Tài liệu Đề tài Đánh giá nhanh mù loà và hiệu quả của can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở cộng đồng tỉnh Hà Nam hiện nay – Nguyễn Văn Cương: 56
ĐÁNH GIÁ NHANH MÙ LOÀ VÀ HIỆU QUẢ CỦA CAN
THIỆP
MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH Ở CỘNG ĐỒNG TỈNH HÀ NAM
HIỆN NAY
NGUYỄN VĂN CƯƠNG, NGUYỄN TRỌNG KHẢI, TRỊNH MINH PHƯƠNG VÀ CS
Trung tâm Phòng chống mù loà tỉnh Hà Nam
NGUYỄN CHÍ DŨNG, PHẠM NGỌC ĐÔNG
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mù và nguyên nhân gây mù cần thiết để lập kế hoạch phòng chống
mù loà.
Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ mù, nguyên nhân gây mù và hiệu quả can thiệp mổ đục
thể thuỷ tinh (ĐTTT) tại cộng đồng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, ngẫu nhiên trên 1.729 người từ 50 tuổi
trở lên.
Kết quả: tỷ lệ mù 2 mắt ở người từ 50 tuổi trở lên là 3,41%, mù 1 mắt là 7,63%.
Các nguyên nhân chính gây mù 2 mắt là ĐTTT(47,5%), bệnh phần sau(22,0%),
glôcôm(16,9%), mắt hột(3,4%). Tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt là 1,50%, gây mù 1 mắt là
3,76%. Tỷ lệ quặm (TT) 1 mắt là 4,22% và 2 mắt là 2,66%, mộng thịt 1 mắt là 19,56%,
2 mắt là 7,99%. Tỷ lệ người được mổ ĐTTT 2 mắt là 1,39%, mổ 1 mắt là 2,37%. Tỷ lệ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá nhanh mù loà và hiệu quả của can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở cộng đồng tỉnh Hà Nam hiện nay – Nguyễn Văn Cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
ĐÁNH GIÁ NHANH MÙ LOÀ VÀ HIỆU QUẢ CỦA CAN
THIỆP
MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH Ở CỘNG ĐỒNG TỈNH HÀ NAM
HIỆN NAY
NGUYỄN VĂN CƯƠNG, NGUYỄN TRỌNG KHẢI, TRỊNH MINH PHƯƠNG VÀ CS
Trung tâm Phòng chống mù loà tỉnh Hà Nam
NGUYỄN CHÍ DŨNG, PHẠM NGỌC ĐÔNG
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mù và nguyên nhân gây mù cần thiết để lập kế hoạch phòng chống
mù loà.
Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ mù, nguyên nhân gây mù và hiệu quả can thiệp mổ đục
thể thuỷ tinh (ĐTTT) tại cộng đồng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, ngẫu nhiên trên 1.729 người từ 50 tuổi
trở lên.
Kết quả: tỷ lệ mù 2 mắt ở người từ 50 tuổi trở lên là 3,41%, mù 1 mắt là 7,63%.
Các nguyên nhân chính gây mù 2 mắt là ĐTTT(47,5%), bệnh phần sau(22,0%),
glôcôm(16,9%), mắt hột(3,4%). Tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt là 1,50%, gây mù 1 mắt là
3,76%. Tỷ lệ quặm (TT) 1 mắt là 4,22% và 2 mắt là 2,66%, mộng thịt 1 mắt là 19,56%,
2 mắt là 7,99%. Tỷ lệ người được mổ ĐTTT 2 mắt là 1,39%, mổ 1 mắt là 2,37%. Tỷ lệ
bao phủ phẫu thuật 63,89%(theo người), 43,20%(theo mắt). Tỷ lệ thành công của phẫu
thuật là 67,42%. Các trở ngại chính để đi mổ là nghèo (23,1%), không biết bệnh
(18,2%), không có người đưa đi (9,1%).
