Tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị glôcôm nguyên phát tại khoa glôcôm Bệnh viện mắt Trung Ương – Vũ Thị Thái: 85
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT
CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM NGUYÊN
PHÁT
TẠI KHOA GLÔCÔM BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
VŨ THỊ THÁI, NGUYỄN THỊ HÀ THANH
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâu dài và tình trạng biến chứng muộn sau phẫu thuật
cắt bè củng giác mạc (CBCGM). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: những bệnh
nhân (BN) glôcôm nguyên phát đã được phẫu thuật CBCGM lần đầu trong năm 2000.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang. Phẫu thuật được đánh giá là thành công khi nhãn
áp (NA) ≤ 23 mmHg (Maclakov) đồng thời không có tổn hại tiến triển của bệnh. Kết
quả: nghiên cứu 255 mắt của 141 BN. NA trung bình tại thời điểm đánh giá (sau mổ 7
năm) đã giảm hẳn so với trước mổ từ 30,3 mmHg ± 5,8 mmHg xuống còn 19,4 ± 3,9
mmHg. NA ở mức ≤ 23 mmHg đạt tới 91% trong khi tỷ lệ phẫu thuật thành công chỉ đạt
là 53,7%. ở mức NA ≤ 18 mmHg thì tỷ lệ phẫu thuật thành công đạt tới 96,5%. Một số
biến chứng muộn được phát hiện bao gồm:...
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị glôcôm nguyên phát tại khoa glôcôm Bệnh viện mắt Trung Ương – Vũ Thị Thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
85
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT
CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM NGUYÊN
PHÁT
TẠI KHOA GLÔCÔM BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
VŨ THỊ THÁI, NGUYỄN THỊ HÀ THANH
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâu dài và tình trạng biến chứng muộn sau phẫu thuật
cắt bè củng giác mạc (CBCGM). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: những bệnh
nhân (BN) glôcôm nguyên phát đã được phẫu thuật CBCGM lần đầu trong năm 2000.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang. Phẫu thuật được đánh giá là thành công khi nhãn
áp (NA) ≤ 23 mmHg (Maclakov) đồng thời không có tổn hại tiến triển của bệnh. Kết
quả: nghiên cứu 255 mắt của 141 BN. NA trung bình tại thời điểm đánh giá (sau mổ 7
năm) đã giảm hẳn so với trước mổ từ 30,3 mmHg ± 5,8 mmHg xuống còn 19,4 ± 3,9
mmHg. NA ở mức ≤ 23 mmHg đạt tới 91% trong khi tỷ lệ phẫu thuật thành công chỉ đạt
là 53,7%. ở mức NA ≤ 18 mmHg thì tỷ lệ phẫu thuật thành công đạt tới 96,5%. Một số
biến chứng muộn được phát hiện bao gồm: đục thể thuỷ tinh (16,1%), vỡ dò sẹo bọng
(3,5%), viêm màng bồ đào (4,7%), tăng NA tái phát (12,2%). Kết luận: Phẫu thuật
CBCGM có hiệu quả hạ NA tốt. Tỷ lệ NA ≤ 23 mmHg đạt tới 91%, tuy nhiên tỷ lệ phẫu
thuật thành công lại thấp hơn nhiều chỉ còn 53,7%. Một số biến chứng muộn sau phẫu
thuật như đục thể thuỷ tinh, tăng NA tái phát, viêm màng bồ đào, vỡ rò sẹo bọng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh glôcôm có nhiều cơ chế sinh
bệnh học khác nhau và được điều trị bằng
nhiều phương pháp khác nhau. Cũng như
các phương pháp điều trị glôcôm khác,
phẫu thuật CBCGM nhằm đạt được kết quả
là hạ NA để bảo vệ thị thần kinh (TTK) và
hạn chế tổn hại thị trường. Rất nhiều nghiên
cứu trên thế giới đã chứng minh tính an
toàn và hiệu quả hạ NA của phẫu thuật (PT)
đối với nhiều hình thái glôcôm, đặc biệt là
glôcôm nguyên phát. Tuy nhiên, có nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng tác dụng hạ NA của
PT có xu hướng giảm dần theo thời gian.
