Tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng LASER ND. YAG 532nm quang đông điều trị dự phòng bong võng mạc – Lê Thị Đông Phương: 22
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG LASER ND. YAG
532nm QUANG ĐÔNG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BONG VÕNG
MẠC
LÊ THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, PHẠM TÂN TIẾN
Bệnh viện TWQĐ 108
ĐỖ TÙNG LÂM
Bệnh viện 175
TÓM TẮT
Mục đích: Bước đầu xác định điều trị dự phòng các trường hợp có rách võng
mạc và thoái hóa võng mạc chu biên có nguy cơ cao dẫn đến bong võng mạc.
Đối tượng và phương pháp: 58 bệnh nhân (63 mắt) được điều trị laser Nd:YAG
quang đông tại khoa Mắt Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 12/2004 đến tháng 6/2006.
Những thông số điều trị laser quang đông: kích thước bắn 100-300m; thời gian gây
bỏng 0,1-0,2 giây; công suất ban đầu 100mW. Kính tiếp xúc 3 mặt gương hoặc lens
manster.
Kết quả: 58 bệnh nhân (63 mắt) trong đó có 5 bệnh nhân bị hai mắt. Thoái hoá
rào chiếm tỷ lệ cao nhất 33%; thoái hoá hắc võng mạc cận thị 12,7% và rách không có
thoái hoá 12,7%, chỉ có 1,59% là tách lớp do chấn thương. Bong võng mạc có thoái
hoá rào chiếm tỉ lệ cao nhất 36%, sau đó là rách võng mạc vô că...
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng LASER ND. YAG 532nm quang đông điều trị dự phòng bong võng mạc – Lê Thị Đông Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
22
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG LASER ND. YAG
532nm QUANG ĐÔNG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BONG VÕNG
MẠC
LÊ THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, PHẠM TÂN TIẾN
Bệnh viện TWQĐ 108
ĐỖ TÙNG LÂM
Bệnh viện 175
TÓM TẮT
Mục đích: Bước đầu xác định điều trị dự phòng các trường hợp có rách võng
mạc và thoái hóa võng mạc chu biên có nguy cơ cao dẫn đến bong võng mạc.
Đối tượng và phương pháp: 58 bệnh nhân (63 mắt) được điều trị laser Nd:YAG
quang đông tại khoa Mắt Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 12/2004 đến tháng 6/2006.
Những thông số điều trị laser quang đông: kích thước bắn 100-300m; thời gian gây
bỏng 0,1-0,2 giây; công suất ban đầu 100mW. Kính tiếp xúc 3 mặt gương hoặc lens
manster.
Kết quả: 58 bệnh nhân (63 mắt) trong đó có 5 bệnh nhân bị hai mắt. Thoái hoá
rào chiếm tỷ lệ cao nhất 33%; thoái hoá hắc võng mạc cận thị 12,7% và rách không có
thoái hoá 12,7%, chỉ có 1,59% là tách lớp do chấn thương. Bong võng mạc có thoái
hoá rào chiếm tỉ lệ cao nhất 36%, sau đó là rách võng mạc vô căn chiếm 24%, chỉ có
4% có màng võng mạc co kéo và không có trường hợp nào có tách lớp võng mạc. Trong
điều trị dự phòng bong võng mạc chủ yếu laser rào chắn chu vi 360 độ chiếm 36,51%,
trong đó 52,17% (12/23 mắt) thoái hóa võng mạc trên 3-4 kinh tuyến và một mắt đã có
bong võng mạc; 39,13% (9/23 mắt) vừa rách vừa thoái hoá võng mạc và 8,69% (2/23
mắt) rách võng mạc chưa liền trên mắt đã phẫu thuật bong võng mạc. Laser khu trú
dịch là 1,59% chỉ khi dịch dưới võng mạc nhỏ hơn dưới 1 đường kính gai. Thị lực trước
khi laser dưới 0,1 chiếm 58,73% trong đó chủ yếu ở mắt vừa có thoái hoá vừa có rách
võng mạc chiếm 34,92%, rách võng mạc vô căn chưa gây bong võng mạc thị lực dưới
0,1 chỉ có 9,52%. Kết quả thị lực sau laser 6 tháng thị lực tăng không nhiều chỉ lên 1- 2
mức như là ĐNT 1m lên ĐNT 3m hoặc 1-2 hàng thị lực. Không có trường hợp nào biến
chứng sau điều trị laser.
