Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt

Tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương PHẦN MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài Với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá hiện nay thì một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật, tay nghề cao, có cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Song, nếu một doanh nghiệp chỉ có con người, có cơ sở vật chất thôi thì chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp giống như máu trong cơ thể mỗi con người, nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay và các nguồn khác tuỳ theo mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, nguồn vốn kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vì từ các nguồn vốn sẽ hình thành nên vốn kinh doanh mà vai trò của vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất-kinh...

pdf55 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương PHẦN MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài Với xu thế quốc tế hố, tồn cầu hố hiện nay thì một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển cần phải cĩ một đội ngũ nhân viên cĩ trình độ, kỹ thuật, tay nghề cao, cĩ cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Song, nếu một doanh nghiệp chỉ cĩ con người, cĩ cơ sở vật chất thơi thì chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải cĩ vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp giống như máu trong cơ thể mỗi con người, nĩ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay và các nguồn khác tuỳ theo mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, nguồn vốn kinh doanh đĩng vai trị rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vì từ các nguồn vốn sẽ hình thành nên vốn kinh doanh mà vai trị của vốn là điều kiện khơng thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất-kinh doanh. Vì vậy, quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp cĩ ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Bằng những kiến thức đã được học và qua quá trình thực tập ở cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, được tiếp xúc với thực tiễn của hoạt động kinh doanh của cơng ty, em nhận thấy nguồn vốn kinh doanh cĩ vai trị rất quan trọng nên muốn tìm hiểu tình hình huy động và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của cơng ty như thế nào. Do đĩ, em quyết định chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt” 2. Mục tiêu của đề tài: Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn tại cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt thơng qua các chỉ tiêu tài chính. Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng nguồn vốn tại cơng ty. Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 1- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương 3. Nội dung nghiên cứu: Mặc dù cịn nhiều hạn chế về trình độ cũng như kiến thức thực tế nhưng ở đề tài này em xin nêu ra nội dung nghiên cứu của mình bao gồm: Thứ nhất, nghiên cứu biến động của nguồn vốn: thể hiện qua cơ cấu vốn theo chiều dọc và chiều ngang, đồng thời nghiên cứu nguồn và sử dụng nguồn của cơng ty trong ba năm và kết hợp với chi phí sử dụng vốn để nhằm xem xét tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn. Thứ hai, nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lợi như ROA, ROE, ROS để nhằm làm rõ hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại cơng ty. 4. Phương pháp nghiên cứu: a) Thu thập số liệu: Số liệu đưa vào nghiên cứu được lấy từ các bảng báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, bao gồm: Bảng cân đối kế tốn các năm 2002, 2003, 2004. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2002, 2003, 2004. đồng thời kết hợp với các chỉ tiêu, số liệu, sách tham khảo cĩ liên quan đến cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt. b) Phương pháp xử lý dữ liệu: Về mặt lý thuyết cĩ rất nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng ở phạm vi của chuyên đề này em sẽ sử dụng hai phương pháp chủ yếu, đĩ là: Phương pháp so sánh: Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng các bảng biểu và so sánh các chỉ tiêu về độ tăng giảm tuyệt đối, tương đối của năm này so với năm liền trước nĩ. Phương pháp sử dụng các tỷ số tài chính: Tỷ số tài chính là cơng cụ của việc phân tích, nĩ được sử dụng để trả lời những câu hỏi xung quanh vấn đề tài chính của cơng ty xem cơng ty cĩ đang hoạt động bình thưịng khơng. 5. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguồn vốn của cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 2- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Nốt như: Tình hình biến động của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn, nguồn và sử dụng nguồn, đồng thời các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn như ROA, ROE, ROS. Số liệu nghiên cứu được lấy từ bảng báo cáo tài chính trong ba năm 2002, 2003, 2004 của cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 3- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương CHƯƠNG I  VÀI NÉT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC THỐT NỐT 2.1. Đặc điểm chung 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt được thành lập năm 1980 và tiến hành cổ phần hố năm 1998. Cơng ty cổ phần cĩ vốn điều lệ là 2.000.000 đơ la Mỹ. Hiện nay, cơng ty đang là thành viên Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Trụ sở giao dịch: số 121 đường Nguyễn Thái Học- Thị trấn Thốt Nốt – Thành Phố Cần Thơ. Số điện thoại: 071.851.246 hoặc 071.851.123 Fax: 071.852.191. Email: gentracohead@hcm.vnn.vn Website: http:// www.gentraco.com.vn Các thành tích mà cơng ty đã đạt được, đĩ là: Huy chương lao động hạng 3 năm 1987. Huy chương lao động hạng nhì năm 1993. Huy chương lao động hạng nhất năm 1999. Cờ thi đua chính phủ năm 2000, 2003. Giải sao vàng đất việt năm 2003. Mục tiêu của cơng ty: Xây dựng thương hiệu uy tín trong mọi lĩnh vực hoạt động, cung cấp sản phẩm cĩ chất lượng với dịch vụ tốt nhất vì sự phát triển bền vững của cơng ty. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh: - Chế biến gạo và nơng sản xuất khẩu. - Kinh doanh vật tư nơng nghiệp, xăng dầu, vật liệu xây dựng, phân bĩn. - Dịch vụ thương mại nhà hàng khách sạn. - Đặc biệt gạo là mặt hàng chính mà cơng ty đã cĩ kinh nghiệm trên 10 năm. - Xuất khẩu các mặt hàng Nơng - Lâm - Thủy Sản. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 4- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương - Nhập khẩu máy mĩc, vật tư nơng nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng Các nhãn hiệu gạo mà cơng ty chế biến để xuất khẩu là gạo mang nhãn hiệu trái đào, nếp lá xanh, gạo thơm cị trắng, Jasmine. Năng lực kinh doanh của cơng ty về chế biến gạo xuất khẩu: 400.000 tấn đến 500.000 tấn /năm với sức chứa 40.000 tấn đến 50.000 tấn. Riêng gạo xuất khẩu 250.000 tấn đến 300.000 tấn /năm. Hàng năm cơng ty nhập khẩu nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc từ 50.000 tấn đến 60.000 tấn /năm. Kinh doanh xăng dầu từ 200 triệu lít đến 300 triệu lít /năm. Ngồi ra, cơng ty cịn là tổng đại lý phân phối điện thoại và dịch vụ bảo hành điện thoại của các hãng nổi tiếng: Nokia, Sam Sung, Motorola. 2.2. Tổ chức bộ máy của cơng ty: Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, cĩ chức năng tham mưu giúp thủ trưởng đi trước đĩn đầu trong tình hình kinh tế hiện nay. Hiện nay, tồn cơng ty cĩ 200 nhân viên và cĩ 13 đơn vị trực thuộc. 2.2.1. Các phịng ban: Ban giám đốc: Cĩ nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các phịng ban, xí nghiệp trực thuộc. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc Bà Lê Thị Thanh Vân. Phĩ giám đốc thường trực: ơng Nguyễn Trung Kiên. Phịng tổ chức, hành chính: Cĩ nhiệm vụ tham mưu giúp ban giám đốc trong cơng tác tổ chức, quản lý các nghiệp vụ hành chính, giải quyết các chế độ chính sách về lao động, khen thưởng, nghỉ việc...đồng thời cịn điều hành các bộ phận khác của cơng ty. Phịng kế tốn- tài chính: Cĩ nhiệm vụ giúp ban giám đốc quản lý tồn bộ tài sản, hàng hố, sản phẩm và nguồn vốn của cơng ty. Nhiệm vụ chấp hành các chế độ, nguyên lý kế tốn về việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn định kỳ; tổ chức hoạt động kinh tế theo yêu cầu cấp trên; theo dõi phản ánh chính xác hoạt động của nguồn vốn theo chế độ hiện hành; thực hiện đúng chế độ nộp ngân sách theo quy định của nhà nước, thường xuyên thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 5- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Phịng kế hoạch, xuất nhập khẩu: Giúp ban giám đốc trong việc lên kế hoạch kinh doanh, liên hệ, giao dịch với các đối tác nước ngồi. Phịng marketing: Giúp ban giám đốc trong việc hành nghiên cứu, tìm kiếm thị trường. 2.2.2. Các trung tâm, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc cơng ty. Cơng ty cĩ xí nghiệp Hiệp Hưng và một xí nghiệp chăn nuơi thuỷ sản số 1 đặt tại An Giang, một chi nhánh tại quận Tân Bình TP. Hồ Chí Minh. Các xí nghiệp, cửa hàng và trung tâm khác thì phân phối tại Cần Thơ. Sơ đồ bộ máy hoạt động của cơng ty SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 6- HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG BAN GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Phịng kế tốn- tài chính Phịng kế hoạch- xuất nhập khẩu Phịng tổ chức – hành chính Phịng marketing Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy cơng ty Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương CHƯƠNG II  ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC THỐT NỐT 2.1. Tổng quan về nguồn vốn kinh doanh: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà vốn hoạt động sản xuất kinh doanh cĩ thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau bởi vì mỗi doanh nghiệp cĩ thể cĩ các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hố nhằm khai thác tối đa mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Thơng thường, nguồn vốn của một doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn cơ hữu, đĩ là: 2.1.1. Nợ phải trả: Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ số nợ mà doanh nghiệp cĩ trách nhiệm phải trả tại thời điểm báo cáo. Nợ phải trả bao gồm: - Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ mà doanh nghiệp cịn phải trả, cĩ thời hạn trả trong vịng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn, thương phiếu phải trả, lương và phụ cấp phải trả cho cơng nhân viên, thuế phải nộp nhà nước, một phần của khoản nợ dài hạn đến hạn trả, tiền phải trả người cung cấp, người nhận thầu, tiền ứng trước của khách hàng, các khoản phải trả khác. - Nợ dài hạn: Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một chu kỳ kinh doanh, khơng phân biệt đối tượng cho vay, nợ và mục đích vay, nợ. - Nợ khác: Nợ khác là khoản nợ khơng thuộc các khoản đã nêu ở trên, như: các khoản chi phí phải trả, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký cược, ký quỹ. 2.1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu: SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 7- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Phản ánh tồn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp (thành viên trong cơng ty liên doanh, thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu là nhà nước với các doanh nghiệp nhà Nước). Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ số vốn gĩp của các nhà đầu tư, từ kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh, từ chênh lệch đánh giá lại tài sản, từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, từ kinh phí quản lý do cấp dưới nộp lên. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: - Nguồn vốn, quỹ: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính và các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá. - Nguồn kinh phí, quỹ khác: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số kinh phí được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngồi kinh doanh như kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nuớc cấp hoặc kinh phí quản lý do các đơn vị cấp dưới nộp lên (chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng chưa được quyết tốn); nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định cùng với quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm. 2.1.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn tại cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt năm 2004 Bảng 1: Kết cấu nguồn vốn tại cơng ty trong năm 2004 Chỉ tiêu Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Nợ Phải trả 246,2 86,2 Vốn chủ sở hữu 39,4 13,8 Tổng nguồn vốn 285,6 100,0 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Trong kết cấu nguồn vốn năm 2004 thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao (86,2%) trong tổng nguồn vốn của cơng ty. Điều này thể hiện mức độ phụ thuộc vào các chủ nợ của cơng ty là cao. Trong khi đĩ vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng tương đối hạn chế (13,8%) tổng nguồn vốn, biểu hiện khả năng độc lập về SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 8- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương mặt tài chính của cơng ty cịn đang dừng lại ở mức khá thấp. Xét riêng từng thành phần trong tổng nguồn vốn thì cơ cấu của từng loại như sau: Trong đĩ, nợ phải trả được kết gồm các thành phần thể hiện ở bảng 2: Bảng 2: Kết cấu nợ phải trả năm 2004 Nợ phải trả Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Nợ ngắn hạn 240,7 84,3 Nợ dài hạn 0,3 0,1 Nợ khác 5,2 1,8 Tổng nguồn vốn 285,6 100,0 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Trong phần nợ phải trả của cơng ty thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao tới 84,3% tổng nguồn vốn. Việc nợ ngắn hạn cao như vậy là do đặc thù của cơng ty thương nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động của cơng ty được diễn ra thường xuyên, liên tục thì cơng ty cần cĩ nguồn tài trợ ngắn hạn cao để tài trợ cho tài sản lưu động. Cụ thể, đối với cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt thì các tài sản lưu động đĩ bao gồm các nguyên vật liệu để chế biến thức ăn gia súc, gạo nguyên liệu để chế biến gạo xuất khẩu, xăng dầu, điện thoại di động… Vì thế, cĩ thể nĩi vay ngắn hạn của cơng ty như thế là phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần cụ thể như sau: SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 9- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 Vốn chủ sở hữu Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Nguồn vốn cổ phần 25,7 8,9 Lãi chưa phân phối 10,0 3,5 Nguồn quỹ 3,7 1,3 Tổng nguồn vốn 285,6 100,0 Nguồn cung cấp số liệu: phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Nổi bật lên trong kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty là nguồn vốn cổ phần chiếm tỷ trọng cao hơn các thành phần khác trong tổng nguồn vốn. Mặc dù vậy, nguồn vốn cổ phần cũng chỉ chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn: 8,9% trong tổng cơ cấu nguồn vốn cho thấy rằng việc huy động nguồn vốn cổ phần của cơng ty cịn hạn chế. Ngồi ra, nguồn lợi nhuận để lại, nguồn quỹ trong năm của cơng ty đĩng gĩp một tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn , điều này chứng tỏ rằng cơng ty đang làm ăn cĩ hiệu quả. Như vậy, cơ cấu vốn của năm 2004 cho ta một cái nhìn tổng quát về tình hình nguồn vốn của cơng ty trong năm gần đây nhất là khá đa dạng. Khơng những cơng ty đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để bổ sung vào tổng nguồn vốn mà cịn tận dụng các khoản vay (ngắn hạn, dài hạn,…) đồng thời cịn dùng các nguồn khác để tái đầu tư như các nguồn quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính…). Sau khi tìm hiểu cụ thể cơ cấu bên trong của các thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu ta thấy được sự đa dạng của cơ cấu nguồn vốn năm 2004. Chính vì sự đa dạng đĩ mà cơ cấu nguồn vốn năm 2004 đã đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty được diễn ra thuận lợi đặc biệt là với nguồn nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao đã giải quyết cho nhu cầu đầu tư thêm vào các loại tài sản lưu động. Để xem xét mức độ độc lập về mặt tài chính, thơng thường người ta cĩ các phương pháp sau: Thứ nhất, so sánh giữa tổng nợ và vốn chủ sở hữu. Thơng thường tổng nợ khơng được vượt quá hai lần vốn chủ sở hữu. Nếu tổng nợ vượt quá mức này, SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 10- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương cơng ty đã bị lệ thuộc quá nhiều vào các chủ nợ và cĩ nguy cơ mất quyền tự chủ của mình. Thứ hai, so sánh giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Điều kiện để cơng ty vẫn đảm bảo an tồn về mặt tài chính là tổng nợ dài hạn phải nhỏ hơn hoặc bằng vốn chủ sở hữu. Tâm lý chung của các chủ nợ dài hạn là mong muốn chủ sở hữu phải bỏ vào cơng ty khoản vốn tương đương với mức huy động từ phía ngồi nhằm tạo ra sự an tâm nhất định cho chủ nợ. Vì vậy, cơ cấu nguồn vốn hiện nay của cơng ty sẽ cĩ khả năng mở rộng hơn nữa về việc huy động nguồn vốn dài hạn từ các chủ sở hữu trong năm 2005 và các năm sau nữa. Nguyên nhân là do: Trong tương lai, cơng ty cĩ nhu cầu đầu tư vào quyết định dài hạn nhằm mở rộng quy mơ hoạt động (cụ thể là ngày 07/05/2005 cơng ty đã mở thêm một cửa hàng điện thoại di động tại quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ) cho nên cần huy động thêm các nguồn vốn. Mặt khác, thực trạng hiện nay cho thấy, kết cấu về vốn của cơng ty đã cĩ quá nhiều nợ vay đặc biệt nợ ngắn hạn do đĩ cơng ty chỉ cịn cách tăng vốn chủ sở hữu để nhằm đảm bảo khả năng chi trả và giảm rủi ro tài chính. 2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của cơng ty trong thời gian ba năm qua: 2.2.1. Biến động nguồn vốn qua ba năm 2.2.1.1. Xét sự biến động của nguồn vốn: SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 11- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Bảng 4: Phân tích tình hình biến động nguồn vốn qua ba năm Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tăng Tuyệt đối Tương đối (%) 2003 so với 2002 2004 so với 2003 2003 so với 2002 2004 so với 2003 Nợ ngắn hạn 120,2 175,9 240,8 55,8 64,8 46,3 36,9 Nợ dài hạn 3,8 5,5 0,2 1,7 -5,3 44,7 -96,4 Nợ khác 8,4 5,3 5,2 -3,1 -0,1 -36,9 -1,9 Nguồn vốn CSH 39,9 30,5 39,4 0,6 8,9 1,7 29,2 Nguồn cung cấp số liệu: phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Qua bảng phân tích ta thấy rằng về mặt tuyệt đối thì nợ ngắn hạn tăng dần qua ba năm.Tuy nhiên, tốc độ tăng của năm 2004 so với 2003 khơng bằng với tốc độ tăng của năm 2003 so với 2002. Vậy nguyên nhân do đâu? Thơng thường, nguồn nợ ngắn hạn chủ yếu được đầu tư vào việc mua nguyên vật liệu tồn kho, cơng cụ, dụng cụ,… Cụ thể đối với cơng ty thì nợ ngắn hạn được đầu tư vào việc mua gạo nguyên liệu để chế biến gạo xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để chế biến thức ăn gia súc, mua xăng dầu… Trong năm 2004 tốc độ tăng nợ ngắn hạn của cơng ty thấp hơn năm 2003. là do: Thứ nhất, cơng ty đã tăng được nguồn vốn tự cĩ lên 29,2% so với năm 2003. Sự tăng lên này phản ánh một phần tài sản lưu động đã được trang trải bởi nguồn tự cĩ. Thứ hai, cơng ty xét thấy trong cơ cấu nguồn vốn của mình nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng đã khá cao cho nên cần phải tăng vay ngắn hạn với tốc độ thấp xuống. Ngồi ra, do nhu cầu trong năm 2004 cơng ty cần phải đầu tư vào tài sản cố định nhưng vì tỷ trọng nợ vay của cơng ty khá cao cho nên cơng ty phải huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu. Đĩ chính là lý do làm cho vốn chủ sở hữu (năm 2004 cơng ty đã mua mới 1 máy lau bĩng gạo trị giá 540,2 triệu đồng của cơng ty năm 2004 cao hơn 2003). Nguồn tài trợ cho việc đầu tư này hồn tồn hợp lý vì nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn dài hạn. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 12- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Đối với nguồn nợ dài hạn của cơng ty trong ba năm xu hướng biến động khơng đều, cụ thể là trong năm 2003 tăng cao hơn so với 2002 nhưng trong năm 2004 lại giảm cả về tương đối và tuyệt đối. Nguyên nhân, do nguồn nợ ngắn hạn đã khá cao nên cơng ty khơng thể tiếp tục huy động từ nguồn dài hạn để nhằm đảm bảo khả năng chi trả và vì thế nhu cầu về tài sản cố định trong năm này đã được nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên giải quyết như phân tích ở trên. Song song đĩ, nguồn nợ khác giảm dần qua ba năm là do khoản chi phí phải trả giảm xuống đáng kể chứng tỏ rằng cơng ty đã từng bước thực hiện việc cắt giảm các khoản chi phí khơng cần thiết. Tuy nhiên, sự phân tích và đánh giá ở trên chỉ cho ta biết được sự biến động bề mặt bên ngồi của cơ cấu nguồn vốn. Thực chất bên trong của sự biến động này sẽ được thể hiện rõ trong phần phân tích kết cấu nguồn vốn của cơng ty theo chiều dọc như mục sau: 2.2.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn ( phân tích theo chiều dọc) : Bảng 5: Cơ cấu bên trong nguồn vốn qua ba năm Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Biến động(%)2002 2003 2004 Nợ ngắn hạn 120,2 176,0 240,8 74,1 81,0 84,3 Nợ dài hạn 3,8 5,5 0,2 2,3 2,5 0,1 Nợ khác 8,4 5,3 5,2 5,2 2,4 1,8 Nguồn vốn CSH 30,0 30,5 39,4 18,5 14,0 13,8 Tổng nguồn vốn 162,3 217,3 285,6 100,0 100,0 100,0 Nguồn cung cấp số liệu: phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Trong năm 2002, cứ một 100 tỷ đồng vốn cơng ty huy động thì đã cĩ 74,1 tỷ đồng là từ việc huy động nợ vay ngắn hạn cho thấy rằng vốn kinh doanh của cơng ty trong năm này được tài trợ chủ yếu bằng nợ vay ngắn hạn đã thể hiện được uy tín của cơng ty đối với các chủ nợ. Sang năm 2003, tình hình huy động nợ vay của cơng ty cĩ sự chuyển biến tích cực vì một 100 tỷ đồng vốn cơng ty huy động được thì cĩ tới 81,0 tỷ đồng nợ SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 13- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương vay ngắn hạn và xu hướng này tiếp tục cho tới năm 2004 thì 100 tỷ đồng cơng ty huy động được thì cĩ 84,3 đồng nợ vay ngắn hạn (chiếm 84,3%). Nhìn một cách tổng quát thì cơ cấu nguồn vốn trong ba năm qua của cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt tương đối ổn định. Tuy nhiên, trong cơ cấu đã thể hiện một tỷ trọng cao của nguồn nợ ngắn hạn và điều này cĩ thể nĩi lên rằng đây là biểu hiện tốt về mặt huy động vốn từ bên ngồi đồng thời cũng khơng cĩ gì khĩ hiểu khi đặc thù kinh doanh của cơng ty chuyên về thương mại là chủ yếu. Tuy nhiên, ngồi thương mại thì cơng ty cịn tham gia chế biến nơng sản cho nên các nguồn dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn là vấn đề cần xem xét. Cụ thể, nợ dài hạn, nợ khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và vốn chủ sơ hữu cũng thế. Theo phân tích trong bảng 4 thì nguồn vốn chủ sở hữu tăng cả về tuyệt đối và tương đối trong ba năm nhưng với việc phân tích dọc này cho ta thấy rằng tỷ trọng của vốn chủ sở hữu đang giảm trong tổng nguồn vốn. Để xét nguyên nhân ta tiến hành xem xét tỷ trọng các thành phần trong vốn chủ sở hữu như bảng sau: Bảng 6: Bảng kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu qua ba năm Đơn vị tính: Tỷ đồng Vốn chủ sở hữu 2002 2003 2004 Biến động (%)2002 2003 2004 Nguồn vốn cổ phần 24,7 23,6 25,7 15,2 10,9 9,0 Lãi chưa phân phối 4,5 5,5 10,0 2,8 2,5 3,5 Nguồn quỹ 0,8 1,2 3,7 0,5 0,6 1,3 Tổng nguồn vốn 162,3 217,3 285,6 100,0 100,0 100,0 Nguồn cung cấp số liệu: phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Bảng 6 cho chúng ta cái nhìn cụ thể hơn về sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu. Ta thấy rằng, tất cả các thành phần trong vốn chủ sở hữu khơng những chiếm tỷ trọng nhỏ mà cịn đang giảm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn trừ lợi nhuận chưa phân phối là tăng nhẹ vào năm 2004. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 14- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Tĩm lại, kết hợp với việc phân tích biến động của cơ cấu nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn theo chiều dọc cho ta một hướng nhìn chung qua ba năm về tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của cơng ty như sau: Thứ nhất, tổng nguồn vốn của cơng ty tăng lên qua các năm mà nguyên nhân chủ yếu là do vay ngắn hạn. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của cơng ty và đang cĩ xu hướng tăng mạnh trong các năm sau. Trong điều kiện nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, việc cơng ty tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu sẽ tăng. Điều này cho thấy rằng cơng ty đang sử dụng chính sách thâm dụng nợ… Chính sách này hồn tồn phù hợp với đặc thù kinh doanh của cơng ty là thương nghiệp nên cần nhiều tài sản lưu động mà nguồn để tài trợ hợp lý cho tài sản lưu động chính là vay ngắn hạn. Thứ hai, trong khi tổng nguồn vốn của cơng ty tăng lên qua các năm thì nguồn dài hạn và nợ khác của cơng ty chiếm tỷ trọng nhỏ và tỷ trọng của nợ dài hạn chỉ tăng nhẹ vào năm 2003 nhưng sự gia tăng của nĩ trong năm 2004 thấp hơn năm 2003. Mặt khác, tỷ trọng nợ khác trong tổng nguồn vốn của cơng ty cũng giảm liên tục trong ba năm báo cáo và giảm mạnh nhất là vào năm 2004 (chỉ chiếm 0,1% tổng nguồn vốn năm 2004). Hai điều trên là hợp lý. Lý do, tổng nguồn vốn của cơng ty đang tiếp tục tăng lên mà nguồn vồn thì được hình thành từ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ khác. Nếu cơng ty tăng vay dài hạn lên thì làm cho tổng nợ phải trả tăng cao bởi vì do đặc thù ngành nghề kinh doanh nên nguồn nợ ngắn hạn của cơng ty đã chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn. Ngồi ra, nguồn vốn dài hạn thì được hình thành từ vốn chủ sở hữu và vay dài hạn. Thay vì cơng ty vay nợ để tài trợ cho các quyết định dài hạn thì cơng ty chuyển sang tăng vốn chủ sở hữu để nhằm đảm bảo khả năng chi trả và hạn chế rủi ro tài chính. Do đĩ, nợ dài hạn và nợ khác sẽ giảm xuống để phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của cơng ty. Thứ ba, về nguồn vốn chủ sở hữu: Một điều tất nhiên mà chúng ta cĩ thể thấy là các chủ nợ nhìn vào số vốn mà cơng ty gĩp vào (vốn chủ sở hữu) để tin tưởng cĩ một sự bảo đảm cho các mĩn nợ vay. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 15- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Cụ thể đối với tình hình của cơng ty thì ta nhận thấy rằng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn khơng phải thấp nhưng chưa cao so với tỷ trọng nợ ngắn hạn và tỷ trọng nợ ngắn hạn ở năm 2004 cĩ tăng nhưng chậm hơn so với năm 2003. Đặc biệt, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của cơng ty đang giảm dần theo thời gian ba năm qua cho thấy cĩ sự hợp lý trong việc bố trí kết cấu nguồn của cơng ty. Thơng thường, nếu chủ cơng ty chỉ gĩp một phần nhỏ thì rủi ro trong kinh doanh sẽ phần lớn do các chủ nợ gánh chịu. Khả năng tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các nhà đầu tư nhưng ngược lại, họ khơng thích rủi ro. Trong thời gian qua, cơng ty vẫn duy trì cơ cấu vốn chủ sở hữu nhỏ hơn nợ vay ngắn hạn là do cơng ty đang hướng tới mục tiêu gia tăng lợi nhuận nhanh. Điều này sẽ được minh chứng khi ta xét tới tỷ số sinh lợi ROE Nhận xét chung về tình hình nguồn vốn của cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt như sau: Trong ba năm qua điều nổi bật về tình hình nguồn vốn của cơng ty, đĩ là nợ vay, đặc biệt nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn thể hiện được khả năng huy động vốn từ bên ngồi của cơng ty đang tăng lên. Việc tăng nguồn vốn bằng huy động từ bên ngồi tăng lên cho thấy uy tín của cơng ty đối với các chủ nợ tăng, chứng tỏ rằng với các khoản vay ngắn hạn của năm trước cơng ty đã thực hiện nghĩa vụ với chủ nợ đầy đủ, tạo cảm giác an tâm cho chủ nợ, lấy uy tín cho năm hoạt động tiếp theo cũng cĩ nghĩa là hoạt động kinh doanh của cơng ty cĩ chiều hướng tốt. Tuy nhiên, sự tăng của nợ vay ngắn hạn sẽ cĩ những hạn chế của nĩ, đĩ là tổng số nợ đáo hạn trong một năm sẽ rất lớn và nhất là khi cơng ty gặp khĩ khăn trong vấn đề thu nợ của khách hàng, vấn đề tiêu thụ sản phẩm, hàng hố tồn kho nhiều… thì sự chi trả lãi vay và nợ vay sẽ khơng được nhanh chĩng, làm giảm uy tín của cơng ty đối với các chủ nợ Như vậy, cơng ty cần xem xét lại cơ cấu nguồn vốn của mình bởi vì nhà quản lý nào thì cũng mong muốn tối đa hố lợi nhuận và tối thiểu hố chi phí nhưng liệu trong điều kiện hiện nay của cơng ty thì đã hợp lý hay chưa? Để giải quyết câu hỏi này chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu cụ thể cơ cấu nguồn vốn ở SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 16- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương hai năm 2003, 2004, chi phí sử dụng vốn bình quân và các bảng nguồn và sử dụng nguồn qua các năm, sau đĩ là xét một số chỉ tiêu tài chính cĩ liên quan để làm nổi bật hơn tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh ở cơng ty. 2.2.2. Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của cơng ty 2.2.2.1. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn của cơng ty trong năm 2003 Bảng 7: Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn năm 2003 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Thay đổi Nguồn vốn Sử dụng vốn * Tài sản 1. Vốn bằng tiền 7,6 23,1 15,5 15,5 2. Các khoản phải thu 97,8 116,8 19,0 19,0 3. Hàng tồn kho 31,0 51,5 20,5 20,5 4. TSLĐ khác 1,3 1,9 0,6 0,6 5. Tài sản cố định 24,6 23,9 -0,7 0,7 * Nguồn vốn 1. Nợ ngắn hạn 120,2 175,9 55,7 55,7 2. Nợ dài hạn 3,8 5,5 1,7 1,7 3. Nợ khác 8,4 5,3 -3,1 3,1 3. Vốn chủ sở hữu 29,9 30,5 0,6 0,6 Tổng cộng 162,3 217,2 54,9 58,7 58,7 Nguồn cung cấp số liệu: phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Với biểu kê nguồn và sử dụng nguồn năm 2003 của cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt cho ta thấy: Nguồn vốn của cơng ty tăng lên là do cơng ty đã tăng nợ ngắn hạn lên 175,9 tỷ đồng cao hơn so với đầu năm 55,7 tỷ đồng là điều nổi bật chủ yếu. Thêm vào đĩ, các khoản nợ dài hạn tăng lên một khoản là 1,7 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu cũng tăng thêm 0,6 tỷ đồng nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn của cơng ty. Bên cạnh đĩ, do yêu cầu của thị trường mà tổng nguồn vốn huy động được trong năm 2003 cơng ty đã sử dụng để tăng hàng tồn kho 20,5 tỷ đồng, tăng các khoản phải thu 19,0 tỷ đồng. Ngồi ra, cơng ty nhận thấy nợ vay của cơng ty SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 17- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương khá