phản ứng cực tím với hyđrocacbon trong khí thải của máy móc thiết bị tạo muội khói có tính ôxy hóa mạnh. NO2 được hình thành như sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt nhiên liệu trong các động cơ đốt trong. Trong các loại NOx thì NO2, NO và N2O5 là đáng quan tâm hơn cả.
Bảng 12 . Tác hại của NO2
Nồng độ NO2 (ppm)
Thời gian tiếp xúc
Hậu quả
50-100
6-8 tuần
Viêm cuống phổi và màng phổi
150-200
3-5 tuần
Viêm xơ cuống phổi
300-400
2-10 ngày
Gây viêm phổi và chết
³ 500
48 giờ
Chết người
Độc tính chung của SOx thể hiện ở sự rối loạn chuyển hoá protein và đường, thiếu vitamin B và C, ức chế ezym oxydaza. Sự hấp thụ lượng lớn SOx có khả năng gây bệnh cho hệ tạo huyết và tạo ra methemoglobin tăng cường quá trình oxy hoá Fe+2 thành Fe+3.
Đối với thực vật, các khí SOx, NOx khi bị ô xy hoá trong không khí và kết hợp với nước mưa tạo thành mưa axit gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cây trồng và thảm thực vật. Khi nồng độ SOx trong không khí khoảng 1-2ppm có thể gây tổn thương đối với lá cây sau vài giờ tiếp xúc. Đối với các loài thực vật nhạy cảm giới hạn gây độc kinh niên khoảng 0,15-0,3 ppm. Nhạy cảm nhất đối với SO2 là động thực vật bậc thấp như rêu, địa y. Đối với vật liệu, sự có mặt của SOx, NOx trong không khí nóng ẩm làm tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá huỷ bê tông và các công trình xây dựng.
- Khí CO và CO2:
CO dễ gây độc do kết hợp khá bền vững với hemoglobin thành cacboxyhemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển ô xy của máu đến các tổ chức tế bào.
CO2 gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của ô xy. Một số đặc trưng gây ngộ độc của CO2 như sau:
Bảng 13: Đặc trưng gây ngộ độc của CO2
Nồng độ CO2 (ppm)
Biểu hiện độc tính
50.000
Khó thở, nhức đầu
100.000
Ngất, ngạt thở
- Độ ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép (> 85 dBA) sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ như gây mất ngủ, mệt mỏi, tâm lý khó chịu, mất tập trung khi làm việc dễ gây tai nạn lao động, nếu cao quá sẽ gây bệnh điếc nghề nghiệp.
3.4.2. Tác động đến môi trường nước
- Nước thải sinh hoạt: Là loại nước thải ra sau khi sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt của CBCNV ban quản trang như: ăn uống, tắm rửa, vệ sinh ... Nước thải loại này thành phần chủ yếu chứa cặn bã, các chất hữu cơ (BOD), các chất dinh dưỡng (tổng N và P), vi sinh vật. Lượng nước này chỉ ảnh hưởng đến môi trường tiếp nhận xung quanh nghĩa trang, không ảnh hưởng đến dân cư xung quanh khu vực.
Với lượng CBCNV ban quản trang hiện nay là 12 người, trong đó:
- 10 người làm việc: 10h/ngày
- 2 người làm việc và trực: 24h/ngày
Với tổng lượng nước sinh hoạt TB của một người dùng trong 1 ngày là: 0,15 m3/ngày, thì lượng nước sinh hoạt tính TB trong ngày do bản quản trang dùng khoảng: 1 m3/ngày. Trong đó nước thải dùng ở các bể tự hoại ước khoảng 0,2 m3/ngày.
Theo tính toán thống kê của tổ chức Y tế thế giới tại nhiều Quốc gia đang phát triển, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt do mỗi người đưa vào môi trường (nếu không qua xử lý) như sau:
Bảng 14: Nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Chỉ tiêu ô nhiễm
Khối lượng (g/người/ngày)
BOD5
45 - 55
COD
72 - 102
Chất rắn lơ lửng (SS)
70 - 145
Dầu mỡ
10 - 30
Tổng Nitơ
6 - 12
Amoni
2,8 - 4,8
Tổng Phospho
0,8 - 4,0
Vi sinh vật:
MPN/100 ml
Tổng coliform
106 - 109
Fecal coliform
105 - 106
Trứng giun sán
103
- Nước rỉ từ nghĩa trang:
Đây là nguồn nước có mức độ ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến chất lượng nguồn nước dưới đất, chứa nhiều các chất độc hại như: dầu mỡ, Nitơ, Photpho, vi khuẩn,...và gián tiếp ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của nhân dân trong khu vực. Điều này 1 phần đã thể hiện trong các mẫu nước giếng đã phân tích ở chương 2
- Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất khu vực nghĩa trang sẽ cuốn theo các chất cặn bã, các chất hữu cơ và đất cát. So với nước thải, nước mưa khá sạch nên nó sẽ pha loãng các chất ô nhiễm. Tác động lớn nhất do nước mưa chảy tràn gây ra là nồng độ chất rắn lơ lửng cao làm đục nguồn nước và ảnh hưởng tới môi trường sống của thủy sinh vật. Lượng nước này hầu như không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn qua khu vực nghĩa trang triển khai ước tính:
Độ pH: 6,5 - 8
Tổng Nitơ: 0,5 - 1,5 mg/l.
Photpho: 0,004 – 0,03 mg/l
Nhu cầu oxy hóa học (COD): 10 - 20 mg/l
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS): 10 - 20 mg/l.
TSS: 100 – 200 mg/l
Trứng giun sán: 103 (MPN/100 ml).
Tác động của các chất ô nhiễm trong môi trường nước.
Quá trình phân hủy sinh học các chất hữu cơ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước. Khi nồng độ oxy trong nước giảm xuống quá thấp thì các loài thủy sinh vật sẽ giảm. Tại các khu vực có nồng độ oxy hòa tan xuống quá thấp do các chất hữu cơ phân hủy mạnh thì sẽ xảy ra quá trình phân hủy kỵ khí lớp bùn đáy, phát sinh mùi hôi thối, đây là môi trường không thuận lợi cho các sinh vật sống dưới nước.
