Đề tài Đánh giá sự phù hợp về việc thực hiện quy hoạch phân khu chức năng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại khu công nghiệp trảng bảng tỉnh Tây Ninh

Tài liệu Đề tài Đánh giá sự phù hợp về việc thực hiện quy hoạch phân khu chức năng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại khu công nghiệp trảng bảng tỉnh Tây Ninh: MỤC lỤC Danh Mục Chữ Viết Tắt iv Danh Mục Các Bảng v Danh Mục Các Hình vi Tài Liệu Tham Khảo Phụ Lục DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL: ban quản lý BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường BVMT: Bảo vệ môi trường Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn CP : cổ phần DNTN: Doanh nghiệp tư nhân KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất KPH: không phát hiện PTHT : Phát triển hạ tầng QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội Dung Trang 1.1 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại KCN tại 4 điểm M1, M2, M3, M4 7 1.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại KCN tại 4 điểm M5, M6, M7, M8 8 1.3 Kết quả phân tích mẫu nước mặt 9 1.4 Khối lượng chất thải rắn thống kê theo Quí 1 năm 2011 (Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/03/2011) 11 1.5 Danh mục các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp 13 1.6 Kết quả phân tích nước thải sau xử lý của nhà máy 28 1.7 Tổng hợp các đơn vị thu gom vận ...

doc67 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá sự phù hợp về việc thực hiện quy hoạch phân khu chức năng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại khu công nghiệp trảng bảng tỉnh Tây Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC lỤC Danh Mục Chữ Viết Tắt iv Danh Mục Các Bảng v Danh Mục Các Hình vi Tài Liệu Tham Khảo Phụ Lục DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL: ban quản lý BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường BVMT: Bảo vệ môi trường Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn CP : cổ phần DNTN: Doanh nghiệp tư nhân KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất KPH: không phát hiện PTHT : Phát triển hạ tầng QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội Dung Trang 1.1 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại KCN tại 4 điểm M1, M2, M3, M4 7 1.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại KCN tại 4 điểm M5, M6, M7, M8 8 1.3 Kết quả phân tích mẫu nước mặt 9 1.4 Khối lượng chất thải rắn thống kê theo Quí 1 năm 2011 (Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/03/2011) 11 1.5 Danh mục các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp 13 1.6 Kết quả phân tích nước thải sau xử lý của nhà máy 28 1.7 Tổng hợp các đơn vị thu gom vận chuyển chất thải rắn. chất thải nguy hại KCN Trảng Bảng (cập nhật ngày 20/12/2010) 30 3.1 Xây dựng lộ trình nâng cao hiệu quả quản lý tại KCN 58 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Nội Dung Trang 1.1 Vị trí địa lý khu công nghiệp Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh 4 1.2 Hệ thống xử lý khí thải công ty TNHH Phú Cơ ( sản xuất dụng cụ cơ khí và linh kiện ) 27 1.3 Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Trảng Bàng 28 3.1 Sơ đồ hệ thống xử lý bụi 45 3.2 Sơ đồ hệ thống xử lý hơi dung môi hữu cơ 46 3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý khí thải lò hơi 47 3.4 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Trảng Bàng 53 MỞ ĐẦU 1.Tính Cấp Thiết Của Đề Tài Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang phát triển với một tốc độ đáng kể dẫn đến sự phát triển kinh tế của nước ta cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Nhưng song song với tốc độ phát triển kinh tế đó thì đã kéo theo rất nhiều hiện trạng gây ô nhiễm môi trường hiện nay mà chủ yếu là khí thải, nước thải, chất thải rắn từ các nhà máy, khu dân cư…Bên cạnh việc phải giải quyết những vấn đề trên thì ô nhiễm môi trường từ các khu công nghiệp cũng đang là thách thức đối với các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý môi trường. Khu Công Nghiệp Trảng Bàng là khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh Tây Ninh, chính thức đi vào hoạt động năm 2000. Khu Công Nghiệp Trảng Bàng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiếp nhận công nghệ mới, sản xuất hàng hóa để xuất khẩu và thay thế hàng hóa nhập khẩu. Tính đến nay đã có hơn 60 dự án đã đi vào hoạt động. Trong những năm qua Ban quản lý các KCN phối hợp tốt với Công ty kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, Sở Tài nguyên Môi Trường, Phòng Cảnh Sát Môi Trường…trong công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN. Xử lý, nhắc nhở kịp thời các trường hợp vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường như: quản lý chất thải nguy hại không đúng quy định, xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép, thực hiện các thủ tục pháp lý về môi trường. Tuy nhiên việc thực hiện phân khu chức năng vẫn chưa hợp lý, vẫn còn tình trạng khiếu nại của các công ty về việc xả thải ô nhiễm của công ty lân cận. Do đó việc “ Đánh giá sự phù hợp về việc thự hiện phân khu chức năng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trương tại khu công nghiệp Trảng Bàng” là hết sức cần thiết 2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Của Đề Tài Đề xuất các biện pháp khả thi nhằm thực hiện hiệu quả việc quy hoạch Khu Công Nghiệp Trảng Bàng theo hướng phát triển bền vững. 3. Tính Mới Của Đề Tài Xây dựng những giải pháp kỹ thuật và quản lý cho một khu công nghiệp đặc thù phát triển theo hướng phát triển bền vững. 4. Đối Tượng Nghiên Cứu Và Phạm Vi Nghiên Cứu Các vấn đề nảy sinh về mặt môi trường do việc thay đổi quy hoạch phân khu chức năng so với ban đầu trong KCN Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh. 5. Nội Dung Nghiên Cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên thì các nội dung của luận văn gồm: Tổng quan về khu công nghiệp Hiện trạng môi trường tại khu công nghiệp So sánh phân khu chức năng ban đầu và hiện tại của Khu công nghiệp Đưa ra những nhận định, những nguyên nhân gây ra sự thay đổi phân khu chức năng tại KCN. Đánh giá những tác động tiêu cực, tích cực về môi trường do sự thay đổi phân khu chức năng gây ra. Từ những nguyên nhân và các vấn đề môi trường còn tồn tại đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quản lý môi trường tại khu công nghiệp. 6 . Phương Pháp Nghiên Cứu Nhằm thực hiện được nội dung nghiên cứu đã đề ra, đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: Điều tra thu thập số liệu : phương pháp này nhằm thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, các văn bản pháp lý về quản lý môi trường trong KCN. Các hiện trạng về môi trường, phân khu chức năng ban đầu, và hiện tại của KCN Trảng Bàng. Nguồn sưu tầm từ các tài liệu đã công bố, từ lúc đi thực tập tại cơ quan, từ internet. Khảo sát thực tế: phương pháp này giúp bài luận văn có được những cái nhìn thực tế về hiện trạng môi trường tại địa phương. Xử lý thống kê số liệu: Từ bản đồ quy hoạch ban đầu và bản đồ hiện trạng cùng với hiện trạng môi trường, công tác quản lý có thể so sánh và đưa ra những nhận định, những tồn tại hạn chế về việc việc quản lý và phân khu. Ý kiến chuyên gia: tiếp thu ý kiến của những chuyên gia môi trường, những nhà quản lý môi trường trong KCN để xác định được những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện phân khu không như ban đầu. 7. Kết Quả Nghiên Cứu Nâng cao chất lượng môi trường, phát triển khu công nghiệp theo định hướng phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại khu công nghiệp Trảng Bàng. CHƯƠNG I: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TRẢNG BÀNG – TÂY NINH 1.1Tổng Quan Khu Công Nghiệp Trảng Bàng Tây Ninh 1.1.1 Vị Trí Địa Lý KCN Trảng Bàng thuộc xã An Tịnh huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh, nằm phía Nam quốc lộ 22. KCN được xây dựng trên khu đất với diện tích hiện tại là 197.26ha. Vị trí nằm cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 40km, cách trung tâm Thị xã Tây Ninh khoảng 64km thuận lợi giao thông đường bộ. Hình 1.1: Vị trí địa lý khu công nghiệp Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh Điều Kiện Tự Nhiên Về thổ nhưỡng: huyện có 3 nhóm đất chính. Đất xám chiếm 76,6%, đất phù sa chiếm 2,6%, đất phèn chiếm 20,1%. Khí hậu nóng ẩm quanh năm rất phù hợp với nhiều loại cây trồng. Về sông ngòi: Huyện có 2 sông lớn chảy qua: Sông Vàm Cỏ Đông chảy trong phạm vi huyện dài 11,25km, lưu lượng mùa lũ 40m3/giây, lúc kiệt nước 13m3/giây. Sông Sài Gòn chảy qua trong phạm vi huyện dài 23,25km, lưu lượng bình quân 59m3/giây. Các chỉ lưu của 2 sông này chảy qua huyện như: rạch Gò Suối, rạch Trà Cao, rạch Trảng Bàng, rạch Môn, rạch Trảng Chừa rất thuận lợi cho thuyền, ghe đi lại quanh năm. Nước ngầm ở Trảng Bàng khá phong phú, tập trung ở các xã phía Đông. Riêng các xã phía Tây việc khai thác nước ngầm bằng đào giếng còn gặp nhiều khó khăn vì nhiễm phèn và đất dễ sụp lở. Ngày nay, hệ thống giao thông này phục vụ cho việc đi lại và giao lưu hàng hoá của nhân dân trong huyện với các địa phương khác. Hệ thống kênh tưới, kênh tiêu của huyện đang được hoàn thiện. Điều Kiện Kinh Tế - Xã Hội Về giao thông: huyện có 13 tuyến đường bộ, với tổng chiều dài 104km. Hệ thống đường sông dài 126km. Giữa huyện có quốc lộ 22 từ thành phố Hồ Chí Minh qua thị trấn Trảng Bàng lên Gò Dầu, thị xã Tây Ninh. Đường tỉnh 789 từ Bến Củi đi Củ Chi, đường tỉnh 782 từ Bùng Binh qua Bàu Đồn. Ngoài ra, huyện còn có các đường liên huyện, liên xã tạo thành hệ thống đường bộ tương đối thuận lợi. Dân tộc: dân cư trong huyện gồm: Dân tộc Kinh, Khơ Me. Dân tộc Kinh là chủ yếu. Tôn giáo: dân cư trong huyện phần lớn theo đạo Công giáo và đạo