Kết luận: Điều trị dự phòng bong võng mạc nên được tiến hành sớm trên mắt có
thoái hoá võng mạc chu biên như thoái hoá rào trên mắt cận thị nặng, hoặc rách võng
mạc, hoặc thoái hóa võng mạc cận thị có lỗ teo võng mạc đặc biệt khi đã có một mắt bị
bong võng mạc. Cần tuyên truyền giáo dục cho bệnh nhân biết những thoái hóa võng
mạc có nguy cơ cao gây bong võng mạc để điều trị dự phòng.
23
Rách võng mạc và thoái hoá võng
mạc (THVM) gặp khoảng 3-7% trên lâm
sàng và hầu như không có triệu chứng.
Tỉ lệ bệnh nhân bị rách thoái hoá võng
mạc dẫn đến bong võng mạc (BVM) là
thấp chỉ khoảng 1-2%, tỉ lệ này trên mắt
không có thể thuỷ tinh (TTT) cao hơn 1-
3%. Điều trị dự phòng BVM laser quang
đông võng mạc và lạnh đông qua củng
mạc là hai phương pháp được ứng dụng
thành công trong điều trị rách và thoái
hoá võng mạc có nguy cơ BVM. Đặc
biệt những tiến bộ của laser gây dính
võng mạc với hắc mạc hơn hẳn lạnh
đông đã được chứng minh trong những
năm gần đây, và đó là phương pháp
thường được lựa chọn nhất để điều trị
trên lâm sàng. Laser quang đông ít gây
nhiễm trùng hơn lạnh đông, giảm tỉ lệ
tăng sinh dịch kính võng mạc, và ít gây
tổn hại hàng rào máu võng mạc. Do
không cần phải ấn lõm củng mạc nên
laser quang đông ít gây phân tán biểu mô
sắc tố vào buồng dịch kính hơn lạnh
đông. Tuy nhiên vấn đề điều trị dự phòng
bằng laser quang đông như thế nào và
khi nào vẫn còn là bàn cãi. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành đề tài với mục đích: bước
đầu xác định một số rách VM và THVM
chu biên mà có nguy cơ cao tiến triển
dẫn đến BVM và vấn đề điều trị dự
phòng bằng laser Nd: YAG bước sóng
532nm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng:
58 bệnh nhân (63 mắt) được điều
trị laser Nd:YAG quang đông tại khoa
Mắt Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng
12/2004 đến tháng 6/2006. Không giới
hạn tuổi và giới.
1.1. Tiêu chuẩn chọn:
- Thoái hoá VM như rào, bọt sên,
chùm nang, lỗ teo võng mạc, biểu mô sắc
tố võng mạc (BMSTVM), tách lớp, hắc
võng mạc (HVM) có hoặc không có
BVM một mắt.
- Rách võng mạc chưa gây bong
võng mạc.
- Bong võng mạc đã mổ nhưng vết
rách chưa liền hoặc có nguy cơ bong tái
phát.
- Thoái hóa võng mạc trên mắt cận
thị cao từ 6 diop trở lên hoặc đã có BVM
một mắt.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Nhãn áp cao, thoái hóa võng mạc
tách lớp liên quan tuổi già.
- Đục TTT, sẹo giác mạc, xuất huyết
dịch kính.
- Bong võng mạc toàn bộ.
- Tổn hại võng mạc do đái đường,
tăng sinh dịch kính võng mạc do đái
đường.
- Viêm màng bồ đào dính bít đồng
tử.
2. Phương pháp:
2.1. Kĩ thuật điều trị:
Mục đích điều trị là tạo nên một
hàng rào xung quanh chỗ thoái hoá hoặc
rách để ngăn ngừa tràn dịch kính lỏng
vào trong khoang dưới võng mạc và thiết
24
lập một dính vững chắc xung quanh thoái
hoá và vết rách ngăn ngừa rách rộng.
