Đề tài Đánh giá hiện trạng thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 1 – thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp cải thiện

Tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 1 – thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp cải thiện: MỤC LỤC Trang Danh mục chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh viii MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài 1 Mục đích đề tài 2 Nội dung 2 Phương pháp thực hiện 2 Phương pháp luận 2 Phương pháp cụ thể 3 Đối tượng nghiên cứu 3 Phạm vi nghiên cứu 3 Ý nghĩa môi trường – xã hội 3 Ý nghĩa môi trường 3 Ý nghĩa xã hội 4 Cấu trúc 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Khái quát về chất thải rắn 5 Khái niệm cơ bản 5 Nguồn gốc phát sinh 5 Phân loại 6 Thành phần 9 Tính chất 12 Hiện trạng ô nhiễm CTR 21 Hiện trạng CTR ở Việt Nam 21 Hiện trạng ô nhiễm CTR diễn ra ở ba môi trường nước, đất và khí 22 Ảnh hưởng CTR đến môi trường và con người 25 Ảnh hưởng đến môi trường 25 Ảnh hưởng đến con người 27 Khái quát hệ thống quản lý CTRSH ở TPHCM 28 Hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn TPHCM 28 Hiện trạng thu gom CTRSH trên địa bàn TPHCM 32 Hiện trạng vận chuyển CTRSH trên địa bàn TPHCM 34 Hiện trạng xử lý CTRSH trên địa bàn TPHCM...

docx109 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 1 – thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp cải thiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang Danh mục chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh viii MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài 1 Mục đích đề tài 2 Nội dung 2 Phương pháp thực hiện 2 Phương pháp luận 2 Phương pháp cụ thể 3 Đối tượng nghiên cứu 3 Phạm vi nghiên cứu 3 Ý nghĩa môi trường – xã hội 3 Ý nghĩa môi trường 3 Ý nghĩa xã hội 4 Cấu trúc 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Khái quát về chất thải rắn 5 Khái niệm cơ bản 5 Nguồn gốc phát sinh 5 Phân loại 6 Thành phần 9 Tính chất 12 Hiện trạng ô nhiễm CTR 21 Hiện trạng CTR ở Việt Nam 21 Hiện trạng ô nhiễm CTR diễn ra ở ba môi trường nước, đất và khí 22 Ảnh hưởng CTR đến môi trường và con người 25 Ảnh hưởng đến môi trường 25 Ảnh hưởng đến con người 27 Khái quát hệ thống quản lý CTRSH ở TPHCM 28 Hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn TPHCM 28 Hiện trạng thu gom CTRSH trên địa bàn TPHCM 32 Hiện trạng vận chuyển CTRSH trên địa bàn TPHCM 34 Hiện trạng xử lý CTRSH trên địa bàn TPHCM 35 CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN 1 Điều kiện tự nhiên 38 Vị trí địa lý – Diện tích – Ranh giới 38 Địa hình – Địa chất – Thủy văn 39 Khí hậu – Thổ nhưỡng 40 Kinh tế – Xã hội 40 Kinh tế 40 Xã hội 41 Cơ sở hạ tầng 43 Giao thông vận tảỉ 43 Các công trình kiến trúc nổi bật 43 Hiện trạng môi trường 44 Chất lượng môi trường không khí 44 Chất lượng môi trường nước 45 CHƯƠNG 3 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTRSH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 Thành phần và khối lượng CTRSH quận 1 48 Nguồn phát sinh CTRSH 48 Khối lượng riêng và tốc độ phát sinh CTRSH 48 Thành phần CTRSH 50 Hệ thống quản lý hành chính 57 Đơn vị quản lý 57 Nhân lực 60 Hệ thống quản lý kỹ thuật 60 Lưu trữ tại nguồn 60 Công tác thu gom 61 Công tác trung chuyển 70 Công tác vận chuyển 79 CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM – VẬN CHUYỂN CTRSH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN Đánh giá hiện trạng thu gom – vận chuyển CTRSHSH trên địa bàn quận 1 88 Lưu trữ CTRSH tại nguồn – tốc độ phát sinh 88 Công tác thu gom 88 Công tác vận chuyển 90 Đề xuất giải pháp cải thiện 91 Biện pháp kỹ thuật 91 Biện pháp kinh tế 92 Thực hiện phân loại CTR tại nguồn 92 Thực hiện tái chế – tái sử dụng CTR 94 Nghiên cứu phát triển công nghệ – thay đổi thói quen tiêu dùng hằng ngày 95 Tuyên truyền – giáo dục ý thức cộng đồng 96 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Kết luận 97 Kiến nghị 98 Tài liệu tham khảo 99 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCL : Bãi chôn lấp CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CTR : Chất thải rắn CTRCN : Chất thải rắn công nghiệp CTRĐT : Chất thải rắn đô thị CTRNH : Chất thải rắn nguy hại CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt CTRYT : Chất thải rắn y tế TNHH – MTV : Trách nhiệm hữu hạn – Một thành viên TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTC : Trạm trung chuyển UBNDTP : Ủy ban nhân dân thành phố DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Thành phần CTRSH ở đô thị thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 10 Bảng 1.2: Thành phần CTR từ nhiều nguồn khác nhau 11 Bảng 1.3: Hàm lượng C, H, O, N trong CTR 12 Bảng 1.4: Tỷ trọng và độ ẩm của các thành phần trong CTRSH 14 Bảng 1.5: Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTR 25 Bàng 1.6: Tỷ lệ gia tăng CTRSH từ năm 1992 – 2007 28 Bảng 1.7: Tốc độ phát sinh CTRSH bình quân đầu người ở TPHCM từ 1995 – 2007 31 Bảng 3.1: Khối lượng CTR và tỷ lệ gia tăng từ 2003 – 2010 trên địa bàn quận 1 48 Bảng 3.2: Khối lượng riêng và thành phần CTR hộ gia đình 50 Bảng 3.3: Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ trường học 51 Bảng 3.4: Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ công sở, văn phòng 52 Bảng 3.5: Thành phần và khối lượng riêng CTR tại các chợ 53 Bảng 3.6: Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ các khu công cộng 54 Bảng 3.7: Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ nhà hàng khách sạn 55 Bảng 3.8: Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ các khu thương mại và siêu thị 56 Bảng 3.9: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 1 59 Bảng 3.10: Bảng phân công công việc của công nhân trong ngày 60 Bảng 3.11: Quy trình quét dọn thu gom CTR đường phố ca ngày tại phường Bến Thành – Tổ vệ sinh 4 64 Bảng 3.12: Thống kê lịch thu gom tại một số tuyến đường trong ngày 67 Bảng 3.13: Khối lượng CTR thu gom được trong ngày tại các điểm hẹn 71 Bảng 3.14: Thống kê cự ly của các chuyến thu gom ca ngày 80 Bảng 3.15: Thống kê cự ly của các chuyến ca đêm 83 Bảng 3.16: Tuyến thu CTR thùng Phạm Ngũ Lão 83 Bảng 3.17: Tuyến thu CTR thùng sáng 84 Bảng 3.18: Tuyến thu CTR thùng Đa Kao 1 85 Bảng 3.19: Tuyến thu CTR thùng Đa Kao 2 86 Bảng 3.20: Tuyến thu CTR thùng khách sạn 87 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ - SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH Hình 1.1: Diễn biến khối lượng CTRSH tại TPHCM 29 Hình 1.2: Tốc độ phát sinh CTRSH bình quân đầu người tại TPHCM 32 Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính quận 1 38 Hình 2.2: Bệnh viện răng hàm mặt TPHCM 40 Hình 2.3: Nhà thờ Đức Bà 41 Hình 2.4: Thảo cầm viên 42 Hình 2.5: Bưu điện trung tâm thành phố 44 Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện khối lượng CTR thu gom của quận 1 từ 2003 đến 2010 49 Hình 3.2: CTR sinh hoạt từ chợ 52 Hình 3.3: CTR phát sinh từ khu công cộng 54 Hình 3.4: CTR có thành phần nhựa và xốp 57 Hình 3.5: Phương tiện thu gom công lập 62 Hình 3.6: Phương tiện thu gom dân lập 62 Hình 4.1: CTR được để bên ngoài thùng chứa trên đường Nguyễn Thị Minh Khai 88 Hình 4.2: Công tác phân loại CTR ban đêm 89 Hình 4.3: Sơ đồ phân loại CTR tại nguồn 94 CHƯƠNG MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Cùng với sự CNH – HĐH đất nước thì môi trường là một vấn đề được đặt lên làm mối quan tâm hàng đầu hiện nay của nước ta nói riêng và toàn thể thế giới nói chung. Biến đổi khí hậu toàn cầu, ô nhiễm nguồn nước, không khí là những vấn đề nan giải của các nhà môi trường cũng như toàn xã hội hiện nay. Hàng năm Việt Nam tạo ra hơn 15 triệu tấn CTR, trong đó CTRSH đô thị và nông thôn vào khoảng 12,5 triệu tấn, CTRCN khoảng 2,7 triệu tấn. Ngoài CTRYT 2,1 vạn tấn các chất thải độc hại trong công nghiệp là 13 vạn tấn và trong nông nghiệp (kể cả các hóa chất) là khoảng 4,5 vạn tấn. Lượng CTRSH tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô, dân số và các khu công nghiệp. Với kế hoạch tăng trưởng kinh tế từ năm 2006 đến 2010 là 12%, TPHCM đang phấn đấu để trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ và khoa học công nghệ, đi trước và về trước trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước. Bên cạnh nhiều lợi ích về kinh tế xã hội do phát triển kinh tế mang lại, cùng với chất lượng cuộc sống của người dân đô thị ngày càng được nâng cao, TPHCM đang phải đối đầu với vấn đề về lượng CTR phát sinh ngày càng nhiều đang là mối nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm mất vẻ mỹ quan thành phố. Đối với quận 1 là một quận nội thành có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đa số lương CTRSH do Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1 đảm nhận công tác thu gom được thu về khu bãi chôn lấp Gò Cát và Phước Hiệp và không hề được phân loại tại nguồn. Trong khi thành phần chính của CTRSH là CTR thực phẩm – không được tận dụng để tái chế. Do còn tồn tại khá những khuyết điểm như trên nên việc cần có một hệ thống quản lý CTRSHĐT hợp lý, góp phần tận dụng nguồn lợi to lớn từ CTR, giảm thiểu đến mức tối đa tác động tiêu cực cho mội trường, tiết kiệm đáng kể chi phí không cần thiết trong việc xử lý CTR là điều cần thiết. Đây cũng là lý do mà đề tài: “Đánh giá hiện trạng thu gom – vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 1 – TPHCM và đề xuất biện pháp cải thiện” được thực hiện nhằm tìm ra các giải pháp tốt hơn trong công tác thu gom vận chuyển CTRSH nói riêng và quản lý CTR nói chung. Mục đích đề tài: Đề tài thực hiện một số mục tiêu sau: Khảo sát hiện trạng thu gom – vận chuyển CTRSH trên địa bàn quận 1 Đánh giá công tác quản lý CTRSH trên địa bàn quận Đề xuất một số phương án cải thiện hoạt động quản lý CTRSH Nội dung: Tìm hiểu về khối lượng CTR, thành phần, tỉ lệ CTR Hệ thống thu gom, vận chuyển CTR Đánh giá hệ thống quản lý CTR và đề xuất các phương án quản lý CTR đối với quận 1. Phương pháp thực hiện: Phương pháp luận: Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó đánh giá phương án thực hiện cần thiết nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả. Với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, sự tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ là nguồn tiền đề cho sự phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng về mặt khối lượng và đa dạng về thành phần. Do đó CTRSH đã và đang xâm phạm mạnh vào hệ sinh thái tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường, gây tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và sức khỏe con người một cách nghiêm trọng, nếu không được quản lý và có biện pháp xử lý thích hợp. Phương pháp cụ thể: Khảo sát thực địa, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường trên địa bàn đường Nguyễn Thị Minh Khai. Đánh giá, tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến CTRSH có ảnh hưởng đến công tác bảo vệ môi trường. Số liệu được xử lý với phần mềm Microsoft Excel, phần soạn thảo văn bản được sử dụng bằng phần mềm Microsoft Word. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về thu gom và vận chuyển CTRSH trên địa bàn quận 1: Về hệ thống quản lý: Quản lý hành chính Quản lý kỹ thuật Về CTR : CTRSH Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá hệ thống thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trong địa bàn hoạt động của quận. Ý nghĩa môi trường – xã hội: Ý nghĩa môi trường Đánh giá tác động của CTRSH ảnh hưởng đến môi trường từ đó đưa ra phương án quản lý tốt hơn CTR tại quận 1 nói riêng và thành phố nói chung. Ý nghĩa xã hội Góm phần cải thiện hơn những vấn đề mà CTRSH gây ra cho cuộc sống của chúng ta. Cấu trúc: Đề tài bao gồm 5 chương , cấu trúc các chương như sau: Chương 1: Tổng quan hệ thống quản lý CTR Chương 2: Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội quận 1 Chương 3: Hiện trạng quản lý CTR quận 1 Chương 4: Đánh giá hiện trạng thu gom – vận chuyển CTRSH trên địa bàn quận 1 và đề xuất biện pháp cải thiện Chương 5: Kết luận – Kiến nghị CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Khái quát về chất thải rắn Khái niệm cơ bản Chất thải rắn Chất thải rắn (CTR) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Chất thải rắn đô thị Chất thải rắn đô thị (CTRĐT) là vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó, chất thải được coi là CTRĐT nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy. Theo quan điểm này thì CTRĐT có các đặc trưng sau: Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị Thành phố có trách nhiệm thu gom Nguồn gốc phát sinh CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công ty, văn phòng và các nhà máy công nghiệp. Một cách tổng quát CTRSH ở đô thị TPHCM được phát sinh từ các nguồn sau: Khu dân cư (residential source) Thải các loại CTR thực phẩm, bao bì hàng hóa (bằng giấy, gỗ, vải, da, cao su, PE,PP, thủy tinh, tro…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…) chất thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy trắng…) thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám trên chất thải. Khu thương mại (commercial source) Khu thương mại (chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, trạm bảo hành, trạm dịch vụ…,) khu văn phòng (trường học, viện nghiên cứu, khu văn hóa, văn phòng chính quyền…), khu công cộng ( công viên, khu nghỉ mát, bãi biển…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hư hỏng), bao bì (những bao bì đã sử dụng, bị hư hỏng). Khu xây dựng (constructive source) Công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng cấp thải ra các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn… Các dịch vụ đô thị (gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống rãnh…): rác quét đường, đường cống rãnh, xác súc vật chết… Khu công nghiệp, nông nghiệp (industrial, agricultural source) Rác thải từ các xí nghiệp, công nghiệp, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, rác thực phẩm, chất thải nông nghiệp như: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thừa hay hư hỏng, chất thải đặc biệt như thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu được thải ra cùng với bao bì đựng các hóa chất đó. Phân loại Các loại CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách: Theo vị trí hình thành CTR trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ… Theo thành phần hóa học và vật lý Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo… Theo bản chất nguồn tạo thành Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động sống của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại CTRSH sau: CTR thực phẩm: bao gồm các phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn… Đặc điểm quan trọng của loại chất thải này là phân hủy nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân hủy thường gây ra các mùi hôi khó chịu. Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân bao gồm của người và của các loại động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá… Ở các gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp… Các CTR từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que củi, nylon, vỏ bao gói… Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm: Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện. Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Các phế thải trong quá trình công nghệ Bao bì đóng gói sản phẩm Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v… chất thải xây dựng gồm: Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng Đất đá do việc đào móng trong xây dựng Các vật liệu như kim loại, chất dẻo… Chất thải từ các nhà máy xử lý: CTR từ hệ thống xử lý nước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như gốc rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật… Theo mức độ nguy hại Chất thải nguy hại: bao gồm loại hóa chất dễ gây phản ứng độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh ra CTNH chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp. Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Theo quy chế quản lý CTYT, các loại CTYT nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm: Các loại bông băng, gạc… dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật. Các loại kim tiêm, ống tiêm… Các thi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ Các chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, cadmi, arsen, xianua… Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện Các CTNH do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại cao, tác động sâu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó. Các CTNH từ các hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại phân hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật. Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. Thành phần Thành phần của CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng % theo khối lượng. Thành phần CTR có thể là thành phần hóa học. Thông tin về thành phần CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý CTR. Thông thường trong CTRĐT, rác thải từ các khu dân cư và thương mại chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50% - 75%. Giá trị phân bố sẽ thay đổi tùy thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng, sửa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị. Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia. Sau đây là các bảng miêu tả về thành phần CTR theo nguồn phá sinh, tính chất vật lý và theo mùa. Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh CTR tùy thuộc vào từng loại đô thị và dao động từ 0,8kg/người.ngày đến 1,2 kg/người.ngày. Với trên 10 triệu dân, hàng trăm ngàn cơ sở dịch vụ, văn phòng, trường học và hơn 8.000 cơ sở công nghiệp lớn, vừa và nhỏ, mỗi ngày TPHCM đổ ra khoảng 6.000-6.500 tấn CTRĐT (CTRSH khoảng 5.500 tấn/ngày), trong đó thu gom được khoảng 4.900-5.200 tấn/ngày, tái chế/tái sinh khoảng 700-900 tấn/ngày, khối lượng còn lại bị thải vào hệ thống kênh rạch và môi trường xung quanh. Bảng 1.1 Thành phần CTRSH ở đô thị thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam TT Thành phần TP HCM Đồng Nai Bình Dương Bà Rịa- Vũng Tầu 1 Chất hữu cơ: Thức ăn thừa, cọng rau, vỏ quả.. 60,14 71,42 69,36 69,87 2 Plastic: Chai, lọ, hộp, túi nilon, mảnh nhựa vụn.. 3,13 8,63 6,45 2,38 3 Giấy: giấy vụn, catton … 5,35 6,23 5,47 4,12 4 Kim loại: vỏ hộp, sợi kim loại.. 1,24 1,16 1,43 0,86 5 Thuỷ tinh: chai lọ, mảnh vỡ.. 4,12 1,14 2,24 3,47 6 Chất trơ: Đất, đá, cát, gạch vụn 17,14 5,71 8,24 16,44 7 Cao su, da vụn, giả da.. 3,23 3,24 2,27 1,16 8 Cành cây, gỗ, tóc, lông gia súc, vải vụn.. 4,38 1,24 4,31 1,56 9 Chất nguy hại: Vỏ hộp sơn, bóng đèn hỏng, pin, ắc qui… 1,27 2,33 0,23 0,14 Tổng cộng 100 100 100 100 (Nguồn: Viện Môi trường và Phát triển Bền vững, 2003). Bảng 1.2 Thành phần CTR từ nhiều nguồn khác nhau STT Thành phần Phần trăm khối lương (%) Hộ gia đình Nhà trường Nhà hàng khách sạn Chợ 1 CTR thực phẩm 61 – 96,6 23,5 – 75 79,5 – 100 20,2 – 100 2 Giấy 1 – 19,7 1,5 – 27,5 0 – 2,8 0 – 11,4 3 Carton 0 – 4,6 0 0 – 0,5 0 – 4,9 4 Vỏ sò, ốc, cua 0 0 0 0 – 10,1 5 Nhựa 0 – 10,8 3,5 – 18,5 0 – 6 0 – 7,6 6 Tre, rơm rạ 0 0 0 0 – 7,6 7 Thủy tinh 0 – 25 1,3 – 2,5 0 – 1 0 – 4,9 8 Nilon 0 – 36 8,5 – 34,4 0 – 5,3 0 – 6,5 9 Gỗ 0 – 7,2 0 – 20,2 0 0 – 5,3 10 Lon đồ hộp 0 – 10,2 0 – 4 0 – 1,5 0 – 2,1 11 Tro 0 0 0 0 – 2,3 12 Vải 0 – 14,2 1 – 3,8 0 0,5 – 8,1 13 Da 0 0 – 4,2 0 0 – 1,6 14 Sành sứ 0 – 10,5 0 0 – 1,3 0 – 1,5 15 Cao sư mềm 0 0 0 0 – 5,6 16 Cao su cứng 0 – 2,8 0 0 0 – 4,2 17 Kim loại màu 0 – 3,3 0 0 0 – 5,9 18 Xà bần 0 – 9,3 0 0 0 – 4 19 Styrofoam 0 – 1,3 1 – 2 0 – 2,1 0 – 6,3 (Nguồn: CITENCO – CENTEMA, 2002). Bảng 1.2 cho ta thấy trong thành phần riêng biệt của CTRSH, rác thực phẩm chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến là giấy, nilon, nhựa…, tro và da có giá trị thấp nhất. Bảng 1.3 Hàm lượng C, H, O, N trong CTR STT Thành phần Tính theo phần trăm trọng lượng khô Carbon Hydro Oxy Nito Tro Lưu huỳnh 1 Thực phẩm 48 6,4 37,5 2,6 5 0,4 2 Giấy 3,5 6 44 0,3 6 0,2 3 Carton 4,4 5,9 44,6 0,3 5 0,2 4 Plastic 60 7,2 22,8 - 10 - 5 Vải 55 6,6 31,2 4,6 2,45 0,15 6 Cao su 78 10 - 2 10 - 7 Da 60 8 11,6 10 10 0,4 8 Rác làm vườn 47,8 6 38 3,4 4,5 0,3 9 Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 1,5 0,1 10 Bụi, tro, gạch 26,3 3 2 0,5 68 0,2 (Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001). Bảng 1.3 cho thấy thành phần C là cao nhất, tùy theo mỗi loại rác mà thành phần của nó cũng thay đổi. Thành phần này được sử dụng để xác định nhiệt lượng của CTR. Tính chất Tính chất của CTR bao gồm tính chất vật lý, tính chất hóa học và tính chất sinh học. Với mỗi loại chất thải khác nhau thì tính chất của nó cũng khác nhau. Tính chất vật lý Những tính chất vật lý quan trọng của CTR bao gồm tỷ trọng, độ ẩm, kích thước hạt, cấp phối hạt và khả năng giữ nước thực địa. Tỉ trọng Tỷ trọng của CTR được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng kg/m3, tỷ trọng được dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR. Đối với CTRSH, tỷ trọng thay đổi từ 120 – 590 kg/m3. Đối với xe vận chuyển CTR có thiết bị ép rác, tỷ trọng CTR có thể lên đến 830kg/m3. Tỷ trọng CTR phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm không khí và được xác định bằng công thức: T = m/V Trong đó: T: tỷ trọng (kg/m3) m: khối lượng rác (kg) V: thể tích chứa khối lượng rác cân bằng (m3) Độ ẩm Độ ẩm của CTR được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn bằng hai phương pháp: Phương pháp trọng lượng ướt: được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý CTR bởi vì phương pháp có thể lấy mẫu trực tiếp ngoài thực địa. Độ ẩm trong một mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng ướt vật liệu. Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt: M = (W – d)/w x 100 Trong đó: M: độ ẩm (%) W: khối lượng ban đầu của mẫu (kg) d: khối lượng của mẫu khi sấy ở 1050C (kg) Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm trong một mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng khô vật liệu. Bảng 1.4 Tỷ trọng và độ ẩm của các thành phần trong CTRSH STT Loại chất thải Tỷ trọng (b/yd3) Độ ẩm (%) Dao động Trung bình Dao động Trung bình 1 Chất thải thực phẩm 220 – 810 490 50 – 80 70 2 Giấy 70 – 220 150 4 – 10 6 3 Nhựa dẻo 70 – 200 110 1 – 4 2 4 Hàng dệt 70 – 170 110 0 – 15 10 5 Bìa cứng 70 – 135 85 4 – 8 5 6 Cao su 170 – 340 220 1 – 4 2 7 Da 170 – 440 270 8 – 12 10 8 Rác thải vườn 100 – 380 170 30 – 180 60 9 Gỗ 220 – 540 400 15 – 40 20 10 Thủy tinh 270 – 810 350 115 – 440 220 11 Vỏ đồ hộp 85 – 270 150 2 – 4 3 12 Nhôm 110 – 405 270 2 – 4 2 13 Kim loại khác 220 – 1.940 540 2 – 4 2 14 Bụi tro 540 – 1.685 810 6 – 12 8 15 Tro 1.095 – 1.400 1.255 6 – 12 6 16 Thành phần khác 150 – 305 220 5 – 20 15 1b/yd3 x 0,5983 = kg/m3 (Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw – Hill inc,1993). Kích thước hạt và cấp phối hạt Kích thước hạt và cấp phối hạt của vật liệu thành phần trong CTR là một dữ liệu quan trọng trong tính toán thiết kế các phương tiện cơ khí như: sàng phân loại máy, máy phân loại từ tính. Khả năng giữ nước tại thực địa Khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. khả năng giữ nước của CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Nước đi vào lượng CTR vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rỉ. Khả năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng giữ nước 30% theo thể tích tương đương với 30 inches. Khả năng giữ nước của hỗn hợp CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại trường dao động trong khoảng 50% – 60%. Khả năng chuyển hóa lý học Phân loại: quá trình này để tách riêng các thành phần CTR nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất thể thu hồi các thành phần có thể tái sinh, tái sử dụng của CTRĐT. Ngoài ra có thể tách các thành phần của CTNH và các thành phần có khả năng thu hồi năng lượng. Giảm thể tích cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm thể tích chất thải, thường được sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến. Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom từ CTR thường được đóng kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này sẽ tăng thời gian sử dụng của BCL. Giảm kích thước cơ học: Nhằm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn kích thước ban đầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu. Tính chất hóa học Tính chất hóa học của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp xử lý và thu hồi nguyên liệu, các chỉ tiêu hóa học quan trọng của CTRSH gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng carbon cố định, nhiệt trị. Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu CTR đã làm phân tích xác định độ ẩm, đem đốt ở 9500C trong thời gian một giờ, phần bay hơi đi là phần chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 53%. Chất tro: Là phần còn lại sau khi đốt ở 9500C, tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ. Chất vô cơ (%) = 100 (%) – chất hữu cơ (%). Hàm lượng carbon cố định Là lượng carbon còn lại sau khi đã loại bỏ các chất có thể bay hơi khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Nhiệt trị Là giá trị tạo thành khi đốt CTR. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulong: Btu/lb = 145C + 610 (H2 – 1/8 O2)+ 40S + 10N Trong đó: C: carbon, % trọng lượng H2: hydro, % trọng lượng O2: oxy, % trọng lượng S: lưu huỳnh, % trọng lượng N: nito, % trọng lượng Chuyển hóa hóa học Đốt: là phản ứng hóa học giữa oxy với các thành phần hữu cơ trong chất thải, sinh ra các hợp chất thải bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa nhiệt. Chất hữu cơ + không khí (dư) à CO2 + NO2 + không khí (dư) + NH3 + SO2 + NOx + tro + nhiệt Lượng không khí cấp dư nhằm đảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn. Sản phẩm cuối của quá trình đốt cháy CTRSH bao gồm khí nóng chứa CO2, H2O, không khí dư và không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành phần này còn có một lượng nhỏ các khí NH3, SO2, NOx và các khí vi lượng tùy thuộc vào bản chất của chất thải. Nhiệt phân: hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung nóng. Chúng có thể bị phân hủy qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều kiện không có oxy tạo thành những thành phần dạng rắn, lỏng và khí. Khí hóa: quá trình bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu C để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên liệu hydrocacbon trong đó có CH4. Tính chất sinh học Trừ các hợp phần nhựa dẻo, cao su, đa phần chất hữu cơ của hầu hết các CTRSH có thể được phân loại như sau: + Sự tạo thành nước hòa tan như hồ tinh bột, Amino acid và các acid hữu cơ khác + Hemixenluloza, một sự hóa đặc sản phẩm của đường 5 carbon và 6 carbon. + Xenluloza, một sự hóa đặc của đường 6 cacrbon. + Chất dẻo, dầu và chất sáp là các este của rượu và acid béo mạch dài. + Chất gỗ (lignin), một sản phẩm polime chứa các vòng thơm với nhóm (-OCH3), bản chất hóa học đúng của nó vẫn chưa được biết đến. + Ligmocellulose: sự kết hợp của lignin và xenluloza. + Protein được tạo thành từ các chuỗi amino acid. Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong CTRSH là các hợp phần hữu cơ của CTR đều có thể bị biến đổi sinh học tạo thành các khí đốt, các chất trơ và các chất rắn vô cơ có liên quan. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan đến quá trình phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong CTRSH. Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong CTR: Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy CTR ở nhiệt độ 5500C, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR. Tuy nhiên sử dụng giá trị VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR thì không đúng bởi vì một vài thành phần hữu cở của CTR rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân hủy sinh học như là giấy in. Thay vào đó hàm lượng lignin của CTR có thể được sử dụng để ước lượng tỉ lệ phần dễ phân hủy sinh học của CTR, và được tính toán bằng công thức sau: BF = 0,83 – 0,028 LC Trong đó: BF: tỉ lệ phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở VS 0,83 và 0,028 là hằng số thực nghiệm LC: hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % khối lượng khô Các CTR với hàm lượng lignin cao như: giấy in có khả năng phân hủy sinh học kém hơn đáng kể so với các chất thải hữu cơ khác trong CTRSH. Trong thực tế các thành phần hữu cơ trong CTR thường được phân loại theo thành phần phân hủy chậm và phân hủy nhanh. Sự hình thành mùi hôi Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu giữ trong khoảng thời gian dài ở một nơi giữa thu gom và TTC và BCL. Sự phát sinh mùi tại nơi lưu trữ có ý nghĩa rất lớn, khi tại nơi đó có khí hậu nóng ẩm. Nói một cách cơ bản là sự hình thành của mùi hôi là kết quả của quá trình phân hủy yếm khí với sự phân hủy các thành phần hợp chất hữu cơ tìm thấy trong CTRSH. Ví dụ trong điều kiện yếm khí (khử) , sunphat SO42- có thể phân hủy thành sunfua S, và kết quả là S2- sẽ kết hợp với H2 tạo thành hợp chất có mùi trứng thối là H2S. Sự hình thành H2S là do kết quả của hai chuỗi phản ứng hóa học. 2CH3CHOHCOOH + SO42- à 2CH3COOH + S2- + 2H2O + 2CO2 Lactate Sulfate Acid Acetic Sulfide ion 4H2 + SO42- à S2- + 4H2O S2- + 2H+ à H2S Ion sulfide (S2-) có thể cũng kết hợp với muối kim loại như sắt, tạo thành các sulfide kim loại. S2- + Fe2+ à FeS Nước rỉ rác tại BCL còn có màu đen là do kết quả hình thành các muối sulfie trong điều kiện yếm khí. Do đó nếu không có sự hình thành các muối sulfide thì việc hình thành mùi hôi tại BCL là một vấn đề ô nhiễm môi trường có tính chất nghiêm trọng. CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH +2H CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH CH3SH + H2O à CH4OH + H2O Sự hình thành ruồi nhặng Trong thời điểm mùa hè hay là trong khu vực khí hậu nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng cần quan tâm tại nơi lưu trữ CTR. Ruồi có thể phát triển trong thời gian hai tuần sau khi trứng được sinh ra. Đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành có thể được mô tả như sau: + Trứng phát triển 8 – 12 giờ + Giai đoạn I của ấu trùng (giòi) 20 giờ + Giai đoạn II của ấu trùng 24 giờ + Giai đoạn III của ấu trùng 3 ngày + Giai đoạn nhộng 4 – 5 ngày Tổng cộng 9 – 11 ngày Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa CTR đóng vai trò rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong sự phát triển của ruồi. Để hạn chế sự phát triển của ruồi thì các thùng lưu trữ CTR nên đổ bỏ để thùng rỗng trong thời gian này để hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng. Chuyển hóa sinh học: Quá trình phân hủy kị khí là quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ trong CTR trong điều kiện kỵ khí xảy ra theo ba bước: + Quá trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng. + Quá trình chuyển hóa các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có năng lượng thấp hơn. + Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành phần sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là CH4 và CO2. Ưu điểm: + Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy, phân hầm cầu, phân gia súc có lượng dinh dưỡng cao. + Thu hồi khí phục vụ cho sản xuất + Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ngày mới có hiệu quả kinh tế. Nhược điểm: + Thời gian phân hủy lâu: 4 – 12 tháng + Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng sức khỏe. Quá trình phân hủy hiếu khí dựa trên sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí có mặt của oxy. Thông thường sau 2 ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 450C, sau 6 – 7 ngày nhiệt độ dạt từ 70 – 750C. Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ. Ưu điểm: + Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy thấp, phân hầm cầu, phân gia súc có hàm lượng dinh dưỡng cao. + Thu hồi khí đốt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. + Chất thải phân hủy nhanh sau 2 – 4 ngày. + Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độ ủ tăng. + Mùi hôi bị khử do quá trình ủ. Nhược điểm: + Chi phí xử lý cao + Kỹ thuật khó, phức tạp + Trong quá trình vận hành cần duy trì một số đặc trưng trong quá trình Hiện trạng ô nhiễm CTR Hiện trạng CTR ở Việt Nam Ước tính hiện nay, tổng lượng CTR ở Việt Nam vào khoảng 49,3 nghìn tấn/ngày, trong đó CTRCN chiếm 54,8% (khoảng 27 nghìn tấn), CTRSH chiêm 44,4% (khoảng 21,9 nghìn tấn) và CTYT chiếm khoảng 0,8% (khoảng 0,4 nghìn tấn). So với các nước trong khu vực và trên thế giới, tổng lượng CTR của Việt Nam là không lớn, nhưng lượng CTRSH và CTYT ở hầu hết các địa phương và thành phố còn chưa được xử lý hợp vệ sinh trước khi thải ra ngoài môi trường. Các CTR ở các đô thị và khu công nghiệp hầu như không được phân loại trước khi chôn lấp. Tất cả các loại chất thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế đều được thu gom lẫn lộn, ngoài ra tỉ lệ thu gom chất thải chỉ đạt 20 – 30%. Lượng chất thải không được thu gom và chôn lấp (70 -80%) đã và đang gây nên những tác động xấu tới môi trường, tới đời sống sinh hoạt và các hoạt động kinh tế. Nguyên nhân là do việc bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp không hợp lý, nằm xen kẽ trong các khu dân cư càng làm tăng mức độ ô nhiễm. Theo số liệu thống kê của Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường, 81% trong số 3.311 cơ sở sản xuất kinh doanh đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng lại nằm lẫn trong các khu dân cư. Nguồn phát sinh CTR tập trung chủ yếu ở những đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…Các khu đô thị tuy chỉ chiếm 24% dân số cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6tr tấn CTR mỗi năm (gần bằng 50% tổng lượng CTR của cả nước). Nguyên nhân chính là do dân số tập trung cao, nhu cầu tiêu dùng lớn, hoạt động thương mại đa dạng và tốc độ đô thị hóa cao. Hiện nay khoảng 80% trong số 2,6tr tấn CTRCN phát sinh mỗi năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Nam và miển Bắc. Trong đó 50% lượng CTRCN của Việt Nam phát sinh ở TPHCM và các tỉnh lân cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Trong các loại CTR, CTNH là mối hiểm họa đặc biệt. Trong khi đó lượng CTNH phát sinh từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hóa chiếm 27% tổng lượng CTNH của cả nước. Hiện trạng ô nhiễm CTR diễn ra ở ba môi trường nước, đất và khí Môi trường nước CTR bị xả xuống biển Một điểm chung nhất dọc theo bờ biển đủ các loại CTR từ CTRĐT, CTRSH, chất thảy công nghiệp, chất thải y tế, CTR từ các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, CTR từ giao thông vận tải trên biển, CTR từ hoạt động khai thác dầu khí, tảo độc, sinh vật từ các khu vực biển bị “thủy triều đỏ”… đều được thải trực tiếp ra biển. Trong các loại CTR trên có nhiều loại khó phân hủy như: bao nylon, caosu, chai nhựa…trôi nổi nhiều ngày trên biển, gây ra sự hủy hoại môi trường , ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Điều đáng lo ngại nhất là CTR trôi dạt dọc bờ biển thường bắt gặp nhiều ở cửa sông, khu neo đậu tàu biển, khu dân cư và khu phát triển du lịch. CTR bị xả xuống sông, kênh rạch Theo chi cục bào vệ môi trường (Sở Tài nguyên – Môi trường TPHCM), hiện mỗi ngày có trên 1000 tấn CTR từ các hộ dân và các cơ sở sản xuất bị xả xuống các dòng kênh, con sông trên địa bàn thành phố. Có hàng ngàn hộ dân sinh sống trên kênh rạch (trong tổng số 25.000 căn nhà trên kênh rạch cần giải tỏa), trên tổng số CTRSH mà các hộ này thải trực tiếp xuống dòng nước còn khá lớn. Đa số các cơ sở sản xuất chưa có hệ thống xử lý chất thải, hoặc có trang bị hệ thống xử lý chất thải nhưng ít sử dụng vì tốn kém nhưng lại đang nằm lẫn trong các khu dân cư, thường xuyên xả trực tiếp chất thải ra các kênh rạch. Tiêu biểu là các nhà máy sản xuất dọc kênh Tham Lương, khu công nghiệp Tân Bình hoặc hàng trăm cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp khác nằm dọc các kênh Tân Hóa – Lò Gốm (thuộc các quận 6, quận 11). Mặc dù đã di dời ra các huyện ngoại thành nhưng hơn 70 cơ sở sản xuất nằm dọc kênh An Hạ - Thầy Cai (huyện Hóc Môn – Củ Chi), do không có hệ thống xử lý cũng nhanh chóng làm ô nhiễm nguồn nước vốn trong sạch trước đây của hệ thống kênh này. Môi trường đất Chất thải xây dựng Nơi tập trung các vật liệu thải do xây dựng tạo điều kiện hình thảnh các bãi rác công cộng. Chất thải y tế Theo đánh giá kiểm tra bệnh viện năm 2003 của Vụ điều trị (Bộ y tế), chỉ mới có 30% bệnh viện trong cả nước có cơ sở xử lý CTYT nguy hại, 55% bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chất thải lỏng hoặc có không hoàn chỉnh, hay đã ngưng hoặt động vì không đủ kinh phí, 50% chưa có phương tiện tốt để thiêu đốt CTYT, 55% chưa có nhà chứa CTR đúng yêu cầu. Và cũng từng ấy thiếu túi nylon và hộp an toàn để thu gom CTYT và các vật sắt nhọn bị nhiễm khuẩn. Bãi chôn lấp Hiện nay, mỗi ngày TPHCM thải ra khoảng 6.000 – 6.500 tấn CTRĐT. Phần lớn (75 – 80%) CTRĐT (5.900 – 6.200 tấn/ngày) đều được thu gom, vận chuyển và xử lý tại BCL Gò Cát – Bình Chánh và BCL Phước Hiệp (thuộc khu liên hợp xử lý CTR Tây Bắc (880 ha) – Củ Chi với công nghệ duy nhất là chôn lấp vệ sinh. Cả hai BCL này mặc dù được đầu tư rất lớn với công nghệ khá hiện đại, nhưng vẫn gây ô nhiễm đến môi trường do nước rỉ rác và khí BCL (kể cả mùi). Đặc biệt công nghệ chôn lấp chiếm đất rất lớn, mỗi năm với khối lượng CTRSH khoảng 5900 – 6200 tấn/ngày thành phố Hồ Chí Minh cần 9 – 12ha để chôn lấp và diện tích này khó có thể sử dụng vào mục đích khác trong thời gian dài (30 – 50 năm), không những thế, chúng còn cần được bảo trì