Tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp: CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.
Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo nghị định 90/NĐ-CB ngày 01/09/1999 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2000. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ của tỉnh Bình Phước và là một trong những vùng phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Bình Phước. Nằm ở phía Nam của Bình Phước, với diện tích là 169,6 km² và dân số là 69.305 người (năm 2008), thị xã Đồng Xoài đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế và xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế xã hội của tỉnh đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh d...
77 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.
Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo nghị định 90/NĐ-CB ngày 01/09/1999 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2000. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ của tỉnh Bình Phước và là một trong những vùng phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Bình Phước. Nằm ở phía Nam của Bình Phước, với diện tích là 169,6 km² và dân số là 69.305 người (năm 2008), thị xã Đồng Xoài đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế và xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế xã hội của tỉnh đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên rất nhiều lần trong những năm gần đây. Do đó, lượng chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại thải ra môi trường ngày càng nhiều, ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại đã trở thành mối quan tâm chung của công tác quản lý và cộng đồng dân cư. đặc biệt ở những vùng thành thị.
Trước tình trạng môi trường ở địa phương ngày càng ô nhiễm, tôi quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp” để tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa phương, làm cơ sở cho việc đề xuất các phương án quản lý và xử lý chất thải rắn phù hợp với địa phương mình.
Đề tài được thực hiện với sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Cửu-Phó Chi Cục Trưởng, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước và Th.S Dương Đức Hiếu - Viện Sinh học nhiệt đới, thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các cơ quan quản lý có chiến lược đầu tư và biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, kịp thời.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài và tỉnh Bình Phước.
Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã.
Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài.
Đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu, kế thừa các thông tin có liên quan đến thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.
Thu thập, kế thừa các kết quả điều tra nghiên cứu của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước, các sở khoa học công nghệ của tỉnh.
Xử lý các số liệu thống kê đã thu thập được.
Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các chương trình có liên quan đến vấn đề môi trường.
Khảo sát thực tế quá trình thu gom vận chuyển rác thải của xí nghiệp công trình công cộng (đến các điểm tập kết rác trên các tuyến đường trong khu vực của địa bàn thị xã, trung tâm thương mại chợ đồng xoài, trường học và các công sở…).
Tham quan, khảo sát thực tế quá trình xử lý và tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại Công Ty Đầu tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước tại thị xã Đồng xoài. Quan sát quá trình xử lý rác thải, làm phân vi sinh, làm gạch…tại nhà máy xử lý rác.
Tham khảo và thu thập tài liệu từ sách báo của nhiều tác giả. Tìm kiếm thêm thông tin và tài liệu trên các trang wed về lĩnh vực môi trường.
Chụp một số hình ảnh và thu thập các bản đồ có liên quan.
Giới hạn và thời gian thực hiện đề tài
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá trên địa bàn thị xã Đồng Xoài thuộc địa phận tỉnh Bình Phước.
Đề tài bắt đầu thực hiện từ 15/03/2010 đến 15/06/2010.
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn và đề xuất giải pháp tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
2.1. Điều kiện tự nhiên [16]
2.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Đồng Xoài nằm ở phía Nam tỉnh Bình Phước, có tổng diện tích tự nhiên là 16.769,83 ha. Tọa lạc tại đường QL14, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Từ đường Nguyễn Huệ đến trụ sở điện lực tỉnh Bình Phước. Toàn thị xã được chia làm 05 phường và 03 xã, trung tâm thị xã đặt tại phường tân phú, bao gồm:
Phường Tân Phú: 963,58 ha
Phường Tân Đồng: 789,97 ha
Phường Tân Bình: 521,34 ha
Phường Tân Xuân: 997,85 ha
Phường Tân Thiện; 360,00 ha
Xã Tiến Thành: 2.565,86 ha
Xã Tân Thành: 5.575,82 ha
Xã Tiến Hưng: 4.995,41 ha
Ranh giới hành chính được xác định bởi:
Phía Đông, Nam, Bắc giáp huyện Đồng Phú
Phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Dương
Phía Tây giáp huyện Chơn Thành
Thị xã Đồng Xoài nằm trong địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía nam, một trong các vùng kinh tế quan trọng và có vị trí chiến lược.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Đồng Xoài
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Thị xã Đồng Xoài có địa hình rất đa dạng và phức tạp. Trong thị xã vừa có địa hình đồi núi thấp lại vừa có địa hình trung du xen lẫn với đồng bằng nhỏ hẹp và bàu trũng. Địa hình thấp dần về phía Tây và Tây Nam.
2.1.3. Đặc điểm địa chất
Phần lớn thị xã Đồng Xoài có nền địa chất là lớp đất phun trào Bazan thuộc các thời kỳ khác nhau. Trên nền địa chất này, cùng với yếu tố khí hậu nóng ẩm lớp vỏ phong hoá phát triển khá dày và hình thành các lớp đất phát triển trên Bazan có độ dày tầng đất trên 100cm, phần còn lại là đất phát triển kém.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu
Thị xã Đồng Xoài thuộc khí hậu miền Đông Nam Bộ mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các đặc điểm khí hậu thể hiện qua các yếu tố khí tượng như sau:
Chế độ mưa: lượng mưa trung bình quân hàng năm biến động từ 2.045 - 2.325 mm. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm 90% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 142 ngày, mưa nhiều nhất vào các tháng 7, 8 và tháng 9, các tháng 1, 2, 3 thường ít có mưa. Mưa gây lũ thường xảy ra vào các tháng 8, 9, 10.
Nhiệt độ không khí: do nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, cận xích đạo nên thị xã đồng xoài có nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,20C. Nhiệt độ bình quân thấp nhất là 21,5 - 220C. Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 - 32,20C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng trong năm không lớn, khoảng 0,7 - 30C.
Nắng: thị xã Đồng Xoài nằm trong vùng dồi dào nắng. Tổng tích ôn bình quân trong năm từ 9.288 – 9.3600C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 2.400 - 2.500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày 6,2 - 6,6 giờ. Thời gian nắng nhiều nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4; thời gian ít nắng nhất vào các tháng 6, 7, 8, 9.
Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối trung bình năm tại các trạm đo từ 80,8 - 81,4%. Bình quân năm thấp nhất là 45,6 - 53,2%. Tháng có độ ẩm cao nhất là 88,2%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 16%.
Bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm khá cao từ 1.113 - 1.447 mm. Thời gian kéo dài quá trình bốc hơi lớn nhất vào các tháng 2, 3, 4.
Gió: chịu ảnh hưởng của 3 hướng gió: Chính Đông, Đông - Bắc và Tây – Nam theo 2 mùa. Mùa khô gió chính Đông chuyển dần sang Đông - Bắc, tốc độ bình quân 3,5 m/s. Mùa mưa gió Đông chuyển dần sang Tây - Nam, tốc độ bình quân 3,2 m/s.
Nhìn chung chế độ khí hậu về cơ bản cho phép đẩy mạnh phát triển ngành sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, cần phải bố trí cây trồng và mùa vụ cho phù hợp nhằm khắc phục được tình trạng thiếu nước về mùa khô và phát huy được hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích canh tác, đồng thời có tác dụng ngăn ngừa được quá trình xói mòn rửa trôi và thoái hóa đất đai, nhất là về mùa mưa trên địa bàn tỉnh.
2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn
Hệ thống sông ngòi ở đây tương đối ít, chỉ có những con suối chảy qua với lượng nước thấp, bao gồm một số hồ đập và suối như: Hồ Suối Cam, Hồ Suối Lam, Suối Rạt và Suối Đồng Tiền…. những con suối này sẽ góp phần lớn cho việc cung cấp lượng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
Mùa mưa thì lượng nước tương đối lớn, nhưng về mùa khô thì lại thiếu nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Đa số các hộ dân sử dụng nước giếng khoan để sinh hoạt và sản xuất.
2.1.6. Đặc điểm sinh thái và đa dạng sinh học
Đặc điểm thực vật
Thị xã Đồng Xoài được xem là vùng sinh thái nông nghiệp với cây công nghiệp dài ngày chiếm ưu thế, bên cạnh đó còn có các loại cây ngắn ngày, cây rừng tự nhiên, trảng cỏ, cây bụi…
Thành phần thực vật chủ yếu ở đây bao gồm các loại cây trồng dài ngày như: cây điều, cây hồ tiêu, cây cà phê và cây cao su…
Đặc điểm động vật
Các loài động vật quý hiếm chủ yếu tập trung ở các vườn quốc gia. Tại thị xã Đồng Xoài chỉ có các thành phần nhóm động vật (thú, chim, bò sát, ếch nhái, cá) và một số loài động vật phiêu sinh, động vật đáy sống ở dưới nước. Các loài động vật phiêu sinh và động vật đáy tập trung chủ yếu ở Hồ Suối Cam và Hồ Suối Giai.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Đặc điểm kinh tế [1]
Thị xã Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình Phước nên chịu sự chi phối và phát triển chung về kinh tế của thị xã nói riêng và của tỉnh Bình Phước nói chung. Phát huy những thành quả đạt được, năm 2008 tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước tíêp tục ổn định và phát triển.
Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm 2008 ước khoảng 58.635 tấn, tăng 3,6% so với cùng ký năm trước và đạt 95,7% so với kế hoạch năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng ước đạt 1.655.503 triệu đồng đạt 68.4% kế hoạch năm, tăng 27,8 so với cùng ký năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu ước 207.585 ngàn USD đạt 66,3% kế hoạch năm và tăng 18,2% so với cùng ký năm trước.
2.2.2. Đặc điểm dân số
Thị xã Đồng Xoài gồm 5 phường và 2 xã. Tình hình dân số tại thị xã đồng xoài theo số liệu thống kê năm 2008 như sau[1]:
Dân số toàn thị xã: khoảng 69.305 người, mật độ dân số tính được là 415 người/km2.
Thành phần dân cư bao gồm nhiều dân tộc như Kinh, Stiêng, Khơme, Tày…
Dân số thị xã chủ yếu tăng mạnh do cơ học. Đây cũng chính là thị trường tiềm năng cho việc phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại, sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã.
Thị xã Đồng Xoài là trung tâm văn hoá, chính trị. Hiện nay thị xã Đồng Xoài được xếp vào đô thị loại III.
2.2.3. Sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp [16]
Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng chuyên canh cây trồng có quy mô lớn. Các loại cây trồng chính chủ yếu là cây lương thực như: khoai mì; các cây công nghiệp hàng năm như: đậu phộng, mè và các cây công nghiệp dài ngày có gía trị kinh tế cao như: cao su, điều, cà phê, tiêu…. chiếm vị trị quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân.
Lâm nghiệp
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tham gia điều hoà các dòng chảy của các con sông, suối, hồ.
Trong những năm qua, thị xã đã tập trung phát triển rừng một cách bền vững, đảm bảo lợi ích hài hoà giữa phát triển rừng với môi trường sinh thái, sự phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân dân trước mắt và lâu dài với mục tiêu bảo vệ và phát triển 3 loại rừng: rừng bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trồng mới và khoanh nuôi tái sinh, quản lý và khai thác có tái tạo diện tích rừng trồng.
2.2.4. Công nghiệp
Ngành công nghiệp của thị xã có điểm xuất phát thấp. Trong những năm gần đây, nhịp độ phát triển công nghiệp tăng lên, hình thành các khu sản xuất công nghiệp với quy mô cao. Số lượng lao động trong sản xuất công nghiệp cũng tăng cao.
Hiện nay trên địa bàn thị xã đã hình thành và phát triển các ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến nông lâm sản và đồ uống, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp dệt may, da dày, công nghiệp sản xuất phân phối điện nước. Trong đó, nhóm ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản và đồ uống đang là ngành công nghiệp chiếm ưu thế về chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu do phát huy được thế mạnh nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương. Tuy nhiên, song song với phát triển công nghiệp là vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, nước, hiện nay tại các khu vực có cơ sở sản xuất công nghiệp.
Trên địa bàn thị xã hiện nay mới thành lập khu công nghiệp Đồng Xoài II với diện tích 84,7 ha. Mặc dù trên địa bàn thị xã đã được quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng hiện nay số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp vẫn mang tính tự phát, nằm rải rác trong các khu dân cư, hình thành không theo quy hoạch tổng thể vẫn còn khá nhiều, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu, hệ thống xử lý chất thải hầu như không có hoặc có nhưng không đạt yêu cầu, đang gây áp lực lớn lên môi trường [13].
Hậu quả của ô nhiễm công nghiệp là vô cùng to lớn, việc khắc phục ô nhiễm môi trường rất phức tạp và tốn kém, do đó ngay từ bây giờ các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất phải có biện pháp hữu hiệu trong phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường.
2.2.5. Thương mại - dịch vụ
Thương mại của thị xã trong thời gian qua có bước phát triển khá, hàng hóa phong phú và đa dạng hơn, đáp ứng các yêu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân ngày một tốt hơn. Mạng lưới thương mại được mở rộng.
Mạng lưới chợ: hiện nay trên địa bàn thị xã, lĩnh vực thương mại dịch vụ phát triển khá tập trung với một siêu thị Coopmart lớn vừa được mở. Tuy nhiên, quy mô còn nhỏ, hàng hóa dịch vụ chưa phong phú đa dạng, chất lượng phục vụ chưa cao.
Xuất nhập khẩu còn khó khăn, thị trường chưa được mở rộng, mặt hàng xuất khẩu chưa phong phú đa dạng, chủ yếu là hàng nông sản dưới dạng thô, chưa qua chế biến, giá cả không cao và dễ bị tác động từ các nước và khu vực nơi có những mặt hàng tương tự.
2.2.6. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật [20]
Nguồn điện: sử dụng nguồn điện hiện hữu có cấp điện áp 220V bố trí dọc theo tuyến đường QL14.
Cấp nước: sử dụng xe bồn, lấy nước từ hồ suối Cam.
Thoát nước: theo hệ thống thoát nước đã có sẵn.
Giao thông liên lạc: nằm ngay trung tâm tỉnh Bình Phước nên giao thông đi lại và vận chuyển h àng hóa rất thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng như các dịch vụ khác.