Ngoài tiêu chuẩn về hạ NA, phẫu thuật
CBCGM được đánh giá là thành công khi
không có tổn hại tiến triển của bệnh glôcôm
sau PT. Vì vậy, việc theo dõi BN glôcôm
định kỳ, thường xuyên sau PT là hết sức
cần thiết để có thể sớm phát hiện được nguy
cơ tiến triển của bệnh cũng như các biến
chứng sau phẫu thuật. Chúng tôi tiến hành
đề tài này nhằm đánh giá kết quả lâu dài và
tình trạng biến chứng muộn sau PT
CBCGM.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
BN được chẩn đoán là glôcôm
nguyên phát đã được PT CBCGM lần đầu
tại khoa Glôccôm từ tháng 01/2000 đến
12/2000.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
85
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt
ngang với cỡ mẫu tính được là 188 mắt.
2.2.2. Tiến hành nghiên cứu
- Tập hợp toàn bộ hồ sơ bệnh án của
những BN trong đối tượng nghiên cứu.
Loại bỏ những hồ sơ không đạt yêu cầu.
Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án
của những BN thuộc tiêu chuẩn lựa chọn.
- Gửi thư mời BN đến khám lại.
- Tiến hành khám đánh giá BN theo
các tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Điền các thông tin cần đánh giá
vào phiếu nghiên cứu.
2.2.2.1. Đánh giá tình hình BN trước PT
Dựa vào các thông tin trong hồ sơ
bệnh án: tuổi, giới, thị lực, NA, thị trư-
ờng, đĩa thị giác, hình thái bệnh, giai
đoạn bệnh
2.2.2.2. Tiến hành khám lại BN: khám
triệu chứng cơ năng (thị lực, thị trường,
NA), thực thể (tình trạng sẹo bọng, lỗ cắt
bè, lỗ cắt mống mắt chu biên, đĩa thị
giác)
2.2.2.3. Đánh giá kết quả lâu dài của PT
* Kết quả chức năng: Tiêu chuẩn NA
thành công là: NA sau mổ ≤ 23 mmHg
* Kết quả thực thể
* Kết quả chung của phẫu thuật
Phẫu thuật thành công khi
NA≤23mmHg. TTK và thị trường không có
tổn hại tiến triển (thành công hoàn toàn khi
không dùng thuốc tra hạ NA bổ sung, thành
công tương đối khi phải dùng thêm thuốc tra
hạ NA bổ sung).
2.2.2.4. Đánh giá tình trạng biến chứng:
Xác định tỷ lệ các biến chứng dựa trên
các tiêu chuẩn đánh giá.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
trên 255 mắt của 141 BN. Trong đó có
114 BN mổ 2 mắt, 27 BN mổ 1 mắt.
3.1. Đặc điểm BN nghiên cứu
3.1.1. Tình hình BN theo tuổi và giới
Tuổi trung bình của nhóm BN
nghiên cứu là 54,6 ± 10,5. Tuổi cao nhất
là 77, thấp nhất là 26. Trong nghiên cứu
của chúng tôi BN nữ chiếm đa số (63%)
3.1.2. Đặc điểm hình thái và giai đoạn
bệnh trước mổ
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo hình thái và giai đoạn bệnh
Trong 255 mắt glôcôm nguyên
phát có 172 mắt glôcôm góc đóng (chiếm
67,5%) và 83 mắt glôcôm góc mở (chiếm
32,5%). ở cả hai hình thái, đa số BN đều
đã ở giai đoạn có tổn hại TTK và thị
trường. Chỉ có 37 mắt glôcôm góc đóng,
11 mắt glôcôm góc mở ở giai đoạn sơ
phát chưa có tổn hại TTK và TT, chiếm
tỷ lệ 18,8% (48/255).
