Đề tài Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè

Tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè: Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Cái Bè là huyện thuần nông, đa số người dân trong huyện sống bằng nghề nông nghiệp. Để nâng cao mức sống của người dân và phát triển sản xuất thì vấn đề về vốn cần phải được quan tâm trước tiên. Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân hàng thì có hạn, vì vậy làm sao để vốn đến tay người sản xuất một cách kịp thời và có hiệu quả, việc sử dụng vốn của họ cho đúng mục đích đó là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật cũng như việc nâng cao hơn nữa những hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề hết sức quan trọng đối với Ngân hàng và cả hộ sản xuất. Đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè là hộ sản xuất nông nghiệp,… đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Điều kiện sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, thị trường, giá cả nông sản thì bấp bênh không ổn định...

pdf87 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Cái Bè là huyện thuần nông, đa số người dân trong huyện sống bằng nghề nông nghiệp. Để nâng cao mức sống của người dân và phát triển sản xuất thì vấn đề về vốn cần phải được quan tâm trước tiên. Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân hàng thì có hạn, vì vậy làm sao để vốn đến tay người sản xuất một cách kịp thời và có hiệu quả, việc sử dụng vốn của họ cho đúng mục đích đó là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật cũng như việc nâng cao hơn nữa những hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề hết sức quan trọng đối với Ngân hàng và cả hộ sản xuất. Đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè là hộ sản xuất nông nghiệp,… đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Điều kiện sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, thị trường, giá cả nông sản thì bấp bênh không ổn định, đầu vào sản xuất biến động tăng giá,… vì thế, những người nông dân này dễ dàng gặp khó khăn trong sản xuất, từ đó việc mất khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng là điều rất dễ xảy ra. Với những lý do trên đề tài: “Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cái Bè” được thực hiện nhằm tìm hiểu, đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, tình hình rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cái Bè và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay và phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất cho Ngân hàng. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1.1.2.1. Căn cứ khoa học Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của Ngân hàng thương mại đều có thể có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi Ngân hàng. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 1 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và rất phong phú, đồng thời rủi ro cũng phức tạp với một độ nhạy cảm nhất định. Những rủi ro chủ yếu của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào vào những dạng sau đây: - Rủi ro tín dụng: rủi ro xảy ra khi cho vay mà Ngân hàng thương mại không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn. - Rủi ro lãi suất: rủi ro gắn liền với sự biến động lãi suất trên thị trường. - Rủi ro hối đoái: rủi ro gắn liền với sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường. - Rủi ro thanh toán (thanh khoản): khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Trong bốn loại rủi ro chủ yếu nêu trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất, thường xuyên nhất và gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ của ngân hàng thương mại và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng thương mại [1, tr.99]. 1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn Hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT huyện Cái Bè là hoạt động cho vay, việc mở ra các dịch vụ khác đối với một huyện thuần nông như Cái Bè là một vấn đề khó khăn và chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế, các khoản cho vay là nguồn chính tạo ra thu nhập cho Ngân hàng, nhưng ngược lại nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất, đe dọa sự an toàn và uy tín của Ngân hàng và cũng là nguyên nhân chính làm thua lỗ, sụp đổ toàn hệ thống Ngân hàng. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Nông nghệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè là lãi tín dụng từ việc cho vay. Do vốn tự có của Ngân hàng còn thấp nên chỉ cần một lượng nhỏ các khoản cho vay và đầu tư không thu hồi được vốn thì Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm, không thể gánh chịu thêm bất cứ khoảng thua lỗ nào nữa. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè luôn xem nông thôn là thị trường, nông dân là khách hàng chủ yếu, và nông nghiệp là đối tượng cho vay nên phần lớn là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, rủi ro tín dụng hộ sản xuất là mối quan tâm lớn của Ngân hàng. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả cho vay, mức độ rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè, đề xuất những giải pháp để nâng cao và phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất cho Ngân hàng. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 2 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2007 (trong đó bao gồm: tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, và kết quả hoạt động kinh doanh); Tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay, thực trạng rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng; Tìm hiểu các nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng; Dựa trên các vấn đề đã được xem xét ở trên từ đó đề ra những biệp pháp nâng cao hiệu quả cho vay, phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cái Bè. 1.3.2. Thời gian Số liệu phân tích được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2007. Thời gian để thực hiện đề tài nghiên cứu này là từ ngày 11/02/2008 đến ngày 09/05/2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình cho vay, rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè. Để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất, trước tiên đề tài tìm hiểu xem xét tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất như: tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,… và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nông dân của Ngân hàng. 1.4. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Giả thuyết cần kiểm định Trong 03 năm qua (2005 - 2007) hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có hiệu quả; Trong 03 năm qua (2005 - 2007) vốn huy động của Ngân hàng tăng, và Ngân hàng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả; Trong 03 năm qua (2005 - 2007) doanh số cho vay hộ nông dân tương đối cao và tăng ổn định qua các năm; GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 3 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Trong 03 năm qua (2005 - 2007) hầu như Chi nhánh đều thu hồi hết nợ đã cho vay hộ nông dân; Trong 03 năm qua (2005 - 2007) dư nợ của Ngân hàng là tương đối lớn; Nợ quá hạn tại Chi nhánh là tương đối thấp; 1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu Việc huy động vốn của ngân hàng qua các năm có tăng trưởng không? Với nguồn vốn của mình Ngân hàng sử dụng có hiệu quả hay không? Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là có hiệu quả hay không trong 03 năm vừa qua? Nguyên nhân nào làm cho doanh số cho vay tăng (giảm), doanh số thu nợ tăng (giảm), Ngân hàng có duy trì dư nợ hợp lý không? Nợ quá hạn của Ngân hàng biến động như thế nào qua các năm? Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng có tốt không? Trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất có xảy ra tình trạng rủi ro tín dụng nào không? Và nó đã gây thiệt hại đến Ngân hàng như thế nào? Những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại đó? Những biện pháp phòng ngừa rủi ro nào Chi nhánh có thể áp dụng để phòng ngừa rủi ro hiệu quả cần xem xét? 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Đề tài được thực hiện dựa trên việc tham khảo một số tài liệu sau: Thái Văn Đại (2005), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. Giáo trình dạy học. Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Trong đó chủ yếu là tham khảo chương 3 nói về những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng như: Khái niệm về tín dụng, nguyên tắc cho vay, hợp đồng tín dụng,… chương 5 nói về rủi ro tín dụng, nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, thiệt hại do rủi ro tín dụng gây nên,… Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh (2005), “Tiền tệ ngân hàng”. Giáo trình dạy học. Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Chủ yếu tham khảo chương 6 nói về sự ra đời và phát triển của tín dụng, bản chất tín dụng, chức năng của tín dụng,… Trần Ái Kết, Phan Tùng Lâm, Nguyễn Thị Lương, Đoàn Thị Cẩm Vân, Phạm Xuân Minh (2006). “Tài chính - Tiền tệ”. Giáo trình dạy học. Tủ sách GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 4 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Trường Đại học Cần Thơ. Nội dung chủ yếu của giáo trình này được đưa vào đề tài là khái niệm tín dụng, vai trò, chức năng của tín dụng. Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR (2007), “V/v phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”. Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Trong quyết định nêu lên việc phân loại các loại nợ trong rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Trong đó chủ yếu là trích lập dự phòng (dự phòng chung và dự phòng cụ thể), và sử dụng dự phòng đã trích lập để xử lý rủi ro. Nguyễn Hữu Phúc (2006), “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Cái Bè”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất từ năm 2003-2005, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hộ sản xuất và thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây nên, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Lê Thị Thùy (2006), “Phân tích tình hình cho vay hộ nông dân tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn nêu lên đặc trưng tín dụng hộ nông dân, phân tích hiệu quả cho vay hộ nông dân, những mặt mạnh và mặt yếu trong lĩnh vực cho vay với khách hàng là hộ nông dân. Mặc dù hoạt động hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn những nguy cơ có thể xâm hại đến Ngân hàng bất cứ lúc nào do những rủi ro đang tiềm ẩn. Trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các tài liệu đang có đã nêu trên, rút kết những cái hay và tránh những sai lầm thiếu sót, kết hợp với sự hướng dẫn của Cô, kinh nghiệm được truyền đạt lại của các Cô, Chú, các Anh trong Ngân hàng để xây dựng thành đề tài nghiên cứu “Phân tích rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè”. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 5 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái quát về tín dụng 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng, nhưng để hiểu rõ về tín dụng chúng ta xem xét sơ đồ sau: Người bán hoặc người cho vay Hàng hóa, tiền tệ Tiền mặt Mua chịu Chủ nợ Con nợ Thanh toán Phương tiện trao đổi Người mua hoặc người đi vay Hình 1. Quan hệ tín dụng (Nguồn: Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, Tiền Tệ - Ngân hàng, Tủ sách ĐHCT, năm 2005) Tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh, có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn [2, tr.65]. Khái niệm tín dụng trên đây thể hiện ba mặt cơ bản: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác, sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời; - Một lượng giá trị dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ; - Khi hoàn lại giá trị chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức, hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất. ª Thiếu một trong ba mặt trên không còn là phạm trù tín dụng nữa. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 6 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 2.1.1.2. Các hình thức tín dụng cơ bản Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng, phong phú. Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được chia thành nhiều loại khác nhau. Các hình thức tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau: Thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn Tín dụng trung hạn Tín dụng dài hạn Đối tượng tín dụng Tín dụng vốn lưu động Tín dụng vốn cố dịnh Chủ thể tín dụng Tín dụng thương mại Tín dụng Nhà nước Tín dụng quốc tế Tín dụng ngân hàng Tín dụng sản xuất Tín dụng lưu thông hàng hoá Tín dụng tiêu dùng Mục đích tín dụng Các hình thức tín dụng cơ bản Hình 2. Các hình thức tín dụng cơ bản (Nguồn: Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, Tiền tệ - Ngân hàng, Tủ sách ĐHCT, năm 2005) GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 7 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn ≤ 12 tháng, thường được sử dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, qui trình công nghệ, sửa chữa nhỏ,… - Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng, dùng để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho những dự án đầu tư có qui mô lớn,… [2, tr.69]. b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng - Tín dụng vốn lưu động: Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Như: cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay thanh toán các khoản nợ dưới dạng chiết khấu các giấy tờ có giá,… - Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp. Như là: Mua mới máy móc thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, mở rộng sản xuất,… [2, tr.70]. c) Căn cứ vào mục đích tín dụng - Tín dụng sản xuất: Là hình thức tín dụng nhằm cung cấp vốn cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh, và tiêu thụ hàng hóa,… - Tín dụng lưu thông hàng hóa: Là hình thức tín dụng dùng để cung cấp vốn cho doanh nghiệp để tiến hành buôn bán hàng hóa,… - Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng nhằm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Như là: mua sắm xe cộ, các vật dụng tiện nghi trong gia đình,… [2, tr.70]. d) Căn cứ vào chủ thể tín dụng - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hoá. - Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân. - Tín dụng nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó nhà nước chủ động vay tiền để tăng nguồn thu ngân sách. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 8 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè - Tín dụng quốc tế: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nước ta với các quốc gia hay tổ chức tín dụng tiền tệ quốc tế [2, tr.70]. 2.1.1.3. Chức năng của tín dụng - Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: + Chức năng tập trung vốn tiền tệ: Chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung, để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá, cũng như nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Nhờ chức năng này mà nguồn tiền trong xã hội là “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả trong sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng. + Phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. - Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Thông qua tín dụng Ngân Hàng Trung Ương của mỗi quốc gia dựa vào kênh tín dụng để đưa tiền vào lưu thông và rút tiền ra khỏi lưu thông chủ yếu bằng bút tệ. Khi nghiệp vụ thực hiện bằng chuyển khoản hay bằng kỳ phiếu tiền tệ, tín dụng góp phần tiết kiệm giấy bạc ngân hàng, thay thế tiền mặt trong quan hệ mua bán hàng hoá. - Phản ảnh và kiểm soát đồng tiền đối với mọi hoạt động kinh tế: Thông qua việc cho vay vốn, các ngân hàng đã kiểm soát được khả năng hoạt động của các xí nghiệp, giúp các xí nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả nhất, đồng thời giúp Nhà nước xác định được nhu cầu vay vốn và phát triển của nền kinh tế [3, tr.55]. 2.1.1.4. Vai trò của tín dụng a) Đối với nền kinh tế Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau đây: - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế: + Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. + Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 9 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè - Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi: trong tay các nhà doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cá nhân, các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thể hiện một cách tập trung, chủ yếu là các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là một quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy tình trạng tăng trưởng kinh tế. - Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn: Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và là ngành chịu tác động nhiều nhất. Vì vậy, trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đương thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó, nhà nước còn tập trung tín dụng tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí,... cùng phát triển. - Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các xí nghiệp quốc doanh: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy, mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả. Trong quá trình hoạt động tín dụng nước ta, tín dụng ngân hàng đã tham gia trong kết cấu vốn lưu động và vốn cố định, thường xuyên cải tiến nhằm tác động đến quá trình tái sản xuất. - Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài: Trong điều kiện ngày nay, phát triển của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. Đối với nước đang phát triển như nước ta, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế [3, tr.57]. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 10 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè b) Đối với sản xuất nông nghiệp - Tín dụng không chỉ đơn thuần là sự giải ngân mà còn là phương tiện của sự phát triển. Để có sự phát triển cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. - Ở nước ta nói chung và ở huyện Cái Bè nói riêng vai trò của tín dụng chủ yếu là công cụ để phát triển nông nghiệp và nông thôn có mạng lưới rộng khắp. - Tín dụng nông nghiệp chủ yếu là tín dụng chi phí sản xuất tức là tín dụng mà Ngân hàng cấp cho các hộ sản xuất để mua sắm các yếu tố đầu vào trong hoạt động nông nghiệp như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu,… Phần lớn nhu cầu tín dụng nông nghiệp nước ta đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp, khi việc sản xuất nông nghiệp chỉ tiến hành trong một vài tháng để có thành phẩm để bán thì cần vốn tín dụng ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất. Ngoài ra tín dụng nông nghiệp còn bao gồm các khoản cho vay trung, dài hạn để cải tạo vườn tạp, đê bao chống lũ, trang thiết bị nông ngư cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp như: máy cày, máy xới, máy suốt lúa. Do vậy tín dụng giữ vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp nước ta hiện nay. 2.1.1.5. Phương thức cho vay Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng được phép thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay sau: a) Cho vay từng lần Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay vay theo thời vụ. Tuy nhiên, mỗi lần vay thì khách hàng và ngân hàng phải ký kết lại hợp đồng tín dụng. Chính vì vậy, hình thức cho vay này được gọi là cho vay từng lần. b) Cho vay theo hạn mức tín dụng Theo phương thức này thì khách hàng và ngân hàng sẽ xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thực chất đây là phương thức cho vay luân chuyển nhưng quy chế cho vay cụ thể của ngân hàng đã biến nó thành một phương thức mới. c) Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 11 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè vay của khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng và số thực vay. d) Cho vay theo dự án Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận dụng bổ sung phương án cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. e) Cho vay trả góp Khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. f) Cho vay hạn mức thấu chi Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. g) Cho vay hợp vốn Một nhóm tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành [1, tr.61]. 2.1.1.6. Đảm bảo tín dụng Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản. Trong thực tế có 2 hình thức đảm bảo tín dụng như sau: a) Đảm bảo đối vật Là hình thức xác định những cơ sở pháp lý để Ngân hàng có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay – con nợ, nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 12 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè ™ Các phương thức đảm bảo đối vật: - Thế chấp: Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. - Cầm cố: Cầm cố là việc người vay dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình giao cho ngân hàng cất vào kho để đảm bảo chắc chắn nguồn thu nợ thứ hai. Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển nên ngoài việc ngân hàng nắm giữ giấy chủ quyền, ngân hàng còn phải nắm giữ luôn tài sản đó. Khi khách hàng vay không trả nợ đúng theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng được quyền bán tài sản cầm cố để thu nợ. - Đảm bảo không thông báo: Khách hàng vay chỉ cam kết đem tiền thu được từ các con nợ trả cho ngân hàng mà không thông báo cho các con nợ biết. - Đảm bảo có thông báo: Khách hàng vay thông báo cho con nợ biết họ phải thanh toán với ngân hàng thay vì phải thanh toán với khách hàng [1, tr.66]. b) Đảm bảo đối nhân Đảm bảo đối nhân là một hợp đồng, qua đó một người - người bảo lãnh, cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán. Như vậy có ba chủ thể tham gia vào việc vay vốn ngân hàng: - Khách hàng vay là người thụ trái được bảo lãnh. - Ngân hàng là chủ nợ đồng thời là người được hưởng sự bảo lãnh để tránh khả năng không trả nợ được của khách hàng vay. - Người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay khi người được bảo lãnh không trả được nợ. Các loại đảm bảo đối nhân ™ Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh, người ta chia thành hai loại: Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo Bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh ™ Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh, người ta phân biệt bảo lãnh thành hai loại: Bảo lãnh riêng biệt Bảo lãnh liên tục [1, tr.67]. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 13 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 2.1.2. Rủi ro tín dụng 2.1.2.1. Rủi ro tín dụng là gì Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói các khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả nợ được cho Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng và làm cho Ngân hàng bị phá sản [1, tr.99]. Rủi ro tín dụng được đo bằng nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ xoá. Đây là những khoản có thể định lượng được. 2.1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do 4 nguyên nhân sau đây: a) Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn Là do khách hàng không trả được tiền vay bởi những yếu tố sau: + Do tính chất công việc, ngành nghề của từng khách hàng có độ rủi ro cao + Do năng lực chuyên môn và uy tín của khách hàng thấp + Do hiệu quả hoạt động tài chính của khách hàng thấp + Do sử dụng vốn vay sai mục đích + Do những lý do khách quan như: tai hoạ ngoài ý muốn, biến động của thị trường theo hướng bất lợi,… + Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước + Do cố tình gian lận từ phía khách hàng Đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp đòi hỏi ngân hàng phải xem xét, phân tích và tìm giải pháp hạn chế ở mức thấp nhất [1, tr.100]. b) Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về các khoảng cho vay có lợi nhuận cao hơn các khoản cho vay lành mạnh. + Do quá trình thẩm định cho vay không kỹ, không nắm bắt được xu hướng của thị trường về sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng xin vay có được thị trường chấp nhận không. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 14 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè + Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay: cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế chấp và cầm cố,… + Phân tích, đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực. + Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh, có trình độ chuyên môn còn hạn chế [1, tr.103]. c) Những nguyên nhân khách quan Ngoài những nguyên nhân đã nêu trên, môi trường kinh doanh, hoàn cảnh kinh tế-xã hội cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, trong đó kể cả những nguyên nhân sau: * Từ tình hình kinh tế trong nước: + Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản, không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng. Ở Việt Nam thực, tế từ năm 1990 trở về trước, các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh thua lỗ, phá sản làm nợ xấu của ngân hàng ở mức rất cao, nó ảnh hưởng đến kinh tế cả nước và cả Ngân hàng cho vay. + Nền kinh tế lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. + Nếp sống và làm việc theo pháp luật của khách hàng chưa cao cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. * Từ tình hình thế giới: Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia đều tham gia vào nền kinh tế chung của thế giới. Vì vậy với xu hướng toàn cầu hoá, hoạt động kinh tế các nước đều có tác động lẫn nhau. Khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ một nước nào cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên toàn thế giới. Ví dụ: Chiến tranh giữa Mỹ và Irắc đã làm cho giá xăng dầu ở các nước tăng cao, điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng [1, tr.101]. d) Những nguyên nhân liên quan đến đảm bảo tín dụng: Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh không có khả năng thay thế người vay trả nợ cho ngân hàng. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 15 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Đảm bảo đối vật: + Việc đánh giá tài sản thế chấp và cầm cố không chính xác. + Tài sản thế chấp và cầm cố không tiêu thụ được. + Tài sản thế chấp và cầm cố bị hư hỏng hoặc bị cấm lưu thông. + Tài sản thế chấp và cầm cố không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nên không thể phát mãi [1, tr.102]. 2.1.2.3. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây nên a) Đối với khách hàng Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh khi có rủi ro xảy ra thì trước hết người sản xuất phải gánh chịu, dù cho mức độ thiệt hại nhiều hay ít. Vì khách hàng là người trực tiếp vay vốn của Ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, hộ nông dân sẽ thiếu đi nguồn vốn đầu tư, làm cho quá trình sản suất không liên tục dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao, mức sống thấp và không ổn định. Người dân sẽ mất đi sự hỗ trợ về các chính sách lãi suất và sự hỗ trợ về kỹ thuật,… cũng như ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. b) Đối với Ngân hàng - Rủi ro tín dụng xảy ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính của đơn vị, vì khi có phát sinh nợ quá hạn thì buộc phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro. - Rủi ro xảy ra ở mức độ thấp thì nó chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, uy tín của ngân hàng. Rủi ro xảy ra ở mức độ cao thì dẫn đến nguy cơ bị phá sản. - Rủi ro xảy ra làm giảm lòng tin của khách hàng đến gửi tiền và khách hàng vay vốn dẫn đến nguồn vốn bị hạn chế hoạt động Ngân hàng bị giảm sút. - Rủi ro xảy ra đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng giảm sút ảnh hưởng đến công tác huy động vốn về quy mô lẫn lòng tin của khách hàng dành cho Ngân hàng. - Hậu quả của rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải gánh chịu khi không thu được nợ: vòng quay tín dụng không thực hiện được, Ngân hàng không có khả năng đảm bảo vốn lưu động làm hạn chế vai trò và chức năng tín dụng [1, tr.100]. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 16 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè c) Đối với nền kinh tế xã hội Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, kéo theo một loạt các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn bị ảnh hưởng nhẹ thì doanh nghiệp thiếu vốn, nặng thì làm cho qui trình sản xuất bị ngưng trệ, kế hoạch sản xuất của các doanh nghiệp bị đảo lộn lúc đó giá cả trên thị trường biến động liên tục khi đó tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Lúc đó dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng, kinh tế đất nước bị suy yếu [1, tr.100]. 2.1.3. Phân loại nợ Nợ quá hạn là dạng dư nợ mà Ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất. Nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng hiệu quả. Việc phân loại nợ quá hạn căn cứ theo Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR do Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ban hành ngày 24/10/2007. Theo Quyết định này thì Ngân hàng nôn nghiệp nơi cho vay thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và NHNo&PTNT nơi cho vay đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và NHNo&PTNT nơi cho vay đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc, lãi đúng thời hạn còn lại. b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (nếu khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì NHNo&PTNT nơi cho vay phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ và lãi đùng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu). c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ từ 90 đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2; - Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết dước 30 ngày. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 17 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30-90 ngày e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 91 ngày trở lên; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý [7, tr.4]. 2.1.4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và mức độ rủi ro của Ngân hàng Doanh số cho vay trên tổng doanh số cho vay Doanh số cho vay trên tổng doanh số cho vay Doanh số cho vay hộ nông dân Tổng doanh số cho vay = x 100% Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay hộ nông dân chiếm bao nhiêu trong tổng doanh số cho vay. Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh hay chậm trong một kỳ kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Dư nợ trên tổng vốn huy động Tổng dư nợ Dư nợ/Vốn huy động (lần) = Tổng vốn huy động GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 18 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Chỉ tiêu này xác định mức độ sử dụng vốn huy động để đầu tư vào hoạt động tín dụng, vốn huy động có đủ đảm bảo cho hoạt động cho vay hay không. Dư nợ trên tổng nguồn vốn Tổng dư nợ Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%) = x 100% Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung vốn của ngân hàng vào hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt đối với ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng (nợ quá hạn trên tổng dư nợ) Nợ quá hạn Rủi ro tín dụng (%) = x 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Các số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo nội tệ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán,… sau đó được phân tích, tổng hợp lại trên cơ sở chọn lọc sao cho dữ liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 2.2.2.1. Phương pháp so sánh Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong các chỉ tiêu kinh tế, được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu như: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,… Sử dụng phương pháp này cần nắm vững 3 nguyên tắc: - Lựa chọn chỉ tiêu so sánh: tiêu chuẩn để so sánh của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là so sánh gốc, các gốc so sánh có thể là: + Tài liệu kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. + Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. Trị số của chỉ tiêu của kỳ chọn làm gốc được gọi là trị số gốc. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 19 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Kỳ được chọn làm gốc được gọi là kỳ gốc. - Điều kiện so sánh: Trong thực tế điều kiện so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế cần quan tâm về cả thời gian và không gian. + Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một thời gian, phải thống nhất trên cả 3 mặt: Cùng phản ánh nội dung kinh tế; Cùng một phương pháp tính toán; Cùng một đơn vị đo lường. + Về mặt không gian: các chỉ tiêu này cần quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. - Kỹ thuật so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế nhằm nghiên cứu sự biến động về mặt số lượng của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc của các chỉ tiêu này. F = F1 – F0 Trong đó: F: trị số chênh lệch giữa 2 kỳ (số tuyệt đối) F1: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích F0: trị số chỉ tiêu kỳ gốc + So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, nhằm nghiên cứu tốc độ phát triển, tỷ trọng trong cơ cấu tổng thể của các chỉ tiêu này. % F = F1/F0 * 100 Trong đó: % F: là % gia tăng của các chỉ tiêu phân tích (số tương đối) F1: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích F0: trị số chỉ tiêu kỳ gốc 2.2.2.2. Phương pháp tỷ số Để phân tích các kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Dùng để đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện bằng lần (dư nợ trên vốn huy động), vòng (vòng quay vốn tín dụng), % (rủi ro tín dụng, dư nợ trên tổng nguồn vốn),… Hệ số A = B/C Trong đó: A là chỉ tiêu kinh tế cần đánh giá B là đối tượng đưa vào phân tích thứ nhất C là đối tượng đưa vào phân tích thứ hai GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 20 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CÁI BÈ 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ra đời theo pháp lệnh Ngân hàng và Công ty tài chính, trong thời kỳ đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Từ khi ra đời cho đến nay, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã qua nhiều lần đổi tên (thông qua quyết định của chính phủ) như: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (1978); Ngân hàng phát tiển nông thôn Việt Nam (1988). Năm 1990, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, đến 15/10/1996 Ngân hàng nông nghiệp đã đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tên viết tắt sử dụng trong nước là: NHNo&PTNT VN, tên tiếng Anh là: Viet Nam bank for Argiculture and Rural Development và tên giao dịch quốc tế là: AVB&RD. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè là chi nhánh cấp II trực thuộc NHNo tỉnh Tiền Giang. Mọi hoạt động đều thông qua NHNo tỉnh. Tiền thân của NHNo huyện Cái Bè là NHNo Việt Nam, sau khi tiếp quản nó là trụ sở của ban tài chính huyện. Đến 7/1985 được Quyết định của Chính phủ thành lập NHNo chi nhánh huyện Cái Bè, toạ lạc tại số 02 Trưng Nữ Vương, Thị trấn Cái Bè, là đơn vị kinh doanh tiền tệ trong huyện với hai ngân hàng khu vực trực thuộc là An Hữu quản lý cho vay 10 xã, Hậu Thành quản lý cho vay 7 xã, còn NHNo Cái Bè quản lý cho vay 7 xã và Thị trấn Cái Bè. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè ra đời khi đất nước mới vừa được giải phóng, giữa lúc nền kinh tế tràn ngập trong khó khăn, thiếu thốn do hậu quả của của cuộc chiến tranh. Thế nhưng hơn 20 năm hoạt động, bên cạnh sự nỗ lực hết mình từ phía Ngân hàng, còn có sự đồng tình giúp đỡ của các cấp chính quyền đến nay Ngân hàng đã đạt những thành tựu hết sức to lớn, cơ ngơi khang trang, đầy đủ, cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, địa bàn hoạt động ngày càng mở rộng. NHNo huyện Cái Bè đã khẳng định mình trong lĩnh vực ngân hàng, lúc nào cũng lấy phương châm xem khách hàng là thượng đế cần được phục vụ tốt, nhanh, gọn, kịp thời. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 21 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN 3.2.1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cái Bè không đổi trong những năm qua và được thể hiện qua sơ đồ sau đây: P.Giám đốc Ngân Hàng khu vực Hậu Thành Ngân Hàng khu vực An Hữu Phòng kế toán ngân quỹ Phòng nghiệp vụ kinh doanh P.Giám đốc P.Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Giám đốc Hình 3. Sơ đồ tổ chức tại hội sở NHNo&PTNT Cái Bè (Nguồn: Phòng tổ chức, NHNo Cái Bè, năm 2007) Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT huyện Cái Bè bao gồm: - Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc. - Phòng ban: gồm 3 phòng tại hội sở và 2 ngân hàng khu vực trực thuộc. 3.2.2. Chức năng của các phòng ban - Giám đốc: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, hướng dẫn giám sát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung hoạt động được cấp trên giao. Thực hiện các chính sách chiến lược đối với khách hàng trong việc ký kết các hợp đồng tín dụng. Có quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho cán bộ. - Phó giám đốc: có nhiệm vụ giám sát tình hình hoạt động trong cơ quan do Giám đốc phân công và ủy quyền. Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, tình hình huy động vốn và tình hình về đầu tư tín dụng. Qua đó làm tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành các phòng nghiệp vụ. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 22 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè - Phòng nghiệp vụ Kinh doanh: Chuyên thực hiện các khoản cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và huy động vốn. Bên cạnh đó, Phòng Nghiệp vụ kinh doanh còn có trách nhiệm kiểm soát, theo dõi quá trình sử dụng các món vay của khách hàng, báo cáo thống kê, xây dựng kế hoạch vốn cho toàn chi nhánh và đưa ra kế hoạch hoạt động tín dụng. - Phòng Kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ như: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các tài khoản thu chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Ngân hàng. Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng, giúp Ban lãnh đạo có cơ sở điều chỉnh kịp thời các chỉ tiêu kế hoạch cũng như điều hành hoạt động tín dụng toàn Chi nhánh. - Phòng Ngân quỹ: Thực hiện các khoản thu chi tiền mặt với sự xác nhận của phòng Kế toán, bảo quản các tài sản có giá trị trong kho cũng như các giấy tờ thế chấp tài sản của khách hàng. Khách hàng sẽ đến nộp và lãnh tiền ở phòng Ngân quỹ và ngược lại phòng Ngân quỹ cũng có trách nhiệm kiểm tra số tiền. - Phòng Tổ chức - Hành chánh: Thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên, bố trí công việc phù hợp với năng lực và nhu cầu công việc, bảo vệ trật tự an toàn tài sản của cơ quan, quản lý toàn bộ văn thư theo quy định, giải quyết các vấn đề về lương, khen thưởng, hưu trí, thôi việc, … - Ngân hàng khu vực: Là hai Ngân hàng Chi nhánh cấp III trực thuộc ngân hàng nông nghiệp huyện Cái Bè, hai chi nhánh ngân hàng này quản lý cho vay ở khu vực An Hữu và Hậu Thành, chịu sự chỉ đạo của Giám đốc ngân hàng huyện. 3.2.3. Chức năng hoạt động của NHNo & PTNN huyện Cái Bè * Thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước bằng nhiều hình thức như sau: - Tiền gửi thanh toán của khách hàng - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, huy động vốn ngắn, trung và dài hạn - Phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích. Ngoài ra NHNo&PTNT huyện Cái Bè còn thực hiện vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, các hình thức chiết khấu chứng từ có giá, tái chiết khấu, thế chấp, chiết khấu thương phiếu,… nhằm mở rộng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của quần chúng trên địa bàn. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 23 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè * Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá nhân, tổ chức kinh tế có nhu cầu vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,… - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho trồng trọt và chăn nuôi theo mùa vụ, cho kinh doanh, tiêu dùng,… - Cho vay trung, dài hạn nhằm đáp ứng vốn mua máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp, xây dựng công trình nông thôn, sửa chữa và xây dựng mới nhà ở,… - Thực hiện các dịch vụ nhằm đem lại nguồn thu cho ngân hàng như: cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế, thu đổi ngoại tệ,… - Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn. 3.3. MỘT SỐ QUY CHẾ VỀ CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CÁI BÈ 3.3.1. Điều kiện vay vốn - Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Có năng lực tài chính để đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết - Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định. 3.3.2. Nguyên tắc và thời hạn vay vốn 3.3.2.1. Nguyên tắc vay vốn - Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và người đi vay; - Phải hoàn trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. ª Nguyên tắc trên giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. 3.3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tiền vay - Ngân hàng có quyền lựa chọn và quyết định cho vay có đảm bảo bằng tài sản hoặc không đảm bảo bằng tài sản và chịu trách nhiệm quyết định của mình. - Ngân hàng cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ thị Chính phủ, khi tổn thất do nguyên nhân khách quan thì các khoản này do Chính phủ xử lý. - Ngân hàng cho vay không đảm bảo tài sản, nhưng trong khi sử dụng vốn vay, ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng đảm bảo bằng sản hoặc thu hồi nợ trước hạn. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 24 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè - Trường hợp khách hàng vay có đảm bảo bằng tài sản, mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ. 3.3.2.3. Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của Tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% mức lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay. 3.3.2.4. Thời hạn cho vay Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: - Chu kỳ sản xuất, kinh doanh; - Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; - Nguồn vốn cho vay của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. 3.3.3. Đối tượng cho vay 3.3.3.1. Loại cho vay - Ngân hàng cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay kỳ hạn dưới 12 tháng đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng phục vụ cho đời sống. - Ngân hàng cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, sửa chữa nhà ở,… 3.3.3.2 Đối tượng cho vay a) Đối tượng cho vay ngắn hạn Cho vay ngắn hạn bao gồm: Chi phí thuộc tài sản lưu động, giá trị vật tư, hàng hóa, những khoản chi phí về giáo dục, y tế, văn hóa, giá trị vật dụng phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống,… Ngoài ra còn chi phí về trang ủi mặt đất đồng ruộng, mua máy nông ngư cơ, phân bón, thuốc trừ sâu,… những giá trị khác có khả năng trả nợ trong thời gian ngắn hạn. b) Đối tượng cho vay trung hạn-dài hạn Đây là những đối tượng đầu tư dài hạn thường cần nhu cầu vốn rất lớn trong một thời gian dài. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 25 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Đối với các dự án kinh doanh, dịch vụ thì bao gồm những khoản chi phí như: chi phí thành lập, chi phí vật tư, công cụ dụng cụ,… Đối với nhu cầu của đời sống thì bao gồm những chi phí về sửa chữa, xây dựng nhà ở, mua sắm vật dụng gia đình như: xe cộ, tủ lạnh, ti vi,… c) Mức cho vay - Căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của ngân hàng. - Mức cho vay tối đa của ngân hàng cho khách hàng vay có đảm bảo bằng tài sản là 75% giá trị tài sản làm đảm bảo. - Đối với khách hàng vay cho phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, thì mức vốn tự có của khách hàng vào phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể sau: + Cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. + Cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn. 3.3.4. Hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gởi giấy xin vay vốn, và các thông tin, tài liệu cần thiết cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè, bộ hồ sơ bao gồm: - Giấy đề nghị xin vay vốn; - Sổ vay vốn (dùng cho hộ gia đình sản xuất nông – lâm – ngư – nghiệp vay vốn không phải bảo đảm tiền vay); - Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất; - Phương án sản xuất kinh doanh (nếu có); - Hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng tín dụng có chứng nhận tại các cấp có thẩm quyền như xã, huyện, thị trấn,…; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế chấp khác (bản chính). 3.3.5. Tài sản thế chấp Tài sản bảo đảm tiền vay bao gồm các loại như sau: - Nhà ở, những công trình xây dựng, tài sản gắn liền với đất. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 26 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. - Các loại tài sản khác như: tàu biển, xà lan, thuyền, ghe theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam. 3.4. QUY TRÌNH CHO VAY Qui trình cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè, như sau: Đơn xin vay vốn Cán bộ tín dụng Trưởng phòng Kinh doanh Phó giám đốc Giám đốc Kế toán Thủ quỹ (9) (8) (2) (10) (6) (5c) (5a) (5b) (3b) (4) (3a) (7) (1) Hình 4. Quy trình cho vay trực tiếp tại NHNo Cái Bè năm 2005-2007 (Nguồn: Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè, năm 2007) * Giải thích sơ đồ: (1) Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nhận hồ sơ xin vay của khách hàng từ tổ trưởng hoặc trực tiếp từ hộ vay, giấy đề nghị vay vốn, sổ vay vốn, dự án vay vốn, hợp đồng thế chấp tài sản và kiểm tra sự hợp lý, đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định. (2) Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng hẹn ngày trả lời quyết định, nếu không đủ điều kiện cho vay thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ cho khách hàng. (3a) Cán bộ tín dụng đến trực tiếp địa điểm hoạt động của khách hàng để thẩm định và quyết định cho vay, hay không cho vay. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 27 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè (3b) Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ quyết định nếu cho vay thì cán bộ tín dụng gởi quyết định của mình cùng với bộ hồ sơ vay vốn cho Trưởng phòng kinh doanh xét duyệt. Trong hợp đồng hoặc sổ vay vốn phải thể hiện được nội dung chính sau: số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, mục đích sử dụng vốn, nguồn trả nợ. Trưởng phòng kinh doanh duyệt trên căn cứ các yếu tố pháp lý của hồ sơ vay vốn và quyết định của cán bộ phụ trách. (4) Trưởng phòng kinh doanh nhận hồ sơ từ cán bộ tín dụng gởi sang, ý kiến của cán bộ tín dụng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng và ra quyết định. Nếu đồng ý cho vay Trưởng phòng kinh doanh chuyển hồ sơ cho Phó giám đốc phụ trách kinh doanh ký duyệt. (5a) Sau khi kiểm tra hồ sơ cho vay và đồng ý cho vay, Phó giám đốc phụ trách trả lại hồ sơ cho cán bộ tín dụng. (5b) Hồ sơ vượt quyền phán quyết của Phó giám đốc thì trình lên cho Giám đốc quyết định. (5c) Giám đốc quyết định cho vay hay không cho vay, dựa trên hồ sơ cho vay vốn, ý kiến của Phó giám đốc, phòng tín dụng và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng, sau đó hồ sơ được trả lại cho cán bộ tín dụng. (6) Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ được duyệt qua phòng kế toán. (7) Phòng kế toán thu nhận hồ sơ và có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, mở sổ lưu cho vay, làm thủ tục phát vay. Sau đó hồ sơ chuyển qua cho thủ quỹ. (8) Thủ quỹ khi nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách hàng ngay khi có thể trong thời gian nhanh nhất. (9) Hàng tháng, kế toán sao kê nợ đến hạn, nợ quá hạn gởi phòng tín dụng. (10) Cán bộ tín dụng gởi giấy báo nợ đến hạn cho khách hàng vay vốn. 3.5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 03 NĂM QUA CỦA NHNo&PTNT CÁI BÈ 3.5.1. Tình hình huy động vốn Để thấy được sự thay đổi nguồn vốn từ năm 2005 đến năm 2007) của Ngân hàng nông nghiệp Cái Bè, chúng ta xem xét bảng số liệu sau: GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 28 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Bảng 2. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 ĐVT: triệu đồng SO SÁNH CHÊNH LỆCH NĂM 2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 số tiền % số tiền % I. VHĐ 194.051 204.180 277.048 10.129 5,22 72.868 35,69 A. Nội tệ 191.132 197.377 271.125 6.245 3,27 73.748 37,36 1. TG KKH 33.296 29.986 36.842 -3.310 -9,94 6.856 22,86 1.1. TG thanh toán 14.821 6.225 12.326 -8.596 -58,00 6.101 98,01 1.2. TG tiết kiệm 10.400 6.097 5.632 -4.303 -41,38 -465 -7,63 1.3. TG KB, TCTD 8.075 17.664 18.884 9.589 118,75 1.220 6,91 2. TGKH <12tháng 35.577 44.129 57.954 8.552 24,04 13.825 31,33 3. TGKH >12tháng 122.259 123.262 176.329 1.003 0,82 53.067 43,05 B. Ngoại tệ 2.919 6.803 5.923 3.884 133,06 -880 -12,94 1. Tiết kiệm KKH 1.171 1.263 196 92 7,86 -1.067 -84,48 2. Tiết kiệm CKH 1.748 5.540 5.727 3.792 216,93 187 3,38 II. VĐH 279.613 321.825 342.729 42.212 15,10 20.904 6,50 III. TNV 473.664 526.005 619.777 52.341 11,05 93.772 17,83 (Nguồn: Phân tích tài chính năm 2005-2007, Phòng kế toán, NHNo Cái Bè) * Chú giải: VHĐ: vốn huy động TG: tiền gởi KKH: không kỳ hạn CKH: có kỳ hạn TG KB, TCTD: tiền gởi kho bạc, tổ chức tín dụng VĐH: vốn điều hoà TNV: tổng nguồn vốn 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 700.000 2005 2006 2007 Năm Triệu đồng VHĐ VĐH TNV Hình 5. Tình hình nguồn vốn tại NHNo Cái Bè năm 2005-2007 (Nguồn: Phân tích tài chính năm 2005-2007, Phòng kế toán, NHNo Cái Bè) GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 29 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Nguồn vốn của Ngân hàng là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng huy động, n hàng không ngừng tăng và tốc ộ tă ụ thể: năm 2006 tăng 6.245 triệu đồng so động được còn bao gồm tiền ởi k tiết kiệm không kỳ hạn giảm qua ba năm. Năm 2006 giảm 41,38% so với năm 2005, năm 2007 giảm giảm tương đối ít hơn tức là chỉ giảm 7,63%. Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn giảm qua các năm là do: tạo lập được, dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Trong hoạt động của ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng, muốn hoạt động có hiệu quả thì phải tạo ra nguồn vốn ổn định để đảm bảo khả năng thanh toán và cung cấp tín dụng. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn dựa vào nguồn vốn điều hòa từ Trung Ương để kiến lập nên tổng nguồn vốn. Chi nhánh Cái Bè luôn phấn đấu làm cho nguồn vốn huy động tăng cùng với việc giảm nguồn vốn điều hòa từ NHNo&PTNT Tỉnh (vì đây là nguồn vốn có chi phí sử dụng cao hơn so với nguồn vốn huy động) để tăng dư nợ cho vay đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại địa phương, đồng thời giữ vững thị phần trong cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn. Nguồn vốn của Ngân hàng Cái Bè bao gồm vốn huy động ngoại tệ và vốn huy động nội tệ. Trong những năm gần đây nguồn vốn của Ngân hàng Cái Bè ngày càng đa dạng và tăng trưởng nhanh. Ngày càng có nhiều hình thức huy động triển khai như: tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn,… nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế khác. Nhìn chung nguồn vốn huy động của Ngâ đ ng của năm sau cao hơn năm trước. Trong đó là do sự cấu thành của việc huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ. Nguồn nội tệ tăng qua các năm, c với năm 2005 và năm 2007 tăng 73.748 triệu đồng tương đương tăng 37,36%. Trong ba năm qua vốn nội tệ tăng là do sự gia tăng của tiền gởi kho bạc và các tổ chức tín dụng. Trong những năm qua nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cái Bè ngày càng được đa dạng, và phong phú về hình thức huy động, phát hành chứng chỉ tiền gởi dài hạn, tiết kiệm dự thưởng,… nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong dân, tiền gởi kho bạc. Ngoài ra nguồn vốn nội tệ mà Ngân hàng huy g hông kỳ hạn, tiền gởi kỳ hạn dưới 12 tháng, và tiền gởi kỳ hạn trên 12 tháng, trong đó: * Tiền gởi GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 30 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè + Giá vàng đột biến tăng nhanh tạo tâm lý giữ vàng vững trong tay hơn là gởi vào ngân hàng, bởi vì họ nghĩ vàng sẽ tiếp tục tăng giá và sẽ có tiền lời cao hơn so với gởi tiết kiệm. + Nhiều Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn và vùng lân cận cạnh tranh nâng lãi suất trong huy động vốn. + Do dịch bệnh nên nền nông nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng thu nhập động. Năm 2006 giảm 8.596 triệu đồng thu hút tiền nhàn rỗi 9 triệu đồng. Năm lý và tiện ích nên thu hút được khách hàng; đồng thời mở ra iệu đồng, nhưng năm 2006 đôla liên tục tăng giá nên tạo người dân, huy động vốn ở địa bàn nông thôn cũng hạn chế. Tiền gởi thanh toán cũng có sự biến so với năm 2005, trong khi đó tiền gởi thanh toán năm 2007 lại tăng 6.101 triệu đồng so với năm 2006. Tuy vậy, Ngân hàng còn rất cố gắng các tổ chức kinh tế thông qua thanh toán, chuyển tiền điện tử. * Tiền gởi không kỳ hạn dưới 12 tháng tăng đều qua từng năm. Năm 2005 vốn huy động Ngân hàng có được do đối tượng này là 8.075 triệu đồng, nhưng sang năm 2006 lại tăng đáng kể, tăng 118,75% hay tăng 9.58 2007 mặc dù tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn có tăng nhưng chỉ tăng 1.220 triệu đồng hay tăng 6,91%. Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn tăng qua các năm là do trong những năm qua Ngân hàng đã mở ra nhiều loại tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng với lãi suất phù hợp và linh hoạt nên số dư tiền gởi tăng đáng kể. * Tiền gởi có kỳ hạn trên 12 tháng: đây là nguồn vốn khá ổn định trong kinh doanh. Do Chi nhánh vẫn duy trì hình thức tiết kiệm bậc thang với lãi suất có điều chỉnh hợp các loại tiết kiệm 13 tháng, tiết kiệm 24 tháng, tiết kiệm 36 tháng làm cho số dư tiền gởi này cũng tăng. Nguồn huy động ngoại tệ chủ yếu là đồng đôla Mỹ, do đó mức huy động tăng giảm tuỳ thuộc vào sự tăng giảm có tỷ giá hối đoái. Năm 2005 huy động ngoại tệ chỉ có 2.919 tr tâm lý cho người dân gởi ngoại tệ sẽ có lời, dân cư bắt đầu gởi ngoại tệ vô Ngân hàng ngày càng nhiều đã làm cho huy động ngoại tệ tăng 133,06%. Tuy nhiên sang năm 2007 có sự giảm nhẹ của đồng đôla do nắm bắt tốt thông tin thị trường tốt nên người dân cũng e ngại khi dùng đôla gởi tiết kiệm nên dần chuyển sang đồng tiền trong nước. Song sự biến động này chỉ trong tiền gởi không kỳ hạn, họ GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 31 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè thường xuyên theo dõi thị trường nên rất nhạy cảm, chuyển đổi gởi tiết kiệm từ ngoại tệ sang nội tệ và ngược lại, chính điều đó làm cho tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn năm 2006 lại tăng và đến năm 2007 lại sụt giảm. Riêng đối với tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn do đây là những đối tượng gởi và lấy lãi suất cao nên hầu như họ không quan tâm đến sự sụt giảm không đáng kể trong tỷ giá hối đoái. Như đã nêu trên do năm 2006 đồng đôla tăng mạnh nên tiết kiệm có kỳ hạn tăng 216,93%, nhưng sang năm 2007 thì tiền gởi này có tăng nhưng chỉ tăng 3,38%. Để đảm bảo cân đối về vốn và sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của nhân dân thì bên cạnh nguồn vốn huy động Ngân hàng còn tiếp nhận vốn điều hoà từ Trung Ương. Vốn điều hoà xét qua thì có tăng nhưng có thể thấy rằng năm 2006 suất phù hợp với từng lo tăng 15,10% so với năm 2005 và năm 2007 thì chỉ tăng 6,50% so với năm 2006. Chúng ta có thể nhận định rằng vốn điều hoà giảm là do Ngân hàng cơ sở đã tự chủ được nguồn vốn huy động tại địa phương. Trong khi tổng nguồn vốn năm 2006 lại tăng 11,05% hay tăng 52.341 triệu đồng và năm 2007 lại tiếp tục tăng 17,83% tức tăng 93.772 triệu đồng so với năm 2006. Nhưng vốn điều hoà lại tăng với tốc độ thấp hơn, còn nguồn vốn huy động được năm 2006 thì tăng 5,22% so với năm 2005, và năm 2007 lại tăng 35,69% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ rằng Ngân hàng càng phát triển lành mạnh, tăng trưởng dư nợ trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn. Nhưng do Ngân hàng nhận thấy việc sử dụng vốn của Ngân hàng Trung Ương có chi phí cao hơn nên Ngân hàng dần chủ động trong huy động vốn và nghĩ đến xu hướng bền vững là tốc độ tăng vốn huy động cao hơn nhiều so với tốc độ tăng vốn điều hoà. Vì thế trong tương lai Ngân hàng cần có những giải pháp nhằm giảm bớt nguồn vốn điều hoà từ và tăng dần nguồn vốn huy động trong dân với nhiều hình thức và biện pháp phù hợp. Tóm lại hoạt động huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm có sự tăng trưởng tương đối ổn định. Đạt được kết quả trên là do chi nhánh có những biện pháp kịp thời trong công tác huy động vốn như điều chỉnh lãi ại tiền gửi khác nhau, đưa ra nhiều đợt huy động vốn dự thưởng. Đồng thời Ngân hàng rất quan tâm và thường xuyên chỉ đạo đến công tác huy động vốn, giao chỉ tiêu đến từng cán bộ tín dụng, khuyến khích bằng vật chất cho cán bộ tín dụng trong huy động vốn. Quan trọng hơn cả là phong cách, thái độ phục vụ nhiệt tình, niềm nở trong giao dịch của cán bộ nhân viên trong Ngân hàng. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 32 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 3.5.2. Tình hình sử dụng vốn Việc sử dụng vốn của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng cơ bản được thể hiện như sau: Bảng 3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 ĐVT: triệu đồng NĂM SO SÁNH CHÊNH LỆCH 2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU 2005 2 Số tiền % 006 2007 Số tiền % 1. DSCV 507.969 589.772 816.829 81.803 16,10 227.057 38,50 2. DSTN 454.697 5 717.719 8742.473 .776 19,30 175.246 32,31 3. DN 4 5 6 47 9 670.025 17.324 16.434 .299 10,06 9.110 19,1 4. NQH 2.252 1.720 2.284 -2 2 3-532 3,6 564 2,79 ( o c - n ng Nguồn: Bá áo nội tệ năm 2005 2007, Phò g tín dụ , NHNo Cái Bè) 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 700.000 800.000 900.0 iệu 00 2005 2006 2007 Năm đồngTr DSCV DSTN DN NQH Hình 6. Tình hình sử dụng vốn tại NHNo Cái Bè năm 2005-2007 (Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) * àng, thị ân hàng chiếm được trên thị trường tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao hứn ần hoạt động rộng lớn. ố cho vay năm 2007 đạt đến Doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu đánh giá qui mô hoạt động của Ngân h phần mà ng c g tỏ chi nhánh có thị ph Doanh số cho vay của chi nhánh tăng liên tục qua các năm. Doanh số cho vay năm 2006 đạt được 589.772 triệu đồng tăng 16,10% hay tăng 81.803 triệu đồng so với năm 2005, không dừng lại ở đó doanh s GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 33 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 816.829 triệu đồng tăng 227.057 triệu đồng tương đương tăng 38,50% so với năm 2006. Tốc độ tăng của năm sau cao hơn so với năm trước, chứng tỏ Ngân hàng cơ sở ngày càng phát triển, doanh số cho vay không ngừng tăng. Ngân hàng đã có những chính sách đúng đắn về cho vay, định hướng kinh doanh của Chi nhánh là phù hợp với thực tế, cho vay rộng rãi đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, áp dụng nhiều mức lãi suất cạnh tranh với các ngân yển ốn t hu nợ tuỳ thuộc vào kỳ hạn thoả thuận giữa người đi u đồng đến năm 2006 đã tăng lên 542.473 triệu đồng tức ng của ngân hàng. 9,16% so với năm 2006. Dư nợ của chi nhánh hàng thương mại cổ phần trên địa bàn, qua nhiều năm hoạt động đã tạo lòng tin và uy tín được cho khách hàng nên mọi người đến vay vốn ngày càng đông. * Doanh số thu nợ Thu nợ là công việc quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, thu hồi nguồn đầu tư tín dụng nhằm bảo tồn nguồn vốn hiện có và đẩy nhanh tốc độ luân chu v rong lưu thông. Số t vay và người cho vay. Doanh số thu nợ trong ba năm qua của Ngân hàng có sự chuyển biến tích cực rõ rệt. Doanh số thu nợ tăng dần qua các năm, cụ thể là: năm 2005 doanh số thu nợ đạt 454.697 triệ tăng lên được 87.776 triệu đồng hay tăng được 19,30%, sang năm 2007 doanh số thu nợ của Ngân hàng đã đạt đến con số là 717.719 triệu đồng , có nghĩa là doanh số thu nợ năm 2007 tăng đáng kể so với năm 2006 tức tăng đến 175.246 triệu đồng tương đương tăng 32,31%. Mức thu nợ của ngân hàng không ngừng tăng đó là do Ngân hàng cơ sở đã có những chủ trương chính sách đúng đắn trong công tác thu hồi nợ. Chi nhánh đưa ra nhiều hình thức, phương án giúp đỡ những khách hàng đang gặp khó khăn tìm ra cách giải quyết để thu hồi nợ đạt hiệu quả tốt. Bên cạnh đó Chi nhánh có một đội ngũ cán bộ tín dụng nghiêm túc trong khâu thẩm định trước khi quyết định cho vay đến khi phát tiền vay và thu hồi nợ. * Dư nợ Nếu như doanh số cho vay phản ánh qui mô, thị phần hoạt động tín dụng của ngân hàng thì dư nợ tín dụng là một chỉ tiêu phản ánh thực tế hiệu quả cùng qui mô hoạt độ Năm 2005 tổng dư nợ của ngân hàng đạt được là 470.025 triệu đồng, dư nợ năm 2006 tăng so với năm 2005 là 47.299 triệu đồng, dư nợ năm 2007 là 616.434 triệu đồng tăng 99.110 tức tăng 1 GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 34 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè tăng qua các năm là do chi nhánh đã không ngừng mở rộng qui mô tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng đáp ứng nguồn vốn cho mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. Từ đó làm cho dư nợ tăng đều qua các năm giúp tăng thu nhập cho ngân hàng. * Nợ quá hạn Trong hoạt động tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là không thể tránh khỏi. Một khi nợ quá hạn vượt quá chỉ tiêu cho phép sẽ làm tăng rủi ro, dẫn đến tình trạng anh toán của ngân hàng. Tình trạng nợ quá hạn của Ngân sản xuất nông nghiệp như rầy nây gây ra bệnh vàng mất khả năng th hàng qua ba năm như sau: năm 2005 nợ quá hạn là 2.252 triệu đồng sang năm 2006 thì số nợ quá hạn này đã giảm xuống chỉ còn 1.720 triệu đồng, tức là giảm 23,62%, đây là sự chuyển biến tích cực trong công tác thu hồi các khoản nợ quá hạn bằng mọi biện pháp. Ngân hàng kết hợp với tổ liên danh, chính quyền địa phương thực hiện nghiêm các biện pháp cam kết trả nợ cũng như đôn đốc khách hàng để thu hồi nợ quá hạn. Tuy nhiên, sang năm 2007 nợ quá hạn đã tăng từ 1.720 đến 2.284 triệu đồng tăng lên đến 564 triệu đồng. Mặc dù nợ quá hạn tăng nhưng chủ yếu là do dịch bệnh hoành hành trong lùn và lùn xoắn lá, vườn trái cây bị thất mùa, giá cả đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như phân bón, cây con giống, thuốc trừ sâu,… tăng nhanh. Giá nông sản phần nào cũng có tăng nhưng vẫn không theo kịp tốc độ tăng của chi phí sản xuất, Chi nhánh đã cố gắng kiềm hãm sự gia tăng của nợ quá hạn và để cho nợ quá hạn tăng lên với mức độ vừa phải. Nợ quá hạn chính là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 35 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 3.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 03 năm 2005-2007 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng năm 2005-2007 được thể hiện qua bảng số liệu sau đây: Bảng 4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 ĐVT: triệu đồng NĂM SO SÁNH CHÊNH LỆCH 2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % I.TỔNG THU NHẬP 58.438 69.524 77.048 11.086 18,97 7.956 11,44 Thu lãi 57.754 68.372 69.208 10.618 18,38 836 1,22 Thu dịch vụ 404 576 586 172 42,57 10 1,74 Thu bất thường 142 184 240 42 29,58 56 30,43 Thu khác 138 392 7.446 254 184,06 7.054 1.799,49 II.TỔNG CHI PHÍ 43.016 52.951 64.574 9.935 23,10 1.162 21,95 Chi trả lãi 32.931 42.051 45.806 9.12 27,69 3.755 8,93 Chi dịch vụ 212 263 277 51 24,06 14 5,32 Chi lương 3.066 2.207 3.396 -859 -28,02 1.189 53,87 Chi hoạt động 1.485 1.141 1.335 -344 -23,16 194 17,00 Chi tài sản 1.166 1.246 1.499 80 6,86 253 20,30 Chi DPRR 3.885 3.973 9.459 88 2,27 5.486 138,08 Chi khác 1.775 2.07 2.802 295 16,62 732 35,36 III.LỢI NHUẬN 15.422 16.573 12.906 1.151 7,46 -3.67 -22,13 (Nguồn: Phân tích tài chính năm 2005-2007, Phòng kế toán, NHNo Cái Bè) 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 70.000 80.000 90.000 2005 2006 2007 Năm Triệu đồng Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận Hình 7. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo Cái Bè năm 2005-2007 (Nguồn: Phân tích tài chính năm 2005-2007, Phòng kế toán, NHNo Cái Bè) GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 36 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Lợi nhuận của ngân hàng biến động qua các năm. Lợi nhuận tăng từ năm 2005 đến năm 2006 tăng được 1.151 triệu đồng tức tăng 7.46% nhưng sang năm 2006 lợi nhuận của ngân hàng có giảm đi phần nào. Tổng lợi nhuận đến cuối năm 2007 giảm 3.667 triệu đồng. Sở dĩ lợi nhuận của Ngân hàng có sự biến động qua các năm là do ảnh hưởng của thu nhập và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì tăng thu nhập đồng thời phải giảm chi phí hoặc tốc độ tăng của lợi nhuận phải nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Tổng thu năm 2007 tăng 7.956 triệu đồng tỷ lệ tăng 11.44%. Tổng thu năm 2006 tăng 1.1086 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tăng 18.97%. Nhìn chung thu nhập chủ yếu của Ngân hàng là thu từ hoạt động cho vay, việc mở ra các dịch vụ khác vẫn còn hạn chế đối với một huyện thuần nông như Cái Bè. Thu từ lãi năm 2006 tăng 10.618 triệu đồng so với năm 2005, và thu từ lãi năm 2007 lại tăng 836 triệu đồng so với năm 2006. Thu từ lãi cho vay ngày càng tăng chứng tỏ hoạt động cho vay vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, ngân hàng ngày càng tạo được lòng tin đối với khách hàng nên càng nhiều người đến vay vốn và lãi suất của ngân hàng là tương đối mềm (lãi suất đầu ra năm 2007 là 1,12%, năm 2006 là 1,09%, năm 2005 là 1,14%) ngân hàng dùng mức lãi suất vừa đủ cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần khác trên địa bàn huyện. Ngoài ra thu từ lãi cho vay tăng là do tăng trưởng dư nợ qua các năm; doanh số cho vay trung-dài hạn tăng; đặc biệt là Chi nhánh đã thường xuyên đôn đốc các hộ vay thanh toán lãi theo hàng tháng, quí nên tiền lãi thu được khá cao. Ngoài việc tăng thu nhập do lãi cho vay thì các khoản thu khác của Ngân hàng tăng qua các năm. Thu dịch vụ năm 2006 tăng 42,57% so với năm 2005 và năm 2007 thu dịch vụ vẫn còn tăng và tăng được 10 triệu đồng so với năm 2006. Thu dịch vụ tăng chủ yếu là do thu phí chuyển tiền, do Ngân hàng cơ sở đã cố gắng phục vụ khách hàng trong việc chuyển tiền nhanh chóng, chính xác, để tạo lòng tin đối với khách hàng, đồng thời hướng dẫn thu hút khách hàng chuyển tiền thanh toán kinh doanh nên lượng tiền chuyển đi, đến tăng đáng kể. Thu khác tăng trong năm là do thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. Năm 2006 tăng 184,06%, sang năm 2007 thu khác tăng 7.054 triệu đồng so với năm 2006, chứng tỏ Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp để làm tăng thu nhập cho ngân hàng. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 37 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Bên cạnh việc tăng thu thì nhìn chung chi phí cũng tăng qua các năm đây chính là nhân tố làm giảm lợi nhuận. Trong các loại chi phí thì chi trả lãi (trả lãi tiền gởi, trả lãi tiền vay và trả lãi phát hành kỳ phiếu) chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2006 chi trả lãi là 42.05 triệu đồng tăng 27,69% so với năm 2005 và năm 20067 lại tăng 8,93% so với năm 2006. Chi trả lãi tiền gởi tăng qua các năm là do trong mỗi năm Ngân hàng cơ sở đã tăng huy động vốn và lãi suất huy động trong mỗi năm tăng lên. Trong những năm qua có tăng dư nợ vay từ nguồn vốn điều hoà vớ lãi suất có điều chỉnh tăng cao đã ảnh hưởng đến chi trả lãi sử dụng vốn Trung Ương. Với mức chi trên cho thấy Ngân hàng cơ sở đã rất tiết kiệm trong chi tiêu, tập trung cho các khoản chi thích hợp trong kinh doanh. Chi dịch vụ tăng nhẹ qua các năm, năm 2006 tăng 51 triệu đồng so với năm 2005 và năm 2007 tăng 14 triệu đồng so với năm 2006. Chi lương cho Cán bộ, công nhân viên tăng chủ yếu là chi lương ngoài giờ, chi các khoản đóng góp theo lương, chi ăn ca, do mức lương tối thiểu tăng. Chi lương năm 2006 giảm là do có 3 cán bộ tín dụng xin nghỉ chuyển công tác, sang năm 2007 thì các cán bộ thiếu được bổ sung nên việc chi lương cũng tăng lên. Ngoài ra chi lương tăng là do bậc lương cũng tăng theo qui định, chi lương năng suất V2 theo đơn giá mới của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi hoạt động chủ yếu là chi tuyên truyền khuyến mãi cho khách hàng trong huy động vốn, các khoản chi điện nước theo khung giá kinh doanh, vệ sinh cơ quan, chi lễ tân, khánh tiết. Chi tài sản năm 2006 tăng 80 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng 253 triệu đồng so với năm 2006. Trong đó là do chi khấu hao tài sản cố định tăng, việc tính và trích khấu hao tài sản thực hiện đầy đủ theo công văn 569 NHNo Việt Nam có rút ngắn thời gian sử dụng tài sản, chi sửa chữa quét vôi cho Ngân hàng Khu vực An Hữu, sửa chữa xe đi công tác. Các khoản chi ngoài lãi phải kể đến chi dự phòng rủi ro tín dụng. Chi dự phòng rủi ro qua các năm đều có tăng, năm 2006 tăng 88 triệu đồng so với năm 2005 