lớn nên đã dùng nguồn vốn huy động được để trả bớt các khoản nợ khác 3,1 tỷ đồng. Mặt khác, nguồn vốn huy động được trong năm này cịn dùng để tăng vốn bằng tiền và tăng các loại tài sản lưu động khác. Đối với việc tăng vốn bằng tiền, thực tế cho thấy rằng tiền mặt khơng cĩ khả năng sinh lợi nhưng ở đây cơng ty vẫn giữ một lượng tiền mặt đáng kể lý do là vì trong năm 2003 cơng ty thu được tiền của người mua ở năm trước. Mặt khác, việc giữ lượng vốn bằng tiền trong cơng ty giúp cho cơng ty nắm bắt được các cơ hội tốt trong kinh doanh như chiết khấu, giảm giá… Trong năm cơng ty đã tăng các khoản phải thu lên 19,0 tỷ đồng, hàng tồn kho tăng lên 20,5 tỷ đồng cho thấy rằng cơng ty đã nhập thêm nhiều hàng vào năm này đồng thời khoản vốn bị chiếm dụng cũng tăng lên mạnh. Với hàng tồn kho tăng lên là do đặc thù của cơng ty là thương nghiệp nên trong năm đã nhập kho 400.000 tấn gạo nguyên liệu để chế biến 250.000 tấn gạo xuất khẩu và bán. Thêm vào đĩ, trong năm cơng ty nhập khẩu nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc là 53.000 tấn. Ngồi ra, trong các mặt hàng kinh doanh của cơng ty cĩ các mặt hàng mang tính chất “chạy theo mode” nên hàng tồn kho vẫn cịn các loại điện thoại đời cũ của các hãng Nokia, Sam Sung và Motorola mà chưa bán hết. Song song đĩ, cơng ty cũng đã nhập thêm một số các loại điện thoại di động mới nên đã làm cho trị giá hàng tồn kho tăng lên. Riêng với tình hình các khoản phải thu tăng lên được lý giải như sau: Ngày nay, thị trưịng cạnh tranh gay gắt nên các cơng ty dù lớn hay nhỏ muốn tồn tại thì cũng đều phải cĩ chính sách bán hàng hấp dẫn mà điều chủ yếu là cho khách hàng nợ để giữ mối và cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt cũng khơng ngoại lệ tức là cho khách hàng chịu. Tuy nhiên, tình hình các khoản phải thu của cơng ty đang tăng lên thì địi hỏi nhà quản lý cũng cần cĩ một chính sách thu hồi vốn hiệu quả hơn nữa để nguồn vốn của cơng ty được tài trợ cho việc mở rộng quy mơ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường chứ khơng phải cạnh tranh chủ yếu bằng việc bán chịu. Bởi vì thơng thường các nhà quản trị luơn muốn mình sử dụng đồng vốn của mình cho cĩ hiệu quả đồng thời sử dụng kỹ năng kinh doanh của mình để sử dụng tốt vốn của người khác. Việc các khoản SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 18- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương phải thu tăng lên thể hiện việc cơng ty bị người ta chiếm dụng vốn do đĩ cơng ty cần chú y hơn ở chính sách tín dụng như các khoản phải thu, các khoản nợ khĩ địi… 2.2.2.1. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn của cơng ty trong năm 2004 Bảng 8: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Thay đổi Nguồn vốn Sử dụng vốn * Tài sản 1. Vốn bằng tiền 23,1 23,8 0,7 0,7 2.Đầu tư ngắn hạn 1,6 1,6 1,6 3. Các khoản phải thu 116,8 170,3 53,5 53,5 4. Hàng tồn kho 51,5 60,6 9,1 9,1 5. TSLĐ khác 1,9 2,6 0,7 0,7 6. Tài sản cố định 23,9 26,7 2,8 2,8 * Nguồn vốn 1. Nợ Ngắn hạn 175,9 240,8 64,9 64,9 2. Nợ dài hạn 5,5 0,2 -5,3 5,3 3. Nợ khác 5,3 5,2 -0,1 0,1 3. Vốn chủ sở hữu 30,5 39,4 8,9 8,9 Tổng cộng 73,8 73,8 Nguồn cung cấp số liệu: phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Với tổng nguồn vốn được huy động trong năm 2004 là 73,8 tỷ đồng đã tăng cao một cách đáng kể so với năm ngối mà chủ yếu việc tìm nguồn bằng cách tăng nợ ngắn hạn lên 64,9 tỷ đồng và tuy cĩ tăng vốn chủ sở hữu nhưng chỉ tăng lên 8,9 tỷ. Vốn bằng tiền tăng lên khơng đáng kể cho thấy cơng ty trong năm đã quản lý chặt hơn vấn đề vốn bằng tiền bởi vì nếu nhiều tiền thì dễ phát sinh tiêu cực. Việc cơng ty đầu tư vào chứng khốn ngắn hạn giải thích cho việc cơng ty đã quản lý tiền mặt tốt hơn năm trước. Các chứng khốn ngắn hạn này cĩ khả năng thanh khoản cao nên nếu lúc cần thiết cơng ty cĩ thể chuyển đổi ra tiền mặt một cách dễ dàng. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 19- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Nguồn vốn mà cơng ty huy động được trong năm 2004 được tài trợ chủ yếu vào việc tăng các khoản phải thu 53,5 tỷ đồng. Điều này cho thấy sự tồn tại của năm 2003 về việc quản trị các khoản phải thu trong năm nay chưa được khắc phục. Các khoản phải thu tăng lên mạnh chính là điểm đáng quan tâm nhất trong bảng nguồn và sử dụng nguồn của cơng ty trong năm 2004. Đây là xu hướng khơng tốt đối với nhà quản lý cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt. Nếu tình trạng này kéo dài thì cơng ty sẽ gặp rủi ro kinh doanh nhiều hơn tức là sẽ cĩ nhiều khoản nợ khĩ địi đối với khách hàng cĩ tình trạng tài chính khơng bình thường. Mặc dù đồng ý rằng cần phải bán chịu để giữ chân khách hàng, cạnh tranh với các đối thủ khác… nhưng rõ ràng trong khi cơng ty cịn phải đi vay nợ nhiều thì ngược lại để người ta chiếm dụng vốn cũng khơng ít. Vậy thì tại sao cơng ty lại khơng cĩ một chính sách tín dụng linh hoạt hơn nhưng đồng thời cũng thắt chặt hơn để đảm bảo sự luân chuyển vốn trong kinh doanh? Cĩ thể nĩi hầu hết các cơng ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau từ mức khơng đáng kể cho đến mức khơng thể kiểm sốt nổi. Kiểm sốt các khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu khơng bán chịu hàng hố thì cơng ty sẽ mất cơ hội bán hàng, do đĩ mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hố quá nhiều thì chi phí cho các khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khĩ địi, do đĩ, rủi ro khơng thu hồi được nợ cũng gia tăng. Các khoản phải thu chủ yếu phụ thuộc vào chính sách bán chịu hàng hố nhưng vấn đề ở đây là các nhà quản lý cần so sánh xem nếu bán chịu thì doanh thu của cơng ty gia tăng tạo ra lợi nhuận gia tăng như thế nào so với phí tổn tăng thêm khi cho khách hàng chịu. Vấn đề tiếp theo trong bảng nguồn và sử dụng nguồn của năm 2004 là việc tăng lên của tài sản cố định nhưng nguồn nợ dài hạn tài trợ cho nĩ lại khơng cĩ. Nguyên nhân của tình trạng này là do cơng ty đã sử dụng nguồn vốn tự cĩ của mình để đáp ứng nhu cầu cho tài sản cố định tăng lên. Điều này hồn tồn phù hợp khi mà cơng ty đang làm ăn cĩ lãi cịn nếu ngược lại thì tất nhiên tài sản SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 20- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương cố định sẽ phải được đầu tư bằng vốn ngắn hạn. Đối với cơng ty trong trường hợp này là điều hồn tồn hợp lý. Để xem xét xem cơ cấu nguốn vốn của cơng ty trong các năm đã hợp lý hay chưa thì ngồi việc xem xét tính hợp lý của việc tìm nguồn và sử dụng nguồn thì một yếu tố quan trọng khiến nhà đầu tư phải quan tâm tới, đĩ là chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Kết hợp tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh để chúng ta cĩ thể đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn trong cơng ty. 2.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC = W1*i1 +W2*i2 W1 : Tỷ trọng nợ vay i1 : Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế : W2 : Tỷ trọng vốn chủ sở hữu i2 : Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: i1 : Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế i1 = id(1-T) id: Lãi suất vay ngắn hạn T: Thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí trung bình của một đồng vốn được đầu tư. Thơng thường, đối với các cơng ty đã niêm yết trên thị trường chứng khốn thì chi phí trung bình bao gồm: Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại, chi phí sử dụng vốn cổ phần thường, chi phí sử dụng vốn cổ phần mới. Chi phí vốn nĩi chung cịn được coi là chi phí cơ hội cho khoản đầu tư của doanh nghiệp. Áp dụng lãi suất cho tiền gửi một năm và lãi suất cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Cơng Thương trong ba năm báo cáo, ta cĩ bảng chi phí sử dụng vốn trung bình như sau: Bảng 9: Chi phí sử dụng vốn bình quân qua ba năm SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 21- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Nợ vay Tỷ đồng 132,4 186,8 246,2 Tỷ trọng nợ vay % 81,6 86,0 86,2 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp % 28,0 28,0 28,0 Lãi suất vay ngắn hạn % 10,2 10,2 10,2 Chi phí sử dụng vốn vay (sau thuế) % 7,3 7,3 7,3 Chi phí sử dụng vốn tự cĩ % 8,64 8,64 6,96 Vốn tự cĩ Tỷ đồng 29,9 30,5 39,4 Tỷ trọng vốn tự cĩ % 18,4 14,0 13,8 WACC % 7,6 7,5 7,3 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Nếu mới nhìn vào bảng chi phí sử dụng vốn bình quân thì cho ta một cách đánh giá rằng cơng ty đang sử dụng các nguồn vốn một cách tiết kiệm chi phí thể hiện ở việc chi phí sử dụng vốn giảm dần trong ba năm. Tuy nhiên, việc giảm chi phí sử dụng vốn ở đây lại do việc giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu một cách đáng kể. Mặc dù, theo các kết quả phân tích ở trên cho ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu đang cĩ xu hướng tăng thể hiện cho việc làm ăn của cơng ty đang theo chiều hướng tốt nhưng tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thì lại giảm dần qua ba năm. Như vậy, chi phí trung bình của cơng ty giảm là do cơng ty giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho thấy cách làm trên của cơng ty chưa hợp lý lắm. Cĩ hai minh chứng để lập luận cho trường hợp này, đĩ là tỷ trọng nợ vay chiếm đa số trong tổng nguồn vốn thể hiện một chính sách thâm dụng nợ cao và tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm xuống tạo nên sự khơng cân xứng trong cơ cấu nguồn vốn. Kết quả dẫn đến sẽ là các chủ nợ khơng được bảo đảm an tồn về số nợ của mình, cơng ty sẽ khĩ khăn trong việc huy động vốn nếu làm ăn lâu dài và đặc biệt là tỷ trọng nợ vay lớn dẫn đến chi phí tài chính hàng năm lớn. Do đĩ, cơng ty cần cĩ biện pháp huy động nguồn vốn nội bộ tốt hơn nữa để tạo nên được lịng tin của chủ nợ đối với cơng ty trong việc cho cơng ty vay nợ. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 22- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương 2.