và giám sát với kinh phí hàng năm (20 – 25 năm sau khi đóng bãi) khá lớn. Môi trường không khí Trong không khí hiện nay có đủ các thành phần bụi: bụi hô hấp (có đường kính từ 10µm trở xuống), bụi lơ lửng (đường kính từ 10µm trở lên)… Trớ trêu ở chỗ bụi lơ lửng lại đúng ngang mặt người (cách 1,5m so với mặt đường) cho nên càng dễ tác động xấu đến sức khỏe cúa con người. Theo đánh giá của thạc sĩ Lưu Đức Cường, Giám đốc trung tâm Nghiên cứu và Quy hoạch môi trường đô thị - nông thôn thuộc Bộ Xây Dựng, hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi và ô nhiễm tới mức trầm trọng. Đặc biệt là ở những thành phố lớn như là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng. Nồng độ bụi trung bình trong không khí cao hơn nhiều tiêu chuẩn cho phép từ 2 – 3 lần. Ở những nơi đang xây dựng các cơ sở hạ tầng như cầu cống, nhà cửa, đường sá… con số này còn vượt so với tiêu chuẩn cho phép từ 10 – 20 lần. Từ các khu dân cư đến các trục đường chính, những nút giao thông hay ở tất cả các khu công nghiệp, không khí đều ô nhiễm bụi nặng. Trong khi tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh theo tiêu chuẩn Việt Nam, giá trị giới hạn đối với bụi đặc biệt là bụi lơ lửng trung bình một giờ là 0,3mg/m3, trung bình 24h là 0,2mg/m3. Tại các khu công nghiệp như Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh: 0,57mg/m3, Sóng Thần, Bình Dương: 0,37mg/m3, Nhơn Trạch, Đồng Nai: 0,31mg/m3… Và hầu hết ở những khu vực này đều là bụi lơ lửng. Bảng 1.5 Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTR Thời gian (tháng) Thành phần % thể tích khí Nito Cabonic Metan 0 – 3 5,2 88 5 3 – 6 3,8 76 21 6 – 12 0,4 65 29 12 – 18 1,1 52 40 18 – 24 0,4 53 47 24 – 30 0,2 52 48 30 – 36 1,3 46 51 36 – 42 0,9 50 47 42 – 48 0,4 51 48 (Nguồn: Lê Huy Bá,2000). Theo bảng 1.5 hầu hết khí trong bãi rác là CO2 và CH4 (chiếm 90%) Ảnh hưởng CTR đến môi trường và con người Không chỉ tác động có hại trực tiếp đến sức khỏe con người, về lâu dài nếu CTR chứa các thành phần nguy hại bị xả vào môi trường sẻ hủy hoại cả môi trường sống và có thể ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai. Ảnh hưởng đến môi trường Gây ô nhiễm nguồn nước CTR không được thu gom, xả thẳng vào kênh rạch, sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt. CTR nặng lắng xuống dưới làm tắc đường lưu thông của nước, CTR nhỏ, nhẹ lơ lửng làm đục nguồn nước. CTR có kích thước lớn như giấy vụn, túi nylon nổi lên trên mặt nước làm giảm bề mặt trao đổi oxy giữa nước và không khí. Chất hữu cơ trong nước bị phân hủy nhanh tạo các sản phẩm trung gian và các sản phẩm phân hủy bốc mùi hôi thối. Nước hình thành trong các BCL có hàm lượng các chất hữu cơ và chất dinh dưỡng cao với COD từ 7000 – 45.000mg/l, BOD từ 5.000 – 30.000mg/l cùng với hàm lượng cao của P và NH3 gây ô nhiễm nguồn nước mặt sinh hoạt của các hộ dân. Gây ô nhiễm không khí Bụi phát thải vào không khí trong quá trình lưu trữ, vận chuyển CTR gây ô nhiễm không khí. CTR có thành phần sinh học dễ phân hủy cùng với điều kiện khí hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếu khí kị khí sinh ra các khí độc hại và có mùi hôi khó chịu như CO2, CO, H2S, CH4, NH3… ngay từ khâu thu gom đến bãi chôn lấp. Khí metan có thể gây cháy nổ nên CTR cũng là nguồn phát sinh chất thải thứ cấp nguy hại. Ngoài ra quá trình đốt CTR sẽ phát sinh nhiều khí ô nhiễm như SO2, NOx, CO2, THC, bụi… Gây ô nhiễm đất CTR bị rơi vãi trong quá trình thu gom, vận chuyển gây ô nhiễm đất do trong CTR có các thành phần độc hại như thuốc bảo vệ thực vật hóa chất, vi sinh vật gây bệnh. Nước rò rỉ từ các BCL mang nhiều chất ô nhiễm và độc hại khi không được kiểm soát an toàn thấm vào đất gây ô nhiễm đất. Thành phần các kim loại nặng trong nước rỉ rác gây độc cho cây trồng và động vật đất. Tóm lại, CTR là nguồn ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: nước, đất, không khí. Các chất hữu cơ khó phân hủy, kim loại nặng…trong CTR sẽ thấm vào đất, nước. Hậu quả là nguồn nước mặt, nước ngầm đều bị nhiễm độc, không dùng được. Khi nước đã bị nhiễm độc thì ảnh hưởng của nó rất lớn, thực vật xung quanh sống bằng đất, nước đó cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu sống bằng nguồn nước và thức ăn nhiễm độc đó, động vật và con người cũng mang theo mình nhiều chất độc hại. Khâu truyền độc chất trung gian này chúng ta rất khó kiểm soát. Nếu chúng ta không biết thương môi trường, chính chúng ta phải gánh chịu hậu quả mà nó mang lại. Ảnh hưởng đến con người Chất thải rắn sinh hoạt CTRSH có thành phần hữu cơ cao, là môi trường sống tốt cho các sinh vật gây bệnh như ruồi, muỗi, gián, chuột… Qua các trung gian truyền nhiễm bệnh có thể phát triển thành dịch. CTRSH có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân và công nhân vệ sinh. Nhiều thành phần trong CTRSH như mực viết, bút bi, dầu máy… cũng gây độc cho con người. Theo đó, trong mực viết có thể chứa kim loại nặng (như chì, thủy ngân…), pin thì chứa các thành phần nguy hại như than hoạt tính, kim loại, niken… Những thành phần nguy hại này được giới hạn ở mức độ nhất định, chúng không gây nên những ngộ độc cấp tính và bình thường chúng có vẻ vô hại với người dùng, nhưng khi các thành phần nguy hại trong CTR tương tác với nhau dễ gây ra các phản ứng có hại hoặc nhiễm vào thực phẩm gây ngộ độc. Chất thải rắn y tế Trong thành phần của CTRYT có thể chứa một lượng lớn tác nhân vi sinh gây bệnh truyền nhiễm. Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua da, đường hô hấp, đường tiêu hóa… Việc tiếp xúc với các CTRYT có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương. Đó là do trong CTRYT có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, chất độc hại, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắt nhọn… Chất thải rắn công nghiệp Trong CTCN có nhiều chất có thể dẫn đến bệnh ung thư, như các chất có gốc clo, hợp chất hữu cơ chứa benzene, các dung môi, amiang (trong sản xuất công nghiệp và xây dựng…) nếu không xử lý triệt để sẽ là tác nhân của rất nhiều bệnh như ung thư phổi, ung thư biểu mô, ung thư bàng quang… Khái quát hệ thống quản lý CTRSH tại TP HCM Hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn TP HCM Theo số liệu thống kê của Sở tài nguyên và môi trường TPHCM, số lượng CTRSH thu gom được trên địa bàn nhìn chung có sự gia tăng nhanh chóng trong khoảng thời gian 1992 – 2007, mặc dù trong một số thời điểm nhất định (các năm 1997, 1998, 2005), lượng CTRSH có xu hướng giảm đi, nhưng sau đó lại tiếp tục gia tăng trở lại. Trong khoảng thời gian 1992 – 2007, khối lượng CTRSH thu gom được đã tăng gấp 4,6 lần, từ 424.807 tấn/năm (năm 1992) lên đến 1.954.236 tấn/năm (năm 2007), tương ứng với khối lượng CTRSH bình quân mỗi ngày tăng từ 1.164 tấn/ngày (năm 1992) lên đến 5.354 tấn/ngày (năm 2007). Bảng 1.6 Tỷ lệ gia tăng CTRSH từ năm 1992 – 2007 Năm Khối lượng CTRSH phát sinh Tỷ lệ gia tăng CTR hàng năm (%) (tấn/năm) (tấn/ngày) 1992 424.807 1.164 1993 562.227 1.540 32,35 1994 719.889 1.972 28,04 1995 978.084 2.680 35,87 1996 1.058.488 2.900 8,22 1997 983.811 2.695 -7,06 1998 939.943 2.575 -4,46 1999 1.066.272 2.921 13,44 2000 1.172.958 3.214 10,01 2001 1.369.358 3.752 16,74 2002 1.568.477 4.297 14,54 2003 1.662.849 4.556 6,02 2004 1.763.866 4.833 6,07 2005 1.744.976 4.781 -1,07 2006 1.888.199 5.173 8.21 2007 1.954.236 5.354 3,5 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Sở tài nguyên & Môi Trường). Hình 1.1 Diễn biến khối lượng CTRSH tại TPHCM. Khối lượng CTRSH thu gom được của thành phố gia tăng rất nhanh trong thời kỳ 1992 – 1996 (tương ứng với mức gia tăng bình quân mỗi năm là 26,12%), sau đó giảm xuống trong các năm 1997 (giảm 7,06%) và năm 1998 (giảm 4,46%) và tiếp tục gia tăng trở lại từ năm 1999. Trong giai đoạn 2000 – 2004, tốc độ gia tăng khối lượng CTRSH của TP bình quân ở mức 10,7% năm, sau đó giảm xuống trong năm 2005 (giảm 1,07% so với năm 2004) và tiếp tục tăng trở lại vào năm 2006 và 2007. Sự gia tăng khối lượng của CTRSH trên địa bàn thành phố trong thời gian qua phụ thuộc vào các yếu tố: Dân số thành phố liên tục gia tăng. Tốc độ xây dựng tăng nhanh. Tốc độ công nghiệp hóa tăng cao. Sự phát triển chung của nền kinh tế thành phố. Mức sống của người dân thành phố ngày một tăng lên… Sự tụt giảm khối lượng tuyệt đối của CTRSH trên địa bàn thành phố một số năm (1997,1998, 2005) có thể là do: Tình trạng khủng hoảng kinh tế chung ở khu vực Đông Nam Á trong khỏng thời gian 1997 – 1998 làm ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của người dân thành phố. Hệ thống thu gom CTRSH của thành phố không đáp ứng đủ nhu cầu thu gom toàn bộ lượng CTRSH trên địa bàn. Một nguyên nhân nữa cũng ảnh hưởng tới sự sụt giảm tỉ lệ thu gom và khối lượng CTR là trong năm 2005 là giai đoạn thành phố cơ cấu lại tổ chức của bộ máy thu gom (quàn lý lại lượng thu gom CTR dân lập và thực hiện khoán thu gom, vận chuyển CTR đô thị năm 2005). Tỉ lệ CTR không thu gom được ước tính chiếm khoảng 10% khối lượng CTR của năm đó. Cần lưu ý rằng, các số liệu về CTRSH được trích dẫn sử dụng ở trên là tính trên lượng CTR thu gom được (khoảng 90%). Ngoài lượng CTRSH thu gom được, còn có một lượng đáng kể CTR được đổ xuống kênh, mương (vùng ven), thậm chí đổ cả vào trong các hố ga thoát nước dọc các đường phố, đổ nhờ nhà hàng xóm, đổ vào thùng chứa công cộng (một số hộ dân ở Quận 4)… Phân tích mối quan hệ giữa khối lượng CTRSH phát sinh với dân số trên địa bàn cho thấy rằng tốc độ phát sinh CTRSH bình quân đầu người cũng biến động một cách tương tự như sự biến động khối lượng của CTRSH thu gom được. Bảng 1.7: Tốc độ phát sinh CTRSH bình quân đầu người ở TPHCM từ 1995 – 2007 Năm Khối lượng CTRSH phát sinh Dân số Tốc độ phát sinh CTR bình quân đầu người (kg/người/ngày) Tốc độ gia tăng lượng CTR bình quân đầu người năm (%) (tấn/năm) (tấn/ngày) 1995 978.084 2.680 4.640.117 0,58 1996 1.058.488 2.900 4.748.596 0,61 5,17 1997 983.811 2.695 4.852.590 0,56 -8,2 1998 939.943 2.575 4.957.856 0,52 -7,14 1999 1.066.272 2.921 5.063.871 0,58 11,54 2000 1.172.958 3.214 5.248.702 0,61 5,17 2001 1.369.358 3.752 5.449.203 0,69 13,11 2002 1.568.477 4.297 5.658.997 0,76 10,14 2003 1.662.849 4.556 5.867.496 0,78 2,63 2004 1.768.866 4.833 6.062.993 0,8 2,56 2005 1.744.976 4.781 6.239.938 0,77 -3,75 2006 1.888.199 5.173 6.424.519 0,81 5,19 2007 1.954.236 5.354 6.650.942 0,81 0 (Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu của Sở Tài nguyên & Môi Trường). Hình 1.2: Tốc độ phát sinh CTRSH bình quân đầu người tại TPHCM Hiện trạng thu gom CTRSH trên địa bàn TP HCM Phương tiện thu gom TP hiện có 517 xe thu gom vận chuyển CTR các loại như lavi, xe xuồng, xe ép… có tải trọng từ 1 – 15 tấn với 52 nhãn hiệu khác nhau. Đây là số lượng xe của 22 Công ty dịch vụ công ích, Công ty Môi trường đô thị và Hợp tác xã công nông. Quy trình bố trí thu gom và vận chuyển CTR cho các loại xe này như sau: Thu gom về TTC: có 175 xe ép, xe tải ben với tải trọng dưới 4 tấn thực hiện thu gom 1.915 tấn/ngày từ điểm phát sinh đến TTC và sau đó đổ sang các xe chuyên dụng khác có tải trọng lớn hơn để vận chuyển đến BCL với cự ly vận chuyển trung bình là 13,98 km. Tuy nhiên, dung tích chứa của các phương tiện hiện nay đều không đáp ứng khối lượng CTR được thu gom trong một chuyến, phần lớn các phương tiện đều phải được cơi nới cao lên. Hầu hết các phương tiện thu gom của lực lượng dân lập đều đáp ứng được nhu cầu thu gom, các phương tiện này đều có khả năng thu gom CTR với khối lượng lớn (gấp 1,5 – 2 lần so với các loại thùng 660 l), vận tốc vận chuyển nhanh như xe lam, lavi, xe bagac máy… Do hầu hết các phương tiện này là tự chế, không theo quy chuẩn hay thiết kế đảm bảo về mặt môi trường nên các phương tiện này thường gây ô nhiễm về không khí (mùi, tiếng ồn), nước (nước rỉ rác)… Phương pháp quét dọn và thu gom CTR Quét đường phố: do lực lượng 24 Công ty Dịch vụ công ích Quận, Huyện thực hiện thu gom CTR tại khu vực công cộng (các tuyến đường, vỉa hè, tiểu đảo, hàm ếch miệng cống) trên phần địa bàn của mình. Thu gom CTR hộ dân: do lực lượng Công ty dịch vụ công ích Quận, Huyện (khoảng 40%) và lực lượng tư nhân (khoảng 60%) cùng thực hiện. CTRSH từ nguồn thải ra được chứa dựng trong các thùng chưa 660 l hoặc thùng chứa xe tay được công nhân vệ sinh chuyển bằng xe tay đưa đến các điểm hẹn trên đường phố hoặc các bô, TTC gần nhất. Hằng ngày CTRSH được thu gom bằng xe đẩy tay hay thùng 660 l và tập trung tại điểm hẹn hay trạm ép CTR kín, sau đó đổ trực tiếp và xe ép rác chuyển đến TTC, một số xe