2.2.7. Đô thị hoá và các vấn đề về môi trường
Thị xã là nơi có nhiều dân cư tập trung đông nhất, điều đó sẽ làm cho lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo số liệu điều tra về dân số và tốc độ phát triển kinh tế cho thấy: lượng chất thải tính bình quân 1 người thải ra là khoảng 0.91kg/người/ngày (năm 2008). Như vậy với dân số của thị xã khoảng 69.305 người thì lượng rác thải bình quân là 63.067,55 kg/ngày hay 63 tấn rác/ngày.[5]
Qua thống kê điều tra cho thấy, dân số tư nhiên ở thị xã ngày càng tăng cao, và số dân cơ học cũng tăng cao từ quá trình di cư ở các vùng nông thôn vào thị xã. Đô thị càng phát triển mạnh sẽ càng thu hút số lượng dân cư từ các nơi tập trung vào. Quá trình này sẽ làm thay đổi lối sống bản địa cũ và làm nảy sinh nhiều vấn đề trong việc quản lý đô thị và môi trường. Đô thị hoá càng cao thì sự tăng trưởng về kinh tế càng mạnh do đó tỷ lệ lao động chết sẽ giảm đi.
Đô thị hoá phát triển sẽ làm tăng dân số ở thị xã và hậu quả là sự quá tải đối với hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị (giao thông, cấp nước, điện, hệ thống thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt…), làm hao hụt nguồn tài nguyên trong vùng. Bên cạnh sự gia tăng dân số cao sẽ gây mất cân bằng về việc làm, giữa tỷ lệ lao động có việc làm và chưa có việc làm. Sự nghèo đói và giàu có cũng sẽ chênh lệch rất nhiều, nhất là tỷ lệ nghèo đói sẽ tăng cao, điều đó sẽ kéo theo nhiều bệnh tật đối với trẻ em và cả người lớn. Trẻ em sẽ bị suy dinh dưỡng nhiều và thiếu sức đề kháng để chống chọi bệnh tật, điều đó đòi hỏi chính quyền thị xã có những giải pháp để xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều người dân.
Đô thị hoá, công nghiệp hoá càng phát triển, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về đất đai và nhà ở. Tình trạng thiếu đất sẽ tăng cao dẫn đến nhiều người dân phải chật vật với chổ ở. Điều đó làm cho thị xã xuất hiện nhiều nhà cao tầng gây hiệu ứng nhà kình và vấn đề cấp thoát nước, vệ sinh chất thải sinh hoạt càng gây ô nhiểm môi trường, hệ thống nước thải không đảm bảo.
Đô thị hoá và công nghiệp hoá sẽ là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế và xã hội cao cho thị xã. Cung cấp nhiều cơ hội mới giúp thị xã có nhiều hướng để phát triển và tạo một đô thị mạnh mẽ sạch đẹp.
CHƯƠNG 3
CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
3.1. Định nghĩa chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) (chủ yếu là chất thải rắn đô thị hay rác thải đô thị) là yếu tố làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề về môi trường sinh thái, chúng đang có nguy cơ đe doạ môi trường sống ở các đô thị. Chất thải rắn đô thị (CTRĐT) không những là vấn đề nhức nhối đối với các nhà lãnh đạo, quản lý, quy hoạch mà còn là sự lo lắng của các cư dân ở các đô thị. Vì vậy quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu về chất thải rắn, vấn đề về môi trường do chất thải rắn gây ra là công việc hết sức cần thiết nhằm bảo vệ môi trường và tái sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho xã hội và nền kinh tế [6].
Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa [6].
Bảng 3.1. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần
Định nghĩa
Thí dụ
1. Các chất cháy được
a) Giấy
b) Hàng dệt
c) Thực phẩm
d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…
e) Chất dẻo
f) Da và cao su
2. Các chất không cháy
a) Các kim loại sắt
b) Các kim loại phi sắt
c) Thủy tinh
d) Đá và sành sứ
3. Các chất hỗn hợp
Các vật liệu làm từ giấy và bột giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre và rơm…
Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phâm được chế tạo từ da và cao su
Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút.
Các loai vật liệu không bị nam châm hút
Các loại vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thủy tinh
Bất kỳ các lọai vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh
Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở bảng này. Loại này có thể được chia thành 2 phần: Kích thước lớn hơn 5 và loại nhỏ hơn 5mm
Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh …
Vải , len , nylon …
Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô …
Đồ dùng bằng gô như bàn ghế, thang, giường, đồ chơi…
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện …
Bóng, giầy, ví, băng cao su …
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ …
Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng …
Chai lọ , đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn …
Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá, gốm …
Đá cuội, cát, đất, tóc …
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)
3.2. Nguồn tạo thành (phát sinh) chất thải rắn đô thị [3]
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt)
Từ các trung tâm thương mại
Từ các công sở, trường học, công trình công cộng
Từ các dịch vụ đô thị, sân bay
Từ các hoạt động công nghiệp
Từ các hoạt động xây dựng đô thị
Từ các trạm xử lý chất thải…
Bảng 3.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn
Các hoạt động và khu vực liên quan đến việc sản sinh ra rác
Các thành phần của rác
Khu dân cư
Các hộ gia đình
Thức ăn thừa, rác, tro và các loại khác
Khu
Thương mại
Cửa hiệu, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách sạn, xưởng in, sửa chữa ô tô, y tế..
Thức ăn thừa, rác, tro, chất thải rắn do quá trình phá vỡ, xây dựng và các loại khác
Đô thị
Kết hợp cả hai thành phần trên
Kết hợp cả hai thành phần trên
Khu
công cộng
Đường phố, khu vui chơi, bãi biển, công viên,...
Chất thải rắn và các loại khác
Khu vực sản xuất công nghiệp
Chất thải rắn sinh hoạt, rác từ quá trình sản xuất công nghiệp.
(Nguồn: công ty môi trường tầm nhìn xanh ,2007)
3.3. Lượng chất thải rắn đô thị phát sinh [20]
Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa là lượng rác thải phát sinh từ hoạt động của một người trong một ngày đêm (kg/người.ngày đêm). Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh của dân cư ở mỗi khu vực (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn đô thị
Nguồn
Tiêu chuẩn (kg/người.ngđ)
Khoảng giá trị
Trung bình
Sinh hoạt đô thị (1)
Công nghiệp
Vật liệu phế thải bị tháo dỡ
Nguồn thải sinh hoạt khác (2)
1 -3
0,5 - 1,6
0,05 - 0,4
0,05 – 0,3
1,59
0,86
0,27
0,18
(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn đô thị, GS.TS.Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001) Ghi chú: (1): kể cả nhà ở và trung tâm dịch vụ thương mại
(2): không kể nước và nước thải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh và lượng rác thải [11].
Điều kiện địa lý - khí hậu.
Tập quán sinh hoạt của dân tộc, tôn giáo
Nhận thức về môi trường và thái độ của cộng đồng.
Mức độ phát triển kinh tế, trình độ sản xuất, tái chế, dịch vụ.
Luật pháp, chính sách về quản lý rác.
3.4. Tính chất lý học, hoá học, sinh học của chất thải rắn đô thị [3]
3.4.1. Tính chất lý học
Khối lượng riêng
Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng riêng trên một đơn vị thể tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ rất khác nhau tuỳ theo phương pháp lưu trữ: (1) để tự nhiên không chứa trong thùng, (2) chứa trong thùng và không nén, (3) chứa trong thùng và nén.
Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ khác nhau tuỳ theo vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu trữ, ... khối lượng riêng của CTRĐT lấy từ các xe ép rác thường dao động trong khoảng từ 200kg/m3 đến 500kg/m3 và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297kg/m3.
Độ ẩm
Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong lĩnh vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn. Theo cách này, độ ẩm của CTR có thể biểu diễn dưới dạng phương pháp sau:
M = x 100
Trong đó:
M : độ ẩm (%)
w : khối lượng ban đầu của mẫu CTR (kg)
d : khối lượng của mẫu ctr sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi ở 1050C (kg)
Bảng 3.4. Khối lượng riêng và hàm ẩm của các chất thải trong rác sinh hoạt
Loại chất thải
Khối lượng riêng (1b/yd3)
Độ ẩm (% khối lượng)
Khoảng dao động
Đặc trưng
Khoảng dao động
Đặc trưng
Rác khu dân cư (không nén)
Thực phẩm
220-810
490
50-80
70
Giấy
70-220
150
4-10
6
Carton
70-135
85
4-8
5
Nhựa
70-220
110
1-4
2
Vải
70-170
110
6-15
10
Cao su
170-340
220
1-4
2
Da
170-440
270
8-12
10
Rác vườn
100-380
170
30-80
60
Gỗ
220-540
400
15-40
20
Thuỷ tinh
270-810
330
1-4
2
Lon thiếc
85-270
150
2-4
3
Nhôm
110-405
270
2-4
2
Các kim loại khác
220-1940
540
2-4
3
Bụi, tro
540-1685
810
6-12
8
Tro
1095-1400
1255
6-12
6
Rác rưởi
150-305
220
5-20
15
Rác vườn
Lá (xốp và khô)
50-250
100
20-40
30
Cỏ tươi (xốp và ướt)
350-500
400
40-80
60
Cỏ tươi (ướt và nén)
1000-1400
1000
50-90
80
Rác vườn (vụn)
450-600
500
20-70
50
Rác vườn (composted)
450-650
550
40-60
50
Rác khu đô thị
Xe ép rác
300-760
500
15-40
20
Tại bãi rác
- Nén bình thường
610-840
760
15-40
25
- Nén tốt
995-1250
1010
15-40
25
Rác khu thương mại
Rác thực phẩm (ướt)
800-1600
910
50-80
70
Thiết bị gia dụng
250-340
305
0-2
1
Rác khu thương mại (tt)
Thùng gỗ
185-270
185
10-30
20
Phần rể cây
170-305
250
20-80
5
Rác cháy được
85-305
200
10-30
15
Rác không cháy được
305-610
505
5-15
10
Rác hỗn hợp
235-305
270
20-25
15
Rác xây dựng và phá dỡ
Rác khu phá dở (không cháy)
1685-2695
2395
2-10
4
Rác khu phá dỡ (cháy được)
505-675
605
4-15
8
Rác xây dựng (cháy được)
305-605
440
4-15
8
Bê tông vỡ
2020-3035
2595
0-5
-
Rác công nghiệp
Bùn hoá chất (ướt)
1350-1855
1685
75-99
80
Tro
1180-1515
1350
2-10
4
Vụn da
170-420
270
6-15
10
Vụn kim loại nặng
2530-3370
3000
0-5
-
Trái cây thải bỏ (hỗn hợp)
420-1265
605
60-90
75
Phân bón (ướt)
1515-1770
1685
75-96
94
Rau cỏ thải bỏ (hỗn hợp)
340-1180
605
60-90
75
Vụn kim loại nhẹ
840-1515
1245
0-5
-
Vụn kim loại (hỗn hợp)
1180-2530
1515
0-5
-
Dầu, hắc ín, nhựa đường
1350-1685
1600
0-5
2
Mạt cưa
170-590
490
10-40
20
Vải thải
170-370
305
6-15
10
Gỗ thải (hỗn hợp)
675-1265
840
30-60
25
Rác nông nghiệp
Rác nông nghiệp (hỗn hợp)
675-1265
945
40-80
50
Xác súc vật
340-840
605
-
-
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)
3.4.2. Tính chất hoá học
Chất hữu cơ
Lấy mẫu, nung ở 950oC. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60%. Trong tính toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ.
Chất tro
Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ.
Hàm lượng cacbon cố định
Là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại… Đối với chất thải rắn đô thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%.
Nhiệt trị
Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo công thức Dulông:
Đơn vị nhiệt trị = 2,326 [145,4C + 620 + 41.S ]
Trong đó:
C : Lượng cacbon tính theo %\
H : Hydro tính theo %
O : Oxi tính theo %
S : Sunfua tính theo %
Bảng 3.5. Thành phần hóa học các hợp phần cháy được của chất thải rắn
Hợp phần
% trọng lượng theo trạng thái khô
C
H
O
N
S
Tro
Chất thải thực phẩm
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải, hàng dệt
Cao su
Da
Lá cây, cỏ
Gỗ
Bụi, gạch vụn, tro
48
3,5
4,4
60
55
78
60
47,8
49,5
26,3
6,4
6
5,9
7,2
6,6
10
8
6
6
3
37,6
44
44,6
22,8
31,2
Không xđ
11,6
38
42,7
2
2,6
0,3
0,3
Không xđ
4,6
2
10
3,4
0,2
0,5
0,4
0,2
0,2
Không xđ
0,15
Không xđ
0,4
0,3
0,1
0,2
5
6
5
10
2,45
10
10
4,5
1,5
68
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)
Ghi chú: xđ: không xác định
3.4.3. Tính chất sinh học [3]
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hoá sinh học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa (rác thục phẩm) có trong chất thải rắn sinh học.
Khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần chất hữu cơ
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 5500C, thường được sữ dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân huỷ sinh học của phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân huỷ sinh học. (ví dụ: giấy in báo và nhiều loại cây kiểng).
Bảng 3.6. Thành phần có khả năng phân huỷ sinh học của một số chất hữu cơ tính theo hàm lượng lignin.
Thành phần
VS (% chất rắn tổng cộng TS)
Hàm lượng lignin (LC), (%VS)
phần có khả năng phân huỷ sinh học (BF)
Rác thực phẩm
7-15
0.4
0.82
Giấy
Giấy in báo
94.0
21.9
0.22
giấy công sở
96.4
0.4
0.82
Carton
94.0
12.9
0.47
Rác vườn
50-90
4.1
0.72
(Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007)
Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ chất thải rắn trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung chuyển và thải ra bãi rác nhất là ở những vùng khí hậu nóng do quá trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ có trong chất thải rắn sinh hoạt. Ví dụ: trong điều kiện kỵ khí, sulfate có thể bị khử thành sulfide (S2-), sau đó sulfide kết hợp vói hydro tạo thành H2S.
Sự sản sinh ruồi nhặng
Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sản sinh ruồi nhặng ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm.