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước.
- pH: là yếu tố tác động rất mạnh đến sinh vật thuỷ sinh. Khi độ pH của vực nước thay đổi, cân bằng sinh thái của vực nước sẽ bị tác động, nếu thay đổi lớn sẽ phá vỡ cân bằng sinh thái, nhiều loài thuỷ sinh vật sẽ bị tiêu diệt.
- DO ( Dissolved oxygen )
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước là hàm lượng oxy hoà tan, vì oxy không thể thiếu được đối với tất cả các sinh vật sống trên cạn cũng như dưới nước. Oxy duy trì quá trình trao đổi chất, sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng. Oxy là chất khí khó hoà tan trong nước, không tác dụng với nước về mặt hoá học. Độ tan của nó phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ và các đặc tính của nguồn nước thải. Nồng độ bão hoà của oxy trong nước ở nhiệt độ cho trước có thể tính theo định luật Henry. Nồng độ này thường nằm trong khoảng 8 ¸ 15 mg/lít ở nhiệt độ bình thường. Khi thải các chất thải sử dụng oxy vào các nguồn nước, quá trình oxy hoá chúng sẽ làm giảm nồng độ oxy hoà tan trong các nguồn nước này, thậm chí đe doạ sự sống của các loài cá cũng như sinh vật sống trong nước.
- Nhu cầu ôxy sinh hóa BOD (Biochemical oxygen Demand)
Nhu cầu oxy sinh hoá là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải nói chung và nước thải nghĩa trang nói riêng. BOD được định nghĩa là lượng oxy sinh vật đã sử dụng trong quá trình oxy hoá các chất hữu cơ. Phương trình tổng quát của phản ứng này như sau :
Vi khuẩn
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + Tế bào mới + Sản phẩm cố định
Trong môi trường nước , khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các sinh vật sử dụng oxy hoà tan. Vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho quá trình phân hủy sinh học là công việc quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD biểu thị lượng các chất hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật. Nghiên cứu động học của phản ứng BOD đã chứng minh rằng, hầu hết chúng là phản ứng bậc một. Điều đó có nghĩa là tốc độ phản ứng tỷ lệ với lượng chất hữu cơ có trong nước. Nếu giả thiết Lt là hàm lượng BOD ứng với thời gian t và k là hằng số tốc độ phản ứng , khi đó có thể viết:
Lượng BOD còn lại tại thời điểm t sẽ bằng Lt = L0e-kt
Còn lượng BOD đã bị vi khuẩn sử dụng đến thời điểm t bất kỳ sẽ bằng :
BODt = L0 ( 1- e-kt )
Trên thực tế ngoài quá trình oxy hoá sinh học thành phần Cacbon của chất thải còn có khả năng tăng thêm nhu cầu oxy sinh hoá do quá trình oxy hoá các hợp chất nitơ. Chỉ tiêu này cho biết số lượng ôxy tiêu thụ bởi các vi sinh vật hiếm khí tồn tại trong nước thải. Theo quy ước việc đo chỉ tiêu này được thực hiện ở điều kiện 200C trong 5 ngày, vì vậy nó được gọi là BOD5 thay cho tổng nhu cầu ôxy sinh hóa theo lý thuyết BOD4. Thông thường các chất hữu cơ cacbon bị ôxy hóa nhanh hơn so với các hợp chất nitơ, như vậy giá trị BOD5 chủ yếu biểu thị lượng các hợp chất cacbon dễ phân hủy.
- Nhu cầu ôxy hóa học (COD)
COD biểu thị lượng oxy tương đương của các thành phần hữu cơ có trong nước thải có thể bị ôxy hóa bởi các chất ôxy hóa hóa học mạnh. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của nguồn thải, thông thường COD liên quan đến BOD, cacbon hữu cơ và các chất hữu cơ trong nước thải. Hiện nay có 2 phương pháp xác định COD thông dụng là dùng KMnO4 làm chất ôxy hóa cho giá trị CODMn và chất ôxy hóa K2Cr2O7 cho giá trị CODCr.
Khi COD và BOD trong nước lớn, DO giảm sẽ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của sinh vật thuỷ sinh.
- Ô xit nitơ và Amon: Nitơ tồn tại ở những dạng khác nhau như nitrat, nitrit, amon và các dạng hữu cơ. Chúng có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước. Nitơ là một loại khí chứa nhiều trong khí quyển và tối cần thiết cho đời sống sinh vật vì là một thành phần của protein. Nhưng một lượng lớn nitrat sẽ gây nên tác động dây chuyền, đặc biệt trong các hệ sinh thái nước. Trước hết, nó tăng cường sự sinh trưởng, phát triển của thực vật và tăng sức sản xuất sơ cấp. Sau khi chết, chúng làm tăng lượng chất hữu cơ và các quần thể vi sinh vật phong phú phát triển trên các cơ chất hữu cơ này và trong quá trình hô hấp, hầu như tất cả ô xy hoà tan được sử dụng. Sự thiếu ô xy gây nên quá trình lên men, thối rữa, làm chết cá và ô nhiễm trầm trọng.
Nitrat và Nitrit (NO3-, NO2-) thường chứa ít ở nước bề mặt, song ở nước ngầm lại có thể cao. Nồng độ cao của Nitrat và Nitrit trong nước uống sẽ gây ra bệnh tật, đặc biệt ở trẻ em gọi là bệnh "xanh bủng". Hàm lượng Nitrat không được lớn hơn 10mg/l trong nước uống.
Nitrit cũng có tác động gây bệnh xanh da vì nó tạo thành axit nitơ trong nước tác động với amin để hình thành nitrosamin, một trong số những chất này là các tác nhân gây bệnh ung thư. Do hiểm hoạ của Nitrat và Nitrit đối với sức khoẻ con người, cho nên chúng được coi là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước.