Kết luận: Tỷ lệ mù ở Hà Nam thấp hơn so với tỷ lệ mù chung cả nước. Nguyên
nhân gây mù chủ yếu là ĐTTT. Tỷ lệ bao phủ của phẫu thuật đạt khá tốt nhưng tỷ lệ
thành công của phẫu thuật chưa cao. Chiến lược trong 10 năm tới là mổ ĐTTT và nâng
cao chất lượng phẫu thuật để hạ thấp tỷ lệ mù loà.
Mù loà là một vấn đề sức khoẻ
quan trọng được Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), nhiều tổ chức quốc tế và chính
phủ đặc biệt quan tâm. Hiện nay, ước
tính thế giới có 47 triệu người mù và 110
triệu người có thị lực thấp, đến năm 2020
sẽ tăng gấp đôi. Năm 1999 WHO đưa ra
sáng kiến “Thị giác 2020” nhằm đạt
được mục tiêu thanh toán loại mù loà có
thể phòng tránh được vào năm 2020 trên
toàn cầu. Vì vậy cần có nghiên cứu để
đánh giá tình hình mù loà và xây dựng kế
hoạch can thiệp. Mục tiêu nghiên cứu
nhằm đánh giá tỷ lệ mù loà, các bệnh mắt
gây mù ở người từ 50 tuổi trở lên và
đánh giá hiệu quả của can thiệp mổ
ĐTTT ở cộng đồng.
57
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng: là người từ 50 tuổi trở
lên, đang sống ở nơi điều tra ít nhất từ 6
tháng trở lên.
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu cắt ngang mô tả, ngẫu nhiên trên 1729
người từ 50 tuổi trở lên ở 30 điểm (cluster)
tỉnh Hà Nam vào 3/2005. Máy tính chọn
ngẫu nhiên 30 xã theo khoảng cách mẫu đã
chọn. Tại mỗi xã lại bắt thăm chọn 30 thôn
bản. Tại mỗi thôn bản khám đủ 60 người
từ 50 tuổi trở lên theo nguyên tắc ngẫu
nhiên từ hộ này sang hộ khác (door to
door). Tại mỗi nhà, phải khám tất cả những
người từ 50 tuổi trở lên có hộ khẩu và đang
sống tại đó. Nếu ai đi vắng xa hoặc từ chối
khám, phải lập phiếu vắng nhà hoặc từ
chối khám, nhưng không được quá 6 phiếu
tại 1 cụm điều tra. Mỗi người được điều tra
có một phiếu nghiên cứu riêng. Bệnh nhân
được thử thị lực với kính đang đeo, rồi với
kính lỗ và được bác sỹ khám lâm sàng, soi
ánh đồng tử, soi đáy mắt để tìm nguyên
nhân gây giảm thị lực dưới 3/10. Mỗi bệnh
nhân bị ĐTTT có thị lực <1/10 được hỏi
ghi để tìm hiểu lý do khiến họ không muốn
hoặc không thể đi khám chữa bệnh mắt.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số 1729 người từ 50 tuổi trở lên
gồm nam 707 (40,9%) và 1022 nữ
(59,6%) được khám điều tra với tỷ lệ bao
phủ đạt 96,06%. Số người được điều tra
tương xứng với tháp tuổi dân số: từ 50-
54 tuổi: 19,03%, 55-59 tuổi: 15,50%, 60-
64 tuổi: 11,91%, 65-69 tuổi: 13,77%, 70-
74 tuổi: 13,94%, 75-79 tuổi: 12,03% và
trên 80 tuổi: 13,82%.