Thông thường chu kỳ phát triển của ruồi ở khu dân cư từ trứng thành ruồi có thể biểu diễn như sau:
Trứng phát triển: 8-12 giờ
Giai đoạn đầu của ấu trùng: 20 giờ
Giai đoạn thứ hai của ấu trùng: 24 giờ
Giai đoạn thứ ba của ấu trùng: 3 ngày
Giai đoạn nhộng: 4-5 ngày
Tổng cộng: 9-11 ngày
3.5. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn.
3.5.1. Phân loại chất thải rắn tại nguồn
Phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái chế, hạn chế việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguy cơ phát tán dịch bệnh từ rác thải sinh hoạt, không gây mất mỹ quan đô thị vì các bãi rác lộ thiên, góp phần xã hội hoá công tác quản lý chất thải rắn và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước về các khoản công tác vệ sinh đường phố, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị [4].
3.5.2. Thu gom chất thải rắn [6]
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp.
Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ "sơ cấp" và "thứ cấp". Sự khác biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về chổ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp.
Bảng 3.7. Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chỗ
Nguồn phát sinh rác thải
Người chịu trách nhiệm
Thiết bị thu gom
1. Từ các khu dân cư
- Nhà ở thấp tầng
- Nhà trung bình
- Nhà cao tầng
- Dân cư tại khu vực, người làm thuê.
- Người làm thuê, nhân viên phục vụ của khu nhà, dịch vụ của các công ty vệ sinh.
- Người làm thuê, nhân viên phục vụ của khu nhà, dịch vụ của các công ty vệ sinh.
- Các đồ dùng thu gom tại nhà, các xe gom.
- Các máng tự chảy, các thang nâng, các xe gom, các băng chuyền chạy bằng khí nén.
- Các máng tự chảy, các thang nâng, các xe gom, các băng chuyền chạy bằng khí nén.
2. Các khu vực kinh doanh, thương mại
Nhân viên, dịch vụ của các công ty vệ sinh.
Các loại xe thu gom có bánh lăn, các côngtenơ lưu giữ, các thang nâng hoặc băng chuyền.
3. Các khu công nghiệp
Nhân viên, dịch vụ của các công ty vệ sinh.
Các loại xe thu gom có bánh lăn, các côngtenơ lưu giữ, các thang nâng hoặc băng chuyền.
4. Các khu sinh hoạt ngoài trời (quảng trường, công viên …)
Chủ nhân của khu vực hoặc các công ty công viên, cây xanh.
Các thùng lưu giữ có mái che hoặc nắp đậy.
5. Các trạm xử lý nước thải
Các nhân viên vận hành trạm
Các loại băng chuyền khác nhau và các thiết bị.
6. Các khu nông nghiệp
Chủ nhân của khu vực hoặc công nhân.
Tùy thuộc vào trang bị của từng đơn vị đơn lẽ.
(Nguồn:Giáo trình quản lý chất thải rắn .GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)
3.5.3. Vạch tuyến thu gom vận chuyển[3][6][20]
Các yếu tố cần xét đến khi chọn tuyến đường thu gom vận chuyển
Xét đến chính sách và quy tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung chất thải rắn, số lần thu gom 1 tuần.
Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại xe, máy vận chuyển.
Tuyến đường cần phải chọn sao cho lúc bắt đầu và kết thúc hành trình phải ở đường phố chính.
Ở địa hình dốc thì hành trình nên xuất phát từ điểm cao xuống thấp.
Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom vào các giờ có mật độ giao thông thấp.
Nguyên nhân nguồn tạo thành chất thải rắn với khối lượng lớn cần phải tổ chức vận chuyển vào lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho môi trường.
Những vị trí có chất thải rắn ít và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức thu gom cho phù hợp.
Tạo lập tuyến đường thu gom vận chuyển
Chuẩn bị bản đồ vị trí các điểm tập trung chất thải rắn trên đó chỉ rõ số lượng, thông tin nguồn chất thải rắn.
Phải phân tích thông tin và số liệu, cần thiết phải lập bảng tổng hợp thông tin.
Phải sơ bộ chọn tuyến đường theo 2 hay 3 phương án.
So sánh các tuyến đường cân nhắc bằng cách thử dần để chọn được tuyến đường hợp lý.
3.6. Trung chuyển và vận chuyển
3.6.1. Sự cần thiết của hoạt động trung chuyển [3]
Hoạt động trung chuyển và vận chuyển trở nên cần thiết khi đoạn đường vận chuyển đến trung tâm xử lý hoặc bãi chôn lấp gia tăng làm cho việc vận chuyển trực tiếp không kinh tế, cũng như khi trung tâm xử lý hoặc bãi chôn lấp nằm ở vị trí rất xa và không thể vận chuyển trực tiếp chất thải rắn đến đó bằng đường quốc lộ. Trạm trung chuyển được sử dụng khi:
Xảy ra hiện tượng đổ chất thải rắn không đúng quy định do khoảng cách vận chuyển quá xa.
Vị trí thải bỏ quá xa tuyến đường thu gom (thường lớn hơn 10mi (16,09km)
Sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thường nhỏ hơn 20yd3 (15m3).
Khu vực phục vụ là khu dân cư thưa thớt.
Sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa tương đối nhỏ để thu gom chất thải từ khu thương mại.
Sử dụng hệ thống thu gom thuỷ lực hoặc khí nén.
3.6.2. Các dạng trạm trung chuyển [6]
Trạm Trung Chuyển (TTC) chất tải trực tiếp
Tại TTC chất tải trực tiếp, chất thải từ xe thu gom được chuyển sang xe vận chuyển hoặc chuyển sang thiết bị ép chất thải vào xe vận chuyển hoặc thành từng kiện chất thải để để chuyển đến bãi chôn lấp (BCL). Trong một số trường hợp, chất thải được đổ ra bệ đổ và sau đó được đẩy vào xe vận chuyển sau khi đã tách lọai các vật liêu có thể tái sinh được.
Trạm trung chuyển chất tải – lưu trữ
Trong TTC chất tải - lưu trữ, chất thải được đổ trực tiếp vào hố chứa, từ hố này chất thải sẽ được chuyển lên xe vận chuyển bằng nhiều thiết bị phụ trợ khác. sự khác biệt giữa TTC chất tải trực tiếp và TTC chất tải – lưu trữ là TTC chất tải lưu trữ được thiết kế để có thể chứa chất thải trong khoảng từ 1-3 ngày.
Trạm trung chuyển kết hợp chất tải trực tiếp và chất tải thải bỏ.
Hoạt động ở TTC này có thể mô tả như sau: tất cả những người chuyển chở chất thải rắn đến TTC đều phải qua khâu kiểm tra ở trạm cân. Những xe thu gom lớn sẽ được cân, sau đó đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển, rồi trở lại trạm cân, cân xe và tính lệ phí thải bỏ.
3.6.3. Phương tiện và phương pháp vận chuyển [6]
Xe vận chuyển đường bộ, xe lửa và tàu thuỷ là những phương tiện chủ yếu sử dụng để vận chuyển chất thải rắn. Hệ thống khí nén và hệ thống thuỷ lực cũng được dùng.
Ở những nơi có thể vận chuyển chất thải từ TTC đến BCL cuối cùng bằng xe vận tải thì các loại xe có toa moóc, xe có toa kéo một cầu và xe ép được dùng để vận chuyển. Tất cả các loại xe náy có thể sử dụng ở bất cứ loại TTC nào. Một cách tổng quát, các xe vận chuyển phải thoả mãn những yêu cấu sau:
Chi phí vận chuyển thấp nhất.
Chất thải phải được phủ kín trong suốt thời gian vận chuyển
Xe phải được thiết kế vận chuyển trên đường cao tốc
Không vượt quá giới hạn khối lượng cho phép
Phương pháp tháo dỡ chất thải phỉa đơn giản và có khả năng thực hiện độc lập
3.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn đô thị
Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải.
3.7.1. Xử lý sơ bộ chất thải rắn đô thị [6]
Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học
Nén rác là một khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. Một số phương tiện vận chuyển chất thải rắn được trang bị thêm bộ phận cuốn ép và nén rác, điều này góp phần làm tăng sức chứa của xe và tăng hiệu suất chuyên chở cũng như kéo dài thời gian phục vụ cho bãi chôn lấp. Các thiết bị nén ép có thể là các máy nén cố định và di động hoặc các thiết bị nén ép cao áp.
Giảm thể tích bằng phương pháp hóa học
Chủ yếu bằng phương pháp trung hòa, hóa rắn kết hợp với các chất phụ gia đông cứng , khi đó thể tích của chất thải có thể giảm đến 95%.
Tách, phân chia các hợp phần của chất thải rắn
Để thuận tiện cho việc xử lý, người ta phải tách, phân chia các hợp phần của chất thải rắn. Đây là quá trình cần thiết trong công nghệ xử lý để thu hồi tài nguyên từ chất thải rắn, dùng cho quá trình chuyển hóa biến thành sản phẩm hoặc cho các quá trình thu hồi năng lượng sinh học.
3.7.2. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện dựa trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như : kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, plastic… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao [6].
3.7.3. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học, tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
Phương pháp này được áp dụng rất có hiệu quả. Những đống lá hoặc đống phân có thể để hàng năm và thành chất thải hữu cơ rồi thành phân ủ ổn định, nhưng quá trình có thể tăng nhanh trong vòng một tuần hoặc ít hơn. Quá trình ủ có thể coi như một quá trình xử lý tốt hơn được hiểu và so sánh với quá trình lên men yếm khí bùn hoặc quá trình hoạt hóa bùn. Theo tính toán của nhiều tác giả, quá trình ủ có thể tạo ra thu nhập cao gấp 5 lần khi bán khí mêtan của bể mêtan với cùng một loại bùn đó và thời gian rút ngắn lại một nữa. Sản phẩm cuối cùng thu được không có mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Trong quá trình ủ, oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với ở bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra để giử cho vật liệu luôn luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa sinh hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như lignin, xenlulô, sợi [2].
3.7.4. Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt [6]
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác nhất định không thể xử lý băng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó các rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khác không cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch thoát ra ngoài không khí. Chất thải rắn được chôn lấp.
Việc xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiến tiến còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các công nghiệp cần nhiệt và phát điện
3.7.5. Công nghệ chôn lấp rác [6]
Bãi chôn lấp hở
Bãi chôn lấp hở hay còn gọi là bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Rác thải sau khi được thu gom sẽ vận chuyển đến bãi chôn lấp hở, người ta sẽ đổ thành đống và phun chế phẩm khử mùi. Cứ thế rác sẽ được đổ dồn lên và gây ảnh hưởng môi trường nghiêm trọng. đó là sự sản sinh ra ruồi nhặng và những mùi gây khó chịu, ảnh hưởng đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axít hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4.
Điều kiện chôn lấp các loại chất thải rắn tại bãi chôn lấp:
Chất thải rắn được chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các loại chất thải không nguy hại có khả năng phân huỷ tự nhiên theo thời gian, bao gồm:
Rác thải gia đình
Rác thải chợ, đường phố
Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây
Tro, củi gỗ mục, vải, đồ da (trừ phế thải da có chứa crom)
Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống
Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại từ các ngành công nghiệp ( chế biến lương thực, thực phẩm, rượu bia giải khát, giấy. giầy da..)
Bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có cặn thô lớn hơn 20%
Phế thải nhựa tổng hợp
Tro, xỉ không chứa các thành phần nguy hại được sinh ra từ quá trình đốt rác thải
Tro, xỉ từ quá trình đốt nhiên liệu
Rác thải không được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các loại rác có đặc tính sau:
Rác thải có đặc tính lây nhiễm
Rác thải phóng xạ bao gồm những chất có chứa một hoặc nhiều hạt nhân phóng xạ theo quy chế qn toàn phóng xạ
Các loại tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, rác thải dễ cháy và nổ
Bùn sệt từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có hàm lượng cặn khô thấp hơn 20%
Đồ dùng gia đình có thể tích to, cồng kềnh như giường, tủ, bàn, tủ lạnh…
Các phế thải vật liệu, khai khoáng
Các loại xác súc vật với khối lượng lớn.
Phân loại bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Hiện nay trên thế giới thường sử dụng các bãi chôn lấp sau:
Loại 1: Bãi chôn lấp rác đô thị: loại bãi này đòi hỏi có hệ thống thu gom và xử lý nước rò rỉ; hệ thống thu gom nước bề mặt, thu hồi khí nhân tạo
Loại 2: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại: loại bãi này đòi hỏi phải có nhiều đầu tư về quản lý và được kiểm soát nghiêm ngặt trong quá trình thi công va vận hành.
Loại 3: Bãi chôn lấp chất thải đã xác định; thường chôn lấp các loại chất thải đã được xác định trước như: tro sau khi đốt. các loại chất thải công nghiệp khó phân huỷ.
CHƯƠNG 4
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
4.1. Tình hình chung về chất thải rắn đô thị tại thị xã Đồng Xoài
Với tốc độ phát triển kinh tế xã hội và tốc độ gia tăng dân số như hiện nay thì lượng chất thải phát sinh ngày càng tăng. Theo kết quả điều tra (tháng 12 năm 2008) của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước, thì lượng chất thải bình quân của thị xã Đồng Xoài khoảng 0,91 kg/người/ngày. Như vậy, với dân số của thị xã khoảng 69.305 người, thì lượng rác thải bình quân là 63.067,55 kg/ngày hay 63 tấn rác/ngày [11].
Đối với thị xã Đồng Xoài thì rác thải sinh hoạt là quan trọng nhất. Tuy nhiên nền công nghiệp thị xã đang trong chiều hướng phát triển mạnh, vì vậy lượng chất thải rắn do nền công nghiệp thải ra môi trường ngày càng tăng cao, bao gồm cả chất thải công nghiệp sản xuất và chất thải do công nghiệp xây dựng tạo ra.
Tại thị xã Đồng Xoài có Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng thu gom rác thải và nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt của Công Ty Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước. Tuy nhiên Xí Nghiệp chỉ đảm nhận thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt chung của thị xã và nhà máy cũng chỉ xử lý rác thải sinh hoạt. Còn chất thải rắn do công nghiệp sản xuất và xây dựng thải ra vẫn chưa đăng ký thu gom xử lý và tất cả được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt của thị xã. Lượng chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài phát thải hằng ngày chủ yếu từ các nguồn như: chất thải sinh hoạt, chất thải bệnh viện, chất thải công nghiệp và xây dựng, … hiện nay lượng rác thải được thu gom chủ yếu trong phạm vi nội thị.