Những thông số điều trị laser
quang đông bằng laser Nd.YAG
532nm:
- Kích thước bắn: 100-300m
- Thời gian gây bỏng: 0,1-0,2 giây
- Công suất ban đầu: 100mW
- Bước sóng laser Nd: YAG bước
sóng 532nm
- Kính tiếp xúc: 3 mặt gương hoặc
lens manster
- Vô cảm: tra thuốc tại chỗ bằng
dicain 1%
Mục đích: nốt bỏng laser trắng
trung bình cách nhau khoảng 100-200m
thành hình tổ ong. Toàn bộ tổn thương
được rào kín ít nhất 3 hàng laser. Tăng
công suất dần từ 10-20mW cho đến khi
đạt được nốt bỏng theo ý muốn. Trong
trường hợp không phối hợp như rung giật
nhãn cầu thì cân nhắc gây tê hậu nhãn
cầu bằng lidocain 2%.
Đánh giá kết quả thị lực, nhãn áp,
tính chất liền sẹo của nốt laser võng mạc
sau 3 ngày, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng 12 tháng và 24 tháng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1.Tuổi và giới
Tuổi
Giới
Tuổi 15 Tuổi từ 16-55 Tuổi >55 Tổng số
n % n % n % n %
Nam 8 13.79 29 50 8 13.79 45 77.58
Nữ 0 0 8 13.79 5 8.62 13 22.42
Tổng số 8 13.79 37 63.79 12 22.41 58 100
58 bệnh nhân (63 mắt) trong đó có
5 bệnh nhân bị hai mắt, 7 bệnh nhân có
yếu tố gia đình: 4 bệnh nhân anh em
ruột; 2 bệnh nhân cả ba đời ông, con gái,
cháu gái và 1 bệnh nhân anh em họ; có
32 mắt phải và 31 mắt trái.
Bảng 2. Hình thái thoái hoá
Hình thái
Rách võng mạc Chưa rách võng
mạc
Tổng số
n % n % n %
Rào 20 47.61 13 61.9 33 52.38
Bọt sên 3 7.14 3 14.28 6 9.52
HVM cận thị nặng 6 14.28 2 9.52 8 12.7
Màng trước VM co
kéo
1 2.38 2 9.52 3 4.76
Biểu mô sắc tố 4 9.52 0 0 4 6.35
Tách lớp võng mạc 0 1 4.76 1 1.59
25
Rách VM vô căn 8 19.05 0 0 8 12.7
Tổng số 42 100 21 100 63 100
Bảng 2 cho thấy thoái hoá rào
chiếm tỷ lệ cao nhất 33%, thoái hoá
HVM cận thị 12,7% và rách không có
thoái hoá 12,7%, chỉ có 1,59% là tách
lớp do chấn thương kèm theo xuất huyết
dịch kính.
Trong số 33 mắt thoái hoá rào có
14 mắt cận thị trên 7D, 7 mắt có kèm
theo lỗ teo VM, 4 mắt thoái hóa rào đơn
thuần và có 1 mắt thoái hoá rào có màng
co kéo VM.
Trong số 8 mắt thoái hoá HVM cận
thị nặng có 6 mắt cận thị 12D có lỗ teo
võng mạc và rách võng mạc, còn 2 mắt
cận thị trên 8D và BVM mắt bên kia.
Thoái hoá bọt sên 6 mắt bao gồm: 3
mắt rách VM, 1 mắt có lỗ teo VM, 1 mắt có
cận thị 11D và lỗ teo võng mạc, 1 mắt có
BVM đã mổ.
Thoái hoá BMST cả 4 mắt đều có
rách VM trong đó có 2 mắt kèm theo lỗ teo
VM.
Bảng 3. Hình thái thoái hoá và bong võng mạc
Hình thái
Bong võng mạc
Chưa bong võng
mạc
Tổng số
n % n % n %
Rào 9 36 24 63.16 33 52.38
Bọt sên 2 8 4 10.53 6 9.52
HVM cận thị nặng 3 12 5 13.16 8 12.7
Màng VM co kéo 1 4 2 5.26 3 4.76
Biểu mô sắc tố 4 16 0 0 4 6.35
Tách 0 0 1 2.63 1 1.59
Rách VM vô căn 6 24 2 5.26 8 12.7
Tổng số 25 100 38 100 63 100
Bảng 3 cho thấy BVM có thoái
hoá rào chiếm tỉ lệ cao nhất 36%, sau đó
là rách VM vô căn chiếm 24%, chỉ có
4% có màng võng mạc co kéo và không
có trường hợp nào có tách lớp VM.