3.2. Kết quả lâu dài sau PT
3.2.1. Giai đoạn bệnh sau mổ
Giai đoạn
Hình thái
Sơ phát
( n )
Tiến
triển
( n )
Trầm
trọng
( n )
Gần mù
( n )
Mù
( n )
Tổng
( n )
Góc đóng 37 66 35 25 9 172
Góc mở 11 31 29 11 1 83
Tổng 48 97 64 36 10 255
85
Bảng 2. Sự chuyển đổi giai đoạn bệnh sau mổ so với trước mổ
Giai đoạn bệnh Trước mổ Sau mổ
n % n %
Sơ phát 48 18,8 43 16,9
Tiến triển 97 38,0 86 33,7
Trầm trọng 64 25,1 69 27,1
Gần mù 36 14,2 38 14,9
Mù 10 3,9 19 7,4
Tổng 255 100 255 100
Căn cứ vào các tiêu chuẩn đã đề ra
để đánh giá sự chuyển giai đoạn bệnh,
chúng tôi thấy rằng sau mổ, số mắt thuộc
giai đoạn tiến triển tuy có giảm so với
trước mổ nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất
86/255 (33,7%).
Số mắt ở giai đoạn sơ phát cũng
giảm đi so với trước mổ, chiếm 16,9%.
Tỷ lệ những mắt của giai đoạn trầm
trọng, gần mù và mù lại tăng lên so với
trước mổ. Đặc biệt giai đoạn mù tăng gần
gấp đôi (7,4%), do có 3 mắt trước mổ
thuộc giai đoạn trầm trọng và 6 mắt
thuộc giai đoạn gần mù sau mổ thị lực đã
giảm xuống chỉ còn ST âm tính.
3.2.2. Nhãn áp
Bảng 3. Nhãn áp trung bình tại thời điểm khám lại
Hình thái
Nhãn áp trung bình (mmHg)
p
Trước mổ Sau mổ
Góc đóng 30,1 ± 6,2 19,3 ± 3,0 <0,001
Góc mở 30,7 ± 4,8 19,7 ± 5,4 <0,001
Hai nhóm 30,3 ± 5,8 19,4 ± 3,9 <0,001
Sau PT, NA trung bình giảm xuống
đáng kể so với trước PT, NA trung bình
trước PT là 30,3 ± 5,8mmHg, sau PT chỉ
còn 19,4 ± 3,9mmHg, giảm được 36% so
với trước PT. Sau PT, NA cao nhất là 29
mmHg, thấp nhất là 14mmHg. Ở từng
hình thái glôcôm góc mở, góc đóng,
cũng như ở toàn bộ nhóm mắt nghiên
cứu, NA trung bình sau mổ giảm xuống
so với trước mổ có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001.
85
0
91
5,9 7,8
32,5
1,2
61,6
0
0
20
40
60
80
100
%
32
mmHg
NA tr í c mæ NA sau mæ
Biểu đồ 1. Sự thay đổi NA tại thời điểm khám lại
Theo tiêu chuẩn đã đặt ra, mức NA
≤ 23mmHg được đánh giá là thành công.
Số mắt đạt được mức NA này chiếm
232/255 (91%), trong đó có 30 mắt phải
dùng thêm thuốc tra hạ NA bổ sung,
chiếm 11,8%. Số mắt có NA sau mổ
bằng hoặc dưới 23mmHg mà không cần
tra thuốc hạ NA bổ sung chiếm 79,2%.
Tỷ lệ NA không thành công là 23/255
(9%), trong đó không có trường hợp nào
NA trên 32mmHg.
3.2.3. Kết quả chung của phẫu thuật
3.2.3.1. Kết quả chung
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá kết quả chung của PT, tỷ lệ thành công và thất bại
của PT được phân bố như sau:
ư
45,5%
8,2%
46,3%
Hoµn toµn T ¬ng ®èi ThÊt b¹ i
Biểu đồ 2. Kết quả chung của PT
Tỷ lệ thành công là 53,7%, trong đó thành công hoàn toàn là 45,5%.
Tỷ lệ thất bại khá cao, chiếm 46,3%.