4.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Hiện nay chất thải rắn sinh hoạt là mối quan tâm hàng đầu đối với các cơ quan quản lý chất thải rắn tại thị xã Đồng Xoài. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu sinh sống của con người ngày một tăng cao.
Theo số liệu thống kê của Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng và Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước, thì khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hằng ngày trên địa bàn thị xã hiện nay trung bình khoảng 50 tấn/ngày đêm.
Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Tại thị xã Đồng Xoài hiện nay các nguồn phát thải chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình, các công sở trường học. Rác thải sinh hoạt chung của các bệnh viện, rác thải sinh hoạt đường phố, chợ, công viên và các hoạt động dịch vụ, trung tâm thương mại. Những rác thải sinh hoạt thải ra từ các quá trình sản xuất của các xí nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và một số doanh nghiệp, …
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt [19]
Hiện nay khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra môi trường tại thị xã Đồng Xoài ngày càng tăng cao.
Theo số liệu báo cáo của xí nghiệp công trình công cộng thị xã thì khối lượng rác sinh hoạt phát sinh qua các năm, từ năm 2000 đến năm 2009 trung bình như sau:
Bảng 4.1. Khối lượng chất thải rắn đô thị thu gom hàng năm
Năm
Khối lượng trung bình
(m3/ngày)
Khối lượng trung bình
(m3/năm)
2000
25 – 30
9.900
2001
25 – 30
9.900
2002
30 – 35
11.700
2003
35 – 40
13.500
2004
40 – 45
15.300
2005
50
18.000
2006
60
21.600
2007
65
23.400
2008
70 – 75
26.100
2009
75 - 80
28.440
(Nguồn: Xí nghiệp công trình công cộng thị xã Đồng Xoài, 2009)
Qua số liệu trên cho thấy, lượng rác thải sinh hoạt thải ra môi trường tăng dần về khối lượng theo các năm. Với mức tăng như vậy, nếu không được thu gom và xử lý kịp thời sẽ gây ra mức độ ô nhiễm môi trường cao, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của con người, làm mất mỹ quan cho thị xã. Để đảm bảo rác thải sinh hoạt không gây ô nhiễm cao đến môi trường, rác thải sinh hoạt nên được thu gom thường xuyên trong ngày, nhất là vào buổi sáng để giảm mức độ ô nhiễm, đặc biệt là giảm được các mùi hôi.
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: cao su, nhựa nylon, giấy vụn cactông, chất hữu cơ dễ phân huỷ, kim loại, vỏ đồ hộp, thuỷ tinh, sứ gốm, đất, cát và các chất khác [11].
Bảng 4.2. Thành phần CTRSH hoạt của thị xã Đồng Xoài năm 2008
Thành phần
Tỷ lệ (%)
- Chất hữu cơ dễ phân hủy
86,7
- Cao su, nhựa, nilong
7,4
- Giấy vụn, carton
3,6
- Kim loại, vỏ đồ hộp
0,6
- Thủy tinh, sứ gốm
0
- Đất, cát và các chất khác
1,7
(Nguồn: Báo cáo thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu và đánh giá hiện trạng chất thải rắn và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bình Phước, năm 2008)
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần khá đa đạng, song chất hữu cơ dễ phân huỷ chiếm tỷ lệ cao nhất, đây là một lợi thế rất lớn trong việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng các biện pháp sinh học.
4.1.2. Chất thải rắn bệnh viện
Chất thải y tế chủ yếu phát sinh từ các nguồn: các loại bệnh phẩm (bông băng, chăn màn hư, bệnh phẩm...), dụng cụ y khoa (ống tiêm, kim chích, vỏ ống thuốc, chai lọ đựng thuốc...), rác thải sinh hoạt...Trong đó, rác thải sinh hoạt được xem là rác thải không nguy hại, còn lại là rác thải y tế là rác thải nguy hại [7].
Theo số liệu điều tra tháng 04 năm 2009, trên địa bàn thị xã Đồng Xoài hiện nay có 09 cơ sở y tế, trong đó có 01 bệnh viện đa khoa, 01 phòng khám đa khoa khu vực, 07 trạm y tế xã phường. Lượng rác thải do bệnh viện thải ra ngày càng nhiều [3].
Tuy nhiên ở thị xã Đồng Xoài chất thải rắn sinh hoạt của bệnh viện được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt của thị xã, còn chất thải rắn nguy hại sẽ được các bệnh viện tự xử lý bằng phương pháp chôn lấp hay thực hiện đốt ngay trong bệnh viện.
Bảng 4.3. Thống kê số lượng rác thải y tế phát sinh
Số thứ tự
Tên bệnh viện
Số lượng rác thải(kg/ngày)
1
Bệnh viện y học cổ truyền
25
2
Phòng khám đa khoa Thị Xã Đồng Xoài
5
3
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bình Phước
200
(Nguồn: Thống kê điều tra của Sở Y tế tỉnh Bình Phước (2007)
Bảng 4.4. Thống kê tình hình xử lý chất thải y tế ở các bệnh viện tại thị xã Đồng Xoài
Số thứ tự
Tên bệnh viện
Hiện trạng xử lý chất thải rắn
Đốt
Chôn lấp
1
Bệnh viện y học cổ truyền
Không
Có
2
Phòng khám đa khoa Thị Xã Đồng Xoài
Có
Không
3
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bình Phước
Có
Có
(Nguồn: Thống kê điều tra của Sở Y tế tỉnh Bình Phước, 2007)
Hiện nay công tác phân loại và thu gom rác thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thị xã Đồng Xoài nhìn chung chưa được thực hiện tốt. Vì chất thải rắn bệnh viện chưa tiến hành kiểm kê đăng ký thu gom, chỉ có ở những bệnh viện lớn thì được đầu tư xây dựng và vận hành lò đốt chất thải y tế (đối với những chất thải nguy hại), số còn lại được thu gom chung với rác thải sinh hoạt và xử lý bằng hình thức chôn lấp.
4.1.3. Chất thải rắn công nghiệp
Số lượng và thành phần chất thải rắn công nghiệp phụ thuộc vào quy mô ngành nghề và tính chất sản xuất của các nhà máy, cơ sở, xí nghiệp…chất thải rắn công nghiệp bao gồm các phế thải từ vật liệu, nhiên liệu, phế thải từ quá trình xây dựng và công nghiệp phát thải hàng năm trên địa bàn thị xã.
Ở thị xã Đồng Xoài chưa tiến hành kiểm kê đăng ký chất thải rắn công nghiệp. Lượng rác thải từ công nghiệp thải ra môi trường được thu gom chung với rác thải sinh hoạt của thị xã. Nhưng hiện nay tại thị xã đã hình thành khu công nghiệp đồng xoài II. Vì vậy chất thải rắn do ngành công nghiệp thải ra môi trường sẽ rất cao, bao gồm cả chất thải rắn nguy hại từ quá trình sản xuất. Nếu lượng chất thải này không được đăng ký kiểm kê để xử lý mà chỉ thu gom chung với rác thải sinh hoạt của thị xã, thì sẽ là mối đe doạ lớn đối với môi trường chung của thị xã [20].
4.2. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở thị xã Đồng Xoài
Hiện nay vấn đề chất thải rắn đô thị đang thực sự là mối đe doạ lớn đối với môi trường và sức khoẻ cộng đồng, vì lượng chất thải ngày một tăng. Nếu không quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý một cách thích hợp thì trở thành ô nhiểm môi trường và mất vệ sinh nghiêm trọng.
Tại thị xã Đồng Xoài đã thành lập Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng và Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước.
Hiện nay việc thực hiện công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn đô thị ở thị xã do Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng đô thị đảm nhận. Nhiệm vụ chủ yếu của Xí Nghiệp là công tác vệ sinh môi trường đô thị, công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, đổ thải. Xí Nghiệp đã thành lập đội vệ sinh môi trường đô thị với 108 người và được trang bị 3 xe ép rác tải trọng 5.8 tấn, 60 chiếc xe đẩy tay (loại 0.7m3), 183 thùng chứa rác công cộng (0.5m3) và 01 xe bồn phun nước. Còn đối với công tác xử lý chất thải rắn đô thị sẽ do Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước đảm nhận. Công Ty được thành lập với đội ngũ cán bộ kỹ thuật cao và công nghệ xử lý rác hiện đại đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên công tác thu gom rác thải vẫn chưa triệt để, toàn thị xã chỉ đạt 70% tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị. Còn chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn công nghiệp và nông nghiệp chưa được đăng ký tiến hành điều tra, quản lý và tổ chức thu gom [11].
4.2.1. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn đô thị ở thị xã Đồng Xoài
Công tác thu gom
Toàn thị xã có tất cả là 37 điểm tập kết rác. Hằng ngày chất thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư, đường phố và các cơ quan, khu vực các doanh nghiệp, công ty và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nội thị được công nhân Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng thị xã thu gom bằng các xe đẩy tay và vận chuyển đến các điểm tập kết rác tạm thời của khu vực. CTR ở trung tâm chợ của thị xã sẽ được ban quản lý chợ thu gom đưa ra điểm tập kết chung.
Đối với CTR bệnh viện sẽ được phân loại tại nguồn, chất thải nguy hại thì được bệnh viện tự xử lý (bằng cách chôn lấp hoặc đốt), còn chất thải rắn sinh hoạt của bệnh viện sẽ được tập kết tại khu vực và được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt của thị xã.
Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt chỉ được thực hiện tại các tuyến đường chính, một số hẻm và chợ, nơi có giao thông thuận lợi, chủ yếu là các tuyến đường đã được trải nhựa. một số tuyến đường và hẻm nhỏ tại các phường không được thu gom, phương tiện thu gom chất thải sinh hoạt trong thị xã vẫn chưa đáp ứng đủ cho công tác thu gom, kỹ thuật còn thô sơ, lạc hậu.
Do đó không thể thu gom hết lượng rác sinh hoạt phát sinh, vì vậy công tác thu gom trên địa bàn thị xã vẫn còn gặp nhiều khó khăn và tỉ lệ thu gom rác thải sinh hoạt hiện nay tại thị xã chỉ đạt 70%. Lượng chất thải rắn thu gom chủ yếu trong nội thị của thị xã [11].
Công tác vận chuyển
Chất thải rắn sinh hoạt sau khi được thu gom và tập trung tại các điểm tập kết tạm thời sẽ được xe ép rác đến chuyên chở về nhà máy xử lý rác thải của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước.
Hình 4.1. Xe đẩy tay dùng để thi gom rác đến điểm tập kết
Hình 4.2. Điểm tập kết rác trên đường Lý Thường Kiệt
Hình 4.3. Thùng đựng rác đặt tại trường trung học cơ sở Tân Đồng.
Công tác vận chuyển được đôi vệ sinh môi trường Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng thị xã chia làm 03 ca vận chuyển luân phiên nhau:
Buổi sáng: Xe 93A-0620 thực hiện công tác vận chuyển từ 3 giờ đến 8 giờ. Xe bắt đầu xuất phát từ Trường Trung Cấp Nghiệp Vụ Cao Su (cơ khí), rồi đến các điểm tập kết rác trên đường Hùng Vương, sau đó trở ngược về khu hành chính tỉnh và kết thúc tại điểm tập kết ở tỉnh đội xã Tiến Thành. Tất cả rác thải xe thu gom ở các điểm tập kết sẽ được vận chuyển đến nhà máy xử lý rác thải của Công Ty Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước.
Buổi chiều: Xe 93A-0654 thực hiện công tác vận chuyển từ 16 giờ đến 21 giờ. Xe bắt đầu xuất phát từ cơ khí lần lượt đến các điểm tập kết rác ở phường Tân Phú, trại giam An Phước, về khu hành chính tỉnh và kết thúc tại điểm tập kết rác khu tái định cư chổ bệnh viện. Sau đó rác thải được xe vận chuyển đến nhà máy xử lý rác thải.
Buổi tối: Xe 93A-0443 thực hiện công tác vận chuyển từ 19 giờ 30 phút đến 12 giờ (đêm). Xe xuất phát từ công an phường Tân Bình, đến điểm tập kết rác ở siêu thị Coopmart, rồi kết thúc tại điểm tập kết rác chung của khu vực chợ. Sau đó xe vận chuyển rác thải đến nhà máy để xử lý.
Hình 4.4. Công nhân thu gom rác khu vực phường Tân Phú
Qua khảo sát thực tế, quá trình thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt của Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng cho thấy: Mặc dù trong công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đã được Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng thị xã tăng cường để đáp ứng yêu cầu thực tế. Tuy nhiên công tác thu gom vận chuyển vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Tình hình thu gom rác thải chưa đáp ứng đủ nhu cầu, các trang thiết bị còn thô sơ, thiếu thốn. ở những ngõ hẻm nhỏ các xe thu gom không thể vào được. Toàn thị xã chỉ có 3 xe thu gom vận chuyển rác có thiết bị nâng cơ giới. vì vậy sẽ không đáp ứng đủ cho quá trình thu gom vận chuyển. Hiện trạng nước rỉ rác tại các điểm tập kết và trên đường vận chuyển rác đến nhà máy xử lý vẫn chưa được xử lý triệt để, tạo mùi hôi và gây mất mỹ quan cho thị xã. Do đặc thù của rác thải, mùi hôi là một vấn đề không thể tránh khỏi. vì vậy trong quá trình lưu trữ, thu gom và vận chuyển mùi hôi sẽ phát sinh kèm theo nước rỉ rác làm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người thu gom, người đi đường và gây mất mỹ quan đô thị.
Hình 4.5. Điểm tập kết rác tại Trường Trung Học Cơ Sở Tân Đồng
4.2.2. Hiện trạng xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn thị xã Đồng Xoài
Trước năm 2008, tất cả chất thải sinh hoạt thu gom được hằng ngày tại thị xã Đồng Xoài chỉ được xử lý bằng một biện pháp duy nhất là chôn lấp không hợp vệ sinh.
