Đề tài Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010

Tài liệu Đề tài Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010: Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là cơ sở không gian để phân bố khu dân cư, các công trình phục vụ sản xuất, văn hoá phúc lợi xã hội, các ngành kinh tế quốc dân khác trên toàn lành thổ. Đất đai là cơ sở vật chất thể hiện mọi quá trình sản xuất, vừa tạo chỗ đứng vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông,… Đất đai có giới hạn về số lượng, vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Con người không thể sản xuất ra đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự nhiên, nhưng độ phì phân bố không đồng đều, đất tốt lên hay xấu đi được sử dụng có hiệu cao hay thấp tuỳ thuộc sự quả lí của Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lí, sử dụng đất. Vì vậy, quản lí Nhà nước về công tác lập quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để phân bố quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng đất hợp lí,...

doc59 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1749 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là cơ sở không gian để phân bố khu dân cư, các công trình phục vụ sản xuất, văn hoá phúc lợi xã hội, các ngành kinh tế quốc dân khác trên toàn lành thổ. Đất đai là cơ sở vật chất thể hiện mọi quá trình sản xuất, vừa tạo chỗ đứng vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông,… Đất đai có giới hạn về số lượng, vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Con người không thể sản xuất ra đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự nhiên, nhưng độ phì phân bố không đồng đều, đất tốt lên hay xấu đi được sử dụng có hiệu cao hay thấp tuỳ thuộc sự quả lí của Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lí, sử dụng đất. Vì vậy, quản lí Nhà nước về công tác lập quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để phân bố quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng tránh được sự chồng chéo lãng phí trong sử dụng, hạn chế huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Nước ta đang trong giai đoạn CNH – HĐH (công ngiệp hoá - hiện đại hoá) việc sử dụng đất tạo điều kiện cho các ngành phát triển nhanh và bền vững. Với tình hình đất manh mún như hiện nay, cùng với sự gia tăng dân số nhu cầu sử dụng đất của nhân dân cho mục đích chuyên dùng là rất lớn nên quy hoạch sử dụng đất càng trở nên cấp thiếp. Trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp thì quy hoạch sử dụng đất cấp xã có vai trò vừa là kế hoạch sử dụng đất từng năm cho xã vừa từng bước cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Việc đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất để tìm ra những trở ngại khó khăn và đề xuất hướng giải quyết là cần thiết giúp việc lập quy hoạch sử dụng đất tốt hơn. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn, được sự nhất trí của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010 ”. 1.2. Mục đích của chuyên đề - Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010. - Rút ra bài học kinh nghiệm của kỳ quy hoạch, kế hoạch giai đoạn này, từ đó đề xuất những giải pháp thực hiện công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cấp xã. 1.3. Mục tiêu của chuyên đề - Điều tra, phân tích, tổng hợp, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. - Đánh giá và phân tích công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010. - Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kì trước xác định những bất hợp lý cần được giải quyết. - Đánh giá tiềm năng đất đai về số lượng, chất lượng, mức độ tập trung, vị trí phân bố và khả năng đáp ứng các mục đích sử dụng. 1.4. Ý nghĩa của chuyên đề - Giúp sinh viên củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường về pháp luật đất đai và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Nắm được các nghị định, thông tư, quyết định liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các thành phần của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó. Đất đai là khoảng không gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng, theo chiều nằm ngang, trên bề mặt đất đai giữ một vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của con người.[6] Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt do đất đai hạn chế về số lượng, xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn của con người, không đồng nhất về số lượng và chất lượng, không thể thay thế được, có vị trí cố định không di dời được và nếu không sử dụng hợp lí sẽ bị hư hỏng. Còn các tư liệu sản xuất khác có thể sản xuất và có tính đồng nhất và thay thế cao. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất đai cần có những biện pháp thích hợp để vừa bảo vệ đất vừa đảm bảo các nhu cầu về dụng đất. Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của con người. Vì vậy, đất đai là “Tư liệu sản xuất đặc biệt”. 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, cùng với sự bùng nổ về dân số thì vấn đề về đất đai luôn được chú trọng và quan tâm hàng đầu. Đặc biệt riêng với Việt Nam dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao thì vấn đề sử dụng đất đai hợp lý và khoa học là rất cần thiết. Trong các ngành sản xuất phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động, với chức năng là cơ sở không gian. Quá trình sản xuất và sản phẩm không phụ thuộc vào tính chất đất đai, nhưng không thể sản xuất mà không có đất đai. Trong ngành sản xuất nông – lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian đồng thời là đối tượng vật chất cơ sở không gian đồng thời là đối tượng lao động và công cụ hay phương tiện lao động. Sản phẩm làm ra phụ thuộc vào tính chất đất, thiếu đất không thể sản xuất được.[ 6] 2.1.3. Định nghĩa về quy hoạch đất đai Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện phát kinh tế, kĩ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất và quản lí đất đai đầy đủ, hợp lí, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất : kinh tế (hiệu quả sử dụng đất) - kỹ thuật (tác nghiệp điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, xử lí số liệu...) - pháp chế (xác nhận tính pháp lí về mục đích và quyền sử dụng đất đảm bảo sử dụng đất đai theo pháp luật) 2.1.4. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất được phân kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm. Kế hoạch sử dụng đất cũng được phân theo các cấp ngành lãnh thổ hành chính và theo ngành. Ở nước ta quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo quy hoạch phân bổ đất đai gồm: - Quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ hành chính (cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và quy hoạch sử dụng đất theo ngành (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp) - Quy hoạch sử dụng đất đai gồm quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng. [6] Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo các yêu cầu sau: - Bao quát toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân - Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung - Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá. - Sử dụng đất đai theo xu hướng xã hội hoá và công hữu hoá. 2.1.5. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải hướng quá trình sử dụng đất theo tiêu chí tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo việc khai thác tài nguyên đất đai một cách hợp lí góp phần bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá danh lam thắng cảnh và cảnh quan môi trưòng nhằm phát triển bền vững. Vì vậy, tại điều 21 Luật đất đai 2003 đã nêu một cách toàn diện 8 nguyên tắc trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong đó đòi hỏi mỗi quy hoạch từ tổng thể đến chi tiết, có sự thống nhất cao giữ quy hoạch cấp trên và cấp dưới thể hiện được đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của từng chủ sử dụng đất.[3] 2.1.6. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch * Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch - Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình. - Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưói trực tiếp. - UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực phát triển đô thị. - UBND huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.[ 3] * Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 4 điều 27 Luật đất đai 2003 như sau: Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. [3] * Thẩm quyền công bố quy hoạch Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khi theo quy định sau: - UBND xã, phưòng, thị trấn có trách nhiệm công bố công khi quy hoạch chi tiết, kế hoạch chi tiết của địa phương tại trụ sở UBND. - Cơ quan quản lí đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phưong tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện đại chúng. - Việc công bố công khai tại trụ sở UBND và cơ quan quản lí đất đai được thực hiện suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.[ 3] 2.2.Cơ sở pháp lí về quy hoạch sử dụng đất đai 2.2.1. Cơ sở pháp lí - Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 - Luật đất đai 1993 - Luật đất đai 2003 - Nghị định 181/NĐ-CP của chính phủ ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003 - Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, ban hành theo quyết định số 04/ QĐ- BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 - Quy hoạch sử dụng đất 2002- 2010 xã Thành Trực - Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Thành Trực nhiệm kỳ 2005- 2010 - Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh năm 2010. Phương hướng nhiệm vụ năm 2011. - Các tài liệu, số liệu và bản đồ liên quan. 2.2.2. Cơ sở thực tiễn Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Thành Trực 2006- 2010 đã giúp cho việc sử dụng đất của xã đạt hiệu quả tốt hơn và tăng cường công tác quản lí hành chính nhà nước về đất đai trên địa bàn. Thu hút vốn đầu tư sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Giúp cho xã đưa ra chính sách đúng đắn về phát triển kinh tế - xã hội, ra các quyết định giúp huyện có quyết định phù hợp với quy hoạch tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất ở địa phương. 