1. Tỷ lệ mù 2 mắt và 1 mắt. Các nguyên nhân chính gây mù:
Bảng 1: Tỷ lệ mù 2 mắt và 1 mắt ở người từ 50 tuổi trở lên
(Thị lực với kính sẵn có của bệnh nhân, không qua kính lỗ < 3 / 60)
Giới tính
Mù 2 mắt Mù 1 mắt
n % n %
Nam (n=707) 10 1,41 44 6,22
Nữ (n=1022) 49 4,79 88 8,61
Tổng số (n=1729) 59 3,41 132 7,63
Tỷ lệ mù 2 mắt ở người từ 50 tuổi
trở lên ở tỉnh Hà Nam năm 2005 là
3,41%. Tỷ lệ mù cả 2 mắt và 1 mắt ở phụ
nữ từ 50 tuổi trở lên cao hơn hẳn so với ở
nam giới. (p<0,001)
Bảng 2: Các nguyên nhân chính gây mù 2 mắt và 1 mắt (theo người)
(Thị lực với kính sẵn có của bệnh nhân < 3/60)
Nguyên nhân gây mù
Mù 2 mắt Mù 1 mắt
n % n %
Đục thể thuỷ tinh 28 47,5 104 41,6
Tật khúc xạ 0 0,0 2 0,8
Mổ TTT không chỉnh kính 0 0,0 2 0,8
Biến chứng phẫu thuật 2 3.4 13 5,2
58
Teo nhãn cầu 1 1,7 22 8,8
Mắt hột 2 3,4 8 3,2
Sẹo giác mạc khác 2 3,4 11 4,4
Glôcôm 10 16,9 27 10,8
Bệnh võng mạc tiểu đường 0 0,0 0 0,0
Thoái hoá hoàng điểm 1 1,7 2 0,8
Bệnh phần sau 13 22,0 59 23,6
Tổng số 59 100% 250 100%
Nguyên nhân chính gây mù cả 2
mắt là ĐTTT chiếm 47,5%, vẫn là
nguyên nhân hàng đầu gây mù ở Hà
Nam. Tiếp theo là các bệnh phần sau
(22,0%), glôcôm (16,9%) và do mắt hột
(3,4%). ........................................
2. Kết quả về tỷ lệ đục thể thuỷ tinh gây mù:
Bảng 3: Tỷ lệ người bị ĐTTT gây mù (TL <3/60) 2M & 1M theo giới tính
Giới tính
ĐTTT 2 mắt
gây mù
ĐTTT 1 mắt
gây mù
Số mắt mù do ĐTTT/
Tổng số mắt khám
n % n % n %
Nam ( n= 707) 2 0,28 15 2,12 19 1,34
Nữ ( n= 1022) 24 2,35 50 4,89 98 4,79
Tổng (n= 1729) 26 1,50 65 3,76 117 3,38
Tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt và 1
mắt ở quần thể nữ (2,35% và 4,89%)
trong điều tra đều cao hơn hẳn so với ở
quần thể nam (0,28% và 2,12%)
(p<0,001). Có tới 117 mắt bị mù do
ĐTTT chiếm 3,38% tổng số mắt của
người được khám điều tra.
........................
Bảng 4: Tỷ lệ lông xiêu và quặm ở người từ 50 tuổi trở lên
Nhóm tuổi
< 3 lông xiêu 3 lông xiêu (Quặm)
Nam
n = 707
Nữ
n = 1022
Cộng
n = 1729
Nam
n = 707
Nữ
n = 1022
Cộng
n = 1729
1M 2M 1M 2M 1M 2M 1M 2M 1M 2M 1M 2M
50-59 1 0 3 0 4 0 0 0 4 2 4 2
60-69 3 0 3 4 6 4 9 3 2 5 11 8
70 6 3 15 6 21 9 7 6 20 17 27 23
Tổng số 10 3 21 10 31 13 16 9 26 24 42 33
% theo giới
1,4
1
0,4
2
2,0
5
0,9
8
1,7
9
0,7
5
2,2
6
1,2
7
2,5
4
2,3
5
2,4
3
1,9
1
Có tới 1,79% bị lông xiêu 1 mắt và
0,75% bị lông xiêu 2 mắt và 2,43% bị
59
quặm 1 mắt, 1,91% bị quặm 2 mắt. Tỷ lệ
mắc quặm ở phụ nữ (4,89%) cao hơn ở
nam giới (3,53%) cả 1 mắt và 2 mắt.
Bảng 5: Tỷ lệ mắc mộng thịt người từ 50 tuổi trở lên
Nhóm
tuổi
Tổng
số khám
Mộng độ I Mộng độ II Mộng độ III
1 M 2 M 1 M 2 M 1 M 2 M
50-59 597 68 22 13 2 2 0
60-69 444 68 32 20 7 3 0
70 688 104 53 44 21 16 1
Tổng số 1729 240 107 77 30 21 1
% 100,0 13,9 6,19 4,45 1,74 1,21 0,06
Có 19,56% số người trên 50 tuổi bị
mộng thịt ở 1 mắt và 7,99% ở 2 mắt. Tỷ
lệ mắc mộng 1 mắt (cộng cả ba độ) đều
cao hơn hẳn tỷ lệ mắc mộng thịt ở 2
mắt.