Lượng rác thải sinh hoạt sau khi được các đội Công Trình Công Cộng thu gom tập kết và vận chuyển về bãi thải, đổ thành từng đống mà không được phân loại. Hình thức xử lý rác tại bãi rác của thị xã đồng xoài chủ ỵếu là phun chế phẩm EM, rải thuốc diệt ruồi nhằm hạn chế mùi hôi và ruồi nhặng, sau một thời gian tự phân huỷ và khô được châm lửa đốt, sau đó đổ tràn lớp khác lên trên. Ở những vùng rác thải không tập trung được, người dân tự xử lý bằng cách chôn lấp, đốt bỏ hay thải ra sông, suối.
Với lượng rác thải sinh hoạt ngày càng gia tăng hiện nay đòi hỏi phải có biện pháp xử lý thích hợp nhằm tránh các tác động xấu đến môi trường.
Ngày 25/05/2008 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Công ty xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thị xã Đồng Xoài. với công suất xử lý 100 tấn rác/ngày. đêm, áp dụng công nghệ hiện đại, khép kín của công nghệ trong nước sẽ góp phần làm giảm thiểu ô nhiểm môi trường tại các bãi rác cũ toàn thị xã Đồng Xoài. Đây là giải pháp tối ưu để giải quyết gánh nặng quá tải đối với các bãi rác chôn lấp cũ, góp phần quan trọng giải quyết triệt để vấn đề rác thải gây ô nhiễm, cải thiện môi trường sinh thái cho thị xã Đồng Xoài [1].
Tuy mới đi vào hoạt động từ năm 2008, nhưng hiện nay với khối lượng tiêu huỷ hàng ngày khoảng 50 tấn rác/ngày. Và đã đạt được năng suất xử lý chất thải rắn sinh hoạt rất cao.
Hiện nay nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thị xã Đồng Xoài đã bố trí một đội ngũ cán bộ kỹ thuật cao, và đội ngũ công nhân lao động lành nghề trong việc quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nhà máy xử lý.
Hiện nay các công đoạn xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt này được thể hiện như sau:
Phế thải dẻo
Sản xuất phân compost
Sản xuất gạch bloock
Thiêu đốt
Rác thải
Phân loại
Hình 4.6. Sơ đồ quy trình công nghệ của Nhà máy Xử lý Chất thải rắn sinh hoạt Đồng Xoài, công suất 100 tấn/ngày [1]
Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Đồng Xoài chỉ xử lý chất thải rắn sinh hoạt của toàn thị xã, còn đối với các loại chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn bệnh viện phát sinh hằng ngày, công tác xử lý ở nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt chưa tiến hành đăng ký để xử lý. Phần lớn được thu gom để xử lý chung với rác thải sinh hoạt của thị xã.
Công nghệ tách lọc, phân loại [1]
Rác thải sinh hoạt tập kết ở trong kho, sau khi được phun vi sinh khử mùi sẽ cho lên máng nạp liệu bằng cái gấp. ở đây rác thải sẽ được lọc sơ cấp (chăn, chiếu, mùn, mền, chai thuỷ tinh, …), rồi đưa qua máy cắt, cắt những cái bao còn nguyên cho nó bung ra. Sau đó được đưa qua sàng lọc, sàng lọc có hai hệ lỗ (một hệ lỗ nhỏ cho rác thải đi xuống, một hệ lỗ thứ hai cho dòng rác hữu cơ đi qua). Rác hữu cơ bắt đầu đem đi ủ (ở đó người ta sẽ tách lọc bao nylon, chai). Chất vô cơ sẽ được đem đi đốt.
Hình 4.7. Rác trong kho được đưa lên máng nạp liệu bằng cái gấp rác
Hình 4.8. Công nhân đang phân loại rác thải trên máng nạp liệu
Hình 4.9. Máy cắt 2 trục .
Công nghệ vi sinh (chế biến phân Compost)
Dòng hữu cơ
(sau phân loại)
Máy nghiền dập
Máy đảo và phối trộn
Vi sinh vật phân huỷ xơ
Ủ nóng (ủ hầm)
Ủ chín
Giảm ẩm
Sàng thô
Giảm ẩm – tách từ
Sàng tinh lỗ 5mm
Máy kết viên trộn phụ gia và vi sinh vật
Phân compost
Đóng bao sản phẩm
Thị trường
Tồn trữ
Thu và xử lý khí thải, hơi nước
Xơ, nilon
Tái chế phế thải dẻo
Rác thải cá biệt
Nghiền tinh
Làm gạch block
ủ
lại
Trên
sàng
dưới sàng
Xác định C/N độ ẩm,
độ rông, tỷ trọng
Hình 4.10. Sơ đồ công nghệ sản xuất phân Compost [3]
Thuyết minh công nghệ sản xuất phân Compost [1]
Dòng hữu cơ từ hệ thống phân loại được băng tải chuyển đến băng tải nạp liệu của thiết bị tách tuyển gia tốc, trọng lượng để tách và loại bỏ hết các thành phần phế thải dẻo (giấy kẹo, mảnh nilon vụn…), các phế thải có chứa từ tính (kim loại, nút chai bia, đinh, lưỡi dao cạo râu…), các loại đá sỏi, mảnh thuỷ tinh, vỏ ốc, vỏ sò ra khỏi dòng vật chất hữu cơ. Còn lại dòng thuần hữu cơ được kiểm tra cảm quan tính chất dòng hữu cơ (kích cỡ, tỷ khối, C/N, độ ẩm) để có giải pháp cân bằng các thành phần phù hợp với quá trình phân huỷ chất hữu cơ (máy phối trộn nguyên liệu) rồi chuyển sang thiết bị ủ kín.
Sau giai đoạn kiểm định cảm quan, xác định các thành phần và khối lượng các chất liệu cần bổ sung để cân bằng dinh dưỡng (C/N), đảm bảo ẩm độ ban đầu và các khoảng trống để đảm bảo quá trình khuyếch tán khí bên trong khối ủ. Các thành phần bổ sung, các chủng vi sinh, phân chuồng và chất kích hoạt vi sinh được đưa vào thiết bị phối trộn trước khi chuyển đến bể ủ Compost. Chuyển hỗn hợp chất hữu cơ sau khi đã phối trộn vào ủ (ủ nóng) rồi phân phối vào các bể ủ theo định mức mỗi ngày. Kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại các vị trí quy định. kiểm tra các chế độ hoàn lưu nhiệt trên các hệ thống hoàn lưu. Đưa compost đã qua ủ nóng ra khỏi bể ủ và chuyển sang công đoạn ủ chín.
Ủ chín là giai đoạn sau cùng của tiến trình Compost. Chất hữu cơ sau khi ủ nóng, được tiếp tục giai đoạn chuyển hoá từ giai đoạn ổn định sang giai đoạn chín.
Dòng hữu cơ sau khi ủ chín được chuyển đến khu vực giảm ẩm, sau giảm ẩm được nạp vào 1 băng tải vận chuyển và nạp liệu vận chuyển vào hệ thống thiết bị xử lý theo quy trình công nghệ.
Nguyên liệu được đưa vào thiết bị sàng lồng quay có kích thước mắt sàng lỗ 15x15mm. dòng dưới sàng chủ yếu là các chế phẩm Compost được chuyển sang công đoạn ẩm lần 2 rồi tiếp tục được chuyển sang sàng tinh để tách ra.
Dòng trên sàng tinh: chuyển qua máy nghiền tinh, nghiền mịn rồi chuyển về dòng compost. Dòng dưới sàng chuyển sang kiểm soát lần cuối.
Dòng trên sàng thô tách ra 2 loại: loại dễ cháy chuyển sang công nghệ đốt, loại khó cháy chuyển sang chôn lấp.
Sản phẩm Compost cuối cùng được phối trộn phụ gia, phun cấy dung dịch vi sinh chức năng (cố định đạm tự do, phân huỷ lân khó tiêu, phân huỷ cellulose) và kết viên tại máy kết viên tạo thành sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh đặc chủng phục vụ cho nông nghiệp.
Hình 4.11. Hỗn hợp hữu cơ được ủ nóng trong bể sinh học hiếu khí
Hình 4.12. Sản phẩm phân Compost
Công nghệ tái chế phế thải dẻo
Phế thải dẻo nilon sau khi qua tổ hợp tách lọc đã được xé, giũ tung đất cát sẽ chuyển qua công nghệ phân loại riêng từng chủng loại. rác thải nilon sẽ theo băng tải chuyển lên sàng tách lọc thủ công để tách riêng như: túi siêu thị, giấy kẹp, mảnh áo mưa, … các chủng nhửa có gốc phân tử khác nhau, nhiệt độ hoá dẻo và nóng chảy khác nhau do đó phải được phân loại ra để tái chế sử dụng cho từng sản phẩm cụ thể. Dòng nilon sẻ được đưa vào lò sấy khô và sau đó sẽ được chuyển sang tổ hợp ép kiện lưu kho và bán [3].
Hình 4.13. Dòng nilon được ép kiện
Công nghệ thiêu đốt cá biệt [3]
Công nghệ này chỉ đốt các phế thải (rác cá biệt) dễ cháy có giá trị nhiệt lượng, rác nguy hại. các loại rác cá biệt khác như: gạch đá, thuỷ tinh, chuyển qua công nghệ sản xuất gạch Block.
Rác cá biệt dễ cháy gồm:
Những phế thải có kích thước lớn (bàn ghế, gỗ tạp, cành cây, săm lốp ôtô)
Các phế thải dẻo không tái chế được (vật dụng bằng nhựa, nilon vụn)
Các loại xơ, sợi cellulose khó phân huỷ trong quá trình tách lọc và bị loại ra từ quá trình làm phân Compost.
Rác nguy hại là một số ít các loại rác thải y tế, các loại xác động vật chết, với loại rác này cần xử lý triệt để nên vận dụng vào quá trình đốt là hoàn toàn phù hợp.
Một số loại rác cá biệt còn lại (không có nhiệt trị) nhà máy áp dụng các giải pháp san lấp mặy bằng đảm bảo môi trường.
Sản xuất gạch Block [1]
Các loại phế liệu trơ, các loại hế thải cá biệt, các loại xỉ, tro của lò đốt được dùng để san lấp mặt bằng hoặc làm nguyên liệu cho làm gạch Block.
Cát, đá
Nghiền mịn <= 5mm
Phối trộn
Ép khuôn định hình
Sản phẩm
Phụ gia
Hình 4.14. Qui trình sản xuất gạch Block
Thuyết minh quy trình sản xuất gạch Block
Làm sạch các dòng vật liệu để xử lý tại công đoạn làm gạch.
Nghiền đạt các kích thước theo tiêu chuẩn vật liệu xây đựng của Việt Nam.
Phối trộn các thành phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn xây dựng
Định hình sản phẩm trên các thiết bị chuyên dụng
ổn định sản phẩm, tồn trữ và bán.
4.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh đô thị tại thị xã Đồng Xoài
Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn thị xã Đồng Xoài do Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng đảm nhận việc vận chuyển và thu gom rác thải sinh hoạt trong thị xã. Với số cán bộ quản lý nhân viên văn phòng là 16 người, số công nhân trực tiếp thu gom là 17 công nhân, 2 tài xế và 89 công nhân thu gom rác.
Phụ trách vệ sinh
Giám đốc
Phó giám đốc
Phụ trách cây xanh, điện. chiếu sáng
Các bộ phận gián tiếp (tổ chức hành chính, kế hoạch kỹ thuật, kế toán)
Hình 4.15. Sơ đồ quản lý Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng Thị Xã Đồng Xoài
Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt do Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước đảm nhận.
Ban giám đốc
Bộ phận quản lý Hành chính, Kế toán, Kinh doanh, Tài vụ…
Tổ thí nghiệm
Tổ tách lọc
Tổ sản xuất phân hữu cơ
Tổ sơ chế nhựa
Tổ đốt, chôn lấp
Hình 4.16. Sơ đồ quản lý nhà máy xử lý rác
4.4. Đánh giá hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tại Thị Xã Đồng Xoài và tác động đến môi trường xung quanh nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt
4.4.1. Đánh giá hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tại Thị Xã Đồng Xoài và những mặt còn tồn tại trong hệ thống quản lý
Hiện nay công tác quản lý chất thải rắn đô thị đã được các cấp các ngành quan tâm chú trọng. Tại thị xã đã có đội thu gom, vận chuyển và đã thành lập được 1 nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt cho toàn thị xã. Vì vậy các đường phố, khu công cộng và khu trung tâm hành chính thị xã luôn được giữ gìn sạch sẽ tạo cảnh quan đô thị trong sạch. Vấn đề xử lý rác thải hiện nay đạt hiệu quả rất cao.
Tuy nhiên, hiện tại công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở địa phương vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu.
Nhận thức của người dân về vấn đề chất thải rắn còn nhiều hạn chế, còn thiếu ý thức tự giác trong việc giữ gìn vệ sinh chung nơi công cộng, hiện trạng thải bỏ rác bừa bãi trên các đường phố, các khu công cộngn còn nhiều, đó là do công tác tuyên truyền, giáo dục chưa được chú trọng đúng mức, chưa có các hình thức tổ chức phù hợp nhằm lôi kéo sự tham gia của cộng đồng.
Mặc dù năng lực thu gom chất thải rắn của thị xã đã được tăng cường nhưng đến nay việc thu gom chất thải rắn vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu thực tế. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thu gom, vận chuyển còn thiếu và quá cũ kỹ. Các nơi công cộng và đường phố chưa được bố trí thùng rác, từng khu vực không bố trí được điểm tập trung để trung chuyển rác. Hiện nay lượng thùng rác ở địa phương rất ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương.
Hệ thống đường xá của thị xã còn những con đường kém chất lượng, hẻm nhỏ làm giảm năng suất thu gom của công nhân và gây bụi làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Chất thải chưa được phân loại tại nguồn, trong thành phần rác còn có lẫn những chất thải độc hại. ở những chỗ tập kết rác tạm thời thì nước rỉ rác chảy ra gây mùi, ruồi nhặng gây mất mỹ quan.
Vấn đề chất thải chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ các cấp, các ngành, kinh phí còn quá hạn hẹp.