Phật. Chính vì thế mà ở đây có rất nhiều chùa, đình, miếu và nhà thờ. Đặc biệt có xóm đạo Tha La là vùng dân cư theo Công giáo. Chất Lượng Môi Trường Khu Công Nghiệp Trảng Bàng 1.1.4.1 Chất lượng môi trường không khí Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí xung quanh trong KCN, Công ty cổ phần phát triển hạ tầng KCN Trảng Bàng phối hợp với Trung Tâm Môi Trường & Sinh Thái Ứng Dụng thực hiện thu mẫu không khí tại 08 vị trí trong KCN vào ngày 24/03/2011. Vị trí giám sát: Bốn điểm trong khuông viên KCN M3: vị trí đo đạc tại Công ty Cao su Thời Ích M5: vị trí đo đạc tọi Công ty Dệt may Phước Thịnh M6: vị trí đo đạc tại công ty Trần Hiệp Thành M7: vị trí đo đạc tại công ty Môi Trường Xanh. Bốn điểm ngoài khuôn viên KCN: M1: vị trí đo đạc tiếp giáp xã An Tịnh M2: vị trí đo đạc tiếp giáp ấp An Bình M4: vị trí đo đạc tiếp giáp ấp Suối Sâu M8: vị trí đo đạc tiếp giáp KCX Linh Trung III. Thông số giám sát Tiếng ồn, bụi, CO, NO2,SO2, vi khí hậu ( nhiệt độ, độ ẩm) Kết quả giám sát Bảng 1.1 : Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại KCN tại 4 điểm M1, M2, M3, M4 STT Thông số Đơn vị Kết quả TCVN 5949-1998 QCVN 05:2009 M1 M2 M3 M4 1 Nhiệt độ 0C 28.1 30.6 28.2 28.6 - - 2 Độ ẩm % 72.2 61.0 76.7 69.0 - - 3 Tốc độ gió m/s 1.8-2.5 1.6-1.8 0.8-1.3 1.4-1.8 - - 4 Tiếng ồn dBA 65.2 65.2 62.5 55.7 75(*) 5 Bụi mg/m3 1.121 0.171 0.182 0.101 300 6 SO2 mg/m3 0.056 0.078 0.081 0.054 350 7 NO2 mg/m3 0.046 .066 0.070 0.041 200 8 CO mg/m3 2.79 4.41 6.41 2,28 30000 ( Nguồn: Báo Cáo Giám Sát Môi Trường KCN Trảng Bàng – Tây Ninh Quí I năm 20111)) Bảng 1.2 : Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại KCN tại 4 điểm M5, M6, M7, M8 STT Thông số Đơn vị Kết quả TCVN 5949-1998 QCVN 05:2009 M5 M6 M7 M8 1 Nhiệt độ 0C 29.8 29.2 30.2 30.1 - - 2 Độ ẩm % 66.5 67.6 63.3 64.2 - - 3 Tốc độ gió m/s 2.1-2.5 1.8-2.2 1.7-1.8 2.1-2.7 - - 4 Tiếng ồn dBA 57.7 61.3 54.6 48.2 75(*) 5 Bụi mg/m3 0.201 0.179 0.126 0.169 300 6 SO2 mg/m3 0.132 0.114 0.062 0.084 350 7 NO2 mg/m3 0.096 0.088 0.050 0.070 200 8 CO mg/m3 8.89 7.79 4.49 6.41 30000 (Nguồn: Báo Cáo Giám Sát Môi Trường KCN Trảng Bàng-Tây Ninh Quí I năm 2011) Nhận xét: Môi trường không khí tại các vị trí lấy mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép, so sánh với các số liệu ban đầu khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của KCN Trảng Bàng thì chất lượng không khí hiện tại còn khá tốt. Nhưng diễn biến của chất lượng môi trường không khí tại một số nhà máy trong KCN vẫn còn là điều đáng phải lo ngại. 1.1.4.2 Chất lượng môi trường nước mặt Nước thải từ các doanh nghiệp sau khi được xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung được dẫn về hồ điều hòa ( nằm cạnh tỉnh lộ 64- Hương lộ 2) trước khi thoát ra bên ngoài. Nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của nguồn nước thải từ KCN Trảng Bàng chảy ra rạch Trảng Chừa, sông Vàm Cỏ Đông tổ lập báo cáo đã tiến hành lấy mẫu nước tại 5 vị trí vào ngày 24/03/2011: Vị trí giám sát: NM1: Tại hồ điều hòa NM2: tại mương thoát nước ra rạch Trảng Chừa NM3: rạch Trảng Chừa nơi dổ vào song Vàm Cỏ Đông NM4: nước sông Vàm Cỏ Đông về phía thượng lưu nguồn tiếp nhận cách 300m NM5: nước sông Vàm Cỏ Đông về phía hạ lưu nguồn tiếp nhận cách 300m Thông số giám sát: pH, độ mầu, BOD5, COD, TSS, Fe, Pb, Hg, Ni, Zn, dầu mỡ khoáng, tổng Nito, tổng Photpho, Coliforms. Kết quả phân tích mẫu nước mặt của KCN Trảng Bàng. Bảng 1.3: Kết quả phân tích mẫu nước mặt STT (1) Thông số (2) Đơn vị (3) Kết quả NM1 (4) NM2(5) NM3(6) NM4(7) NM5(8) 1 pH - 7.69 7.18 7.52 7.34 7.65 2 Độ màu Pt-Co 24.5 18.7 12.4 8.3 10.5 3 TSS mg/L 18 21 14 9 6 4 BOD5 mgO2/L 87 12 8 12 10 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 5 COD mgO2/L 156 20 15 21 18 6 Zn mg/L 0.072 KPH KPH KPH KPH 7 Fe mg/L 1.354 1.298 1.556 1.463 1.303 8 Pb mg/L KPH KPH KPH KPH KPH 9 Hg mg/L KPH KPH KPH KPH KPH 10 Ni mg/L 0.017 KPH KPH KPH KPH 11 Tổng N mg/L 16.42 3.21 2.86 2.59 2.45 12 Tổng P mg/L 0.72 0.51 0.32 0.32 0.16 13 Dầu mỡ khoáng mg/L 0.04 <0.01 KPH KPH KPH 14 Tổng Coliform MPN/100mL 2.3x104 4.3x104 1.1x104 9.4x104 1.7x103 (Nguồm: Báo Cáo Giám Sát Môi Trường KCN Trảng Bàng- Tây Ninh Quí I năm 2011) Nhận xét. So sánh kết quả với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1 về chất lượng nước mặt dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi, nhìn chung các chỉ tiêu nằm trong quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên tại vị trí M1: chỉ tiêu BOD5 vượt 5,8 lần, COD vượt 5,2 lần, Coloforms vượt 3 lần, đều này chứng tỏ nước mặt tại đây cũng chứa một lượng chất ô nhiễm từ nguồn nước thải của KCN. 1.1.4.3 Chất thải rắn và chất thải nguy hại Việc quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại tại KCN thực hiện theo Quy chế tạm thời được ban hành kèm theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tây Ninh ngày 27/11/2008. Các Doanh nghiệp tư nhân khi hoạt động trong phạm vi KCN phải đăng ký tại Ban Quản Lý các KCN Tây Ninh. Tuy nhiên việc thống kê khối lượng và thành phần chất thải gặp nhiều khó khăn khi việc vận chuyển chất thải ra ngoài KCN do quá nhiều doanh nghiệp thực hiện và không có giờ thu gom nhất định. Bảng 1.4 : Khối lượng chất thải rắn thống kê theo Quí 1 năm 2011 (Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/03/2011) Loại chất thải rắn Khối lượng (Kg) Chất thải rắn có thể tái chế- tái sử dụng 446.045 Chất thải rắn thông thường phải xử lý 85.065 Chất thải rắn nguy hại (*) 800 (*) Đối với chất thải nguy hại do công ty Cổ Phần Môi trường Xanh hợp đồng thu gom, xử lý chất thải nguy hại với doanh nghiệp và có báo cáo hàng quý cho Công Ty Hạ Tầng. (Nguồn: Báo Cáo Giám Sát Môi TrườngKCN Trảng Bàng Tây Ninh Quí 1 năm 2011) 1.2 Tình Hình Đầu Tư Vào Khu Công Nghiệp Giai Đoạn Hình Thành Đến Nay 1.2.1 Ngành Nghề Hoạt Động Chính KCN Trảng Bàng chính thức đi vào hoạt động năm 2000 đến nay, một số ngành công nghiệp đã được đầu tư vào KCN như sau: Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Công nghiệp nhựa, chế biến các sản phẩm cao su, y tế (không chế biến mủ). Công nghiệp may mặc, dệt nhuộm. Công nghiệp da giầy (không thuộc da). Công nghiệp sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao, đồ chơi, nữ trang. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất. Công nghiệp sản xuất các sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, pha lê, sành sứ vệ sinh. Công nghiệp sản xuất giấy tái sinh. Công nghiệp sản xuất hóa chất. Công nghiệp cơ khí, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế. Công nghiệp điện máy, điện công nghiệp, điện gia dụng. Công nghiệp điện tử tin học. Công nghiệp sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm. Công nghiệp sản xuất thép xây dựng, thép ống. Công nghiệp sản xuất đồ gốm, mỹ nghệ. 1.2.2 Hiện Trạng Sử Dụng Đất Tổng diện tích đất KCN Trảng Bàng: 190.76(ha) Diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê: 137.76 (ha) Diện tích đất đã cho thuê: 122.4899(ha) Diện tích đất còn lại sẽ cho thuê: 10.4801(ha) Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất KCN (được đính kèm Phụ lục A) 1.2.3 Tình Hình Hoạt Động Hiện tại số lượng công nhân trong toàn KCN là 2000 người. Hiện nay toàn khu công nghiệp có 71 doanh nghiệp thuê đất và số doanh nghiệp đã đi vào hoạt động là 61. Còn lại 10 doanh nghiệp chưa hoạt động. Bảng 1.5 : Danh mục các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp STT (1) Doanh Nghiệp (2) Quốc Gia (3) Ngành Nghề (4) 1 Cty TNHH Cơ Giới Trọng Nguyên Đài Loan Chế tạo khuôn, vỏ ruột xe 2 Cty TNHH Dụng Cụ Thể Thao Kiều Minh Đài Loan Sản xuất banh thể thao 3 Cty TNHH JungKwang VN Hàn Quốc May Mặc 4 Cty TNHH Chế Biến Gỗ Triều Sơn Đài Loan Sản xuất đồ gỗ gia dụng 5 Cty TNHH Đầu Tư Thể Thao Toàn Năng Đài Loan Sản xuất ván lướt song 6 Cty Tre Gia Dụng Xuất Khẩu Long Tre Đài Loan Hàng gia dụng từ mây, tre, gỗ 7 Cty TNHH Công Nghiệp Hoàng Đạt Đài Loan Hàng gia dụng từ sắt, nhôm, kính… 8 Cty TNHH Công Nghiệp Đài Tường Đài Loan Hàng gia dụng từ gỗ, nhựa, cao su, nhôm… 9 Cty TNHH D&F VN Đài Loan May mặc 10 Cty TNHH Tăng Hưng Đài Loan Linh kiện điện gia dụng 11 Cty TNHH Hoa Hưng Trung Quốc Hộp quẹt gas 12 Cty TNHH J&D Vinako Hàn Quốc May mặc (1) (2) (3) (4) 13 Cty TNHH Phong Hòa VN Đài Loan Phôi vàng, bạc, đồng… 14 Cty TNHH Park Corp VN Hàn Quốc Túi xách, vali 15 Cty TNHH Kovina Fashion Hàn Quốc May mặc 16 Cty TNHH Dệt May Hưng Thái Việt Nam Dệt, nhuộm, may quần áo 17 CN1-Cty TNHH Đầu Tư Dệt Phước Thịnh Việt Nam Dệt, nhuộm, may quần, áo… 18 Cty CP Sản Xuất Bơm Động Lực Việt Nam Thiết bị moteur điện, máy bơm nước 19 Nhà Máy Dệt May 1- Cty TNHH TM SX DV Trần Hiệp Thành Việt Nam Dệt nhuộm 20 Cty TNHH Cao Su Thời Ích Đài Loan Sản xuất vỏ ruột xe 21 Cty TNHH Dệt May Hoa Sen Đài Loan May mặc, giặt 22 Cty TNHH Phú Cơ Đài Loan Dụng cụ cơ khí, linh kiện 23 Cty TNHH Heavy Hitter Đài Loan Dụng cụ cơ khí, linh kiện 24 Cty TNHH Sắt Thép Trinh Tường Đài Loan Thép cuộn, đinh ốc… 25 Cty TNHH Lucidau Jewelry Mỹ/ Hàn Quốc Nữ trang 26 Cty TNHH Dương Quán Đài Loan Đồ chơi trẻ em, cầu trượt bằng cao su 27 Cty TNHH Samho Hàn Quốc Găng tay bóng chày, bóng đá Mỹ (1) (2) (3) (4) 28 Cty TNHH Dool Sol Vina Hàn Quốc Giặt quần áo 29 Cty TNHH XNK Bao Bì Trảng Bàng Việt Nam Bao bì giấy, các sản phẩm nhựa 30 Cty TNHH Kỹ Thuật Cao Ngân Đài Loan Chất ổn định dạng lỏng 31 Cty TNHH Li-Yuen Garment Đài loan May mặc 32 Cty TNHH Hai Sung Hàn Quốc Cần câu 33 Cty TNHH Thép Trảng Bàng Đài Loan Dây thép 34 Cty TNHH Nhựa và Cao Su Kiến Phát Đài Loan Vỏ ruột xe 35 Cty TNHH Quốc Tế Cảnh Thái Nguyên Đài Loan May mặc 36 Cty TNHH TCI Special Steel VN Đài Loan Đinh ốc, lò xo. Dây thép 37 Cty TNHH Dệt May Lan Trần Việt Nam Dệt nhuộm, may quần áo 38 Cty TNHH Oriental