85
3.2.3.2. Phân bố kết quả PT theo giai đoạn bệnh trước mổ
70,8
29,2
70,1
29,9
37,5
62,5
25
75
20
80
0
10
20
30
40
50
60
70
80
%
S¬ ph¸ t TiÕn triÓn TrÇm träng GÇn mï Mï
Thµnh c«ng ThÊt b¹ i
Biểu đồ 3. Phân bố kết quả phẫu thuật theo giai đoạn bệnh trước mổ
Biểu đồ 3.3 cho thấy số mắt được
đánh giá là thành công bao gồm thành
công hoàn toàn và thành công tương đối
chiếm tỷ lệ cao nhất nằm trong giai đoạn
sơ phát (70,8%). Tỷ lệ thành công giảm
dần từ giai đoạn sơ phát tới giai đoạn
tuyệt đối. ở giai đoạn tuyệt đối, đánh giá
kết quả PT chỉ dựa trên thành công về
NA thì có 20% các trường hợp thành
công. Kết quả PT ở các giai đoạn khác
nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
3.2.3.3. Liên quan giữa mức NA sau mổ
với kết quả PT
Bảng 4. Liên quan giữa mức NA sau mổ với kết quả phẫu thuật
Mức NA (mmHg)
Kết quả PT
≤ 18 ≤ 19 ≤ 20 ≤ 21 ≤ 22 ≤ 23
Tỷ lệ PT thành công(%) 96,5 92,4 88,1 85,7 68,4 53,7
Tỷ lệ PT thất bại (%) 3,5 7,6 11,9 14,3 31,6 46,3
Tổng (%) 100 100 100 100 100 100
Ở mức NA ≤ 23 mmHg tỷ lệ thành
công là 53,7%. Tỷ lệ PT thành công tăng
dần ở các mức NA thấp hơn. Đa số các
trường hợp (96,5%) đạt được kết quả
thành công khi NA ≤ 18 mmHg.
3.2.3.4. Liên quan giữa NA trung bình
sau mổ với kết quả phẫu thuật ở các giai
đoạn bệnh
Trong nhóm kết quả PT thành
công, NA trung bình sau mổ được đánh
giá theo từng giai đoạn bệnh.
Giai đoạn sơ phát có NA trung
bình là 19,8 ± 2,0mmHg.
Các giai đoạn còn lại có NA trung
bình là 17,5 ± 1,3mmHg.
Trong nhóm kết quả PT thành
công, NA trung bình sau mổ của giai
đoạn sơ phát lớn hơn NA trung bình của
4 giai đoạn còn lại có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
3.3. Tình trạng biến chứng
85
Bảng 5 . Tình trạng biến chứng
Biến chứng n %
Đục TTT 41 16,1
Viêm màng bồ đào 12 4,7
Vỡ dò sẹo bọng 9 3,5
Tăng NA tái phát 31 12,2
Đục TTT là biến chứng có tỷ lệ
cao nhất 41/255 mắt, chiếm 16,1%. Tỷ
lệ biến chứng vỡ dò sẹo bọng là 3,5%
(9/255), mức độ dò sẹo bọng rất khác
nhau.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Nhận xét về đặc điểm bệnh nhân
4.1.1. Tuổi và giới
Độ tuổi trên 50 là chủ yếu
(103/141 số trường hợp), độ tuổi dưới 40
chỉ có 15/141 số trường hợp. Kết quả này
là hợp lý, vì glôcôm nguyên phát thường
được phát hiện ở độ tuổi từ 55 đến 65,
rất ít khi gặp ở người trẻ.
Trong toàn bộ nhóm BN nghiên
cứu, tỷ lệ BN nữ (63%) cao gần gấp đôi
BN nam (37%). Sự phân bố BN theo tuổi
và giới trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng phù hợp với đặc điểm dịch tễ học
lâm sàng của glôcôm nguyên phát ở dân
số Châu Á.
4.1.2. Hình thái và giai đoạn bệnh
Trong tổng số 255 mắt đã được mổ
cắt bè CGM, có 172 mắt (67,5%)
glôcôm góc đóng và 83 mắt (32,5%)
glôcôm góc mở. Thực tế lâm sàng cũng
như kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ BN
glôcôm góc đóng đến khám và điều trị
tại khoa glôcôm, bệnh viện Mắt trung
ương cao hơn tỷ lệ BN glôcôm góc mở.
Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với
nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế
giới đó là ở châu Á, glôcôm góc mở ít
gặp hơn glôcôm góc đóng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi,
hầu hết BN của cả 2 nhóm glôcôm góc
đóng và góc mở được PT cắt bè CGM
khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Trong
tổng số 255 mắt được PT, thì chỉ có
48/255 mắt (18,8%) là chưa có tổn hại
TTK và thị trường. Kết quả này phù hợp
với thực tế lâm sàng ở Việt Nam, hầu hết
BN đến khám khi bệnh đã ở giai đoạn
muộn.