4.4.2. Đánh giá tác động môi trường xung quanh bãi chôn lấp rác cũ và nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Thị Xã Đồng Xoài
Trước khi tiến hành xây dựng dự án : “nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đồng Xoài công suất 100 tấn/ngày. Đêm”. Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước đã tiến hành lấy mẫu và kiểm tra chất lượng môi trường tại khu vực dự án (là khu vực bãi rác cũ).
Đánh giá tác động môi trường xung quanh bãi chôn lấp rác cũ.
Hiện trạng chất lượng không khí [1]
Để đánh giá chất lượng không khí tại khu vực bãi chôn lấp rác hở (bãi rác) dự kiến xây dựng nhà máy. Công Ty Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi trường Bình Phước đã lấy mẫu tại một số điểm gần khu đất bãi rác.
Vị trí lấy mẫu không khí khu vực bãi rác như sau:
Bảng 4.5. Thời gian và vị trí lấy mẫu không khí
Ký hiệu
Tên khu vực vị trí lấy mẫu
Thời điểm lấy mẫu
VT1
Phía Đông bãi rác
14h00 ngày 15/11/2008
VT2
Phía Nam bãi rác
14h30 ngày 15/11/2008
VT3
Phía Tây bãi rác
15h30 ngày 15/11/2008
VT4
Đường vào bãi rác
16h00 ngày 15/11/2008
Kết quả phân tích chất lượng không khí:
Nhận xét: Theo kết quả phân tích thì trong khu vực bãi rác các chỉ tiêu như NH3, H2S vượt tiêu chuẩn không khí xung quanh(TCVN 5937:2005; TCVN 5938:2005) nhiều lần cụ thể: NH3 vượt 6.05 lần, H2S vượt 1.2 lần. tuy nhiên khu vực phía bên ngoài bãi rác vẫn chưa có dấu hiệu ô nhiểm bởi các khí này. Các chỉ tiêu không khí khác như CO, SO2 đề đạt tiêu chuẩn cho phép không khí xung quanh.
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng không khí
TT
chỉ tiêu
Đơn vị
vị trí
Tiêu chuẩn không khí xung quanh
VT1
VT2
VT3
VT4
1
Nhiệt độ
OC
28.3
29.7
29.1
28.9
-
2
tốc độ gió
m/s
5.1
4.5
6.2
4.6
-
3
độ ẩm
%
65
70
56
60
-
4
bụi
mg/m3
52
48
55
67
0.3(**)
5
CO
mg/m3
-
-
-
4.2
30(**)
6
SO2
mg/m3
0.01
0.02
0.11
0.03
0.35(**)
7
H2S
mg/m3
0.053
0.045
0.049
vết
0.042
8
NH3
mg/m3
1.78
0.98
0.87
vết
0.2
(Nguồn: Trung tâm công nghệ và môi trường ETC (11/2008)
ghi chú:
(**) TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí – tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
(**) TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí - nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
Hiện trạng chất lượng nước
Chất lượng nước mặt:
Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tại khu vực dự án (bãi rác), công ty đã tiến hành lấy mẫu nước từ các hồ chứa xung quanh khu vực bãi rác, đặc biệt là khu vực hướng nam và đông nam, nơi thường bị nước mưa chảy xuống khi mưa do địa hình dốc.
Vị trí và thời gian lấy mẫu nước:
Bảng 4.7. Vị trí và thời gian lấy mẫu nước
Ký hiệu
Tên khu vực vị trí lấy mẫu
Thời điểm lấy mẫu
VT1
Hồ nước cách bãi rác 100m về phía Nam
8h05’ ngày 15/11/2008
VT2
Hồ nước cách bãi rác 200m về phía Nam
8h20’ ngày 15/11/2008
VT3
Hồ nước cách bãi rác 800m về phía Đông
8h40’ ngày 15/11/2008
VT4
Hồ nước cách bãi rác 1.000m về phái Nam
9h00 ngày 15/11/2008
VT5
Suối nhỏ cách bãi rác 1.200m về phía Nam
9h20’ ngày 15/11/2008
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại dự án
Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại dự án
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
QCVN 08-2008/BTNMT (loại B1)
VT1
VT2
VT3
VT4
VT5
1
Nhiệt độ
0c
28.7
29.1
30.2
28.4
27.9
-
2
pH
-
4.23
7.01
4.43
4.32
5.58
5,5-9
3
DO
mg/l
6.65
6.88
7.05
6.96
6.10
>=4
4
Độ đục
NTU
45
23
5.2
42
35
5
COD
mg/l
7.3
13.0
13.0
9.1
22.6
30
6
BOD5
mg/l
<3
10.5
9.8
7.4
17.0
15
7
N-NO2
mg/l
vết
0.006
0.008
0.002
0.004
0.04
8
N-NO3
mg/l
0.23
0.16
0.42
0.27
0.07
10
9
N-NH3
mg/l
vết
vết
0.03
0.01
0.02
0.5
10
FeTC
mg/l
0.01
0.27
0.13
0.10
0.54
1.5
11
SS
mg/l
3
5
6
7
5
50
12
Cu
mg/l
vết
vết
vết
<0.01
Vết
0.5
13
Zn
mg/l
0.01
<0.01
vết
vết
vết
1.5
(Nguồn: Trung tâm công nghệ và môi trường ETC, 11/2008)
Ghi chú:
Tiêu chuẩn QCVN 08 -2008/BTNMT: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt (cột B, áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác)
Nhận xét
Ngoại trừ giá trị pH tại một số vị trí không đạt quy chuẩn cho phép, các chỉ tiêu còn lại điều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-2008/BTNMT cho nguồn loại B1.
Chất lượng nước rò rỉ từ bãi rác:
Nước thải rò rỉ là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm từ bãi rác - địa điểm đặt nhà máy xử lý rác thải. Khi có mưa, lượng nước rò rỉ sinh ra tại bãi rác rất nhiều, chảy tràn xung quanh khu vực bãi rác. lượng nước này giảm khi trời nắng to.
Vị trí và thời gian lấy mẫu nước rò rỉ:
Bảng 4.9. Vị trí và thời gian lấy mẫu nước rò rỉ rác.
Ký hiệu
Tên khu vực vị trí lấy mẫu
Thời điểm lấy mẫu
VT1
Nước rò rỉ từ bải rác về hướng Đông
7h ngày 15/11/2008
VT2
Nước rò rỉ từ bãi rác về hướng Tây
7h20’ ngày 15/11/2008
VT3
Nước rò rỉ rác từ bãi rác về hướng Nam
7h40’ ngày 15/11/2008
VT4
Nước rò rỉ rác từ bãi rác về hướng Bắc
8h ngày 15/11/2008
Kết quả phân tích chất lượng nước rò rỉ từ bãi rác
Bảng 4.10. Kết quả phân tích chất lượng nước rò rỉ từ bãi rác
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
TCVN 5945:2005 (loại B)
VT1
VT2
VT3
VT4
1
nhiệt độ
0C
29.1
30.2
31.1
29.8
40
2
pH
-
7.2
7.16
6.79
7.01
5.5-9
3
COD
mg/l
400
200
380
150
80
4
BOD
mg/l
200
90
120
150
50
5
N-NH3
mg/l
0.23
0.55
0.49
1.87
10
6
P tổng
mg/l
1.13
0.04
0.13
0.67
6
7
FeTC
mg/l
11.53
5.6
4.9
3.87
5
8
SS
mg/l
49
7
24
16
100
9
Mn
mg/l
2.16
0.02
0.01
0.12
1
10
Cu
mg/l
0.14
0.08
0.02
0.12
2
11
Zn
mg/l
0.04
0.05
0.13
0.25
3
(Nguồn: Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường (11/2008)
Ghi chú: Tiêu chuẩn áp dụng: tiêu chuẩn TCVN 5945-200, giá trị giới hạn cho phép của thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ từ bãi rác có nồng độ ở mức cao so với tiêu chuẩn nước thải 5945:2005 (loại B); các chỉ tiêu COD vượt 2.7 lần, BOD vượt 2.5 lần, FeTC vượt 1.3 lần. Các chỉ tiêu về kim loại nặng như Cu, Zn, Mn nhìn chung vẫn chưa bị ô nhiễm.
Chất lượng môi trường đất
Vị trí và thời gian lấy mẫu đất:
Bảng 4.11. Vị trí và thời gian lấy mẫu đất
Ký hiệu
Tên khu vực vị trí lấy mẫu
thời điểm lấy mẩu
VT1
Trong khu vực bãi rác dự án
7h30 ngày 15/11/2008
VT2
Trong khu vực bãi rác dự án
7h35 ngày 15/11/2008
VT3
Ngoài khu vực bãi rác cách 50m
7h50 ngày 15/11/2008
VT4
Ngoài khu vực bãi rác cách 100m
7h55 ngày 15/11/2008
Kết quả phân tích chất lượng đất
Bảng 4.12. kết quả phân tích chất lượng đất
TT
chỉ tiêu
Đơn vị
kết quả
TCVN 7209:2002
VT1
VT2
VT3
VT4
1
Cu
mg/kg khô
56
62
15
14
100
2
Zn
mg/kg khô
82
93
46
68
300
3
Pb
mg/kg khô
78
85
KPH
14
300
4
Cd
mg/kg khô
1
KPH
KPH
KPH
10
5
As
mg/kg khô
KPH
KPH
KPH
KPH
12
(Nguồn: Trung tâm công nghệ và môi trường ETC. (11/2008)
Ghi chú: Tiêu chuẩn áp dụng: tiêu chuẩn TCVN 7209-2002 Chất lượng đất - giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất.
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất tại khu vực dự án nơi bãi rác hiện hữu tuy vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép, nhưng đã có sự nhiễm kim loại nặng, tuy nhiên do kết cấu địa chất của đất nơi đây khá chắc nên mức độ ô nhiễm xuống nguồn nước ngầm là hiếm xảy ra, còn các vị trí khác ngoài khu vực dự án (bãi rác) hầu như không bị nhiễm kim loại nặng
Từ các kết quả phân tích ở trên cho thấy hiện trạng bãi rác (địa điểm xây dựng nhà máy) hiện nay đang bị ô nhiễm nước rò rỉ rác và mùi hôi từ bãi rác. Nguồn nước mặt và nước ngầm tại khu vực xung quanh bãi rác chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
Đánh giá tác động môi trường xung quanh nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đồng Xoài 100 tấn/ngày. Đêm.
Trước khi nhà máy hoạt động công ty đã nghiên cứu các tác động và đưa ra giải pháp, các kỹ thuật để hạn chế vấn đề ô nhiễm môi trường.
Tác động đến môi trường nước
Tại khu vực tập kết rác, khu vực phân loại rác sẽ phát sinh nước rỉ rác, lượng nước này phát sinh không nhiều, chủ yếu vào mùa mưa khoảng 0.5-0.8m3/ngày. Tại những khu vực này sẽ xây dựng đường ống thu gom nước rỉ rác riêng, lượng nước này sau đó sẽ được tái sử dụng để phun vào trong quá trình ủ phân Compost tạo độ ẩm cho quá trình phân huỷ chất hữu cơ. Do đó, vấn đề ô nhiễm do nước rỉ rác sẽ được giải quyết.
Riêng đối với nước mưa chảy tràn, nhà máy cũng đã có hệ thống thu gom, nên vấn đề ô nhiễm là không đáng kể.
Còn đối với nước thải sản xuất tại nhà máy chủ yếu là nước vệ sinh sân bãi, nước rửa vệ sinh khu vực lò đốt, nước của tháp hấp thụ, nước rửa xe, … lượng nước này có đặc điểm là ít ô nhiễm. Thành phần của nước thải này hầu như không thay đổi đáng kể so với nước đầu vào ngoại trừ nồng độ dầu trong nước tăng lên.
Nhu cầu phục vụ cho sản xuất của nhà máy không lớn và lượng nước này sẽ được dẫn vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của nhà máy. Vì vậy vấn đề ô nhiễm môi trường nước là không đáng kể.
Tác động đến môi trường đất
Vần đề ô nhiễm môi trường đất tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại thị xã là không đáng kể. Do nhà máy được thiết kế với quy mô kỹ thuật cao, mặt đất được lát xi măng ở toàn bộ nhà máy xử lý, sau khi xử lý rác xong sẽ được rửa nước sạch sẽ quanh khu vực xử lý rác. Do vậy, mức đô ô nhiểm môi trường đất là rất thấp.
Tác động đến môi trường không khí
Khí thải (chứa bụi và các chất ô nhiễm như: CO, NO2, SO2) trước khi thoát qua hệ thống ống khói đã được sục vào hơi nước bão hoà và hấp thụ bằng dung dịch nước vôi trong, nên khi lượng khí này thoát qua ống khói hầu như đã sạch hoàn toàn, không gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong khí thải của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thị xã khi phát tán ra môi trường đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh của Việt Nam
CHƯƠNG 5
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Công tác quản lý chất thải rắn phải được xã hội hoá sâu rộng và là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong việc quy hoạch xây dựng kế hoạch phát triển và quản lý đô thị ở thị xã. Việc giảm thiểu sự phát sinh chất thải rắn tại nguồn, thu hồi, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn phải được coi là giải pháp quan trọng nhất nhằm giảm gánh nặng cho việc xử lý chất thải.
Qua khảo sát thực tế quá trình thu gon vận chuyển rác thải tại các điểm tập kết và quá trình xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đồng Xoài 100 tấn/ngày. Đêm cho thấy. Để Thị Xã Đồng Xoài phát triển một cách bền vững về các tất cả các lĩnh vực và có giải pháp quản lý chất thải hiệu quả hơn trong thời gian tới. cần có những kế họạch sau:
5.1. Xây dựng hệ thống tổ chức QLCTR đô thị thị xã Đồng Xoài
Ban hành các quy định về quản lý CTR đô thị trên cơ sở của Luật BVMT và các văn bản luật có liên quan.
Quy hoạch hệ thống quản lý CTR đô thị của thị xã theo các nguyên tắc chung sau:
- Các tổ chức quản lý chỉ hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR hoặc môi trường.
- Các thành phần kinh tế đều có thể tham gia trong công tác quản lý CTR đô thị và bình đẳng trong mọi hệ thống.