Mutiple VN Đài Loan Tăng đơ, con tán 39 Cty TNHH HongJae Industrial Hàn Quốc May mặc 40 Cty TNHH Kỹ Thuật Der Jinh VN Đài Loan Linh kiện điện tử 41 Cty TNHH Công Nghiệp Dũ Phong Đài Loan Dụng cụ điện 42 Cty TNHH Nhựa Đông Phương VN Cannada Sản xuất bao bì 43 Cty TNHH Li Dâu Đài Loan Sản xuất ống thép 44 Cty TNHH Quốc Tế Huân Thắng Đài Loan Sản xuất khuôn 45 Cty TNHH Thọ Xuân VN Đài Loan Hàng ngũ kim 46 Cty TNHH Colltex VN Đài Loan May mặc (1) (2) (3) (4) 47 Cty TNHH Nhựa Alpha VN Đài Loan Bao bì nhựa 48 Cty TNHH Keumho VN Hàn Quốc Màn cửa, hàng may mặc 49 Cty TNHH Jin Won VN Hàn Quốc Dây đai, dây kéo, khóa kéo 50 Cty TNHH Pioneer Polymers Hàn Quốc Bao cao su y tế 51 Cty TNHH Ho Chung Đài Loan Vẽ bông hoa trên gạch men, viền trang trí nội thất 52 Cty TNHH Công Nghệ Khoa Học Kỹ Thuật Hóa Chất Bảo Liên Đài Loan Sản xuất và gia công hóa chất 53 Cty TNHH Jing Won Metal Hàn Quốc Dây đai, dây kéo, khóa kéo 54 Cty TNHH Highstone International VN Đài Loan Dụng cụ bếp ăn 55 Cty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Tani Việt Nam Chế biến thực phẩm 56 Cty Dệt May Gia Định Việt Nam Dệt, nhuộm, may quần, áo 57 CN 2-Cty TNHH Dệt May Hòa Khánh Việt Nam Dệt, may quần áo 58 Cty TNHH Dệt May Tấn Quang Việt Nam Dệt, may quần áo 59 Cty TNHH TM DV SX XNK Phú Phú Cường Việt Nam Hóa chất công nghiệp 60 Cty TNHH Jewelpark VIna Hàn Quốc Nữ trang (1) (2) (3) (4) 61 Cty TNHH Nhựa Tấn Thành Việt Nam Bao bì PP, túi PE 62 Cty TNHH Texone Vina Hàn Quốc May mặc 63 Cty TNHH Royal Allliance Vina Hàn Quốc Nữ trang 64 Cty TNHH Ami Vina Hàn Quốc May mặc 65 Cty TNHH Thanh Hà II Việt Nam Phân bón 66 CN cty CP Dệt May Đầu Tư Thương Mại Thành Công Việt Nam Sợi, dệt may 67 Cty Cổ Phần Thực Phẩm Đông Á Việt Nam Bánh kẹo, dầu ăn, thực phẩm 68 Cty TNHH Corporate Presence VN Mỹ Vật kỷ niệm bằng lucite 69 Cty Cổ Phần Cơ Điện Sáng Tạo Việt Nam Cơ khí 70 Cty Cổ Phần Sợi Thế Kỷ Việt Nam Sợ tơ tổng hợp POY, DTY 71 Cty TNHH Mistuei Nhật Nước tẩy rửa 72 Cty Cổ Phần Môi Trường Xanh VN Việt Nam Xử lý rác, chất thải sinh hoạt và công nghiệp 1.3 Các Thông Tin Về Quy Hoạch Phân Khu Chức Năng Ban Đầu Của KCN 1.3.1 Loại Hình Dự Kiến Tiếp Nhận Vào KCN KCN tập trung đa ngành nghề gồm: công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp sạch, tinh vi chính xác, công nghiệp lắp ráp, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng…quy mô công nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế công nghiệp gây ô nhiễm. Dự kiến các nhà máy thuộc các ngành sau đây sẽ có khả năng được tiếp nhận vào KCN: Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Công nghiệp nhựa, chế biến các sản phẩm cao su, y tế (không chế biến mủ). Công nghiệp may mặc dệt nhuộm ( có nhuộm). Công nghiệp da giày (không thuộc da). Công nghiệp sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao đồ chơi, nữ trang. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất. Công nghiệp sản xuất các sản phẩm gốm sứ, thủy tinh, pha lê, sành sứ vệ sinh. Công nghiệp bao bì, chế bản, thiết kế mẫu mã, in ấn giấy. Công nghiệp sản xuất giấy tái sinh. Công nghiệp sản xuất hóa chất. Công nghiệp cơ khí, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế. Công nghiệp điện máy, điện công nghiệp, điện gia dụng. Công nghiệp điện tử tin học. Công nghiệp sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm. Công nghiệp sản xuất thép xây dựng, thép ống. Công nghiệp sản xuất đồ gốm, mỹ nghệ. 1.3.2 Bố Cục Quy Hoạch Kiến Trúc Thành Phần Chức Năng Nội dung bố trí mặt bằng KCN tuân theo các quy phạm tiêu chuẩn của Bộ xây dựng và các quy định về quản lý KCN của Việt Nam. Cơ cấu quy hoạch KCN gồm các khu đất có chức năng sau: Đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp: Là đất cho thuê để xây dựng nhà máy, chiếm (50- 70% ) diện tích đất KCN. Trên cơ sở đất hiện trạng tương đối cao và bằng phẳng, thuận tiện bố trí xí nghiệp công nghiệp, tận dụng một phần đất trũng cần san lấp để nâng cao giá trị sử dụng đất. Tổng diện tích đất xây dựng các nghiệp công nghiệp là 70.56ha. Các lô đất có diện tích từ 1.10 – 1.97 ha, nhưng chủ yếu các lô có diện tích là 1.3ha, có các lô đất vuông, dọc theo các tuyến đường, có hạ tầng kỹ thuật phục vụ trực tiếp. Tùy theo yêu cầu và điều kiện của các nhà đầu tư có thể sử dụng một hoặc nhiều lô đất thuận lợi. Bố cục các xí nghiệp công nghiệp: KCN có khả năng gây ô nhiễm nhẹ như tiếng ồn, khói bụi hoặc cần mặt bằng rộng bố trí xa khu dân cư (về phía Đông). Trong khuôn viên, các lô đất xây dựng nhà máy có yêu cầu về mật độ: Xây dựng tập trung 50% Xây dựng phân tán 70% Cây xanh 15 – 20% Đất xây dựng Khu điều hành - Dịch vụ Là đất dành cho việc xây dựng trụ sở cơ quan quản lý KCN, các dịch vụ hổ trợ công nghiệp: Hải Quan, Bưu Điện, Thuế, Công An, Phòng Cháy Chữa Cháy… Cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm, phòng thí nghiệm, văn phòng giới thiệu việc làm chiếm (2-5%) diện tích đất KCN. Khu trung tâm điều hành dịch vụ gồm các bộ phận sau: Văn phòng làm việc, nơi hội họp, khu vực giới thiệu, trình bày sản phẩm, văn phòng chuyên gia, phòng thí nghiệm, kiểm tra sản phẩm, văn phòng tuyển lao động. Một số cơ quan như: Ban quản lý các KCN Tây Ninh, Hải Quan, Thuế, Công An, Ngân Hàng, Bưu Điện, Phòng Cháy Chữa Cháy, Bảo Vệ Môi Trường… Câu lạc bộ, sân bóng, cửa hàng, nhà ăn phục vụ công nhân. Diện tích khu điều hành và dịch vụ là 4.20ha được bố trí tại khu vực góc ngã tư phía Bắc trục đường số 7 và tỉnh lộ 64 ( Hương lộ 2) phía Tây KCN và khu vực phía Đông KCN góc đường An Phú Khương và đường số 5. Đất xây dựng các đầu mối kỹ thuật hạ tầng: Chiếm 2-4 % diện tích đất KCN. Các công trình dự kiến: Khu xử lý nước thải. Một trạm điện 0.5ha nằm sát trục đường số 6 và kênh thủy lợi. Trạm cấp nước với 1.67ha trong đó nhà máy xử lý nước 0.36ha và hồ chứa nước 0.6ha nằm gần kênh N26, nguồn cấp nước từ kênh chính Đông về. Một trạm xe diện tích 1.31 ha bố trí tại góc đường số 7 và đường An Phú Khương vào KCN. Đất cây xanh: Bao gồm cây xanh tập trung và cây xanh phân tán chiếm 15% diện tích đất KCN Theo quy phạm Tiêu chuẩn xây dựng KCN Việt Nam yêu cầu cây xanh tập trung phải từ 10 -15% diện tích toàn KCN. Khu cây xanh bố trí phía Nam KCN giáp với khu dân cư có quy mô 14.36ha: vừa tạo cảnh quan, vừa cách ly và hình thành hệ thống cây xanh liên tục. Tác dụng của cây xanh rất lớn trong việc bảo vệ môi trường giúp cho việc lọc không khí, chắn bụi, tạo cảnh quan cho KCN, có tác dụng về tâm lý đối với người lao động. Ngoài ra về phía Tây KCN sát trục đường Quốc lộ 64 (Hương lộ 2) còn có hồ điều hòa kết hợp làm hồ vi sinh và cây xanh bao quanh đóng góp tốt cho môi trường khu công nghiệp. Đất giao thông khu vực: Chiếm 15-20%, tỷ lệ này còn phụ thuộc vào quy mô các xí nghiệp công nghiệp trên nguyên tắc hệ thống giao thông phục vụ tốt nhất cho từng nhà máy xí nghiệp. Đất giao thông kể cả trạm xe, bao gồm các loại dịch vụ: bãi đậu xe, công trình duy tu bảo dưỡng, cây xăng, rửa xe… Quy Hoạch Phát Triển Tổng Thể Theo quy hoạch tổng thể thì KCN Trảng Bàng là một KCN đa ngành, tập trung nhiều cấu phần khác nhau và nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp tập trung có quy mô vừa và nhỏ với nhiều loại ngành nghề khác nhau. Để khống chế và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường cần phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó việc giải quyết tốt quy hoạch tổng thể ngay từ khi thành lập dự án đóng vai trò quan trọng. Khi quy hoạch bố trí mặt bằng cho các nhà máy trong KCN, ngoài các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, giao thông vận tải, mối liên hệ giữa các vùng, các bộ phận, dự án sẽ chú ý đến những vấn đề môi trường. 1.3.3.1 Các nguyên tắc cơ bản trong việc bố trí các ngành công nghiệp Vị trí bố trí các nhà máy có ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng ô nhiễm môi trường trong KCN. Khi bố trí các nhà máy, xí nghiệp trong khu sẽ chú ý các yêu cầu sau: Khu sản xuất công nghiệp sẽ được bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo so với hành chánh – dịch vụ - thương mại. Trong khu sản xuất thì các nhà máy gây ô nhiễm nặng phải bố trí ở sau hướng gió so với các nhà máy ít ô nhiễm hoặc ô nhiễm nhẹ. Các nhà máy chế biến thực phẩm cần ưu tiên bố trí ở đầu hướng gió chủ đạo để tránh ảnh hưởng ô nhiễm từ các nhà máy khác lên chất lượng thành phẩm. Các nhà thấp tầng bố trí đầu hướng gió, nhà cao tầng ở cuối hướng gió. Các nhà máy có nước thải được bố trí gần trạm xử lý nước thải tập trung. Khu vực bố trí trạm máy điện dự phòng, khu xử lý nước thải tập trung là những nơi phát sinh khí thải độc hại, gây mùi, cần được đặt tại cuối hướng gió chủ đạo, có khoảng cách ly thích hợp. Triệt để lợi dụng địa hình tự nhiên để có các giải pháp hợp lý giải quyết hướng tuyến thoát nước chính. Vị trí trạm xử lý nước thải tập trung được bố trí ở khu vực đất có địa hình thấp nhất để tránh phải dùng nhiều trạm bơm chuyển tiếp nước thải. 1.3.3.2 Bố trí và phân khu các ngành công nghiệp trong KCN Trảng Bàng ban đầu Do tính chất khách quan và phức tạp về điều kiện khí hậu tại vùng dự án cũng như khả năng gây tác động qua lại giữa các nhà máy hoặc các cụm nhà máy trong KCN là rất lớn, cho nên vấn đề quy hoạch vị trí phân cụm nhà máy còn gặp nhiều khó khăn nhất định và vấn đề này còn phải được các nhà đầu tư tiếp tục xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng khi tiếp nhận các nhà máy vào khu công nghiệp. Xét theo tính chất các loại hình công nghiệp dự kiến triển khai trong KCN cũng như các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất có thể phân khu và bố trí các nhóm công nghiệp như sau: Nhóm 1: Ngành công nghệ ít ô nhiễm: may mặc, dệt kim, đồ chơi trẻ em, nhựa, lắp ráp, sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao đồ chơi…được bố trí giữa đường số 8 và số 9 vì ở đầu hướng gió và gần với dãy cây xanh ngăn cách giữa KCN với khu dân cư. Nhóm 2: Ngành công nghiệp gây ô nhiễm không khí: chế biến các sản phẩm cao su, y tế, da giày, vật liệu xây dựng, gốm sứ, chế bản, thiết kế mẫu mã, in ấn giấy, thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, hóa chất…được bố trí dọc theo đường số 7 tiếp giáp với đường số 6. Nhóm 3: Ngành công nghiệp gây ô nhiễm nước thải: chế biến thực phẩm, dệt nhuộm, giấy, mỹ phẩm…được bố trí ở cụm ô vuông giữa đường số 8 và đường số 12 vì gần khu xử lý nước thải tập trung. Nhóm 4: Theo ngành công nghiệp tương tự nhau như: sản xuất thiết bị điện, điện tử, thiết bị chính xác..