3. Hiệu quả bao phủ của can thiệp mổ đTTT ở cộng đồng
Bảng 6:Tỷ lệ người đã được mổ Đục thể thuỷ tinh 2M và 1M
Đã mổ thể thuỷ tinh 2 mắt Đã mổ thể thuỷ tinh 1 mẳt
Số người Số khám % Số người Số khám %
Nam 7 707 0,99 8 707 1,13
Nữ 17 1022 1,66 33 1022 3,23
Tổng số 24 1729 1,39 41 1729 2,37
Bảng 7 : Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật Đục TTT (cscR) ở Hà Nam
(tính theo mắt mù và theo người mù)
Các chỉ số đánh giá
Số mắt
mù
Số người
mù
Số mắt mù/người mù 2M đã mổ ĐTTT 2M và 1M = (a) 89 46
Số mắt mù/người mù 2M do ĐTTT chưa mổ = (b) 117 26
Tổng số mắt mù/người mù 2M do ĐTTT đã mổ và chưa mổ =
( a+b)
206 72
Tỷ lệ bao phủ mổ = a/( a + b) % 43,20 63,89
Có tới 63,89% số người mù 2 mắt
do ĐTTT và 43,20% số mắt mù do
ĐTTT ở tỉnh Hà Nam đã được mổ, thể
hiện hiệu quả khá tốt của chương trình
can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở Hà
Nam! ....................................
4. Kết quả về thị lực của can thiệp mổ đục TTT cộng đồng:
Bảng 8: Thị lực mắt đã mổ với kính sẵn có (nếu có) sau phẫu thuật ĐTTT
60
Các mức thị lực
Không đặt
TTTNT (IOL)
Có đặt
TTTNT
Đánh tụt
thể thuỷ
tinh
Tổng số ca
phẫu thuật
n % n % n % n %
TL 6/18 3 11,11 38 61,29 0 0,00 41 46,07
TL < 6/18, 6/60 6 22,22 13 20,97 0 0,00 19 21,35
TL < 6/60, 3/60 4 14,81 3 4,84 0 0,00 7 7,87
TL <3/60 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
ST (+) 13 48,15 7 11,29 0 0,00 20 22,47
ST(-) 1 3,70 1 1,61 0 0,00 2 2,25
Tổng số 27 100,0 62 100,0 0 0,00 89 100,0
Mắt có thị lực sau
mổ < 6/60
18 66,67 11 17,14 0 0,00 29 32,58
Có tới 32,58% số mắt đã mổ ở Hà
Nam có thị lực hiện tại sau mổ đạt dưới
6/60 (tức 1/10) do nhiều lý do khác nhau,
như vậy kết quả của phẫu thuật chưa
thực sự cao! Đặc biệt, có tới 22/89 mắt
đã mổ (24,72%) có thị lực sau mổ chỉ
ST(+) và ST(-) có thể do biến chứng
phẫu thuật hoặc chỉ định phẫu thuật
không đúng!
Trong số 89 mắt đã được mổ
ĐTTT đã tìm thấy trong điều tra, nguyên
nhân dẫn đến kết quả thị lực kém
(<6/60)là do biến chứng phẫu thuật
(chiếm 15,73%), các bệnh mắt khác kèm
theo là 13,48% (thường là glôcôm, sẹo
giác mạc, thoái hoá hắc võng mạc) và
không chỉnh kính sau mổ chỉ có 3,37%,
thể hiện bệnh nhân ở vùng này đã tiếp
cận được dịch vụ đặt thể thuỷ tinh nhân
tạo.