Amon (NH4+) trong nước tạo thành bởi quá trình khử amin (diamin) của những hợp chất hữu cơ. NH4+ trong nước sau một thời gian sẽ bị ôxy hoá trở thành dạng Nitrat và Nitrit.
Lượng nitơ và photpho trong nước quá lớn sẽ gây hiện tượng phú dưỡng, "bùng nổ" của tảo ở nguồn nước tiếp nhận, bởi theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho biết nitơ và phot pho đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các loài tảo được thể hiện qua quá trình quang hợp dưới đây:
106 CO2 + 16 NO3- + HPO42- + 122 H2O + 18 H+ C106H263O110N16P + 138 O2
Cùng với yếu tố nitơ và photpho thì các loài tảo sẽ phát triển nhanh trong mùa cạn khi lưu lượng nước pha loãng giảm xuống và khả năng tự làm sạch của nước kém đi.
3.4.3. Chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt gồm các loại sau: giấy các loại, vỏ hộp, thủy tinh, rác nhựa các loại, thức ăn thừa, vỏ hoa quả,...với tổng lượng TB là 10kg/ngày.đêm. Trong đó chủ yếu là rác thải hữu cơ trong quá trình sinh hoạt chiếm khoảng 50-60% tổng lượng rác thải.
- Rác thải phát sinh từ các hoạt động cúng bái, đốt quần áo đồ dùng của người quá cố như vàng, hương, tro.
- Rác thải phát sinh từ quá trình chuyển mộ từ hung táng sang cát táng chủ yếu là ván thôi, tất tay, chân và vải chưa phân huỷ hết.
Khối lượng rác thải của 2 nguồn trên biến động, không ổn định.
3.4.4. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
Nhìn chung tác động từ các hoạt động của nghĩa trang Chợ Nhàng ảnh hưởng không tốt tới tâm lý của người dân xung quanh khu vực, ảnh hưởng phần nào đến môi trường xung quanh.
Tuy nhiên quá trình hoạt động của nghĩa trang Chợ Nhàng là cần thiết, đảm bảo sự tập trung, tránh sự tản mạn của các nghĩa trang trong phạm vi Tp Thanh Hóa, tránh sự lãng phí quỹ đất, ảnh hưởng đến mỹ quan trung của Thành phố Thanh Hoá.
Chương 4
Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường
4.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường do tác động của nghĩa trang, Công tu Môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa sẽ thực hiện các giải pháp sau:
4.1.1. Giảm thiểu ô nhiễm do khí thải
Như đã mô tả ở phần nguồn tác động, để giảm thiểu các tác nhân ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khoẻ CBCNV ban quản trang cũng như của gia chủ, các giải pháp cần thiết là:
- Hạn chế tới mức có thể việc đốt hương, vàng mã khi hung táng, cát táng.
- Khi tiến hành cát táng, CBCNV ban quản trang cũng như của gia chủ đứng ở đầu hướng gió. Những người tiến hành việc phá dỡ quan tài, xếp hài cốt người quá cố cần phải trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ như găng tay, ủng, quần áo bảo hộ, khẩu trang.
- Dùng nguồn sáng là điện, đèn pin, không đốt các loại lốp xe hỏng để tạo nguồn sáng cho việc tiến hành cát táng (do việc cát táng thường tiến hành vào ban đêm).
- ưu tiên bổ sung trồng các loại cây xanh có tán rộng, mùi thơm, hút được các khí độc như: hoa long não, khuynh diệp, hoa sữa, bàng, phượng,...để tạo điều kiện vi khí hậu, cải thiện môi trường ở dọc các tuyến đường nội bộ, xung quanh khu vực hồ nước trong nghĩa trang với cách thức trồng xen kẽ 1,5 - 2m/1 cây.
- Thường xuyên kiểm tra, thay thế những nắp cống hỏng, định kỳ tiến hành nạo vét cống rãnh thoát nước.
4.1.2. Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải
+ Nước thải sinh hoạt:
- Nước từ khu vệ sinh: tắm rửa, giặt rũ... lượng nước này chiếm tỷ trọng lớn (70%- 80%) nước thải sinh hoạt, nồng độ các chất ô nhiễm lại không cao nên có thể thải ra môi trường sau khi qua hệ thống thu gom, xử lý sơ bộ như hệ thống nước mưa chảy tràn.
+ Nước thải từ các khu nhà vệ sinh (hố tiêu, hố tiểu) có nồng độ các chất ô nhiễm cao, được xử lý bằng các giải pháp hữu hiệu.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp xử lý nước thải vệ sinh này, nhưng do tính chất, khối lượng của nước thải, đặc điểm khí hậu, địa hình nên phương pháp phù hợp nhất mà dự án lựa chọn là phương pháp xử lý bằng bể tự hoại.
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải đồng thời làm các chức năng: lắng phân huỷ cặn lắng và lọc. Cặn lắng giữ trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới tác dụng của vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất khí, một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Nước thải được lắng trong bể lắng với thời gian dài để đảm bảo hiệu suất lắng cao.
Hình 1: Cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn có ngăn lọc
Tính toán thể tích bể tự hoại: A x N x T/1000 (m3)
A: Tiêu chuẩn thải (lít/người/ngày: trung bình 20 lít)
N: Số người sử dụng nhà vệ sinh tự hoại.
T: Thời gian nước thải lưu lại bể tự hoại (20 - 50 ngày).
Do điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm của Việt Nam nên có thể chọn thời gian lưu nước thải trong bể là 20 ngày.
Với: A = 20, N = 12, T = 20, thì dung tích bể tự hoại là 5 m3.
Hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt được nêu cụ thể ở bảng sau
+ Nước rỉ từ nghĩa trang
Đối với các lô hung táng đã có: Xây dựng hệ thống mương thoát nước dọc theo các tuyến đường nội bộ của các lô chứa mộ hung táng trong khu nghĩa trang như sau:
- Cos đáy mương thấp hơn cos đáy mộ hung táng 10 cm.