được bố trí ở cụm giữa đường số 8 và số 7. Bản đồ Quy hoạch phân khu chức năng ban đầu KCN (đính kèm Phụ lục B) Mức độ gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí của các nhà máy cũng khác nhau, vì vậy khi bố trí các nhà máy Ban Quản lý dự án sẽ chú ý việc phân chia thành các nhóm ngành có mức ô nhiễm nặng, trung bình, nhẹ hoặc ít ô nhiễm để bố trí thành các cụm gần nhau. 1.4 Hiện Trạng Công Tác Quản Lý Môi Trường Tại KCN 1.4.1 Các Nguồn Gây Ô Nhiễm Môi Trường Chính Tại KCN 1.4.1.1 Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí phát sinh chủ yếu từ hoạt động của các đơn vị sản xuất trong KCN Trảng Bàng, bao gồm: Từ dây chuyền công nghệ: Bụi từ quá trình gia công cơ khí làm sạch bề mặt kim loại, từ quá trình chế biến hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến thực phẩm, may mặc… Các hợp chất Nito: NO2, NO sinh ra từ việc sản xuất hàng kim khí… Hợp chất Chì phát sinh trong quá trình gia công các linh kiện điện tử… Hơi, mùi hữu cơ phát sinh trong quá trình phun sơn, in bao bì.. Từ nguồn đốt nhiên liệu để cung cấp năng lượng: từ máy phát điện dự phòng, các máy móc, thiết bị như nồi hơi, lò sấy, máy phát điện…trong quá trình đốt cháy nhiên liệu không hoàn toàn sẽ sinh ra các khí thải như bụi, CO, CO2, NOx, SO2,… Từ các hoạt động khác: hoạt động giao thông, xây dựng nhà xưởng làm gia tăng ô nhiễm không khí về bụi, CO, NO2, SO2,…Ngoài ra, môi trường không khí trong KCN còn bị ảnh hưởng từ các hệ thống xử lý nước thải của các đơn vị và hồ chứa nước thải tập trung của KCN, phát sinh từ các bể kỵ khí, sân phơi bùn dư hoặc các hoạt động thu gom, tồn trữ chất thải rắn ( rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp) và chất thải nguy hại. Nguồn phát sinh tiếng ồn và độ rung Tiếng ồn từ KCN phát sinh từ các nguồn sau đây: Tiếng ồn phát sinh chủ yếu do hoạt động của các thiết bị thi công cơ giới và các phương tiện vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu thi công từ các dự án đang xây dựng trong KCN. Từ sản xuất công nghiệp do quá trình va chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại, phát sinh từ các máy phát điện dự phòng, từ các quạt gió. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước Nước thải phát sinh từ KCN Trảng Bàng với nhiều ngành nghề khác nhau, nên có các tính chất khác nhau. Nước thải KCN có từ các nguồn như sau: Nước thải là nước mưa chảy tràn: Nước mưa không bị nhiễm bẩn là nước mưa được thu gom trên các khu vực sân bãi, đường giao thông không để hàng hóa, rác bẩn tích tụ lâu ngày… Nước mưa bị nhiễm bẩn là nước mưa chảy qua khu vực sân bãi có rác đọng lại trên mặt bằng, bồn chứa nhiên liệu không được che chắn… Nước thải sinh hoạt: là loại nước sau khi sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của con người như ăn, uống, tắm, vệ sinh… từ các khu nhà, phân xưởng làm việc của công nhân viên hoạt động trong nhà máy. Hiện nay, tại KCN Trảng Bàng ngành nghề may mặc là chủ yếu chiếm khoảng 19,72% trên tổng số 71 dự án đầu tư. Đây là loại hình thu hút rất nhiều lực lượng lao động ( khoảng 65% trên tổng số lao động tập trung tại KCN). Do đó nhu cầu sử dụng nước cũng như lượng nước thải phát sinh từ lực lượng này khá lớn, tuy nhiên lượng nước này chưa được kiểm soát chặt chẽ. Ngoài ra, còn có một lượng lớn nước thải sinh hoạt phát sinh từ các khu nhà trọ, các hộ kinh doanh ở khu vực xung quanh KCN,…chảy thẳng vào hệ thống thoát nước mưa của KCN. Nước thải công nghiệp: là nước được thải ra từ quá trình sản xuất, quá trình giải nhiệt, lò hơi…của các nhà máy, phân xưởng sản xuất. Nước thải công nghiệp chứa các loại ô nhiễm: Ô nhiễm cơ học: nước thải bị nhiễm bẩn do đất, cát, rác,…từ quá trình thu gom, chuyển tải nguyên vật liệu, rửa nguyên liệu, vệ sinh thiết bị… Ô nhiễm hữu cơ: nước thải từ một số nhà máy như nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ gia dụng… Ô nhiễm hóa học và kim loại nặng: Nước thải của các nhà máy sản xuất thiết bị điện, điện tử, xi mạ, nhuộm, giặt tẩy quần áo… 1.4.1.4 Nguồn phát sinh chất thải rắn và CTNH Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh từ khu vực văn phòng, nhà bếp, nhà vệ sinh, khu trung tâm dịch vụ của KCN. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là các loại bao bì, giấy, nylon, vỏ đồ hộp, thực phẩm thừa… Chất thải rắn công nghiệp và CTNH: phát sinh từ hoạt động của một số ngành công nghiệp: Chất thải rắn từ các ngành dệt,may mặc: vải vụn, chỉ vụn, bao bì các loại… Chất thải rắn chứa dầu: là các loại chất thải rắn có lẫn dầu bôi trơn trong hoạt động gia công cơ khí, tạo khuôn đế, chất thải tại các khu vực thu gom, bồn chứa dầu (bao gồm cặn bã dầu từ các thùng chứa dầu, giẻ lau dầu nhớt...) Chất thải chứa hóa chất vô cơ: bao gồm chất thải chứa sơn, keo sinh ra từ các hoạt động phun sơn, xi mạ hoặc sử dụng các loại keo, sơn trong quá trình sản xuất. Chất thải rắn chứa các chất hữu cơ gốc động thực vật: sinh ra từ các hoạt động của các nhà máy chế biến thực phẩm… Chất thải rắn từ quá trình sản xuất và xử lý nước thải cục bộ: chủ yếu là các loại xỉ, vụn kim loại, bùn cặn có chứa các kim loại nặng độc hại như As, Cd, Pb, Hg, Ni,… của ngành dệt nhuộm, xi mạ… Hiện Trạng Công Tác Quản Lý Môi Trường Hiện Nay 1.4.2.1 Môi trường không khí Chủ hạ tầng thường xuyên phối hợp với Ban quản lý các KCN và Sở Tài Nguyên Môi Trường Tây Ninh tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp. Thực hiện nghiệm thu hệ thống xử lý khí thải của các doanh nghiệp sản xuất có phát sinh bụi và khí thải ô nhiễm môi trường. Các cơ sở chế tạo vỏ ruột xe cũng đã gắn hệ thống thu gom bụi và hệ thống thông gió tốt. Một số cơ sở dệt nhuộm và gia công cơ khí đã lắp đặt hệ thống xử lý khí thải Hình 1.2: Hệ thống xử lý khí thải công ty TNHH Phú Cơ ( Sản xuất dụng cụ cơ khí và linh kiện ) Các cơ sở chế biến gỗ gia dụng, mây tre gia dụng cũng đã hoàn thành tốt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm không khí Các cơ sở nhựa tái chế đã lắp đặt hệ thống thu gom bụi và hệ thống thông gió. 1.4.2.2 Môi trường nước KCN đã đi vào vận hành Nhà máy xử lý nước thải tập trung công suất 5000m3 vào năm 2009. Đến nay tiếp tục vận hành và đáp ứng được chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt QCVN 24: 2009 cột B và QCVN 08: 2008 cột B1 trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Hình 1.3 : Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Trảng Bàng Bảng 1.6 : Kết quả phân tích nước thải sau xử lý của nhà máy STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả phân tích QCVN 24-2009 (loại A) 1 Độ pH ở 250C 7 6 – 9 2 Clo dư Mg/l KPH 1 3 BOD Mg 02/l 18 30 4 COD Mg O2/l 72 50 5 SS Mg/l 4 50 6 Hg Mg/l KPH 0,005 7 Pb Mg/l KPH 0,1 8 Cd Mg/l KPH 0,005 9 Cr6+ Mg/l KPH 0,05 10 Cr3+ Mg/l KPH 0,2 11 Cu Mg/l KPH 2 12 Zn Mg/l 0,3 3 13 Ni Mg/l KPH 0,2 14 Mn Mg/l KPH 0,5 15 Fe Mg/l 0,08 1 16 CN- Mg/l KPH 0,07 17 Dầu mỡ khoáng Mg/l KPH 5 18 Dầu mỡ động thực vật Mg/l KPH 10 19 Nito tổng Mg/l 14 15 20 Phopho tổng Mg/l KPH 4 ( Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường KCN Trảng Bàng 12/2010) Nhận xét : Dựa vào kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý của nhà máy xử lý nước thải, so sánh với QCVN 24-2009, loại A, cho thấy các thông số ô nhiễm hầu hết đều đạt Quy chuẩn cho phép được thải ra nguồn tiếp nhận. Chỉ có thông số COD vượt Quy chuẩn QCVN 24-2009 loại A, số lần vượt là 1,44 lần. Hiện nay, các doanh nghiệp trong KCN Trảng Bàng đều phải đăng ký chất lượng nước thải đầu ra và ký hợp đồng xử lý nước thải với công ty hạ tầng. Việc tính chi phí nước thải dựa trên nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải trả tiền”, đây là một giải pháp đánh vào mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp, nếu các doanh nghiệp không muốn trả chi phí cao cho việc xử lý nước thải thì buộc các doanh nghiệp phải cải tạo và vận hành hệ thống xử lý cục bộ một cách liên tục, giảm lượng nước cấp bằng cách thu hồi, tái sử dụng… 1.4.2.3 Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại Chất thải rắn và chất thải nguy hại của các nhà máy trong KCN sẽ được thu gom bởi các đơn vị có chức năng được Nhà nước cho phép hoạt động tuân theo quyết định số 155/199/QĐ- TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại. Hiện nay tại các nhà máy sản xuất trong KCN đều ký hợp đồng thu gom và xử lý chất thải rắn (gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại) với Công Ty Môi Trường Xanh hoặc các DNTN bên ngoài KCN. Bảng 1.7: Tổng hợp các đơn vị thu gom vận chuyển chất thải rắn, chất thải nguy hại KCN Trảng Bảng (cập nhật ngày 20/12/2010) STT (1) Đơn vị thu gom (2) Chủ nguồn thải (3) Thời gian thu gom (4) 1 DNTN Thái Tuấn 1.Cty TNHH Thời Ích 8h sáng hàng ngày 2. cty Vinako 3. Cty TNHH Kovina 4. Cty TNHH Derjiinh 2 Cơ Sở Thu Mua Vải Vụn Thanh Hiền Cty TNHH Dệt May Hoa Sen 8h sáng hàng ngày 3 DNTN Phước Hậu Cty TNHH Highstone 02 tháng/lần 4 Hộ Kinh Doanh Huỳnh Thị Mỹ Hiền Cty TNHH Park Corp 9h sáng hàng ngày (1) (2) (3) (4) 5 DNTN Thu Mua Phế Liệu Thành Long Cty