đẩy tay đổ trực tiếp vào TTC khi thu gom CTR ở khu vực gần TTC. Tại TTC xe tải và xe ép lớn (7 – 10 tấn) nhận CTR và đổ tại BCL Gò Cát (Bình Chánh – đã đóng cửa 7/2007), Phước Hiệp (Củ Chi) và Đa Phước (Bình Chánh). Tại một số điểm, CTR sau khi được thu gom bằng xe đẩy tay chuyển trực tiếp qua xe ép lớn và chở thẳng đến BCL. Công tác thu gom diễn ra nhanh chóng không mất nhiều thời gian do các hộ dân thường chứa rác trong các bịch nylon và để sẵn trước cửa nhà hay trên lề đường. Thời gian thu gom trong ngày khác nhau tùy theo mỗi quận. Quy trình thu gom: Thu gom sơ cấp: CTRSH được thu gom từ hộ dân ra các bô rác, điểm hẹn, bãi chuyển tiếp… và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp. Thu gom thứ cấp: CTRSH được chở từ các bô rác và điểm hẹn đến TTC hay BCL để xử lý. Hiện trạng vận chuyển CTRSH trên địa bàn TP HCM Phương tiện vận chuyển Vận chuyển thẳng lên BCL có 342 xe ép, xe tải ben, xe hooklift với tải trọng trên 4 tấn thu gom 6.059 tấn rác/ngày từ các nơi phát sinh CTR (điểm hẹn, chợ, cơ sở sản xuất, trạm ép kín, nơi có nguồn CTR lớn) vận chuyển CTR trực tiếp lên bải xử lý với cự ly vận chuyển trung bình là 32,66 km. Phương thức vận chuyển Cty Môi trường Đô thị là đơn vị tổng thầu ký hợp đồng lại với các Công ty Dịch vụ công ích Quận, Huyện tổ chức tiếp nhận, thu gom CTR tại điểm hẹn, các thùng rác công cộng hoặc các điểm phát sinh CTR trên đường phố, sau đó: Sử dụng xe ép < 4 tấn chuyển CTR đến các TTC. Sử dụng xe ép > 4 tấn chuyển CTR đưa thẳng đến khu xử lý. Ngoài ra, Quận 1, Quận Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh và Huyện Củ Chi, Cần Giờ là những đơn vị được phân cấp trực tiếp thực hiện công tác vận chuyển CTR thông qua hợp đồng với ủy ban nhân dân Quận – Huyện. Bô rác Là các khu đất trồng được xây tường bao làm nơi lưu chứa CTR tạm thời, thường không có mái che, không được xây dựng kiên cố và không được xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường. Hiện nay, toàn thành phố có khoảng 39 bô rác trong đó nội thành có 4 bô, ngoại thành 35 bô. Điểm hẹn Là vị trí tập kết các xe tay chở CTR để chuyển sang xe cơ giới. Trong tương lai, các điểm hẹn nằm trong thành phố cần phải được giảm dần, thay thế bằng các TTC với công nghệ tốt hơn. Trạm trung chuyển Là nơi tiếp nhận CTR từ các xe thu gom nhỏ để chuyển sang xe có tải trọng lớn vận chuyển đến khu xử lý. Trạm được xây dựng kiên cố, có nền bêtông cứng, mái che và có hệ thống xử lý mùi, bụi… Có 2 TTC chính nhận CTR từ các xe ép nhỏ, xe tải nhỏ, xe đẩy tay: TTC 12B Quang Trung – Gò Vấp. TTC Vận chuyển số 2 (345/2 Lạc Long Quân, Quận 11) Hiện trạng xử lý CTRSH trên địa bàn TP HCM Công nghệ truyền thống được sử dụng để xử lý CTRSH ở nước ta là chôn lấp vệ sinh với rất nhiều nhược điểm như chiếm đất, tạo thành nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao, khí BCL gây hiệu ứng nhà kính… Tuy nhiên, hiện nay TP đã có chiến lược quản lý CTR ngày càng hiệu quả, việc tìm kiếm các loại hình công nghệ mới và kêu gọi đầu tư để tăng tỷ lệ tái chế, tái sinh và đề ra các giải pháp nhằm làm giảm lượng CTR đổ vào BCL. Giải quyết triệt đề một cách căn cơ khối lượng CTRSH của TPHCM đang được thành phố từng bước triển khai. Trạm phân loại thứ cấp Cty Môi trường Đô thị đã hoàn thiện phần thiết kết cơ sở dự án xây dựng trạm phân loại thứ cấp có công suất 200 tấn/ngày tại Công trường xử lý CTR Gò Cát để tiếp nhận CTR sau khi phân loại CTR tại nguồn từ các Quận 1, 4, 5, 6 và 10 nhằm phân loại CTR tái chế một lần nữa để tách riêng các thành phần CTR cho mục đích tái chế và tái sử dụng khác nhau và tăng hiệu quả của hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý và chôn lấp. Trạm đã đi vào hoạt động từ đầu tháng 6/2006. Chôn lấp Hiện nay, hầu hết lượng CTR tại TPHCM được thu gom và vận chuyển lên các BCL, kể cả những CTNH. Công tác vận hành tất cả các BCL do xí nghiệp Xử Lý Chất Thải, thuộc CITENCO thực hiện. Toàn bộ hệ thống phân loại CTR làm phế liệu, các cơ sở tái sinh, tái chế phế liệu đều do tư nhân thực hiện. Công trường xử lý Gò Cát (cự ly trung bình cách trung tâm TP 16,5 km) Diện tích: 25 ha Công suất thiết kế: 3.650.000 tấn (2001 – 2006) với công suất tiếp nhận 2.000 tấn/ngày. Nhận CTR từ 1/2002, khối lượng CTR xử lý đến nay: 4.320.000 tấn, hiện nay tăng công suất tiếp nhận bình quân lên 2.500 tấn/ngày. Bãi đóng cửa vào cuối 7/2007. Đầu 7/2005, công trường xử lý CTR Gò Cát đưa vào hoạt động chương trình đốt khí thu từ các hố chôn lấp chạy máy phát điện (công suất 750 KW). Xử lý nước rỉ rác: do sự cố hệ thống xử lý nước rỉ rác ngưng hoạt động từ đầu năm 2006. Công trường xử lý Phước Hiệp (cự ly trung bình cách trung tâm TP 50 km) Diện tích: 43 ha Công suất thiết kế: 2.600.000 tấn (2002 – 2006) với công suất tiếp nhận 3.000 tấn/ngày. Nhận CTR từ 1/1/2003. Hiện nay, công trường xử lý Phước Hiệp đã ngưng tiếp nhận. TP đã hoàn tất việc xây dựng BCL 1A tại Phước Hiệp với công suất 3.000 tấn/ngày tại Khu Liên hợp xử lý CTR Tây Bắc Thành phố với diện tích 9,75 ha. BCL A1 đã đi vào hoạt động từ 3/2007. Hiện tại Cty Môi trường Đô thị đang triển khai xây dựng ô chôn lấp số 2 của BCL 1A. Khu liên hiệp xử lý CTR Đa Phước Hiện nay, Khu liên hiệp xử lý CTR Đa Phước tại Bình Chánh đã đi vào hoạt động. KLH có khả năng tiếp nhận 5.000 tấn/ngày gồm các hạng mục: + Nhà máy xử lý CTR chế biến compost công suất 800 tấn/ngày (200 tấn phân hầm cầu và 600 tấn CTRSH). + Trạm thu khí biogas phát điện + Các công trình phụ trợ Diện tích dất sử dụng: 10,2 ha Thời gian hoạt động: 30 năm CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN 1 Điều kiện tự nhiên Quận 1 là một trung tâm lớn của thành phố, nơi tập trung các khu mua sắm lớn nhất trong thành phố và cũng là nơi đẹp nhất trong thành phố. Quận 1 với các khu nhà cao tầng và các khu nhà kiến trúc cổ xưa mà Pháp, Mỹ còn để lại. Đặc biệt là nhà thờ Đức Bà – một công trình kiến trúc đặc sắc nhất nơi đây mà còn được giữ lại qua bao thế hệ. Hình 2.1 Bản đồ địa giới hành chính quận 1 Vị trí địa lý – Diện tích – Ranh giới Lịch sử hình thành: Quận Nhất cùng với 7 quận khác của Đô thành Sài Gòn được thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1959. Trước năm 1975, Quận Nhất có các phường Trần Quang Khải, Tự Đức, Bến Nghé, Hòa Bình; quận Nhì có các phường Cầu Kho, Cầu Ông Lãnh, Huyện Sĩ, Nguyễn Cư Trinh, Nguyễn Cảnh Chân, Bùi Viện, Bến Thành. Tháng 5 năm 1976, quận Nhất và quận Nhì hợp nhất lại thành quận 1 hiện nay. Quận 1 là một quận trung tâm TPHCM nằm giữa sáu quận nội thành: phía Bắc tiếp giáp với quận Bình Thạnh – quận Phú Nhuận, lấy rạch Thị Nghè làm ranh giới và giáp quận 3 lấy đường Hai Bà Trưng và đường Nguyễn Thị Minh Khai làm ranh giới. Phía đông giáp quận 2, lấy sông Sài Gòn làm ranh giới. phía tây giáp quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới. Phía Nam giáp quận 4, lấy rạch Bến Nghé làm ranh giới. Quận 1 có diện tích 7,71 km2, bằng 0,35% diện tích thành phố (đứng hàng thứ 5 về diện tích trong số 12 quận nội thành), trong đó diện tích sông rạch chiếm 8,1% và diện tích xây dựng chiếm 57,27% diện tích quận và thuộc loại hàng đầu so với các quận huyện khác. Địa hình – Địa chất – Thủy văn Với địa hình cao hơn mặt nước biển từ 2 – 6m, quận 1 là vùng đất tương đối thấp của một móng đất nén dẽ, giàu đá ong gọi là phù sa cổ Đồng Nai, có tới mấy vạn năm tuổi. Kết quả thăm dò địa chất cho thấy vùng đất khô ráo này đã có một lịch sử hình thành rất đáng quan tâm. Mặt đất của quận 1 có độ phì khá, còn mang nhiều dấu vết của rừng già, giàu cây dầu, sao, bằng lăng. Hình ảnh còn sót lại, tuy không được tự nhiên của thảm rừng mưa nhiệt đới này là ở Thảo Cầm Viên, Tao Đàn và một số nơi khác. Bên dưới lớp đất rừng này là một chiều dày hơn 200m phù sa cổ do hệ thống sông Đồng Nai bồi đắp suốt nửa triệu năm dư. Kẹp giữa những lớp cát sụn là những mạch nước ngầm phong phú, có độ sâu từ 30m đến 200m. Bên dưới lớp phù sa cổ là móng đá phiến sét không thấm, nó ngăn nước không cho tụt sâu hơn nữa. Qua nhiều năm khai thác, sử dụng, nguồn nước ngầm ở quận 1 có lúc bị nhiễm mặn nhưng dần dần vẫn được phục hồi như cũ, có trữ lượng lớn, độ tinh khiết cao. Đây là nguồn tài nguyên quý giá đối với quá trình xây dựng, phát triển của bất kỳ đô thị nào. Khí hậu – Thổ nhưỡng Quận 1 nằm trong đới khí hậu gần ven biển, đón hướng gió mát từ Cần Giờ về. Với nhiệt độ trung bình hằng năm 260C và lượng mưa trung bình 1.800mm, đây là một trong vài khu vực của thành phố được hưởng sự thông thoáng, ẩm mát quanh năm. Dọc theo bờ sông Sài Gòn và rạch Bến Nghé được hình thành một nền đê tự nhiên do phù sa mới, màu mỡ bồi đắp suốt mấy mươi thế kỷ qua. Vì thế đất đai của quận 1 dùng cho xây dựng và trồng trọt đều rất tốt. Kinh tế – Xã hội Kinh tế Từ ngày hình thành cho đến nay, Quận 1 luôn luôn giữ được vị trí trung tâm của thành phố. Qua hơn 300 năm xây dựng, tôn tạo và phá triển, ngày nay Quận 1 đã trở thành trung tâm hành chính, văn hóa, dịch vụ, thương mại , xuất nhập khẩu , đầu tư và sản xuất công nghiệp – tiểu thủ Hình 2.2 Bệnh viện răng hàm mặt TPHCM công nghiệp của TPHCM. Doanh thu du lịch – thương mại của quận trong năm 2000 đạt trên 325,7 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu có năm đạt trên 33 triệu USD. Dịch vụ - Tài chính – Ngân hàng: Hoạt động dịch vụ - tài chính – ngân hàng trên địa bàn Quận 1 đã hình thành trong lịch sử và diễn ra phong phú, đa dạng như hoạt động của các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính: công ty dịch vụ chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán… số lượng khách hàng chiếm gần 90% của thành phố. Dịch vụ du lịch – Thương mại: Về hoạt động dịch vụ du lịch – thương mại phát triển đa dạng, Quận 1 là nơi tập trung nhiều khách sạn và doanh nghiệp từ khắp nơi trong và ngoài nước đến quan hệ giao dịch. Xã hội Dân số: 227.569 người (năm 2010) Mật độ dân số: 29.516 người/km2, đứng hàng thứ 4 về mật độ dân số so với các quận huyện trong thành phố. Cơ cấu dân cư của Quận 1 chuyển dịch theo hướng phù hợp với đặc điểm của một quận trung tâm thành phố. Bên cạnh hơn 20.000 cán bộ công chức (tại chức và hưu trí) của quận, thành phố và các cơ quan trung ương trú đóng trên địa bàn, phần lớn dân cư là công nhân – lao động tập trung trong hơn 1.450 doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân, bộ phận dân cư còn lại là tiểu thương trong 11.560 hộ kinh doanh cá thể, học sinh – sinh viên… gần 10% dân số có trình độ Hình 2.3 Nhà thờ Đức Bà đại học và sau đại học. Toàn dân đã có trình độ trung học cơ sở và có 3 phường thực hiện xong phổ cập phổ thông trung học. Tính theo tuổi đời, Quận 1 là một địa phương khá trẻ với hơn 85% dân số có độ tuổi từ 50 trở xuống. Trong đó 62,3% dân số trong độ tuổi lao động. Trên địa bàn Quận 1 có nhiều dân tộc sinh sống trong đó người Kinh chiếm tuyệt đại đa số với hơn 88,4% dân số, người Hoa chiếm 10,3% dân số. Các dân tộc khác gồm người Chăm, Khơme, Tày, Nùng, Mường, Thái, Dao, Gia – rai chiếm 2,3% dân số. 49,51% dân số Quận 1 theo các tôn giáo khác nhau: Phật giáo, Thiên Chúa giáo, đạo Tin Lành, đạo Cao Đài, đạo Hồi, đạo Hòa Hảo và các tôn giáo khác. Các tôn giáo đã xây dựng 58 công trình thờ tự (nhà thờ, chùa, thánh đường, thành thất) trên đất Quận 1, ngoài ra còn có hàng chục đình, đền, miếu mạo thờ tự theo tín ngưỡng dân gian. Nhiều công trình thờ tự có giá trị kiến trúc và lịch sử văn hóa như nhà thờ Đức Bà, đền thở Trần Hưng Đạo, chùa Phước Hải, chùa Thiên Hâu… Hành chính và ngoại giao: Quận 1 có 128 cơ quan ban ngành thành phố, trung ương trú đóng, đặc biệt là một số cơ quan quan trọng như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, UBNDTP, Sở Công an, Sở Ngoại vụ, và Sở, Ban, Ngành… các cơ quan báo đài của Đảng, Đoàn thể thuộc thành phố, trung ương. Về lĩnh vực ngoại giao, Quận 1 là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán hoặc đại diện của các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự quán các nước Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada… Quận 1 hiện có 10 phường: phường Bến Nghé, phường Bến Thành, Phường Cô Giang, phường Cầu Kho, phường Cầu Kho, phường Cầu Ông Lãnh, phường Đa Kao, phường Nguyễn Thái Bình, phường Nguyễn Cư Trinh, phường Phạm Ngũ Lão, phường Tân Định. Văn hóa: Quận hiện có nhiều tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhu cầu Hình 2.4 Thảo cầm viên giải trí cho nhân dân, đồng thời cũng là các cơ quan quan trọng. Bên cạnh đó Quận 1 cũng là nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử nổi tiếng cũng như