5. Các trở ngại ngăn cản bệnh
nhân mù do đục TTT đi mổ:
Các trở ngại cho người mù 2 mắt
do ĐTTT đi mổ chủ yếu là: quá già
không có nhu cầu (27,9%), không có tiền
đi mổ (23,1%), không có người đưa đi mổ
(9,1%), không biết mình bị đục thể thuỷ
tinh (18,2%), một mắt còn nhìn rõ
(7,7%), sợ mổ không sáng ra (3,5%), chờ
đội phẫu lưu động (1,4%), không có thời
gian vì bận việc (2,8%) và không mổ
được do các bệnh nặng toàn thân khác
(5,6%)
BÀN LUẬN
1. Tỷ lệ mù 2 mắt và 1 mắt. Các
nguyên nhân chính gây mù: Tỷ lệ mù 2
mắt ở người từ 50 tuổi trở lên trong dân
số là 3,41%, trong đó ở nữ giới là 4,79%,
cao hơn ở nam giới là 1,41%. So sánh
với tỷ lệ mù 2 mắt qua điều tra toàn quốc
năm 2000-2002 là 4,76% thì tỷ lệ mù
hiện nay ở Hà Nam thấp hơn nhiều. Như
vậy tỷ lệ mù loà trong nhân dân đang dần
được kiểm soát, bằng những cố gắng lớn
lao của ngành y tế, của xã hội cùng cộng
đồng quốc tế cho công tác phòng chống
mù loà ở Hà Nam cũng như ở Việt Nam.
Với dân số là 820.750 (từ 50 tuổi trở lên
là 19,98%) thì ước tính có khoảng 5,591
61
người mù 2 mắt đang sống tại tỉnh Hà
Nam. Tỷ lệ mù 2 mắt ở phụ nữ ở tất cả
các nhóm tuổi đều cao hơn so với nam
giới. (p<0,001). Người càng cao tuổi, tỷ
lệ mù 2 mắt và 1 mắt càng cao, liên quan
đến đục thể thủy tinh và các bệnh thoái
hoá khác. Tỷ lệ mù 1 mắt ở người từ 50
tuổi trở lên là 7,63% (nữ 8,61%, nam
6,22%) cũng thấp hơn so với tỷ lệ mù 1
mắt qua điều tra toàn quốc năm 2000-
2002 là 8,79%. Các nguyên nhân chính
gây mù 2 mắt hiện nay vẫn là ĐTTT,
chiếm 47,5%, sau đó là bệnh phần sau
nhãn cầu, chiếm 22,0%. Mắt hột chiếm
hàng thứ 4, chiếm 3,4%, thể hiện bệnh
mắt hột gây mù ở Hà Nam đã được cải
thiện đáng kể. Các bệnh nhiễm khuẩn
khác gây mù do sẹo giác mạc cũng còn
tỷ lệ khá cao (3,4%), vì vậy cần chú ý
hơn nữa tới công tác chăm sóc mắt ban
đầu ở tuyến cơ sở. Các nguyên nhân
chính gây mù từng mắt cũng là
ĐTTT(41,6%), bệnh phần sau (23,6%),
bệnh glôcôm (10,8%). Như vậy ít nhất
trong vòng 10 năm nữa, chiến lược hàng
đầu để phòng chống mù loà ở Hà Nam
nói riêng và cả nước nói chung vẫn là
đẩy mạnh tốc độ mổ ĐTTT. Tuy nhiên,
cũng cần chú ý cải thiện chất lượng phẫu
thuật hơn nữa vì điều tra cho thấy tỷ lệ
mù mắt do biến chứng phẫu thuật còn
khá cao (5,2%).