Bảng 4. Vị trí laser và hình thái bệnh lí
Hình thái
Vị trí laser
Rách VM vô
căn
Rách và thoái hoá
VM
Thoái hoá Tổng số
n % n % n % n %
Rào chắn 360
độ
2 25 9 26.47 12 51.1
4
23 36.5
1
Rào 1/2 chu vi 2 25 9 26.47 7 33.3
3
18 28.5
7
Rào 3/4 chu vi 0 0 1 2.94 2 9.52 3 4.36
26
Rào 1/4 chu vi 3 37.5 10 29.4 0 0 13 20.6
3
Lỗ rách 1 12.5 4 11.76 0 0 5 7.94
Khu trú dịch 0 0 1 2.94 0 0 1 1.59
Tổng số 8 100 34 100 21 100 63 100
Trong điều trị dự phòng BVM
chúng tôi chủ yếu laser rào chắn chu vi
360 độ chiếm 36,51%, trong đó 52,17%
(12/23 mắt) THVM trên 3-4 kinh tuyến
và một mắt đã có BVM; 39,13% (9/23
mắt) vừa rách vừa thoái hoá VM và
8,69% (2/23 mắt) rách VM chưa liền trên
mắt đã phẫu thuật BVM. Laser khu trú
dịch là 1,59% chỉ khi dịch dưới võng
mạc nhỏ hơn dưới 1 đường kính gai.
Bảng 5. Thị lực trước khi laser
Thị lực
Hình thái
0,1 >0,1 -
0,3
>0,3- 0,5 >0,5 Tổng số
n % n % n % n % n %
Rách VM vô căn 6 9.52 1 1.59 0 1 1.59 8 12.7
Rách và thoái hoá VM 22 34.9
2
6 9.52 4 6.34 2 3.17 34 53.9
7
Thoái hoá VM 9 14.2
8
1 1.59 3 4.76 8 12.7 21 33.3
3
Tổng số 37 58.7
3
8 12.7 7 11.1
1
11 17.4
6
63 100
Thị lực dưới 0,1 chiếm 58,73%
trong đó chủ yếu ở mắt vừa có thoái hoá
vừa có rách VM chiếm 34,92%, nếu rách
VM vô căn chưa gây BVM thị lực dưới
0,1 chỉ có 9,52%.
Bảng 6. Kết quả thị lực sau laser 6 tháng theo hình thái tổn thương võng mạc
Thị lực
Hình thái
0,1 >0,1- 0,3 >0,3- 0,5 >0,5 Tổng số
n % n % n % n % n %
Rách VM vô căn 5 7.94 0 0 1 1.59 2 3,17 8 12.7
Rách và thoái hoá
VM
19 30.16 8 12.7 3 4.76 4 6.34 34 53.97
Thoái hoá VM 8 12.7 2 3.17 3 4.76 8 12.7 21 33.33
Tổng số 33 52.38 10 15.87 6 9.52 14 22.22 63 100
Nói chung, thị lực tăng không
nhiều chỉ lên 1-2 mức như là ĐNT 1m
lên ĐNT 3m hoặc 1-2 hàng thị lực.
Chúng tôi chưa gặp trường hợp nào
biến chứng sau điều trị laser. Kết quả sau
6 tháng sẹo laser tốt, không có BVM.
27
Những trường hợp đã mổ BVM có nguy
cơ bong tái phát được laser thì võng mạc
áp tốt.
BÀN LUẬN
BVM có vết rách không do chấn
thương xảy ra khoảng 1/10.000 mỗi năm.
Mặc dù tỉ lệ tương đối là thấp nhưng
BVM là nguyên nhân gây mất thị lực
nghiêm trọng và thường là nguyên nhân
tiềm tàng gây mù hoàn toàn.