2.3. Một số văn bản, nghị định, nghị quyết có liên quan đến công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Thành Trực - Quyết định số 24/ QĐ- TTg ngày 1/2/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010. - Quyết định số 584/ QQ- UBND ngày 6/3/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 và định hướng 2020. - Quyết định số 986/ QĐ – SNN và PTNT ngày 5/11/2010 của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt phương án khảo sát thiết kế giai đoạn TKBVTC công trình phát triển cơ sở hạ tầng kênh nội bộ thuộc tiểu dự án hệ thống tưới tiêu huyện Thạch Thành- dự án Thuỷ lợi miền Trung vốn vay ADB. - Quyết định 37/66/QĐ- UBND ngày 21/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về kế hoạch kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng. - Quyết định số 4084/ QĐ- UBND ngày 6/12/2009 của UBND huyện Thạch Thành triển khai tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm kê. - Quyết định số 8/QĐ- UBND ngày 29/12/2009 về việc thành lập ban kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010. - Văn bản số 2946/VB- CN ngày 3/9/2002 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Thanh Hoá đến năm 2020. - Công văn số 3360/ NPT- KT về việc thoả thuận phương án đầu nối tạm NMTĐ Bá Thước 2 vào hệ thống điện quốc gia. - Công văn số 863/CV- UBND ngày 23/11/2010 của UBND huyện Thạch Thành về việc đề nghị báo cáo sắp xếp xử lí nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. 2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch trên thế giới, trong nước 2.4.1. Tình hình thực hiện quy hoạch trên thế giới Tổng diện tích bề mặt trái đất là 511 triệu km2 trong đó chỉ có 148 triệu km2 là đất liền chiếm 29% tổng diện tích toàn cầu, còn lại 363 km 2 chiếm 71 % là đại dương.Theo FAO trong 148 triệu km2 đất liền thì có 20% diện tích đất có nhiệt độ dưới - 50C, 20% diện tích đất hoang mạc, 20% diện tích đất loại quá khô, 20% diện tích loại đất loại quá dốc, 20% diện tích đất canh tác, 10% diện tích đất trồng cỏ và chăn thả. Như vậy, trong quá trình đô thị hoá nhanh chóng và sử dụng đất không có kế hoạch nên chất lượng đất suy giảm gây hậu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. [7] Trên thế giới công tác quy hoạch, kế hoạch đất được tiến hành ngày càng được chú trọng và phát triển. Song tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia mà có những loại hình quy hoạch khác nhau chú ý có 2 loại hình: tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và tiến hành quy hoạch nông nghiệp làm cơ sở phân bố lực lượng sản xuất. Trên thế giới các nước có quy hạch kế hạch sử dụng đất, cơ sở lý luận của ngành quản lí đất đai tương đối hoàn chỉnh và ngày càng tiến bộ như: Liên xô (cũ ), Anh, Pháp. 2.4.1.1. Quy hoạch ở Liên Xô Sau khi cuộc cách mạng vô sản thành công thì chính quyền Liên Xô đã định ra hai nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cần phải làm ngay đó là: + Tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội + Phát triển kinh tế đồng bộ nhằm xoá bỏ khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn Liên Xô lúc bấy giờ. Để thực hiện hai nhiệm vụ lớn này thì vấn đề xây dựng và phát triển quy hoạch là một trong những nội dung quan trọng. Theo A.Condukhop và A.Mikhalop phần thiết kế xây dựng quy hoạch nông thôn dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội. Quá trình thực hiện phải giải quyết hàng loạt các vấn đề sau: + Quan hệ giữa khu dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác + Quan hệ giữa khu dân cư với giao thông bên ngoài + Hệ thống giao thông nội bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật + Việc bố trí mặt bằng hài hoà cho các vùng khác nhau về mặt địa lý đảm bảo thống nhất trong tổng thể kiến trúc. + Các công trình văn hoá công cộng (trường học, trạm xá, sân thể thao…) tạo nên môi trường sống trong lành yên tĩnh. + Quy hoạch khu dân mang nét đô thị hoá, giải quyết thoả mãn nhu cầu của con người. Quy hoạch nông thôn của A.Mikhanop và A,Condunop đã thể hiện nội dung: Mỗi vùng dân cư, làng, xã có một trung tâm gồm các công trình công cộng và nhà ở có dạng giống nhau và có nông trang viên. Đến giai đoạn sau trong công tác quy hoạch nông thôn G.Deleur và I.Khokhon đã đưa ra sơ đồ quy hoạch vùng lãnh thổ các huyện gồm 3 cấp trung tâm. + Trung tâm huyện + Trung tâm xã của tiểu vùng + Trung tâm của làng xã Thời kỳ này trên địa bàn nông thôn Liên Xô chia cấp trung tâm từ theo quan hệ từ trung tâm huyện qua trung tâm tiểu vùng đến trung tâm xã. Sau một thời gian dài nỗ lực và cố gắng, nhân dân Liên Xô đã thu được kết quả đáng khích lệ. Đời sống của nhân dân trong cả nước nói chung, đời sống của nhân dân nông thôn nói riêng được nâng cao đáng kể cả về vật chất và tinh thần. Mỗi vùng dân cư, làng, xã đều có các công trình công cộng, khu sản xuất, khu nhà ở bố trí hợp lý theo kiểu tổ chức quy hoạch đô thị với không gian rộng rãi theo thiết kế chung, không gây lãng phí về mặt tổng thể. Đây là một thành công của Liên Xô trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn mà một số nước cần học tập kinh nghiệm để vận dụng vào điều kiện cụ thể của nước mình. [7] 2.4.1.2. Quy hoạch ở Thái Lan Thái Lan con rồng Châu Á, một đất nước phồn thịnh có nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân đầy đủ, ấm no, hạnh phúc. Để có thành quả như hôm nay thì ngoài định hướng phát triển kinh tế đúng đắn. Chính phủ Thái Lan còn có những quyết định quan trọng trong quá trình quy hoạch. Những quyết định đó được thể hiện thông qua các văn bản, luật đất đai được ban hành. Các văn bản luật đất đai luôn được ban hành và sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Luật đất đai năm 1954 ra đời mang lại nhiều thành công cho đất nước này, song bên cạnh đó vẫn tồn tại cần khắc phục: Sự phân hoá giàu nghèo tăng, tình trạng nông dân không có đất để sản xuất… và đến năm 1973 chính phủ đã sửa đổi luật ruộng đất và quy định rõ: + Bảo vệ người làm thuê, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển + Chủ sở hữu ruộng đất phải là người trực tiếp sản xuất + Quy định hạn sử dụng ruộng đất cho mỗi hộ gia đình. Nếu quá hạn sẽ trưng mua với giá thanh toán hợp lý. Từ những năm 1990 tới nay, Chính phủ Thái Lan vẫn tiếp tục cải cách chính sách ruộng đất nhằm bảo vệ và sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm không gây ô nhiễm môi trường. [ 7] 2.4.2. Tình hình thực hiện quy hoạch trong nước 2.4.2.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam Ngay sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ 2 nhiệm vụ trọng tâm: + Củng cố và bảo vệ đất nước + Phát triển kinh tế xã hội đưa đất nước đi lên đảm bảo đời sống của nhân dân ấm no, hạnh phúc. Song song với sự phát triển đi lên của đất nước, thì vấn đề quy hoạch tổng thể phát tiển kinh tế nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Dù ở mức độ nào thì nhìn chung mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất tinh thần cũng như bảo vệ môi trường sinh thái cho nhân dân. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam được tiến hành trên khắp phạm vi lãnh thổ. Phương án quy hoạch là 10 năm, kế hoạch là 5 năm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện kinh tế - xã hội và thế mạnh của từng vùng. [ 6]. Trải qua nhiều năm thực hiện quy hoạch tổng thể trên phạm vi rộng thì bộ mặt vùng nông thôn Việt Nam đã biến đổi rõ rệt: Nông nghiệp được phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, các làng nghề truyền thống được khôi phục, kinh tế, dịch vụ đã được phát triển góp phần đưa Việt Nam từ nước phải nhập khẩu lương thực thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. 2.4.2.1.1. Thời kỳ trước Luật đất đai năm 1993 Ở thời kỳ này công tác quy hoạch được biết đến một cách rất sơ lược, chủ yếu tập trung vào phát triển ngành nông nghiệp - lâm nghiệp phục vụ phong trào hợp tác hoá với phương châm sử dụng tối đa tài nguyên đất. Song do nôn nóng, sự hiểu biết còn hạn chế nên tính khả thi của phương án còn thấp. Từ năm 1987 đến trước Luật đất đai năm 1993 công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có cơ sở pháp lý quan trọng, thể hiện ngay trong hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân; Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Tuy nhiên ở giai đoạn này chúng ta đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách của nền kinh tế thị trường hàng hoá, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn nên công tác quy hoạch vẫn chưa thực hiện một cách sát sao, triệt để. Song công cuộc đổi mới ở nông thôn diễn ra sâu sắc, xoá bỏ chế độ hợp tác xã chuyển sang giao đất, đất cấp cho từng hộ gia đình. Có thể nói đây là một mốc đánh dấu công tác triển khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên toàn quốc. 2.4.2.1.2.Từ Luật đất đai năm 1993 đến nay Giai đoạn này công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Hầu hết các tỉnh, thành phố, huyện, xã đã lập xong quy hoạch cho đơn vị mình đến năm 2010, phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước và định hướng phát triển kinh tế xã hội. Từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời, công tác đất đai được triển khai tiến hành rất chặt chẽ, vai trò của đất đai ngày càng được khẳng định. Nhưng để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung và đòi hỏi công tác quản lý đất đai nói riêng, Chủ tịch nước ký sắc lệnh số 23/2003/LCTN ngày 12/2/2003 công bố Luật đất đai năm 2003 và được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2004 đồng thời ban hàng kèm theo các văn bản dưới luật: Các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003. [6] - Nghị định 181/2004/NĐ-CP về việc thi hành Luật đất đai năm 2003 - Thông tư 30/2004/TT-BTNM về việc lập và điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Ngoài ra căn cứ vào mục đích sử dụng đất đai, đất đai được chia làm 3 loại để thuận lợi cho công tác quản lí đó là : + Nhóm đất nông nghiệp + Nhóm đất phi nông nghiệp + Nhóm đất chưa sử dụng 2.4.2.2. Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá Tỉnh Thanh Hoá có 24 huyện, 1 thành phố, 2 thị xã đã được xây dựng bản đồ địa chính chỉ một số xã còn dùng bản đồ 299, bản đồ 365 trong quản lí đất đai. Năm 2010 tỉnh đã thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai qua đó xác định được các ranh giới, chỉ giới các đơn vị hành chính tại địa phương. Quá trình thực hiện quy hoạch trong tỉnh còn nhiều khó khăn do một số dự án triển khai còn chậm, thiếu nguồn vốn đầu tư, chậm giải phóng mặt bằng,.... Những năm trước đây do chưa lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh chỉ lập kế hoạch hàng năm. Xác định rõ vai trò của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tỉnh đã triển khai nhanh chóng qua đó nắm bắt được biến động các loại đất, đối tượng sử dụng đất và tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng sử dụng đất so với phương án quy hoạch sử dụng đất của xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010. - Phạm vi nghiên cứu : Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006 - 2010. + Không gian : xã Thành Trực + Thời gian : 2006 - 2010 3.2. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến việc sử dụng đất xã Thành Trực - Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006- 2010 - Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006 - 2010 - Các giải pháp nâng cao hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực áp dụng cho kỳ quy hoạch sau. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa Kiểm tra việc thực hiện các hạng mục công trình trong phương án quy hoach đã thể hiện. 3.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu Phương pháp này dùng để thu thập các tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu bao gồm: Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, thu thập từ ngành trồng trọt, chăn nuôi và từ ngành khác), phương hướng phát triển chung của xã thông qua tài liệu thu thập trực tiếp tại bộ phận quản lí đất đai ở xã. 3.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê Tiến hành thống kê toàn bộ tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài có hệ thống biểu mẫu và nguyên tắc thống kê, góp phần giúp việc nghiên cứu đạt kết quả. Đồng thời có thể tiến hành các công tác nghiệp vụ nhằm quản lý và chuyển đổi các số liệu từ dạng phức tạp sang dạng đơn giản, tổng quát. 3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh Phương pháp này được tiến hành sau khi đã thu thập thống kê đầy đủ các tài liệu, số liệu cần thiết. Từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh mối tương quan giữa các yếu tố, rút ra nhận xét về mặt thuận lợi, khó khăn đưa ra các giải pháp khắc phục. 3.3.5. Phương pháp xử lí số liệu Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Các tài liệu, số liệu đã thu thập đòi hỏi cần chọn lọc loại bỏ những yếu tố không cần thiết, lấy các số liệu hợp lý, có cơ sở khoa học và đúng với tình hình thực tế ở địa phương. Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Thành Trực - Thạch Thành – Thanh Hoá 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên và môi trường 41.1.1. Vị trí địa lý Thành Trực xã miền núi của huyện Thạch Thành, cách trung tâm huyện 7 km về hướng Tây Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 1559,18 ha. Ranh giới của xã Thành Trực được xác định như sau : Phía Bắc giáp xã Thành Minh và Thành Vinh Phía Nam giáp xã Thành Tân và Thành Kim Phía Đông giáp xã Thành Công Phía Tây giáp xã Thạch Định, Thạch Tân, Thạch Bình và Thạch Sơn Như vậy, Thành Trực là cầu nối giữa trung tâm với các xã phía Tây của huyện Thạch Thành và tỉnh Thanh Hoá. Thành Trực là con đường giao giao lưu giúp phát triển kinh tế của các xã phía Tây. Với vị trí như vậy Thành Trực có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tiếp nhận nhanh chóng các chính sách, đường lối của huyện, tỉnh học hỏi tiếp thu kinh nghiệm của cấp trên và các xã lân cận. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Đặc trưng địa hình của xã Thành Trực là thấp dần từ Bắc xuống Nam. Có dãy núi cao chạy dài giữa xã, phía Tây có sông Bưởi chạy theo hướng Bắc- Nam. Vùng đất này hằng năm được phù sa của sông Bưởi bồi đắp. Vùng đất phía Đông có các khe suối, bị đất đồi trôi xuống. Xã có con đường huyện lị chạy qua có những thuận lợi cơ bản về sản xuất, giao lưu kinh tế với bên ngoài. Nhưng bên cạnh đó hàng năm cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp các trận lũ của hệ thống sông Bưởi gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân trong xã. 4.1.1.3. Khí hậu * Nhiệt độ Tổng nhiệt độ cả năm 8100 0C – 85000C biên độ năm 10 – 12 0C, biên độ ngày 5 – 6 0C nhiệt độ cao tuyệt đối không quá 410C, nhiệt độ thấp tuyệt đối không dưới 20C. * Lượng mưa Tổng lượng mưa trung bình cả năm 1600 – 1900 mm, tập trung từ tháng 6 đến tháng 10 là 85 – 87 %, các tháng còn lại ít mưa từ 13 – 15%. * Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình 85 – 87 %, riêng các tháng 2 và tháng 3 độ ẩm lên tới 90%. * Gió Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau mang theo nhiều mưa phùn có lúc nhiệt độ xuống giá rét ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Gió Tây Nam khô nóng váo các tháng 4, 5, 6, 7 mỗi năm từ 7 – 8 đợt mỗi đợt kéo dài 1- 2 ngày sau lên tới 4 – 5 ngày. Gió Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10 mang theo nhiều hơi nước và có mưa lớn, thời kì này xuất hiện bão kéo theo mưa lớn, nước lũ tràn về gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống nhân dân.[8] Tóm lại : Với điều kiện thời tiết như trên sẽ thuận lợi cho địa phương có cơ cấu cây trồng đa dạng phù hợp với mỗi mùa mỗi sản phẩm nông nghiệp tạo sản phẩm nông nghiệp đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, thời tiết khắc nghiệt với hiện tượng sương muối, giá rét, lũ lụt... gây thiệt hại đến sản xuất, tài sản của nhân dân. Vì vậy, phải có biện pháp phòng chống nhằm hạn chế thiệt hại do khí hậu mang lại. 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Xã có các loại đất chính sau: - Đất đỏ vàng trên đá phiếm thạch - Đất phù sa được bồi tụ của hệ thống sông Bưởi có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng. - Đất phù sa không được bồi hàng năm của hệ thống sông Bưởi có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng. Đất đai của xã Thành Trực có chất dinh dưỡng cao thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng. [8] * Tài nguyên nước - Nước mặt : Hệ thống nước mặt sử dụng chủ yếu từ các hồ đập và trạm bơm như hồ đập Cùng Đa, hồ đập Cây Sổ, hồ Ấu, hồ Đồng Chủ và 4 trạm bơm lấy nước sông Bưởi thông qua hệ thống kênh mương phục vụ trồng trọt và sinh hoạt. - Nước ngầm : Nguồn nước chủ yếu 70 % là giếng khơi từ mạch nước ngầm nông khoảng 5 – 10 m, số còn lại 30% lấy nguồn nước từ trong núi có đường ống dẫn về sinh hoạt, nguồn nước ngầm không phong phú. * Tài nguyên nhân văn Thành Trực là một xã thuộc miền núi, tổng số dân là 5664 người, chia thành 1337 hộ, tỉ lệ tăng dân số là 0,1%, dân cư phân bố đều mang đậm nét phong tục tập quán của vùng miền núi phía Bắc, có truyền thống hiếu học, sáng tạo trong lao động sản xuất và có truyền thống cách mạng. Đội ngũ cán bộ xã năng động, nhiệt tình có đủ năng lực, trình độ để lãnh đạo các mặt chính trị, kinh tế, xã hội đoàn kết nhân dân trong xã xây dựng xã vững mạnh. 4.1.1.5. Cảnh quan môi trường Thành Trực là xã nông nghiệp, các ngành kinh tế chưa phát triển, chỉ có 01 nhà máy gạch Thành Kim đang hoạt động và một số cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ nên mức độ ô nhiễm môi trường chưa nghiêm trọng, nhưng cần có biện pháp cụ thể để vừa đảm bảo sản xuất vừa đảm bảo môi trường. Toàn xã có 95% hộ dùng nước sạch, gia súc đã được làm chuồng trại tập trung vào vị trí phù hợp của các hộ, tuy nhiên các sản phẩm sinh hoạt của nhân dân như túi ni lông, sản phẩm nhựa....gây ảnh hưởng tới tính đa dạng sinh học, gây ô nhiễm môi trường, và một số hộ còn tập tục thả rông gia súc, gia cầm gây ảnh hưởng tới môi trường. 4.1.1.6. Nhận xét chung * Thuận lợi Thành trực là xã miền núi nhưng có cả giao thông đường bộ và đường thuỷ dễ dàng giao lưu với các xã trong huyện. Đất đai có độ phì cao, nhân lực dồi dào. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp, có vùng đồi núi phát triển mạnh lâm nghiệp trong đó có thể phát triển hàng hoá với cây ăn quả. Điều kiện địa hình có vùng đất bằng phẳng phù hợp với cây mía, cây lúa, cây màu khác, đặc biệt cây mía phát triển tốt cho năng suất cao tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế hàng hoá, dịch vụ đang có bước phát triển. * Khó khăn Là xã có diện tích sông suối lớn nên thiên tai cũng nhiều hàng năm gây ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1.Thực trạng phát triển các ngành kinh tế * Kinh tế nông nghiệp + Trồng trọt Ngành trồng trọt chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế. Kể từ khi có Luật đất đai 2003 ra đời việc giao đất cho người dân sử dụng ổn định lâu dài được thực hiện, đã tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm sản xuất. Người dân đầu tư khai thác tiềm năng đất đai một cách hợp lí, đúng mức mang lại hiệu quả kinh tế. Trong những năm gần đây dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Đảng uỷ, UBND xã sản xuất nông nghiệp của xã Thành Trực đã phát triển một cách nhanh chóng. Diện tích gieo trồng 222,5 ha đạt 85,55 kế hoạch tuy thời tiết khắc nghiệt, lượng mưa đến muộn nhưng diện tích mía đã được nhân dân chăm sóc và phát triển tốt, sản lượng nhập vào nhà máy 4300 tấn, diện tích cây mía đen cũng được nhân dân chú trọng và phát triển tốt cho thu nhập bình quân 80 triệu đồng/ ha/ năm. + Chăn nuôi Công tác chăn nuôi gia súc gia cầm được chú trọng quan tâm phát triển tốt nhưng tổng đàn tăng lên không đáng kể so với kế hoạch đề ra. - Đàn trâu : 1124 con/ 1300 con kế hoạch cả năm đạt 86,4% tăng 5,6% so với cùng kỳ. - Đàn bò 194/482 con kế hoạch cả năm đạt 40,2% tăng 27,6% so cùng kỳ - Đàn lợn 2478 con/ 3000 con kế hoạch cả năm đạt 82,6% tăng 4% so với cùng kỳ. - Đàn gia cầm ổn định 25000 con Công tác tiêm phòng 750 con/ 850 con kế hoạch đạt 89,1% trong năm 2010 trên địa bàn không xảy ra dịch bệnh. Công tác nuôi trồng thuỷ sản : Ổn định diện tích cá – lúa là 27,97 ha duy trì và phát triển cá lồng trên sông, nâng tổng số lồng lên 40 lồng. Công tác phát triển trang trại : từ năm 2006 – 2010 toàn xã có 26 trang trại chủ yếu là trang trại trồng cây lâu năm, cây hàng năm và thuỷ sản. [10] + Cây lâm nghiệp Thường xuyên chăm sóc và bảo vệ rừng, phát quang làm cỏ diện tích rừng KFW4 là 181,99 ha đạt 100% kế hoạch, diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh là 220 ha, diện tích cao su đã cho thu hoạch 80,5 ha giá trị cho thu nhập bình quân 7 triệu đồng/ ha/tháng, chăm sóc tốt diện tích cao su tiểu điền trồng mới 2008 – 2010 là 71,37 ha. Công tác phòng chống cháy rừng luôn được quan tâm thực hiện tốt. [9] 4.1.2.1.2. Ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ Tiểu thủ công nghiệp đã và đang có sự phát triển đa ngành nghề ở từng quy mô khác nhau như: mộc, nề, sản xuất gạch ngói, vận tải. Dịch vụ thương mại cũng đang từng bước phát triển tốt có HTX dịch vụ nông nghiệp bước đầu đi vào hoạt động và mang lại hiệu quả đã cung cấp kịp thời giống lúa cho nhân dân cấy vụ thu – mùa, chủ động chống hạn diện tích lúa bị hạn bằng máy bơm dầu, đảm bảo đủ nước để nhân dân gieo cấy, cung ứng giống ngô, đậu tương rau củ các loại để làm vụ đông, đã cung ứng giống, phân cho vụ chiêm xuân. Ngoài ra xã còn có chợ Thành Trực và một số hộ buôn bán nhỏ mang tính phục vụ nhân dân trong xã với tổng thu nhập là 2,5 tỷ đồng/ năm. 4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập * Dân số Dân số năm 2010 là 5664 người, tỷ lệ tăng dân số là 0,1% có 1337 hộ. Dân cư chia làm 8 thôn bao gồm 2 dân tộc mường 47%, kinh 53% phân bố dân cư thuận lợi cho việc sản xuất và quản lí xã hội. Công tác dân số KHHGĐ được xem là một trong những chương trình xã hội trong xã nói riêng và toàn huyện nói chung được triển khai tích cực. * Lao động, việc làm và thu nhập Thành Trực có lực lượng lao đọng khá dồi dào, nền kinh tế của xã phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp theo tính chất chung của ngành nông nghiệp là mang tính thời vụ nên tình trạng lao động thiếu việc làm khi mùa vụ xong, một số bộ phận đi làm ăn nơi khác, còn lại một lực lượng lớn lao động dư thừa không có việc làm. Phần lớn lao động của xã chưa được đào tạo cơ bản, do đó số lượng lao động dồi dào nhưng không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc có ứng dụng trang thiết bị hiện đại. Nhân khẩu: nông nghiệp : 5430 người phi nông nghiệp : 560 người Lao động : nông nghiệp: 2870 người phi nông nghiệp: 148 người Toàn xã hiện nay có tỉ lệ hộ nghèo là 29,1%, mức khá 35%, ổn định 35,9%. Thu nhập bình quân trên đầu người là 8-10 triệu đồng/ người/ năm. Việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động trong những năm tới cần phải có kế hoạch đào tạo tại chỗ để đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành. Mặt khác trong những năm gần đây chủ trương của xã luôn khuyến khích phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho lao động tại xã góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân trong xã. 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Giao thông Thành Trực có tỉnh lộ 7 là đường kinh tế mới chạy qua xã rải nhựa 15km, đường giao thông liên thôn với tổng chiều dài 35km rải đá cấp phối và đường đất tạo lợi thế về giao thông giao lưu hàng hoá của nhân dân với vùng lân cận và thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất của nhan dân. * Thuỷ lợi Nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu dựa vào thiên nhiên và hồ đập chứa nước (đập Chúc, đập Cây Sổ, hồ Ấu, hồ Đồng Chủ, hồ Dốc Lim). Ngoài ra có 4 trạm bơm lây nước sông Bưởi nhưng vẫn chưa đủ nước tưới cho diện tích đất canh tác toàn xã, hệ thống kênh mương tưới toàn xã có chiều dài 16 km trong đó mới kiên cố hoá 8,5 km. * Giáo dục đào tạo Diện tích đất giáo dục hiện nay của xã là 2,6 ha. Trong đó có 1 trường THCS, 2 trường tiểu học và 7 lớp mần non, mẫu giáo với các phòng học được xây dựng khang trang, trang thiết bị đồ dùng giảng dạy từng bước đáp ứng nhu cầu dạy và học. Các phong trào của nhà trường đều hoạt động tốt, phát động phong trào thi đua nhân kỉ niệm các ngày lễ lớn đạt kết quả cao, huy động 100% trẻ em đến trường đúng độ tuổi. Duy trì báo cáo danh sách học sinh có kết quả học tập tốt trong tuần, tháng, phê bình những em yếu kém để có tinh thần vươn lên. * Y tế Diện tích đất y tế là 1,5 ha. Xã có 1 trạm y tế với 10 y – bác sĩ, 8 phòng, 16 giường nằm phục vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu điều trị theo phân cấp. Duy trì tốt chế độ khám chữa bệnh cho nhân dân nhất là hộ nghèo, hộ vùng 135, có bảo hiểm y tế xã hội. Quan tâm tiêm phòng vác xin phòng ngừ bệnh tật cho phụ nữ có thai, trẻ em 1 - 5 tuổi, làm tốt công tác vệ sinh phòng bệnh, làm tốt khâu tuyên truyền cho chị em trong độ tuổi sinh sản, không sinh con thứ 3 có biện pháp tráng thai. Trong năm 2010 đã khám và điều trị cho 5998 lượt người, điều trị nội trú 175 lượt, ngoại trú 3776 lượt, chuyển bệnh viện tuyến trên 831 lượt, tiêm chủng cho 116 chị em phụ nữ có thai đạt 100% kế hoạch, số trẻ em 1 – 6 tuổi được uống các loại vác xin là 594 cháu đạt 100% kế hoạch.[ 9] * Công tác an ninh, quốc phòng Thường xuyên quan tâm xây dựng lực lượng vững mạnh sẵn sàng chiến đấu xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch quân sự năm 2010, tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ, quản lí tốt thanh niên trong độ tuổi khám tuyển nghiã vụ quân sự. Hoàn thành hồ sơ cho các đối tượng được huởng chế độ QĐ 142 , rà soát đối tượng quân nhân, công an công tác ở biên giới Tây Nam và phía Bắc nước bạn Lào, Cam puchia, lập kế hoạch chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn ứng cứu kịp thời khi tình huống xảy ra chuẩn bị tốt công tác tuyển nghĩa vụ quân sự. Duy trì an ninh trên địa bàn, tăng cường kiểm tra giám sát tháng cao điểm an toàn giao thông. Thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, tăng cường công tác tuyên truyền tổ chức liên kết : Công an + cựu chiến binh + thanh niên, Công an+ Thanh niên + Nhà trường để phòng chống tội phạm ma tuý. * Văn hóa thông tin, thể dục thể thao Hoạt động thông tin tuyên truyền chuyển biến tích cực có 1118 hộ được xem truyền hình, đài truyên thanh đã phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thực hiện tốt nhiệm vụ cuộc vận động toàn đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, việc cưới việc tang được tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm. Phong trào thể dục thể thao được duy trì thường xuyên với 100% thôn có sân vân động. Bưu điện văn hóa xã duy trì tốt nhiệm vụ góp phần quan trọng trong việc chỉ đạo phát triển kinh tế phục vụ đời sống nhân dân.[ 10] 4.1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế, xã hội gây áp lực đối với việc sử dụng đất Thành Trực là xã miền núi, khí hậu thời tiết khắc nghiệt, điều kiện đất đai địa hình phức tạp, mùa mưa thì ngập úng, mùa nắng thì khô hạn, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, xã Thành Trực có những bước phát triển về kinh tế, tổng thu nhập bình quân/người tăng, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp giảm lao động trực tiếp của con người, làm cho lực lượng lao động nông nghiệp càng giảm đòi hỏi sự bố trí việc làm cho lao động dư thừa. Cùng với sự tăng dân số việc đẩy mạnh các ngành kinh tế, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông thuỷ lợi, đất ở, các khu trung tâm văn hoá – xã hội và thương mại kinh doanh tất yếu phải lấy vào đất sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển xã hội sẽ gây áp lực trực tiếp đến quản lí và sử dụng đất. Đứng trước yêu cầu phát triển chung của xã đòi hỏi Đảng bộ và chính quyền phải có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách hợp lí nhất, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, nhằm xây dựng đời sống nhân dân cả về vật chất, tinh thần, xây dựng xã Thành Trực thành một xã giàu đẹp, văn minh. 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện phưong án quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 4.2.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006- 2010 Được sự chỉ đạo của UBND huyện Thạch Thành, UBND xã Thành Trực đã xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của địa phương, khả năng thực tế của địa phương để đưa ra phương án quy hoạch cho giai đoạn này, được thể hiện qua bảng 4.1 sau: Bảng 4.1. Diện tích cơ cấu sử dụng đất hiện trạng và quy hoạch của xã Thành Trực giai đoạn 2006 - 2010 Chỉ tiêu Hiện trạng năm 2006 Quy hoạch năm 2010 Tăng (+), giảm (-) so với HT Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 = 7/3*100 Tổng DTTN 1559,18 100 1559,18 100 0 0 1. Đất nông nghiệp NNP 1147,67 73,61 1189,12 76,27 41,45 3,61 1.1. Đất sản xuất NN SXN 744,45 47,75 658,22 42,23 - 86,23 - 11,58 1.1.1. Đất trồng CHN CHN 503,71 32,31 490,83 31,49 - 12,88 - 2,56 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 184,83 11,85 168,84 10,83 - 15,99 - 8,65 1.1.1.2. Đất trồng CHNK HNK 318,88 20,46 321,99 20,65 3,11 0,97 1.1.2. Đất trồng CLN CLN 240,74 15,44 167,39 10,74 - 73,35 - 30,47 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 400,72 25,7 528,4 33,89 127,68 31,86 1.3. Đất nuôi trồng TS NTS 2,4 0,15 2,4 0,15 0 0 1.4. Đất nông nghiệp khác NKH 0,1 0,006 0,1 0,006 0 0 2. Đất phi NN PNN 317,48 20,36 366,13 23,48 48,65 15,32 2.1. Đất ở ONT 107,41 6,89 155,55 9,98 48,14 44,82 2.2. Đất chuyên dùng CDG 88,19 5,56 131,43 8,42 43,28 49.03 2.2.1. Đất TSCQ, CTSN CTS 0,1 0,006 0,2 0,01 0,1 1 2.2.2. Đất quốc phòng,AN CQA 0 0 0 0 0 0 2.2.3. Đất SXKDPNN CSK 3,21 0,2 3,95 0,25 0,74 23,05 2.2.4. Đất có MĐCC CCC 84,88 5,44 127,28 8,16 42,4 49,95 2.3. Đất tôn giáo TN TTN 0 0 0 0 0 0 2.4. Đất NTNĐ NTD 12,84 0,82 16,87 1,08 4,03 31,39 2.5. Đất sông suối MNCD SMN 109,04 7 62,28 4 - 46,46 - 42,88 3. Đất chưa sử dụng CSD 94,03 6,03 3,93 0,25 - 90,1 - 95,82 (Nguồn UBND xã Thành Trực) * Đất nông nghiệp Năm 2006 trên địa bàn xã có 1147,67 ha đất nông nghiệp chiếm 73,61% tổng diện tích tự nhiên. Theo quy hoạch đến năm 2010 diện tích này sẽ tăng lên 1189,12 ha chiếm 76,27% tổng diện tích tự nhiên tăng 41,45ha bằng 3,61% so với hiện trạng năm 2006. * Đất phi nông nghiệp Năm 2006 diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 317,48 ha chiếm 20,36 % tổng diện tích tự nhiên, theo phương án quy hoạch đến năm 2010 diện tích đất phi nông nghiệp sẽ là 366,13 ha chiếm 23,48 % tổng diện tích tự nhiên, tăng 48,65 ha bằng 15,32% so với hiện trạng năm 2006. * Đất chưa sử dụng Theo phương án quy hoạch thì đến năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng giảm 91,1 ha bằng 95,82% so với hiện trạng năm 2006. Tóm lại theo phương án quy hoạch diện tích đất đai xã Thành Trực đang chuyển dịch theo hướng CNH – HĐH, khai thác diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng vừa đảm bảo an ninh lương thực vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 4.2.2. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006- 2010 của xã Thành Trực Kế hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 được thể hiện qua bảng 4.2 sau : Bảng 4.2. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 Chỉ tiêu Mã Hiện trạng năm 2006 (ha) Quy hoạch năm 2010 (ha) Tăng (+), giảm (-) (ha) 1 2 3 4 5 Tổng DTTN 1559,18 1559,18 1. Đất nông nghiệp NNP 1147,67 1189,12 41,45 1.1. Đất sản xuất NN SXN 744,45 658,22 - 86,23 1.1.1. Đất trồng CHN CHN 503,71 490,83 - 12,88 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 184,83 168,84 - 15,99 1.1.1.2. Đất trồng CHNK HNK 318,88 321,99 3,11 1.1.2. Đất trồng CLN CLN 240,74 167,39 - 73,35 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 400,72 528,4 127,68 1.3. Đất nuôi trồng TS NTS 2,4 2,4 0 1.4. Đất nông nghiệp khác NKH 0,1 0,1 0 2. Đất phi NN PNN 317,48 366,13 48,65 2.1. Đất ở ONT 107,41 155,55 48,14 2.2. Đất chuyên dùng CDG 88,19 131,43 43,28 2.2.1. Đất TSCQ, CTSN CTS 0,1 0,2 0,1 2.2.2. Đất quốc phòng,AN CQA 0 0 0 2.2.3. Đất SXKDPNN CSK 3,21 3,95 0,74 2.2.4. Đất có MĐCC CCC 84,88 127,28 42,4 2.3. Đất tôn giáo TN TTN 0 0 0 2.4. Đất NTNĐ NTD 12,84 16,87 4,03 2.5. Đất sông suối MNCD SMN 109,04 62,28 - 46,46 3. Đất chưa sử dụng CSD 94,03 3,93 - 90,1 (Nguồn UBND xã Thành Trực ) Theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 của xã Thành Trực thì : * Đất nông nghiệp Theo phương án quy hoạch thì đến năm 2010 diện tích đất nông nghiệp là 1189,12 ha tăng 41,45 ha so với năm 2006 . Trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2010 là 658,22 ha giảm 86,23ha so với năm 2006. + Đất cây hàng năm đến năm 2010 là 490,83 ha giảm 12,88 ha so với năm 2006 Đất lúa đến năm 2010 là 168,84 ha giảm 15,99 ha so với năm 2006 gồm: chuyển sang đất cây hàng năm khác 3,11 ha, đất giao thông 6,18 ha, đất thuỷ lợi 6,7 ha, giảm 3,39 ha do đo đạc lại, tăng 3,39 ha chuyển từ đất SSMNCD sang. Đất cây hàng năm khác đến năm 2010 là 321,99 ha tăng 3,11ha so với năm 2006 do chuyển từ đất lúa sang. + Đất cây lâu năm đến năm 2010 là 167,39 ha giảm 73,35 ha so với năm 2006 do: chuyển sang đất ở nông thôn 48,3 ha, sang đất trồng rừng sản xuất 25,05 ha. - Đất lâm nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2010 là 528,4 ha tăng 127,68 ha so với năm 2006, gồm : tăng 90,1 ha chuyển từ đất chưa sử dụng sang, tăng 13,27 ha do đo đạc lại, tăng 25,05 ha chuyển từ đất cây lâu năm sang, giảm 0,74 ha do chuyển sang đất SXKDPNN. - Đất nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 là 2,4 ha giữ nguyên so với năm 2006 - Đất nông nghiệp khác đến năm 2010 là 0,1ha giữ nguyên so với năm 2006. * Đất phi nông nghiệp Theo phương án quy hoạch thì đến năm 2010 diện tích đất phi nông nghiệp 366,13 ha tăng 48,65 ha so với năm 2006. Trong đó: - Đất ở đến năm 2010 là 155,55 ha tăng 48,14 ha so với năm 2006 do chuyển từ đất cây lâu năm sang 48,3 ha, chuyển sang đất TSCQCTSN 0,1 ha, chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,06 ha. - Đất chuyên dùng theo phương án quy hoạch đến năm 2010 là 131,43 ha tăng 43,28 ha so với năm 2006. Trong đó : + Đất TSCQCTSN đến năm 2010 là 0,2 ha tăng 0,1 ha so với năm 2006 do chuyển từ đất ở sang. + Đất SXKDPNN đến năm 2010 là 3,95 ha tăng 0,74 ha so với năm 2006 do chuyển từ đất lâm nghiệp sang. +Đất có mục đích công cộng đến năm 2010 sẽ tăng 42,4 ha so với năm 2006 do đất lúa chuyển sang đất giao thông 6,18 ha, đất lúa chuyển sang đất thuỷ lợi 6,7 ha, đất SSMNCD chuyển sang 29,52 ha. - Đất nghĩa trang – nghĩa địa đến năm 2010 16,87ha tăng 4,03 ha so với năm 2006 do chuyển từ đất chưa sử dụng sang. - Đất SSMNCD đến năm 2010 62,28 ha giảm 46,76 ha so với năm 2006 do chuyển sang đất lúa 3,93 ha, chuyển sang đât có mục đích công cộng 29,52 ha, chuyển sang đất chưa sử dụng 13,31 ha. * Đất chưa sử dụng Theo phương án quy hoạch thì diện tích đất chưa sử dụng đến năm 2010 là 3,93 ha giảm 90,1 ha do chuyển sang đất lâm nghiệp, 4,03 ha do chuyển sang đất nghĩa trang – nghĩa địa, 9,48 ha do đo đạc lại, tăng 13,31 ha do đất SSMNCD chuyển sang. Như vậy, theo kế hoạch đề ra xã Thành Trực đã cố gắng giải quyết các vấn đề tồn tại của địa phương: giải quyết nguồn lao động tại chỗ. Tạo sản phẩm nông nghiệp với số lượng cao và chất lượng đảm bảo tạo đà cho phát triển tiểu thủ công nghiệp. Đảm bảo nguồn lương thực cho địa phương đối phó với các tháng lũ lụt, hạn hán. Cơ cấu sử dụng đất họp lí phục vụ cho công cuộc CNH – HĐH tại địa phương. Xong do yếu tố địa hình, điều kiện thời tiết, lũ lụt, thiếu nguồn kinh phí, thiếu cán bộ chuyên môn nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sử dụng đất của xã. 4.3. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất 4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Thành Trực 4.3.1.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất chính năm 2010 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Thành Trực năm 2010 Chỉ tiêu Mã Năm 2010 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 1 2 5 6 Tổng DTTN 1559,18 100 1. Đất nông nghiệp NNP 1225,4 78,6 1.1. Đất sản xuất NN SXN 777,42 49,87 1.1.1. Đất trồng CHN CHN 610,03 39,13 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 268,26 17,21 1.1.1.2. Đất trồng CHNK HNK 341,77 21,92 1.1.2. Đất trồng CLN CLN 167,39 10,74 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 438,75 28,14 1.3. Đất nuôi trồng TS NTS 9,13 0,59 1.4. Đất nông nghiệp khác NKH 0,1 0,006 2. Đất phi NN PNN 330,75 21,21 2.1. Đất ở ONT 150,21 9,63 2.2. Đất chuyên dùng CDG 94,66 6,08 2.2.1. Đất TSCQ, CTSN CTS 0,27 0,02 2.2.2. Đất quốc phòng,AN CQA 0 0 2.2.3. Đất SXKDPNN CSK 4 0,26 2.2.4. Đất có MĐCC CCC 90,39 5,8 2.3. Đất tôn giáo TN TTN 0 0 2.4. Đất NTNĐ NTD 12,84 0,82 2.5. Đất sông suối MNCD SMN 73,04 4,68 3. Đất chưa sử dụng CSD 3,03 0,19 (Nguồn: UBND xã Thành Trực ) Qua bảng 4.3 ta thấy năm 2010 tổng diện tích sử dụng đất của xã Thành Trực là 1559.18 ha, trong đó : - Đất nông nghiệp là 1225,4 ha chiếm 78,6% tổng diện tích tự nhiên. + Đất sản xuất nông nghiệp là 777,42 ha chiếm 49,87 % tổng diện tích tự nhiên. + Đất lâm nghiệp là 438,75 ha chiếm 28,14% tổng diện tích tự nhiên. + Đất nuôi trồng thủy sản 9,13 ha chiếm 0,59 % tổng diện tích tự nhiên. + Đất nông nghiệp khác 0,1 ha chiếm 0,006 % tổng diện tích tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp 330,75 ha chiếm 21,21 % tổng diện tích tự nhiên. + Đất ở nông thôn 150,21 ha chiếm 9,63 % tổng diện tích tự nhiên. + Đất chuyên dùng 94,66 ha chiếm 6,08 % tổng diện tích tự nhiên. + Đất nghĩa trang – nghĩa địa 12,84 ha chiếm 0,82 % tổng diện tích tự nhiên. +Đất SSMNCD 73,04 ha chiếm 4,68 % tổng diện tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng 3,03 ha chiếm 0,19 % tổng diện tích tự nhiên. 4.3.1.2. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng năm 2010 * Đất nông nghiệp - Đất lúa năm 2010 là 268,26 ha tăng 83,43 ha so với năm 2006. Trong đó: Chuyển sang đất TSCQ, CTSN 0,07 ha, sang đất giao thông 1,6 ha, sang đất cây hàng năm 2,13 ha, sang đất ở nông thôn 9,18 ha.và đất SSMNCD chuyển sang đất lúa 29,23 ha, đất chưa sử dụng chuyển sang 56,14 ha, đất cây hàng năm chuyển sang 12,3 ha. - Đất trồng cây hàng năm năm 2010 là 341,77 ha tăng 22, 89 ha so với năm 2006 trong đó: Đất lâm nghiệp chuyển sang 12,3 ha, đất lúa chuyển sang 2,13 ha, đất cây lâu năm chuyển sang 33,06 ha và chuyển sang đất lúa 12,3 ha. - Đất cây lâu năm năm 2010 là 167,39 ha giảm 73,35 ha so với năm 2006 trong đó: Chuyển sang đất ở 40,51 ha, sang đất giao thông 1,1 ha, sang đất SXKDPNN 0,69 ha, sang đất cây hàng năm khác 33,03 ha, và tăng 1,98 ha do đất lâm nghiệp chuyển sang. - Đất lâm nghiệp năm 2010 là 438,75 ha tăng 38,03 ha so với năm 2006 trong đó : Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 1,98 ha, sang đất ở nông thôn 0,74 ha. Đất chưa sử dụng chuyển sang 28,45 ha, đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang 12,3 ha vào đất lâm nghiệp. - Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2010 là 9,13 ha tăng 6,73 ha so với năm 2006 do đất SSMNCD chuyển sang 6,73 ha * Đất phi nông nghiệp - Đất ở nông thôn năm 2010 là 150,21 ha tăng 42,8 ha so với năm 2006, trong đó: Chuyển sang đất TSCQCTSN 0,1 ha, sang đất có mục đích công cộng 2,15 ha, sang đất SXKDPNN 0,1 ha, 5,33 ha giảm do đo đạc lại. Đất lúa chuyển sang 9,18 ha, đất cây lâu năm chuyển sang 40,51 ha, đất lâm nghiệp chuyển sang 0,74 ha vào đất ở nông thôn. - Đất TSCQCTSN năm 2010 là 0,27 ha tăng 0,17 ha so với năm 2006 do đất ở nông thôn chuyển sang 0,1 ha, đất trồng lúa chuyển sang 0,07 ha. - Đất SXKDPNN năm 2010 là 4 ha tăng 0,79 ha so với năm 2006 do đất cây lâu năm chuyển sang 0,69 ha, đất ở nông thôn chuyển sang 0,1 ha. - Đất có mục đích công cộng năm 2010 là 90,39 ha tăng 5,51 ha so với năm 2006 trong đó: đất ở nông thôn chuyển sang 2,15 ha, đất lúa chuyển sang đất giao thông 1,6 ha, đất lúa chuyển thuỷ lợi 0,66 ha, đất cây lâu năm chuyển sang 1,1 ha. - Đất SSMNCD năm 2010 là 73,04 ha giảm 36 ha so với năm 2006 trong đó chuyển 29,23 ha sang đất trồng lúa, 6,73 ha sang đất nuôi trồng thuỷ sản, 0,04 ha sang đất chưa sử dụng. * Đất chưa sử dụng năm 2010 là 3,03 ha giảm 91 ha so với năm 2006 trong đó: chuyển 56,14 ha sang đất trồng lúa, 28,45 ha sang đất lâm nghiệp, 6,45 ha do đo đạc lại, đất SSMNCD chuyển sang 0,04 ha. 4.3.2. Biến động sử dụng đất thực tế trước và sau giai đoạn quy hoạch 2006 – 2010 Bảng 4.4. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất trước và sau giai đoạn quy hoạch 2006 - 2010 Chỉ tiêu Mã Năm 2006 Năm 2010 Tăng (+), giảm (-) so với HT Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 1 2 3 4 5 6 7 8=7/3*100 Tổng DTTN 1559,18 100 1559,18 100 1. Đất nông nghiệp NNP 1147,67 73,61 1225,4 78,6 77,73 6,77 1.1. Đất sản xuất NN SXN 744,45 47,75 777,42 49,87 32,97 4,42 1.1.1. Đất trồng CHN CHN 503,71 32,31 610,03 39,13 106,32 20,03 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 184,83 11,85 268,26 17,21 83,43 45,13 1.1.1.2. Đất trồng CHNK HNK 318,88 20,46 341,77 21,92 22,89 7,17 1.1.2. Đất trồng CLN CLN 240,74 15,44 167,39 10,74 - 73,35 - 30,46 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 400,72 25,7 438,75 28,14 38,03 9,49 1.3. Đất nuôi trồng TS NTS 2,4 0,15 9,13 0,59 6,73 280,41 1.4. Đất nông nghiệp khác NKH 0,1 0,006 0,1 0,006 0 0 2. Đất phi NN PNN 317,48 20,36 330,75 21,21 13,27 4,17 2.1. Đất ở ONT 107,41 6,89 150,21 9,63 42,8 39,84 2.2. Đất chuyên dùng CDG 88,19 5,56 94,66 6,08 6,47 7,33 2.2.1. Đất TSCQ, CTSN CTS 0,1 0,006 0,27 0,02 0,17 170 2.2.2. Đất quốc phòng,AN CQA 0 0 0 0 0 0 2.2.3. Đất SXKDPNN CSK 3,21 0,2 4 0,26 0,79 24,61 2.2.4. Đất có MĐCC CCC 84,88 5,44 90,39 5,8 5,51 6,49 2.3. Đất tôn giáo TN TTN 0 0 0 0 0 0 2.4. Đất NTNĐ NTD 12,84 0,82 12,84 0,82 0 0 2.5. Đất sông suối MNCD SMN 109,04 7 73,04 4,68 - 36 - 33,01 3. Đất chưa sử dụng CSD 94,03 6,03 3,03 0,19 - 91 96,77 (Nguồn UBND xã Thành Trực ) Qua bảng 4.4 ta thấy sau khi thực hiện quy hoạch đất đai xã Thành Trực được phân bổ như sau : * Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp năm 2010 có 1225,4 ha chiếm 78,6 % tổng diện tích tự nhiên. Tăng 77,73 ha và bằng 6,77 % so với hiện trạng năm 2006, trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp năm 2010 tăng 32,97 ha bằng 4,42 % so với hiện trạng năm 2006. + Đất lúa năm 2010 có diện tích là 268,26 ha (17,21%) gồm 232,58 ha chuyên lúa, 35,68 ha