4.2. Kết quả lâu dài sau PT
4.2.1. Sự biến đổi thị trường và giai đoạn
bệnh
Nhìn chung, sau mổ cắt bè 7 năm
tỷ lệ thị trường ổn định chiếm tỷ lệ khá
cao (54,3%). Thị trường mở rộng hơn để
chuyển sang giai đoạn bệnh tốt hơn
chiếm 2,9%, đây là những mắt bị cơn
glôcôm cấp, NA tăng cao, sau mổ cả TL
và thị trường đều được cải thiện. Tuy
nhiên vẫn có một tỷ lệ thị trường bị tổn
hại tiến triển.
4.2.2. Tình trạng NA
NA là yếu tố nguy cơ có vai trò
quan trọng nhất trong tiến triển của bệnh
glôcôm. Dựa vào chỉ số NA trung bình
trước và sau PT có thể đánh giá hiệu quả
hạ NA của PT. Xét riêng ở từng hình thái
glôcôm, trong nghiên cứu của chúng tôi,
NA trung bình sau mổ của nhóm glôcôm
85
góc đóng là 19,3 ± 3,0 mmHg, của nhóm
glôcôm góc mở là 19,7 ± 5,4 mmHg. NA
trung bình sau mổ của 2 hình thái đều
thấp hơn so với trước mổ có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001. Điều này chứng
tỏ PT CBCGM có hiệu quả hạ NA ở cả
hai hình thái. So sánh chỉ số NA trung bình
sau mổ giữa hai hình thái thấy sự khác nhau
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Như vậy hiệu quả hạ NA sau PT là như
nhau ở cả hai hình thái glôcôm góc mở và
góc đóng. Mức NA sau mổ được đánh giá
là thành công khi NA ≤ 21mmHg đo bằng
NA kế Goldmann (≤23mmHg đo bằng NA
kế Maclakov), tỷ lệ NA được đánh giá là
thành công sau mổ khá cao (91%).
4.2.3. Kết quả chung của PT
PT CBCGM đã được công nhận là
có hiệu quả hạ NA tốt. Tỷ lệ NA đạt
được ở mức thành công khá cao. Nhưng
mục đích của PT cắt bè CGM cũng như
các phương pháp điều trị bệnh glôcôm
khác là làm chậm lại quá trình tổn hại
tiến triển của bệnh. Do đó PT cắt bè
CGM được đánh giá là thành công không
chỉ về chỉ số NA, mà quan trọng hơn là
sự ổn định, không có tổn hại tiến triển
của bệnh.
Mặc dù sau PT, tỷ lệ NA thành
công khá cao, nhưng về mặt ổn định
bệnh thì có tỷ lệ thấp hơn nhiều. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, có 91% các
trường hợp đạt được NA ở mức thành
công, nhưng chỉ có 53,7% bệnh ổn định,
có tới 37,3% bệnh vẫn tổn hại tiến triển.
Điều này càng khẳng định ngoài NA còn
có nhiều yếu tố khác tác động tới quá
trình tiến triển của bệnh glôcôm mà trong
phạm vi đề tài này chúng tôi chưa thể
khảo sát được như độ dày trung tâm giác
mạc, chiều dài trục nhãn cầu, dao động
NA trong ngày, một số bệnh toàn thân
gây giảm cấp máu cho đầu TTK như tim
mạch, tiểu đường, Nhiều tác giả cũng
đã nhận định quá trình tiến triển của bệnh
glôcôm là rất đa dạng, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố và mang tính riêng biệt ở
từng cá nhân. Chính đó có thể là lý do tại
sao mà ở mức NA được coi là thành công,
thì chỉ có một số trường hợp bệnh ổn
định, số khác bệnh vẫn tiếp tục tiến triển.
4.2.4. Phân bố kết quả PT theo giai
đoạn bệnh trước mổ
Đánh giá kết quả PT ở từng giai đoạn
bệnh, chúng tôi thấy rằng tỷ lệ thành công
và thất bại khác nhau ở các giai đoạn bệnh.
Tỷ lệ thành công giảm dần từ giai đoạn sơ
phát (70,8%) tới giai đoạn tuyệt đối (2%).
