Đề tài Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân xã Phúc Sơn, huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2005-2008

Tài liệu Đề tài Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân xã Phúc Sơn, huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2005-2008: PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là địa bàn phân bố dân cư, phàt triển dân sinh và phát triển xây dựng càc cơ sở kinh tế - văn hoá- xã hội và an ninh quốc phòng. ĐiÒu 18 Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghỉa Việt Nam quy định: ‘’Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả’’. Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả là dất cần thiết và cấp bách. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, xã hội ngày càng phát triển, đời sống con ngõơi ngày càng nâng cao thì nhu cầu của con người về đất đai ngày càng lớn. Điều này đã dẫn đến tình trạng đất đai bị khai thác và sử dụng một cách bừa bãi, môi trường đất bị huỷ hoại nghiêm trọng.Trước thực trạng như vậy, việc quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là dất cần thiết và hữu hiệu. Nó không những tổ ch...

doc54 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân xã Phúc Sơn, huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2005-2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là địa bàn phân bố dân cư, phàt triển dân sinh và phát triển xây dựng càc cơ sở kinh tế - văn hoá- xã hội và an ninh quốc phòng. ĐiÒu 18 Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghỉa Việt Nam quy định: ‘’Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả’’. Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả là dất cần thiết và cấp bách. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, xã hội ngày càng phát triển, đời sống con ngõơi ngày càng nâng cao thì nhu cầu của con người về đất đai ngày càng lớn. Điều này đã dẫn đến tình trạng đất đai bị khai thác và sử dụng một cách bừa bãi, môi trường đất bị huỷ hoại nghiêm trọng.Trước thực trạng như vậy, việc quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là dất cần thiết và hữu hiệu. Nó không những tổ chức lại việc sử dụng đất, mà còn hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoạc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng của từng địa phương, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường. Thực hiện luật đất đai 1993 và các văn bản dưới luật, UBND xã Phóc Sơn đã tiến hành lập QHSDĐ xã Phúc Sơn thời kỳ 2001 - 2010 và đựơc UBND huyện Chiêm Hoá phê duyệt tại Quyết định số 434/QĐ-UB ngày05/10/2000 Kết quả thực hiện QHSDĐ những năm qua đã góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã, đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường, trường, trạm xây dựng nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản một cách có hiệu quả tiềm năng đất đai. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ) hàng năm và 5 năm của xã, xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết cụ thể. Tuy nhiên , QHSDĐ của UBND xã Phúc Sơn được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế của xã đang bước đầu chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường, tốc độ phát triển chưa ổn định, sức thu hút đầu tư còn hạn chế; kinh tế trong khu vực Đông Nam Á đang bị khủng hoảng. Nhiều dự báo về chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội, cũng nh­ khả năng phát triển các ngành, lĩnh vực chưa lường hết được những phát sinh sau này. Chính vì vậy, việc đánh giá công tác quản lý đất đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ của UBND xã những năm qua để thấy được những tồn tại, khó khăn, tìm ra nguyên nhân từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm làm tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng đất là rất cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi Trường - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS - Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Nông, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài "đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của UBND xã phúc sơn, huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2005-2008’’ 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CƯU Trên cơ sở tìm hiểu công tác thực hiện QHSDĐ của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005 - 2008 nhằm đánh giá được những thành tựu, hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Từ đó tìm được nguyên nhân và đÒ xuất những giải pháp khắc phục cho công tác QHSDĐ của UBND xã trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sư dụng đất của xã. 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI - Số liệu thu thập được phải khách quan, trung thực và chính xác. - Từ kết quả nghiên cứu phải đưa ra được những nghuyên nhân của tồn tại, khó khăn và từ đó đưa ra những giải pháp khăc phục cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu;Tìm hiểu, nắm vững được các kiến thức thực tế về luật đất đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ của địa phương nói riêng. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Qua việc đánh giá công tác thực hiện QHSDĐ, tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý đất đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ nói riêng của xã, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục cho những khó khăn, tồn tại đó. PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 2.1.1.1. Theo Luật Đất đai năm 1993 Điều 13 quy định 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: "1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất , lập bản đồ địa chính. 2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất. 3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức sử dụng các văn bản đó. 4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. 5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất. 6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất. 7. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sư dụng đất đai” 2.1.1.2. Theo Luật Đất đai 2003 Khoản 2 điều 6 quy định 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai nh­ sau: "1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; 2. X ác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; 3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất. lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; 6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 7. Thống kê, kiểm kê đất đai; 8. Quản lý tài chính về đất; 9. Quản lý và phát chiển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; 10. Quản lý , giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; 11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai; 12. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sư dụng đất đai; 13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.” 2.1.2. Các căn cứ pháp lý của quy hoach sử dụng đất 2.1.2.1. Các văn bản của nhà nước - Căn cứ điều 17 và 18 hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 - Căn cứ điều 16 luật đất đai ngày 14/07/1993 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai năm 1998 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai năm 2001 - Căn cứ điêu 21 đến điều 30 luật đất đai năm 2003 ra ngày 26/11/2003 - Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của chính phủ hướng dẫn thi hành luật đất đai. - Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ TG&MT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quyết định số 04/2005/QĐ - BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Nghị định số 68/2001/NĐ - CP ngày 01/10/2001 của chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Thông tư số 1842/2001/TT-TCĐC ngày 01/11/2001 của tổng cục địa chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/2001/NĐ - CP ngày 01/10/2001 của chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2.1.2.2. Các văn bản của tỉnh Tuyên Quang và huyện Chiêm Hoá - Quyết định 690/QĐ-UB ngày 27/08/2000 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt dự án quy hoạch sử dụng đất các xã, phường, thị trấn. - Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 17/01/2001 của hội đồng nhân dân xã Phúc Sơn về việc thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện Chiêm Hoá lần XIX nhiệm kỳ 2005-2010 của huyện uỷ Chiêm Hoá. - Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Chiêm Hoá thời kỳ 2001-2010 của UBND huyện Chiêm Hoá. - Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối từ 2006-2010 của UBND huyện Chiêm Hoá. - Tờ trình số17/TT - UB ngày12/04/2000 của UBND xã Phúc Sơn về việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Phúc Sơn thời kỳ 2001 2010. 2.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch sử dụng đất 2.1.3.1. K hái niệm quy hoạch sử dụng đất QHSDĐ là một hiện tượng kinh tế – xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất - Kinh tế(bằng hiệu quả sử dụng đất) - Kỹ thuật (các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: Điều tra, khao sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, sử lý số liệu...) - Pháp chế (xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật) Như vậy , QHSDĐ là hệ thống các biện pháp của Nhà nước ( thể hiện đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật , pháp chế) về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ ( mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định ), hợp lý ( đặc điểm tính chất tự nhiên ,vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng ), khoa học(áp dụng thành tựu khoa học- kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến) và có hiệu quả nhất (đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi Ých kinh tế xã hội môi trường), thông qua việc phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các nghành) , các tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất. Thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững phát huy lợi thế của thổ nhưỡng và lãnh thổ để mang lại lợi Ých cao, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.( Lương Văn Hinh và cs, 2000) 2.1.3.2. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất Điều 21 Luật Đất đai 2003 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau: “1. phù hợp với chiến lược , quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội , quốc phòng , an ninh ; 2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch , kế hoạch, sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dông đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định , xét duyệt; 3. Quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; 4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; 5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường; 6. Bảo vệ, tôn tạo di tích – lịch sử, danh lam thắng cảnh; 7. Dân chủ và công khai; 8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối kỳ trước đó” 2.1.3.3. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất Điều 22 Luật Đất đai 2003 quy định khi lập quy hoạch sử dụng đất phải theo các căn cứ sau: “1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của cả nước; Quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương; 2. Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước; 3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường; 4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất; 5. Định mức sử dụng đất; 6. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất; 7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.” 2.1.3.4. Nội dung quy hoạch sử dụng đất * Điều 23 Luật Đất đai 2003 quy định nội dung cần thiết khi xây dựng QHSDĐ nh­ sau: "1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hờp điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai; 2. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch; 3. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội , quốc phòng, an ninh; 4. Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án; 5. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; 6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.” *. Điêu 24 luật Đất đai 2003 quy định kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nh­ sau: “- Kỳ quy hoách sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phừơng, thị trấn là 10 năm. - Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là 5 năm.” 2.1.3.5. Thẩm Quúên lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất * Điều 25 luật đất đai quy định thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nh­ sau: “1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước. 