Lâm sàng thoái hoá võng mạc
chu biên và rách võng mạc:
Qua nghiên cứu chúng tôi gặp thoái
hoá rào nhiều nhất 52,38% tiếp theo là
rách võng mạc vô căn chưa gây BVM
chiếm 12,7% và thoái hoá HVM cận thị
chiếm 12,7%, thoái hoá bọt sên 9,52%,
bong BMSTVM 6,35%; màng co kéo
võng mạc 4,76%, và chỉ có 1,59% là tách
lớp VM. William S. Tasman (2004) cũng
nhận thấy trên lâm sàng hình thái thoái
hoá rào là gặp nhiều nhất 9%, tách lớp
võng mạc chỉ có 2,5%. Nghiên cứu
không chọn lọc bệnh nhân của Hilel
Lewis (2003) cũng nhận thấy thoái hoá
rào chiếm tỉ lệ cao khoảng 6-10,7% trong
đó 34-48% bị cả hai mắt, thoái hoá dạng
nang là 5% và thoái hoá tách lớp chỉ có
1%. Patrick Jeaskey và cộng sự (1992)
gặp 8-10% thoái hoá rào. Jose S Pulido
(2002) gặp 7% là thoái hoá rào, 3-7% là
lỗ VM và 3% rách VM. Yura T. (1998)
Tilley WV. (1976), Byer NE. (1979) đã
nghiên cứu điều tra cho thấy thoái hoá
rào chiếm khoảng 7-8% dân số, tách lớp
võng mạc chỉ có 2,5%.
Thoái hoá võng mạc thường phối
hợp một hay nhiều tổn hại làm tăng nguy
cơ BVM. Chúng tôi gặp thoái hoá rào
trên mắt cận thị nặng 14 mắt, thoái hoá
HVM cận thị có lỗ teo võng mạc 6 mắt,
thoái hoá bọt sên kèm theo rách võng
mạc có 3 mắt. Hilel Lewis (2003) gặp
15% thoái hoá rào có trên mắt thoái hoá
HVM cận thị trên 6D.
Vấn đề quan trọng nhất khi phát
hiện THVM đó là tiên lượng và dự đoán
được nguy cơ BVM để điều trị dự phòng
hợp lí. Tuy nhiên, đây vẫn còn là vấn đề
gây nhiều tranh cãi.
Chỉ định điều trị:
Thoái hoá rào là một hình thái thoái
hoá chu biên thường gặp nhất và có
nhiều ý kiến khác nhau về chỉ định khi
nào và như thế nào:
Button (1989) nghiên cứu trên 1
triệu người thì trong đó có 1150 bệnh
nhân thoái hoá rào trên mắt cận thị nặng
trên 5,0D từ 10-35 tuổi mà chỉ có 4 mắt
bị BVM mỗi năm, như vậy sau 10 năm
mới có 40 bệnh nhân bị BVM, nên tác
giả cho rằng điều trị dự phòng ở nhóm
bệnh này là không cần thiết, mặc dù tác
giả thừa nhận bệnh nhân có thoái hoá rào
trên mắt cận thị nặng là có nguy cơ cao
nhất gây BVM.
Jose S. Pulido (2002) thì nhận thấy
có khoảng 7% dân số bị thoái hoá rào
nhưng chỉ chỉ 1% số người thoái hoá rào
bị phát triển thành rách VM và BVM,
nhưng ngược lại, 25% số bệnh nhân bị
BVM khổng lồ có kèm theo thoái hoá
rào. Những bệnh nhân có BVM kèm theo
theo thoái hoá rào thì có 10% nguy cơ
BVM ở mắt tiếp theo. Quan điểm của tác
giả nếu thoái hoá rào thông thường thì
không cần thiết điều trị, nhưng thoái hoá
28
rào có triệu chứng, hoặc trên mắt cận thị
nặng trên 6D, hoặc đã có một mắt BVM,
hoặc trên mắt phẫu thuật phakic hoặc
phẫu thuật lấy TTT thì nên điều trị laser
quang đông dự phòng.