- Đáy mương được xây bằng gạch đặc, trát xi măng, rộng 30cm
- Thành trong của mương (tiếp giáp với các lô đất chứa mộ hung táng) được kè bằng đá hộc (loại nhỏ) để ngấm nước rỉ ra từ các khu mộ, thành ngoài mương được xây bằng gạch đặc, trát xi măng. Chiều cao thành mương khoảng 2m.
- Nắp mương là nắp bê tông có thể tháo dời.
Nước rỉ theo hệ thống mương dẫn được dẫn vào hệ thống xử lý để xử lý trước khi chảy ra môi trường (hệ thống được nêu cụ thể phần trình bày phía sau).
Đối với các lô đất dành cho hung táng trong tương lai: đối với mỗi lô khi xây dựng phải thiết kế chèn lớp đất sét hoặc đặt 1 lớp vải địa kỹ thuật ở độ sâu khoảng 3m tính từ mặt đất (trũng ở giữa). Sau đó thiết kế lắp đặt các ống dẫn nước bằng nhựa PVC có đầu dẫn đặt ở điểm trũng để dẫn nước rỉ ra hệ thống xử lý để xử lý.
+ Do tính chất của nước rỉ ra từ khu mộ hung táng có thành phần ô nhiễm chính là dầu mỡ, Photpho, vi khuẩn nên sau khi được dẫn ra qua hệ thống mương dẫn (mô tả ở trên) thì nước rỉ có thểi được xử lý bằng các phương pháp như sau:
a. Phương pháp kết tủa dùng các muối kim loại
- Dùng bẫy dầu mỡ để tách bỏ dầu mỡ.
- Sau đó nước thải được dẫn đi để xử lý theo phương pháp kết tủa phospho với muối kim loại (thường là các muối FeSO4, FeCl2, Al2(SO4)2). Chuyển phospho thành dạng kết tủa lơ lửng, sau đó loại bỏ các hạt lơ lửng. Các axit H2SO4 và HCl sinh ra được trung hoà bằng nước vôi trong Ca(OH)2.
Trong nước thải phospho tồn tại dưới 3 dạng octophosphat(PO43-), polyphospho và phospho hữu cơ (các hợp chất hữu cơ có chứa phospho). Như vậy muốn xử lý phospho bằng phương pháp hoá học hiệu quả phải chuyển các dạng tồn tại của phospho sang PO43-.
Polyphosphat dễ bị thuỷ phân trong môi trường acid yếu (PH thấp) còn phospho hữu cơ khó bị thuỷ phân nhưng lại dễ bị phân huỷ sinh học. Vì vậy trong giai đoạn xử lý sinh học (có PH thấp) thì polyphospho và phospho hữu cơ chuyển thành octophosphat.
Khi PO43- đã tạo kết tủa thì đa phần khó lắng để tăng quá trình xử lý, ngoài việc đưa ion kim loại cần thêm chất keo tụ (polymetan). Polymetan được thêm vào sao cho kểt tủa tạo thành có thể được loại ra cùng bùn thải của quá trình xử lý sinh học. Polymetan tạo kết tủa được đưa vào giai đoạn nước đã xử lý trước khi đưa vào thiết bị lắng thứ 2. Kết tủa tạo thành được tách ra nhờ bể lắng bổ sung.
Để đạt hiệu quả cao cho quá trình xử lý, kết hợp phương pháp trên với phương pháp sinh học (bể sinh học được lắp đặt hệ thống cánh quạt khuấy đảo để bổ sung oxy). Ca(OH)2 trung hoà H2SO4 và HCl được bổ sung vào bể lắng 2.
Ca(OH)2
song chắn rác. Nước thải vào
Tách dầu mỡ
Lắng sơ bộ
Lắng lần 2
Bể sục khí
Muối kim loại
Bùn
Polymetan
Khử trùng
Ra môi trường
b. Sử dụng vôi tôi
Khi cho vôi tôi Ca(OH)2 thì nó sẽ phản ứng với bicacbonat (HCO3-) tự nhiên có mặt trong nước tạo thành kết tủa CaCO3. Khi thêm vôi vào nước đủ để PH> 10 ion canxi sẽ phản ứng với ion phosphat tạo thành kết tủa hydroxylpatit Ca10(PO4)6(OH)2.
10 Ca2+ + 6PO43- + 2OH- Ca10(PO4)6(OH)
Nguyên lý trên có thể áp dụng cho quá trình 1 giai đoạn hay quá trình 2 giai đoạn
Nước rỉ
Nước rửa
Tái cacbonát hoá
Lọc, khử trùng bằng Clo
Nước đã xử lý
Chất trợ lọc
CO2
Nước rửa thải
Bùn thải
Tôi vôi
Vôi thải
Vôi bổ sung
Vôi
CaCO3
Khuấy nhanh
Keo tụ
Lắng
Nước vôi
( Hệ thống 1 giai đoạn)
Khuấy nhanh
Keo tụ
Lắng
Tái cacbonát hoá
Lắng
Tái cacbonát hoá
Lọc, khử trùng bằng Clo
Tôi vôi
Nước
đã XL
Nước rửa thải
Nước rửa thải
Vôi
Bùn
Vào
Bùn
CO2
CO2
Bùn chuyển đến
Lò nung vôi hay thải bỏ
NT
( Hệ Thống 2 giai đoạn)
Trong hệ thống xử lý 2 giai đoạn vôi được cho vào trước khi lắng lần 1 để nâng pH lên 11.
Lúc này photpho dạng tan trong nước sẽ bị kết tủa dưới dạng hydroxylaptit, caxicacbonát cũng kết tủa và đóng vai trò như chất keo tụ giúp loại bỏ được chất rấn lơ lửng.