đất lúa nước còn lại, tăng 83,43 ha bằng 45,13% so với hiện trạng năm 2006. + Đất cây hàng năm khác năm 2010 có diện tích 341,77 ha (21,92 %) tăng 22,898 ha bằng 7,71 % so với hiện trạng năm 2006. + Đất cây lâu năm năm 2010 có diện tích 167,39 ha (10, 74 %) gồm có cây công nghiệp lâu năm 74,74 ha, cây lâu năm khác 92,65 ha, giảm 73,35 ha bằng 30,46 % so với hiện trạng năm 2006. - Đất lâm nghiệp năm 2010có diện tích 438,75 ha (28,14 %) gồm có 231,39 ha đất có rừng trồng sản xuất, 181,37 ha đất trồng rừng sản xuất, tăng 38,03 ha bằng 9,49 % so với hiện trạng năm 2006. - Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2010 có diện tích 9,13 ha (0,59%) tăng 6,73 ha bằng 280,41 % so với hiện trạng năm 2006. - Đất nông nghiệp khác giữ nguyên hiện trạng. * Đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp năm 2010 có 330,75 ha chiếm 21,21 % tổng diện tích tự nhiên, tăng 13,21 ha bằng 4,17 % so với hiện trạng năm 2006, trong đó: - Đất ở năm 2010 có diện tích 150,21 ha (9,63%) tăng 42,8 ha bằng 39,84% so với hiện trạng năm 2006. - Đất chuyên dùng năm 2010 có diện tích 94,66 ha (6,08 %) tăng 6,47 ha so với năm 2006, trong đó : + Đất TSCQ, CTSN năm 2010 là 0,27 ha tăng 0,17 ha so với năm 2006. + Đất SXKDPNN năm 2010 là 4 ha tăng 0,79 ha so với năm 2006. + Đất có mục đích công cộng năm 2010 là 90,39 ha tăng 5,51 ha so với năm 2006 gồm : - Đất giao thông năm 2010 là 63,39 ha tăng 2,7 ha so với năm 2006. - Đất thuỷ lợi năm 2010 là 20,67 ha tăng 3,36 ha so với năm 2006. - Đất công trình năng lượng năm 2010 là 0,03 ha giữ nguyên hiện trạng so với năm 2006. - Đất bưu chính viễn thông năm 2010 là 0,02ha giữ nguyên hiện trạng so với năm 2006. - Đất cơ sở văn hoá năm 2010 là 1,15 ha giữ nguyên hiện trạng so với năm 2006. - Đất cơ sở y tế năm 2010 là 0,19ha giữ nguyên hiện trạng so với năm 2006. - Đất cơ sở giáo dục năm 2010 là 2 ha giữ nguyên hiện trạng so với năm 2006. - Đất thể dục thể thao năm 2010 là 2,65 ha tăng 2,2 ha so với năm 2006. - Đất chợ năm 2010 là 0,29 ha giảm 2,75 ha so với năm 2006. - Đất nghĩa trang – nghĩa địa năm 2010 có diện tích 12,84 ha (0,82%) giữ nguyên hiện trạng so với năm 2006. - Đất SSMNCD năm 2010 có diện tích 73,04 ha (4,68 %) giảm 36 ha * Đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng năm 2010 có 3,03 ha chiếm 0,19 % tổng diện tích tự nhiên, giảm 91 ha so với năm 2006 Sự phân bố năm 2010 có sự chuyển dịch tăng diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp giảm diện tích đất chưa sử dụng đáp ứng yêu cầu của xã nông nghiệp. Do vậy, với giai đoạn quy hoạch mới xã phải chú trọng quan tâm đối với ngành công nghiệp - dịch vụ, nông nghiệp phát triển theo chiều sâu. 4.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 Cùng với xu hướng phát triển kinh tế của đất nước, của tỉnh và huyện theo hướng công ngiệp – nông nghiệp - dịch vụ, với hướng đi này làm thay đổi đời sống của nhân dân đưa kinh tế đất nước đứng vững trên thị trường thế giới. Muốn vậy cần thay đổi từ cấp xã, phường với các phương án quy hoạch mang lại hiệu quả thực sự. Trong quá trình thực hiện có những thuận lợi và khó khăn làm cho chỉ tiêu quy hoạch không thực hiện được. 4.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 4.4.1.1. Kết quả biến động diện tích đất đai trong giai đoạn quy hoạch 2006 - 2010 của xã Thành Trực Qua bảng 4.5 ta thấy : * Đất nông nghiệp Theo kế hoạch được duyệt thì đất nông nghiệp đến năm 2010 tăng thêm 41,45 ha, thực tế thì đến năm 2010 đất nông nghiệp tăng thêm 77,73 ha gấp 1,87 lần so với kế hoạch, trong đó : - Đất sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch giảm 96,23 ha đến năm 2010 sau quá trình thực hiện thì thực tế tăng 32,97 ha. Do đất trồng cây hàng năm theo kế hoạch giảm 12,88 ha thực tế lại tăng 106,32 ha gấp 8,25 lần so với chỉ tiêu đề ra. + Đất lúa theo kế hoạch thì đến năm 2010 giảm 15,99 ha thực tế tăng 83,43 ha gấp 5,21 lần so với chỉ tiêu. + Đất cây hàng năm khác theo chỉ tiêu tăng 3,11 ha thực tế tăng 22,89 ha gấp 7,36 lần so với chỉ tiêu. + Đất cây lâu năm theo kế hoạch thì đến năm 2010 giảm 73,35 ha thực tế đạt 100% chỉ tiêu đề ra. Bảng 4.5. Kết quả biến động diện tích đất đai xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 Chỉ tiêu Mã Kế hoạch biến động đã được duyệt (ha) tăng (+), giảm (-) Kết quả thực hiện (ha) DT (ha) Tỷ lệ (%) Tổng DTTN 1. Đất nông nghiệp NNP 41,45 77,73 187,52 1.1. Đất sản xuất NN SXN - 86,23 32,97 38,23 1.1.1. Đất trồng CHN CHN - 12,88 106,32 825,46 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA - 15,99 83,43 521,76 1.1.1.2. Đất trồng CHNK HNK 3,11 22,89 736,01 1.1.2. Đất trồng CLN CLN - 73,35 - 73,35 1 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 127,68 38,03 29,78 1.3. Đất nuôi trồng TS NTS 0 6,73 0 1.5. Đất nông nghiệp khác NKH 0 0 0 2. Đất phi NN PNN 48,65 13,27 27,27 2.1. Đất ở ONT 48,14 42,8 88,9 2.2. Đất chuyên dùng CDG 43,28 6,47 14,94 2.2.1. Đất TSCQ, CTSN CTS 0,1 0,17 170 2.2.2. Đất quốc phòng,AN CQA 0 0 0 2.2.3. Đất SXKDPNN CSK 0,74 0,79 106,75 2.2.3. Đất có MĐCC CCC 42,4 5,51 12,99 2.3. Đất tôn giáo TN TTN 0 0 0 2.4. Đất NTNĐ NTD 4,03 0 0 2.5. Đất sông suối MNCD SMN - 46,46 - 36 76,98 3. Đất chưa sử dụng CSD - 90,1 - 91 100,99 (Nguồn UBND xã Thành Trực ) - Đất lâm nghiệp theo chỉ tiêu tăng 127,68 ha thực tế mới tăng được 38,03 ha đạt 29,78 % so với chỉ tiêu. - Đất nuôi trồng thuỷ sản theo chỉ tiêu giữ nguyên hiện trạng thực tế tăng 6,73 ha. - Đất nông nghiệp khác theo kế hoạch giữ nguyên thực tế không thay đổi. * Đất phi nông nghiệp Theo kế hoạch đến năm 2100 sẽ tăng thêm 48,65 ha thực tế mới tăng 13,27 ha đạt 27,27 % so với chỉ tiêu, trong đó: - Đất ở theo kế hoạch đến năm 2010 tăng 48,14 ha thực tế tăng 42,8 ha đạt 88,9 % so với chỉ tiêu. - Đất chuyên dùng theo kế hoạch sẽ tăng 43,28 ha thực tế tăng 6,47 ha đạt 14,94 % so với chỉ tiêu. + Đất TSCQ, CTSN sẽ tăng 0,1 ha thực tế tăng 0,17 ha đạt 170 % so với chỉ tiêu. + Đất mục đích công cộng theo kế hoạch tăng 0,74 ha thực tế tăng 5,51 ha đạt 12,99 % so với chỉ tiêu. - Đất nghĩa trang – nghiã địa theo kế hoạch tăng 4,03 ha thực tế không tăng thêm. - Đất SSMNCD theo kế hoạch giảm 46,76 ha thực tế giảm được 36 ha đạt 76,98 % so với chỉ tiêu đề ra. * Đất chưa sử dụng theo kế hoạch giảm 90,1 % thực tế giảm được 91 ha đạt 100,99 % so với chỉ tiêu đề ra. Như vậy, trong giai đoạn 2006 – 2010 xã Thành Trực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất được duyệt với tỉ lệ tương đối cao. Trong khi thực hiện quy hoạch có sự thay đổi về thông tư hướng dẫn kiểm kê đất đai và đo đạc lại nên các loại đất được kiểm kê đúng mục đích sử dụng. Một số loại đất vượt chỉ tiêu được xét duyệt gấp nhiều lần như đất nông nghiệp do sự tăng lên của đất lúa, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất phi nông nghiệp tăng không đáng kể, đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng với diện tích lớn. Do ảnh hưởng của yếu tố khí hậu phân hóa theo mùa có những năm gây nên hiện tượng lũ vào mùa mưa ở một số khu vực thấp, dốc và thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân vào mùa khô. Nguồn tài nguyên đất đai chưa được đánh giá phục vụ phát triển nông nghiệp chuyên canh, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Và do diện tích đất canh tác thấp, diện tích không tập trung do ảnh hưởng của điều kiện địa hình hạn chế đến khả năng phát triển đa dạng hoá vùng chuyên canh. 4.4.1.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 Với quy hoạch sử dụng đất được duyệt để thực hiện còn phụ thuộc vào tình hình phát triển của địa phương qua từng giai đoạn và sự thay đổi khắc nghiệt của thời tiết. Sau khi phương án quy hoạch sử dụng đất đưa vào thực hiện, cơ cấu sử dụng đất của xã đã có sự thay đổi để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SDĐ trong quy hoạch SDĐ của xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 được thể hiện qua bảng 4.6. * Đất nông nghiệp Theo quy hoạch thì năm 2010 tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 1189 ha, thực tế năm 2010 tăng lên 1225,4 ha. Vậy còn 36,28 ha đã vượt quá không sử dụng đúng kế hoạch đã duyệt . - Trong đất sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch là 568, 22 ha, thực tế tăng lên 77,42 ha tăng 119,2 ha chưa theo kế hoạch được duyệt. + Đất cây hàng năm tăng 119,2 ha không theo kế hoạch được duyệt. + Cây lâu năm đạt kế hoạch được duyệt. Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SDĐ trong quy hoạch SDĐ giai đoạn 2006 - 2010 xã Thành Trực Chỉ tiêu Mã Kế hoạch SDĐ được duyệt (ha) Kết qủa thực hiện (ha) Diện tích chưa thực hiện được (ha) Tổng số (ha) Diện tích chuyển kỳ sau (ha) Tổng DTTN 1559,18 1559,18 1. Đất nông nghiệp NNP 1189,12 1225,4 36,28 36,28 1.1. Đất sản xuất NN SXN 658,22 777,42 119,2 119,2 1.1.1. Đất trồng CHN CHN 490,83 610,03 119,2 119,2 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 168,84 268,26 99,42 99,42 1.1.1.2. Đất trồng CHNK HNK 321,99 341,77 19,78 19,78 1.1.2. Đất trồng CLN CLN 167,39 167,39 0 0 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 528,4 438,75 - 89,65 89,65 1.3. Đất nuôi trồng TS NTS 2,4 9,13 6,73 6,73 1.4. Đất nông nghiệp khác NKH 0,1 0,1 0 0 2. Đất phi NN PNN 366,13 330,75 - 35,38 35,38 2.1. Đất ở ONT 155,55 150,21 - 5,34 5,34 2.2. Đất chuyên dùng CDG 131,43 94,66 - 36,77 36,77 2.2.1. Đất TSCQ, CTSN CTS 0,2 0,27 0,17 0,17 2.2.2. Đất quốc phòng,AN CQA 0 0 0 0 2.2.3. Đất SXKDPNN CSK 3,95 4 0,05 0,05 2.2.4. Đất có MĐCC CCC 127,28 90,39 - 36,89 36,89 2.3. Đất tôn giáo TN TTN 0 0 0 0 2.4. Đất NTNĐ NTD 16,87 12,84 -4 4 2.5. Đất sông suối MNCD SMN 62,28 73,04 10,76 10,76 3. Đất chưa sử dụng CSD 3,93 3,03 -0,9 0,9 (Nguồn UBND xã Thành Trực ) - Đất lâm nghiệp theo quy hoạch đến năm 2010 là 528,4 ha thực tế chỉ mới có 438,75 ha còn 89,65 ha chưa sử dụng theo kế hoạch được duyệt. - Đất nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch đến năm 2010 là 2,4 ha thực tế có 9,13 ha tăng 6,73 ha không theo kế hoạch được duyệt. - Đất nông nghiệp khác theo kế hoạch và thực tế không thay đổi Như vậy, theo phương án quy hoạch của xã Thành Trực trong quá trình thực hiện đã đạt kết quả cao, chỉ có sự chuyển dịch trong cơ cấu nội bộ nhóm đất nông nghiệp làm cho một số diện tích loại đất không sử dụng đúng với mục đích quy hoạch nguyên nhân chủ yếu là do: - Sự thay đổi của thời tiết, lũ lụt kéo dài và trên diện rộng, buộc người dân phải chuyển đổi mục đích sử dụng. - Tuyên truyền quy hoạch đến người dân chưa sâu sát, làm cho nhận thức của người dân về đường lối, chủ trương của Đảng uỷ , UBND