- Đối tượng sử dụng dịch vụ thu gom, xử lý CTR phải trả phí dịch vụ. Tổ chức quản lý:
- Các cơ quan nhà nước đóng vai trò quản lý chung
- Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn thị xã:
+ Xí nghiệp Công trình công cộng thị xã Đồng Xoài làm nhiệm vụ thu gom, vận chuyển CTR chung trên địa bàn thị xã.
+ Khuyến khích Tư nhân và các Hợp tác xã đầu tư trang thiết bị thu gom và vận chuyển CTR đến khu xử lý.
+ Thực hiện công tác thu phí vệ sinh môi trường.
- Tại các khu xử lý rác:
+ Nhà nước đầu tư xây dựng, quản lý hoạt động tại khu xử lý rác.
+ Kêu gọi các thành phần kinh tế khác đầu tư và tham gia các hoạt động tại khu xử lý (xây dựng nhà máy sản xuất compost).
Sơ đồ cấu trúc tổ chức hành chính quản lý CTR thị xã Đồng Xoài được đề xuất như sau:
UBND thị xã Đồng Xoài
Xí nghiệp Công trình đô thị
UBND các phường, xã
Đội vệ sinh
Tư nhân
Khu phố, thôn ấp
Phòng TN&MT
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Quan hệ hỗ trợ
Hình 5.1. Cấu trúc tổ chức hành chính quản lý CTR thị xã Đồng Xoài
5.2. Hệ thống thu gom, vận chuyển CTR đô thị thị xã Đồng Xoài
Hoạt động thu gom, vận chuyển CTR thị xã Đồng Xoài hiện nay là hoàn chỉnh nhất trong số các thị trấn, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước, tuy nhiên nhìn chung vẫn còn có nhiều bất cập, chưa phát huy hiệu quả cao. Hiện nay trên địa bàn thị xã đã có Công ty Công nghệ môi trường Bình Phước, là đơn vị tư nhân đầu tiên tham gia vào công tác thu gom và xử lý rác thải, đó là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ công tác xã hội hoá môi trường trong lĩnh vực thu gom và xử lý rác thải đã được triển khai rộng rãi trên địa bàn thị xã nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung. Sự tham gia của thành phần tư nhân vào công tác thu gom và xử lý rác thải cho thấy những ưu việt sau:
- Thành phần tư nhân hoạt động trong lĩnh vực này đang là một lực lượng lớn góp phần vào việc thu gom, phân loại, tái sinh, tái chế rác thải đô thị.
- Sự thiếu hụt về lực lượng cùng với sự hạn chế về năng lực quản lý CTR của các cơ quan nhà nước cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho nhà nước không thể đơn lẻ thực hiện toàn bộ công tác này.
- Một điều cần phải quan tâm nữa là chủ trương xã hội hóa trong công tác quản lý CTR nhằm phát huy thế mạnh của nhiều thành phần khác nhau cùng đóng góp vào việc làm tăng hiệu quả của toàn bộ hệ thống.
Để hệ thống hóa lại hoạt động thu gom, vận chuyển CTR của thị xã Đồng Xoài, đồng thời để cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã hoạt động hiệu quả hơn, phương án quy hoạch hệ thống này được mô tả dưới đây:
Khu vực trong hẻm
Trên tuyến đường chính
Nguồn rác từ hộ dân, chợ, khu thương mại, cơ quan công sở…
Xe ép rác, xe tải
Điểm hẹn
- Khu xử lý CTR
-Chôn lấp hợp vệ sinh
- Sản xuất phân
compost
Xe đẩy tay
Hình 5.2. Mô hình hệ thống thu gom, vận chuyển CTR đô thị thị xã Đồng Xoài
Thuyết minh phương án:
Trong hệ thống này, rác thải phát sinh từ các hộ dân và cơ quan, công sở... trên tuyến đường chính được thu gom trực tiếp lên xe ép rác hoặc xe tải chuyên dụng. Rác đường phố được nhân viên quét rác thu gom đổ vào các thùng rác ven đường sau đó được đổ lên xe thu gom rác đi qua tuyến đường đó.
Rác phát sinh từ các hộ dân trong hẽm được thu gom bằng xe đẩy tay. Khi xe đẩy tay đầy tải sẽ được đẩy đến điểm hẹn gần đó trên tuyến đường có xe vận chuyển rác đi qua. Tại các điểm hẹn, bố trí các thùng rác có dung tích từ 1 – 1,5 m3 để chứa rác từ xe đẩy tay đưa đến trong khi chờ xe ép rác. Điều này giúp tăng số lần quay vòng của xe đẩy tay và giảm thời gian chờ của người thu gom rác. Sau khi đổ rác vào thùng chứa tạm hoặc đổ trực tiếp lên xe ép rác tại điểm hẹn, xe đẩy tay sẽ quay vòng tiếp tục thu gom ở khu vực khác hoặc kết thúc ca thu gom trong ngày. Rác từùng chứa tạm hoặc từ xe đẩy tay tại điểm hẹn được chuyển lên xe ép hoặc xe tải chuyên dùng và được chuyển đến khu xử lý.
Hoạt động của hệ thống thu gom này được chia làm hai phần gồm: thu gom, lưu trữ tại nguồn và thu gom tập trung. Chi tiết của các hoạt động này được đề xuất như mô tả dưới đây.
5.2.1. Thu gom và lưu trữ tại nguồn
CTR đô thị
- Hộ gia đình: các hộ gia đình tự trang bị các thùng đựng CTR 20 lít và túi đựng rác.
- Công sở, trường học: sử dụng các thùng chứa dung tích 20 lít tại các phòng, ban. Ngoài ra, các thùng dung tích lớn (200l – 400l) được sử dụng để tập trung rác, thuận tiện cho công tác thu gom.
- Rác chợ: Tại các kios buôn bán tạp hóa trong nhà, trang bị dọc hành lang các thùng chứa rác (60l – 220l). Xây dựng các bô rác đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh tại chợ.
- Rác khu công cộng, đường phố: trang bị các thùng chứa rác (60l – 240l) trên các trục đường phố (khoảng cách giữa 2 thùng là 300 – 400 m/1 thùng) và tại các khu vực công cộng: công viên, khu vui chơi giải trí.
CTR Y tế
Thực hiện thu gom và lưu trữ tại nguồn theo qui định của Bộ Y tế.
Chất thải y tế sẽ được phân loại tại nguồn và được đựng trong các túi hoặc thùng theo đúng qui định. Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải sinh hoạt. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải sinh hoạt thì hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý và tiêu hủy như chất thải nguy hại.
Qui trình thu gom chất thải y tế như sau:
Hộ lý
Rác sinh hoạt
Rác y tế
Thùng rác sinh hoạt
Thu gom cùng với CTR đô thị
Nơi tập trung theo quy định
Vận chuyển an toàn vào lò đốt
Hình 5.3. Qui trình thu gom CTR tại các cơ sở y tế
a) Qui định màu sắc các túi và thùng đựng chất thải
- Màu vàng: đựng chất thải lâm sàng, bên ngoài có biểu tượng về nguy hại sinh học.
- Màu xanh: đựng chất thải sinh hoạt.
- Màu đen: đựng chất thải hóa học, chất thải phóng xạ, thuốc gây độc tế bào.
Các túi và thùng nhựa có các màu trên chỉ được sử dụng để đựng chất thải và không dùng cho các mục đích khác.
b) Thu gom chất thải tại nơi phát sinh
- Hộ lý hàng ngày chịu trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại từ nơi chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải tại lò đốt rác y tế.
- Chất thải lâm sàng khi đưa ra khỏi phòng, khoa sẽ được để trong túi nilon và các thùng màu vàng, chất thải hóa học và chất thải phóng xạ phải được đựng trong các túi màu đen và phải có nhãn ghi nơi phát sinh chất thải và chủng loại.
- Chất thải phát sinh tại các khoa sẽ được vận chuyển về nơi lưu giữ chất thải chung của bệnh viện sau hàng ca làm việc.
- Buộc các túi nilon chứa chất thải khi các túi đã đạt tới thể tích qui định (2/3 túi).
c) Lưu trữ chất thải trong bệnh viện
- Nơi lưu trữ chất thải trong bệnh viện tại khu vực lò đốt hội đủ các điều kiện sau:
+ Cách xa nơi chuẩn bị đồ ăn;
+ Có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa;
+ Phải cách ly với các khu vực khác;
+ Có hệ thống thoát nước, nền không thấm và thông khí tốt;
- Chất thải sẽ được chuyển đi thiêu hủy hàng ngày.
d. Vận chuyển chất thải y tế
- Bệnh viện sẽ qui định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác.
- Bệnh viện sẽ đầu tư xe đẩy và chất thải sẽ được chứa trong thùng kín.
5.2.2. Công tác thu gom tập trung
Hệ thống thu gom
Sử dụng hệ thống thu gom container cố định. Xe thu gom sẽ đi từ trạm đến vị trí thu gom, lấy thùng rác đổ lên xe, trả thùng rác rỗng về vị trí cũ rồi đến vị trí thu gom tiếp theo, cứ như thế cho đến khi thùng chứa đã đầy. Khi đó, xe thu gom sẽ vận chuyển rác về nơi tiếp nhận, rồi tiếp tục di chuyển đến vị trí lấy rác đầu tiên của tuyến thu gom tiếp theo. Khi hoàn tất công tác thu gom rác của một ngày làm việc, xe thu gom sẽ di chuyển từ khu xử lý rác về trạm xe.
- Thu gom bằng xe cơ giới: sử dụng xe tải nhỏ hoặc xe ép rác chuyên dụng (phù hợp với điều kiện giao thông của khu vực) và được vận chuyển trực tiếp đến khu xử lý.
- Thu gom thủ công: sử dụng xe đẩy tay, rác sau khi thu gom sẽ được tập trung về điểm hẹn, khi đó các xe ép rác sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển rác về khu xử lý.
Hoạt động thu gom
Tiến hành thu gom theo từng cụm dân cư, gồm 2 quá trình: thu gom sơ cấp và thu gom thứ cấp.
Thu gom sơ cấp
Hoạt động thu gom sơ cấp bao gồm thu gom CTR phát sinh từ các hộ dân, các trung tâm thương mại, cơ quan, trường học, chợ và đường phố.
Thu gom CTR từ các hộ dân:
Khu vực thu gom được chia thành nhiều cụm rải đều ở các khu dân cư, mỗi cụm gồm khoảng từ 150 - 200 hộ gia đình, bố trí 1 đội thu gom (mỗi đội thu gom có 1 xe đẩy tay và 2 công nhân).
Những người thu gom CTR điều khiển phương tiện thu gom qua các dãy phố để thu gom rác. Người dân để CTR của họ trước nhà và công nhân thu gom sẽ đổ rác vào phương tiện thu gom. Phương tiện thu gom sau khi đầy rác sẽ được chở đến các điểm hẹn và đổ rác vào các thùng chứa tạm tại điểm hẹn hoặc đổ trực tiếp lên xe ép rác. Sau đó, công nhân thu gom có thể tiếp tục hoặc ngừng công việc nếu đã hoàn thành nhiệm vụ.
Phương tiện dùng để thu gom hiện nay chủ yếu là xe đẩy tay. Tuy nhiên, để đảm bảo công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thu gom, nên sử dụng các xe có nắp đậy kín phục vụ thu gom CTR.
Riêng đối với dân cư sống ở các trục đường chính, rác sẽ được thu gom bằng các xe ép rác chuyên dụng.
Thu gom CTR ở chợ, cơ sở thương mại, sản xuất:
CTR sinh hoạt từ cơ quan, trường học, xí nghiệp được lưu trữ tại cơ sở bằng các thùng chứa thích hợp và được thu gom bằng các xe ép để vận chuyển trực tiếp đến khu xử lý rác.
Riêng khu vực chợ, công nhân vệ sinh sẽ tiến hành quét rác ở khu vực buôn bán và trên các trục đường gần chợ. Tùy vào qui mô của chợ mà bố trí lượng nhân công cho phù hợp. Thông thường, đối với chợ loại nhỏ (diện tích chợ 500 – 600 m2) chỉ cần 1 đội thu gom (2 – 3 công nhân và 1 xe đẩy tay); đối với chợ có diện tích lớn hơn thì bố trí 2 – 3 đội thu gom. Do lượng rác phát sinh tại các khu vực chợ là liên tục, do đó công tác thu gom CTR phải được tiến hành hàng ngày và sau giờ tan chợ để thu gom triệt để lượng rác trong ngày.
Thu gom CTR đường phố:
Công nhân chịu trách nhiệm thu gom rác đường phố sẽ được trang bị dụng cụ lao động (chổi quét, dụng cụ hốt rác và xe đẩy tay) để quét và thu gom CTR từ các đường phố. CTR trong các thùng chứa bố trí dọc theo hai bên lề đường hoặc các khu công cộng cũng sẽ được thu gom cùng với rác đường phố. Khi xe đẩy tay đầy tải sẽ được đưa đến các điểm hẹn và đổ rác vào các thùng chứa tạm tại điểm hẹn hoặc đổ trực tiếp lên xe ép rác. Công nhân có thể tiếp tục công việc của mình ở một nơi khác hay ngừng làm việc khi đã hoàn thành nhiệm vụ. Nên tiến hành vào buổi tối tất cả các ngày trong tuần (thường sau 21 giờ để tránh ảnh hưởng đến giao thông và cảnh quan môi trường).
Thu gom thứ cấp
Thu gom thứ cấp là hình thức thu gom tiếp theo sau khi thu gom sơ cấp. CTR được thu gom sơ cấp sẽ chuyển đến các điểm hẹn để được các xe ép rác có tải trọng lớn hơn thu gom, vận chuyển đến khu xử lý rác.
Các điểm hẹn này nên được bố trí ngay tại bãi đất trống nhằm hạn chế việc cản trở giao thông trong quá trình bốc dở và vận chuyển rác. Tuy nhiên, cần phối hợp thời gian giữa xe ép rác và xe tay; đồng thời bố trí thùng chứa tạm tại điểm hẹn phù hợp để tránh tình trạng chờ đợi xe ép rác của các xe đẩy tay.