2. Về tỷ lệ bệnh đục thể thuỷ tinh
gây mù và thị lực thấp. Tỷ lệ quặm và
mộng thịt:
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTTT
gây mù 2 mắt ở người từ 50 tuổi trở lên
là1,50%, tỷ lệ ở nữ (2,35%) cao hơn ở
nam(0,28%). Tỷ lệ ĐTTT gây mù 1 mắt
là 3,76%, ở nữ (4,89%) cũng cao hơn
nam(2,12%). So với điều tra năm 2002
thì tỷ lệ này cũng thấp hơn tỷ lệ của cả
nước ( 2,79% đục 2 mắt và 5,12% đục 1
mắt). Tỷ lệ ĐTTT gây mù tăng dần theo
độ tuổi, tăng cao từ độ tuổi 80 trở lên, ở
phụ nữ cũng cao hơn ở nam giới, có thể
được giải thích do phụ nữ có tuổi thọ cao
hơn nam giới và phụ nữ cũng cam chịu
hơn, ít có điều kiện đi khám chữa bệnh
hơn so với nam giới . Tỷ lệ lông xiêu và
quặm (TT) là 4,22% ở 1 mắt và 2,66% ở
2 mắt có thể gây mù loà 2 mắt nếu không
được mổ quặm. Tỷ lệ quặm ở nữ (4,59%
ở 1 mắt và 3,33% ở 2 mắt) cao hơn hẳn
so với ở nam giới (3,67% ở 1 mắt và
1,69% ở 2 mắt). Điều này thật dễ hiểu vì
phụ nữ luôn phải tiếp xúc với các ổ bệnh
mắt hột trong gia đình và cộng đồng là
các trẻ nhỏ. Nếu chỉ tính riêng những
trường hợp có từ 3 lông xiêu trở lên cần
phải mổ thì có tới 3.985 người cần được
mổ quặm 1 mắt và 3.132 người cần được
mổ quặm 2 mắt. Đây thực sự là một
thách thức rất lớn để đạt được mục tiêu
thanh toán mắt hột gây mù ở Việt Nam
vào năm 2010 khi tiêu chuẩn thanh toán
của Tổ chức Y tế thế giới đề ra là tỷ lệ
quặm phải dưới 0,1% trong dân số. Điều
tra cho thấy có tới 19,56% số người trên
50 tuổi bị mộng thịt ở 1 mắt và 7,99% bị
mộng thịt ở 2 mắt. Tỷ lệ mắc mộng 1
mắt ở tất cả các mức độ phát triển của
mộng đều cao hơn hẳn tỷ lệ mắc mộng
thịt ở 2 mắt. Nhu cầu mổ mộng trong
nhân dân là khá lớn: có tới 5,66 % số
người trên 50 tuổi cần được mổ mộng
thịt độ II và độ III ở 1 mắt và 1,80 % số
62
họ cần được mổ mộng thịt độ II và độ III
ở 2 mắt!
3. Hiệu quả của can thiệp mổ đục
thể thuỷ tinh ở cộng đồng: Tỷ lệ người
đã được mổ ĐTTT cả 2 mắt trong mẫu
khám là 1,39%, mổ 1 mắt là 2,37%. Nếu
so sánh với tỷ lệ ĐTTT gây mù 2 mắt là
1,50% và 1 mắt là 3,76% cũng tìm thấy
tại cộng đồng này, thì thấy rằng tỷ lệ mổ
còn thấp hơn so với tỷ lệ mắc bệnh hiện
nay. So với kết quả điều tra cả nước năm
2000, thì tỷ lệ mổ ĐTTT trong quần thể
điều tra ở Hà Nam (mổ 2 mắt là 1,39%
và 1 mắt là 2,37%) đều cao hơn ở miền
Bắc(mổ 2 mắt là 1,05% và 1 mắt là
2,15%), thể hiện chương trình can thiệp
mổ ĐTTT ở tỉnh Hà Nam trong 5 năm
qua đã có tiến bộ rõ rệt về mặt số lượng
ca mổ. Tỷ lệ bao phủ phẫu thuật tính
theo người mù là 63,89%, tính theo mắt
mù là 43,20%, thể hiện hiệu quả khá tốt
của can thiệp ở tỉnh Hà Nam, xếp vào
loại cao nhất trong các tỉnh đã điều tra
trong cả nước.