những công trình văn hóa tồn tại cả hàng trăm năm. Cơ sở hạ tầng Giao thông vận tải Quận 1 có hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện cho việc mở mang, giao lưu, phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội. Nằm bên bờ sông Sài Gòn, Quận 1 tiếp cận các đầu mối giao thông đường thủy thông qua các cảng Sài Gòn, Khánh Hội. Hệ thống kênh rạch Bến Nghé – Thị Nghè tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển hàng hóa, hành khách từ trung tâm thành phố đi các nơi và ngược lại. Dọc bờ sông, kênh, rạch của Quận có cảng nhỏ, cầu tàu, công xưởng sửa chữa, đóng tàu, xà lan… tạo thành những yếu tố mở mang giao thương, dịch vụ. Mạng lưới đường bộ của Quận 1 khá hoàn chỉnh, không những đảm bảo sự thông thoáng cho lưu thông nội thị mà còn có các trục đường chính đi đến sân bay, nhà ga, hải cảng và các cửa ngõ của thành phố để đi khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Hệ thống đường bộ Nối liền Chợ Lớn với trung tâm thành phố bằng đường Trần Hưng Đạo. Đi miền Đông, miền Tây bằng trục lộ chính là đường Nguyễn Thị Minh Khai. Đi Tây Ninh và Campuchia và nối với Quốc lộ 1 bằng trục lộ chính là đường Cách Mạng Tháng Tám. Đi sân bay Tân Sơn Nhất có đường chính là Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Đi ga Sài Gòn bằng trục lộ chính là đường Cách Mạng Tháng Tám. Các công trình kiến trúc nổi bật Hầu như các công trình kiến trúc nổi bật của thành phố đều tập trung tại đây: Nhà Hát Lớn, Nhà Thờ Đức Bà, Bưu điện trung tâm, Tòa nhà UBND thành phố, Hội trường Thống Nhất (dinh Độc Lập cũ). Đặc biệt, mới đây thành phố đã khánh thành tòa tháp Bitexco Financial Tower. Đây cũng là quận tập trung phần lớn các tòa nhà cao ốc, các công viên lớn của TP như công viên Tao Đàn, Thào cầm viên. Ngoài ra, ở đây cũng có Viện bảo tàng TP, Đài phát thanh, Bưu điện Sài Gòn. Trong tương lai không xa khi Khu đô thị mới Thủ Thiêm được xây dựng, sẽ có 5 cây cầu và một đường hầm qua sông Sài Gòn được hoàn tất nối Quận 1 với trung tâm mới ở Quận 2. Hiện trạng môi trường Theo báo cáo của Chi cục bảo vệ môi trường TPHCM – Sở tài nguyên môi trường TPHCM, kết quả quan trắc chất lượng môi trường TPHCM nói chung và quận 1 nói riêng vào tháng 1/2011 như sau: Chất lượng môi trường không khí Hình 2.5: Bưu điện trung tâm thành phố Bụi: 99% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT), nồng độ trung bình dao động từ 0,58 – 0,97mg/m3 vượt QCVN từ 1,9 – 3,2 lần. Chì:nồng độ dao động trong khoảng 0,49 – 0,67µg/m3 tăng tại 4/6 trạm quan trắc so với tháng 12/2010 cũng như cùng kỳ 2010. NO2: 59% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT), nồng độ trung bình dao động từ 0,18 – 0,27mg/m3 và có xu hướng tăng so với tháng 12/2010 cũng như cùng kỳ năm 2009. CO: 99% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT), nồng độ trung bình giao động trong khoảng 10,86 – 14,91mg/m3 và có xu hướng tăng so với tháng 12/2010. Tiếng ồn: 97% số liệu quan trắc không đạt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5949:1998), dao động từ 68 – 87dB. Chất lượng môi trường nước Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy: Mực nước cao nhất lúc triều dâng dao động từ 113 – 162cm, có giá trị nhỏ hơn so với giá trị tháng 12/2010 và xấp xỉ giá trị cùng kỳ năm 2010. Mực nước chân triều dao động từ (-248)cm đến (-23)cm; các trạm phía hạ lưu gần biển có giá trị nhỏ hơn và các trạm ở phía thượng lưu có giá trị lớn hơn so với giá trị đo được trong tháng 12/2010. Lưu tốc cực đại lúc triều rút dao động từ 0,57 – 1,477m/s, có xu hướng nhỏ hơn tháng 12/2010 cũng như cùng kỳ năm trước. Lưu tốc cực đại lúc triều dâng dao động từ 0,355 – 1,454m/s, có xu hướng lớn hơn tháng 12/2010 cũng như cùng kỳ năm trước. Lưu lượng bình quân dao động từ (-700)m3/s – 3887m3/s, có xu hướng nhỏ hơn lưu lượng bình quân của cùng kỳ năm 2010. Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước: Các chỉ tiêu pH, BOD5, COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu DO, nồng độ dầu và Coliform hầu hết các trạm không đạt quy chuẩn cho phép nêu trên. So với tháng 12/2010, các chỉ tiêu pH, BOD5 và độ mặn có xu hướng tăng tại các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, COD và dầu có xu hướng giảm tại 67% các trạm. Riêng Coliform giảm tại 50% các trạm quan trắc. Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước mặt dùng cho các mục đích khác: Các chỉ tiêu quan trắc như độ pH, BOD5,COD, dầu đo được tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO tại 40% các trạm và Coliform tại 30% các trạm vượt quy chuẩn nêu trên. So với tháng 12/2010, các chỉ tiêu pH, BOD5 và COD có xu hướng tăng tại 65 – 70% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, dầu và Coliform giảm tại 60% các trạm. Kết quả phân tích kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Cu) và thuốc trừ sâu tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước và cho mục đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Kết quả quan trắc tháng 1/2011 cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ, vi sinh, dầu trên sông Sài Gòn – Đồng Nai có xu hướng tăng và vượt quy chuẩn cho phép. Đặc biệt là độ mặn có xu hướng tăng cao so với tháng 12/2010 và so với cùng kỳ năm trước. Chất lượng nước biển ven bờ: Hầu hết các chỉ tiêu quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Một số chỉ tiêu vượt quy chuẩn như: COD có 4/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,4 – 2,2 lần; chì có 4/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,1 – 1,6 lần; Coliform có 2/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 2,3 – 4,3 lần. Hàm lượng dầu tổng đều không đạt QCVN ở cả 9 vị trí quan trắc thuộc cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm. Hầu hết các chỉ tiêu kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As và Hg) trong nước biển ven bờ và trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT và tiêu chuẩn Mỹ: WAC 173 – 204 – 320); ngoại trừ hàm lượng Cu trong nước biển vượt quy chuẩn từ 1,4 – 2,2 lần ở 6 vị trí quan trắc khu vực nuôi trồng thủy sản và nồng độ Pb trong nước biển có 3/9 vị trí vượt QCVN từ 1,4 – 1,6 lần. Không phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc hai khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ và trầm tích đáy. CHƯƠNG 3 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTRSH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 Thành phần và khối lượng CTRSH quận 1 Nguồn phát sinh CTRSH CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau do hoạt động của con người và xã hội. CTRSH quận 1 sinh ra từ những nguồn như sau: - Khu dân cư - Chợ - Khu thương mại, nhà hàng, khách sạn - Công sở, trường học - Cơ sở sản xuất, xí nghiệp trong địa bàn quận - CTR từ bệnh viện, cơ sở y tế…. Trong đó CTRSH có nguồn gốc thực phẩm chiếm khoảng 60%. Khối lượng và tốc độ phát sinh CTRSH Theo số liệu thống kê của Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1 thì khối lượng CTR trên địa bàn quận có tỉ lệ gia tăng tương đối thấp và mức độ gia tăng là đồng đều ở các năm., trong đó CTR phát sinh từ khu dân cư có tỷ lệ cao nhất thể hiện tốc độ gia tăng dân số hằng năm. Bảng 3.1 Khối lượng CTR và tỷ lệ gia tăng từ 2003 – 2010 trên địa bàn quận 1 Năm Khối lượng (tấn/ngày) Tỷ lệ tăng (% /năm) 2003 266,62 2004 256,23 -3,9 2005 249,38 -2,67 2006 258,33 3,59 2007 267,61 3,59 2008 261,83 -2,16 2009 273,33 4,39 2010 276,005 0,98 (Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1). Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện khối lượng CTR thu gom của quận 1 từ 2003 đến 2010 Dựa vào bảng 3.1 và hình 3.1 thể hiện khối lượng CTR thu gom được trên địa bàn quận cũng như tốc độ phát sinh CTR hằng năm ta thấy tốc độ tăng không đều ở một số thời điểm. Lượng CTR thu được giảm liên tục 2 năm 2004 và 2005 do sự di dời giải tỏa dần các hộ dân trong khu vực dự án đại lộ Đông Tây. Khối lượng CTR giảm năm 2008 là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008. Thành phần CTRSH Thành phần CTR hộ gia đình Kết quả khảo sát ngẫu nhiên 100 mẫu CTR (của 100 hộ gia đình) trên địa bàn quận 1 về thành phần CTR được trình bày trong bảng 3.2. Kết quả khảo sát cho thấy giá trị tỷ lệ CTR thực phẩm là 76 – 96% có tần suất xuất hiện cao nhất (44,4%). Giá trị tỷ lệ CTR thực phẩm trung bình là 67,6 – 70,9% (tính theo tổng khối lượng CTRSH ướt). Bảng 3.2 Khối lượng riêng và thành phần CTR hộ gia đình STT Thành phần % khối lượng ướt 1 Thực phẩm 70,90 2 Chất thải còn lại 29,10 a Nylon 13,18 b Nhựa 2,37 c Vải 1,21 d Cao su mềm 0,24 e Cao su cứng 0,18 f Mốp xốp 1,78 g Giấy 4,8 h Thủy tinh 1,63 i Kim loại 0,52 j Pin, linh kiện điện tử 0,51 k Bông gòn 0,52 l Xà bần 1,69 m Vỏ sò, sành sứ 0,47 Tổng cộng 100 Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3) 317 Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3) 140 (Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1). Thành phần CTR trường học Thành phần CTR phát sinh từ trường học chủ yếu là giấy (chiếm 33,2% tổng % khối lượng), ngoài ra còn có vỏ hộp sữa, hộp xốp, túi nylon, ly nhựa, chai pet,… Tỷ lệ CTR thực phẩm không cao (chiếm khoảng 27,2%). Thành phần CTR trường học được trình bày trong bảng 3.3: Bảng 3.3 Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ trường học STT Thành phần % khối lượng ướt 1 Thực phẩm 27,2 2 Chất thải còn lại 72,8 a Nylon 23,7 b Nhựa 12,5 c Mốp xốp 3,3 d Giấy 33,2 Tổng cộng 100 Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3) 290 Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3) 72 (Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1). Thành phần CTR công sở Tương tự như thành phần CTR tại trường học, thành phần CTR chủ yếu tại các công sở, văn phòng chủ yếu là giấy (chiếm khoảng 40,43%) và CTR thực phẩm (chiếm 40,91%). Các thành phần còn lại là nylon, nhựa, mốp xốp và một phần rất nhỏ các loại sành sứ (thường là các ly sứ, bình hoa bằng sứ bị vỡ…). Thành phần CTR tại các công sở, văn phòng được trình bày trong bảng 3.4: Bảng 3.4 Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ các công sở, văn phòng STT Thành phần % khối lượng ướt 1 Thực phẩm 40,91 2 Chất thải còn lại 59,09 a Nylon 10,17 b Nhựa 7,37 c Mốp xốp 0,64 d Giấy 40,43 e Sành sứ 0,48 Tổng cộng 100 Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3) 290 Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3) 82 (Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1). Thành phần CTR tại các chợ Hình 3.2 CTR sinh hoạt từ chợ Thành phần CTR chợ cũng thay đổi tùy theo loại hình kinh doanh. Loại hình chợ trên địa bàn Quận 1 chủ yếu là chợ thực phẩm và chợ tổng hợp nên tỷ lệ CTR thực phẩm chiếm khá cao (khoảng 74,12%). Đối với các chợ tổng hơp, ngoài CTR thực phẩm ra thì thành phần chủ yếu là nylon, vải và giấy. Còn đối với các chợ thực phẩm, thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là CTR thực phẩm, bên cạnh đó còn một số loại như: nylon, thủy tinh, carton. Thành phần CTR tại các chợ trên điạ bàn Quận được trình bày trong bảng 3.5: Bảng 3.5 Thành phần và khối lượng riêng CTR tại các chợ STT Thành phần % khối lượng ướt 1 Thực phẩm 74,12 2 Chất thải còn lại 25,88 a Nylon 14,32 b Nhựa 1,35 c Vải 1,41 d Cao su mềm 0,40 e Mốp xốp 0,66 f Giấy 2,09 g Thủy tinh 0,56 h Kim loại 0,16 i Carton 0,20 j Linh kiện điện tử 0,83 k Pin 0,83 l Vỏ sò, sành sứ 0,87 m Xà bần 1,74 Tổng cộng 100 Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3) 301 Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3) 89 (Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1). Thành phần CTR tại khu công cộng Thành phần CTR tại các khu vực công cộng chủ yếu vẫn là thực phẩm, nylon và giấy do mọi người thường có thói quen vào công viên thư giãn và ăn uống. Các loại như nhựa, mốp xốp chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng % khối lượng. Thành phần CTR tại các khu công cộng được trình bày trong bảng 3.6: Bảng 3.6 Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ các khu công cộng: STT Thành phần % khối lượng ướt 1 Thực phẩm 69,35 2 Chất thải còn lại 30,65 a Nylon 19,12 b Nhựa 2,62 c Mốp xốp 2,62 d Giấy 6,3 Tổng cộng 100 Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3) 308 Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3) 73 (Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1). Hình 3.3 CTR phát sinh từ khu công cộng Thành phần CTR tại nhà hàng, khách sạn Với các loại hình kinh doanh nêu trên thì thành phần CTR chủ yếu vẫn là thực phẩm (chiếm tỷ lệ cao nhất là 74% trong