5.2.3. Đề xuất phương tiện thu gom vận chuyển
Phương tiện thu gom vận chuyển CTR rất đa dang, từ dụng cụ bảo hộ lao động, dụng cụ làm việc cho đến các phương tiện chuyên chở. Luận văn này chỉ đề xuất phương tiện là các loại xe cơ giới và xe đẩy tay được sử dụng trong hệ thống thu gom, vận chuyển CTR đô thị ở thị xã Đồng Xoài.
Đối với xe cơ giới:
Qua khảo sát hiện trạng thị xã Đồng Xoài, cho thấy đây là đô thị nhỏ, suất phát sinh rác hàng ngày không nhiều. Vì vậy, phương tiện chuyên chở CTR đô thị cho thị xã Đồng Xoài được đề xuất là các xe có tải trọng từ 2 – 7 tấn để phát huy các ưu điểm sau:
- Xe có tải trọng nhỏ, đảm bảo tần suất thu gom mỗi ngay nhưng xe vẫn đầy tải.
- Vận chuyển an toàn trong các tuyến đường nội thị và các đường phố hẹp có nhiều dốc.
Do rác sinh hoạt có tỷ trọng thấp và có hệ số nén ép cao nên xe vận chuyển cần có bộ phận ép rác để giảm thể tích chuyên chở.
Yêu cầu thiết yếu đối với xe thu gom và vận chuyển CTR đô thị là kín, tránh rơi vãi và phát sinh mùi hôi trong quá trình chuyên chở, đảm bảo vệ sinh môi trường độ thị. Ngoài ra, do xe vận chuyển phải làm việc liên tục mỗi ngày nên yêu cầu xe phải hoạt động ổn định, kết cấu và kỹ thuật xe dễ bảo dưỡng và sửa chữa.
Đối với xe đẩy tay:
Do đặc điểm địa hình ở thị xã có một số tuyến đường có độ dốc như Quốc lộ 14 đoạn qua phường Tân Phú và Tân Bình, dốc Kỳ Đà, dốc Tà Bế và khu phường Tân Xuân,...vì vậy việc vận chuyển các xe đẩy tay tải trọng lớn sẽ rất khó khăn. Xe đẩy tay được đề xuất ở đây là các loại xe tay có có tải trọng khoảng 200 kg. Tỷ trọng của rác trung bình là 340 kg/m3 nên xe đẩy tay được chọn là loại xe 660 lít với 2 công nhân vận hành.
Đối với khu vực có độ dốc lớn, đội thu gom có thể sử dụng xe ba gác máy nhưng phải đảm bảo có thùng chứa rác kín để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình chuyên chở.
5.3. Đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý CTR đô thị
5.3.1. Nâng cao nhận thức cộng đồng
Nâng cao nhận thức của người dân về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường là việc làm rất quan trọng đối với công tác quản lý CTR. Ý thức người dân được nâng cao sẽ làm cho việc thu gom dễ dàng, không còn hiện tượng đổ rác bừa bãi, đường phố sạch đẹp hơn. Vì vậy, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng cần phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, liên tục trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng dân cư về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, tự giác chấp hành những quy định của nhà nước, chính quyền địa phương trong lĩnh vực quản lý vệ sinh MTĐT.
Việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng là một quá trình liên tục, lâu dài và có thể bắt đầu ngay bằng các hình thức, biện pháp có thể áp dụng như:
• Tổ chức sinh hoạt, thi tìm hiểu các vấn đề MTĐT trong đoàn thể, tổ chức xã hội; đưa nội dung giáo dục về môi trường vào chương trình ngoại khoá của các trường học phổ thông…
• Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng
(báo, đài phát thanh, truyền hình), panô, xe thông tin lưu động…
• Tổ chức tổng kết, đánh giá chương trình hoạt động của các đội vệ sinh, khen thưởng, trao danh hiệu cho đơn vị và cá nhân có thành tích tốt trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
• Phát các tờ bướm, các tài liệu hướng dẫn phân loại rác tại nguồn đến từng hộ dân, thành lập các nhóm tuyên truyền đến phát cho từng hộ dân, giúp họ phân biệt được những loại CTR nào cần được tách riêng.
5.3.2. Phân loại CTR
Phân loại CTR tập trung
Với thành phần rác thải đô thị thị xã Đồng Xoài chủ yếu là rác hữu cơ dễ phân hủy nên có thể thu hồi giá trị của chúng bằng phương pháp sản xuất phân hữu cơ.
Một trong những điều kiện quan trọng để hoạt động sản xuất phân compost có hiệu quả là làm tốt công tác phân loại rác. Nếu phân loại rác không tốt, trong rác còn có chứa nhiều tạp chất khó phân hủy, chất lượng của phân hữu cơ sẽ giảm.
Phân loại rác tại nguồn là giải pháp có hiệu quả cao trong việc phân loại triệt để CTR ngay tại nguồn phát sinh. Nhưng trên thực tế, khi thực hiện việc phân loại rác tại nguồn, kinh phí đầu tư ban đầu sẽ tăng lên đáng kể do: số thùng rác đặt trên đường sẽ tăng gấp đôi vì cần hai thùng rác đựng hai loại rác riêng biệt; phải đầu tư thêm các xe chở các loại rác khác nhau. Ngoài ra, một số khó khăn cũng xuất hiện như kinh phí đầu tư của Nhà nước không đủ, việc phân loại rác tại nguồn còn gặp phải khó khăn liên quan đến sự nhận biết của người dân về thành phần chất thải; việc phân nhiều loại rác trước khi đem đi đổ vào các thùng rác khác nhau trên đường là rất khó thuyết phục sự hưởng ứng của người dân mặc dù họ có ý thức được lợi ích của sự phân loại rác. Do đó, khả năng phân loại rác ngay từ nguồn rất khó thực hiện trong 5 - 10 năm tới.
Trong giai đoạn trước mắt, chúng ta cần phân loại rác theo phương thức tập trung bán cơ giới ở một số cơ sở do Nhà nước hay tư nhân đầu tư. Phương thức này có thể được hiểu là “chuyển phân loại rác tự phát thành phân loại rác có tổ chức“, nghĩa là chuyển hoạt động tự do của những người nhặt rác thành hoạt động có qui mô công nghiệp mà trong đó họ là những công nhân đóng vai trò chủ lực.
Việc phân loại rác tự phát xưa nay được thực hiện ngay từ nguồn phát sinh, tại các nơi lưu trữ rác hoặc ngay tại bãi chôn lấp. Theo ước tính, những người nhặt rác đã có thể giúp tái chế khoảng 12% lượng rác thải.
Phương án phân loại rác tập trung được tiến hành như sau:
- Rác thải sinh hoạt được xe thu gom rác chở đến các cơ sở phân loại rác. Trước tiên rác được sàng để loại bỏ những thành phần rác có kích thước lớn như cây cối, xác chết gia súc, vật dụng gia đình hỏng... Sau đó rác được đưa qua công đoạn khử mùi (hiện nay dùng phổ biến là chế phẩm EM) và được trải trên băng tải qua công đoạn phân loại bằng tay. Ở đây, công nhân làm công việc phân loại rác được bố trí hai bên băng tải và mỗi người được “chuyên môn hóa” để nhặt một thành phần rác nhất định (đất đá, giấy, carton, chai lọ, nhựa, plastics, lon kim loại...). ở cuối đầu ra của băng tải là chất hữu cơ dễ phân hủy.
- Các chất thải plastics được làm sạch, sấy khô sau đó được sử dụng làm nguyên liệu tái sinh. Những sản phẩm tái chế từ chất thải plastics có thể là bao ni lông dùng để đựng rác, ống nước, tấm lợp, cọc phục vụ trồng hồ tiêu...
- Các chất hữu cơ dễ phân hủy được sử dụng để chế tạo phân hữu cơ compost phục vụ trồng trọt và nông nghiệp.
- Các chất kim loại và vô cơ sau đó được phân loại riêng và đưa đến các cơ sở tái chế.
- Các chất vô cơ và hữu cơ khó phân hủy không còn giá trị tái chế, tái sử dụng sẽ được đưa di chôn lấp trong bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Việc tổ chức phân loại rác nên được thực hiện tập trung ở nhà máy xử lý CTR. Công nhân làm công tác phân loại rác được ưu tiên tuyển chọn từ những người làm nghề nhặt rác. Việc tổ chức phân loại rác như trên có nhiều lợi điểm:
- Đội ngũ công nhân đã có nhiều kinh nghiệm trong phân loại rác. Mặc dù chưa làm việc trong một dây chuyền phân loại rác có tổ chức nhưng kinh nghiệm của họ về việc tuyển lựa các chất tái sinh, tái chế trong quá trình nhặt rác rất có ích trong hoạt động có hiệu quả của dây chuyền.
- Tạo công ăn việc làm cho những người làm nghề nhặt rác. Hầu hết những người nhặc rác không biết làm nghề nào khác. Do đó, nếu chúng ta tổ chức tốt hoạt động phân loại rác trong điều kiện làm việc an toàn thì có thể tận dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực này.
- Giải quyết được vấn đề phân loại rác, tận dụng được nguyên vật liệu để tái chế tái sinh, làm tăng chất lượng của phân hữu cơ để có đầu ra ổn định.
- Làm giảm được lượng rác phải chôn lấp, kéo dài được thời gian hoạt động của bãi rác.
Phân loại CTR tại nguồn
Nguồn rác thải sinh hoạt
Phân loại và tồn trữ tại nguồn
Rác hữu cơ có khả năng phân huỷ
Các thành phần còn lại
Nhà máy xử lý chất thải rắn
Trạm phân loại rác phế liệu tập trung
Các thành phần còn lại
Các phế liệu có khả năng tái chế
Cơ sở tái chế phế liệu
Phân loại sơ cấp
Thu gom và vận chuyển
Phân loại thứ cấp
Vận chuyển tiếp
Vận chuyển tiếp
Thu gom và Vận chuyển
Trong tương lai 10 – 15 năm tới, khi các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm, quỹ đất dành cho BCL chất thải ngày càng hạn hẹp, nhân công phân loại rác tập trung trở nên khan hiếm thì việc phân loại CTR tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả tái sinh tái chế chất thải, giảm diện tích đất chôn lấp CTR đồng thời tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên là xu thế tất yếu trong hệ thống quản lý CTR ở tương lai. Mô hình thu gom, xử lý CTR sinh hoạt cho thị xã Đồng Xoài khi thực hiện phân loại rác tại nguồn được đề xuất như trong sơ đồ sau:
Hình 5.4. Sơ đồ tổng quát vận hành hệ thống quản lý CTR sinh hoạt khi phân loại tại nguồn
CTR sinh hoạt từ nguồn phát sinh (hộ gia đình, chợ, cơ quan, trường học, bệnh viện…) được tách riêng ra thành hai loại (1) rác hữu cơ có khả năng phân hủy; (2) các thành phần còn lại và được đựng riêng trong hai thùng có ký hiệu màu khác nhau. Hai loại rác thải này cũng được thu gom và vận chuyển bằng hai loại xe chuyên dụng có ký hiệu khác nhau.
Rác tái sinh sau khi được phân loại sơ bộ tại nguồn phát sinh được chuyển đến nhà máy phân loại rác để tách ra các loại vật liệu khác nhau sử dụng cho việc tái sinh, tái chế. Chất thải hữu cơ dễ phân hủy được chuyển đến khu xử lý chất CTR và được sử dụng để chế biến phân compost. Những chất còn lại sau khi tái sinh hay chế biến phân vi sinh được xử lý bằng phương pháp chôn lấp.
5.4. Đề xuất giải pháp QLCTR đô thị cho thị xã Đồng Xoài
5.4.1. Giải pháp về thể chế, chính sách:
- Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý CTR, nâng cao hiệu lực thi hành luật môi trường và các luật khác.
- Xây dựng, ban hành chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý CTR. Ban hành quy chế quản lý lực lượng thu gom rác dân lập. Qui chế này sẽ làm cơ sở để củng cố tổ chức thu gom rác dân lập theo hướng tăng cường quản lý nhà nước, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở thu gom, tái sinh, tái chế phế liệu.
- Xác định rõ hơn vai trò, quyền hạn, cơ sở trách nhiệm trong quản lý và quy hoạch CTR.
5.4.2. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý:
- Nghiên cứu, tổ chức lại hệ thống quản lý hoạt động của ngành vệ sinh môi trường.
- Bổ túc, nâng cao trình độ cán bộ; tiếp nhận cán bộ khoa học giỏi từ nhiều nguồn khác nhau có nguyện vọng công tác, cống hiến lâu dài cho địa phương.
- Tăng cường năng lực chuyên môn cho các phòng ban chuyên trách của thị xã như Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý Đô thị.
- Đào tạo chuyên sâu về quản lý môi trường cũng như quản lý CTR cho các cán bộ quản lý đầu ngành của phòng TN&MT, Quản lý Đô thị.
5.4.3. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật:
- Thiết kế và vận hành có hiệu quả hệ thống phân loại và thu gom CTR theo thành phần (từ hộ gia đình, bệnh viện, công sở…), thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp với từng loại.
- Tăng cường năng lực của hệ thống (tối ưu hóa hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển dựa trên điều kiện cụ thể của thị xã, tăng cường vai trò tham gia của các phương tiện cơ giới).
- Đảm bảo an toàn kỹ thuật và hiệu quả vận hành của các khu xử lý CTR (bao gồm phân loại rác tập trung, sản xuất phân rác và chôn lấp hợp vệ sinh).
- Thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án đầu tư đưa vào áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện của thị xã trong tất cả các khâu của qui trình giải quyết CTR.
5.4.4. Giải pháp xã hội hóa công tác quản lý CTR:
- Nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế huy động thích hợp mọi nguồn lực trong cộng đồng để kiểm soát CTR.
- Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
- Khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia công tác quản lý CTR, mọi đơn vị, cá nhân đều có thể tham gia công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR đô thị.
5.4.5. Các giải pháp hỗ trợ cụ thể:
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân, nâng cao ý thức cộng đồng để giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn minh đô thị thông qua giáo dục tại trường học, họp tổ dân phố, các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình phát động Xanh-Sạch-Đẹp nhân các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 272nh gi hi7879n tr7841ng ch7845t th7843i r7855n th7883 x.doc