và năm 2007 tăng 5.486 triệu đồng so với năm 2006. Đây là khoản chi tăng nhiều nhất trong năm do Chi nhánh đã thực hiện phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 38 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Lợi nhuận giảm trong năm 2007 là do Ngân hàng ngày càng chi cho các khoản để mở rộng việc hoạt động cho Ngân hàng. Ngoài các khoản chi đã kể trên thì còn do một số khoản chi khách quan theo khung giá trích khấu hao tài sản theo qui định Nhà nước, bậc lương nhân viên tăng, chi điện nước theo khung giá kinh doanh, chi điện nước tăng giá, chi dự phòng rủi ro tín dụng do theo qui định phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng của NHNo&PTNT Việt Nam. Đứng trước nhiệm vụ mới, Ban Lãnh đạo chi nhánh đã phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém trong kinh doanh. Chi nhánh đã đề ra những biện pháp vừa mang tính cấp thiết vừa lâu dài về chiến lược kinh doanh, chiến lược khắc phục rủi ro, trước sự chỉ đạo, điều hành của Ban Lãnh đạo cùng với sự cố gắng và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên (xem trang 43). * Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Cái Bè trong 3 năm qua (2005-2007): Tóm lại qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Cái Bè từ năm 2005 đến năm 2007, có thể nhận thấy một số kết quả sau: + Tình hình huy động vốn: vốn huy động của Ngân hàng không ngừng tăng qua các năm và tốc độ tăng ngày càng cao. Trong đó vốn huy động năm 2007 tăng đáng kể so với năm 2006 (tăng 35,69% số tuyệt đối là 72.866 triệu đồng). Cùng với sự gia tăng của vốn huy động thì vốn điều hoà cũng tăng theo làm tổng nguồn vốn tăng. Nhưng nhìn chung vốn điều hoà luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, đây là vấn đề mà Ngân hàng cần xem xét, đó là tăng vốn huy động đồng thời giảm vốn điều hoà để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới. + Với nguồn vốn có được, Ngân hàng sử dụng chủ yếu là đầu tư vào tín dụng. Cùng với sự gia tăng của nguồn vốn thì Ngân hàng cho vay ngày càng nhiều làm cho doanh số cho vay tăng đáng kể qua 3 năm, chứng tỏ Ngân hàng cho vay rộng rãi đến các đối tượng sản xuất, các thành phần kinh tế,… thị phần tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn huyện ngày càng tăng. + Song song với việc tăng doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của Ngân hàng cũng tăng, hay Ngân hàng thu hồi tốt vốn đầu tư tín dụng của mình, đó là do sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Giám đốc, sự nhiệt tình, năng nỗ của cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ, đồng thời cũng phải kể đến sự chuyển biến tích GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 39 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè cực trong kinh tế huyện, sản xuất kinh doanh hiệu quả tăng nên đảm bảo trở nợ theo hạn định. + Tuy nhiên, Ngân hàng cũng duy trì một mức dư nợ đáng kể để đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng. Mặc dù dư nợ có cao nhưng không thể tránh khỏi nợ quá hạn. Nợ quá hạn này do đa số là của hộ sản xuất, do đây là thành phần kinh tế thực hiện các phưong án sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, một số yếu tố bất khả kháng làm giảm thậm chí mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng cần tìm mọi biện pháp phòng ngừa cũng như khắc phục những rủi ro do nợ quá hạn gây ra. + Kết quả hoạt động kinh doanh: thu nhập của Chi nhánh tăng mạnh qua 3 năm, nhưng chi phí cũng tăng theo đáng kể đã làm giảm lợi nhuận. Lợi nhuận năm 2007 giảm so với năm 2006, lợi nhuận năm 2006 thì tăng so với năm 2005. Chi phí tăng chủ yếu là do một số khoảng chi bắt buộc, chi theo lương, mở rộng qui mô kinh doanh, chi tài sản, chi sinh hoạt cũng tăng theo đơn giá mới của Nhà nước,… Trong thời gian tới Ngân hàng cần cố gắng tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng cần tìm mọi biện pháp giảm chi phí. 3.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 3.6.1. Thuận lợi - Huyện Cái Bè có thế mạnh về phát triển nông nghiệp. Phần lớn đất ở đây là đất phù sa do sông Tiền bồi đắp, thuận lợi lớn cho việc sản xuất cây trồng vật nuôi, tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn qua việc ngày càng nhiều hộ sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao và xu hướng trong tương lai sẽ trở thành những vườn chuyên canh cây ăn trái đặc sản. Đây là những điều kiện thuận lợi để Chi nhánh mở rộng hoạt động tín dụng và huy động vốn. - Chi nhánh ra đời trước các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trên địa bàn nên có số lượng khách hàng truyền thống và đông đảo. - Trụ sở NHNo&PTNT huyện Cái Bè đặt tại trung tâm của Thị trấn Cái Bè, đường giao thông tiện cho khách hàng đến giao dịch và thuận lợi để nắm bắt thông tin kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh,… - Ngân hàng có hệ thống cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, hiện đại có thể đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch của khách hàng, trụ sở khang trang tạo niềm tin cho khách hàng trong việc gửi tiền, mở tài khoản,… GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 40 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè - Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của ngân hàng. Hệ thống kế toán được lập trình phần mềm máy vi tính hiện đại nên việc tính toán chính xác rất cao, lưu trữ dữ liệu thông tin được bảo mật. - Thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu, nhanh chóng, đảm bảo các quy định. - Ban lãnh đạo với nhiều năm kinh nghiệm, có tầm nhìn xa, quản lý sâu sắc, tập thể cán bộ rất nhiệt tình, năng nỗ, đoàn kết với không khí làm việc thân thiện. - Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một xã trong Huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng áp sát địa bàn, nắm bắt kịp thời các thông tin và tạo lập mối quan hệ quen thuộc với khách hàng. Đồng thời cũng được Ban Giám đốc quan tâm đổi địa bàn để tránh tình trạng tiêu cực trong hoạt động tín dụng. - Dịch vụ ngân hàng càng được mở rộng, đa dạng hóa dưới nhiều hình thức. 3.6.2. Khó khăn - Huy động vốn của Ngân hàng chưa cao, chỉ tập trung chủ yếu ở thị trấn Cái Bè, còn các nơi trên địa bàn ấp, xã thì khả năng huy động vốn chưa nhiều, nên Ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn điều hòa đầu tư cho vay điều này làm giảm lợi nhuận của ngân hàng vì lãi suất vốn điều hòa cao hơn lãi huy động. - Trên địa bàn còn có các ngân hàng khác hoạt động như: Ngân hàng công thương, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín,… đến đầu tư cho vay. Nên việc cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt hơn, chủ yếu là cạnh tranh lãi suất, do lãi suất (đầu ra và đầu vào) của Ngân hàng nông nghiệp Cái Bè chịu sự chi phối của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn thôn Tỉnh. - Điều kiện giao thông nông thôn của huyện đã được các cấp chính quyền quan tâm mở rộng, thế nhưng các hộ vay vốn phân tán khắp nơi đã gây không ít khó khăn cho cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định cho vay và thu hồi nợ, đối chiếu và xử lý nợ quá hạn,… - Khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là hộ nông dân vay sản xuất nông nghiệp nên số lượng khách hàng đông, địa bàn rộng, món vay nhỏ nên công tác quản lý vốn đã cho vay, thông báo, xử lý nợ đến hạn và quá hạn của cán bộ tín dụng gặp không ít những khó khăn. - Các ngân hàng quốc doanh hầu như được trang bị máy rút tiền tự động (ATM), còn NHNo&PTNT Cái Bè thì chưa. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 41 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè - Sự tấn công của sâu bệnh, dịch bệnh lũ lụt hàng năm cũng ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Giá cả nông sản không ổn định, dịch cúm gia cầm gần như đã bị dập tắt nhưng hậu quả của nó đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ chăn nuôi, và nó cũng còn nhiều nguy cơ tái bùng phát. - Giá vàng, tỷ giá ngoại tệ ngày càng thay đổi theo chiều hướng bất lợi, thị trường bất động sản luôn biến động bất thường. Từ đó làm ảnh hưởng đến lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư đầu tư qua ngân hàng, tình trạng khan hiếm vốn xảy ra, không đáp ứng được nhu cầu khách hàng. 3.7. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẮP TỚI CỦA NGÂN HÀNG Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cái Bè xây dựng kế hoạch kinh doanh trong năm 2008 như sau: + Nguồn vốn huy động nội tệ tăng 20% hay tăng so với cuối năm 2007 (tức đạt được 324.200 triệu đồng). Trong đó chú trọng việc huy động tiền gởi không kỳ hạn, vốn có kỳ hạn <12 tháng để nâng cao năng lực tài chính vì đây là nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp có thể hạ chi phí sử dụng vốn. Riêng vốn huy động ngoại tệ quy đổi VNĐ tăng trưởng 40%, để cuối năm 2008 đạt 8.275 triệu đồng. + Tỷ trọng tiền gởi dân cư trên tổng nguồn vốn huy động chiếm trên 83%. + Tỷ trọng dư nợ thông thường tăng trưởng 15% (hay tăng 84.000 triệu đồng) so với cuối năm 2007. Tổng dư nợ thông thường của Ngân hàng đến cuối năm 2008 đạt 649.000 triệu đồng. + Tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn chiếm 40% trong tổng dư nợ. + Tỷ lệ nợ xấu phấn đấu đạt thấp hơn 4,5% tổng dư nợ. + Chênh lệch thu nhập, chi phí chưa lương: phải đạt 18.000 triệu đồng đủ sức đảm bảo an toàn cho tình hình tài chính và đủ chi lương theo mức cho phép. + Thu dịch vụ ngoài tín dụng: phấn đấu đạt 2,2% tổng thu nhập ròng. + Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào: 0,4%/tháng. Mục tiêu trước mắt và lâu dài của Chi nhánh là không ngừng tăng thu nhập, năm sau cao hơn năm trước và đảm bảo sao cho quỹ thu nhập đủ chi lương kinh doanh ở mức Ngân hàng nông nghiệp cho phép. Muốn tăng thu nhập thì trước hết Ngân hàng phải tăng vốn tự lực tại địa phương vì đây là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp, tiếp tục tăng dư nợ vay. Tăng cường và giữ vững thị phần cạnh tranh với Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Bên cạnh tăng trưởng dư nợ phải GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 42 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè đảm bảo kiểm soát được nợ và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo nguồn thu tài chính. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì Chi nhánh đã đưa ra những giải pháp cụ thể sau: * Ngân hàng nông nghiệp Cái Bè tiếp tục tăng huy động vốn và xem đây là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo cơ sở tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Bên cạnh việc đa dạng huy động vốn với lãi suất phù hợp của Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh. Bằng các biện pháp nâng cao phong cách phục vụ khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng lớn và giữ chân khách hàng truyền thống. Tăng cường tuyên truyền quảng cáo, áp dụng lãi suất huy động có cạnh tranh để giữ khách hàng. Cố gắng tạo nhận thức cho cán bộ công nhân viên về tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, giao chỉ tiêu huy động vốn nông thôn cho từng cán bộ tín dụng. * Tăng dư nợ vay đáp ứng vốn sản xuất kinh doanh trên địa bàn, chủ yếu là mở rộng đối tượng đầu tư, khách hàng truyền thống từ trước đến nay. Tìm kiếm khách hàng mới nhất là các doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả,… [4, tr.11]. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 43 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ RỦI TO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CÁI BÈ 4.1. PHÂN TÍCH DOANH SỐ CHO VAY Doanh số cho vay qua các năm không ngừng tăng. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì cho vay là một hoạt động vô cùng quan trọng. Đây là hoạt động chính mang lại thu nhập cho Ngân hàng. 4.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng Do đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp là trồng trọt và chăn nuôi nên chu kỳ sản xuất thường ngắn, vì thế các hộ nông dân thường vay ngắn hạn (≤ 12 tháng), còn trung-dài hạn thì có tỷ trọng thấp hơn (Phụ lục 1). Doanh số cho vay hộ sản xuất của NHNo Cái Bè được trình bày trong bảng số liệu sau: Bảng 5. DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 ĐVT: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) NĂM So sánh chênh lệch 2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 321.574 338.705 424.241 17.131 5,33 85.536 25,25 Trung-dài hạn 102.206 113.436 139.939 11.23 10,99 26.503 23,36 Tổng cộng 423.780 452.141 564.180 28.361 6,69 112.039 24,78 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 2005 2006 2007 Năm Triệu đồng Ngắn hạn Trung-dài hạn Tổng cộng Hình 8. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng (Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 44 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè * Doanh số vay ngắn hạn Đây là hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng vì đa số khách hàng là nông dân, họ vay vốn chủ yếu để trồng trọt, chăn nuôi, chăm sóc vườn,… mà nhu cầu vốn đối với những hoạt động này thường không cao nhưng do số lượng khách hàng đông nên tổng giá trị tiền cho vay của Ngân hàng lớn. Thời gian hoàn vốn của vay ngắn hạn tương đối ngắn và lãi suất thấp hơn vay trung - dài hạn. Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn qua các năm đều tăng, cụ thể như sau: năm 2005 doanh số cho vay đạt 321.574 triệu đồng, sang năm 2006 doanh số cho vay tăng 5,33% tức tăng 17.131 triệu đồng. Năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn đạt đến 424.241 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 85.536 triệu đồng tức tăng đến 25,25%, có thể thấy rằng tỷ trọng ngắn hạn một lần nữa chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay năm 2007 (chiếm 75,20% trong tổng doanh số cho vay). Việc cho vay ngắn hạn mặc dù thời gian hoàn vốn nhanh, nhưng một khi có biến cố xảy ra đối với người sản xuất thì họ khó có thể tìm được nguồn vốn trả nợ, do đó nguy cơ dẫn đến nợ quá hạn cho Ngân hàng cũng rất rất cao. * Doanh số cho vay trung-dài hạn Cho vay trung-dài hạn chủ yếu là cho vay để xây dựng, sửa chữa nhà, cho vay đi xuất khẩu lao động, mua máy nông nghiệp,… Hơn nữa vay trung-dài hạn thì lãi suất cao hơn, thủ tục và hồ sơ cho vay cũng tương đối nhiều so với vay ngắn hạn, tốn kém thời gian nhiều hơn nhất là thủ tục đăng ký thế chấp tài sản (vay kinh doanh hay các món vay >30 triệu đối với sản xuất nông nghiệp). Do đó nó chưa chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Mặt khác, do tâm lý người dân không muốn nợ Ngân hàng quá lâu vì họ nghĩ rằng thu nhập của mình không ổn định nên không trả đúng nợ gốc và lãi theo phân kỳ trả nợ. Thực tế cho thấy rằng doanh số cho vay trung-dài hạn chỉ đạt 102.206 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20,12% trong tổng doanh số cho vay nhưng sang năm 2006 do nhu cầu cuộc sống tăng lên, sửa chữa, xây nhà cần thêm nguồn vốn hỗ trợ của Ngân hàng, nhưng một phần cũng do người dân thâm canh sản xuất, cải tạo vườn và mua máy nông nghiệp đầu tư cho sản xuất nên đã làm cho doanh số cho vay trung-dài hạn tăng nhanh. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 45 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè Doanh số cho vay trung-dài hạn năm 2006 tăng 11.203 triệu đồng so với năm 2005 hay tăng 10,99%. Năm 2007 doanh số cho vay trung-dài hạn tiếp tục tăng, mặc dù tỷ trọng của nó giảm còn 24,08% trong tổng doanh số cho vay năm 2007 nhưng so với năm 2006 doanh số cho vay trung-dài hạn lại tăng được 26.503 triệu đồng triệu đồng hay tăng 23,31%. 4.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế Các ngành nghề kinh tế đi vay tại Ngân hàng nông nghiệp Cái Bè chủ yếu là các ngành: nông nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ, thuỷ sản, và một số vay kinh doanh sản xuất nhỏ, tôn nền, sửa chữa, xây nhà, vay tiêu dùng,… Để thấy rõ sự biến động doanh số cho vay từng ngành xem xét doanh số mà ngân hàng đã cho vay trong ba năm qua và được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng 6. DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 ĐVT: triệu đồng NĂM So sánh chênh lệch 2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Nông nghiệp 234.297 261.496 288.473 27.199 11,61 26.977 10,32 TN-DV 74.574 89.873 109.300 15.299 20,52 19.427 21,62 Thủy sản 5.400 5.350 6.730 -50 -0,93 13.80 25,79 Ngành khác 109.509 95.422 159.677 -14.087 -12,86 64.255 67,34 Tổng cộng 423.780 452.141 564.180 28.361 6,69 112.039 24,78 (Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 2005 2006 2007 Năm Triệu đồng Nông nghiệp TN-DV Thủy sản Ngành khác Tổng cộng Hình 9. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế NHNo Cái Bè năm 2005-2007 (Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 46 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè * Ngành nông nghiệp Nhìn chung tỷ trọng của ngành nông nghiệp qua các năm tăng giảm khác nhau nhưng nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất đều tăng (Phụ lục 2). Năm 2005 doanh số cho vay ngành nông nghiệp là 234.297 triệu đồng, sang năm 2006 thì con số này là 261.496 triệu đồng tăng 27.199 triệu đồng. Năm 2007 doanh số cho vay ngành nông nghiệp đạt 288.473 triệu đồng tăng 26.977 triệu đồng so với năm 2006. Điều này chứng tỏ mặc dù trong những năm qua tuy có gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp (cúm gia cầm, lở mồm long móng, vàng lùn và lùn xoắn lá lúa do rầy nâu,…) nhưng người nông dân cố gắng khắc phục và tiếp tục đầu tư để phát triển sản xuất vì chỉ có đầu tư vào sản xuất thì mới mong đạt được lợi nhuận cao và khắc phục được những thiệt hại trước đây. Trước nhu cầu vốn đó Ngân hàng đã cố gắng mở rộng cho vay đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, đưa nền nông nghiệp của địa phương ngày càng phát triển. Tuy nhiên, do đây là ngành sản xuất phụ thuộc khá nhiều vào tự nhiên và thị trường nên cũng có rất nhiều mối nguy ngại đang rình rập. * Ngành thương nghiệp-dịch vụ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đất nước nói chung và của huyện Cái Bè nói riêng. Để đạt được mục tiêu đó thì nông nghiệp, nông thôn phải không ngừng đổi mới, muốn làm được điều này thì cần thiết phải phát triển thương nghiệp và dịch vụ vì nó góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân. Căn cứ vào thực tế đó mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè cũng rất chú trọng vào đối tượng này. Mặc dù tỷ trọng của ngành TN-DV không cao (chỉ khoảng 1/5) trong tổng doanh số cho vay nhưng thực tế doanh số cho vay của ngành này không ngừng tăng qua các năm. Năm 2006 doanh số cho vay ngành này là 89.837 triệu đồng tăng 15.299 triệu đồng hay tăng 20,52% so với năm 2005 do có sự chuyển biến tích cực của bộ mặt kinh tế nông thôn. Nhu cầu vay sử dụng vốn của ngành TN-DV lại tiếp tục tăng đến năm 2007. Doanh số cho vay năm 2007 tăng 19.427 triệu đồng tức đạt 21,62% so với năm 2006. * Thuỷ sản Ngành thuỷ sản vốn không phải là thế mạnh của vùng nên việc đầu tư vào ngành này phần nào cũng hạn chế. Nhưng nhìn chung việc cho vay vào ngành GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 47 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè này Ngân hàng cũng đã cố gắng duy trì ở một tỷ lệ nhất định (khoảng 2%). Năm 2005 doanh số cho vay ngành này là 5.400 triệu đồng sang năm 2006 doanh số cho vay ngành thuỷ sản có giảm khoảng 0,93% giảm 50 triệu đồng, mặc dù có giảm nhưng con số này là không đáng kể. Đến cuối năm 2007 thì doanh số cho vay ngành này đạt đến 6.730 triệu đồng tức tăng so với năm 2006 là 1.380 triệu đồng số tương đối là 23,79% chứng tỏ ngành thuỷ sản dần dần được đầu tư, sở dĩ con số này không cao chẳng qua là các hộ sản xuất muốn dần dần tìm hiểu thị trường đầu tư vừa phải, rút kinh nghiệm trong sản xuất sau đó mới mạnh dạn đầu tư vào ngành này hơn trong tương lai. * Ngành khác Đến cuối năm 2005 doanh số cho vay ngành khác đạt 109.509 triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2006 thì doanh số cho vay ngành này có phần nào giảm đi chỉ còn 95.422 triệu đồng giảm 14.087 triệu đồng so với năm 2005. Trong năm này do đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn do dịch cúm gia cầm, bệnh trên lúa làm từ đó một số hộ bị thua lỗ còn một số khác thì chỉ đủ bù đắp chi phí sản xuất hoặc có dư chút ít thì việc nghĩ đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống còn chưa được quan tâm. Tuy nhiên, sang năm 2007 thì hoạt động sản xuất nông nghiệp, thương nghiệp-dịch vụ, thủy sản gặp nhiều thuận lợi, nhu cầu cho vốn sản xuất của các ngành này cao, một khi kinh tế phát triển thì nhu cầu cuộc sống tất yếu cũng sẽ được quan tâm đúng mức hơn. Doanh số cho vay ngành khác năm 2007 đạt được 159.677 triệu đồng đã tăng vượt bậc so với năm 2006 tăng đến 67,34% hay tăng 64.255 triệu đồng. Doanh số cho vay ngành này có tăng là do ngân hàng thực hiện những chính sách cho vay thông thoáng hơn, sử dụng vốn triệt để vì khi muốn tăng thu nhập cũng đồng nghĩa với việc tăng doanh số cho vay. Trong thời gian tới đây nhu cầu đời sống của con người càng cao do đó doanh số cho vay của đối tượng này sẽ có xu hướng ngày càng tăng. Ngân hàng phải tìm mọi cách để thu hút khách hàng về phía mình và có biện pháp quản lý thật chặt các khoản vay này. Tránh tình trạng cho vay ồ ạt nhưng việc thu hồi nợ thì yếu kém không khéo sẽ làm cho nợ xấu ngày càng tăng dẫn đến những nguy cơ về rủi ro tín dụng cho ngân hàng. GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 48 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè 4.2. PHÂN TÍCH DOANH SỐ THU NỢ Doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của đơn vị vay vốn, cũng như uy tín của khách hàng về khoản vay đối với ngân hàng. Doanh số thu nợ tăng qua các năm chứng tỏ ngân hàng ngày càng họat động có hiệu quả. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng được phản ánh qua bảng số liệu sau: 4.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng Bảng 7. DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 ĐVT: triệu đồng NĂM So sánh chênh lệch 2006/2005 2007/2006 CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 290.302 320.973 388.457 30.671 10,57 67.484 21,02 Trung-dài hạn 69.415 91.181 132.305 21.766 31,36 41.124 45,10 Tổng cộng 359.717 412.154 520.762 52.437 14,58 108.608 26,35 (Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 2005 2006 2007 Năm Triệu đồng Ngắn hạn Trung-dài hạn Tổng cộng Hình 10. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng (Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) * Doanh số thu nợ ngắn hạn Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số cho vay trung-dài hạn nên doanh số thu nợ của ngắn GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 49 SVTH: Trần Quốc Thái Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Cái Bè hạn cũng cao (Phụ lục 3). Doanh số thu nợ ngắn hạn tăng mạnh qua các năm. Doanh số thu nợ năm 2006 tăng 30.689 triệu đồng so với năm 2005 tức tăng 10,57%. Trong năm này Ngân hàng không mở rộng đầu tư mà chủ yếu thu hồi các khoản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkinh te 3 quantri34.co.cc.pdf
Tài liệu liên quan