tổng % khối lượng). Các loại khác như giấy (chủ yếu là giấy ăn và giấy từ nhà vệ sinh), nylon và vỏ sò là thành phần CTR đặc trưng của nhà hàng và khách sạn, chiếm một tỷ lệ tương đối (7 – 10%). Thành phần CTR tại nhà hàng, khách sạn được trình bày trong bảng 3.7: Bảng 3.7 Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ nhà hàng khách sạn: STT Thành phần % khối lượng ướt 1 Thực phẩm 73,78 2 Chất thải còn lại 26,22 a Nylon 7,07 b Nhựa 1,30 c Vải 1,01 d Cao su mềm 0,01 e Mốp xốp 0,12 f Giấy 10,16 g Thủy tinh 1,88 h Kim loại 0,04 i Lon đồ hôp 0,20 j Bông gòn 0,52 k Vỏ sò 3,91 Tổng cộng 100 Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3) 374 Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3) 109 (Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1). Thành phần CTR tại khu thương mại, siêu thị Khác với các nguồn xả thải nêu trên, đặc trưng thành phần chất thải của loại hình này là giấy (chiếm gần 44% trên tổng % khối lượng) và các loại nylon, nhựa. CTR thực phẩm tại các khu vực này chiếm tỷ lệ không cao (khoảng 20%). Thành phần CTR tại các khu thương mại và siêu thị được trình bày trong bảng 3.8 Bảng 3.8 Thành phần và khối lượng riêng CTR phát sinh từ các khu thương mại và siêu thị: STT Thành phần % khối lượng ướt 1 Thực phẩm 20,85 2 Chất thải còn lại 79,15 a Nylon 19,33 b Nhựa 11,69 c Mốp xốp 3,94 d Giấy 43,74 e Kim loại 0,45 Tổng cộng 100 Khối lượng riêng của CTR thực phẩm (kg/m3) 298 Khối lượng riêng của CTR còn lại (kg/m3) 70 (Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1). Hình 3.4 CTR có thành phần nhựa và xốp Hệ thống quản lý hành chính Đơn vị quản lý Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 1thực hiện hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau: -Hoạt động công ích: Quét dọn, thu gom và vận chuyển các loại CTR đô thị trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức quản lý mạng lưới nhà vệ sinh công cộng; quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước, công trình giao thông theo chỉ tiêu giao và phân cấp quản lý của thành phố; quản lý, bảo dưỡng nâng cấp nhà thuộc sở hữu nhà nước phân cấp giao; quận quản lý, tổ chức ký hợp đồng cho thuê và thu tiền thuê nhà theo quy định của Nhà Nước; đầu tư khai thác và phát triển quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước. -Hoạt động kinh doanh khác: tổ chức dịch vụ vệ sinh công cộng trong địa bàn khu dân cư; khảo sát thi công vườn hoa, cây kiểng; san lấp mặt bằng và sửa chữa phương tiện chuyên dùng theo hợp đồng kinh tế; khảo sát, thiết kế trên các lĩnh vực: xây dựng mới các nhà vệ sinh công cộng theo quy hoạch; tráng bê tông và bê tông nhựa nóng các ngõ hẻm và lắp đặt hệ thống thoát nước (theo phân cấp); xử lý CTR trên địa bàn quận 1 và chế biến phân từ CTR; tổ chức các dịch vụ vệ sinh và ươm trồng cung ứng cây hoa kiểng; tổ chức cung ứng nhiên liệu cho xe chuyên dùng của công ty và các đối tượng khác theo yêu cầu; kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh phụ tùng thay thế các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ; sản xuất các sản phẩm về dụng cụ lao động thuộc ngành vệ sinh môi trường bằng nhựa và kim loại (trừ tái chế phế thải nhựa, kim loại); dịch vụ mai táng và kinh doanh nghĩa trang; khảo sát, thiết kế xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp; duy tu, bảo dưỡng và xây dựng các công trình: cảnh quan đô thị (hoa viên, công viên, tiểu đảo), công trình giao thông (đường, vỉa hè), công trình đường ống cấp, thoát nước, xây dựng nhà ở; tổ chức và quản lý các hoạt động biểu diễn nghệ thuật; đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà; dịch vụ vệ sinh công nghiệp và dân dụng; xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý môi trường; sản xuất, mua bán các loại trang thiết bị, dụng cụ phục vụ ngành vệ sinh môi trường (không hoạt động tại trụ sở công ty); cho thuê trang thiết bị phục vụ ngành vệ sinh môi trường; nạo vét cống rãnh, kênh rạch; quét dọn, thu gom và vận chuyển CTR; xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng; bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ (xe ô tô, xe tải, xe chuyên dụng); mua bán, bảo dưỡng và sửa chữa các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ (không hoạt động tại trụ sở công ty); tổ chức triễn lãm thương mại; mua bán tranh ảnh; xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ ; lập dự án đầu tư, quản lý dự án, tư vấn đấu thầu, giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; lập tổng dự toán và dự toán công trình ; thẩm định: Dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán, dự toán công trình ; thiết kế quy hoạch xây dựng ; dịch vụ vệ sinh nhà cao tầng ; kinh doanh cung ứng vật tư, thiết bị dịch vụ vệ sinh nhà cao tầng đô thị ; đo vẽ địa chính ; cho thuê văn phòng ; mua bán hàng trang trí nội thất ; quản lý dự án ; doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư. Bảng3.9 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 1 GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT VẬT TƯ KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ GIÁM ĐỐC TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH – LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH KINH DOANH – ĐẦU TƯ PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH – LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG PHÒNG KẾ HOẠCH – KINH DOANH ĐẦU TƯ PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ ĐỘI DUY TU XÂY DỰNG ĐỘI VỆ SINH ĐỘI DỊCH VỤ CÔNG CỘNG PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỘI HOA KIỂNG ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 + 2 + 3 + 4 ĐỘI CÔNG VIÊN CỬA HÀNG TRÚC ĐÀO ĐỘI COMPOSITE ĐỘI VẬN CHUYỂN XƯỞNG TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐỘI THI CÔNG XÂY DỰNG Nhân lực Là quận trung tâm của thành phố với khá nhiều cơ quan, đoàn thể quan trọng nên công tác quản lý CTR của quận được thành phố đặc biệt quan tâm. Vì vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngành quản lý CTR tương đối hùng hậu với 405 cán bộ đội vệ sinh và 60 cán bộ đội vận chuyển đảm nhận công tác thu gom – vận chuyển CTR của quận. Ngoài ra còn có đội thu gom dân lập hoạt động dưới sự quản lý của ủy ban nhân dân quận 1. Bảng 3.10 Bảng phân công công việc của công nhân trong ngày Tổ vệ sinh TSLĐ Ca ngày Ca đêm KTCT Trực tổ Nghỉ hằng tuần Tổ 1 32 10 11 2 1 5 Tổ 2 36 10 14 2 1 6 Tổ 3 78 20 36 2 1 19 Tổ 4 58 17 23 2 1 8 Tổ 5 46 16 18 2 0 10 Tổ 6 59 19 20 2 1 15 Tổ 7 35 10 12 2 2 5 (Nguồn: Cty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1). Hệ thống quản lý kỹ thuật Lưu trữ tại nguồn Tại nhà: CTRSH chủ yếu được lưu trữ trong các thùng nhựa có bao nylon bọc bên ngoài để thuận tiện cho công tác thu gom. CTR tại các hộ dân hiện nay vẫn được thu gom toàn bộ mà không được áp dụng phương án phân loại tại nguồn, CTRSH, CTRNH cũng như CTR ở dạng phế liệu đều không được để riêng nên rất khó khăn cho công tác phân loại CTR tại BCL. Khu công cộng:CTR tại khu công cộng đều được thu gom trực tiếp tại các thùng composite 120l và 240l đặt dọc các tuyến đường, tại cơ quan, trường học cũng như bệnh viện…CTR tại các thùng này sẽ được công nhân lấy trong quá trình thu gom trên các tuyến đường. Tuy nhiên do ý thức người dân chưa cao nên xung quanh khu vực đặt thùng vệ sinh tương đối thấp. Công tác thu gom Hiện nay công tác thu gom CTRSH trên địa bàn quận 1 được đảm nhận bởi 2 hệ thống là hệ thống thu gom công lập và dân lập. Hệ thống thu gom công lập Công tác quét dọn thu gom này được thực hiện bởi đội vệ sinh của công ty. Đội vệ sinh gồm 7 tổ phụ trách thu gom quét dọn trên địa bàn 10 phường của quận: Tổ 1: phường Tân Định Tổ 2: phường Đa Kao Tổ 3: phường Bến Nghé Tổ 4: phường Bến Thành Tổ 5: phường Phạm Ngũ Lão – Nguyễn Cư Trinh Tổ 6: phường Nguyễn Thái Bình – Cầu Ông Lãnh Tổ 7: phường Cầu Kho – Cô Giang Công ty thực hiện quét dọn CTR ở các tuyến đường và hẻm lớn trên địa bàn toàn quận, thu gom CTRSH của hộ dân, chợ… theo hợp đồng đã đăng ký. Khối lượng CTR thu được trung bình 260 – 270 tấn/ngày. Hệ thống thu gom dân lập Đây chủ yếu là các cá nhân đã thực hiện công tác thu gom CTRSH hộ dân và vệ sinh tại các hẻm từ rất lâu theo hợp đồng đã ký kết và được sự quản lý của UBND phường. Đội thu gom dân lập chỉ hoạt động tại một số phường nhất định như địa bàn tổ 1 (11 xe tay/ngày); tổ 4 (9 xe tay/ngày); tổ 5 (21 xe tay/ngày) và tổ 7 (3 xe tay/ngày). Sau khi thu gom và quét dọn CTR, lượng CTR này được tập kết đến các điểm hẹn theo thời gian quy định chuyển cho xe ép của công ty Dịch vụ công ích quận 1 chuyển đến BCL. Phương tiện quét dọn – thu gom CTR do công nhân thu gom được đựng trong thùng 660l đặt tại điểm hẹn theo giờ quy định để xe cơ giới thu gom và vận chuyển về TTC Hạnh Thông Tây vào ban ngày và chở thẳng đến BCL Đa Phước và Phước Hiệp vào ban đêm. Mỗi công nhân được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động theo đúng quy định của Sở Tài nguyên Môi trường ban hành: nón, găng tay, giày, khẩu trang, đèn báo hiệu, chuông lắc tay, quần áo phản quang. Hình 3.5 Phương tiện thu gom công lập Hình 3.6 Phương tiện thu gom dân lập Phương thức quét – thu gom CTRSH trên địa bàn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn phát sinh sẽ có một phương thức thu gom phù hợp. CTR từ các hộ dân sẽ được gia đình lưu trữ trong túi nylon và được tập trung trước cửa nhà cho công nhân thu gom trực tiếp vào xe tay của mỗi công nhân hoặc được lưu trữ tại các thùng 240l đặt trên đường – theo quy định của công ty là từ 15h – 17h. Công ty cũng thực hiện công việc quét dọn tại một số chợ, chung cư trên địa bàn theo hợp đồng đăng ký. Phần lớn thời gian của công tác quét dọn được giành cho việc quét trên tất cả các tuyến đường lớn nhỏ và một số hẻm lớn của quận. Thời gian thu gom: 2 ca + Ca ngày: bắt đầu lúc 5h (một số tổ là 4h30) đến 14h30 + Ca đêm: bắt đầu lúc 17h đến 1h30. Lịch quét dọn sẽ do từng tổ tự sắp xếp cho phù hợp với địa bàn hoạt động cũng như lực lượng lạo động của tổ mình. Tại mỗi tổ sẽ có một số công nhân đảm nhận công việc vệ sinh xe tay sau khi thu gom. Bảng 3.11 Quy trình quét dọn thu gom CTR đường phố ca ngày tại phường Bến Thành – Tổ vệ sinh 4 TUYẾN QUÉT DỌN TỪ ĐẾN THỜI GIAN QUÉT DỌN Số công nhân Số xe tay THEO TUYẾN TỔNG CỘNG Chợ Bến Thành Trong lòng chợ 7h20' 7h20' 3 12 Lê Lợi Q.Thị Trang NKK. Nghĩa 3h30' 7h20' 2 2 N.Kỳ K. Nghĩa Lê Lợi Hàm Nghi 1h5' Hàm Nghi Q.Thị Trang NKK. Nghĩa 1h15' Quách Thị Trang Vòng xoay Q.Thị Trang 25' Huỳnh T.Kháng Q.Thị Trang NKK. Nghĩa 1h5' Lưu Văn Lang Phan Bội Châu Ng.Trung Trực 1h55' 6h45' 2 3 Lê Thánh Tôn Ng.Trung Trực NKK. Nghĩa 1h15' N.Kỳ K. Nghĩa Lê Lợi Nguyễn Du 1h20' Ng.Trung Trực Nguyễn Du Lê Lợi 2h15' Lý Tự Trọng Trương Định CMT8 3h40' 6h30' 2 3 Đặng Trần Côn Lý Tự Trọng Nguyễn Du 45' Nguyễn Du Trương Định CMT8 2h5' Lý Tự Trọng Trương Định NKK. Nghĩa 3h10' 5h50' 2 4 Thủ Khoa Huân Nguyễn Du Lê Thánh Tôn 2h40' Phạm Hồng Thái P.Châu Trinh CMT8 2h50' 6h40' 2 2 Lê Lai P.Châu Trinh Ng.Thị Nghĩa 2h15' Lê Anh Xuân P. Hồng Thái Lý Tự Trọng 1h35' CMT8 Ng. Thị Nghĩa Ng.Thị M.Khai 4h50' 6h50' 2 2 Ng. Thị Nghĩa CMT8 Lê Lai 2h Nguyễn Du Trương Định NKK. Nghĩa 3h30' 5h50' 2 2 N.Kỳ K. Nghĩa Nguyễn Du Ng.Thị M.Khai 2h20' Lê Thánh Tôn Ng.Trung Trực Lê Anh Xuân 7h45' 7h45' 2 6 Phan Châu Trinh Lê Thánh Tôn Q.Thị Trang 3h35' 7h10' 2 4 Phan Bội Châu Lê Thánh Tôn Q.Thị Trang 3h5' Mặt tiền chợ Cửa Nam 30' Nguyễn An Ninh P.Châu Trinh Trương Định 1h55' 6h 2 3 Trương Định P.Hồng Thái Ng.Thị M.Khai 4h5' Lê Lai Ng. Thị Nghĩa Nguyễn Trãi 4h10' 6h45' 2 5 Ng.Văn Tráng Lê Lai Lê Thị Riêng 2h5' Chợ Ng.V.Tráng 30' Lê Thị Riêng CMT8 Tôn Thất Tùng 4h35' 7h15' 2 3 Bùi Thị Xuân Tôn Thất Tùng CMT8 2h40' Sương N.Ánh CMT8 Tôn Thất Tùng 2h45' 7h35' 2 3 Tôn Thất Tùng Sương N.