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt Qua việc nhận xét đánh giá ở trên, ta thấy rằng cơng ty đã cĩ những tiến bộ về mặt đầu tư (thể hiện ở việc vốn chủ sở hữu tăng lên là do lợi nhuận để lại tăng) và mặt huy động vốn cả bên trong và bên ngồi. Tuy nhiên sẽ cĩ một số hạn chế nhất định và cụ thể hơn chúng ta sẽ minh chứng bằng một số chỉ tiêu tài chính như sau: 2.2.3.1. Đối với hiệu quả đầu tư (tình hình sinh lợi của nguồn vốn): Các chỉ tiêu tài chính liên quan và tiêu biểu sẽ là ROE, ROA, ROS. Thứ nhất, xét về chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản- return on total assets ratio (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản được đầu tư vào kinh doanh, cơng thức như sau: sản tài Tổng ròng Lãi =ROA Cụ thể với tình hình của cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt thì chỉ tiêu này trong ba năm qua thể hiện ở bảng sau: Bảng 10: Bảng phân tích ROA qua ba năm báo cáo: Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tăng Tuyệt đối Tương đối (%) 2003 so với 2002 2004 so với 2003 2003 so với 2002 2004 so với 2003 Lãi rịng 5,6 5,6 10,1 0 5 0 89,3 Tổng tài sản 162,3 217,3 285,6 55 68 33,9 31,3 ROA 0,035 0,026 0,035 -0,009 0,01 -25 37 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 23- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương 0.035 0.026 0.035 0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 2002 2003 2004 ROA Biểu đồ 1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của ROA qua ba năm báo cáo Kết hợp giữa bảng 10 và biểu đồ 1 cho ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tổng nguồn vốn của cơng ty qua ba năm biến động khá rõ nét. Trong ba năm báo cáo thì một đồng vốn cơng ty bỏ ra đều mang lại lợi nhuận thể hiện ở các giá trị dương của ROA tuy nhiên giá trị cịn chưa cao. Với năm 2002 thì một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại cho cơng ty 0,035 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng sang năm 2003 thì tình hình này khơng được khả quan khi tỷ suất sinh lợi trên tổng nguồn vốn giảm xuống 25% so với 2002 (nghĩa là ROA cịn 0,026). Đây là xu hướng khơng tốt đối với nhà quản trị cơng ty nếu cơng ty gặp sơ sĩt trong việc quản lý nguồn vốn của mình và cũng là điều tất nhiên khi mà cơng ty đầu tư vào việc mua gạo nguyên liệu vào để lại năm sau chế biến rồi xuất bán. Mặc dù, cơng ty đã gặp phải một số khĩ khăn trong năm 2003 đầu tư vào tài sản nhiều mà lợi nhuận rịng sau thuế khơng cao hơn năm trước do chưa xuất bán gạo trong năm 2003, song xu hướng biến động của ROA trong năm hoạt động 2004 cĩ chiều hướng tích cực hơn khi giá trị của nĩ tăng lên 37% so với năm 2003. Nguyên nhân của tình hình này là do trong năm 2004 cơng ty đã cĩ những hợp đồng xuất hàng lớn mang lại lợi nhuận cao hơn mặt khác nguồn lợi SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 24- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương nhuận từ xăng dầu cũng gĩp phần tăng ROA thể hiện thành tích của cơng ty trong việc phát huy hiệu quả của nguồn vốn. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 25- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Để hiểu sâu hơn về vấn đề của doanh lợi tài sản (ROA) chúng ta đi vào nghiên cứu sơ đồ Dupont. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 26- Doanh lợi tài sản Tổng chi phí Doanh lợi tiêu thụ Thuế GV hàng bán Chi phí kinh doanh DT thuầnLãi rịng Vịng quay TS Tồn kho Tổng TS SP SX dở dang DT thuần TSCĐ Tiền mặt TS lưu động Các khoản phải thu nhânn chia Sơ đồ 2: Sơ đồ DUPONT chia Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Dựa vào phương trình 1 và mối quan hệ trên sơ đồ DUPONT ta thấy rằng tỷ số ROA phụ thuộc vào hai yếu tố, đĩ là: *Thu nhập của cơng ty trên một đồng doanh thu là bao nhiêu. Cơng thức tính ROS: thuần thu Doanh ròngLãi =ROS *Một đồng tài sản (một đồng vốn đầu tư vào tài sản) thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hay nĩi cách khác thì nĩ phụ thuộc vào vịng quay tổng tài sản. Cơng thức tính vịng quay tổng tài sản: sản tài Tổng thuần thu DoanhTS tổng quay Vòng = Xét yếu tố thứ nhất, ta nhận thấy rằng tỷ suất doanh lợi doanh thu thuần – return on sales (ROS) qua ba năm biến động khơng đều, cụ thể như trong bảng và biểu đồ sau: Bảng 11: Bảng phân tích ROS qua ba năm báo cáo: Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tăng Tuyệt đối Tương đối (%) 2003 so với 2002 2004 so với 2003 2003 so với 2002 2004 so với 2003 Lãi rịng 5,6 5,6 10,1 0 4,5 0 80,4 DTT 797,5 1313,5 1737,8 516 424,3 64,7 32,3 ROS 0,007 0,004 0,006 -0,003 0,002 -39,3 36,3 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt 0,007 0,004 0,006 0 0,001 0,002 0,003 0,004 0,005 0,006 0,007 0,008 2002 2003 2004 Biểu đồ 2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của ROS qua ba năm báo cáo Với nhân tố ROS trong năm 2003 giảm cả về tuyệt đối và tương đối so với năm 2002 đã giải thích rõ ràng cho chúng ta một điều về nguyên nhân tốc độ SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 27- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương tăng trưởng ROA trong năm 2003 cũng giảm cả về tương đối và tuyệt đối so với năm trước, chứng tỏ rằng với một đồng doanh thu như năm trước thì năm nay tạo ra lãi rịng ít hơn. Đây là vấn đề mà nhà quản trị cơng ty cần nghiên cứu bởi vì rõ ràng một phần do vay nợ nhiều mà chi phí tài chính tăng lên đáng kể và mặt khác cũng do việc giá vốn hàng bán tăng lên mạnh làm cho chi phí cao hơn dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn. Việc tăng giá vốn hàng bán cĩ thể từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do cơng ty nhập nhiều hàng vào, giá cả hàng nhập trên thị trường tăng lên do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đối với tất cả các mặt hàng, ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh trên thế giới trong nhưng năm qua đẩy giá xăng dầu lên cao…Nguyên nhân chủ quan là do cơng ty chưa tìm ra được các mối nhập hàng với giá ưu đãi hoặc cĩ thể gặp sơ sĩt trong khâu quản lý chi phí. Liên quan đến vấn đề chi phí ta cĩ thể minh chứng bằng bảng số liệu sau: Bảng 12: Bảng phân tích GVHB, CPTC, CPBH, CPQL của cơng ty Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tăng Tuyệt đối Tương đối (%) 2003 so với 2002 2004 so với 2003 2003 so với 2002 2004 so với 2003 Giá vốn hàng bán 758,4 1270,8 1656,0 512,4 386,1 68 30 Chi phí tài chính 9,1 9,3 18,4 0,2 9,1 2 98 Chi phí bán hàng 25,9 29,8 65,1 3,9 35,3 15 1,2 Chi phí quản lý 3,6 5,7 8,4 2,1 2,7 58 47 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Từ bảng 12 cho ta thấy rằng rõ ràng giá vốn hàng bán tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các loại chi phí. Điều này khơng cĩ gì khĩ hiểu khi cơng ty chuyên doanh thương mại cần cĩ nhiều hàng hố trong kho và chi phí quản lý, chi phí bán hàng tăng lên để phục vụ cho việc bán hàng, bảo quản, chăm sĩc, tiếp thị… Riêng đối với việc chi phí tài chính do trong năm 2003, 2004 cơng ty cĩ các khoản đầu tư chứng khốn ngắn hạn và dài hạn tăng vì thế chi phí này tăng SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 28- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương lên là điều hợp lý. Tuy nhiên, nhà quản trị cũng cần lưu tâm tới vấn đề chi phí nhiều hơn vì chỉ khi quản lý tốt các khoản chi phí thì cũng đồng nghĩa với việc mình sử dụng đồng vốn của mình cĩ hiệu quả hơn. Trở lại với yếu tố thứ hai tác động tới ROA trong sơ đồ Dupont, đĩ là vịng quay tổng tài sản. Vịng quay tổng tài sản thể hiện khả năng tạo doanh thu của tài sản được đầu tư. Ta nhận thấy rằng vịng quay tổng tài sản của cơng ty trong ba năm qua tăng liên tục, như vậy chứng tỏ rằng sự sút giảm của ROA trong năm 2003 là do tỷ suất sinh lợi doanh thu thuần giảm. Đây cũng sẽ chính là nguyên nhân làm giảm tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu mà chúng ta sẽ tiến hành phân tích ở phần tiếp theo. Bảng 13: Bảng vịng quay tổng tài sản qua ba năm Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tăng Tuyệt đối Tương đối (%) 2003 so với 2002 2004 so với 2003 2003 so với 2002 2004 so với 2003 DTT 797,5 1313,5 1737,8 516 424,3 64,7 32,3 Tổng tài sản 162,3 217,3 285,6 55 68,3 33,9 31,4 Vịng quay TTS 4,91 6,04 6,08 1,13 0,04 23 0,7 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Một tỷ suất sinh lợi tiếp theo liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của cơng ty đĩ là tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu –return on equity ratio (ROE). Chỉ số này trong ba năm qua cũng cĩ biến động tương tự như ROA. Tức là tốc độ tăng trưởng trong năm 2003 vẫn chậm hơn hẳn năm 2002 cả về tuyệt đối và tương đối. Cơng thức tính như sau: sở hữuchủ Vốn thuần thu Doanh* thuần thu Doanh ròngLãi sở hữuchủ Vốn ròngLãiROE == (2) Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho cơng ty. Ta tiến hành phân tích chỉ tiêu này theo bảng 14 bên dưới. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 29- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Bảng 14: Bảng phân tích ROE qua ba năm báo cáo: Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tăng Tuyệt đối Tương đối (%) 2003 so với 2002 2004 so với 2003 2003 so với 2002 2004 so với 2003 Lãi rịng 5,6 5,6 10,1 0 4,5 0 80,4 Vốn chủ sở hữu 30 30,5 39,4 0,5 8,9 1,7 29,2 ROE 0,19 0,18 0,26 -1,7 0,07 -90 40,6 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt 0,19 0,18 0,26 0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 2002 2003 2004 ROE Biểu đồ 3: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của ROE qua ba năm báo cáo Nhìn chung thì vẫn là ROS tác động vào ROE với tác động tương tự như ROS đã tác động vào ROA trong ba năm qua (dựa theo phương trình (2)). Tốc độ tăng trưởng thấp hơn của ROE trong năm 2003 chính là do tỷ suất sinh lợi doanh thu thuần trong năm 2003 tăng chậm hơn và điều này ngược lại khi xét tới năm 2004. Năm 2004 là xu hướng tốt thể hiện thành tích của cơng ty trong việc phát huy tác dụng của nguồn vốn chủ sở hữu. Nhân tố thứ hai ảnh hưởng tới ROE đĩ là vịng quay vốn chủ sở hữu. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 30- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương sở hữuchủ Vốn thuần thu Doanhsở hữuchủ vốn quay Vòng = Bảng 15: Vịng quay vốn chủ sở hữu qua ba năm báo cáo Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tăng Tuyệt đối Tương đối (%) 2003 so với 2002 2004 so với 2003 2003 so với 2002 2004 so với 2003 DTT 797,5 1313,5 1737,8 516 424,3 64,7 32,3 Vốn chủ sở hữu 29,9 30,5 39,4 0,6 8,9 0,2 29,2 Vịng quay VCSH 26,67 43,07 44,11 16,39 1,04 61,5 2,4 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Như vậy, ta thấy rằng qua ba năm vịng quay vốn chủ sở hữu tăng cả về tuyệt đối và tương đối thể hiện hiệu quả tạo doanh thu thuần ngày càng tăng của vốn chủ sở hữu. Năm 2002 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 26,67 đồng doanh thu thuần thì năm 2003 tạo ra 43,07 đồng doanh thu thuần và năm 2004 cũng một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 44,11 đồng doanh thu thuần. Vịng quay vốn chủ sở hữu càng ngày càng cao làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu trong các năm 2003, 2004 tăng cao đáng kể. Tuy nhiên, tốc độ tăng của vịng quay vốn chủ sở hữu trong năm 2004 chậm hơn năm 2003 (năm 2004 chỉ chiếm 2,4% so với 2003 cịn 2003 chiếm tới 61,5%) mà nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng của doanh thu thuần trong năm 2004 tăng chậm hơn năm 2003 trong khi đĩ tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (mẫu số) nhanh hơn năm 2004. Việc tăng vốn vốn chủ sở hữu là xu hướng tốt trong kinh doanh vì thể hiện lợi nhuận giữ lại tăng nhưng doanh thu thuần tăng với tốc độ chậm hơn là điều nhà quản lý cơng ty cần phải quan tâm hơn nữa. Thơng qua sự phân tích một số chỉ tiêu về tình hình sinh lợi của nguồn vốn trong cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt cho ta một nhận xét chung như sau: SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 31- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Trong ba năm báo cáo, các chỉ tiêu về lợi nhuận đều dương và tương đối cao thể hiện được rằng một đồng vốn cơng ty bỏ ra đều mang lại lợi nhuận cho cơng ty và lợi nhuận ngày càng tăng. Đặc biệt, tốc độ gia tăng các chỉ tiêu lợi nhuận của cơng ty trong năm 2004 đều cao hơn năm 2003 thể hiện được hiệu quả sử dụng nguồn vốn của cơng ty trong năm 2004. Bên cạnh đĩ, việc các khoản chi phí ( đặc biệt chi phí liên quan đến việc hình thành giá vốn) tăng với tốc độ nhanh hơn các chỉ tiêu sinh lợi là vấn đề cịn hạn chế ở cơng ty. Bởi vì, nhà đầu tư nào thì cũng quan tâm tới việc tối đa hố lợi nhuận và tối thiểu hố chi phí. Theo em, nếu các khoản chi phí tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn các chỉ tiêu sinh lợi thì hiệu quả mang lại cho cơng ty sẽ cao hơn. Vấn đề em muốn nĩi ở đây khơng cĩ nghĩa là cắt giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận mà là việc sử dụng những khoản chi phí đĩ như thế nào để để mang lại thu nhập rịng cao hơn. Việc cắt giảm các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí giá vốn hàng bán, chi phí tiếp thị, (trong điều kiện giá cả thị trường khơng biến động mạnh),... đồng nghĩa với việc thu hẹp quy mơ hoạt động của cơng ty thì điều này dù cho gia tăng lợi nhuận cũng khơng xứng đáng là thành tích của cơng ty trong việc sản xuất kinh doanh. Một nhà quản trị giỏi là nhà quản trị phải biết tận dụng tất cả các nguồn lực sẵn cĩ và từ vay mượn để làm tăng hiệu quả hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh mà thực tế cho thấy là các tập đồn lớn trên thế giới thể hiện sức mạnh tài chính của cơng ty mình bằng việc mở rộng quy mơ, thị trường. Việc mở rộng quy mơ, thị trường thể hiện cho sức mạnh tài chính của cơng ty, nếu một cơng ty chỉ phấn đấu để các chỉ tiêu về lợi nhuận cao nhưng thực tế lại cắt giảm chi phí, thu hẹp sản xuất thì các chỉ tiêu về lợi nhuận cao theo em nghĩ nĩ cũng chẳng cĩ ý nghĩa gì trong kinh doanh. 2.2.3.2. Hiệu quả huy động nguồn vốn của cơng ty: Thể hiện qua các các tỷ số nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tỷ số nợ. vốn nguồn Tổng Nợ nợ sốTỷ = => Thể hiện trong một đồng vốn mà cơng ty huy động được thì cĩ bao nhiêu là nợ vay. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 32- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương vốn nguồn Tổng hạnngắnNợ hạnngắnnợ sốTỷ = => Thể hiện một đồng vốn cơng ty huy động được cĩ bao nhiêu là nợ ngắn hạn. vốn nguồn Tổng hạndàiNợ hạndàinợ sốTỷ = => Một đồng vốn cơng ty huy động được cĩ bao nhiêu là nợ dài hạn. vốn nguồn Tổng Nợ khác nợ khác sốTỷ = => Một đồng vốn huy động được cĩ bao nhiêu là nợ khác. Bảng 16: Bảng các tỷ số nợ của cơng ty trong ba năm Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Nợ ngắn hạn Tỷ đồng 120,2 175,9 240,8 2. Tỷ số nợ ngắn hạn % 74,1 80,9 84,3 3. Nợ dài hạn Tỷ đồng 3,8 5,5 0,2 4. Tỷ số nợ dài hạn % 2,3 2,5 0,00 5. Nợ khác Tỷ đồng 8,4 5,3 5,2 6. Tỷ số nợ khác % 5,2 2,4 1,8 7. Tổng nợ Tỷ đồng 132,4 186,8 246,2 8. Tỷ số nợ % 81,6 85,9 86,2 9. Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 162,3 217,3 285,6 Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt Bảng 16 là một minh chứng cho chính sách thâm dụng nợ của cơng ty khá cao đặc biệt là nợ ngắn hạn. Tỷ số nợ năm 2003 là 85,9% cao hơn hẳn năm 2002 chứng tỏ rằng trong năm này cơng ty đã vay nhiều nợ nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận nhanh. Tuy nhiên, tình hình này làm cho lợi tức sau thuế cuối cùng bị ảnh hưởng theo hướng khơng tốt vì các tỷ số ROA năm 2003 (0,026%) thấp hơn năm 2002 (0,035%), ROE năm 2003 (0,18%) cũng thấp hơn năm 2002 (1,87%). Với xu hướng trên thì tỷ trọng nợ vay tiếp tục tăng ở năm 2004 chiếm 86,2% cho thấy cơng ty vẫn tiếp tục gia tăng lợi nhuận bằng việc gia tăng tỷ trọng nợ SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 33- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương vay ngắn hạn. Điều này một phần thể hiện thành tích của cơng ty trong việc huy động nguồn vốn ngắn hạn đồng thời là một biểu hiện xấu cho các chủ nợ như đã phân tích ở các phần trước. Mặt khác, các khoản nợ dài hạn, nợ khác giảm xuống nhanh cho thấy cơng ty chưa phát huy hiệu quả trong việc huy động vốn dài hạn và nguồn khác mà đặc biệt là nợ dài hạn – nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tài sản cố định của cơng ty trong tương lai. Mặc dù, nợ dài hạn và nợ khác giảm nhưng vì tỷ trọng nợ ngắn hạn đã rất cao nên với các quyết định về dài hạn thì sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu đã đáp ứng yêu cầu đĩ. 2.3. Hiệu quả và hạn chế 2.3.1. Hiệu quả: *Về tình hình cơ cấu nguồn vốn: Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của cơng ty trong ba năm qua đã phát huy được hiệu quả của việc huy động vốn đặc biệt là vốn từ bên ngồi tài trợ thể hiện uy tín của cơng ty trên thương trường đối với các chủ nợ là khá cao. Nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng cũng phản ánh được hiệu quả huy động vốn từ bên trong cơng ty cho thấy kết quả kinh doanh trong ba năm qua đều mang lại lợi nhuận và ngày càng tăng (lợi nhuận giữ lại tăng). Bên cạnh đĩ cơ cấu nguồn vốn cịn cho thấy địn bẩy tài chính của cơng ty cao và đang tăng lên (trong trường hợp này cơng ty đang làm ăn cĩ hiệu quả) thể hiện chính sách thâm dụng nợ của cơng ty đang phát huy theo hướng tích cực. *Về chi phí sử dụng vốn và việc sử dụng nguồn vốn: Theo kết quả phân tích ở trên thì trong ba năm qua chi phí sử dụng vốn bình quân của cơng ty giảm xuống đáng kể, đây là một xu hướng tốt vì nhà quản lý nào cũng mong tối thiểu hố chi phí. Đồng thời, cũng trong ba năm đĩ thì việc tìm nguồn cũng cĩ chiều hướng tích cực ở các nguồn vay ngắn hạn, dài hạn và nợ khác. Với tổng nguồn huy động được trong mỗi năm thì cơng ty đã cĩ chính sách phân phối nguồn tương đối phù hợp thể hiện chủ yếu ở việc tăng hàng hố tồn kho cho từng năm, đầu tư vào máy mĩc thiết bị, vào các loại tài sản lưu động khác...và các quyết định tài trợ này đã mang đến cho cơng ty kết quả là doanh thu tăng lên trong các năm tiếp theo. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 34- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương *Về các chỉ tiêu sinh lợi: Do việc bố trí cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn và tìm nguồn và sử dụng nguồn trong ba năm cĩ những mặt tích cực như trên mà các chỉ tiêu sinh lợi trong ba năm qua đều tăng lên về tuyệt đối. Các chỉ tiêu này minh chứng cho việc một đồng vốn cơng ty bỏ ra đều mang lại việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. 2.3.2. Mặt hạn chế: *Về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng nợ vay, đặc biệt nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn chiếm rất cao trong khi đĩ nguồn vốn chủ sở hữu thì tuy cĩ tăng nhưng rất hạn chế. Tình hình này sẽ gây khĩ khăn cho cơng ty trong việc huy động thêm vốn đồng thời khĩ khăn trong việc chi trả chi phí tài chính. Bởi vì nợ ngắn hạn thì trong một năm cơng ty sẽ liên tục phải trả các khoản nợ, khơng thể an tâm sản xuất kinh doanh về lâu dài. *Về chi phí sử dụng vốn, việc tìm nguồn và sử dụng nguồn: Mặc dù, trong ba năm qua cơng ty đã giảm được chi phí sử dụng vốn bình quân nhưng việc giảm chi phí này nguyên nhân lại do tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống. Đây rõ ràng là biến động chưa tốt trong việc cơng ty huy động nguồn vốn tự tài trợ. Ngồi ra, sự tăng lên của các khoản chi phí như giá vốn, chi phí quản lý... cũng cần được sự quản lý tốt hơn nữa. Bên cạnh đĩ, việc tìm nguồn cịn chưa khai thác được lợi thế của việc sử dụng vốn vay dài hạn giúp cơng ty trong việc chậm thanh tốn để giảm bớt áp lực trả nợ trong một năm. Điều cần lưu ý nhiều nhất của cơng ty trong việc tài trợ đĩ là sự tăng lên nhanh chĩng của khoản nợ phải thu mà chủ yếu là từ việc bán chịu, điều này cho thấy cơng tác quản trị các khoản phải thu cịn gặp nhiều hạn chế. *Đối với các tỷ số sinh lợi: Mặc dù, các chỉ tiêu sinh lợi tăng cao về tuyệt đối song tốc độ tăng của năm gần đây lại cĩ chiều hướng thấp hơn năm trước phản ánh tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đang cĩ nhiều biến động chưa tốt. Cụ thể, việc ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi doanh thu thuần (ROS) là doanh thu. Tuy doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng lại chậm hơn tốc độ SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 35- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương tăng của các khoản chi phí, đây chính là một hạn chế tiếp theo trong việc phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 36- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương CHƯƠNG III  CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH Ở CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC THỐT NỐT 3.1. Nguyên nhân hạn chế: - Thị trường hiện nay cạnh tranh khốc liệt giữa các cơng ty, các doanh nghiệp thương mại trong và ngồi nước, do đĩ dẫn đến việc cơng ty thực hiện chính sách bán chịu tăng. - Thời tiết khí hậu Việt Nam cĩ nhiều bất thường gây khĩ khăn cho việc bảo quản hàng hố mà chủ yếu là gạo. - Do cơng ty chuyên về thương mại xuất nhập khẩu là chủ yếu nên nhu cầu về hàng hố tồn kho, vốn lưu động nhiều và dẫn tới việc cơng ty vay nhiều nợ ngắn hạn. 3.2. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh trong cơng ty Trên cơ sở phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn của cơng ty cổ phần thương nghiệp và chế biến lương thực Thốt Nốt, em xin nêu ra một số biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh trong cơng ty như sau: 3.2.1. Nhĩm biện pháp đa dạng hố nguồn vốn: *Cơng ty cần phải cĩ biện pháp đưa cơ cấu vốn đến mức tối ưu tức là nên giảm tỷ lệ nợ vay xuống để tiến tới cơ cấu vốn tối ưu cho phù hợp với tình hình tăng trưởng của cơng ty trong thời gian này. Căn cứ để em đưa ra giải pháp này chính là dựa vào kết cấu nguồn vốn của cơng ty trong năm 2004 được thể hiện trong bảng 1. Kết cấu nguồn vốn trong năm này như đã phân tích thì tỷ trọng nợ vay rất cao chiếm 86,2% trong tổng nguồn vốn trong khi đĩ nguồn vốn tự tài trợ chỉ chiếm 13,8%. Với cơ cấu vốn như thế này thì việc cơng ty huy động thêm các nguồn tài trợ từ bên ngồi trong SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 37- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương năm tới là khĩ khăn và vì vậy cần phải điều chỉnh tỷ lệ nợ vay đặc biệt là nợ vay ngắn hạn xuống một tỷ lệ hợp lý hơn. Bên cạnh đĩ, cơng ty cần phải cĩ biện pháp thu mua hàng với thời gian chiếm dụng vốn của người cung cấp cao nhất vì điều này sẽ làm cơng ty giảm được các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và do đĩ chi phí sử dụng vốn sẽ thấp. *Cần phải huy động các khoản vay dài hạn để tài trợ cho các quyết định dài hạn như về kho bãi, máy mĩc lau đánh bĩng gạo, máy mĩc đo xăng dầu...để tìm nguồn dài hạn cơng ty cĩ thể vay ngân hàng, huy động thêm vốn chủ sở hữu... Việc tăng nguồn dài hạn này là do tỷ trọng nợ dài hạn của cơng ty quá thấp (0,1% năm 2004) khơng thể đáp ứng cho việc mở rộng quy mơ hoạt động của cơng ty trong thời gian tới, khơng tạo đảm bảo cho việc sản xuất làm ăn lâu dài của cơng ty. Điều này thể hiện ở bảng cơ cấu tài trợ trong năm 2004 sau: Bảng 17: Bảng cơ cấu tài trợ tài sản của nguồn vốn năm 2004 Tài sản (100%) Nguồn vốn (100%) Tài sản lưu động (90,6%) Nguồn nợ ngắn hạn (84,3%) Nợ khác (1,8%) Tài sản cố định (9,4%) Nguồn nợ dài hạn (13,9%) trong đĩ vay dài hạn chiếm 0,1% Nguồn cung cấp số liệu: Phịng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt 3.2.2. Nhĩm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn: Được đánh giá thơng qua các chỉ tiêu lợi nhuận: Tình hình này chủ yếu liên quan đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), vì thế để tăng ROE, cơng ty cần: 3.2.2.1.Tăng doanh thu và giảm chi phí: Tăng doanh thu bằng cách tăng số lượng sản phẩm bán ra thị trường hoặc là tăng giá bán nhưng việc tăng giá bán là khơng nên bởi vì cạnh tranh ngày nay SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 38- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương thì việc tăng giá bán sẽ làm cho cơng ty giảm năng lực cạnh tranh, cĩ nên chăng là cơng ty sẽ điều chỉnh giá bán cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Do đĩ, cơng ty cần cĩ các biện pháp để tăng doanh số mà chủ yếu đĩ là về việc nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách sử dụng các quy trình cơng nghệ hiện đại trong việc chế biến gạo xuất khẩu vì thị trường nước ngồi nhất là các nước Tây Âu luơn là thị trường khĩ tính. Ngồi ra, các biện pháp marketing cũng cần được tăng cường, chú trọng hơn nữa đối với các của hàng điện thoại di động, các của hàng xăng dầu. Các biện pháp marketing cơng ty cĩ thể thực hiện đĩ là: Hoa hồng cho đại lý, thưởng cho nhân viên bán hàng khi họ đạt tới một mức doanh số quy định, chương trình sau bán hàng như việc thăm hỏi khách hàng khi họ đã mua sản phẩm của cơng ty (chủ yếu là nơng sản). Đồng thời với việc tăng doanh thu là giảm chi phí, để giảm chi phí thì cơng ty nên thương lượng với các đối tác cung ứng để giảm giá vốn hàng bán. Việc này phần lớn là dựa vào khả năng ngoại giao, uy tín, kinh nghiệm của người ký hợp đồng của cơng ty. Song song đĩ, cơng ty cũng cần cĩ chính sách quản lý tốt hơn các khoản chi phí cĩ liên quan bởi vì theo tình hình hiện nay thì tốc độ tăng của các khoản chi phí đã nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. 3.2.2.2 . Tăng vịng quay vốn chủ sở hữu: Mặc dù, số vịng quay vốn chủ sở hữu của cơng ty trong ba năm qua đã tăng và cao đáng kể song vì nĩ đĩng vai trị quan trọng trong việc tăng tỷ suất sinh lợi doanh thu thuần. Do đĩ, để cho vịng quay vốn chủ sở hữu tăng thì cần phải tăng doanh thu thuần khi vốn chủ sở hữu khơng đổi hoặc giảm vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi vốn chủ sở hữu giảm xuống thấp như hiện nay thì cơng ty sẽ cĩ nguy cơ mất khả năng độc lập về mặt tài chính. Vì thế, theo em, biện pháp tốt nhất là tăng doanh thu thuần như trên đã phân tích. 3.2.2.3. Thay đổi cơ cấu tài chính: Tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu hiện nay chưa được tương xứng. Thơng thường, khi doanh thu tăng và cơng ty đang làm ăn cĩ lãi thì một sự tăng nợ vay sẽ làm ROE tăng cao và ngược lại nếu cơng ty đang làm ăn thua lỗ thì một sự tăng nợ vay sẽ làm giảm ROE nhanh chĩng. Vì vậy, theo em, cơng ty cần SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 39- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương cĩ biện pháp để cho tỷ lệ nợ vay vừa phải khơng quá chênh lệch so với tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Song song đĩ, cơng ty cũng cần phát huy mạnh hơn nữa trong việc huy động vốn chủ sở hữu cĩ thể là bán thêm cổ phần ra bên ngồi hoặc phát hành trái phiếu cơng ty bán cho càc cổ đơng trong cơng ty… Ngồi ra, các khoản phải thu cũng cĩ tác động mạnh tới các chỉ tiêu sinh lợi, do đĩ: Các nhà quản lý của cơng ty cần phải so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm, từ đĩ để quyết định cĩ nên cấp tín dụng thương mại hay khơng? Bởi vì, trong trường hợp này các khoản phải thu của cơng ty tăng lên cao hơn năm trước 53,5 tỷ đồng. Chính điều này làm tăng chi phí trong hoạt động của cơng ty bởi vì nĩ làm tăng chi phí địi nợ, tăng chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Mặt khác, xác suất khơng trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm và thời hạn cấp tín dụng của cơng ty dài nên rủi ro lớn. Để theo dõi các khoản phải thu thì cần tính vịng quay các khoản phải thu sau đĩ tính kỳ thu tiền bình quân của các khoản phải thu, cụ thể như sau: 2,10 6,93 8,1737 === thu phải khoảnCác thuần thu Doanh thu phải khoảncác quay Vòng ngày) thu phải khoảncác quay Vòng 365 quân bìnhtiền thuKỳ (8,352,10 365 === Phải mất gần 36 ngày, một đơn vị tiền hàng bán của cơng ty trước đĩ mới được thu hồi cho thấy rằng cơng ty đang bị ứ đọng vốn ở khâu thanh tốn. Giải pháp em đề nghị ở đây là cơng ty nên sắp xếp các khoản phải thu theo độ “tuổi” để quản lý tốt hơn, nghĩa là với khoản nào cĩ độ “tuổi “cao thì nên cĩ biện pháp thu hồi dần dần. Bên cạnh đĩ, xác định số dư các khoản phải thu cũng là một biện pháp hay vì nĩ phản ánh cho nhà quản lý thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ cơng ty là bao nhiêu và vì nĩ cũng khơng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Về phía cơng ty: SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 40- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương * Thứ nhất là trình độ nguồn nhân lực: Do yêu cầu khách quan của xu thế quốc tế hố, tồn cầu hố cho nên nguồn nhân lực đĩng vai trị quan trọng trong bất kỳ lĩnh vực nào đặc biệt trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, theo em cơng ty nên: Khơng ngừng nâng cao trình độ, năng lực, tổ chức, quản lý của các nhà lãnh đạo trong cơng ty bằng cách luơn cập nhật các kiến thức mới khơng chỉ trong lĩnh vực kinh doanh mà cịn ở các lĩnh vực khác. Tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm việc, cử nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ, tay nghề, kỹ thuật về phục vụ cho cơng ty. Phát huy vai trị đồn kết trong tập thể cán bộ cơng nhân viên của cơng ty, chế độ lương thưởng hợp lý, tổ chức các buổi đi chơi tập thể nhằm làm cho nhân viên giải toả căng thẳng để làm việc tích cực hơn. Đồng thời với các chính sách trên thì cũng cần cĩ nội quy nghiêm ngặt nhằm làm cho tập thể cơng ty đi vào hoạt động theo một kỷ luật nhưng khơng bị ức chế hay căng thẳng. * Về sản phẩm: Mặc dù trong ba năm qua chất lượng sản phẩm cĩ cải thiện song cơng ty cũng cần cĩ những đổi mới trong sản phẩm, tìm ra các sản phẩm mới, đặc trưng bởi vì theo tình hình hiện nay thì cơng ty đang kinh doanh các mặt hàng thơng thường (đã được kinh doanh ở các cơng ty, doanh nghiệp khác như gạo, điện thoại, thức ăn gia súc, vật liệu…). Nên chăng ở trong các mặt hàng của mình, cơng ty cần nghiên cứu một số sản phẩm mới lạ để đáp ứng cho thị trường ngày một khĩ tính? * Về huy động vốn và kiểm sốt chi phí: Cơng ty cần mở rộng và tăng cường quan hệ với các ngân hàng đặc biệt là ngân hàng nước ngồi để tăng hạn mức vay vốn. Điều chỉnh và kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi phí khơng hợp lý nhằm giảm bớt lãi vay ngân hàng trong tình hình huy động nguồn vốn sẽ rất khĩ khăn do các ngân hàng đang hạn chế hạn mức tín dụng. 3.3.2. Về phía Nhà Nước: Do cơng ty là đơn vị xuất khẩu trực tiếp của Việt Nam nên: SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 41- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương Nhà Nước cần cĩ biểu thuế xuất nhập khẩu sao cho cĩ lợi nhất cho các doanh nghiệp trong nước nĩi chung và cơng ty