Nghiên cứu của Avitabile T. và
cộng sự (2004) theo dõi trung bình 3 năm
về điều trị dự phòng cho bệnh nhân đã có
một mắt bị BVM, còn một mắt có cận thị
trên 2,5D và có thoái hoá rào thì tỉ lệ
BVM giảm xuống chỉ còn 1,2%, còn nếu
không điều trị thì tỉ lệ BVM là 13,4%.
Một nghiên cứu hồi cứu của Folk
và cộng sự (1982) trên 388 bệnh nhân bị
thoái hoá rào ở một mắt và có tiền sử
BVM phối hợp với thoái hoá rào ở mắt
kia. Trong thời gian theo dõi 7 năm, tỉ lệ
BVM ở mắt không điều trị là 5.9%, mắt
điều trị một phần là 6.8% và 1.8% ở số
mắt điều trị dự phòng sự khác biệt có ý
nghĩa với P=0.0001. Vì vậy tác giả cho
rằng nếu một mắt có tiền sử BVM thì
mắt còn lại nên điều trị dự phòng.
Đối với thoái hoá tách lớp: Taiwan
(2004) cho rằng chỉ có tách lớp thứ phát
kèm theo lỗ hoàng điểm thì mới có nguy
cơ BVM nên cần phải laser quang đông
dự phòng. Byer NE. (1986) và Clemen S.
và cộng sự (1995) cho rằng thoái hoá
tách lớp chỉ điều trị laser khi tách lớp
tiến triển lan rộng đe doạ hoàng điểm.
Chúng tôi chỉ gặp một trường hợp tách
lớp do chấn thương có kèm theo xuất
huyết dịch kính nên chúng tôi laser điều
trị để phòng BVM.
Đối với những trường hợp rách VM
chưa gây BVM: chúng tôi thống nhất với
các tác giả phải laser quang đông để
ngăn chặn BVM xảy ra, mà không phụ
thuộc vào tình trạng VM và dịch kính.
Ambresin Aude và cộng sự (2003)
nhận thấy laser quang đông rào chắn 360
độ trong trường hợp BVM có vết rách
khổng lồ đã được phẫu thuật ấn độn củng
mạc và cắt dịch kính thì sẽ làm giảm rõ
rệt nguy cơ BVM tái phát hoặc xuất hiện
vết rách mới.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có
25 mắt bị BVM đã được phẫu thuật
nhưng VM áp chưa tốt hoặc vết rách
chưa liền nên cần laser quang đông để
ngăn không để BVM tái phát thì có 36%
là thoái hoá rào, 24% rách VM vô căn,
16% thoái hoá BMSTVM có lỗ teo VM,
12% là thoái hoá do cận thị trên 10D có
kèm theo lỗ VM. Mặt khác, trong số 63
mắt điều trị thì có 24 mắt có BVM một
mắt trong đó 8 mắt là thoái hoá rào trên
mắt cận thị nặng, 5 mắt thoái hoá rào, 3
mắt thoái hoá rào có lỗ VM, 5 mắt thoái
hoá bọt sên, 5 mắt thoái hoá HVM cận
thị có lỗ teo VM. Qua đó chúng tôi nhận
thấy thoái hoá rào trên mắt cận thị nặng
hoặc có kèm theo lỗ VM thì nguy cơ gây
rách VM dẫn đến BVM là rất cao, ngay
cả khi BVM đã được phẫu thuật thì tỉ lệ
BVM tái phát không phải là thấp.
Vì vậy, theo chúng tôi trong các
trường hợp sau rất cần phải điều trị laser
quang đông dự phòng để ngăn chặn
BVM:
- Thoái hoá rào có phối hợp nhiều
THVM khác như cận thị trên 6D, hoặc
có lỗ teo VM hoặc đã có BVM một mắt.
- BVM đã phẫu thuật nhưng còn ít
dịch dưới VM khoảng 1 đường kính gai
hoặc vết rách VM chậm liền, hoặc có
29
kèm theo một hoặc nhiều hình thái
THVM.
- Trước khi can thiệp laser nên soi
đáy mắt cẩn thận đánh giá vị trí và số
lượng tổn thương võng mạc có khả năng
điều trị dự phòng. Việc khám vội vàng
không đầy đủ có thể dẫn đến hậu quả bỏ
sót hoàn toàn những vết rách dẫn đến
điều trị không đầy đủ và đó là một
nguyên nhân thông thường thất bại điều
trị.