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. 3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương va quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện. Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. 5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn liền với thửa đất ( sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết ); trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết). 6. Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng câp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. 7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.” * Điều 26 luật đất đai 2003 quy định thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nh­ sau: “1. Quốc hội quết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do chính phủ trình. 2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt, quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp. 4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 điều 25 của luật này.” 2.1.3.6. Những quy định về diều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 27 Luật Đất đai 2003 quy định việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nh­ sau: “1. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định , xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất; b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đÊt; c) Có sù điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất của cấp mình; d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương. 2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoạc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất. 3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung quy hoạch sử dụng đất. Nội dung điều chỉnh kế hóạch sử dụng đất là một phần của nội dung kế hoạch sử dụng đất. 4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.” 2.1.3.7. Quy định về công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất . Theo điều 28 Luật Đất đai quy định: “ Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoạc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai theo quy định sau đây 1. Uỷ ban nhân dẫn xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở uỷ ban nhân dân; 2. Cơ quan quả lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố kê khai quy hoạch, kế hoạch sử dông đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng; 3. Việc công bố công khai tại trụ sở uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.” 2.1.3.8. Quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụnh đất sau khi đã được phê duyệt Điều 29 Luật Đất đai quy định: “1. Chính phủ tồ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; kiềm tra việc thực hiện quy hạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. 2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đựơc công bố có diện tích đất đã được thu hồi mà nhà nước chưa thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất tiếp tục được sử dụng đất theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoạc hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tù ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 3. Diện tích ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoạc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 3 năm không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoạc huỷ bỏ và công bố bằng văn bản và thông báo cho mọi người được biết.” 2.1.3.9. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất Theo Luật Đất dai năm 1993, ở nước ta có 2 loại hình quy hoạch: - QHSDĐ tiến hành theo lãnh thổ va theo nghành. - QHSDĐ theo lãnh thổ có các dạng sau: + Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai cả nước + QHSDĐ các vùng + QHSDĐ cấp tỉnh + QHSDĐ cấp huyện + QHSDĐ cấp xã 2.1.3.10. Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã được tiến hành như sau: Theo quyết định số 04 của Bé Tai nguyên và Môi trường, quy định lập và điều chỉnh QHSDĐ , KHSDĐ cấp huyện, cấp xã như sau: “1.Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp huyện Trình tự triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp huyện gồm 7 bước: Bước 1: Công tác chuyển bị. Bước 2. Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ. Bước 3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác động đến việc sử dụng đất. Bước 4. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai. Bước 5. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất. Bước 6. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu. Bước 7. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2) Quy trình lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp huyện a) Trình tự triển khai điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp huyện gồm 6 bước: Bước 1: Công tác chuyển bị. Bước 2. Điều tra, thu thập các thông tin và đánh giá bổ sung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội. Bước 3. Đánh giá bổ sung về tình hinh quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bước 4. Xây dựng và lựa chọn phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Bước 5. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối. Bước 6. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, trình thông qua, xét duyệt và công bố điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối. b) Trình tự triển khai lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của huyện trong thời gian không có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt gồm 5 bước Bước 1: Công tác chuyển bị Bước 2. Điều tra, thu thập các thông tin và đánh giá bổ sung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội. Bước 3. . Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất kỳ trước Bước 4. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối. Bước 5. Xây dựng báo cáo thuyết minh, hoàn chỉnh tài liệu kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, trình thông qua, xét duyệt và công bố kế hoạch sử dụng đất.” “2. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp xã Trình tự triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp xã gồm 7 bước: Bước 1: Công tác chuyển bị. Bước 2. Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ. Bước 3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác động đến việc sử dụng đất. Bước 4. . Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai. Bước 5. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất. Bước 6. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu. Bước7. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu 2) Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp xã a) Trình tự triển khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp xã gồm 6 bước: Bước 1: Công tác chuyển bị. Bước 2. Điều tra, thu thập các thông tin và đánh giá bổ sung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội. Bước 3. Đánh giá bổ sung về tình hinh quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bước 4. Xây dựng và lựa chọn phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Bước 5. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối. Bước 6. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, trình thông qua, xét duyệt và công bố điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối b) Trình tự triển khai lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của xã trong thời gian không có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt gồm 5 bước Bước 1: Công tác chuyển bị Bước 2. Điều tra, thu thập các thông tin và đánh giá bổ sung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội. Bước 3. . Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất kỳ trước Bước 4. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối. Bước 5. Xây dựng báo cáo thuyết minh, hoàn chỉnh tài liệu kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, trình thông qua, xét duyệt và công bố kế hoạch sử dụng đất.” 2.2 TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 2.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới Công tác QHSDĐ đã được nhiều nước trên thế giới tiến hành từ nhiều năm trước đây với đầy đủ cơ sở khoa học, vì vậy mà họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và công tác này ngày nay càng được chú trọng và phát triển. QHSDĐ luôn là mục tiêu phấn đấu, là nhiệm vụ của mỗi quốc gia, đồng thời nó cũng đóng vai trò quyyết định đối với mọi quá trình phát triển, sản xuất, đặc biệt là trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về QHSDĐ nhưng tất cả đều hướng đến một mục tiêu chung đó là việc tổ chức lãnh thổ hợp lý, đÒ da các biện pháp bảo vệ sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm nhằm đem lại hiệu quả cao. Ở Pháp, QHSDĐ được xây dựng theo hình thức mô hinh hóa nhằm đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng tài nguyên, lao động cùng với việc áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý làm tăng hiệu quả sản xuất của xã hội. Ở Liên Xô (cũ), theo A.Condukhop và Amikhalop phần thiết kế xây dựng quy hoạch nông thôn dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên va điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội . quá trình thực hiện QH phải giải quyết được những vấn đê sau: - Quan hệ giữa khu vực dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác. - Quan hệ giữ khu dân cư với giao thông bên ngoài - Hệ thống giao thông nội bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật. - Việc bố trí mặt bằng hài hòa cho từng vùng khác nhau về mặt địa lý, đảm bảo sự thống nhất trong tổng thể kiến trúc. - Các công trình văn hoá công cộng (trường học, trạm xá, khu vực vui chơi giải trí như sân vận động...) tạo nên được môi trường sống, trong lành, yên tĩnh. - Quy hoạch khu dân cư mang nét của đô thị hoá, giải quyết thoả mãn các nhu cầu của con người. Đến giai đoạn sau trong các công trình quy hoạch nông thôn của G.Deleur và Ikhokhon đẵ đưa ra sơ đồ quy hoạch vùng lãnh thổ các huyện gồm 3 cấp trung tâm: -Trung tâm của huyện. - Trung tâm thị trấn của tiểu vùng. - Trung tâm của xã. Trong thêi kỳ này, trên địa bàn nông thôn của Liên Xô chia cấp trung tâm theo quan hệ từ trung tâm huyện qua trung tâm tiểu vùng đến trung tâm làng xã. QH nông thôn đã khai thác triệt đề mặt bằng tổng thể các nhà ở, khu sản xuất, khu văn hoá được bố trí hợp lý theo kiểu tổ chức quy hoạch đô thị. Nhà ở được chia vùng với những lô đất tăng gia nhỏ và xây dựng theo hệ thống quản lý nhà nước, bố trí không gian rộng rãi theo thiết kế trung, không gây lộn xộn. Đây là những thành công của Liên Xô trong quy hoạch nông thôn. Ở Thái Lan, trong những năm gần đây đã có nhiều cố gắng lớn trong xây dựng QH nông thôn để phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Thái Lan đã có sự đầu tư tương đối lớn cho việc xây dựng hệ thống mạng lưới giao thông phục vụ sản xuất, nối liền các khu sản xuất với khu chế biến và thị trường tiêu thụ. Quá trình QH nông thôn tại các làng xã được xây dựng theo các mô hình và nguyên lý hiện đại mới. khu dân cư được bố chí tập trung, trung tâm làng xã là nơi xây dựng các công trình công cộng, các khu sản xuất được bố trí thuận tiện nằm trong khu vực vòng ngoài. Kết quả sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm,Thái Lan đã đạt được sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp rõ rệt, các vùng nông thôn đề có cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông phát triển, dịch vụ công cộng nâng cao, đời sống nông thôn được cải thiện không ngừng. Ở Philippin, có 3 cấp lập quy hoạch đó là cấp quốc gia sẽ hình thành phương hướng chỉ đạo chung; cấp vùng và cấp huyện, quận sẽ chịu trách nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất các nghành và quan hệ của các cấp lập quy hoạch đồng thời Chính phủ cũng tạo điều kiện để các chủ sử dụng đất có thể tham gia vào việc lập quy hoạch ở các cấp như chương trình tái giao đất, việc thực thi các đồ án quy hoạch đất công cộng, các khu vực đất dân cư nhưng phải đảm bảo tuân theo những quy định của pháp luật. Điều đó cho thấy nhà nước cần phải thiết lập một hệ thống pháp luật chặt chẽ trong việc sử dụng và quản lý đất đai. Ở Trung quốc , công tác QHSDĐ từ lâu đã là vấn đề rất được quan tâm và chú trọng. Chính phủ Trung Quốc đã tập trung nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng tuân theo QH, KHSDĐ lâu dài và bền vững. Đặc biệt là mạng lưới giao thông, ưu tiên phát triển các đặc khu kinh tế tuân theo quy trình QH đất chuyên dùng đất ở đô thị với quy trình đÊt hiện đại và khoa học. Chính vì vậy, ngày nay mạng lưới giao thông, hệ thống đô thị với các đặc khu kinh tế của Trung quốc phát triển dất mạnh sánh ngang tầm với các cường quốc có nền kinh tế phát triển trên thế giới. 2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở nước ta 2.2.2.1. Thời kỳ trước Luật Đất đai 1993 Trước những năm 80, QHSDĐĐ chưa được coi là công tác của ngành quản lý đất đai mà chỉ được đề cập tới nh­ một phần của quy hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp. Từ năm 1981đến 1986, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, các Bộ, Ngành, các tỉnh, thành phố đã tham gia triển khai chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất ở Việt Nam đến năm 2000. Trong sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của tỉnh đều đề cập đến vấn đê sử dụng đất đai va được tính toán tương đối có hệ thống để khớp với cả nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh, các xã trong toàn huyện nên bước đầu đã đánh giá được hiện trạng tiềm năng và đưa ra các phương hướng sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000. Còng trong thời kỳ này hầu hết các quận, huyện, thị xã, xã, thị trấn trong cả nước đả tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể cấp huyện, cấp xã. Từ năm 1987 đến trước Luật đất đai năm 1993 do nền kinh tế của nước ta đang đứng trước những khó khăn và thử thách của nền kinh tế thị trường nên công tác QHSDĐ cũng chưa được xúc tiến nh­ Luật Đất đai đã quy định. Tuy vậy, thời kỳ này công cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc, công tác QHSDĐ cấp xã nổi lên nh­ một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất. Vì vậy, đây là mốc đầu tiên đánh dấu công tác triển khai QHSDĐ cấp xã trên phạm vi cả nước. 2.2.2.2. Thơi kỳ thực hiện Luật Đất đai 1993 đến nay QHSDĐ cả nước: từ năm 1994 Chính phủ đã cho triển khai xây dựng QH, KHSDĐ của cả nước 2010 và được Quốc hội khoá IX thông qua kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm (từ 1996 đến 2000). QHSDĐ sử dụng đất cấp tỉnh: đến nay đã có 60/64 tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung ương hoàn thành việc lập QHSDĐ đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với QHSDĐ cấp huyện: hiện nay QHSDĐ cấp huyện đang được triển khai theo hướng dẫn của Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trương). Đến nay, cả nước hiện có 369 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành QHSDĐ (chiếm 59,1% số đơn vị cấp huyện) Với QHSDĐ cấp xã: cả nước hiện có 4482 xã, phường, thị trấn trong đó đã có 3579 xã phường hoàn thành QHSDĐ ( chiếm 79,9% tổng số đơn vị cấp xã); 903 xã, phường , đang triển khai lập QHSDĐ ( chiếm 20,1% tổng số đơn vị cấp xã). Nh­ vậy, từ 1994 đến nay nước ta cơ bản đã hoàn thành QHSDĐ cả nước, QHSDĐ cấp tỉnh. Công tác QHSDĐ đã góp phần tăng cừơng hiệu lực, hiệu quả quản lý và sư dụng đất đai, phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng trong quá trình CNH- HĐH đất nước. Tuy nhiên, QHSDĐ ở nước ta mới thực hiện chủ yếu ở mức độ khái quát, mang tính định hướng, còn thiếu quy hoạch chi tiết; phương pháp và quy hoạch thực hiện QHSDĐ còn nhiều bất cập, đặc biệt chưa có quy trình QHSDĐ mang tính đặc thù đối với đô thị; sự phối hợp giữa QHSDĐ với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các cấp, quy hoạch các ngành chưa đồng bộ, đặc biệt là quy hoạch chi tiết đô thị. vì vậy, chất lượng và tính hiệu quả QHSDĐ được đánh giá thấp, QHSDĐ” treo” còn tồn tại phổ biến. 2.2.3. tình hình quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Tuyên Quang Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, phía bắc. toàn tỉnh có một thị xã và 5 huyện.Theo số liệu thống kê năm 2005, diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang là 5868.00 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là 71,980 ha; đất phi nông nghiệp là 4,800 ha; đất chưa sử dụng là 141,210 ha. Công tác thực hiện QHSDĐ đã được tỉnh triển khai từ lâu, đến nay tình hình thực hiện như sau: Về QHSDĐ cấp tỉnh : toàn tỉnh đã có QHSDĐ giai đoạn 2000-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyế định số 1162/QĐ-TTg ngày 20/11/2000. Đến 2003, kế hoạch sử dụng đất 5 năm của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2001/2005 đã được Sở Địa chính( nay là Sở Tài Nguyên và Môi trường) báo cáo hội đồng thẩm định Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường làm chủ tri va đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 17/ QĐ-TTg ngày 31/01/2003. Đến nay, tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành KHSDĐ kỳ đầu ( giai đoạn 2001-2005) và đang triển khai thực hiện KHSDĐ kỳ cuối ( giai đoạn 2006-2010 ) theo Nghị quyết số 18/2006/ NQ-CP ngày 29/08/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh QHSDĐ đÕn năm 2010 và KHSDĐ 5 năm (2006-2010) của tỉnh Tuyên Quang. Về QHSDĐ cấp huyện: Căn cứ vào QHSDĐ giai đoạn 2000-2010 của tỉnh, các huyện lập QH, KHSDĐ của địa phương mình. Đến nay, 6 huỵên, thị xã trong tỉnh đã lập xong QH, KHSDĐ của địa phương mình. Hiện nay, 6 huyện , thị xã trong tỉnh đã lập xong QH, KHSDĐ đến 2010 được UBND tỉnh phê duyệt đã hoàn thành KHSDĐ kỳ đầu (giai đoạn 2001-2005), hiện nay đang triển khai thực hiện KHSDĐ kỳ cuối (giai đoạn 2006-2010). Về QHSDĐ cấp xã: Hiện nay, hầu hết các xã, phường, thị trấn trong tỉnh đã lập song KHSDĐ chi tiết giai đoạn 2006-2010. Chỉ còn. huyện Na Hang có 03 xã chưa lập -Thượng Giáp: - Thượng Nông: - Sinh Long: PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐÔÍ TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đôí tượng nghiên cứu Cômg tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của UBND xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008. 3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH - Địa điểm: Đề tài được thực hiện trên địa bàn UBNH xã Phúc Sơn- huyệ Chiêm Hoá- tỉnh Tuyên Quang. - Thời gian tiến hành: Từ 11/08/2008 đến 10/01/2009. 3.3. NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 3.3.1. Nội dung 3.3.1.1. Điều tra sơ lược về tình hình cơ bản của UBND xã Phúc Sơn - Điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội - Khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và áp lực đối với đất đai. 3.3.2.2. Điều tra sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của UBND xã Phúc Sơn - Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2008 - Sơ lược tình hình quản lý đất đai của UBND xã Phúc Sơn 3.3.3.3. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của UBND xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008. * Đánh giá việc xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất của UBND xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008. * Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của UBND xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008. - Đánh giá việc thực hiện phương án QHSDĐ của UBND xã Phúc Sơn theo các loại đất - Đánh giá việc thực hiện phương án QHSDĐ của UBND xã Phúc Sơn theo thời gian - Đánh giá việc thực hiện phương án QHSDĐ của UBND xã Phúc Sơn theo đơn vị hành chính * Đánh giá nguyên nhân tồn tại , yếu kém và đề xuất những giải pháp trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của UBND xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008. 3.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu - Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng (ha) - Diện tích đất cần phải thu hồi (ha) - Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng (ha) - Tỷ lệ (%) - Các bước quy trình xây dựng phương án QHSDĐ 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu Phương pháp này dùng để thu thập số liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, bao gồm các số liệu, tài liệu về: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phương án thực hiện QHSDĐ và kết quả thực hiện QHSDĐ của UBND xã. Các số liệu, tài liệu này được thu thập tại: - Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá - UBND huện - UBND xã Khảo sát thực tế với trường hợp cần thiết 3.4.2. Phương pháp thống kê và sử lý sè liệu -Thống kê số liệu bằng phương pháp thống kê đơn giản - Tổng hợp các số liệu đã thu thập được - Phân tích số liệu đã thu thập được PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA UBND Xà PHÚC SƠN 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Phúc Sơn là một xã vùng núi nằm ở phía Tây Bắc của huyện Chiêm Hoá với tổng diện tích đất tự nhiên là 9090 ha. toạ độ dịa lý: từ 22015’26”đến 22023’46” vĩ độ bắc: từ 105011’34” đến105016’44” kinh độ đông, ranh giới tiếp giáp với các xã. - Phía đông tiếp giáp với huyện Na Hang. - Phía tây tiếp giáp vớ xã Minh Quang - Phía nam tiếp giáp vớ xã Tân Mỹ - Phía bắc tiếp giáp vớ huyện Na Hang Diện tích đất tự nhiên của xã là 9090 ha. chiếm 6,22% diện tích đất tự nhiên của huyện Chiêm Hoá. Có đường giao thông liên xã. * Địa hình địa mạo Phúc Sơn có dạng địa hình đồi núi, độ cao trung bình từ 700m so với mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống nam. * Khí hậu Còng nh­ các địa phương khác trong huyện Phúc Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của biển nên nóng Èm mưa nhiều. - Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 280C vào tháng 6, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 150C vào tháng 1, nhiệt độ trung bình cả năm là 23,30C, - Lượng mưa trunh bình hàng năm là 1480,53mm - Độ Èm không khí trung bình trong năm là 84%. - Chế độ gió: có 2 loại gió chính đó là Đông Bắc và Đông Nam. - Ngoài ra còn có các hiện tượng thời tiết khác: Bão, sương muối, lốc... * Thuỷ văn Phúc Sơn là một xã có nhiều đồi núi cao vì vậy có nhiều thác ghềnh với độ dốc lớn dòng chảy xiết có 2 suối chính đó là suối Mỏ Nghoặng và suối Tà Rộp. 4.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất Với diện tích đất tự nhiên là 9090 ha được chia thành 6 nhóm đất chính: Đất cát, đất chua phèn, đất sét, đất xám, đất nâu tím, đất vàng đỏ. * Tài Nguyên nước Đảm bảo chất lượng cung cấp nước sinh hoạt. cho nhân dân trong xã - Nguồn nước mặt: Lượng nước ao hồ và các suối ở Phúc Sơn khá phong phú và đa dạng phân phối tương đối đồng đều giữa các mùa. - Nguồn nước ngầm: Tổng chữ lượng nước ngầm của Phúc Sơn cũng dất lớn, có khoảng 300 m3/ngày từ các công trình nước sạch do nhà nước đầu tư xây dựng và khoảng 800m3/ngày từ các riếng khơi nước được phân phối đều trong cả xã. * Tài Nguyên rừng Toàn xã có khoảng 7990 ha đất lâm nghiệp. Trong đó đất rừng phòng hộ là 7021.20 ha Đất rừng sản xuất là 968.80 ha * Tài Nguyên khoáng sản Trên địa bàn toàn xã có nhiều loại khoáng sản đó là quặng Ăng Ty Mon, quặng Măng Gan, quặng Sắt, đá vôi... * Tài Nguyên du lịch và nhân văn Phúc Sơn là nơi được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh quan đẹp khí hậu trong lành có nhiều núi đá nên tạo nhiều hang động có phong cảnh đẹp như hang Mỏ Ngoặng, hang Thẳm Vài tạo nên một quần thể du lịch độc đáo đa dạng, làm tăng thêm sự chú ý đối với du khách khi đến thăm quần thể hang động này đã được sở văn hoá thông tin và UBND tỉnh Tuyên Quang xếp hạng danh lam thắng cảnh cấp tỉnh. Nhân dân Phúc Sơn đa dạng về thành phần có7 dân tộc anh em sinh sống nên mang đậm bản sắc văn hoá của miền núi phía bắc, có đức tính cần cù, đoàn kết, và đặc biệt là sự mến khách. Điều này đã làm phong phú thêm tài nguyên du lịch và nhân văn của xã Phúc Sơn. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế * Khu vực kinh tế nông, lâm, nghư nghiệp Về trồng trọt: Tổng sản lượng lương thực bình quân đạt 3295.4 tấn/năm. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 66%/năm, vượt 5% so với chỉ tiêu kế hoạch mà đại hội Đảng Bộ xã lânXIV đề da là 61% - Về chăn nuôi: Chăn nuôi gia sóc gia cầm tuy gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh, song toàn xã đã chú trọng công tác phòng ngừa nên về cơ bản trên địa bàn không xảy ra dịch bệnh gia cầm, đàn gia súc phát triển tốt. ở một số thôn đã xuất hiện mô hình trang trại chăn nuôi với quy mô nhỏ và vừa. Nh­ ở thôn Tầng, thôn Biến - Về nuôi trồng thuỷ sản: Năm 2008 diện tích nuôi trông thuỷ sản của toàn xã là 21.65 ha. sản lượng thuỷ sản hàng năm đạt từ 120 tấn đến 150 tấn/năm. -Về lâm nghiệp: Hiện nay tổng diện tích rừng che phủ là 95%. * khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng - CN –TTCN: Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 đạt 68 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 47,5%. toàn xã hiện có 11 cơ sở sản xuất chế biến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giải quết công ăn việc làm cho hàng trăm lao động có thu nhập ổn định. - Xây dựng: Tổng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội trên địa bàn xã đạt 257 tỷ đồng, tăng bình quân 17%/năm. Trong 5 năm vốn đầu tư phát triÓn từ doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân đạt 189 tỷ đồng, tăng bình quân 12,4%/năm. Trong những năm qua , xã Phúc Sơn đã thu hút được khá nhiều nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư vào xã. ĐÕn năm 2008 đã có 05 dự án được cấp giấy phép. * Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại – du lịch - Thương mại: Tốc độ tăng trường đạt bình quân 15,4%/năm; giá trị hàng hoá năm 2008 trong toàn xã đạt khoảng 1.089 triệu, tăng 289 triệu so với năm 2005 (chỉ số tăng bình quân đạt 73.4%). 4.1.2.2. Tình hình xã hội * Dân số Năm 2005, toàn xã có 6586 nhân khẩu, trong đó nam có 3379 người nữ có 3207 người. mật độ dân số trung bình toàn xã là72 người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung ở khu trung tâm xã. còn ở một số thôn bản cách xa trung tâm xã thì dân cư thưa thớt đó là các thôn Khun Xóm, Kim Minh, Biến, Tầng * Lao động và việc làm Phúc Sơn là một xã có nguồn lao động dồi dào, số lao động trong độ tuổi đến năm 2008 là3558 người, chiếm 54.43 % dân số. Trong đó, lực lượng lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 91% còn lực lượng lao động làm việc trong các nhà máy chỉ chiếm 7%. Tiếp đến là lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước nh­ trường học, bệnh viện, nghân hàng chiếm 2% Công tác giải quyết công ăn việc làm được các cấp lãnh đạo quan tâm chú trọng và đã đạt được kết quả đáng kể. Trong 4 năm qua số lượng lao động được giải quyết việc làm tro người dân là 897 người. 4.1.3. Khó khăn , thuận lợi về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và áp lực đối với đât đai 4.1.3.3. Thuận lợi - Phúc Sơn là xã nằm ở khu vực thượng huyện Chiêm Hoá có tuyến đường chiến lược 279 chạy qua địa bàn xã đi Hà Giang tuyến đường này là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trong việc giao lưu buôn bán giữa các vùng và khu vực với nhau. - Nằm trong khu vùc trung tâm có nhiều tài nguyên khoáng sản đa dạng phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, bao gồm kinh tế dịch vụ du lịch, kinh tế trang trại vườn rừng, nông lâm nghư nghiêp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp khai thác khoáng sản. - Tình hình kinh tế - xã hội của xã tương đối ổn định.Tốc độ tăng trưởng kimh tế không ngừng tăng lên năm sau cao hơn năm trước. 4.1.3.2. Khó khăn hạn chế - Vị trí địa hình của xã không bằng phẳng chủ yếu là núi cao nên khó khăn cho việc mở đường giao thông liên thôn liên xã là xã miền nùi diện tích rộng nhưng dân số lại thưa thớt nên khó khăn cho việc vận động và tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước tới quần chúng nhân dân. - Là xã có nhiều dân tộc nên phong tục tập quán của mỗi dân tộc cũng khác nhau mỗi dân tộc mang một bản sắc văn hoá diêng biệt nên khó khăn về ngôn ngữ và tiếng nói. Trình độ văn hoá cũng như nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế. - Tài nguyên khoáng sản có nhiều mỏ nhưng chữ lượng không lớn phân bố không tập trung khoáng sản hầu hết lại ở các đồi núi cao nên khó khăn cho việc mở đường đÓ vào khai thác với quy mô lớn. - Kinh tế có tăng, song chưa vững chắc, chưa đều. Chủ yếu tập trung ở các khu trung tâm cụm, xã. Quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập, hiệu quả khai thác tiềm năng đất đai và lao động chưa cao. - Các nghành dịch vụ phát triển chưa cân đối, còn mang yếu tố tự phát. - Việc huy động và phát huy các nguồn lực, nhất là các nguồn lực trong nhân dân chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của xã. 4.1.3.3. Ap lực đối với đất đai Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội của xã trong thời gian qua cho thấy áp lực đối với đất đai ngày càng lớn do nhu cầu sử dụng đất để phát triển khu dân cư phát triển cơ sở hạ tầng , phát triển kinh tế xã hội không ngừng tăng. Hơn nữa , những dự báo về dân số, xu thế công nghiệp hoá, đô thị hoá cũng đòi hỏi một quỹ đất không nhỏ, điều đó đã gây áp lực lớn đến sử dụng đất, làm xáo trộn mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất trong thời gian tới. 4.2. SƠ LƯỢC VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA Xà PHÚC SƠN 4.2.1. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2008 Năm 2000,thực hiện Chỉ thị 24/1999/CT- TTg của Chính phủ về tổng kiểm kê đất đai, tổng diện tích đất tự nhiên của xã Phúc Sơn là 90990ha. Năm 2005, kết quả tổng kiểm kê đất theo chỉ thị 28/2004/CT-TTg của Chính phủ, tổng diện tích đất tự nhiên của cả xã là 9099 ha. Giảm so với năm 2000 là 9 ha. Nh­ vậy, sau 2 lần tổng kiểm kê, diện tích đất tự nhiên của cả xã có sự biến động giảm. Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trên do có sự thay đổi về địa giới hành chính mà chủ yếu do mức độ đầy đủ, tính chính xác của nguồn tài liệu và phương pháp thực hiện của mỗi đợt tổng kiểm kê khác nhau. kết quả biến động đất đai giai đoạn 2005-2008 được thể hiện qua bảng 4.1. Cụ thể: * Nhóm đất nông nghiệp Qua bảng 4.1 ta thấy, năm 2008 diện tích đất nông nghiệp có 8.674,35 ha, tăng 1.092,32. ha so với 2005. Nguyên nhân đất nông nghiệp tăng là do trong những năm qua, xã đã chú trọng công tác cải tạo, khai hoang phục hoá đất CSD đưa vào sử dụng cho các mụa đích nông, lâm nghiệp. Cụ thể: - Đất SXNN: 635,70 ha, trong giai đoạn 2005-2008 có sự biến động giảm 30,85 ha - Đất trồng lúa: 315,23 ha, - Đất trồng cây lâu năm: 89,85ha, * Đất lâm nghiệp: 7.990,00ha, - Đất rừng sản xuất: 968,80 ha - Đất rừng phòng hộ: 7.021,20ha, * Đất nuôi trồng thuỷ sản 21,65 ha * Nhóm đất phi nông nghiệp là 253,50 ha, - Đất ở tại nông thôn 47,20 ha, - Đất trô sở cơ quan công trình sự nghiệp 0,03ha, - Đất có mục đích công cộng 60 ha, - Đất nghĩa trang nghĩa địa 3,50 ha, - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 129,36 ha, * Nhóm đất chưa sử dụng là: 189,15 ha, - ĐÊt bằng chưa sử dụng: 148,95 ha, - Đất đồi núi chưa sử dụng:12,70 ha, - Núi đá không có rừng cây 27,50 ha, Từ những số liệu ở trên ta có thể đánh giá biến động sử dụng đất từ năm 2005-2008 nh­ sau: - Nhóm đất nông nghiệp là: 8.647,35 ha - Đất sản xuất nông nghiệp: 6.35,70 ha - Đất trồng lúa: 315,23 ha giảm 17,30 ha so với năm 2005 do chuyển sang đất có mục đích công cộng, đất ở tại nông thôn, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng và đất bằng chưa sử dụng. - ĐÊt trồng cây hàng năm khác: 230,62 ha, giảm 6,62 ha so với năm 2005 do chuyển sang đất có mục đích công cộng, đất có mặt nước chuyên dùng, đất ở tại nông thôn. - Đất trồng cây lâu năm: 89,85 ha, giảm 6,93 ha so với năm 2005 do chuyển sang đất có mục đích công cộng, đất có mặt nước chuyên dùng, đất ở tại nông thôn. * Đất lâm nghiệp: 7.990,00 ha. - Đất rừng sản xuất 968,80 ha tăng 591,03ha so với năm 2005 do chuyển sang đất đồi núi chưa sử dụng. - Đất rừng phòng hộ: 7021.20 ha, 591,03 ha so với năm 2005 do chuyển sang đất đồi núi chưa sử dụng. - ĐÊt NTTS có21,65 ha, giảm 2,16 ha so với năm 2005 do chuyển sang đất có mục đích công cộng, đất có mặt nước chuyên dùng, đất ở tại nông thôn. * NHhóm đất phi nông nghiệp Năm 2008, diện tích đất PNN toàn xã có253,50 ha, tăng so với năm 2005 là 15 ha. - Đất ở: năm 2008 là 47,20 ha tăng 5,28 ha so với năm 2005 - Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: 0,30 ha năm 2008 giảm 5,69 ha năm 2005 do chuyển sang đất sản xuất , kinh doanh phi nông nghiệp. - ĐÊt sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 13,11 ha năm 2008 tăng 5,94 ha so với năm 2005, - Đất có mục đích công cộng: 60,01 ha, năm 2008 tăng 20,90 ha so với năm 2005 - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. 129,36 ha năm 2008 giảm 2.74 ha so với năm 2005 - Đất chưa sử dụng 189,17 ha. - Đất bằng chưa sử dụng: 148.95 ha năm 2008 giảm 104,01 ha so với năm 2005 - Đất đồi núi chưa sử dụng:12,72 ha năm 2008 giảm 1.048,50 ha so với năm 2005 - Núi đá không có rừng cây 27,5 ha tăng 27,5 ha . Bảng 4.1: Biến động sử dụng đất của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT Mục đích sử dụng Mã Năm 2005 Năm 2008 Biến động 2008 so với 2005 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Tyle(%) Tổngdiện tích tự nhiên 9.099,00 100 9.090,00 100 -9 -00,99 1 Đật nông nghiệp NNP 7.555,03 83,03 8.647,35 95,13 1092,32 14,46 1.1 Đất sản xuất NN SXN 666,55 8,82 635,70 73,51 -30,85 -4,63 1.1.1 Đất trồngcây hàng năm CHN 569,77 85,48 545,85 85,87 -29,92 -5,25 Trong đó đất chuyên trồng lúa nước LUC 332,53 58,36 315,23 57,75 -17,3 -5,20 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 96,78 40,79 89,85 38,96 -6,62 -9,93 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 6.864,67 7.093,06 79,90 8.892,59 1125,33 16,39 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 43,45 0.632,95 968,8 121,25 534,3 122,97 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 6.430,17 1.499,01 7.021,2 724,73 591,03 9,19 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 23,81 155,53 21,65 3,08 -2,16 -9,07 2 Đất phi nông nghiệp PNN 229,79 965,09 253,50 1.170,9 23,71 10,32 2.1 Đất ở tại nông thôn ONT 41,92 18,24 47,2 18,62 5,28 12,60 2.2 Đất chuyên dùng CDG 52,27 3,00 73,42 155,55 21,15 40,46 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, CTSN CTS 5,99 11,46 0,3 4,08 -5,69 94,99 2.2.2 Đất an ninh quốc phòng CAQ 2.2.3 Đất sản xuất kinh doanhPNN CSK 7,17 119,70 13,11 4,37 5,94 82,85 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 39,11 545,47 60,01 2.095,27 20,90 53,44 2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 2.4 Đất nghĩa trang ,nghĩa địa NTD 3,5 8,95 3,5 5,83 0 0,00 2.5 Đất sông suối và MNCD SMN 132,1 3.774,26 129,36 36,96 -2,74 -2,07 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD 1.314,18 994,84 189,17 146,23 -1125,01 85,61 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 252,96 19,25 148,95 78,73 -104,01 -41,12 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1.061,22 419,52 12,72 8,54 -1048,5 -98,80 3.3 Đất núi đá không có rừng cây NCS 27,5 216,194 27,5 27,50 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá) 4.2.2. Sơ lược tình hình quản lý đất đai của xã Phóc Sơn 4.2.2.1. Thực trạng cán bộ địa chính của xã Phúc Sơn Hiện nay, UBND xã Phúc Sơn có 2 cán bộ địa chính 1 phụ trách về đất đai và một phụ trách về giao thông thuỷ lợi và xây dựng. Về trình độ cả 2 đều có trình độ trung cấp. 4.2.2.2. Sơ lược các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 1994 thực hiện chỉ thị 364/CT của thủ tướng Chính phủ về việc xác định ranh giới, mốc giới hành chính. UBND xã Phúc Sơn đã kết hợp với các xã: Hùng Mỹ, Tân Mỹ, Thổ Bình, Minh Quang, và huyện Na Hang xác định ranh giới ngoài thực địa và trên hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính xã với tổng diện tích tự nhiên là 9090 ha. Do chưa xây dựng được bản đồ địa chính nên hiện nay việc quản lý và sử dụng đất đai dất khó khăn. Hiện tại xã mới chỉ thành lập được bản đồ giải thửa nên việc chỉnh lý chưa được đúng với thực tế sử dụng. Chính vì vậy ảnh hưởng dất nhiều đến công tác: Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để dảm bảo công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt thì trong nhựng năm tới xã cần thành lập ngay bản đồ địa chính để nhằm đảm bảo hoàn thiện hồ sơ địa chính, chính quy từ đó quản lý đất đai một cách đây đủ, hợp lý, có hệ thống và chặt chẽ hơn. Trong thời gian vừa qua, việc giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, các vi phạm về quản lý sử dụng đất đai đã được thực hiện tương đối nghiêm túc và đạt được hiệu quả cao. Nâng cao niềm tin của nhân dân vào Đảng uỷ và chính quyền địa phương. Công tác quản lý tài chính về đất đai được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn xã đang được thực hiện nhưng theo bản đồ giải thửa. Năm 2005 kết quả tổng kiểm kê đất đai đã đánh giá đúng hiện trạng sử dụng đất, đây là nguồn tài liệu dất quan trọng phục vụ cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của xã trong những năm tới. Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, vẫn còn một số các vi phạm như việc mua bán chuyển nhượng tự do trong nhân dân, tù ý chuyển đổi mục đích mà không xin phép, không báo cáo của người dân vẫn diễn ra thường xuyên. Một số trường hợp có thực hiện nhưng chưa đúng luật đất đai, nạn lấn chiếm đất công, sử dụng đất không đúng mục đích và các trường hợp tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra. Việc quản lý, giám sát thực hiện quyÒn và nghĩa vụ của người dân trong sử dụng đất vẫn chưa được thường xuyên và chặt chẽ. 4.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA UBND Xà PHÚC SƠN GIAI ĐOẠN 2005-2008 4.3.1. Đánh giá việc xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất của UBND xã Phúc Sơn Qua điều tra thực tế thì phương án QHSDĐ của xã phúc sơn giai đoạn 2005-2008 do cơ quan tư vấn ( Đoàn khảo sát đo đạc bản đồ Tuyên Quang ) cùng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá chủ trì, phối hợp với các phòng, ban đơn vị các xã, phường trong huyện triển khai lập. Quy trình chi tiết thực tế xây dựng phương án QHSDĐ của xã Phúc Sơn được thể hiện qua hình 4.1: UBND X· UBnd x· PTN vµ mt ubnd hUYÖN c¸c c¬ quan chuyªn m«n h®nd x· (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Hình 4.1 Quy trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất của xã Phúc Sơn Ghi chó: 1. UBND Xã Phúc Sơn và cán bộ chuyên môn phối kết hợp với các ban nghành đoàn thể cùng cơ quan tư vấn lập báo cáo QHSDĐ giai đoạn 2005-2008 gửi các cơ quan chuyên môn xin ý kiến góp ý. 2. Sau khi nhận được báo cáo,của UBND Xã các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến văn Phòng UBND Xã 3. Văn phòng UBND Xã tổng hợp ý kiến của các cơ quan chuyên môn, hoàn chỉnh lại báo cáo QHSDĐ gửi lên UBND Xã để thẩm định. Sau khi thẩm định song UBND Xã lập tờ trình, trình HĐND Xã thông qua 4. HĐND Xã gửi nghị quyết đẵ thông qua cho UBND Xã 5.UBND Xã Gửi hồ sơ kèm nghị quyết của HĐND Xã lên Phßng TN&MT để thẩm định. 6. Sau khi thẩm định xong, Phßng TN&MT gửi hồ sơ QHSDĐ cho UBND Xã để hoàn chỉnh. 7. phòng tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND huyện để xét duyệt. 8. Sau khi xét duyệt xong, UBND huyện gửi quyết định phê duyệt QHSDĐ của xã Cho UBND xã triển khai thực hiện. Quy trình này của UBND xã hoàn toàn giống với quy trình xây dựng phương án QHSDĐ theo luật đất đai lúc đó ( Luật đất đai 1993). 4.3.2. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của xã phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 4.3.2.1. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất theo các loại đất 4.3.2.1.1. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch nhóm đất nông nghiệp * Đánh giá việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Theo quy hoạch được duyệt, trong giai đoạn 2005-2008 dự kiến chuyển 621.62 ha đất nông nghiệp sang mục đích khác, trong đó; - Chuyển sang đÊt phi nông nghiệp là 620.11 ha - Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 1.51ha Kết quả thực hiện được thể hiện chi tiết qua bảng 4.2 Qua bảng 4.2 ta thấy, tổng diên tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác trong giai đoạn 2005-2008 là 6.00,04 ha đạt 96,53% so với quy hoạch được duyệt. Trong đó : - Diện tích đất nông ghiệp chuyển sang đất PNN là 478,34ha, đạt 77,14%. Trong đó : + Đất SXNN chuyÓn sang môc đích PNN là153,44ha, đạt 52,89% so với quy hoạch được duyệt. + Đất lâm nghiệp chuyển 324,90ha, so với quy hoạch được duyệt đạt 175,58%. Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang PNN chủ yếu sử dụng vào mục đích đất ở, đất sản xuất kinh doanh và đất có mục đích công cộng. Hơn nữa trong giai đoạn này có một số nhà máy và khu dân cư mới phát sinh nằm ngoài quy hoạch nên một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất PNN là nằm ngoài quy hoạch được duyệt. - Diện tích chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp là 121,70ha nhưng theo phương án quy hoạch đựơc duyệt chỉ có 1,51 ha, nh­ vậy kết quả đạt được cao hơn rất nhiều, vượt 120,19 ha. Chủ yếu chuyển từ đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ sang đất nông nghiệp không phải rừng cụ thể : +ĐÊt rừng phòng hộ sang đất nông nghiệp không phải rừng 86,48ha, kết quả này cao hơn dất nhiều so với quy hoạch được duyệt, gấp hơn 57 lần. +Đất rừng sản xuất sang đất nông nghiệp khôg phải rừng 22,36 ha và đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đát NTTS 12,86 ha phần diện tích nằm ngoài quy hoạch được duyệt. Bảng 4.2: KÕt quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT Mục đích sử dụng QH được duyệt đến 2008(ha) Kết quả thực hiện đến 2008(ha) So sánh (ha) diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tăng (+) Giảm (-) Tổng diện tích 1.757,17 1.784,47 101,55 27,3 1 Đất NN chuyển sang PNN 620,11 487,34 77,14 141,77 1.1 Đất sản xuất nông nhiệp 267,52 153,44 57,36 114,08 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 263,81 132,44 50,20 131,37 1.1.2 Đất chuyên trồng lúa nước 61,37 97,05 158,14 35,68 1.2 Đất trồng cây lâu năm 3,71 21,00 566,04 17,29 1.2.1 Đất lâm nghiệp 185,04 324,90 175,58 139,86 1.2.2 Đất rừng sản xuất 50,86 82,19 161,60 31,33 1.2.3 Đất rừng phòng hộ 134,18 242,71 180,88 108,5 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 167,55 167,55 1.4 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 1,51 121,70 8.059,60 120,19 2 Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản 12,86 12,86 2.1 Đất rừng sản xuất chuyển xang đất nông nghiệp không phải rừng 22,36 22,36 2.2 Đất rừng phòng hộ chuyển xang đất nông nghiệp không phải rừng 1,51 86,48 5.727,15 84,79 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá) * Đánh gia việc thực hiện thu hồi đất nông nghiệp Trong giai đoạn 2005-2008 , diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác khá lớn, vì vậy diện tích đất nông nghiệp cần phải thu hồi trong giai đoạn này cũng khá nhiều. Kết quả thực hiện thu hồi đÊt nông nghiệp giai đoạn 2005-2008 được thể hiện chi tiết qua bảng 4.3: Bảng 4.3: Kết quả thực hiện thu hồi đất nông nghiệp của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT Mục đích sử dụng QH được duyệt đến 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha) So sánh (ha) diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tăng (+) Giảm (-) Tổng diện tích 170.13 182.71 107.39 12.58 1 Đất nông nghiệp 56.13 56.19 100.7 0.06 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.23 11.29 100.53 0.06 1.1.2 Đất trồng cây hàng năm 11.28 11.28 100 0 1.1.3 Đất trồng lúa 0 0 0 0 1.1.4 Đất chuyên trồng lúa nước 0 0 0 0 1.1.5 Đất trồng lúa nước còn lại 1.1.6 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.1.7 Đất trồng cây lâu năm 0 0 0 0 2 Đất lâm nghiệp 45.56 57.67 128.85 12.11 2.1 Đất rừng sản xuất 40.00 39.27 98.18 0.73 2.2 Đất rừng phòng hộ 5.65 6.68 118.23 1.03 2.3 Đất khoanh nuôi rừng phòng hộ 2.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 0.28 0.33 117.86 0.05 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá) Theo quy hoạch được duyệt, giai đoạn 2005-2008 diện tích đất nông nghiệp cần phải thu hồi là 56.13 ha - Đất SXNN:11.23 ha; - Đất lâm nghiệp:45.56 ha; - Đất NTTS: 0.28 ha; Nhưng 4 năm qua diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi cao hơn so với quy hoạch được duyệt (56.19ha), đạt 100.7%. Cụ thể: - Đất SXNN: diện tích đã thu hồi là 11.29 ha, so với quy hoạch được duyệt đạt 100.53 %. - Đất lâm nghiệp:57.67 ha, vượt 12.11 ha so với quy hoạch được duyệt chỉ đạt 128,58%. Theo quy hoạch được duyệt, trong giai đoạn này sẽ thu hồi 0,28 ha đất NTTS để chuyển sang mục đích PNN đến năm 2008 diện tích đẵ thu hồi được 0,33 ha. vượt 0,05 ha so với quy hoạch được duyệt đạt 117,86% Qua bảng trên ta thấy, tuy tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi một số loại đất đạt tỷ lệ thấp, nhưng kết quả thực hiện thu hồi một số loại đất lại rất cao so với chỉ tiêu đã đề ra. Cụ thể: Việc thực hiện thu hồi đất lâm nghiệp đạt tỷ lệ cao nhất (128,58%) tiếp đến là đất rừng phòng hộ (118,23%) đất nuôi trồng thuỷ sản đạt tỷ lệ(117,86%) : Thấp nhất là đất trồng lúa nước và đất trồng cây lâu năm Đất nông nghiệp bị thu hồi chủ yếu chuyển sang mục đích PNN để xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, nhà máy, xí nghiệp, và khu dân cư … nhưng trong giai đoạn này do một số công trình vẫn chưa được thực hiện nên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi vẫn còn thấp. * Đánh giá việc thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp. Trong 4 năm qua diện tích đất nông nghiệp của xã tăng nhanh từ 7555.03 ha năm 2005 lên 8647.35 ha năm 2008. Nguyên nhân là do trong những năm vừa qua, xã đã chú trọng công tác cải tạo, khai hoang phục hoá đất CSD đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, mà chủ yếu là đất lâm nghiệp. Cụ thể : Theo chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, tổng diện tích đất CSD đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2008 là 7633.06 ha. Cụ thể - Đưa vào sử dụng trong mục đích SXNN là 703.67 ha . Trong đó : Đất trồng cây hàng năm 613.82 ha ; đất trồng cây lâu năm 89.85 ha . đất trồng lúa là 387.03 ha. - Đưa vào sử dụng trong mục đích lâm nghiệp là 7989.65 ha. Trong đó Đất rừng sản xuất 968.80 ha : đất rừng phòng hộ 7020.85 ha. đất rừng tự nhiên phòng hộ là 6692.85 ha. - Đưa vào sử dụng trong mục đích NTTS : 21.65 ha . Kết quả việc thực hiện đưa đất CSD vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp được thể hiện chi tiết qua bảng 4.4: Bảng 4.4 : Kết quả thực hiện đưa đÊt chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005 - 2008 STT Mục đích sử dụng QH được duyệt đến 2008 (ha) Kết quả thực hiện đén năm 2008(ha) So sánh (ha) diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tăng (+) Giảm (-) Tổng diện tích 3.314,17 3.462,13 104,46 147,96 1 Đất sản xuất nông nghiệp 103,67 102,03 98,42 0,64 1.1 Đất trồng cây hàng năm 613,82 602,18 98,10 11,64 Trong đó đất trồng lúa 387,03 382,31 98,78 4,72 1.2 Đất trồng cây lâu năm 89,85 89,85 100 00 2 Đất lâm nghiệp 689,65 754,32 109,38 64,67 2.1 Đất rừng sản xuất 468,80 723,52 154,3 254,72 2.2 Đất rừng phòng hộ 246,85 230,80 93,49 16,05 2.3 Đất rừng tự nhiên phòng hộ 692,85 467,75 67,51 225,1 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 21,65 21,37 98,71 0,28 4 Đất NN khác 88,00 88.00 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) Qua bảng trên ta thấy, trong 4 năm qua tổng diện tích đất CSD đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 3.462,13 ha, tăng so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là 147,96ha tương đương 104,46% . Trong đó : - Diện tích đất đưa vào sử dụng trong mục đích SXNN là 102,03ha giảm 0,64 ha đạt 98,42 % so với quy hoạch được duyệt. - Đất lâm nghiệp : Là 754,32 ha, vượt 64,67 ha so với quy hoạch được duyệt đạt 109,38% diện tích đất CSD được khai thác để trồng rừng sản xuất là 723,52 ha. tăng 254,72 ha so với qui hoach được duyệt đạt 154,3% Nhưng diện tích đất rừng phòng hộ là 230,80 ha giảm so với quy hoạch 16,05 ha đạt 93,49% đất rừng tự nhiên phòng hộ là 467,75 ha so với quy hoạch diện tích đất lại giảm 225,1 ha đạt 67,51%. - Đất NTTS: Đạt 21,37 ha, giảm 0,28 ha so với quy hoạch được duyệt diện tích này chỉ đạt 98,71%. - Đất nông nghiệp khác : xã đã khai thác và đưa vào sử dụng được 88 ha đất CSD vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp khác ( diện tích này không nằm trong quy hoạch được duyệt ) , đưa tổng diện tích đất nông nghiệp khác của xã lên 88,3 ha. Diện tích này nằm hoàn toàn ở các thôn Nà Pêt , Púng Pẩu , Bản Câm , Bản Chỏn . 