TNHH LangHam 7h30 sáng hàng ngày 6 Cơ Sở Mua Bán Vải Thanh Nhàn Cty TNHH Collex 9h-10h thứ 2.4.6 7 Hộ Kinh Doanh Ứng A Pẩu Cty TNHH SamHo Hàng ngày 8 Đoàn Xuân Tẻo Cty TNHH Tăng Hưng 01 lần/tháng 9 Trần Thị Lợi Cty TNHH Dệt May Tấn Quang 8h-16h thứ 2- thứ 6 10 Cty TNHH Xử Lý Môi Trường Thành Lập Cty TNHH Heavy Hitter 8h-16h30 01lần/ tháng 11 Cty TNHH Nhựa Tấn Thành Cty TNHH Nhựa Tấn Thành 1 lần/tuần 12 DNTN Nguyễn Huy Cường Cty TNHH Phú Cơ Hàng tuần 13 Trương Văn Tây Cty TNHH TaNi Sáng thứ 2 – thứ7 14 Cty TNHH Dịch Vụ Vận Tải Hưng Toàn Cty TNHH Jing Won 1-2 lần/tuần 15 Cty TNHH Cường Hường Cty TNHH Oriental Multipple VN 1 lần/ tuần 16 Cty TNHH Tấn Đức 1.cty TNHH cao su Thời Ích Hàng ngày (1) (2) (3) (4) 17 DNTH Phi Trường 1.Cty TNHH Kiều Minh Hàng Ngày 2. Cty TNHH Kiến Phát 3. Cty TNHH Long Tre 4.Cty TNHH Toàn Năng 5. Cty TNHH Phong Hòa 6. CTNHH D&F 7. Cty TNHH Doolsol ViNa 8. CTy TNHH Ami Vina 9. Cty TNHH Kỹ thuật Cao Ngân 10. Cty TNHH Dệt May Thái Hưng 11. Cty TNHH Colltex VN 12. Cty TNHH Li-Yuen Garment 13. Cty TNHH Hai Sung 14. Cty TNHH Hung Li 15. Cty Cổ Phần Đông Á 18 Hộ Kinh Doanh Nguyễn Thị Sa 1.Cty TNHH JungWang 7h30 – 17h30 từ thứ 2 – thứ 7 2. Cty TNHH Dệt May Hoa Sen 19 Cơ Sở Hàn Phước Tâm Cty TNHH Hoàng Đạt Hàng ngày 20 Cty Ngọc Tân Kiên Nhà máy sợi- cty TNHH Dệt May Thành Công Từ thứ 2 – thứ 7 (1) (2) (3) (4) 21 Cty Thiên Phước Cty TNHH Jinwon Thứ 2- thứ 6 22 Hộ Kinh Doanh Nguyễn Thành Trung 1.CTy TNHH Hung Li 6h sáng hàng ngày 2.Cty TNHH Hoa Lung 3.Cty Dệt May Lan Trần 4.Cty TNHH Nhựa Tấn Thành 5. CTy TNHH JimWon 23 Hộ Kinh Doanh Nguyễn Thị Gái 1.Cty TNHH Đài Tường Hàng ngày 2.Cty TNHH Hoàng Đạt 24 Lê Hoàng Thành 1.Cty TNHH Dệt Phước Thịnh 13h -15 h Thứ 2-thứ 6 2. Cty TNHH Hai Sung 3. Cty TNHH Texone 25 Hộ Kinh Doanh Phạm Văn Lành 1.Cty TNHH Cao Su Thời ích 8h sáng hàng ngày 2.Cty TNHH Lan Trần 3.Cty TNHH Thép Trảng Bàng 26 Cty TNHH Hải Châu 1.Cty TNHH Thép Trảng Bàng Từ ngày 25-30 hàng tháng 2.Cty TNHH cơ giới Trọng Nguyên 27 DNTN Tấn Tài 1.Cty TNHH Hong Jea 01 lần/tháng 2.Cty TNHH Li Yuen Garment 28 Đơn vị Vương Văn Cảm Cty TNHH Pioneer Polymers 01 lần/tháng (1) (2) (3) (4) 29 Nguyễn Cường 1.Cty TNHH Dệt May Tấn Quang 8h-17 Thứ 2- thứ 7 2.Cty Dệt May Lan Trần 30 Đơn vị Lê Thành Long 1.Cty TNHH J&D Hàng ngày 2.Cty TNHH LangHam 31 DNTN Gia Lộc 1.Cty TNHH Li-Yuen Garment 02 lần/tuần 2.Cty TNHH Oriental Multiple 3.Cty Tre Gia Dujgn Xuất Khẩu Long Tre 4.Cty TNHH TM DV SX XNK Phú Phú Cường 5. Cty CP SX LR TM Bơm Động Lực 6.Cty TNHH Royal Alliance Vina 32 Cty TNHH Môi Trường Việt Úc Cty TNHH Orialtal Multiple 03 tháng/ lần 33 Cty TNHH TMXD Tấn Quang Cty TNHH Nhựa Tấn Quang Thứ 2 – thứ 7 34 Cty Dũng Long Cty TNHH jinWon Hàng tuần 35 Hộ Kinh Doanh Nguyễn Thị Banh Cty TNHH Dệt May Tấn Quang 01 lần/ngày 36 Đơn vị Nguyễn Văn Tham Cty TNHH Dệt May Hoa Sen Hàng ngày (1) (2) (3) (4) 37 Hộ Kinh Doanh Tân Trung Bình 1.Cty TNHH Hung Li 6h hàng ngày 2.Cty TNHH Hoa Lung 3.Cty TNHH Lan Trần 4.Cty CP Sợi Thế Kỷ 38 Cty TNHH MTV TM Ngọc Tài 1.Cty TNHH Hoàng Đạt 7h- 17 hàng ngày 2.Cty TNHH Dương Quán 3.Cty TNHH Tăng Hưng 4.CTy TNHH Texone 5.Cty TNHH Jinwon 6.Cty TNHH Hóa chất Bảo Liên 39 Cty TNHH Tân Trường Quang Cty TNHH Doolsol Vina Hàng ngày 40 Cty TNHH Anh Thành Đạt Cty TNHH Jingwon Hàng ngày 41 Cty Thế Bình Cty TNHH Keumho Thứ 2- thứ 7 42 DNTN Quốc Tế Vinh Quang Cty TNHH Doolso Vina 14h-15h Hàng ngày 43 Hồ Thị Huệ Cty TNHH Triều Sơn Hàng tuần 44 Cty CP TM Công nghiệp Lâm Cường Cty TNHH Hoa Sen Hàng tuần (Nguồn: báo cáo giám sát môi trường KCN Trảng Bàng năm 2011) Đối với CTNH: các doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý CTNH. Trong thời gian qua, CTNH phát sinh trên địa bàn phần lớn được vận chuyển về nhà máy xử lý chất thải nguy hại của Công ty CP Môi Trường Xanh, phần còn lại hợp đồng với các đơn vị ở Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh. Nhận Xét Hiện Trạng Môi Trường KCN Trảng Bàng Hiện nay có một số thay đổi về việc bố trí và phân khu các ngành công nghiệp trong KCN. Chưa chú trọng đến việc phân khu chức năng hợp lý giữa các lọai hình sản xuất trong quá trình thu hút đầu tư, nên chưa đảm bảo giảm thiểu được việc phát sinh ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dự án và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh, dẫn đến tình trạng phát sinh khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các dự án trong KCN. Theo như phân khu chức năng ban đầu thì ngành công nghiệp tương tự nhau như: sản xuất thiết bị điện, điện tử, thiết bị chính xác…được bố trí ở cụm giữa đường số 8 và số 7 nhưng so với hiện trạng cho thuê và sử dụng đất lại có một số doanh nghiệp dệt nhuộm, sản xuất thực phẩm (được quy vào ngành công nghiệp gây ô nhiễm nước thải) nằm trong khu đất này, các vị trí đều xa nhà máy xử lý nước thải tập trung điều này gây không ít khó khăn cho việc quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước. Đặc biệt là ở khu đất dành cho ngành công nghiệp gây ô nhiễm không khí: chế biến các sản phẩm cao su, y tế, da giầy, vật liệu xây dựng, gốm sứ, chế bản, thiết kế mẫu mã, in ấn giấy, thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, hóa chất…được bố trí dọc theo đường số 7 tiếp giáp với đường số 6 thì lại xuất hiện nhiều, rất nhiều loại hình công nghiệp khác nhau không đồng nhất về tính chất gây ô nhiễm. Những nguyên nhân làm cho việc thay đổi phân khu chức năng ở KCN Trảng Bàng, những ảnh hưởng của sự phân khu đến chất lượng môi trường ở đây, và biện pháp để khắc phục sự ảnh hưởng của việc phân khu chức năng sẽ được đề cập ở những chương sau. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP TRONG QUY HOẠCH PHÂN KHU CHỨC NĂNG Ở KHU CÔNG NGHIỆP TRẢNG BÀNG TỈNH TÂY NINH 2.1 Những Nguyên Nhân Dẫn Đến Sự Thay Đổi Phân Khu Chức Năng SO Với Ban Đầu 2.1.1 Nguyên Nhân Chủ Quan Các chủ đầu tư vào KCN đa phần có quốc tịch Việt Nam, Đài Loan, Hàn Quốc. Những quốc gia này rất chú trọng vào phong thủy, vì thế khi họ lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy thường chọn những vị trí đẹp, hợp tuổi với nhà kinh doanh, họ sẵn sàng bỏ tiền cao hơn để thuê được khu xây dựng và sản xuất. Từ đó dẫn đến phá vỡ nguyên tắc thực hiện phân khu chức năng ban đầu : Nhóm 1: Ngành công nghệ ít ô nhiễm: may mặc, dệt kim, đồ chơi trẻ em, nhựa, lắp ráp, sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao đồ chơi…được bố trí giữa đường số 8 và số 9 vì ở đầu hướng gió và gần với dãy cây xanh ngăn cách giữa KCN với khu dân cư. Nhóm 2: Ngành công nghiệp gây ô nhiễm không khí: chế biến các sản phẩm cao su, y tế, da giày, vật liệu xây dựng, gốm sứ, chế bản, thiết kế mẫu mã, in ấn giấy, thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, hóa chất…được bố trí dọc theo đường số 7 tiếp giáp với đường số 6. Nhóm 3: Ngành công nghiệp gây ô nhiễm nước thải: chế biến thực phẩm, dệt nhuộm, giấy, mỹ phẩm…được bố trí ở cụm ô vuông giữa đường số 8 và đường số 12 vì gần khu xử lý nước thải tập trung. Nhóm 4: Theo ngành công nghiệp tương tự nhau như: sản xuất thiết bị điện, điện tử, thiết bị chính xác…được bố trí ở cụm giữa đường số 8 và số 7. Tại vị trí này có một số công ty thuộc nhóm 2 (Cty Sản Xuất Bao Bì Đông Phương, CTy Nhựa Tân Thành) nằm trong khu vực này, như vậy việc các công ty khác chịu ảnh hưởng về khí thải của các công ty trên là điều khó tránh khỏi. Và một số công ty thuộc nhóm 3 (Cty Dệt Nhuộm Trần Hiệp Thành, Cty Thực Phẩm Tani) khu vực này nằm xa khu xử lý nước thải tập trung nên việc thu gom nước thải gặp nhiều trở ngại do đó BQL không thường xuyên kiểm tra và giám sát việc vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ. 2.1 .2 Nguyên Nhân Khách Quan Về nhu cầu sản xuất: Sau một thời gian sản xuất nhà máy có thể thêm công đoạn sản xuất dẫn đến thay đổi công nghệ sản xuất. Về cạnh tranh thu hút đầu tư: Việc nhanh chóng lắp đầy diện tích đất công nghiệp trong KCN cũng góp phần làm cho việc thực hiện phân khu thay đổi. 2.2 Đánh Giá Những Vấn Đề Nảy Sinh Về Mặt Môi Trường Do Việc Thay Đổi Phân Khu Chức Năng 2.2.1 Ảnh Hưởng Qua Lại Của Các Nhà Máy Về Khí Thải Tiếng Ồn Và Mùi Không khí là một thành phần của môi trường, có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, năng suất làm việc của con người vì thế việc bảo vệ nguồn không khí trong các nhà máy cũng cần được quan tâm đúng mức. Mặc dù các doanh nghiệp đã có ý thức thực hiện nhưng trang thiết bị phục vụ công tác này chủ yếu còn sơ sài, đơn giản, chưa giảm thiểu triệt để ảnh hưởng của khí thải gây ra đối với môi trường xung quanh. Chất lượng môi trường không khí tại các công ty, đặc biệt là các công ty được thành lập trên cơ sở các doanh nghiệp cũ có sẵn với công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý khí thải đang bị suy giảm. Nguyên nhân gây chính gây ô nhiễm không khí ở đây là khí thải lò hơi từ các ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm cao su, khí thải chứa dung môi hữu cơ từ một số qui trình công nghệ như sơn phủ vecni, hoặc dán keo…và bụi từ các công đoạn làm sạch. Hướng gió chủ đạo trong KCN là hướng Đông Bắc nên việc các nhà máy sản xuất gây ô nhiễm không khí nằm đầu hướng gió như hiện nay không đúng như nguyên tắc phân khu ở KCN, các nhà máy sản xuất sạch nằm ở cuối hướng gió sẽ chịu ảnh hưởng về khí và mùi. Trong những năm qua BQL các KCN Tây Ninh đã nhận được rất nhiều đơn khiếu nại của các công ty trong KCN Trảng Bảng về việc xả thải gây ô nhiễm của công ty lân cận. Theo như báo cáo của phòng Môi Trường - BQL các KCN Tây Ninh trong năm 2010 đã có 03 đơn khiếu nại của các công ty: Công ty Nhựa Đông Phương khiếu nại Công ty Dệt May Tấn Quang về việc thải bụi gây ảnh hưởng đến các công ty lân cận. BQL KCN đã tiến hành kiểm tra và có đề nghị công ty lắp