Kĩ thuật điều trị:
Điều trị laser quang đông VM phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như sự hợp tác
của bệnh nhân, sự trong suốt của trục
quang học,vị trí của tình trạng bệnh lí,
dịch quanh vùng tổn thương và giá trị
của mỗi yếu tố có giá trị quan trọng để
lựa chọn các thông số laser cũng như
thời gian điều trị.
Nếu bệnh nhân là trẻ, không hợp
tác hoặc lo âu, theo chúng tôi thì có thể
gây tê hậu nhãn cầu hoặc chia số lần ra
nhiều lần laser để bệnh nhân có thể làm
quen và giảm bớt lo âu.
Theo Jose S. Pulido (2002) nếu trục
quang mờ đục như đục TTT hoặc xuất
huyết dịch kính nhưng vẫn quan sát được
đáy mắt thì có thể tăng công suất laser
bằng cách laser thăm dò công suất cho
đến khi đạt được nốt laser có màu trắng
như ý muốn. Nếu xuất huyết dịch kính
không cho phép quan sát được vùng tổn
thương mà siêu âm võng mạc còn gắn
chặt, điều trị xuất huyết và theo dõi chặt
chẽ kết hợp với lạnh đông qua củng mạc
cần được cân nhắc. Khi xuất huyết dịch
kính giảm, tiếp theo thường phải khám
cẩn thận phát hiện thấy rách võng mạc ở
chỗ khác hay không. Chúng tôi chỉ gặp
một mắt tách lớp có xuất huyết dịch kính
do chấn thương
Đối với vùng thoái hoá VM thì
chúng tôi điều trị laser xung quanh vùng
bị bệnh và trực tiếp lên vùng tổn thương.
Kích thước vết bỏng, thời gian,
công suất và mật độ laser tất cả đều quan
trọng để cân nhắc trong điều trị. Hầu hết
rách VM được điều trị có hiệu quả với
kích thước vết bỏng 200-300m bằng
kính Goldmann 3 mặt hoặc kính manster
lens cùng laser Nd. YAG 532nm.
Thời gian laser gây bỏng nên 0.1-
0,15 giây. Thời gian gây bỏng càng ngắn
đòi hỏi công suất càng cao để đủ tạo nên
dính hắc võng mạc một kích thước đã
định. Laser Nd.YAG với bước sóng
532nm không gây đau như laser argon
hoặc krypton nên hầu hết bệnh nhân đều
chịu được với tê bề mặt, kể cả những
trường hợp thoái hoá VM chu biên rộng
không cần gây tê hậu nhãn cầu.
Công suất laser để điều trị có nhiều
thông số rất khác nhau và tác động phụ
thuộc các yếu tố: 1) mật độ sắc tố của lớp
BMSTVM (mật độ sắc tố thấp (đáy mắt
sáng) đòi hỏi công suất cao, mật độ sắc
tố cao đòi hỏi công suất ít hơn), 2) trong
suốt của trục quang học như xuất huyết
dịch kính, đục TTT, đục bao sau và 3) có
xuất huyết dưới võng mạc và dịch dưới
võng mạc. Việc xác định công suất thích
hợp để điều trị đầy đủ cho mắt là một
thách thức và sai số nhiều. Tuy nhiên,
mục đích cuối cùng là đạt nốt bỏng trắng
trung bình.
30
Trường hợp vị trí vết rách VM ở
chu biên thì kích thước vết bắn là 200-
300m, công suất ban đầu là 150mW với
kính 3 mặt gương và thời gian gây bỏng
là 0,1 giây. Công suất tăng từ 10-20mW
cho đến khi đạt được vết bỏng thích hợp.
Chúng tôi thống nhất với PJ.
Caskey và P. Coonan (1992), L.