4. Kết quả về thị lực của can thiệp
mổ đục thể thuỷ tinh ở cộng đồng: Tỷ
lệ thành công của phẫu thuật (mắt mổ có
thị lực >6/60 sau mổ) ở Hà Nam đạt
67,42% là một tỷ lệ chưa cao. Sau khi
thử qua kính lỗ, tỷ lệ thị lực kém (dưới
6/60) của mắt đã mổ được cải thiện từ
32,58% xuống 28,09%. (Sự khác biệt có
ý nghĩa p <0,01). Như vậy khoảng 4,5%
số mắt mổ đã không được chỉnh kính
đúng sau mổ. Sau khi đã được thử qua
kính lỗ, tỷ lệ thị lực kém (dưới 6/60) của
mắt đã mổ đặt IOL vẫn không thay đổi
(còn 17,74%), như vậy những mắt này
hoặc là có biến chứng nặng do phẫu
thuật, hoặc là đã được chỉ định mổ không
đúng (mổ những mắt có các bệnh kèm
khác không thể sáng lại được). Các
nguyên nhân chính dẫn đến kết quả thị
lực kém sau mổ là biến chứng phẫu thuật
chiếm 15,73%, các bệnh khác gây mù
kèm theo là 13,48%, mắt mổ không được
chỉnh kính là 3,37%. Do đó cần đặc biệt
quan tâm đến vấn đề đào tạo phẫu thuật
viên và chăm sóc hậu phẫu sau mổ, cũng
như vấn đề chỉ định phẫu thuật thật đúng
đắn.
5. Phân tích các trở ngại ngăn cản
bệnh nhân ĐTTT đi mổ: Các trở ngại
chính ngăn cản bệnh nhân đi mổ ĐTTT
hiện nay ở Hà Nam là nghèo không có
tiền đi chữa bệnh, chiếm 23,1% số người
mù. Do đó cần có chính sách trợ giúp
cho người nghèo đi mổ, đồng thời tranh
thủ các nguồn viện trợ nhân đạo trong và
ngoài nước, tiết kiệm vật tư tiêu hao để
có thể hạ giá thành phẫu thuật. Không
biết bệnh này có thể chữa sáng được
hoặc không biết mình mắc bệnh gì,
chiếm 18,2%. là trở ngại lớn thứ hai ngăn
cản bệnh nhân đi mổ. Như vậy, cần phải
đẩy mạnh hơn nữa các họat động giáo
dục truyền thông ở cộng đồng bằng
nhiều kênh khác nhau. Không có người
đưa đi mổ là lý do khiến người mù
không đi mổ chiếm 9,1%. Giải quyết vấn
đề này cần có sự tham gia của các hội
quần chúng như Hội chữ thập đỏ, Hội
phụ nữ v.v. và đưa đội phẫu thuật lưu
động xuống gần dân hơn. Khoảng
27,9% số người mù 2 mắt không muốn
mổ vì cảm thấy quá già không có nhu
cầu hoặc do mắc các bệnh nặng toàn thân
(5,6%), do vậy cần chú ý đến yếu tố này
63
khi lập kế hoạch can thiệp cho cộng
đồng.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ mù 2 mắt và 1 mắt ở người
từ 50 tuổi trở lên ở Hà Nam là 3,41% và
7,63%, thấp bằng 1/2 so với tỷ lệ mù cả
nước năm 1995. Nguyên nhân gây mù
chủ yếu vẫn là ĐTTT. Tỷ lệ bao phủ của
phẫu thuật đạt cao (63,89%) nhưng tỷ lệ
thành công của phẫu thuật chưa cao.
Chiến lược phòng chống mù loà trong 10
năm tới là đẩy mạnh mổ ĐTTT và nâng
cao chất lượng phẫu thuật để nhanh
chóng hạ thấp tỷ lệ mù loà ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. HANS LIMBURG, A. FOSTER (1998) Cataract surgical Coverage: an
indicator to measure impact of cataract intervention programmes.
Community Eye Health, 1998, 25, tr 3-6
2 . TÔN THỊ KIM THANH, NGUYỄN CHÍ DŨNG, PHẠM NGỌC ĐÔNG,
VƯƠNG VĂN QUÝ (2003): Đánh giá mù loà và hiệu quả can thiệp mổ
đục thể thuỷ tinh ở cộng đồng. Công trình NCKH cấp Bộ, Bộ Y tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_danh_gia_nhanh_mu_loa_va_hieu_qua_cua_can_thiep_mo_du.pdf