4.3.2.1.2. Đánh giá về thực hiện quy hoạch nhóm đất phi nông nghiệp . * Đánh giá việc thực hiện chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang mục đích khác Theo quy hoạch được duyệt, giai đoạn 2005 - 2008 diện tích đất PNN chuyển sang mục đích khác chỉ có 0,55 ha. kết quả thực hiện được thể hiện qua bàng 4.5 : Bảng 4.5 : Kết quả thực hiện chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang mục đích khác của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005 - 2008 STT Chỉ tiêu QH được duyệt đến 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha) So sánh (ha) diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tăng (+) Giảm (-) 1 Đất PNN không phải đất ở chuyển sang đất ở 0,55 1,68 305,45 1,33 1.1 Đất chuyên dùng 0,55 1,68 305,45 1,33 1.1.1 Đất trụ sở cơ quan, CTSN 0,08 0,08 1.1.2 Đất quốc phòng, an ninh 1.1.3 ĐÊt sản xuất, kinh doanh PNN 0,05 0,05 1.1.4 Đất có mục đích công cộng 1,60 1,60 (nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) Trong 4 năm qua, diện tích đất PNN chuyển sang mục đích khác rất Ýt so với đất nông nghiệp, chỉ có 1,68 ha đất PNN không phải là đất ở chuyển sang đất ở. Tuy nhiên, so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt kết quả này lại cao hơn gấp 3 lần, đạt 305,45%.Trong đó: - Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp chuyển 0.08 ha - Đất có mục đích công cộng chuyển 1,6 ha. Diện tích này nằm ngoài quy hoạch được duyệt. Nhưng trong phương án quy hoạch được duyệt chỉ chuyển 0,55 ha đÊt sản xuất kinh doanh PNN sang đất ở ( Chỉ tiêu này đến năm 2008 vẫn chưa thực hiện được ), điều đó chứng tỏ trong những năm gần đây nhu cầu về đất ở của nhân dân trong xã không ngừng tăng lên. * Đánh giá việc thực hiện thu hồi đất phi nông nghiệp Trong giai đoạn 2005-2008, diện tích đÊt PNN thu hồi khá lớn:4.116,73 ha. Nhưng so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là 5.823,86 ha thì kết quả này chỉ đạt 70,69% kết quả thực hiện thu hồi đất PNN được thể hiện chi tiết qua bảng 4.6: Bảng 4.6 : Kêt quả thực hiện thu hồi đất phi nông nghiệp của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT Mục đích sử dụng QH được duyệt đến 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha) So sánh (ha) diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tăng (+) Giảm (-) Tổng diện tích 1.188,49 998,37 84,00 190,12 1 Đất ở 241,51 242,20 100,28 0,69 1.1 Đất ở nông thôn 216,83 123,93 57,15 92,9 1.2 Đất chuyên dùng 165,80 158,30 95,47 7,5 2 Đất trụ sở cơ quan, CTSN 20,37 20,37 100,00 0,00 2.1 Đất Quốc phòng, an ninh 102,45 99,61 97,22 2,84 2.2 Đất sản xuất, kinh doanh PNN 70,12 61,16 87,22 8,96 2.3 Đất có mục đích công cộng 93,86 68,16 72,61 25,70 3 Đất tôn giáo, tin ngưỡng 2,24 2,24 100,0 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 108,91 108,91 100,0 5 Đất sông suối và MNCĐ 166,40 113,49 68,20 52,91 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) Qua bảng 4.6 ta thấy, tổng diện tích đất PNN bị thu hồi thấp hơn so với quy hoạch được duyệt. Tuy nhiên kết quả thực hiện thu hồi một số loại đất lại kha cao so với chỉ tiêu được duyệt cụ thể: Đất ở: diện tích thu hồi là 242,20 ha, vượt 0,69 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (tương đương với 100,28%), trong đó phần lớn là thu hồi đất ở nông thôn. Đất ở bị thu hồi chủ yếu do một số lô đất đã dược quy hoạch để cấp đất ở cho nhân dân nhưng không giải phóng được mặt bằng dẫn đến việc giao đất cho nhân dân không thực hiện được. Ngoài ra, do một số người dân được cấp đất ở nhưng không thực hiện nghĩa vụ tài chính. - Đất chuyên dùng: trong giai đoạn 2005-2008, diện tích đất chuyên dùng bị thu hồi là158,30 ha. Trong khi chỉ tiêu quy hoạch đựơc duyệt là165,80 ha, nh­ vậy kết quả thực hiện đạt 95,47% so với chỉ tiêu đề ra. - Đất tôn giáo, tín ngưỡng: diện tích thu hồi là 2,24 ha, đạt 100% so với chỉ tiêu đề ra. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích bị thu hồi là 2005 ha, đạt 100% so víi quy hoạch được duyệt. - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: diện tích bị thu hồi là 113,49 ha, đạt 68,20% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Nh­ vậy, đất nông nghiệp có diện tích thu hồi nhiều nhất chủ yếu chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản, nhằm thực hiện tốt công tác giao và cho thuê đất nuôi trồng thuỷ sản. * Đánh giá việc thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp Nhờ sù quan tâm chỉ đạo của UBND xã trong việc khai thác đất chưa sử dụng, trong những năm gần đây diện tích đất CSD đưa vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp khá lớn đạt 4,268,25 ha, so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, kết quả này cao hơn gấp 6 lần, điều này thÓ hiện tính tích cực trong việc sử dụng đất của xã. Trong giai đoạn 2005-2008, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong mục đích: - Đất ở: 240,22 ha. so với chỉ tiêu quy hoạch đựơc duyệt là 195,91 ha, kết quả thực hiện được đạt122,62 %, nhưng chủ yếu là đưa vào sử dụng trong mục đích đất ở nông thôn - Đất chuyên dùng: 267,88 ha, đạt 59,28 % chỉ tiêu tiêu quy hoạch được duyệt, chủ yếu đưa vao sử dụng trong mục đích công cộng và sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 73,04 ha, vượt 59,17 ha so víi quy hoạch được duyệt. - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: đây là loại đất có diện tích đưa vào sử dụng lớn nhất 3.678,1 ha, Trong khi phương án quy hoạch không có loại đất này. Bảng 4.7: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005 - 2008 STT Mục đích sử dụng QH được duyệt đến 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha) So sánh (ha) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tăng (+) Giảm (-) Tổng diện tích 663,19 4.268,25 643,59 3.605,06 1 Đất ở 195,91 240,22 122,62 44,31 1.1 Đất ở nông thôn 32,95 231,47 702,49 198,02 1.2 Đất chuyên dùng 451,91 267,88 59,28 -184,03 2 Đất trụ sở cơ quan, CTSN 17,90 0,31 1,73 -17,59 2.1 Đất Quốc phòng, an ninh 153,02 28,66 18,17 -124,36 2.2 Đất sản xuất, kinh doanh PNN 179,87 153,44 85,31 -26,43 2.3 Đất có mục đích công cộng 101,12 85,47 84,52 -15,65 3 Đất tôn giáo, tin ngưỡng 0,01 0,01 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 13,87 73,04 526,60 59,17 5 Đất sông suối và MNCĐ 3687,10 3687,10 6 Đất phi nông nghiệp khác 1,50 -1,50 ( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) * Đánh giá việc thực hiện quy hoạch đất ở của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 Năm 2000, diện tích đất ở của xã là 612,26 ha đất ở nông thôn Bảng 4.8: Kết quả thực hiện quy hoạch đất ở của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT Loại đất QH được duyệt(ha) kết quả thực hiện đến năm 2008 Tỷ lệ( %) DT đến 2008(ha) DT tăng(ha) DT đến 2008(ha) DT tăng(ha) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)/(3)x100 Tổng diện tích 1.242,83 630,57 900,91 288,65 72,49 1 ĐÊt ở nông thôn 696,17 203,67 724,45 231,95 104,06 2 Đất tái định cư 546,66 426,90 176,46 56,70 32,28 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2008 diện tích đất ở của xã Phúc Sơn là 1.242,86 ha trong đó đất ở nông thôn là 696,17 ha đất tái định cư là 546,66 ha. Kết quả thực hiện quy hoạch đất ở được thể hiện qua bảng 4.8. Qua bảng 4.8: ta thấy,đến năm 2008, diện tích đất ở trong toàn xã là 900,91 ha, đạt 72,49% so với quy hoạch được duyệt. Cụ thể: - Đất ở tại nông thôn: Theo quy hoạch được duyệt, giai đoạn 2005-2008 đất ở nông thôn sẽ tăng 203,67 ha, lấy từ đất nông nghiệp170,72 ha, đất chưa sử dụng 32,95 ha. Kết quả thực hiện 4 năm qua, đất ở nông thôn tăng thực tế 231,95 ha.Trong đó, lấy vào đất nông nghiệp là 15,43 ha; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,08 ha; đất có mục đích công cộng là 1,6 ha và đất bằng chưa sủ dụng là 231,47 ha (gấp hơn 5 lần so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt). Nhưng trong giai đoạn này đã chuyền 16,4 ha đất ở nông thôn sang đất trồng cây hàng năm khác và 0,23 ha sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. ĐÕn năm 2008, diện tích đất ở nông thôn xã Phúc Sơn là 724,45 ha, đạt 104,06% so với kế hoạch được duyệt. Đất tái định cư theo quy hoạch được duyệt là 426,9 ha, lấy từ đất nông nghiệp 202,89 ha, đất chuyên dùng 0,55 ha và đất đồi chưa sử dụng là 60,05 ha. và đất chưa sủ dụng là 162,96 ha. KÕt quả thực hiện 4 năm qua, đất ở khu tái định cư tăng 56,7 ha. Trong đó lấy từ đất nông nghiệp 47,95 ha đất bằng chưa sử dụng 8,75 ha. Riêng 59 ha đất đồi màu dự dịnh chuyển sang đất PNN khác vẫn chưa thực hiện được. Đến năm 2008 diện tích đất ở khu tái định cư của xã là176,46 ha. Nh­ vậy trong 4 năm qua diện tích đất khu tái định cư tăng 32,28% so với quy hoạch được duyệt. * Đánh giá việc thực hiện các tuyến đường giao thông của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 Hệ thống giao thông của xã luôn được quan tâm đầu tư phát triển. trong giai đoạn 2005-2008, nhiều tuyến đường giao thông đã được mở rộng và nâng cấp, làm mới. Tuyến đường giao thông từ huyện nối với xã là quốc lộ 188 dài 25 km. Quốc lé 279 từ Bắc Cạn đến Na Hang chạy qua địa bàn xã Phúc Sơn đi Hà Giang với chiều dài 150 km mặt đường rộng 7.5 m. Cụ thể kết quả thực hiện quy hoạch một số tuyến đường giao thông của xã giai đoạn 2005-2008 được thể hiện qua bảng 4.9: Bảng 4.9: Kết quả thực hiện quy hoạch các tuyến đường giao thông của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT Tuyến đường Quy hoạch được duyệt đến 2008(m) kết quả thực hiện đến năm 2008(m) Dài (m) Rộng(m) Diện tích (m) Dài (m) Rộng (m) Diện tích (m) Tỷ lệ% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)=(8/5)x100 1 Từ bưu điện ra suồi mỏ ngoặng(thôn phia lài) 90 4,5 405 90 4,5 405 100,00 2 Từ nhà ông ma văn Kể ra ruộng tập thể(bản câm) 400 3,5 1400 400 3,5 1.400 100,00 3 Từ chân đồi pù phà tới nghĩa địa(bản câm 250 1,5 375 250 3,5 259 69,07 4 Từ tuyến đường cái tới ruộng nhà ông min(bản câm) 87 2,5 217.5 89 3,0 267 122,76 5 Từ đường cái vào Phiêng têm(bản câm) 157 3,5 549.5 157 3.5 5.495 100,00 6 Từ ao nhà ông nghị tới nà đáng thôn (bản chúa) 123 2,5 307.5 133 2,5 3.325 75,61 7 Từ nhà ông Lương Văn Đô tới khu tái định cư thôn(bản Chúa) 756 4,5 3402 756 4,5 3.402 100,00 8 QL279 10.000 7,0 70.000 10.000 7,5 75.000 107,1 9 Đường 188 9.500 6.5 61.750 9.500 7,0 66.500 107,69 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá) Đường chạy qua địa bàn xã đều được rải nhựa và mở rộng, còn đương đi vào thôn bản một phần được đổ bê tông còn một phần được giải cấp phối phần còn lại vẫn là đường đất. Một số tuyến đường trước kỳ quy hoạch đã được quy hoạch và đủ về diện tích trong giai đoạn này chỉ nâng cấp lên. Tuy vậy, hệ thống giao thông nông thôn đặc biệt là các thôn ở xa trung tâm xã nhìn trung đường đi còn khó khăn do địa hình là núi cao hiểm trở nhiều suối sâu vực cao. đường đi các thôn phần lớn là đường đất hoạc đường cấp phối, nên khi vào mùa mưa đã gây không Ýt khó khăn cho việc đi lại của nhân dân trong xã. Một số công trình vÉn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra như việc mở rộng tuyến đường từ Khun Xóm, Kim Minh đÕn UBND Xã. * Đánh giá việc thực hiện quy hoạch các công trình xây dựng cơ bản của xã giai đoạn 2005-2008 Bảng 4.10: Kết quả thực hiện quy hoạch các công trình xây dựng cơ bản của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT Tên công trình DT đầu kỳ quy hoạch (ha) quy hoạch được duyệt đến 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha) Diện tích (ha) Tỷ kệ (%) 1 Xây mới trường THCS xã Phúc Sơn 2,6 2,7 2,7 100,00 2 Xây mới trường Tiểu học xã Phúc Sơn 2,5 2,5 2,5 100,00 3 Xây mới trường Mầm non xã Phúc Sơn 1,5 1,5 1,7 113,33 4 Xây mới phòng khám đa khoa Minh đức xã Phúc Sơn 2,7 2,7 3,1 114,81 5 Xây mới nhà máy khai thác quặng Chiến công 15,5 15,5 15,5 100,00 6 Mở rộng và sửa chữa trạm y tế xã 0,2 0,3 0,5 166,7 7 Xây mới trường Mầm non thôn Bản Lai xã Phúc Sơn 0,1 0,5 0,7 140,0 8 Xây mới trường Mầm non thôn Bản Chán xã Phúc Sơn 0,1 0,3 0,4 133,3 9 Xây mới trường Mầm non thôn Bản Câm xã Phúc Sơn 0,1 0,3 0,3 100,00 10 Xây mới trường Mầm non thôn Phia Lài xã Phúc Sơn 0,1 0,3 0,2 66,67 11 Xây mới trường Mầm non thôn Búng Pẩu xã Phúc Sơn 0,1 0,1 0,12 120,00 12 Xây mới trường Mầm non thôn Kim Minh xã Phúc Sơn 0,1 0,1 0,15 150,00 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chiêm Hoá ) Qua bảng trên ta thâý, trong 4 năm qua, từ 2005-2008 trên địa bàn xã có dất nhiều công trình xây dựng cơ bản được xây dựng mới và mở dộng. Hầu hết các công trình đều xây dựng theo đúng quy hoạch đã được duyệt. Mốt số công trình đến nay vẫn được tiếp tục triển khai để hoàn thiện. Tuy nhiên, có một số công trình sắp hết năm 2008 vẫn chưa được xây dựng: Như công trình nhà mầm non thôn Biến, công trình thuỷ lợi thôn bản Lai… Vì vậy tình trạng quy hoạch " treo" trong xã vẫn còn nhiều. 4.3.2.1.3. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch nhóm đất chưa sử dụng Năm 2003 diện tích đất chưa sử dụng của xã còn khá nhiều (1864,3 ha), vì vậy theo quy hoạch được duyệt trong giai đoạn 2005-2008 sẽ đưa 1364,3 ha, đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích. Trong đó, đất bằng chưa sử dông 379 ha, đất đồi chưa sử dụng 985,3 ha. Kết quả thực hiện đến năm 2008 được thể hiện qua bảng 4.11: Bảng 4.11 : Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT Loại đất Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha) Đất NN Đất PNN Đất NN Đất PNN DT (ha) Tỷ Lệ (%) DT (ha) Tỷ lệ (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)/(3)x100 (7) (8)=(7)/(4)x100 Tổng diện tích 7.633,06 663,19 13267,99 173,82 4268,25 643,59 1 ĐÊt bằng chưa sủ dụng 2.218,34 294,50 4594,96 207,14 2546,91 864,83 2 Đất đồi núi chưa sử dụng 5.414,72 368,69 8673,03 160,18 1721,34 466,88 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) Qua bảng 4.11 ta thấy theo quy hoạch được duyệt, tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 7.633,06 ha, gồm 2.218,34 ha đất bằng chưa sử dụng và 5.414,72 ha đất đồi nói chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp là 663,19 ha, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 294,5 ha, đất đồi nói chưa sử dụng là 368,69 ha . Kết quả thực hiện đến năm 2008 nh­ sau : - Tổng diện tích đất CSD được khai thác đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 1.3267,99 ha, đạt 173,82% so với quy hoạch được duyệt . Trong đó : + Diện tích đất bằng CSD đưa vào sử dụng là 4.594,96 ha, đạt 207,14% so với qui hoạch được duyệt . Đất bằng CSD được khai thác chủ yếu để đưa vào sử dụng trong mục đích SXNN và NTTS . + Diện tích đất đồi CSD đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 8.673,03 ha, đạt 160,18% so với quy hoạch được duyệt, chủ yếu được đưa vào sử dụng trong mục đích lâm nghiệp để trồng mới, khoanh nuôi và tái sinh rừng. - Tổng diện tích đất CSD đưa vào sử dụng trong mục đích PNN là 4.268,25 ha, diện tích này so với diện tích đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp thấp hơn nhiều, nhưng so với quy hoạch được duyệt thì cao hơn rất nhiều, đạt 643,59% . Trong đó : + Đất bằng CSD đưa vào sử dụng là 2.546,91 ha, đạt 864,83% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Diện tích này khai thác chủ yếu đưa vào sử dụng trong mục đích đất ở, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng . + Trong giai đoạn 2005-2008, diện tích đất đồi CSD được khai thác đưa vào sử dụng trong mục đích PNN khá lớn : 1.721,34 ha, so với quy hoạch được duyệt đạt 466,88% . Một phần diện tích này được san ủi mặt bằng để làm đất ở, đất chuyên dùng và đất PNN khác, còn phần lớn là đưa vào sử dụng trong mục đích sông suối và mặt nước chuyên dùng . Như vậy giai đoạn 2005-2008 diện tích đất chưa sử dụng được khai thác đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp và PNN cao hơn rất nhiều so với quy hoạch được duyệt, đây là một kết quả rất đáng mừng thể hiện sự nỗ lực của UBND xã trong công tác khai thác sử dụng đất . 4.3.2.2. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất theo thời gian 4.3.2.2.1. Đánh giá việc thực hiện chuyển mục đích các loại đất theo thời gian Theo chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, giai đoạn 2005-2008 tổng diện tích các loại đất chuyển sang mục đích khác là 622,17 ha. Đến năm 2008, kết quả đạt được thấp hơn so với quy hoạch được duyệt: 601,72 ha, đạt 96,71%. Kết quả thực hiện chuyển mục đích các loại đất qua từng năm từ 2005-2008 được thể hiện chi tiết qua bảng 4.12. Qua bảng 4.12 ta thấy, diện tích đất chuyển mục đích sử dụng tăng dần qua các năm từ 2005-2008, điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xã hội của xã. Trong đó , năm 2007 có diện tích chuyển mục đích lớn nhất 104,92 ha và năm 2005 có diện tích chuyển thấp nhất: 46,10 ha. Nhưng so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, năm 2008 đạt tỷ lệ cao nhất (217,24%). Bảng 4.12: Kết quả thực hiện chuyển mục đích các loại đất của xã Phúc Sơn qua từng năm từ 2005-2008 STT Năm Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha) Tỷ lệ (%) (1) (2) (3) (4) (5)=(4)/(3)x100 1 2005 48,24 46,10 95,56 2 2006 52,16 70,20 134,59 3 2007 60,08 104,92 174,63 4 2008 34,57 75,10 217,24 Tổng 195,05 296,32 151,92 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chiêm Hoá ) 4.3.2.2.2. Đánh giá việc thu hồi các loại đất theo thời gian Từ 2005-2008 nền kinh tế của xã có nhiều chuyển biến, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất cũng thay đổi theo chiều hướng ngày càng tăng. Vì vậy, chỉ trong 4 năm từ 2005-2008, tổng diện tích đất bị thu hồi ở xã là khá lớn: 3140,21 ha. Nhưng kết quả này vẫn chưa đạt so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là 4826,44 ha. Nh­ vậy, diện tích thu hồi thực tế chỉ đạt 65,07 % so với quy hoạch được duyệt. Cụ thế diện tích thu hối đất qua từng năm được thể hiện chi tiết ở bảng 4.13: Bảng 4.13: Kết quả thực thực hiện thu hồi các loại đất của xã Phúc Sơn qua từng năm từ 2005-2008 STT Năm Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha) Tỷ lệ (%) (1) (2) (3) (4) (5)=(4)/(3)x100 1 2005 1.339,44 751,60 56,11 2 2006 1.064,40 507,57 47,69 3 2007 1.418,37 812,80 57,31 4 2008 1.004,23 1.068,24 106,37 Tổng 4.826,44 3.140,21 65,07 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chiêm Hoá ) Qua bảng trên ta thấy, theo quy hoạch được duyệt năm 2007 có diện tích cần phải thu hồi nhiều nhất ( 1.418,37 ha), tiếp đến là năm 2005 có ( 1.339,44 ha), và thấp nhất là năm 2008 ( 1.004,23 ha), Nhưng đến năm 2008, kÕt quả thực hiện được lại không theo đúng nh­ quy hoạch đã được duyệt. Cụ thể: - Năm 2008 có diện tích bị thu hồi nhiều nhất ( 1.068,24 ha), đạt 106,37 % so với quy hoạch được duyệt. thì năm 2008 dạt tỷ lệ cao nhất Trong khi năm 2006 có diện tích bị thu hồi Ýt hơn ( 507,57 ha) nhưng so với quy hoạch được duyệt đạt tỷ lệ thấp nhất ( 47,69%). Các năm còn lại kết quả thực hiện đều thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra chỉ đạt hơn 50% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây, nền kinh tế của bà con nhân dân trong xã nói riêng và trong huyện nói trung đang từng bước được ổn định, thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đến đầu tư vào xã, các nhà máy khai thác khoáng sản như nhà máy pin, nhà máy khai thác quặng Chiến Công , một số nhà máy tiểu thủ công nghiệp chuyên thu mua và chế biến các hàng nông lâm sản của bà con nông dân trong vùng. Do đó hệ thống giao thông cũng được nâng cấp và mở rộng hơn, điều này dẫn đến nhu cầu về đất ngày càng tăng cao. đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất trái phép ngày càng tăng lên. Ngoài ra, có một số dự án phát triển khu dân cư mới đã được quy hoạch và đã được duyệt giao cho các chủ đầu tư nhưng chưa thực hiện. dẫn đến đất bị bỏ hoang , bỏ trống nhiều. Vì vậy, trong những năm gần đây diện tích đất bị thu hồi của xã tăng cao. 4.3.2.2.3. Đánh giá việc thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo thời gian Từ năm 2005 đến năm 2008 diện tích đất chưa sử dụng của xã giảm khá nhanh (từ 1.314,18 ha xuống còn 189,17 ha), đó là do xã tích cực khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Theo quy hoạch được duyệt, trong giai đoạn 2005-2008 sẽ khai thác đưa 836,38 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng. Kết quả thực hiện qua từng năm được thể hiện chi tiết qua bảng 4.14: Bảng 4.14: Kết quả thực thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng của xã Phúc Sơn qua từng năm từ 2005-2008 STT Năm Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha) Tỷ lệ (%) (1) (2) (3) (4) (5)=(4)/(3)x100 1 2005 117,75 122,15 103,73 2 2006 191,35 211,35 110,45 3 2007 215,54 255,54 118,56 4 2008 311,74 397,74 127,59 Tổng 836,38 986,78 117,98 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) Qua bảng trên ta thấy, trong cả giai đoạn tổng diện tích đất chưa sử dông đưa vào sử dụng trong các mục đích là 986,78 ha. Kết quả này cao hơn dất nhiều so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, cao gấp hơn 1 lần, đạt 117,98 %. Từ năm 2005 đến năm 2008, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng tronh các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. không ngừng tăng lên, trong đó Năm 2008 có diện tích đất chưa sử dụng đựơc khai thác nhiều nhất: 397.74 ha, đạt 127.59 % so với quy hoạch được duyệt. Trong đó đưa vào trong mục đích nông nghiệp : 217,13 ha; phi nông nghiệp là 162,61 ha. - Năm 2005 có diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng thấp nhất:122,15 ha đạt 103,73 % so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Trong đó đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 95,15 ha, phi nông nghiệp: 27 ha Trog 4 năm qua diện tích đất chưa sử dụng được khai thác chủ yếu đưa vào sử dụng trong mục đích nông, lâm nghiệp, đặc biệt trong 2 năm gần đây xã đã triển khai nhiều dự án trồng rừng mới nh­ dự án 135 , 327 , 666…. vì vậy diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng tăng cao ( cao nhất là năm 2008). Còn lại là đưa vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp, chủ yếu là đưa đất đồi màu vào đất ở. 4.2.2.3. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất xã Phúc Sơn Toàn xã có 13 thôn bản và 03 trường học, 01 trạm y tế, 01 bệnh viện đa khoa, 02 nhà máy khai thác và chế biến quặng măng gan, quặng sắt, 01 Nghân hàng phát triển nông thôn 01 cửa hàng tổng hợp Minh Đức. Quy mô diện tích tự nhiên bình quân mỗi đơn vị là 05 ha. Diện tích thực tế giữa các đơn vị có sự chênh lệch khá lớn. Do điều kiện hoạt động của mỗi đơn vị khác nhau vì vậy sự chênh lệch về diện tích cũng không rống nhau: Nh­ diện tích của hai nhà máy khai thác và chế biến quặng dất lớn là 379 ha. Còn diện tích của cửa hàng tổng hợp Minh Đức và nghân hàng phát triển nông thôn Minh Đức lại dất nhỏ chỉ có 1,5 ha. 4.3.2.3.1. Đánh giá việc thực hiện chuyển mục đích các loại đất của các đơn vị. cơ quan đóng trên địa bàn xã. Kết quả thực hiện chuyển mục đích các loại đất của các đơn vị cơ quan đóng trên địa bàn xã được thể hiện qua bảng 4.15. Theo hiện trạng năm 2005 thì cửa hàng tổng hợp Minh Đức cã diện tích đất là 9,7 ha đã quy hoạch. Nghân hàng phát triển nông thôn Minh Đức là 11,9 ha và đến năm 2008 thì đã chuyển hết sang đất phi nông nghiệp. Nh­ vậy đến năm 2008 hai cơ quan là cửa hàng tổng hợp Minh Đức và Nghân hàng phát triển nông thôn Minh Đức không có đất thổ cư. Qua bảng 4.15 ta thấy tổng diện tích đất chuyển mục đích sử dụng của các cơ quan được duyệt theo quy hoạch là 61,79 ha. Kết quả trong giai đoạn 2005-2008 tổng diện tích đất chuyển mục đích sử dụng là 58,25 ha đạt 94,27% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất tập trung phần lớn ở các thôn Bản Lai, Nà PÕt, Phia Lài, Búng Pẩu, Bản Câm, Bản Chỏn, đó là do trong giai đoạn 2005-2008 phần lớn diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng là đất trồng lúa và đất trồng màu các loại đất này lại tập trung chủ yếu ở các thôn Bản Lai, Nà Pết, Phia Lài, Búng Pẩu, Bản Câm, Bản Chỏn. Bảng 4.15: Kết quả thực hiện chuyển mục đích các loại đất của các thôn và đơn vị cơ quan đóng trên địa bàn xã Phúc Sơn. STT các thôn các cơ quan đóng trên địa bàn xã Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha) Tỷ lệ (%) 1 Thôn Khun Xóm 3,27 3,27 100,00 2 Thôn Kim Minh 2,15 2,19 101,86 3 Thôn Bản Lai 4,09 2,17 53,1 4 Thôn Nà Pết 3,15 2,19 69,52 5 Thôn Phia Lài 3,18 2,18 68,1 6 Thôn Búng Pẩu 3,21 4,21 131,15 7 Thôn Bản Câm 2,33 3,33 142,92 8 Thôn Mỏ Nghọong 2,15 1,25 58,14 9 Thôn Bản Chỏn 2,17 2,12 97,70 10 Thôn Tầng 3,13 2,13 68,05 11 Thôn Biến 3,14 2,14 68,15 12 Thôn Bản Cậu 3,12 3,22 103,21 13 Thôn Noong Cuồng 3,19 2,19 68,65 14 Nhà máy Măng Gan 7,12 6,17 86,66 15 Nhà máy Chiến Công 3,79 3,19 84,17 16 Bệnh viện đa khoa Minh Đức 1,5 2,5 166,67 17 Cửa hàng tổng hợp Minh Đức 3,2 5,9 184,38 18 Ngân hàng Minh Đức 7,9 7,9 100,00 Tổng 61,79 58,25 94,27 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) Trong giai đoạn này chỉ có duy nhất 05 thôn và 03 cơ quan đạt 100% chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Còn lại hầu nh­ các thôn và các cơ quan chưa đạt được chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. 