Lượng thừa canxi tan trong nước thải được loại bỏ dưới dạng CaCO3 trong bể lắng 2 do được sục khí CO2 lần 1 làm giảm pH đến 10
Ca(OH)2 + CO2 = CaCO3 + H2O
Qua các phương pháp xử lý ở trên cho thấy:
- Phương pháp sử dụng muối kim loại: Ưu điểm của phương pháp là tạo ra lượng bùn thải ít, nhưng nhược điểm của phương pháp là giá thành xử lý khá cao.
- Phương pháp sử dụng muối Canxi (vôi tôi): Nhược điểm của phương pháp là tạo ra lượng bùn thải lớn hơn, nhưng ưu điểm của phương pháp là giá thành xử lý thấp.
Trong 2 trường hợp hệ thống 1 giai đoạn và 2 giai đoạn thì trường hợp hệ thống 1 giai đoạn đơn giản, phù hợp với tính chất xử lý nước rỉ từ nghĩa trang hơn.
Từ những lý do trên, đối với việc xử lý nước rỉ từ nghĩa trang sử dụng phương pháp dùng muối canxi (vôi tôi) trong trường hợp 1 giai đoạn là phù hợp.
+ Do tính chất của nước rỉ không định lượng một cách cụ thể được, mặt khác nghĩa trang là lộ thiên nên lượng nước rỉ phụ thuộc khá lớn vào lượng mưa nên để tính toán kích thước các bể xử lý chúng tôi căn cứ theo những yếu tố sau:
* Đối với những lô quy hoạch hung táng (được chèn lớp đất sét hoặc vải địa kỹ thuật):
- Lượng mưa cao nhất trong năm (mùa mưa): theo số liệu của khí tượng thuỷ văn thì lượng mưa TB năm của khu vực được thống kê trong 6 năm từ 2001 đến 2006 ở bảng 5 (Trang 12) ước khoảng 1.524,8 mm. Lượng mưa vào mùa mưa bằng khoảng 80% trong năm. Như vậy lượng mưa TB vào mùa mưa của khu vực là 1.220 mm.
- Lượng bốc hơi: 10%, lượng mưa thực tế còn lại 90% tức khoảng 1.098 mm.
- Khả năng ngấm và chảy tràn của nước mưa): do tính chất đất bề mặt của khu vực là đất cát pha, địa chất của khu vực nằm ở thể phù sa Holocence, nên khả năng thấm nước là khá cao (ước khoảng 30%) nên chúng tôi ước lượng khả năng thấm nước mưa của khu vực còn khoảng 60%. Như vậy lượng nước mưa thực tế ngấm xuống đất ước khoảng: 1.220 mm x 60% = 732 mm.
- ước lượng lượng nước rỉ ra từ nghĩa trang: bằng khoảng 0,1 lần lượng nước mưa.
Như vậy lượng nước rỉ thực tế từ khu mộ dung táng vào thời điểm cao nhất trong năm (mùa mưa) ước khoảng: 732 mm x 1,1 = 805 mm.
Với toàn bộ diện tích lô hung táng dự kiến quy hoạch là: 8.000 m2 thì lượng nước rỉ từ các lô quy hoạch hung táng trong mùa mưa ước khoảng 6.440 m3.
Tính cho mùa mưa là 6 tháng (từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm) thì TB 1 ngày lượng nước rỉ ra từ các lô quy hoạch hung táng ước khoảng 35,7 m3.
* Đối với những lô đã hung táng:
Về cơ bản giống như phương pháp đã tính ở trên, nhưng do tính chất đất của khu vực là thấm rất nhanh và sâu, nên chúng tôi ước lượng lượng nước thấm rồi rỉ ra môi trường chỉ khoảng bằng 15% lượng mưa ban đầu tức khoảng 183 mm.
Diện tích toàn lô đã hung táng khoảng 37.000 m2. Như vậy lượng lượng nước rỉ ra từ các lô đã hung táng trong mùa mưa ước khoảng: 6.771 m3.
Tính cho mùa mưa là 6 tháng (từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm) thì TB 1 ngày lượng nước rỉ ra từ các lô đã hung táng ước khoảng 37,6 m3.
Như vậy tổng hợp lượng nước rỉ ra từ các lô đã hung táng và lô quy hoạch hung táng TB 1 ngày ước khoảng: 73,3 m3.
áp dụng phương pháp xử lý đã lựa chọn, tính toán trong trường hợp lượng nước rỉ cao gấp 1,5 lần (110 m3) và với tính chất xử lý của các công đoạn, chúng tôi sẽ nghiên cứu, xây dựng. lắp đặt hệ thống xử lý nước thải với các hạng mục chính như sau:
- Bể đầu tiên (tiếp nhận nước rỉ và nước vôi): dung tích khoảng 222 m3, kích thước h3,5m x r5m x d12,7m. Độ cao thành bể 0,5m tính từ mực nước.
- Bể thứ hai (tiếp nhận nước từ bể thứ nhất và sục khí CO2 để tái cacbonat hóa): dung tích 130 m3 kích thước h3,5m x r5m x d7,4m. Độ cao thành bể 0,5m tính từ mực nước.
- Bể thứ 3 (lọc và khử trùng): có kích thước giống bể thứ hai.
+ Xử lý nước giếng dùng cho mục đích sinh hoạt của dân cư xung quanh nghĩa trang (thôn Minh Trại và thôn Thành Trọng):
Trước mắt khi chưa có nguồn nước sạch do Nhà máy nước Thanh Hóa cung cấp, khuyến cáo các hộ dân của 2 thôn Minh Trại và thôn Thành Trọng (xã Quảng Thành) xây dựng bể lọc nước với cấu tạo để dùng cho mục đích sinh hoạt như sau:
Mỗi hộ gia đình xây dựng 01 bể chứa có kích thước khoảng d145cm x r100cm x h140cm, trong đó phía dưới cùng là lớp than củi dày 15cm (độ dài mỗi viên than khoảng 2cm-3cm), trên là lớp sỏi, cuội dày 20cm, trên cùng 01 lớp cát vàng hạt thô dày 50cm để lọc nước giếng bơm lên, phía trên bể có giàn phun mưa đơn giản bằng ống nhựa PVC để dẫn nước vào bể. Nước sau khi lọc được dẫn vào bể chứa để sử dụng.