đặt hệ thống xử lý khí thải để hạn chế việc thải bụi và mùi gây ảnh hưởng đến các công ty khác. Công ty đã tiến hành lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, BQL đã thực hiện nghiệm thu và hệ thống đi vào hoạt động, tình hình ô nhiễm không khí tại công ty đã được giảm bớt. Trung tâm giới thiệu việc làm khiếu nại Công ty Dệt Nhuộm Lan Trần về việc thải bụi gây ô nhiễm. BQL tiến hành kiểm tra đưa ra đề nghị công ty lắp đặt hệ thống xử lý khí thải. Sau khi nhận được đề nghị công ty cũng đã tiến hành lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, hệ thống đã được nghiệm thu và đi vào hoạt động. CTTNHH J&D Vinako kiện CTTNHH Kiều Minh (sản xuất banh da cao su) về việc xả khói bụi ảnh hưởng đến công ty Vinako. Nhìn chung khi nhận được đơn khiếu nại của các công ty giải pháp mà BQL KCN đưa ra là kiến nghị công ty lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, các công ty đều chấp hành tốt. Tuy nhiên để việc vận hành có hiệu quả BQL cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát để có được kết quả tốt nhất. Tình hình này cũng đang là vấn đề nóng trong KCN cần được giải quyết. Như vậy, việc thay đổi phân khu chức năng như hiện nay ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất do ảnh hưởng của việc phát sinh khí thải hay tiếng ồn của các nhà máy có ngành nghề ô nhiễm về khí, mùi đến các nhà máy có ngành sản xuất sạch. 2.2.2 Vấn Đề Xử Lý Nước Thải Xử lý cục bộ Do việc các công ty có chung đặc điểm về sản xuất gây ô nhiễm nước thải không cùng nằm trong cùng một khu, gây khó khăn cho việc quản lý chung của BQL về việc vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ. Ý thức bảo vệ môi trường của một số doanh nghiệp còn kém, tình trạng xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải cục bộ để đối phó với cơ quan chức năng, chỉ vận hành hệ thống khi có kiểm tra. Không ít doanh nghiệp có xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ nhưng đã xuống cấp, hiệu quả xử lý không cao hay không vận hành, thoát nước thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép trước khi đưa vào mạng lưới thu gom dẫn đến tình trạng quá tải của hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN. Tính đến nay thì trong số 61 doanh nghiệp đang hoạt động thì có 17 doanh nghiệp có hệ thống xử lý nước thải cục bộ. Còn lại chủ yếu là nước thải sinh hoạt nên dùng bể tự hoại. Vấn đề thu gom KCN Trảng Bàng phát triển sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực nên phát thải nhiều loại nước thải khác nhau, việc bố trí phân khu như hiện nay gây khó khăn cho việc thu gom khi có một số ngành công nghiệp gây ô nhiễm nước thải lại nằm xa khu xử lý nước thải tập trung. Điển hình như nhà máy dệt nhuộm Trần Hiệp Thành, công ty thực phẩm Tani, công ty dệt may Gia Định… Đồng thời việc các nhà máy nằm rải rác không tập trung cũng gây khó khăn cho việc kiểm tra giám sát về lưu lượng cũng như nồng độ của nước thải. Nhà máy xử lý nước thải tập trung Tháng 9 năm 2010 Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra công tác bảo vệ môi trường KCN và Khu chế xuất, Đoàn kiểm tra tiến hành lấy mẫu phân tích và có 01 số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép. Trong thời gian cuối năm 2010 hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Trảng Bàng quá tải, vượt công suất thiết kế, chảy tràn ra đường số 8 KCN Trảng Bàng gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Nguyên nhân là do việc kiểm tra và vận hành nhà máy xử lý nước thải chưa có quy định pháp luật cụ thể, cũng như chưa có chế tài xử phạt có tính răn đe cao. Qua đó thấy được rằng việc thay đổi phân khu chức năng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu gom và xử lý nước thải ở KCN, dù việc gây hại không xảy ra một cách tức thời nhưng qua diễn biến từng năm thì sự thay đổi chất lượng môi trường ngày một xấu đi. 2.2.3 Vấn Đề Quản Lý Chất Thải Rắn Và Chất Thải Nguy Hại Vấn đề thu gom Việc quản lý CTNH phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn như đối với các trường hợp doanh nghiệp chỉ phát sinh một lượng CTNH nhỏ (giẻ lau nhiễm dầu, bóng đèn) thì khó hợp đồng với các đơn vị thu gom, xử lý. Còn nhiều doanh nghiệp ký hợp đồng chuyển giao xử lý CTNH nhưng chưa tuân thủ đúng quy trình, chưa thực hiện việc phân loại chất thải tại nguồn, để lẫn lộn vào chất thải sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại. Việc thu gom chất thải rắn và CTNH trong KCN cũng đang là điều đáng lo ngại, các đơn vị thu gom chất thải rắn từ các nhà máy trong KCN đa phần là các DNTN ở bên ngoài KCN, nên việc giám sát công tác xử lý nguồn chất thải này BQL khó có thể kiểm soát. Trong 61 doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN có đến 44 doanh nghiệp được ký hợp đồng thu mua chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp, giờ thu gom của các xe cũng khác nhau nên khó cho việc quản lý và kiểm soát. Vận chuyển Việc vận chuyển chất thải rắn và CTNH chủ yếu là các xe tải của các DNTN bên ngoài KCN thu mua vì thế việc vận chuyển vẫn còn nhiều bất cập khi có quá nhiều phương tiện vận chuyển vào, ra KCN gây khó khăn cho việc kiểm soát và thống kê khối lượng chất thải. Đồng thời việc bố trí các nhà máy trong KCN như hiện nay cũng gây khó khăn cho việc thu gom và vận chuyển khi trong cùng tuyến thu gom có nhiều loại chất thải không đồng nhất với nhau. Vấn đề xử lý Việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp BQL không thể nào kiểm soát được vì khi các doanh nghiệp thu mua ra khỏi KCN các chất thải sẽ được xử lý hay dùng vào mục đích nào chỉ có các doanh nghiệp mới biết. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chỉ có 01 đơn vị có chức năng xử lý CTNH tại Khu công nghiệp Trảng Bàng (Công Ty CP Môi Trường Xanh Việt Nam ), nên doanh nghiệp phải ký hợp đồng vận chuyển xử lý CTNH với các đơn vị chức năng khác ngoài tỉnh, việc chuyển giao, xử lý CTNH qua nhiều đầu mối dẫn đến công tác thống kê, quản lý CTNH gặp nhiều khó khăn. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRẢNG BÀNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý, Bảo Vệ Môi Trường Không Khí Ở KCN 3.1.1. Về Mặt Quản Lý Việc vận hành và quản lý thiết bị máy móc cũng như quá trình công nghệ cũng là một biện pháp để khống chế ô nhiễm không khí. Nghiêm túc thực hiện chế độ vận hành, định lượng chính xác nguyên vật liệu, chấp hành đúng quy trình công nghệ sẽ làm cho lượng chất thải giảm xuống và có điều kiện quản lý chặt chẽ nguồn và lượng thải. Khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi nhiên liệu sử dụng để hạn chế giảm thiểu ô nhiễm không khí. Kiên quyết đề xuất ngưng hoạt động các công đoạn sản xuất phát sinh ô nhiễm của các doanh nghiệp vi phạm. Bên cạnh đó, việc áp dụng Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của chính phủ về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó tăng mức phạt đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường đã có hiệu quả trong việc buộc các doanh nghiệp phải đầu tư trang bị hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường ngoài cũng phần nào hạn chế được sự ô nhiễm. Về Mặt Kỹ Thuật Trong nhiều trường hợp thì các biện pháp quản lý như trên chưa đủ để làm giảm ô nhiễm không khí trong môi trường, hoặc không kinh tế thì biện pháp kỹ thuật và thiết bị để xử lý các chất ô nhiễm không khí trước khi thải ra môi trường là rất cần thiết. Với một KCN đa dạng ngành nghề như hiện nay, bài này không thể trình bày hết các biện pháp kỹ thuật và thiết bị cụ thể cho từng nhà máy mà chỉ trình bày những phương pháp kỹ thuật và thiết bị cho một số trường hợp điển hình để đề xuất giải pháp cụ thể. Xử lý khí thải chứa bụi Tại một số qui trình công nghệ chế biến gỗ, làm sạch bề mặt kim loại…phát sinh ra bụi, vì vậy thiết bị xử lý khí thải tại các dây chuyền này là thiết bị lọc bụi với một hoặc hai cấp lọc là sử dụng xyclon hoặc túi lọc vải hoặc kết hợp cả hai. Hiệu suất của xyclon đạt khoảng 50 -60% bụi, bộ lọc túi vải có thể đạt tới 99%. Sơ đồ hệ thống xử lý bụi tại các dây chuyền bao gồm: Miệng thu bụi Thiết bị lọc bụi Quạt gió Ống thải cao Hình 3.1 : Sơ đồ hệ thống xử lý bụi Xử lý khí thải chứa dung môi hữu cơ Tại một số qui trình công nghệ như sơn, phủ vecni, hoặc dán keo…sẽ phát sinh ra hơi dung môi hữu cơ và gây mùi hôi. Tại vị trí này cần thiết phải bố trí thiết bị xử lý hơi dung môi và mùi, thiết bị thường xử lý là tháp hấp phụ bằng than hoạt tính. Dòng khí chứa các chất ô nhiễm nêu trên sẽ được làm sạch khi qua thiết bị này. Hiệu suất xử lý của thiết bị đạt khoảng 80 - 90 % dung môi cần xử lý nhưng định kỳ cần được thay lớp hấp phụ. Máng thu khí ô nhiễm Thiết bị hấp phụ Quạt gió Ống thải cao Hình 3.2 : Sơ đồ hệ thống xử lý hơi dung môi hữu cơ Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm khí thải từ nồi hơi dành cho công nghiệp chế biến các sản phẩm cao su Khí thải lò hơi gây ra các chất ô nhiễm SO2, NO2, CO và bụi. Vì vậy công ty cần trang bị hệ thống xử lý khí thải từ nồi hơi trước khi thải ra ngoài, công nghệ xử lý các loại khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu được mô tả như sau: Khí thải từ lò hơi do có nhiệt độ cao sẽ được xử lý trong tháp hấp thụ khí thải dạng sủi bọt. Thiết bị này gồm một tháp hấp thụ với tấm châm lỗ và lớp vật liệu tiếp xúc, vật liệu đệm - thường là khuyên sứ chịu nhiệt, chịu ăn mòn). Dàn ống nhựa châm lỗ phân phối nước đặt ở phần trên của tháp hấp phụ. Nước rơi từ trên xuống tấm châm lỗ tạo lớp bọt và màng nước. Khoảng 80% - 90% SO2. NO2, và các khí độc hại khác sẽ được hấp phụ vào nước. Nhờ khối vật liệu đệm mà bề mặt tiếp xúc giữa không khí và nước tăng lên nên hiệu quả hấp thụ giữa hai pha khí và lỏng cũng tăng lên nhiều Nước sau khi qua hệ thống này sẽ tự