Ánh Ng.Thị M.Khai 1h50' Ng.Thị M.Khai Tôn Thất Tùng CMT8 3h Huyền Trân CC Nguyễn Du Ng.Thị M.Khai 4h15' 7h5' 2 2 Ng. Thị M.Khai Huyền Trân CC CMT8 2h50' Bảng 3.11 thể hiện quy trình thu gom CTR đường phố trên địa bàn phường Bến Thành do tổ 4 đảm nhận công tác quét dọn thu gom hằng ngày được khoảng 27 tấn. Hằng ngày công nhân thu gom trung bình 7h với tổng cự ly thu gom khoảng 800 – 1200km thực hiện được trung bình 3 – 4 xe tay. Công tác quét dọn được thực hiện trên tất cả các tuyến đường, tùy theo cự ly, diện tích mặt đường và tốc độ phát sinh CTR mà các tổ có sự phân công số công nhân lao động cho phù hợp. Thời gian thu gom, số công nhân thực hiện, lượng CTR thu được trên 55 tuyến đường được khảo sát trong địa bàn quận 1 được thể hiện trong bảng 3.12. Thời gian quét dọn tỉ lệ với chiều dài và diện tích đoạn đường, tuy nhiên lượng CTR thu được lại phụ thuộc vào số hộ dân và CTR hộ dân trên đoạn đường đó. Bảng 3.12 Thống kê lịch thu gom tại một số tuyến đường trong ngày Tên đường Chiều dài Ca ngày Ca đêm Thời gian quét Số công nhân Số xe tay Thời gian quét Số công nhân Số xe tay Võ Thị Sáu 600m 3h45' 4 4 2h45' 4 2 Hai Bà Trưng 2,9km 16h5' 10 15 15h25' 22 15 Trần Quang Khải 900m 14h30' 5 6 14h10' 7 7 Đinh Tiên Hoàng 1,2km 7h35' 7 5 12h25' 8 8 Hoàng Sa 2,45km 13h5' 9 8.5 11h10' 11 11 Điện Biên Phủ 1,1km 7h5' 6 4 10' 9 11 Phùng Khắc Khoan 600m 5h20' 2 2 3h 2 5 Nguyễn Văn Thủ 1,1km 4h55' 5 4 9h40' 6 3 Nguyễn Đình Chiểu 1,2km 6h20' 5 4 7h15' 6 7 Mạc Đĩnh Chi 950m 7h55' 5 3 7 6 10 Nguyễn Bỉnh Khiêm 1,3km 6h20' 4 1 6h5' 3 5 Ng.Thị Minh Khai 4km 23h10' 11 11 20h10' 10 8 Hàm Nghi 800m 10h15' 10 7 14h20' 7 6 Huỳnh Thúc Kháng 600m 4h5' 4 1 6h30' 7 9 Tôn Thất Đạm 500m 6h40' 3 1 5h15' 3 2 Lê Lợi 700m 11h20' 6 6 10h25' 5 11 Hồ Tùng Mậu 550m 3h30' 3 1 4h 2 2 Pasteur 1,6km 13h15' 8 4 7h30' 6 15 Nguyễn Huệ 800m 11h40' 3 5 4h 1 3 Tôn Đức Thắng 1,8km 16h 9 8 16h50' 8 12 Lê Thánh Tôn 1,8km 15h25' 10 9 12h45' 7 22 Lý Tự Trọng 1,8km 13h35' 8 8 16h30' 7 12 Nam Kỳ Khởi Nghĩa 1,5km 16h15' 15 9 11h 5 9 Đồng Khởi 1km 7h 3 3 9h45' 5 12 Nguyễn Du 1,9km 10h30' 8 4 10h45' 5 11 Nguyễn Hữu Cảnh 650m 3h 2 2h 4 8 Lê Duẩn 1,4km 6h30' 3 4 1h30' 1 Lê Lai 1km 1h45' 1 5h55' 2 1 Trương Định 750m 4h5' 2 2 6h30' 2 3 Nguyễn Trãi 1,7km 11h 7 9 18h45' 7 12 Tôn Thất Tùng 550m 7h50' 6 10 4h35' 5 3 Lê Thị Riêng 500m 4h35' 3 3 4h10' 2 3 Bùi Thị Xuân 800m 6h15' 3 1 7h10' 3 4 Cống Quỳnh 850m 12h30' 7 15 13h5' 7 11 Đề Thám 800m 11h40' 7 12 10h5' 6 6 Trần Hưng Đạo 2,1km 45h 17 29 34h25' 13 23 Nguyễn Cư Trinh 650m 8h5' 4 12 8h40' 5 11.5 Phạm Ngũ Lão 1,3km 18h55' 7 5 13h5' 4 12 Yersin 600m 8h10' 5 1 14h15' 5 4 Nguyễn Thái Học 500m 8h15' 4 7 6h40' 3 12 Nguyễn Văn Cừ 1,4km 12h 3 9 13h15' 5 9 Trần Đình Xu 800m 5h20' 2 6 6h10' 5 7 Ký Con 550m 6h 2 1 4h45' 2 5 Lê Thị Hồng Gấm 500m 11h30' 5 2 7h15' 4 5 Võ Văn Kiệt 2,7km 17h25' 13 8 14h15' 17 20 Calmette 600m 2h50' 2 3 3h 2 1 Nguyễn Thái Bình 550m 2h 1 2 4h20' 2 6 Nguyễn Công Trứ 1km 12h45' 5 7 7h30' 2 2 Cô Bắc 700m 10h5' 5 19 5h45' 3 7 Cô Giang 650m 7h20' 5 11 7h30' 5 11 Nguyễn Cảnh Chân 600m 4h35' 2 5 4h45' 2 2 Hồ Hảo Hớn 600m 2h55' 2 2 4h 2 1 Công tác trung chuyển Điểm hẹn Hiện nay quận 1 có 76 điểm hẹn phục vụ công tác tập kết CTR sau khi quét dọn để chuyển lên xe ép chở về TCC hoặc BCL. Điểm hẹn được chọn thường rộng, mật độ xe thấp, không ảnh hưởng đến lưu thông. Tại mỗi điểm hẹn thường tập trung không quá 3 xe tay – trừ một số điểm tách biệt với giao thông trên đường. Bảng 3.13 Khối lượng CTR thu gom được trong ngày tại các điểm hẹn Tổ vệ sinh Ca ngày Ca đêm Tổng cộng Điểm hẹn Thời gian Số xe công Số xe tư Điểm hẹn Thời gian Số xe công Số xe tư Tổ 1 Lý Văn Phức 9h 8 xe Lý Văn Phức 17h 5 xe 4 xe Hai Bà Trưng 9h30 7 xe Mã Lò 17h30 6 xe + 1 xe hẻm Trần Quang Khải 11h30 4 xe 18h 1 xe Hoàng Sa 12h 8 xe Hoàng Sa 18h 7 xe 6 xe 16h 3 xe Trần Quang Khải 18h 1 xe Mã Lò 14h30 26 xe 23h30 4 xe 16h 3 xe 1 xe Nguyễn Hữu Cầu 21h30 15 xe Trần Nhật Duật 22h20 11 xe 1 xe Hai Bà Trưng 22h20 4 xe 23h30 1 xe Đinh Tiên Hoàng 24h 4 xe Tổng ca 59 xe 1 xe 60 xe 11 xe 131 xe Tổ 2 ĐBP - PKK 9h 3 xe Hoàng Sa - NĐC 15h30 2 xe 11h30 3 xe 17h 5 xe 15h 5 xe Vòng xoay ĐBP 17h 8 xe ĐBP - MTL 9h10 3 xe 20h30 5 xe 11h40 5 xe NĐC - MĐC 17h30 2 xe 15h 10 3 xe 21h15 3 xe Hoàng Sa - MĐC 9h15 1 xe 21h45 3 xe 11h30 2 xe NĐC - PKB 17h30 8 xe 15h 1 xe 21h15 7 xe Hoàng Sa - NĐC 9h15 4 xe 1h30 6 xe 11h50 6 xe ĐBP - PKB 18h 4 xe 15h 4 xe 20h30 8 xe 22h30 1 xe 0h30 8 xe Trần Cao Vân 22h 5 xe Nguyễn Văn Giai 22h 2 xe 1h 5 xe NBK - NĐC 1h 3 xe Tổng ca 40 xe 85 xe 125 xe Tổ 3 HBT - MTB 8h10 4 xe NH.Cảnh - TĐ.Thắng 17h 8 xe 10h30 5 xe 1h 5 xe 15h30 4 xe Lê Duẩn - NBK 17h 5 xe Hai Bà Trưng 8h10 2 xe 1h 3 xe 10h30 2 xe HBT - MTB 17h35 8 xe 15h30 2 xe 22h 6 xe Hàm Nghi - TTĐ 8h20 4 xe 0h30 5 xe 10h15 3 xe Ng.Đ.Kế - Ng.Huệ 17h45 10 xe 15h15 5 xe 22h10 2 xe Chu Mạnh Trinh 10h20 5 xe 0h10 4 xe 11h 2 xe Alexanders 18h10 2 xe 15h20 5 xe Hàm Nghi - TTĐạm 18h10 6 xe 16h 2 xe 22h 10 xe Lê Thánh Tôn 15h40 2 xe 0h 6 xe Lê Lợi - Pasteur 18h20 3 xe 22h50 3 xe 0h10 7 xe Ngô Văn Nam 18h30 3 xe Ng.Du - HBT 18h30 6 xe Hàn Thuyên 18h30 4 xe 0h20 5 xe Chu Mạnh Trinh 18h30 7 xe 1h 2 xe LT.Trọng - HBT 22h 4 xe Lê.T.Tôn - Thi Sách 22h30 1 xe Đinh Tiên Hoàng 22h30 4 xe Mạc Đĩnh Chi 22h30 5 xe 0h30 2 xe Ng.Thiệp - Ng.Huệ 22h40 5 xe 0h20 2 xe Lê Duẩn - HBT 0h30 5 xe Tổng ca 47 xe 148 xe 195 xe Tổ 4 Phan Bội Châu 6h30 6 xe HTCC 16h10 2 xe rác hẻm 8h30 15 xe CMT8 16h 3 xe rác hẻm 8 xe 10h30 9 xe 21h20 6 xe 15h 14 xe 24h30 5 xe Công viên Lê Lai 8h 2 xe Hàm Nghi 16h40 8 xe rác hẻm Ng.T.M.Khai 8h10 2 xe 22h 9 xe 10h30 4 xe 24h10 12 xe 14h30 4 xe Nguyễn Du 17h 10 xe rác hẻm Nguyễn Thị Nghĩa 13h30 4 xe 21h 12 xe 24h15 9 xe Nguyễn Thị Nghĩa 17h20 6 xe rác hẻm 21h30 9 xe 1 xe Công viên Lê Lai 1h 4 xe Phan Bội Châu 2h 3 xe 4h 3 xe Phố ăn đêm PBC - PCT Nhặt rác từ 16 - 24h vệ sinh suốt tuyến từ 24h30 - 2h Tổng ca 60 xe 101 xe 9 xe 170 xe Tổ 5 Trần Hưng Đạo 5h50 1 xe Nguyễn Văn Cừ 15h30 1 xe 12 xe 9h30 11 xe CV Phong Châu 16h 3 xe 14h 6 xe Nguyễn Cư Trinh 16h20 8 xe Nguyễn Thái Học 6h 5 xe 23h 5 xe 9h 7 xe Nguyễn Thái Học 16h30 8 xe 13h30 6 xe 2 xe Lương Hữu Khánh 20h30 9 xe 8 xe Phạm Ngũ Lão 7h 6 xe 17h 10 xe 9h 5 xe THĐ - Bùi Viện 21h 8 xe 10h 7 xe 23h50 8 xe 13h40 9 xe Phạm Ngũ Lão 21h 10 xe Nguyễn Trãi 7h 3 xe 1 xe 24h10 11 xe 1 xe Cống Quỳnh 7h 3 xe THĐ - Cống Quỳnh 21h 8 xe 9h 2 xe 1 xe 1h 13 xe Nguyễn Cư Trinh 7h10 2 xe Nguyễn Trãi - TĐ.Xu 23h 3 xe 14h10 5 xe Rạp K.Hoàn 9h 1 xe 10h 3 xe 1 xe 14h 4 xe 1 xe Nguyễn Văn Cừ 10h20 7 xe 12h 6 xe CV Phong Châu 10h30 5 xe 14h30 5 xe Tổng ca 98 xe 17 xe 102 xe 21 xe 238 xe Tổ 6 Nguyễn Thái Học 6h 2 xe 146 Võ Văn Kiệt 16h 11 xe Cô Giang 6h30 5 xe 17h30 8 xe 12h 4 xe 19 h 8 xe 146 Võ Văn Kiệt 7h30 11 xe 20h30 6 xe 9h30 6 xe 21h30 4 xe 11h 8 xe 23h 7 xe 13h 2 xe 1h 8 xe 14h30 4 xe Hàm Nghi - NKKN 17h 6 xe 15h30 6 xe 21h30 6 xe BCD - Ký Con 8h30 4 xe 23h 3 xe 10h30 3 xe NT.Bình - PĐ.Chính 15h15 2 xe 14h 4 xe Hàm Nghi - TT.Đạm 17h30 5 xe Cô Bắc 9h30 4 xe 21h 5 xe 11h30 4 xe 23h 3 xe 14h30 2 xe 1h 2 xe Hàm Nghi - Pasteur 10h30 6 xe BCD - Ký Con 17h30 4 xe 14h30 3 xe 21h30 3 xe Cô Bắc 21h30 4xe Phạm Ngũ Lão 21h30 3 xe 23h30 6 xe 1h 1 xe Tổng ca 78 xe 105 xe 183 xe Tổ 7 225 VVK 9h 8 xe 2 xe Cô Giang 16h10 6 xe THĐ - NVC 9h30 4 xe 225 Võ Văn Kiệt 16h20 2 xe 12h40 5 xe 21h20 2 xe 15h 2 xe 0h10 1 xe THĐ - NC.Chân 9h40 4 xe THĐ - NVC 16h30 5 xe 12h50 4 xe 21h30 5 xe 15h10 2 xe 2 xe 0h30 3 xe 100 Cô Giang 13h30 10 xe 11 xe THĐ - NC.Chân 16h40 2 xe 3 xe 15h 5 xe THĐ - TĐ.Xu 17h 1 xe 21h30 3 xe 0h20 1 xe THĐ - HH.Hớn 22h 5 xe 0h30 2 xe THĐ - NK.Nhu 22h 6 xe 1h 3 xe Tổng ca 44 xe 15 xe 47 xe 3 xe Trạm trung chuyển Là khu vực trung tâm thành phố, quỹ đất hiện có hầu hết dùng cho sinh hoạt và dịch vụ nên công ty không có trạm trung chuyển. Để giải quyết vấn đền này, CTR công ty thu gom được trước khi chuyển đến BCL sẽ được chuyển đến TTC Gò Vấp (gần chợ Hạnh Thông Tây) tại đây lượng CTR này sẽ do Cty Môi trường đô thị Thành phố xử lý. Công tác vận chuyển Phương tiện vận chuyển Hiện tại đội vệ sinh có 24 xe cơ giới từ 4 – 10 tấn phục vụ cho công việc tiếp nhận CTR thu gom được của tổ vệ sinh. Phương thức vận chuyển CTR Cũng như công việc thu gom, vận chuyển CTR cũng gồm 2 ca: Ca 1: Từ đội xe khởi hành lúc 5h gồm 7 chuyến thu gom. Ca 2: Từ đội xe khởi hành lúc 14h gồm 12 chuyến thu gom. Ngoài ra CTR được tập trung tại các thùng công cộng sẽ do xe 4 tấn thu gom riêng bắt đầu lúc 4h gồm 13 chuyến. Việc thu gom CTR tại điểm gồm 2 – 3 chuyến và việc thu gom được thực hiện liên tuyến – thu gom linh động giữa các tổ sao cho thuận tiện trong công việc tập kết CTR và cự ly thu gom được rút ngắn tối đa. Sau khi kết thúc ca thu gom, xe về đội sẽ được vệ sinh, rửa xe để sẵn sàng cho ngày làm việc tiếp theo. Các tuyến thu gom ca ngày Liên tuyến tổ 1 + 2 + 3: xe 7 tấn Chuyến 1: Nguyễn Thái Học (tổ 5) – Nguyễn Thái Học (Tổ 6) – Cô Giang – Cô Bắc – Võ Văn Kiệt – Lê Lai (tổ 4) – Điện Biên Phủ_Phùng Khắc Khoan – Điện Biên Phủ_Mai Thị Lựu – Hoàng Sa_Nguyễn Đình Chiểu. Chuyến 2: Hai Bà Trưng_Bà Lê Chân (tổ 1) – Điện Biên Phủ_Phùng Khắc Khoan (tổ 2) – Phan Bội Châu (tổ 4) – Chu Mạnh Trinh (tổ 3) – Hoa Lư (tổ 2) – Điện Biên Phủ_Mai Thị Lựu – Hoàng Sa_Nguyễn Đình Chiểu – Chợ ĐaKao – Trần Quang Khải (tổ 1). Chuyến 3: Bờ kè Nguyễn Văn Nguyễn – Bà Lê Chân_Mã Lộ - Điện Biên Phủ_Phùng Khắc Khoan – Điện Biên Phủ_Mai Thị Lựu – Hoàng Sa_Nguyễn Đình Chiểu. Liên tuyến tổ 4 + 5: xe 10 tấn Chuyến 4: Phan Bội Châu (tổ 4) – Nguyễn Thái Học (tổ 5) – Phạm Ngũ Lão (chợ) – Cống Quỳnh (Vòng xoay) – 100 Trần Hưng Đạo – 166 Trần Hưng Đạo – 210 Trần Hưng Đạo – 258 Trần Hưng Đạo – Phạm Ngũ Lão (chợ) – Cống Quỳnh (vòng xoay) – Nguyễn Văn Cừ - Công viên Phong Châu. Chuyến 5: Nguyễn Thái Học (tổ 5) – Nguyễn Thị Nghĩa – Phạm Ngũ Lão (chợ) 166 Trần Hưng Đạo – 210 Trần Hưng Đạo – 258 Trần Hưng Đạo – Cống Quỳnh (vòng xoay) – Công viên Phong Châu – Nguyễn Thị Minh Khai (tổ 4) – Phan Bội Châu (tổ 4). Liên tuyến tổ 6 + 7: xe 10 tấn Chuyến 6: Hai Bà Trưng_Mạc Thị Bưởi (tổ 3) – Hàm Nghi (tổ 3) – Nguyễn Văn Cừ_Trần Hưng Đạo (tổ 7) – Nguyễn Cảnh Chân_Trần Hưng Đạo – Trần Đình Xu_Trần Hưng Đạo – Hồ Hảo Hớn_Trần Hưng Đạo – Cô Bắc_Đề Thám – Võ Văn Kiệt (tổ 6) – Hàm Nghi (tổ 6) Chuyến 7: Nguyễn Văn Cừ_Trần Hưng Đạo (tổ 7) – Nguyễn Cảnh Chân_Trần Hưng Đạo (tổ 7) – Hồ Hảo Hớn_Trần Hưng Đạo – Cô Bắc (tổ 6) – Cô Giang (tổ 7) – Võ Văn Kiệt (tổ 6) – Hàm Nghi. Bảng 3.14 Thống kê cự ly của các chuyến thu gom ca ngày Tên chuyến Thời gian Khối lượng Cự ly Chuyến 1 2h30’ 38 xe 5,47km Chuyến 2 1h45’ 54 xe 4,2 km Chuyến 3 1h35’ 51 xe 1,46 km Chuyến 4 1h55’ 66 xe 5km Chuyến 5 1h50’ 67 xe 6,1 km Chuyến 6 2h5’ 59 xe 7,7 km Chuyến 7 1h30’ 55 xe 3,2 km Các chuyến thu gom có cự ly trung bình 5km với lượng CTR thụ được ở mỗi chuyến là tương đương nhau. Chính vì phụ thuộc khối lượng CTR nên chuyến 3 cự ly thu gom chỉ có 1,46km vì địa bàn thu gom của chuyến này là các chợ nhóm ở phường Tân Định với CTR khá lớn. Các tuyến thu gom ca đêm Tổ vệ sinh 1 + 2: xe 7 tấn Chuyến 1: Vòng xoay ĐBP (tổ 2) – Lý Văn Phức (tổ 1) – Mã Lộ (tổ 1) – Trần Nhật Duật (tổ 2) – Bở kè Nguyễn Văn Nguyễn (tổ 1) – Hàn Thuyên (tổ 3) – Alexandre De Rhodes. Chuyến 2: Nguyễn Hữu Cầu (tổ 1) – Trần Nhật Duật (tổ 1) – Trần Quang Khải_Nguyễn Hữu Cầu – Mạc Đĩnh Chi (tổ 3) – Chu Mạnh Trinh (tổ 3) – Đinh Tiên Hoàng (tổ 3) – Hai Bà Trưng (tổ 1) – Bà Lê Chân_Trần Quang Khải – Nguyễn Hữu Cầu_Trần Quang Khải – Đinh Tiên Hoàng_Trần Quang Khải. Tổ vệ sinh 3: xe 10 tấn Chuyến 3: Nguyễn Bỉnh Khiêm_Lê Duẩn – Nguyễn Hữu Cảnh – Chu Mạnh Trinh – Hai Bà Trưng_Nguyễn Du – Hai Bà Trưng_Mạc Thị Bưởi – Ngô Đức Kế_Nguyễn Huệ - Hàm Nghi_Hồ Tùng Mậu – Lê Lợi_Pasteur. Chuyến 4: Lê Thánh Tôn – Hai Bà Trưng_Mạc Thị Bưởi – Ngô Đức Kế_Nguyễn Huệ – Nguyễn Huệ_Nguyễn Thiệp – Lê Lợi_Pasteur – Hàm Nghi_Tôn Thất Đạm – Lê Lợi_Pasteur – Ngô Đức Kế_Nguyễn Huệ – Nguyễn Huệ_ Nguyễn Thiệp – Hai Bà Trưng_ Mạc Thị Bưởi – Hàn Thuyên_Pasteur – Lê Duẩn_Hai Bà Trưng – Chu Mạnh Trinh – Nguyễn Hữu Cảnh – Nguyễn Bỉnh Khiêm_Lê Duẩn. Tổ vệ sinh 4: xe 10 tấn Chuyến 5: Các Mạng Tháng 8 – Huyền Trân Công Chúa – Hàm Nghi – 116 Nguyễn Du – Lê Lai – Khách sạn New world. Chuyến 6: Nguyễn Du – Cách Mạng Tháng 8 – Lê Lai – Hàm Nghi – Nguyễn Du – Cách Mạng Tháng 8. Tổ vệ sinh 5: xe 10 tấn Chuyến 7: Nguyễn Văn Cừ – Công viên Phong Châu – 166 Trần Hưng Đạo – 258 Trần Hưng Đạo – Nguyễn Thái Học – Phạm Ngũ Lão (chợ) – Lương Hữu Khánh. Chuyến 8: Lương Hữu Khánh – Phạm Ngũ Lão (chợ) – Trần Hưng Đạo_Bùi Viện – Nguyễn Trãi_Trần Đình Xu – Nguyễn Cư Trinh – Đề Thám_Trẩn Hưng Đạo – Phạm Ngũ Lão. Tổ vệ sinh 6: xe 10 tấn Chuyến 9: Chu Mạnh Trinh (tổ 3) – Hai Bà Trưng_Mạc Thị Bưởi (tổ 3) – Hàm Nghi_Nam Kỳ Khởi Nghĩa (tổ 6) – Nguyễn Công Trứ_Tôn Thất Đạm – Ký Con_Võ Văn Kiệt – Chân cầu Ông Lãnh. Chuyến 10: Hàm Nghi_Nam Kỳ Khởi Nghĩa – Hàm Nghi_Tôn Thất Đạm – Ký Con – Phạm Ngũ Lão (bến xe buýt) – Hàm Nghi_Hồ Tùng Mậu (tổ 3) – Hàm Nghi_Nam Kỳ Khởi Nghĩa (tổ 6) – Hàm Nghi_Tôn Thất Đạm – Nguyễn Thái Bình – Phạm Ngũ Lão (bến xe buýt). Tổ vệ sinh 7: xe 7 tấn Chuyến 11: Võ Văn Kiệt (tổ 6) – Cô Giang (tổ 7) – Nguyễn Văn Cừ_Tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCTR quan 1.docx
Tài liệu liên quan