Qua quan sát thực tế, hiện nay tại đầu cầu Quán Nam, cách thôn Minh Trại khoảng 1,3 km; thôn Thành Trọng 2km về phía Tây có trạm cấp nước của Nhà máy nước Thanh Hóa nên càng sớm càng tốt, đề nghị các cấp chính quyền địa phương, Nhà máy nước Thanh Hóa và nhân dân 2 thôn nêu trên thống nhất cách thức tiến hành để dẫn nguồn nước sạch, đảm bảo vệ sinh dùng cho mục đích sinh hoạt từ Nhà máy nước vể cho nhân dân sử dụng.
4.1.3. Giải pháp xử lý chất thải rắn
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt: được thu gom sau đó chuyển chở đi bãi rác của thành phố Thanh Hóa để xử lý.
- Đối với chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của nghĩa trang::
* Đầu tư, xây dựng lò đốt chuyên dụng để đốt các loại quần áo, đồ dùng cá nhân, gỗ (phát sinh khi phá dỡ quan tài) và những phế thải phát sinh chủ yếu trong quá trình cát táng.
Lò đốt được đầu tư có cấu tạo tương tự lò đốt các chất thải rắn nguy hại:
Lò được thiết kế trên cơ sớ áp dụng nguyên lý đốt tối đa vùng hiện dang được sử dụng ở các nước tiên tiến trên thế giới. Rác được đưa vào buồng đốt sơ cấp duy trì ở nhiệt độ khoang 8000C . Không khí được cấp liên tục cho quá trình đốt thiêu hủy rác. Khói bốc lên từ buồng đốt sơ cấp (sản phẩm chưa cháy hoàn toàn, chứa nhiều bụi và các chất độc hại) được hoà trộn với không khí theo nguyên lý vòng xoáy và được đưa tiếp vào buồng đốt thứ cấp. Tại buồng đốt thứ cấp, các sản phẩm cháy chưa hoàn toàn (chứa cả dioxin và furan) tiếp tục được phân hủy và đốt cháy ở nhiệt độ cao (l0500C – 12000C) với thời gian lưu cháy đủ lớn (l,5 - 2 giây). Khói từ buồng đốt thứ cấp được đưa qua hệ thống xử lý khí thải đề loại trừ bụi, kim loại nặng và các phần khí gây ô nhiễm môi trường như NOx, SOx, HCI, HF.
Trên cơ sở nguyên lý hoạt động trên của lò đốt, chủ đầu tư là Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa sẽ tham khảo các hãng sản xuất để đầu tư lò đốt công suất 15-20 kg/h với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý.
+ Về lâu dài UBND TP Thanh Hóa sẽ nghiên cứu xây dựng dự án: Đầu tư, xây dựng đài hoá thân hoàn vũ trình UBND tỉnh phê duyệt để tiết kiệm quỹ đất đô thị, giải quyết do sự quá tải của nghĩa trang Chợ Nhàng, đồng thời giảm thiểu được ô nhiễm do nghĩa trang gây ra đối với môi trường xung quanh (cả nước mặt, nước ngầm, không khí). Khả năng đáp ứng của đài hóa thân là có thể đốt 10-20 ca/ngày.
Việc đầu tư xây dựng đài hóa thân hoàn vũ phải được được biểu quyết và thông qua tại Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhưng trên nguyên tắc vị trí của công trình về tương lai không nằm trong quy hoạch xây dựng khu đô thị hay khu dân cư, đảm bảo xa khu dân cư (bán kính tối thiểu là 500m), công nghệ thiết bị hiện đại tiên tiến, được Bộ Khoa học và Công nghệ cũng như Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa thẩm định, khí thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường hiện hành (tại thời điểm đầu tư xây dựng).
Khi quyết định đầu tư xây dựng, công trình phải được tham khảo kỹ lưỡng các công trình tương tự ở TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan để đúc rút kinh nghiệm, chọn lựa những ưu điểm,loại bỏ những khuyết điểm, bổ sung những yếu tố cần thiết khác nhằm tìm ra sự phù hợp chung đối với đặc điểm riêng của Thanh Hóa.
Về tổng quan và kiến trúc công trình phải đảm bảo sự hài hoà thống nhất với cảnh quan xung quanh, đảm bảo sự hiện đại nhưng phải tôn nghiêm, trang trọng. Công trình phải có đủ diện tích nhất định để bố trí các hạng mục đi kèm như vườn hoa, cây xanh, hồ nước,...theo tiêu chuẩn xây dựng.
* Đối với đất thải phát sinh trong quá trình chuyển từ hung táng sang cát táng: sẽ được hoàn thổ ngay sau khi thủ tục cát táng hoàn chỉnh.
* Đối với bùn cặn từ các bể tự hoại để xử lý hiệu quả và giảm chi phí nhân công, Công ty sẽ dùng các chế phẩm vi sinh như DW 97, DW 98 để phân huỷ triệt để.
DW 97, DW 98 là tổ hợp các vi sinh vật có khả năng phân huỷ nhanh các thành phần khó tiêu trong cặn bã của bể phốt như xenlulo, kitin, pectin, tinh bột, protein, lipit và một số hoạt chất sinh học khác.
DW 97, DW 98 là chế phẩm không độc hại, trung tính, không ăn mòn và giữ tính ổn định, lâu dài. Các chế phẩm này giúp tránh tắc bồn cầu tiêu, tránh xử lý bể phốt khó khăn, tốn kém mất vệ sinh, khử mùi hôi, tiêu diệt trứng giun và vi trùng gây bệnh.