Mastropasqua (1999) laser nên đồng bộ
là thích hợp, các vết bỏng nên cách nhau
khoảng 100-200m để ngăn ngừa khe
dịch dưới võng mạc chảy giữa những vết
bỏng tại chỗ điều trị. Sự phân bố vết
bỏng hiệu quả nhất là theo kiều hình đa
giác hoặc hình tổ ong. Những vết bỏng
của laser nên ở xung quanh tổn thương ít
nhất là 3 hàng. Bề mặt chung được gắn
chặt với võng mạc và dịch dưới võng
mạc nên quan sát cẩn thận đến mức toàn
bộ tổn thương nằm gọn trong 3 hàng
laser.
Theo dõi và biến chứng:
Sau khi hoàn thành điều trị laser
đối với tổn thương thì khám lại đầu tiên
sau 1-2 tuần, sau đó có kế hoạch khám
lại 6-8 tuần nếu ổn định sau cuộc hẹn đầu
tiên và hàng năm nên khám định kì thích
hợp cho hầu hết bệnh nhân.
Đối với rách VM vô căn khám lại
sau 2-4 tuần bởi vì phát triển BVM có xu
hướng giảm. Vết rách có thoái hoá VM
trải rộng hoặc phối hợp dịch dưới võng
mạc thì cần khám sớm hơn 1-2 tuần để
dự phòng tính không ổn định.
Chúng tôi chưa gặp trường hợp nào
bị biến chứng sau điều trị laser. PJ.
Caskey và P. Coonan (1992) cho rằng
điều trị laser cẩn thận sẽ ít biến chứng.
Các tác giả cho rằng mật độ bỏng không
đủ sẽ không có hiệu quả dính hắc võng
mạc tại chỗ nên bệnh nhân tiếp tục có
nguy cơ bong.
KẾT LUẬN
Điều trị dự phòng BVM là vấn đề
quan trọng bởi vì trong nhiều trường hợp
BVM mặc dù thành công về phẫu thuật
và giải phẫu nhưng cũng không thành
công về thị lực. Điều trị dự phòng BVM
có thể ngăn ngừa bong dịch kính sau,
giảm nguy cơ co kéo dịch kính võng mạc
và tạo nên dính hắc võng mạc xung
quanh vùng dự kiến BVM.
Đối với bệnh nhân có thoái hoá
VM chu biên như thoái hoá rào trên mắt
cận thị nặng, hoặc rách VM, hoặc thoái
HVM cận thị có lỗ teo VM thì nên được
chỉ dẫn để điều trị dự phòng sớm đặc biệt
khi đã có một mắt bị BVM. Cần tuyên
truyền giáo dục cho bệnh nhân biết
những THVM có nguy cơ cao gây BVM
để điều trị dự phòng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PULIDO JS.: Structural pathology of the Peripheral Retina, Retinal breaks,
and Retinal tears. Retinal, Choroid, and Vitreous. Copyright Mosby 2002;
160-172.
31
2. CASKEY PJ., COONAN P.: Chapter 11 Retinal breaks. Laser Surgery in
Ophthalmology Practical Applications. Appleton & Lange. Printer in the
USA 1992; 129-138.
3. LEWIS H.: Peripheral retinal degenerations and the risk of ratinal
detachment. Am.J.Ophthamol. 2003; 136: 155-160
4. TAMAN WS.: Chapter 134 - Peripheral Retinal Lesions. Yanoff:
Ophthalmology, 2nd ed., Copyright 2004 Mosby, Inc. 973-977
6. BYER NE.: Long-term natural history study of senile retinoschisis with
implications for management. Ophthalmology. 1986; 93 (9): 1127–37.
7. PECOLD K., CZAPLICKA E., BERNARDCZYK J.: Retinoschisis vs.
retinal detachment—diagnosis and treatment. Klin Oczna. 1993; 95 (1):
32–4.
8. AVITABILE T, BONFIGLIO V, REIBALDI M, TORRISI B, REIBALDI
A.: Prophylactic treatment of the fellow eye of patients with retinal
detachment: a retrospective study. Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol.
2004 Mar; 242 (3): 191-6.
9. AMBRESIN AUDE, WOLFENSBERGER THOMAS: Management of
giant retinal tears with vitrectomy, internal tamponade, and peripheral 3600
retinal photocoagulation. Ophthalmology 2003. Vol 23 (5): 622-628.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_danh_gia_ket_qua_buoc_dau_su_dung_laser_nd_yag_532nm.pdf