Trái với tỷ lệ thành công, tỷ lệ thất bại tăng
dần từ giai đoạn sơ phát (29,2%) tới giai
đoạn tuyệt đối (80%). Kết quả này cũng
phù hợp với nhận định của nhiều tác giả
cho rằng có sự khác nhau này do độ ổn định
của TT và lõm đĩa cao nhất ở giai đoạn sơ
phát và độ ổn định này cũng giảm dần theo
giai đoạn bệnh. Giai đoạn càng muộn, mức
độ tổn hại tiến triển của TT và gai thị càng
nhiều do đó tỷ lệ PT thành công thấp.
4.2.5. Liên quan giữa NA với kết qủa
PT
Đánh giá kết quả PT ở từng mức
NA sau mổ thấy rằng tỷ lệ PT thành công
tăng dần khi NA giảm dần. Khi NA
≤23mmHg thì chỉ có 53,7% các trường
hợp có kết quả PT thành công, tỷ lệ này
tăng lên tới 96,5% khi NA ≤18mmHg.
Như vậy khi NA sau PT ≤18mmHg thì
đa số các trường hợp có kết quả PT thành
công, mức NA này là tương đối an toàn,
85
không có hoặc có rất ít tổn hại tiến triển
của TTK và TT ở mức NA này.
Để đạt được kết quả PT thành
công, NA sau mổ phải giảm xuống tới
mức không gây tổn hại tiến triển cho đầu
TTK và thị trường. Tuy nhiên mức NA
này lại khác nhau tuỳ thuộc trước mổ,
bệnh đã ở giai đoạn sớm hay muộn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, xét
trong nhóm có kết quả PT thành công,
những BN trước mổ bệnh ở giai đoạn sơ
phát thì có NA trung bình sau mổ là 19,8
± 2,0mmHg, còn những BN ở các giai
đoạn đã có tổn hại TTK, TT thì NA trung
bình sau mổ là 17,5 ± 1,3mmHg. Sự
khác nhau này có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05, chứng tỏ để PT thành công,
những BN ở giai đoạn đã có tổn hại TTK
và TT thì sau mổ NA phải hạ thấp hơn
những BN chưa có tổn hại.
4.3. Nhận xét về tình trạng biến
chứng
Tỷ lệ biến chứng của các nghiên
cứu khác nhau. Tỷ lệ biến chứng là
31,8%, trong đó 5 mắt có đồng thời 3
loại biến chứng, 2 mắt có đồng thời 2
loại biến chứng. Biến chứng đục TTT
với nhiều mức độ, hình thái đục khác
nhau. Có trường hợp đục TTT phải PT
lấy TTT, thay TTT nhân tạo, có trường
hợp chưa có chỉ định mổ. Tỷ lệ viêm
màng bồ đào chỉ gặp 12/255 trường hợp
(4,7%). Những trường hợp có biến chứng
này đa số (7/12) là những mắt đã mổ
CBCGM trên 2 lần. Biến chứng vỡ dò
sẹo bọng gặp đứng hàng thứ hai sau biến
chứng đục TTT. Biểu hiện lâm sàng khác
nhau ở mỗi trường hợp. Có trường hợp
sẹo dò nhiều, thuỷ dịch thoát ra ngoài, tự
BN phát hiện được, lại có những trường
hợp dò thuỷ dịch kín đáo, chỉ phát hiện
được khi thử nghiệm Seidel dương tính.
Có 31/255 mắt (12,2%) tăng NA tái phát
sau mổ, trong đó 11 mắt phải mổ cắt bè
lại và cả 11 mắt đó đều có sự tổn hại tiến
triển của bệnh. Điều này càng khẳng định
NA là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
tiến triển của bệnh glôcôm.
V. KẾT LUẬN
- Phẫu thuật cắt bè CGM có hiệu quả
hạ NA tốt. Sau mổ, NA đã giảm được
36% so với trước mổ, NA trung bình
trước PT là 30,3 ± 5,8mmHg, sau PT
giảm xuống chỉ còn 19,4 ± 3,9mmHg.
91% các trường hợp sau mổ có NA hạ
xuống được ở mức ≤23mmHg.
- Mặc dù sau mổ, tỷ lệ NA thành công
cao nhưng tỷ lệ thành công của PT chỉ đạt
53,7%.