* Đối với bùn cặn từ các bể lắng, bể hiếu khí sẽ được tái sử dụng 1 phần làm bùn hoạt tính bổ sung cho bể hiếu khí. Phần còn lại được nạo vét chuyển lên sân phơi bùn. Lượng bùn này có thể được dùng để bón cho cây trồng khu vực.
+ Giải pháp phòng ngừa cháy nổ, sự cố môi trường
Do tính chất đặc thù riêng của hoạt động của nghĩa trang, nên Giải pháp phòng ngừa cháy nổ, sự cố môi trường đơn giản chỉ là:
- Trang bị đầy đủ bình chữa cháy cầm tay cho CBCNV ban quản trang
- Tập huấn sơ lược cho CBCNV ban quản trang cách thức phòng cháy chữa cháy.
- Xây dựng nội quy an toàn sử dụng điện và các thiết bị sản xuất, phổ biến
4.2. Các biện pháp quản lý, giáo dục tuyên truyền
Công ty sẽ có các thông báo, nội quy về vệ sinh môi trường trong Nghĩa trang.
Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường cho cán bộ công nhân viên ban quản trang. Thực hiện thường xuyên và có khoa học các chương trình vệ sinh, quản lý chất thải của nghĩa trang.
Phát động phong trào trồng cây xanh, vệ sinh khu vực nghĩa trang.
Cùng với các bộ phận khác trong khu vực, tham gia thực hiện kế hoạch hạn chế tối đa các chất ô nhiễm, bảo vệ môi trường theo các quy định và hướng dẫn chung của các cơ quan quản lý. Tích cực tham gia các phong trào như: ngày Môi trường thế giới; Ngày làm sạch Thế giới; tuần lễ VS&ATLĐ...
Chương 5
Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường
Công ty Môi trường và Công trình Đô thị Thanh Hoá đơn vị chủ quản nghĩa trang Chợ Nhàng cam kết phối hợp và chỉ đạo ban quản lý nghĩa trang thực hiện nghiêm túc các giải pháp bảo vệ môi trường đã nêu ở chương 4 của báo cáo cũng như các quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến quá trình triển khai, thực hiện nghĩa trang.
Chương 6
Các công trình xử lý môi trường
Chương trình quản lý và giám sát môi trường
6.1. Danh mục các công trình xử lý ô nhiễm môi trường
Trên cơ sở các giải pháp xử lý môi trường đã nêu ở chương 4, Công ty Môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa sẽ đầu tư, xây dựng các thiết bị, hạng mục công trình nhằm xử lý hiệu quả các chất ô nhiễm sau:
Bảng 16: Danh mục các công trình xử lý ô nhiễm môi trường
TT
Tên công trình
Số lượng
I
Xử lý nước thải
1
Song chắn rác
04
2
Bẫy dầu mỡ
01 hệ thống
3
Bể chứa nước vôi
01
4
Bể tái cacbonnat hóa
01
5
Bể lọc và khử trùng
01
6
Bể tự hoại
01
7
Hệ thống mương dẫn nước rỉ
Hệ thống
8
Nguyên liệu, hoá chất xử lý: vôi, hóa chất khử trùng, khí CO2.
9
Vải địa kỹ thuật và ống dẫn nước rỉ
10
Cánh khuấy, thiết bị sục khí CO2
Hệ thống
II
Công trình xử lý chất thải rắn
1
Thùng đựng rác tại khu nhà trực
01
2
Thùng đựng rác chung
01
4
Lò đốt phế thải từ hoạt động của nghĩa trang
01
III
Cây xanh cải tạo cảnh quan môi trường sinh thải
Hệ thống
6.2. Chương trình quản lý môi trường
- Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường khu vực
- Đề ra chương trình quan trắc môi trường
- Tham gia thực hiện các kế hoạch hạn chế tối đa các chất ô nhiễm, bảo vệ môi trường theo các quy định hướng dẫn chung của các cơ quan quản lý. Tích cực tham gia các phong trào giáo dục và tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
6.3. Chương trình quan trắc và giám sát môi trường
Chương trình giám sát, quan trắc môi trường được tiến hành theo các nội dung sau:
+ Giám sát chất lượng không khí:
Chỉ tiêu giám sát
Tần suất giám sát
Địa điểm giám sát
Vi khí hậu
02 lần/năm
06 điểm giám sát, gồm:
- 03 điểm khu vực dân cư thôn Minh Trại
- 01 điểm khu vực nhà ở CBCNV ban quản trang
- 02 điểm ở khu vực dân cư thôn Thành Trọng
Nồng độ bụi
SO2
NO2
CO
CO2
CH4
Tiêu chuẩn áp dụng:
TCVN 5937; 5938 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
+ Giám sát chất lượng nước
Chỉ tiêu giám sát
Tần suất giám sát
Địa điểm giám sát
PH
02 lần/năm
11 điểm giám sát, gồm:
- 01 điểm nước thải sau hệ thống xử lý.
- 05 điểm nước giếng nhà dân thôn Minh Trại
- 03 điểm nước nước giếng thôn Thành Trọng
- 02 điểm nước ruộng xung quanh khu vực nghĩa trang
NO3-
NH4+
SO42-
PO43-
Dầu mỡ
Chất rắn lơ lửng
BOD5
COD
Coliorm
Tiêu chuẩn áp dụng:
TCVN 5942 - 1995: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt
TCVN 5944 - 1995: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm.
Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành theo Quyết định số 1329/2002/BYT của Bộ Y tế
Chương 7
Dự toán kinh phí cho các công trình xử lý môi trường
TT
Tên công trình
Số lượng
Số tiền, 1000đ
I
Xử lý nước thải
257.000
1
Song chắn rác
04
2.000
2
Bẫy dầu mỡ
01 hệ thống
20.000
3
Bể chứa nước vôi
01
50.000
4
Bể tái cacbonnat hóa
01
40.000
5
Bể lọc và khử trùng
01
40.000
6
Bể tự hoại
01
5.000
7
Hệ thống mương dẫn nước rỉ
Hệ thống
100.000
8
Cánh khuấy, thiết bị sục khí CO2
Hệ thống
200.000
9
Nguyên liệu, hoá chất xử lý: vôi, hóa chất khử trùng, khí CO2.