về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương còn yếu dẫn đến hiểu sai. - Sự phối hợp của các ngành các cấp thiếu đồng bộ, nhịp nhàng. * Đất phi nông nghiệp Theo phương án quy hoạch diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2010 là 366,13 ha trong thực tế 330,75 ha như vậy có 35,38 ha chưa đưa vào sử dụng đúng mục đích, trong đó : - Đất ở theo kế hoạch năm 2010 là 155,55 ha thực tế năm 2010 là 150,21 ha còn 5,54 ha chưa đưa vào sử dụng đúng kế hoạch được duyệt. - Đất chuyên dùng theo phương án quy hoạch là 131,43 ha thực tế có 94,66 ha còn 36,77 ha sử dụng không theo kế hoạch được duyệt. - Đất nghĩa trang – nghĩa địa theo quy hoạch là 16,84 ha thực tế là 12,84 ha còn 4 ha chưa sử dụng đúng theo kế hoạch được duyệt. - Đất SSMNCD theo phương án quy hoạch có 62,28 ha thực tế có 73,04 ha còn 10,76 ha chưa sử dụng đúng theo kế hoạch được duyệt. Vậy nguyên nhân đất phi nông nghiệp chưa sử dụng theo quy hoạch là do: - Sự chuyển dịch dân đi làm ăn xa làm diện tích đất ở không theo quy hoạch dự tính về dân số ban đầu. - Xây dựng lại trụ sở UBND, trường PTCS và trường tiểu học làm tăng diện tích đất TSCQCTSN. - Các ngành nghề dịch vụ mở rộng. - Quá trình chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng phức tạp, do tính cửa quyền của cán bộ xã. - Một số dự án chậm thực hiện * Đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng theo quy hoạch thì đến năm 2010 còn 3,39 ha thực tế chỉ còn 3,03 ha. Tóm lại : Theo phân tích trên ta thấy, diện tích đất nông nghiệp đã tăng theo phương án quy hoạch, phi nông nghiệp cũng tăng lên, đất chưa sử dụng đã được đưa vào khai thác ngày càng nhiều. Đất nông nghiệp tăng lên nhiều do sự tăng mạnh của đất lâm nghiệp nhờ dự án trồng rừng KFW4. Đất mục đích công cộng cần đưa vào sử dụng nhiều hơn để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong xã, cần mở rộng đấtt nghĩa trang – nghĩa địa để đáp ứng nhu cầu về chôn cất vì diện tích hiện nay chưa đủ đáp ứng. Quy hoạch chưa thực hiện được một phần do điều kiện thời tiết, tình hình chung trên thế giới song một phần cũng là do năng lực của đội ngũ cán bộ bộc lộ nhiều yếu kém trong quản lí chỉ đạo hệ thống dịch vụ phát triển kém hiệu quả, trong chỉ đạo điều hành ở nhiều thôn và các ban ngành chuyên môn thiếu giải pháp kịp thời, hiệu quả hạn chế chưa phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ. 4.4.1.3. Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trong giai đoạn quy hoạch 2006 – 2010 Để đảm bảo lương thực cung cấp cho toàn xã và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội theo hướng CNH- HĐH cần sử dụng đất đai một cách hợp lí, đạt hiệu quả cao. Trong những năm qua việc chuyển mục đích sử dụng của xã đã có kế hoạch, xong việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Kết quả việc chuyển mục đích của xã Thành Trực được thể hiện qua bảng 4.7 sau : Bảng 4.7. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất. TT Chỉ tiêu Mã Kế hoạch SDĐ được duyệt (ha) Kết quả thực hiện (ha) DT chưa thực hiện được DT (ha) Tỷ lệ (%) Tổng số (ha) DT chuyển kỳ sau 1. Đất NN chuyển sang đất PNN NNP/PNN 61,92 55,15 89,06 - 6,77 6,77 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp SXN/PNN 61,18 54,41 88,93 - 6,77 6,77 1.1.1. Đất trồng cây hàng năm CHN/PNN 12,88 12,11 94,02 - 0,77 0,77 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA/PNN 12,88 12,11 94,02 - 0,77 0,77 1.1.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 0 0 0 0 0 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 48,3 42,3 87,57 - 6 6 1.2 Đất lâm ngiệp LNP/PNN 0,74 0,74 100 0 0 2 Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất NN 3,11 2,13 68,48 - 0,98 0,98 2.1. Đất chuyên trồng lúa chuyển sang đất trồng cây hàng năm LUC/CHN 3,11 2,13 68,48 - 0,98 0,98 (Nguồn UBND xã Thành Trực ) Trong giai đoạn quy hoạch 2006 – 2010 tình hình chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp vẫn chưa đạt chỉ tiêu đề ra nhưng cũng đã đạt tỉ lệ cao 89,06 % so với kế hoạch đề ra. Trong quy hoạch được duyệt đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 61,18 ha thực tế mới chỉ chuyển sang 54,41 ha chỉ đạt 88,93 % so với kế hoạch đề ra. Trong đó đất trồng lúa chuyển sang phi nông nghiệp là 12,88 ha nhưng thực tế mới chuyển được 12,11 ha đạt 94,02 % so với kế hoạch. Đất trồng cây lâu năm theo quy hoạch đề ra là chuyển 48,3 ha sang phi nông nghiệp thực tế mới chuyển được 42,3 ha đạt 87,57 % so với kế hoạch. Đất lâm nghiệp theo quy hoạch chuyển 0,74 ha thực tế đã chuyển thành công đạt chỉ tiêu đề ra. Trong nội bộ đất nông nghiệp theo kế hoạch đất chuyên trồng lúa chuyển sang đất trồng cây hàng năm là 3,11 ha thực tế mới chuyển được 2,13 ha đạt 68,48% so với kế hoạch đề ra, đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất cây hàng năm 33,03 ha, đất lâm nghiệp chuyển sang đất cây lâu năm 1,98 ha. Vậy trong giai đoạn quy hoạch 2006 – 2010 xã Thành Trực đã thực hiện chuyển từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp và trong nội bộ đất nông nghiệp. Theo kế hoạch đề ra thì xã đã thực hiện được với tỉ lệ cao. Nguyên nhân diện tích còn lại chưa thực hiện được là do: - Người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng khác so với quy hoạch. - Sự tàn phá của thời tiết. - Kế hoạch chuyển mục đích không rõ ràng, cụ thể. - Thiếu vốn. 4.4.1.4. Kết quả sử dụng đất để thực hiện các công trình dự án Để phát triển kinh tế xã hội trong xã, UBND xã Thành Trực đã xây dựng các công trình, dự án tạo cơ sở vật chất cho các hoạt động lao động, sản xuất, dịch vụ trong xã. Trong giai đoạn quy hoạch 2006- 2010 xã đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất để thực hiện công trình, dự án thể hiện ở bảng 4.8 sau: Bảng 4.8. Kết quả sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án trong giai đoạn quy hoạch 2006 -2010 xã Thành Trực Tên công trình Kế hoạch SDĐ được duyệt (ha) Kết quả thực hiện (ha) Diện tích chưa thực hiện được DT (ha) Tỷ lệ (%) Tổng số (ha) DT chuyển kỳ sau 1. Công trình xây dựng 10,98 10,98 100 0 0 - Khu dân xư xen kẽ 8,75 8,75 100 0 0 - Sân vận động 2,2 2,2 100 0 0 - Nhà tưởng niệm 0,03 0,03 100 0 0 2. Giao thông 6,18 2,7 43,68 - 3,48 3,48 3. Thuỷ lợi 3,93 3,36 85,49 - 0,57 0,57 - Mương tiêu 1,73 1,16 67,05 - 0,57 0,57 - Trạm bơm 2,2 2,2 100 0 0 (Nguồn UBND xã Thành Trực ) Như vậy ta thấy hầu hết các công trình, dự án được lập đều thực hiện đạt kết quả cao. Công trình xây dựng theo kế hoạch được duyệt là 10, 98 ha thực tế đạt 100% kế hoạch đề ra. Trong đó : - Xây dựng khu dân cư xen kẽ là 8,75 ha lấy của đất chuyên lúa 0,88 ha, đất đồi 1,57 ha, đất cây lâu năm 6,3 ha. - Xây dựng sân vận động 2,2 ha cho các thôn: Eo Đa 3000m2, Đa Đụn: 3000m2, Vọng Thuỷ 4000m2, Thủ Chính 5000m2, Chính Thành 4000m2, Xuân Thành 3000m2 để đảm bảo cho hoạt động văn hoá của nhân dân. - Xây dựng nhà tưởng niệm liệt sĩ 300 m2. - Công trình giao thông theo kế hoạch là 6,18 ha thực hiện 2,7 ha đạt 43,68 % kế hoạch lấy của đất chuyên lúa 1,6 ha, cây lâu năm 1,1 ha để xây dựng đường nhựa kinh tế mới qua ngõ Khoa Loan (qua ruộng, qua eo đồi đến ngã tư sở) đến cầu Thạch Định. - Công trình thuỷ lợi theo kế hoạch là 3,93 ha thực hiện được 3,36 ha đạt 85,49 % lấy của đất lúa 0,68 ha, 2,68 ha đất màu. Trong đó xây dựng 2 trạm bơm Eo Đa và thôn Vọng Thuỷ 2,2 ha và 1,16 ha xây dựng mương tưới tiêu nước phục vụ cho sản xuất cấp thoát nước đảm bảo cho nhân dân sản xuất nông nghiệp. 4.4.1.5. Kết quả thực hiện việc thu hồi đất Bảng 4.9. Kết quả thực hiện việc thu hồi đất trong quy hoạch giai đoạn 2006 – 2010 Chỉ tiêu Mã Kế hoạch SDĐ được duyệt (ha) Kết qủa thực hiện (ha) Diện tích chưa thực hiện được (ha) DT (ha) Tỷ lệ (%) Tổng số (ha) Diện tích chuyển kỳ sau (ha) 1. Đất nông nghiệp NNP 61,92 55,15 89,06 - 6,77 6,77 1.1. Đất sản xuất NN SXN 61,18 54,41 88.93 - 6,77 6,77 1.1.1. Đất trồng CHN CHN 12,88 12,11 94,02 - 0,77 0,77 1.1.1.1. Đất trồng lúa LUA 12,88 12,11 94,02 -0,77 0,77 1.1.1.2. Đất trồng CHNK HNK 0 0 0 0 0 1.1.2. Đất trồng CLN CLN 48,3 42,3 87,57 - 6 6 1.2. Đất lâm nghiệp LNP 0,74 0,74 100 0 0 2. Đất phi NN PNN 46,92 30,19 64,34 -16,73 16,73 2.1. Đất ở ONT 2,35 2,35 100 0 0 2.2. Đất sông suối MNCD SMN 46,76 30,03 64,22 - 16,73 16,73 3. Đất chưa sử dụng CSD 4 0 0 -4 4 (Nguồn UBND xã Thành Trực ) * Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp theo kế hoạch thu hồi 61,82 ha thực tế thực hiện được 55,15 ha đạt 89,06 %, trong đó: Đất trồng lúa theo kế hoạch sẽ thu hồi 12,88 ha thực tế thu hồi 12,11 ha đạt 94,02% so với chỉ tiêu đề ra. Đất cây lâu năm theo kế hoạch sẽ thu hồi 48,3 ha thực tế đã thu hồi 42,3 ha đạt 87,57% so với chỉ tiêu đề ra. Đất lâm nghiệp theo kế hoạch sẽ thu hồi 0,74 ha thực tế thực hiện đạt 100% chỉ tiêu đề ra. Vậy đất nông nghiệp thu hồi dùng để phục vụ cho việc chuyển mục đích đảm bảo các hoạt động kinh tế, xã hội, sản xuất, kinh doanh việc thu hồi này chưa đạt chỉ tiêu là do: Công tác thu hồi còn bị phụ thuộc vào kế hoạch chuyển mục đích còn chưa thực hiện triệt để. Việc đưa ra quyết định thu hồi còn chậm do sự trì trệ của cán bộ xã. * Đất phi nông ngiệp Đất phi nông nghiệp theo kế hoạch thì phải thu hồi 46,92 ha thực tế mới chỉ thu hồi 30,19 ha đạt 64,34 %, trong đó: Đất ở theo kế hoạch sẽ thu hồi 2,35 ha thực tế thực hiện đạt 100% chỉ tiêu đề ra. Đất SSMNCD theo kế hoạch thu hồi 46,76 ha thực tế thu hồi 30,03 ha đạt 64,22 % so với kế hoạch. * Theo kế hoạch là thu hồi 4,0 ha đất chưa sử dụng để chuyển sang đất nghĩa trang nghĩa địa nhưng chưa thực hiện được. 4.4.1.6. Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 Sau khi quy hoạch sử dụng đất được duyệt với sự cố gắng của toàn thể nhân dân trong xã, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, UBND xã, quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tuy còn nhiều chỉ tiêu chưa đạt 100% kế hoạch đề ra nhưng cũng đã góp phần thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội của xã. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 được thể hiện qua bảng 4.10 sau: Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006- 2010 Chỉ tiêu Mã Hiện trạng 2006 Quy hoạch 2010 Hiện trạng 2010 DT (ha) Tỷ lệ (%) DT (ha) Tỷ lệ (%) DT (ha) Tỷ lệ (%) 1. Tổng DTTN 1559,18 100 1559,18 100 1559,18 100 1.1. Nhóm đất NN NNP 1147,67 73,61 1189,12 76,27 1225,4 78,6 1.2. Nhóm đất PNN PNN 317.48 20,36 366,13 23,48 330,75 21,21 1.3. Nhóm CSD CSD 94,03 6,03 3,93 0,25 3,03 0,19 * Đối với đất nông nghiệp Năm 2006 xã Thành Trực có 1147,67 ha chiếm 73,61 % tổng diện tích tự nhiên. Theo quy hoạch thì đến năm 2010 đất nông nghiệp tăng lên 1189,12 ha chiếm 76,27 % tổng diện tích tự nhiên, sau 5 năm thực hiện thì đất nông nghiệp có diện tích là 1225,4 ha chiếm 78,6% tổng diện tích tự nhiên. * Đất phi nông nghiệp Năm 2006 diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 317,48 ha chiếm 20,36% tổng diện tích tự nhiên. Theo quy hoạch thì đến năm 2010 diện tích đất phi nông nghiệp là 366,13 ha chiếm 23,48% tổng diện tích tự nhiên, sau 5 năm thực hiện thì diện tích đất phi nông nghiệp là 330,75 ha chiếm 21,21 % tổng diện tích tự nhiên. * Đất chưa sử dụng Năm 2006 diện tích đất chưa sử dụng của xã là 94,03 ha chiếm 6,03 % tổng diện tích tự nhiên, theo quy hoạch thì đến năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng của xã là 3,93 ha chiếm 0,25 % tổng diện tích tự nhiên, sau 5 năm thực hiện thì diện tích đất chưa sử dụng là 3,03 ha chiếm 0,19% tổng diện tích tự nhiên. 4.4.2. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Thành Trực giai đoạn 2006 - 2010, nguyên nhân và giải pháp khắc phục 4.4.2.1. Những tồn tại chủ yếu trong việc thực hiện quy hoạch Sau 5 năm quy hoạch 2006 – 2010 xã Thành Trực đã thu được những kết quả đáng kể nhờ sự cố gắng đoàn kết của nhân dân, Đảng uỷ và UBND xã song vẫn còn những tồn tại làm cho phương án quy hoạch không đạt được kết quả đề ra, đó là: - Do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết khắc nghiệt, bất thường: hạn hán, lũ lụt, sương muối, rét đậm, rét hại… - Sử dụng đất không đúng mục đích, không theo quy hoạch, sử dụng đất manh mún, phân tán. - Nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp ngày càng cao nhưng tỷ lệ đất sử dụng chưa tương xứng với yêu cầu về sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội. - Các công trình công cộng chưa có phương án an toàn về môi trường, khi kết thúc công việc chưa hoàn trả lại hiện trạng mặt đất đạt yêu cầu bảo vệ môi trường. - Phát triển nông nghiệp chưa gắn với phát triển giao thông, chưa có cơ sở chế biến công nghiệp để giải quyết đầu ra cho sản phẩm. 4.4.2.2. Một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất * Các giải pháp về chính sách quản lý - Các quyết định giao đất chuyển mục đích sử dụng đất phải bám sát quy hoạch tránh việc phá vỡ quy hoạch gây lãng phí về đất đai. - Khi công bố quy hoạch, kế hoạch thu hồi, chuyển mục đích sử dụng phỉa được công bố trên các phương tiện đại chúng, các chương trình dự án phải công bố đồng thời với kế hoạch tái định gắn liền với giải quyết việc làm, ổn định đời sống của người dân khi lấy đất làm dự án. - Xây dựng các phương án quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất hợp lí nhằm sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, đáp ứng yêu cầu về quản lí, phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. - Xây dựng đồng bộ quy hoạch của huyện và của xã trong sử dụng đất. - Có chính sách đầu tư khai hoang, hỗ trợ chuyển đổi cụ thể phù hợp, chính sách đầu tư về nông nghiệp cần thực hiện trong sự phối hợp chặt chẽ với các lĩnh vực với các chương trình dự án kinh tế - xã hội trong quá trình chuyển đổi. * Giải pháp đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ quản lí Nhà nước về đất đai - Tuyên truyền, phổ biến công khai rộng rãi phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. - Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm hướng dẫn việc triển khai thực hiện quy hoạch và cung cấp thông tin có liên quan cho chủ sử dụng biết để thực hiện. - Thực hiện quản lí đất đai theo quy hoạch gồm: việc thẩm định, xét duyệt dự án, giao đất phải theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật, giám sát đôn đốc thực hiện quy hoạch, kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và theo Pháp luật quy định. * Giải pháp về vốn - Cần huy động nguồn vốn tư nhân và nguồn vốn của các doanh nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội của xã. - Đề nghị huyện đầu tư ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng. - Mở rộng hình thức “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ phục vụ dân sinh.Đặc biệt là trong việc làm đường giao thông nông thôn đem lại hiệu quả rất cao. - Thực hiện công tác thu chi tài chính về đất đai như nguồn thu từ giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng...các khoản chi về đền bù, thu hồi đất theo quy định. - Tranh thủ nguồn vốn của Trung ương, vốn viện trợ các chương trình, dự án, vốn liên doanh, liên kết nguồn vốn trong nhân dân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. * Giải pháp về kĩ thuật - Điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với sự phát triển chung về kinh tế, xã hội và môi trường. - Đẩy nhanh công tác lập hồ sơ đăng ký cho các chủ sử dụng, đề nghị huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Thực hiện nghiêm túc quyết định của UBND huyện về quản lí đất đai. Kiêm quyết xử lí nghiêm các tình trạng lấn chiếm, sử dụng sai mục đích trên địa bàn xã. Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 5 năm thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 -2010, dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND cùng sự cố gắng của nhân dân xã Thành Trực đời sống của nhân dân không ngừng được nâng cao, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái trước mắt cũng như lâu dài, mặc dù kết quả chưa theo chỉ tiêu quy hoạch đưa ra song đó cũng là những nỗ lực đáng kể của cán bộ và nhân dân trong xã. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 -2010 của xã đạt kết quả như sau : * Đối với đất nông nghiệp Trong giai đoạn quy hoạch 2006 – 2010 diện tích đất nông nghiệp là 1189,12 thực tế diện tích đất nông nghiệp là 1225,4 ha do sự chuyển mục đích từ đất SSMNCD và đất chưa sử dụng sang đất nông nghiệp. - Theo kế hoạch được phê duyệt trong giai đoạn 2006 – 2010 diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 61,92 ha, nhưng kết quả thực hiện mới chuyển được 55,15 ha diện tích đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp, đạt 89,06 % chỉ tiêu quy hoạch. Diện tích chuyển kỳ sau là 6,77 ha. - Tính đến năm 2010 xã mới thu hồi được 55,15 ha đất nông nghiệp, đạt 89,06% chỉ tiêu quy hoạch đề ra phần diện tích chuyển giai đoạn sau thực hiện là 6,77 ha. * Đối với đất phi nông nghiệp - Trong giai đoạn quy hoạch 2006 – 2010 theo quy hoạch được duyệt thì diện tích đất phi nông nghiệp là 366,13 ha nhưng thực tế diện tích đất phi nông nghiệp là 330,75 ha mới chỉ đạt 27,27 % chỉ tiêu quy hoạch đề ra, diện tích phải chuyển giai đoạn sau là 35,38 ha. - Tính đến năm 2010 xã thu hồi 32,38 ha đạt 64,22 % chỉ tiêu đề ra, phần diện tích chuyển giai đoạn sau thực hiện là 35,38 ha. * Đất chưa sử dụng Trong giai đoạn quy hoạch 2006 – 2010 theo quy hoạch được duyệt thì diện tích đất chưa sử dụng là 3,93 ha thực tế diện tích đất chưa sử dụng là 3,03 ha đạt 100,1 % chỉ tiêu đề ra. 5.2. Đề nghị - Đề nghị các ngành, các cấp khắc phục những khó khăn và hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thời gian tới. - Đề nghị địa phương khi xây dựng phương án quy hoạch phải trên cơ sở báo cáo và tính toán chính xác thì phương án quy hoạch mới có tính khả thi cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, 1992, Nxb chính trị Quốc gia HN 2. Luật đất đai 1993 (1993), Nxb chính trị Quốc gia Hà Hội 3. Luật đất đai 2003 (2003), Nxb chính trị Quốc gia Hà Hội 4. Nghị định 181/NĐ-CP (2004), Về hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003, NXb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 5. Thông tư 30/2004/TT-BTNMT (2004), Về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 6. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Quy hoạch sử dụng đất, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Đoàn Công Quỳ (2006), Quy hoạch sử dụng đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. UBND xã Thành Trực (2003), Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2002 – 2010. 9. UBND xã Thành Trực (2010), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2010, phương hướng nhiệm vụ năm 2011. 10. UBND xã Thành Trực (2010), Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ xã Thành Trực khóa XX tại Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXI. Lời cảm ơn Thực hiện theo phương châm “học đi đôi với hành, nhằm hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên thời gian thực tập cuối khoá để tiếp xúc với thực tế. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề : “Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010 ”. Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các bạn lớp 39 – QLĐĐ, các cô chú và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Thành Trực, Phòng TNMT huyện Thạch Thành và đặc biệt là cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song bản báo cáo tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bản báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011 Sinh viên Trương Thị Hảo DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CNH- HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá HTX : Hợp tác xã Trường THCS : Trường trung học cơ sở KHHGĐ : Kế hoạch hoá gia đình UBND : Uỷ ban nhân dân QĐ 24 : Quyết định 24 Đất SSMNCD : Đất sông suối mặt nước chuyên dùng Đất SXKDPNN : Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Đất TSCQ,CTSN : Đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp SDĐ : Sử dụng đất FAO : Tổ chức nông lương của Liên Hợp Quốc ADB : Dự án cụm công trình thủy lợi MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Diện tích cơ cấu sử dụng đất hiện trạng và quy hoạch của xã Thành Trực giai đoạn 2006 - 2010 25 Bảng 4.2. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 27 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Thành Trực năm 2010 30 Bảng 4.4. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất trước và sau giai đoạn quy hoạch 2006 - 2010 33 Bảng 4.5. Kết quả biến động diện tích đất đai xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 37 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SDĐ trong quy hoạch SDĐ giai đoạn 2006 - 2010 xã Thành Trực 40 Bảng 4.7. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất. 43 Bảng 4.8. Kết quả sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án trong giai đoạn quy hoạch 2006 -2010 xã Thành Trực 45 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện việc thu hồi đất trong quy hoạch giai đoạn 2006 – 2010 46 Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006- 2010 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHao39qlsua2 2 1.doc
Tài liệu liên quan