động chảy vào công trình xử lý nước thải. Sau khi đi qua các thiết bị xử lý, phần lớn bụi và một phần hơi khí độc hại được loại trừ ra khỏi khí thải. Khí thải tiếp tục được quạt hút đưa lên ống khói để thải ra ngoài. Khí thải nồi hơi Tháp hấp thụ Công trình xử lý nước thải Quạt hút Ống khói thải Hình 3.3: Sơ đồ công nghệ xử lý khí thải lò hơi Đề Xuất Biện Pháp Dành Cho Những Công Ty Vi Phạm Phân Khu Chức Năng Đối với những công ty có ngành công nghiệp gây ô nhiễm không khí mà nằm tronng khu vực các ngành sản xuất sạch như được trình bài ở mục 2.1.1 thì nên kết hợp nhiều biện pháp để tránh ảnh hưởng đến các công ty lân cận. Các biện pháp cần thực hiện: Trồng thêm cây xanh xung quanh nhà máy. Cây xanh vừa có tác dụng rất lớn trong việc hạn chế ô nhiễm không khí cũng như hút bụi và giữ bụi, che chắn tiếng ồn, giảm nhiệt độ không khí vừa tạo vẻ mỹ quan cho nhà máy. Các nhân viên kỹ thuật trong công ty, nên thường xuyên kiểm tra việc vận hành và quản lý thiết bị máy móc, cũng như quá trình công nghệ để khống chế ô nhiễm không khí. Công ty nên lắp đặt hệ thống xử lý khí thải ở các công đoạn phát sinh khí thải. Tùy vào loại chất thải mà công ty có thể lắp đặt hệ thống xử lý phù hợp. Đề Xuất Biện Pháp Quản Lý Và Công Nghệ Bảo Vệ Môi Trường Nước Tại KCN 3.2.1 Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nâng cao công tác quản lý vận hành Tiếp tục vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung công suất 5000m3/ngđ. Chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt QCVN 24: 2009 cột B và QCVN 08: 2008 cột B1 trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng Nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng nước thải từ các nhà máy, đối với những công ty có lượng nước thải lớn nên lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng để đảm bảo sự ổn định về nồng độ và lưu lượng nước thải đầu vào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tăng cường kiểm soát và kiểm tra việc thực hiện các quy chế BVMT. Nâng cao công tác giám sát Tăng cường giám sát xả thải nước thải tại các doanh nghiệp. Tăng cường phối hợp cơ quan chức năng xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong KCN. Chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng xây dựng hệ thống quan trắc nước thải tự động trong thời gian sớm nhất (có thể đến cuối năm 2011 hoàn thành) để quản lý và giám sát, kiểm tra chất lượng nước thải tại KCN, có hệ thống cơ sở dữ liệu và kịp thời phát hiện các trường hợp xả thải vượt tiêu chuẩn cho phép. Tăng cường công tác thu phí Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là công cụ kinh tế hiệu quả nhằm ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các KCN. Vì vậy, trong thời gian tới Sở Tài nguyên và Môi trường nên tăng cường phối hợp với các ngành, đặc biệt là: Sở Tài Chính, BQL các KCN và Cục thuế tỉnh tổ chức giám định toàn bộ nước thải của các doanh nghiệp trong KCN ngay sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường có thông tư hướng dẫn xác định lưu lượng nước thải công nghiệp và công bố các đơn vị có năng lực giám định mẫu nước thải phục vụ công tác thu phí để tăng nguồn thu cho ngân sách đầu tư xử lý môi trường và khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các công trình xử lý nước thải, nếu không phải bị nộp mức phí cao hơn rất nhiều. Đề Xuất Biện Pháp Công Nghệ Để Nâng Cao Hiệu Quả Việc Vận Hành Nhà Máy Xử Lý Nước Thải Tập Trung Xử lý cục bộ tại công ty Để nhà máy xử lý nước thải tập trung vận hành hiệu quả, đảm bảo về nồng độ và lưu lượng khi xử lý, việc xử lý nước thải cục bộ tại các nhà máy là hết sức cần thiết. Vì thế BQL nên thường xuyên phối hợp với công ty PTHT thường xuyên kiểm tra việc vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ nhất là những công ty nằm xa khu XLNT tập trung Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về công tác BVMT, lên kế hoạch kiểm tra các nhà máy chưa có hệ thống xử lý nước thải cục bộ và có biện pháp để đến cuối năm tất cả các nhà máy đều phải có hệ thống xử lý cục bộ. Nâng cao hiệu quả thu gom Kiểm tra lại hệ thống đấu nối trong các nhà máy, xí nghiệp đảm bảo toàn bộ lượng nước này đều được dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung. Riêng đối với lượng nước thải từ các khu nhà trọ, hộ dân…xung quanh KCN thì công ty cổ phần PTHT KCN Tây Ninh sẽ kiến nghị chính quyền địa phương để tìm giải pháp xử lý. Kiểm tra lại đường kính của cống thu gom, có thể thay đổi để việc dẫn nước thải từ các nhà máy đến khu xử lý nước thải tập trung tốt hơn. Quá trình vận hành và xử lý nước thải tập trung Công nghệ xử lý nước thải của trạm xử lý tập trung được lựa chọn trên cơ sở các số liệu đầu vào và đầu ra, công suất thiết kế, điều kiện mặt bằng, cơ sở khoa học, và tình hình đầu tư thực tế của các nhà máy vào KCN. Thuyết minh dây chuyền công nghệ xử lý nước thải Bước 1: Thu gom, tách rác và ổn định nước thải Nước thải từ quá trình sản xuất theo hệ thống đường ống được dẫn về bể gom. Trước khi vào bể gom, nước thải đi qua thiết bị lược rác thô để loại bỏ rác thô có kích thước >15mm như vỏ nguyên liệu, sợi, nylon… để không làm ảnh hưởng tới các bước xử lý tiếp theo. Bể gom được thiết kế cho cả 3 giai đoạn nên để tránh trường hợp đóng cặn nhiều, bể gom sẽ được vệ sinh định kỳ. Trước khi nước thải được bơm sang bể tách dầu mỡ, các tạp chất trong nước thải có kích thước > 2mm sẽ được loại bỏ ra ngoài nhờ thiết bị tách rác tinh. Lược rác tinh có dạng trống quay inox, hoạt động theo nước thải với cơ chế tự động tách rác và thu gom vào khay chứa. Tại bể tách dầu mỡ có bố trí thiết bị hớt váng nổi để hớt váng trên bề mặt bể. Dưới đáy bể có hệ thống phân phối khí mịn tạo điều kiện tối ưu cho quá trình hớt váng. Dầu mỡ sau khi tách được đem thải bỏ đúng nơi quy định. Bể điều hoà còn có chức năng điều hoà lưu lượng và ổn định nồng độ nước thải. Dưới đáy bể điều hoà có lắp đặt hệ thống phân phối khí thô nhằm xáo trộn nước thải và cung cấp oxy giúp giảm tối đa mùi khó chịu gây ra bởi quá trình phân huỷ yếm khí. Bước 2: Xử lý hóa lý Tại Ngăn 1: Lắp máy khuấy trộn vận tốc nhanh để khuấy trộn đều hoá chất với nước thải, điều chỉnh pH bằng axit hoặc kiềm để tạo môi trường pH thích hợp cho phản ứng keo tụ và bổ sung phèn theo lưu lượng nước thải. Sau phản ứng keo tụ, nước thải sẽ tự chảy vào ngăn khuấy trộn 2. Tại ngăn 2: Lắp máy khuấy trộn vận tốc chậm. Polymer được bổ sung vào để tăng khả năng liên kết giữa các hạt keo tụ tạo ra các bông cặn to hơn và có khối lượng riêng lớn hơn. Sau đó nước thải được phân phối vào bể lắng. Các bông keo sẽ được tách ra khỏi dòng nước sau khi đi qua bể lắng sơ cấp. Nước thải sau khi qua Bể lắng có hàm lượng SS, độ màu cũng như COD, BOD và một số thông số khác giảm đáng kể sẽ được dẫn tự chảy vào bể Aeroten để tiếp tục xử lý. Trong trường hợp độ màu quá cao, chất khử màu sẽ được bổ sung vào công đoạn hóa lý. Chất khử màu dạng lỏng được bơm định lượng vào bể phản ứng. Kết hợp với quá trình đông tụ, chất khử màu có khả năng xử lý độ màu trong nước thải với hiệu suất cao, đảm bảo đầu ra đạt yêu cầu. Bể lắng sơ bộ được thiết kế có tác dụng tạo môi trường cho bông keo lắng xuống và được thu gom tại đáy. Bùn hoá lý được bơm đến bể nén bùn để giảm độ ẩm. Nước thải từ Bể lắng sơ bộ được bổ sung chất dinh dưỡng trên đường ống trước khi chảy vào Bể Aeroten. Bước 3: Xử lý sinh học hiếu khí Nước thải được tách tạp chất và điều chỉnh về giá trị pH tối ưu và bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết và được dẫn qua các bể xử lý sinh học hiếu khí (Bể Aeroten). Máy thổi khí cung cấp oxy không khí cho vi sinh vật thực hiện quá trình phân hủy các chất hữu cơ thành CO2, H2O, các sản phẩm vô cơ và tế bào sinh vật mới. Oxy hoá các hợp chất hữu cơ không chứa Nitơ (gluxit, hyđroccacbon, pectin, các hợp chất hữu cơ phân tử lượng nhỏ khác...) Tại Bể Aeroten, nước thải được trộn đều với bùn hoạt tính bằng hệ thống phân phối khí dạng bọt mịn được lắp đặt dưới đáy bể. Trong bể này xảy ra các phản ứng sinh hóa: vi sinh vật hiếu khí (bùn hoạt tính) sử dụng Oxy để Oxy hóa thức ăn (Các chất ô nhiễm trong nước thải) và dinh dưỡng thành CO2 và nước và một phần tổng hợp thành tế vi sinh vật mới. Kết quả là nước thải sau xử lý được làm sạch. Oxy cung cấp cho quá trình được thực hiện bởi các máy thổi khí qua hệ thống phân phối khí dạng bọt mịn được lắp đặt dưới đáy bể. Hỗn hợp bùn/nước trong Bể Aeroten được dẫn sang Bể lắng thứ cấp theo nguyên tắc tự chảy. Tại bể lắng thứ cấp này bùn nước được phân ly, bùn (Tế bào vi sinh vật) được lắng xuống đáy bể. Bùn lắng được thu xuống đáy dốc của bể lắng và tự động được bơm hồi lưu trở lại bể Aeroten bằng hệ thống bơm bùn để ổn định nồng độ bùn hoạt tính trong bể Aeroten, phần còn lại (bùn dư) được bơm sang bể nén bùn. Bể lắng thứ cấp cũng được thiết kế có tác dụng tạo môi trường tĩnh cho bông bùn lắng xuống. Ngoài ra trên bề mặt bể lắng có bố trí hệ thống gạt và thu bọt, váng nổi. Bọt, váng nổi thu được sẽ thải bỏ đúng nơi quy định. Bước 4: Xử lý hoàn thiện Nước phía trên sẽ tràn theo máng tràn chảy đến cụm bể khử màu, trong trường hợp kiểm tra độ màu đầu ra chưa đạt tiêu chuẩn. Khi đó Al2(SO4)3 và chất khử màu sẽ được bổ sung vào. Khi độ màu đạt tiêu chuẩn chỉ cần cung cấp Javen để xử lý thành phần vi khuẩn gây bệnh trong nước. Nước thải ra khỏi Bể lắng màu được dẫn qua Hồ hoàn thiện (sử dụng lại hồ chứa nước thải của KCN) để loại bỏ các thành phần ô nhiễm còn lại. Bước 5: Xử lý bùn Bùn dư từ bể lắng thứ cấp được bơm bùn dư bơm tới bể nén bùn để làm đặc bùn cùng với bùn hóa lý từ bể lắng sơ bộ, bể lắng màu, phần nước trong được chảy trở lại bể gom, bùn đặc được bơm bùn trục vít bơm tới máy ép bùn để tách nước làm khô bùn. Quá trình làm khô bùn bằng máy ép bùn ly tâm. Bùn tách nước được chứa trong các xe gom bùn và định kỳ đưa đi chôn lấp. Phần nước trong tách ra khỏi bùn được đưa về bể gom để xử lý tiếp. Hình 3.4: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Trảng Bàng Nước sau xử lý đạt QCVN 24:2009 loại A Bể điều hòa nước thải Bể gom nước thải Bể Arotank Khử trùng hoặc oxy hóa khử màu Lưu phản ứng Máy ép bùn ly tâm Bể lắng thứ cấp Bể khuấy trộn Bể lắng Song chắn rác Bể phân hủy bùn Máy thổi khí Bơm nước thải Bơm nước thải Máy khuấy Máy khuấy Bơm Airlift Bơm Airlift Máy thổi khí Bể nén bùn Bơm bùn Bùn thải bỏ Bể lắng sơ bộ Bơm bùn Máy tách rác Hóa chất So với thực trạng các ngành công nghiệp đầu tư vào KCN hiện nay thì hệ thống xử lý nước thải có thể đáp ứng được việc xử lý nước thải sau xử lý đạt QCVN 24:2009 loại A. Để nâng cao hiệu quả xử lý tránh tình trạng quá tải của của hệ thống công ty PTHT nên có biện pháp tăng công suất xử lý để tránh tình trạng quá tải chảy tràn ra đường. Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Thu Gom, Xử Lý Chất Thải Rắn Và Chất Thải Nguy Hại Trong KCN Để đảm bảo an toàn trong quá trình lưu giữ tạm thời, thu gom, vận chuyển, và xử lý chất thải rắn, CTNH các doanh nghiệp trong KCN phải tuân thủ các quy định sau: Lưu giữ riêng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại. Các sổ theo dõi, thủ tục về khai báo về thành phần, khối lượng chất thải rắn công nghiệp, nguy hại phải được thực hiện nghiêm chỉnh tại từng doanh nghiệp 3.3.1 Công Tác Thu Gom Cục Bộ Tại Mỗi Nhà Máy Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ nhằm xác định mức độ xử lý chất thải rắn, CTNH ở từng công đoạn tại các nhà máy như sau: Trong từng phân xưởng đều có trang bị các loại giỏ đựng rác có nắp đậy: một giỏ đựng rác loại cứng, khó xử lý hoặc rác khô có thể tái sử dụng lại được; một giỏ đựng rác có dạng mềm, ướt, dễ phân hủy như: giấy, thức ăn thừa…Các giỏ này sẽ được thu gom theo lịch trình nhất định. Đối với chất thải rắn nguy hại, phải được thu gom phân loại tại nguồn, CTNH cần phải được đóng gói bằng bao bì tốt, phải được đóng kín và ngăn ngừa rò rỉ khi vận chuyển. Các thùng đựng hóa chất phải sắp xếp hợp lý và đúng quy cách, đảm bảo CTNH được đựng trong các thiết bị chuyên dụng không bị rò rỉ. 3.3.2 Công Đoạn Vận Chuyển Chất Thải Đến Nơi Xử Lý Việc vận chuyển các chất thải rắn (gồm chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp không nguy hại) nên có quy định cụ thể hơn. Khi vận chuyển chất thải rắn ra khỏi KCN phải có các thủ tục về khai báo, đăng kí thành phần và khối lượng. Doanh nghiệp và đơn vị thu mua cần thực hiện nghiêm túc, đồng thời nên đăng kí tại các cổng bảo vệ KCN để công tác kiểm soát thành phần, khối lượng chất thải được quản lý chặt chẽ hơn. Đối với CTNH việc vận chuyển phải được đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận chuyển, phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, giao thông đường bộ và an toàn cho con người. Xe vận chuyển phải là xe chuyên dụng với cấu tạo và thiết kế đặc biệt nhằm trách sự cố có khả năng xảy ra trong quá trình vận chuyển. Đặc biệt, phía trước, sau và hai bên các phương tiện vận chuyển phải có biển báo “Xe vận chuyển CTNH” và tên công ty, địa chỉ, số điện thoại liên hệ. 3.3.3 Xử Lý Chất Thải Rắn Và CTNH Xử lý chất thải rắn công nghiệp Chất thải công nghiệp có thể tái sinh, tái chế: một phần có thể trao đổi trực tiếp với các nhà máy có nhu cầu trong KCN, phần còn lại sẽ thông qua các đơn vị thu mua phế liệu cung cấp cho các đơn vị có nhu cầu hoặc các đơn vị tái chế nằm ngoài KCN. Chất thải công nghiệp không thể tái sinh, tái chế được thu gom tập trung về trạm trung chuyển của KCN. Tại đây chất thải một lần nữa được phân loại, lưu giữ trong những điều kiện đạt tiêu chuẩn, thời gian lưu trữ không quá 30 ngày cho đến khi được vận chuyển về khu xử lý. Việc bán phế liệu, các loại chất thải rắn công nghiệp không nguy hại cho các DNTN bên ngoài cần được quản lý, kiểm soát chặt chẽ hơn, chỉ nên bán cho các công ty có chức năng, có hiểu biết. Tránh tình trạng buôn bán tràn lan như hiện nay. Xử lý CTNH Hiện nay trên địa bàn KCN Trảng Bàng có 01 đơn vị Công ty cổ phần Môi Trường Xanh(*) có chức năng thu gom và xử lý CTNH được Nhà nước cấp phép hoạt động, đây cũng là một thuận lợi cho việc quản lý và xử lý CTNH tại KCN. (*) Đôi nét về công ty CP Môi Trường Xanh Việt Nam: Công ty CP Môi Trường Xanh VN được thành lập ngày 01/09/2004 theo giấy phép số 4503000021 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh cấp. Đến ngày 16/07/2007 được Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh cấp giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải rắn nguy hại số 72001V và Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy chất thải rắn nguy hại số 72001X. Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh môi trường và thu mua phế liệu các loại. Với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm cộng với năng lực thiết bị, công nghệ tiên tiến, phương tiện hiện đại Công ty đủ khả năng thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy, tái chế chất thải. Thu gom vận chuyển xử lý rác thải các loại (sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện). Dịch vụ hủy vật tư, phương tiện hàng hóa, nguyên liệu, nguyên liệu dược, thuốc thành phẩm, vacxin các loại, dụng cụ y tế nhỏ kém chất lượng và quá hạn không còn giá trị. Mua bán phế liệu kim loại, nhựa, gỗ, giấy, máy móc thiết bị và các hóa chất sử dụng trong việc xử lý môi trường. Với trang thiết bị như hiện nay: 01 lò đốt CTNH, 04 hệ thống hóa rắn các loại chất thải, 05 hệ thống nghiền, 06 hệ thống xay nhựa, 07 hệ thống xay cao su, thì công ty có đủ khả đáp ứng được nhu cầu xử lý chất thải nguy hại của KCN. Xây Dựng Lộ Trình Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Môi Trường Tại KCN Để chất lượng môi trường KCN ngày càng được nâng cao thì cần thực hiện nhiều biện pháp cả về mặt quản lý lẫn kỹ thuật. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải hoàn thiện lại hệ thống văn bản luật, cơ sở pháp lý. Tuyên truyền rộng rãi, rõ ràng để các doanh nghiệp hoạt động trong KCN nắm rõ từ đó ý thức BVMT sẽ được nâng cao. Và việc thực hiện cần theo lộ trình nhất định để dễ dàng cho việc thực hiện. Bảng 3.1 :Xây dựng lộ trình nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại KCN STT Nội Dung Công Việc Đơn Vị Thực Hiện Thời Gian Thưc Hiện 1 Tăng cường năng lực quản lý ở KCN Trưởng Ban BQL KCN 3 tháng 2 Rà soát lại hệ thống văn bản pháp lý, văn bản luật về môi trường. BQL KCN – Phòng Quản lý môi trường 2 tháng 3 Tăng cường công cụ pháp lý ở KCN Sở Tài Nguyên Môi Trường phối hợp với BQL KCN 3 tháng 4 Tăng cường công cụ kinh tế đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn Sở tài chính, cục thuế và BQL KCN 6 tháng 5 Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp BQL KCN- phòng Quản lý môi trường 2 lần/năm 6 Hổ trợ đầu tư xử lý môi trường cho các doanh nghiệp Sở Tài Nguyên Môi Trường phối hợp với BQL KCN Tùy điều kiện CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ Kết Luận Trong KCN hiện nay thật sự chưa chú trọng đến việc phân khu chức năng hợp lý giữa các lọai hình sản xuất trong quá trình thu hút đầu tư nên chưa đảm bảo giảm thiểu được việc phát sinh ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dự án và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Dẫn đến tình trạng phát sinh khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các dự án trong KCN. Và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến những vấn đề ô nhiễm môi trường chủ yếu ở KCN. Ngoài ra các nội dung quản lý nhà nước về môi trường bên trong KCN vẫn chưa được quy định cụ thể (quản lý nước thải, quản lý chất thải rắn, quản lý kiểm soát khí thải…). Các quy định về cưỡng chế khi bị xử lý vi phạm hành chính về môi trường chưa được cụ thể, các hình thức xử lý vi phạm hành chính bằng tiền chưa đủ mạnh để chấn chỉnh các hành vi vi phạm. Nhiều trường hợp không tuân thủ các quyết định xử lý vi phạm, không đóng tiền phạt, không thực hiện các yêu cầu khắc phục về môi trường. Các hình thức xử lý vi phạm nghiêm khắc như đóng cửa sản xuất, ngưng cung cấp nước sạch, ngưng cung cấp điện, không cho thoát nước thải hoặc xử lý hình sự đối với một số doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng chưa được thực hiện. Do đó, các doanh nghiệp vi phạm, tái phạm công tác BVMT còn phổ biến. Bên cạnh đó lực lượng cán bộ, nhân viên chuyên trách môi trường tại KCN còn rất mỏng chưa đáp ứng được yêu cầu BVMT tại KCN. Một số lượng lớn các doanh nghiệp hoàn toàn không có nhân viên phụ trách về mảng quan trọng này, chủ yếu là kiêm nhiệm. Kiến Nghị Để nâng cao chất lượng môi trường và hoàn chỉnh hệ thống quản lý môi trường tại KCN Trảng Bàng Tỉnh Tây Ninh thì đòi hỏi trước hết ở những nhà quản lý môi trường cần thực hiện theo nguyên tắc rà soát lại các văn bản pháp lý, rà soát những vấn đề còn tồn đọng để đưa ra hướng giải quyết cụ thể. Đồng thời có thể tham khảo và thực hiện theo những đề xuất mà bài đã nêu để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, việc thu gom và xử lý chất thải rắn, CTNH trong KCN. Mặt khác để giải quyết những vấn đề môi trường cần sự hợp tác của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu được các quy định của pháp luật về môi trường, quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong công tác BVMT. Do đó, trong thời gian tới Sở Tài Nguyên và Môi Trường thường xuyên phối hợp với BQL các KCN, các ngành, các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp tập huấn phổ biến các quy định của pháp luật về môi trường cho các doanh nghiệp nằm trong KCN.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVân Anhmmmm.doc