- Sau mổ, ở mức NA càng thấp, tỷ lệ
thành công của PT càng cao. ở mức NA ≤
18mmHg, tỷ lệ thành công của PT đạt tới
96,5%. Cũng như vậy, tỷ lệ thành công của
PT đạt được cao hơn ở giai đoạn sớm của
bệnh. Để PT thành công, ở giai đoạn
muộn, NA sau mổ cần phải được hạ thấp
hơn ở giai đoạn sớm.
- Số mắt có biến chứng chiếm tỷ lệ
là 31,8%. Trong đó, 5 mắt có đồng thời 3
biến chứng, 2 mắt có đồng thời 2 biến
chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NGUYỄN TRỌNG NHÂN VÀ CỘNG SỰ (1982), “Phẫu thuật cắt bè củng giác
mạc” Nhãn khoa thực hành số 1, 62- 64.
85
2. NGUYỄN THỊ THANH THU (2002), Nghiên cứu nhãn áp trung bình của một nhóm
người Việt Nam trưởng thành bằng nhãn áp kế Goldmann, Luận văn Thạc sỹ Y học,
Đại học Y Hà Nội.
3. EDMUNDS, THOMSON J.R., BUNCE C.V (2004), “Factors associated with
success in first time trabeculectomy for patients at low risk of fairlure with chronic
open angle glaucoma”, Ophthalmology , 111(1), 97-103.
4. EHRNROOTH P., PUSKA P., LEHTO I. (2002), “Long-term outcome of
trabeculectomy in terms of intraocular pressure”, Acta Ophthalmol Scand, 80(3),
267-271.
5. FAINGOLD D., FRANCIS C.J (2003), “Late complication of trabeculectomy”, J.
Glaucoma, 12(4), 374-378.
6. IKEDA H., ISHIGOOKA H., MUTO T. (2004), “Long-term outcome of
trabeculectomy for the treatment of developmental glaucoma”, Arch Ophthalmol,
12(8), 1122-1128
7. JONAS J.B, MARTUS P., HORN F. (2004), “Predictive factor of the optic nerve
head for development or progression of glaucomatous visual field loss”, Invest
Ophthalmology Visual Sci, 45(8), 2613-2618.
8. LABBE A, HARMARD P (2007), “Utility OCT in the follow up of glaucoma
surgery”, J. Fr. Ophthalmol, 30(3), 225-231.
9. LAW S.K, NGUYEN A.M., COLEMAN A.L (2007), “Severe loss of central vision in
patients with advanced glaucoma undergoing trabeculectomy”, Arch Ophthalmol,
125(8), 1044-1050.
10. SIHOTA R., GUPTA V., AGARWAL H. (2004), “Long-term evaluate of
trabeculectomy in POAG and PACG in an Asian population”, Clinical
Experiment Ophthalmol, 32(1), 23-28.
SUMMARY
OUTCOME OF TRABECULECTOMY IN PRIMARY GLAUCOME TREATED
IN GLAUCOMA DEPARTMENT IN VIET NAM NATIONAL INSTITUT OF
OPHTHAMOLOGY
Objective: To determine the long term outcome and late complication of
trabeculectomy. Method: A cross retrospective study. Patients suffered from primary
glaucoma and underwent trabeculectomy in the year 2000 for the first time. Success of
surgery was defined when IOP ≤ 23mmHg (Maclakov) and had no progressive
glaucomatous damage. Results: 255 eyes of 141 patients underwent trabeculectomy.
The mean IOP was 30.3 ± 5.8mmHg before surgery and dropped to 19.4 ± 3.9mmHg at
the time of 7 years after operation. 91% of eyes had IOP ≤ 23mmHg meanwhile success
of surgery was 53.7%. In cases that IOP < 18mmHg, success of surgery was 96.5%.
Late complications comprised of cataract (16.1%), uveitis (4.7%), leaking bleb (3.5%),
recurrent elevated IOP (12.2%). Conclusion: The IOP reduced by trabeculectomy was
85
proven. Although success of IOP was 91% but success of surgery was 53.7%,
concurrently had some late complications of surgery.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_danh_gia_ket_qua_lau_dai_cua_phau_thuat_cat_be_cung_g.pdf