nĩi riêng (biểu thuế rõ ràng, thuế suất ưu đãi…) Các thủ tục hải quan khơng nên phức tạp mà cần phải linh động, nhanh chĩng để cơng ty cĩ thể kịp thời thực hiện đúng cam kết trong các hợp đồng. Các cán bộ hải quan cần được giám sát, thanh tra thường xuyên để giảm tình trạng tham nhũng như hiện nay. Ngồi ra, Nhà Nước cần điều chỉnh hệ thống một cách rõ ràng, minh bạch nhằm trừng trị những hoạt động gian lận thương mại của một số các cơng ty khác để giúp cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính nĩi chung và cơng ty nĩi riêng được cạnh tranh cơng bằng, lành mạnh. Đồng thời sẵn sàng giúp vốn khi cơng ty gặp khĩ khăn về tài chính (chẳng hạn mở rộng quy mơ, thực hiện các dự án đầu tư lớn…) SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 42- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương PHẦN KẾT LUẬN  Cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt là một trong những cơng ty cĩ quy mơ lớn của tỉnh Cần Thơ, khơng những đã tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước mà cịn cĩ uy tín với nước ngồi. Bộ máy tổ chức của cơng ty gọn nhẹ, linh hoạt, vận hành theo quy định của cơng ty, phù hợp với chức năng của từng bộ phận, hoạt động đồng bộ và cĩ hiệu quả. Cùng với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, thơng thạo nghiệp vụ, quy mơ hoạt động của cơng ty đang từng bước được mở rộng, doanh thu, lợi nhuận đang tăng lên theo từng năm. Đĩ chính là biểu hiện bên ngồi của việc sử dụng cĩ hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của cơng ty. Tuy nhiên, ngồi những thành quả mà cơng ty đã đạt được thì cơng ty vẫn cịn một số hạn chế cần khắc phục. Theo như phân tích ban đầu thì nổi bật hơn hẳn vẫn là tình hình các khoản phải thu của cơng ty đang tăng và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn. Vì thế, cơng ty cần quan tâm hơn đến chính sách tín dụng vì rủi ro trong việc tăng các khoản phải thu chính là tăng các chi phí tài chính, tăng nợ khĩ địi và những khoản nợ khơng thể thu hồi đối với những khách hàng cĩ tình trạng tài chính xấu. Ngồi ra, sự gia tăng các khoản chi phí cũng là vấn đề mà nhà quản trị nên xem xét lại bởi vì trong những năm sau các khoản chi phí của cơng ty đã tăng mạnh, như thế sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của các cổ đơng trong cơng ty. Mặt khác, cơng ty cũng cần cĩ những biện pháp để huy động được nguồn dài hạn tốt hơn đặc biệt là vốn chủ sở hữu. Song song đĩ, nguồn nợ dài hạn cũng chính là một giải pháp cho cơng ty trong việc đầu tư vào các quyết định dài hạn. Thêm vào đĩ, những chỉ tiêu sinh lợi của cơng ty tuy dương nhưng chưa thực sự cao lắm, nên chăng cơng ty cần cĩ giải pháp tốt hơn để nâng cao chỉ tiêu sinh lợi? Bởi vì cổ đơng, ngân hàng và khách hàng họ rất quan tâm tới vấn đề cơng ty làm ăn thế nào? suất sinh lợi ra sao?...Với những phân tích và ý kiến cá nhân mình, em hy vọng trong thời gian tới cơng ty sẽ sử dụng nguồn vốn của mình cĩ hiệu quả hơn, quy mơ hoạt động sẽ được mở rộng, sẽ cĩ nhiều đối tác làm ăn biết tới Gentraco. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 43- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. NGUYỄN VĂN THUẬN, Quản trị tài chính. NXB Thống Kê, NXB 2001. 2. NGƠ THỊ CÚC, Phân tích tài chính. NXB Thanh Niên, NXB 1990. 3. TRẦN NGỌC THƠ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống kế, NXB 2003. 4. NGUYỄN HẢI SẢN, Quản trị tài chính. NXB Thống Kê, NXB 2003. 5. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG, Giáo trình giảng dạy mơn quản trị tài chính. 6. JOSETTE PEYRARD, Phân tích tài chính doanh nghiệp. NXB Thống Kê, NXB 1999. 7. LƯU THỊ HƯƠNG, Giáo trình tài chính doanh nghiệp. NXB Thống Kê, NXB 2004. 8. NGUYỄN NĂNG PHÚC, Phân tích tài chính trong cơng ty cổ phần ở Việt Nam. NXB Tài Chính, NXB 2004. SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 44- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU  Bảng 1: Kết cấu nguồn vốn tại cơng ty trong năm 2004 ....................... Trang 8 Bảng 2: Kết cấu nợ phải trả năm 2004............................................................... 9 Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004...........................................10 Bảng 4: Phân tích tình hình biến động nguồn vốn qua ba năm .......................12 Bảng 5: Kết cấu nguồn vốn theo chiều dọc......................................................13 Bảng 6: Bảng kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu qua ba năm................................14 Bảng 7: Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn năm 2003...........................17 Bảng 8: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004........................19 Bảng 9: Chi phí sử dụng vốn bình quân qua ba năm........................................22 Bảng 10: Bảng phân tích ROA qua ba năm báo cáo........................................ 24 Bảng 11: Bảng phân tích ROS qua ba năm báo cáo.........................................27 Bảng 12: Bảng phân tích GVHB, CPTC, CPBH, CPQL của cơng ty..............28 Bảng 13: Bảng vịng quay tổng tài sản qua ba năm......................................... 29 Bảng 14: Bảng phân tích ROE qua ba năm báo cáo.........................................30 Bảng 15: Vịng quay vốn chủ sở hữu qua ba năm báo cáo...............................31 Bảng 16: Bảng các tỷ số nợ của cơng ty trong ba năm ................................... 33 Bảng 17: Bảng cơ cấu tài trợ tài sản của nguồn vốn năm 2004....................... 38 SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 45- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ  Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy cơng ty.................................................................6 Sơ đồ 2: Sơ đồ phân tích Dupont........................................................................ 26 Biểu đồ 1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng ROA.......................................................24 Biểu đồ 2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng ROS....................................................... 27 Biểu đồ 3: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng ROE....................................................... 30 SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 46- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương MỤC LỤC  Phần mở đầu............................................................................................................ 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. Chương I: Sơ lược về cơng ty................................................................................. 2.1. Đặc điểm chung................................................................................................ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................ 2.2. Tổ chức bộ máy của cơng ty............................................................................ 2.2.1. Các phịng ban............................................................................................... 2.2.2. Các trung tâm, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc cơng ty................................. Chương II: Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại cơng ty............. 2.1. Tổng quan về nguồn vốn kinh doanh............................................................... 2.1.1. Nợ phải trả..................................................................................................... 2.1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu ................................................................................. 2.1.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn tại cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt năm 2004............................................................ 2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của cơng ty trong thời gian ba năm qua...................................................................................... 2.2.1. Biến động nguồn vốn qua ba năm................................................................. 2.2.2. Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của cơng ty............................. 2.3. Hiệu quả và hạn chế ........................................................................................ Chương III: Các biện pháp và kiến nghị................................................................. 3.1. Nguyên nhân hạn chế....................................................................................... 3.2. Biện pháp và kiến nghị .................................................................................... Phần kết luận........................................................................................................... SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 47- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  TTS: Tổng tài sản TSLĐ: Tài sản lưu động TSCĐ: Tài sản cố định DT: Doanh thu DDT: Doanh thu thuần CPTC: Chi phí tài chính CPBH: Chi phí bán hàng CPQL: Chi phí quản lý GVHB: Giá vốn hàng bán CSH: Chủ sở hữu VCSH: Vốn chủ sở hũu SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 48- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Cần Thơ, ngày tháng năm 2005 Giám đốc SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 49- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. An Giang, ngày tháng năm 2005 Giáo viên hướng dẫn SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 50- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN  .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. An Giang, ngày tháng năm 2005 Giáo viên phản biện SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 51- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 52- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 53- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 54- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 55-

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDANH GIA HIEU QUA SU DUNG VON KINH DOANH TAI CONG TY CO PHAN THUONG NGHIEP TONG HOP VA CHE BIEN .PDF
Tài liệu liên quan