4.3.2.3.2. Đánh giá việc thực hiện thu hồi các loại đất của các thôn và các cơ quan. Trong 4 năm qua, diện tích bị thu hồi trên địa bàn xã Phúc Sơn khá lớn, tập trung nhiều ở các thôn gần trung tâm xã, có dân cư đông và nền kinh tế khá phát triển như thôn Nà Pết, Phia Lài, Bản câm, Bản Chỏn. Cụ thể kết quả thực hiện thu hồi các loại đất của các thôn được thể hiện chi tiết qua bảng 4.16. Trong giai đoạn 2005-2008 tổng diện tích đất bị thu hồi là 81,11 ha, nhưng so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là 130,05 ha thì kết quả này mới đạt 62,37%. Nh­ vậy, kết quả này chưa đáp ứng được chỉ tiêu quy hoạch đã được duyệt. Tuy nhiên, có một số thôn bản diện tích thu hồi được khá cao. Cụ thể: Thôn Tầng có diện tích đất thu hồi nhiều nhất là 7,29 ha đạt 88,26 %. Tiếp đến là nhà máy măng Gan là 7,19 ha , thôn Phia Lài là 7,15 ha. duy nhất có thôn Bản Chỏn đạt tỷ lệ cao nhất 100%. thôn Kim Minh có diện tích đất thu hồi thấp nhất là 1,74 ha đạt 25,07% tiếp đến là ngân hàng Minh Đức là 2,42 ha. + Nguyên nhân là do các thôn này nằm trong khu vực có nhiều quặng Măng Gan và có các trục đường chính liên xã liên huyện chạy qua. Hơn nữa địa hình ở các thôn này lại tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc nâng cấp và mở rộng các tuyến đường giao thông liên xã liên huyện, xây dựng nhà máy khai thác và chế biến quặng tại chỗ, + Điều kiện thuỷ nông ở một số thôn tương đối dồi dào vì vậy thuận lợi cho việc NTTS do đó trong những năm gần đây nhu cầu thuê đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất của người dân không ngừng tăng lên. Một số thôn nh­ Bản Lai, Nà Pết diện tích đất bị thu hồi cũng khá nhiều, chủ yếu là thu hồi đất chuyên dùng. đó là do trong vài năm trở lại đây, nÒn kinh tế của xã nói riêng và nền kinh tế của khu vực nói trung có xu hướng ngày càng phát triển, nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh vào đầu tư. Vì vậy các nhà máy, các khu tập trung dân cư mọc lên ngày càng nhiều như nhà máy Chiến công 1 nhà máy Chiến Công 2 , nhà máy Pin, Mỏ Măng gan…đòi hái có một diện tích khá lớn để xây dựng. Nhà máy xí nghiệp. Nên trong quá trình quy hoạch, một phần lớn diện tích đất chuyên dùng đẵ bị thu hồi để xây dựng các nhà máy xí nghiệp. Cụ thể thôn Pia Lài 7,15 ha, thôn Búng Pẩu 3,31 ha, thôn bản Lai 6,23 ha, thôn Noong Cuồng 5,78 ha. Bảng 4.16: KÕt quả thực hiện thu hồi các loại đất của các thôn và các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT các cơ quan đóng trên địa bàn xã Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha) Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha) Tỷ lệ (%) (1) (2) (3) (4) (5)=(4)/(3)x100 1 Thôn Khun Xóm 5,57 3,51 63,07 2 Thôn Kim Minh 6,94 1,74 25,07 3 Thôn Bản Lai 8,23 6,23 75,70 4 Thôn Nà Pết 5,83 4,89 83,88 5 Thôn Phia Lài 9,13 7,15 78,31 6 Thôn Búng Pẩu 6,71 3,31 49,33 7 Thôn Bản Câm 8,29 4,13 49,82 8 Thôn Mỏ Nghọong 7,04 5,15 73,15 9 Thôn Bản Chỏn 4,19 4,19 100,00 10 Thôn Tầng 8,26 7,29 88,26 11 Thôn Biến 7,43 5,49 73,89 12 Thôn Bản Cậu 5,32 3,39 63,72 13 Thôn Noong Cuồng 6,89 5,78 83,89 14 Nhà máy Măng Gan 9,16 7,19 78,49 15 Nhà máy Chiến Công 7,98 5,78 72,43 16 Bệnh viện đa khoa Minh Đức 8,25 3,75 45,45 17 Cửa hàng tổng hợp Minh Đức 9,71 3,23 33,26 18 Ngân hàng Minh Đức 5,12 2,42 47,27 Tổng 130,05 81,11 62,37 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) 4.3.2.3.3. Đánh giá việc thực hiện đưa đất chưa sử dông vào sử dụng Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được thể hiện chi tiết qua bảng 4.17: Bảng 4.17: Kết quả thực hiện đưa đất chư sử dụng vào sử dụng của các thôn và các cơ quan đóng trên địa bàn xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 STT các thôn các cơ quan đóng trên địa bàn xã Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha) Kết quả thực hiệnđến năm 2008 (ha) Tỷ lệ (%) (1) (2) (3) (4) (5)=(4)/(3)x100 1 Thôn Khun Xóm 19,57 15,51 79,25 2 Thôn Kim Minh 16,94 8,74 51,59 3 Thôn Bản Lai 18,26 57,29 313,75 4 Thôn Nà Pết 15,83 5,89 37,21 5 Thôn Phia Lài 19,13 27,15 141,92 6 Thôn Búng Pẩu 26,71 31,31 117,22 7 Thôn Bản Câm 23,29 32,13 137,96 8 Thôn Mỏ Nghọong 21,04 34,15 162,31 9 Thôn Bản Chỏn 24,19 53,19 219,88 10 Thôn Tầng 2298 65,78 286,24 11 Thôn Biến 21,43 45,49 212,27 12 Thôn Bản Cậu 25,32 33,39 131,87 13 Thôn Noong Cuồng 26,89 35,78 133,06 14 Nhà máy Măng Gan 19,16 37,19 194,10 15 Nhà máy Chiến Công 29,23 43,22 147,86 16 Bệnh viện đa khoa Minh Đức 1,45 2,11 145,51 17 Cửa hàng tổng hợp Minh Đức 7,17 7,23 100,84 18 Ngân hàng Minh Đức 9,12 9,42 103,29 Tổng 347,71 529,46 152,27 ( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá ) Qua bảng 4.17 ta thấy, diện tích đất chưa sử dụng được khai thác đưa vào sử dụng, ở các thôn và các cơ quan đóng trên địa bàn xã giai đoạn 2005-2008 tương đối lớn, hầu hết kết quả thực hiện được đều vượt chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Cụ thể: thôn Tầng có diện tích đất chưa sử dụng được khai thác nhiều nhất 65,78 ha, đạt 286,24 % tiếp đến là thôn bản Lai là 57,29 ha đạt 313,75%. tiếp đến là thôn bản Chán 53,19 ha đạt 219,88 %. thôn Biến 45,49 ha đạt 212,27 % so với quy hoạch được duyệt. Diện tích đất chưa sử dụng được khai thác chủ yếu đưa vào sử dụng trong mục đích nông, lâm nghiệp mà phần lớn là để khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng mới. Vì vậy, diện tích đất chưa sử dụng được khai thác ở các thôn có nhiều đồi núi . Trong giai đoạn này thôn Mỏ Nghoặng đã khai thác đưa 34,15 ha đất đồi và khe núi, ruộng hoang hoá chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong mục đích NTTS và phát triển lâm nghiệp. đạt 162,31% quy hoạch được duyệt. Tiếp đến là thôn Noong Cuồng đưa 35,78 ha đất đồi nói, đất ruộng một vụ không đạt hiệu quả kinh tế chuyển đổi mục đích sử dụng. Đó là NTTS và phát triển lâm nghiệp đạt 133,06% quy hoạch được duyệt. Các thôn còn lại diện tích đất chưa sử dụng được khai thác chủ yếu là đưa vào đất ở, đất rừng phòng hộ và đất nuôi trồng thuỷ sản đối với một số thôn nằm sâu trong các dãy núi đường xá đi lại khó khăn thì diện tích đất chưa sử dụng được khai thác Ýt nhất đó là thôn Khun Xóm là 15,51 ha đạt 79,25 %, thôn Kim Minh là 8,74ha đạt 51,59 % so với quy hoạch được duyệt. 4.3.3. Đánh giá nguyên nhân và tồn tại, yếu kém và đề suất những giải pháp trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008 4.3.3.1. Đánh giá nguyên nhân và tồn tại, yếu kém trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất Thực tế quá trình tổ chức triển khai thực hiện QHSDĐ trong 4 năm qua từ 2005-2008 trên địa bàn xã Phúc Sơn đã đạt được những thành quả nhất định. Quá trình sử dụng đất dựa trên những quan điểm khai thác sử dụng triệt để quỹ đất đai, đảm bảo sử dụng hợp lý không phá vỡ kết cấu đất, không huỷ hoại môi trường đất, không làm thay đổi diện mạo của đất và hiệu quả từ đất đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khu dân cư tập trung, phù hợp với quan điÓm và kế hoạch của xã nói riêng của huyện của tỉnh nói trung. Tuy nhiên qua phân tích kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch cho thấy một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện được đã vượt so với chỉ tiêu quy hoạch. Ngược lại, một số chỉ tiêu thực hiện đạt rất thấp so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Bên cạnh đó đã có một số công trình, dự án phát sinh nằm ngoài quy hoạch dẫn đến một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã không còn phù hợp. Nguyên nhân chính của những tồn tại nêu trên là: - Do tình hình phát triển kinh tế - xã hội những năm vừa qua của huyện của tỉnh của cả nước có nhiều chuyển biến, nên đã tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của xã. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương muốn nhanh chóng nắm bắt thời cơ và vận hội mới, nên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã có những bước đi mang tính đột phá, một số chỉ tiêu dự báo trong quy họach tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của xã trước đây bị phá vỡ, trở nên lạc hậu không còn phù hợp. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2005-2008 của xã Phúc Sơn trước đây được xây dùng trong bối cảnh nền kinh tế của xã còn chưa ổn định, sức đầu tư và thu hút đầu tư còn hạn chế ; kinh tế trong nước nói riêng và kinh tế trong khu vực Đông Nam Á nói trung vừa bị khủng hoảng. Chính vì vậy, những cơ sở, để căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất trước đây chưa lường hết được những khả năng, biến động sử dụng đất của từng nghành, lĩnh vực. Trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế của xã đang từng bước được ổn định, mức độ đầu tư trong mọi lĩnh vực đều tăng lên, đặc biệt sức hút đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, khai thác khoáng sản phát triển tăng mạnh làm cho các nhu cầu sử dụng đất không ngừng tăng lên, tất yếu gây da những mâu thuẫn, tồn tại trong quy hoạch. 4.3.3.2. Một số giải pháp thực hiện Từ những tồn tại và yếu kém trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở trên, để cho phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2015 thực hiện được tốt cần phải thực hiện một số giải pháp sau: 4.3.3.2.1. Giải pháp quản lý nhà nước - Thực hiện công bố công khai, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. - Căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất của xã đã được phê duyệt, UBND xã tổ chức triển khai rà soát QH, KHSDĐ chi tiết tới từng thôn bản. Trình UBND huyện xét duyệt. Đồng thời chỉ đạo cán bộ địa chính xã. Phối kết hợp với các ban nghành có liên quan để việc quy hoạch sử dụng đất diễn ra đung luật, đúng nguyên tắc, đảm bảo yêu cầu đề ra. - UNND xã tiến hành rà soát, lập quy hoạch phát triển nghành phù hợp với quỹ đất đai được phân bổ cho các nghành, lĩnh vực mình trong phương án kế hoạch sử dụng đất đai của xã. 4.3.3.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư. Để tạo nguồn vốn thực hiện KHSDĐ kỳ cuối trong bối cảnh nền kinh tê của xã hiện nay, trong thời kỳ KH xã sẽ thực hiện một số giải pháp cụ thể nhằm thu hút vốn đầu tư như sau: - Huy động nội lực: Phát huy những lợi thế về tiềm năng đất đai, tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư vào các lĩnh vực có nhiều thế mạnh: Nh­ nghành dịch vụ nghành khai thác khoáng sản, khai thác lâm nghiệp... - Tranh thủ nguồn vốn từ tỉnh và trung ương: Đối với nguồn vốn từ tỉnh, trung ương UBND xã sẽ ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng nh­ điện, đường, trường trạm, viễn thông… - Phát triển nghành công nghiệp khai thác khoáng sản, phát triển tài nghuyên rừng. Hàng năm sẽ đề nghị huyện, tỉnh tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư để xã thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội toàn diện, vững chắc. - Kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh: Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh sẽ là một hướng đi tất yếu và có nhiều triÓn vọng. Với những lợi thế về tiềm năng đất đai, tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, cùng với các chủ trương, chính sách thông thoáng và phù hợp, Phúc Sơn hy vọng sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh và các tổ chức nước ngoài đầu tư vào nhiều lĩnh vực có lợi thế của xã Phúc Sơn đặc biệt là các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, công nghiệp khai thác khoáng sản, khai thác nông lâm thuỷ sản. - Thực hiện tốt công tác thu, chi tài chính về đất đai: Trên cơ sở KHSDĐ của xã đã được duyệt, UBND xã sẽ chỉ đạo các cấp các nghành có liên quan thực hiện nghiêm túc việc thu, chi tài chính về đất đai, đặc biệt là việc cho thuê mặt bằng đất sản xuất công nghiệp, bán đấu giá quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất kinh doanh… coi đây là một nguồn thu quan trọng để tạo vốn thực hiên KHSDĐ của xã. Các nguồn thu bao gồm từ việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, các khoản chi về đền bù thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của các văn bản pháp luạt hiện hành. 4.3.3.2.3. Giải pháp riêng với một số loại đất - Đất sản xuất nông nghiệp: Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, cần có chính sách đầu tư khai hoang, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với từng đối tượng sử dụng đất. Chính sách đầu tư về nông nghiệp cần được thực hiện trong sự phối hợp chặt chẽ với các lĩnh vực, các trương trình dự án kinh tế- xã hội khác trên địa bàn. - Đất sử dụng vào mục đích chuyên dùng: Việc bố chí sử dụng đất chuyên dùng theo kế hoạch cần phải được tiếp tục bằng QH chi tiết. Bố chí sử dụng đất chuyên dùng cụ thể ở vùng nông thôn cần tập trung để thúc đẩy qúa trình hình thành các khu dân cư, phát huy hiệu quả tổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDe tai tot nghiep 1chien.doc
Tài liệu liên quan