10
Vải địa kỹ thuật và ống dẫn nước rỉ
II
Công trình xử lý chất thải rắn
354.000
1
Thùng đựng rác tại khu nhà trực
01
1.000
2
Thùng đựng rác chung
01
3.000
3
Lò đốt phế thải từ hoạt động của nghĩa trang
01
350.000
III
Cây xanh cải tạo cảnh quan môi trường sinh thải
Hệ thống
50.000
IV
Chương trình giám sát môi trường hàng năm
02 lần
30.000
Tổng
891.000
(Tám trăm chín mươi mốt triệu đồng)
Kinh phí dự trù trên chưa bao gồm:
- Giá thành vải địa kỹ thuật và ống nhựa PVC dẫn nước rỉ . Nguyên nhân do chưa có diện tích và vị trí cụ thể của các lô hung tác trong tương lai.
- Nguyên liệu, hoá chất xử lý (vôi, hóa chất khử trùng Clo): giá thành không cố định.
Chương 8
Tham vấn ý kiến cộng đồng
Trong quá trình thực hiện lập báo cáo ĐTM, chủ đầu tư là Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hoá cùng nhóm chuyên gia của cơ quan tư vấn tiến hành tổ chức tham vấn ý kiến cộng đồng xã Quảng Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá (nêu cụ thể trong phần phụ lục).
Qua tham vấn ý kiến cộng đồng cho thấy: UBND, Mặt trận Tổ quốc xã Quảng Thành và các hộ dân xung quanh khu vực nghĩa trang Chợ Nhàng với một số kiến nghị sau:
- Có những biện pháp để giảm thiểu tới mức thấp nhất những tác động xấu tới môi trường sống xung quanh trong quá trình hoạt động của nghĩa trang, như: phải có khu riêng để đốt các đồ dùng cá nhân người chết, phế thải của quá trình chuyển từ hung táng sang cát táng và phải có biện pháp, công nghệ để xử lý khí thải do hoạt động này gây ra.
- Có biện pháp hỗ trợ giải quyết nguồn nước sạch cho toàn xã do ảnh hưởng của nghĩa trang tới chất lượng nguồn nước ngầm (đây là nguồn nước sinh hoạt chính hiện nay của nhân dân trong xã).
Chương 9
Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu
và phương pháp đánh giá
9.1. Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu
+ Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
1. Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa năm 2006
2. Báo cáo KT-XH 6 tháng đầu năm 2007 của UBND xã Quảng Thành – TP Thanh Hóa.
3. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thanh Hóa năm 2006.
4. Giáo trình Thoát nước và xử lý nước thải. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội năm 2001.
5. Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội năm 2000.
7. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN - 2005 ban hành kèm theo Quyết định số 22/206/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 5942 - 1995. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt.
- TCVN 5944 - 1995. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm.
- TCVN 5937 - 2005 và TCVN 5938 - 2005. Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
- TCVN 5949 - 1995. Âm học - Mức ồn tối đa cho phép khu vực công cộng và khu dân cư.
- Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống được ban hành theo quyết định số QĐ1329/2002/BYT.
9.2. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
- Phương pháp lập bảng kiểm tra: phương pháp này thể hiện mối quan hệ giữa các hoạt động của nghĩa trang với các thông số môi trường có khả năng chịu tác động do nghĩa trang.
- Phương pháp ma trận, phương pháp mạng lưới: Đánh giá mối quan hệ nguyên nhân - hậu quả của hoạt động nghĩa trang.
- Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của nghĩa trang.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này nhằm thu thập và xử lý các số liệu khí tượng thuỷ văn, kinh tế xã hội tại khu vực nghĩa trang.
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí, môi trường nước, độ ồn tại khu vực nghĩa trang.
- Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và nhân dân địa phương tại khu vực nghĩa trang.
- Phương pháp so sánh dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở các tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước ban hành.
9.3. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá
Qua nghiên cứu thực tế, tham khảo tài liệu chuyên ngành và tham vấn ý kiến của các chuyên gia ở các lĩnh vực có liên quan đến nghĩa trang, các đánh giá tác động môi trường đã nêu trong báo cáo đảm bảo tính khách quan, chính xác và độ tin cậy cao.
Kết luận và Kiến nghị
1. Kết luận
Hoạt động của nghĩa trang Chợ Nhàng ít nhiều ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, đời sống của nhân dân các thôn Minh Trại và Thành Trọng của xã Quảng Thành.
Để đảm bảo chất lượng môi trường, hạn chế mức độ ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân xung quanh, với sự giúp đỡ của các ngành, các cơ quan chức năng, Công ty Môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa sẽ nghiên cứu, hoàn thiện các hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn như đã nêu trong báo cáo.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và những văn bản pháp quy của Nhà nước về Bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường "Khu vực nghĩa trang, khu vực dân cư gần nghĩa trang Chợ Nhàng” đã nêu đầy đủ các tác nhân gây ô nhiễm tác động đến môi trường cùng với các biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường và chương trình giám sát chất lượng môi trường và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều đã nói ở trên.
2. Kiến nghị
Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong báo cáo đã được trình bày đầy đủ cơ sở khoa học, có tính khả thi cao.
Đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa xem xét và sớm phê duyệt báo cáo Đánh giá tác động môi trường "Khu vực nghĩa trang, khu vực dân cư gần nghĩa trang Chợ Nhàng”.
Xác nhận phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa xác nhận Báo cáo báo cáo Đánh giá tác động môi trường "Khu vực nghĩa trang, khu vực dân cư gần nghĩa trang Chợ Nhàng” do Công ty Môi trường và Công trình Đô thị Thanh Hoá quản lý được phê duyệt tại Quyết định số / ngày tháng năm 2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Sở tài nguyên và Môi trường
Thanh Hóa
T.L Giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DTM Nghia trang.doc