Tài liệu Đề tài Đánh giá ảnh hưởng của pH và tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính: TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Lời mở đầu
Môi trường là một trong những vấn đề mà hiện nay hầu hết ai cũng quan tâm, vấn đề
không những tự nó phát sinh mà nguyên nhân chính là do nhu cầu cuộc sống của con người
gây ra.
Trong nhiều thập niên qua tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm
trọng,đó là sự phát thải bừa bãi các chất ô nhiễm vào môi trường mà khôngđược xử lý, gây
nên hậu quả nghiêm trọng tác hại đến đời sống toàn cầu.
Việt Nam chúng ta đã vàđang chú trọng đến việc cải tạo môi trường và ngăn ngừa ô
nhiễm. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tình trạng ô nhiễm môi trường khá nghiêm trọng, hầu
hết các con kênh rạch trong Thành phố đều ô nhiễm nặng nề, những làn khói bụi thoát ra từ
các nhà máy, xe cộ đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người dân. Vấn đề cấp
báchđặt ra cho cấp lãnh đạo thành phố hiện nay là cần ngăn chặn các nguồn ô nhiễm và tái
tạo lại môi trường thành phố.
Tuy nhiê...
87 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá ảnh hưởng của pH và tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Lời mở đầu
Môi trường là một trong những vấn đề mà hiện nay hầu hết ai cũng quan tâm, vấn đề
không những tự nó phát sinh mà nguyên nhân chính là do nhu cầu cuộc sống của con người
gây ra.
Trong nhiều thập niên qua tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm
trọng,đó là sự phát thải bừa bãi các chất ô nhiễm vào môi trường mà khôngđược xử lý, gây
nên hậu quả nghiêm trọng tác hại đến đời sống toàn cầu.
Việt Nam chúng ta đã vàđang chú trọng đến việc cải tạo môi trường và ngăn ngừa ô
nhiễm. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tình trạng ô nhiễm môi trường khá nghiêm trọng, hầu
hết các con kênh rạch trong Thành phố đều ô nhiễm nặng nề, những làn khói bụi thoát ra từ
các nhà máy, xe cộ đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người dân. Vấn đề cấp
báchđặt ra cho cấp lãnh đạo thành phố hiện nay là cần ngăn chặn các nguồn ô nhiễm và tái
tạo lại môi trường thành phố.
Tuy nhiên,để ngăn chặn sự ô nhiễm trước tiên phải xử lý các nguồn gây ô nhiễm thải
vào môi trường, có nghĩa là các nhà máy, xí nghiệp, các khu thương mại trong quá trình hoạt
động và sản xuất phát sinh chất thải phải được xử lý triệt để. Muốn vậy, cần phải ngăn ngừa,
giảm thiểu và xử lý triệt để các loại chất thải phát sinh là điều tất yếu phải làm đối với mỗi
chúng ta.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Mục lục
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH ....................................................................................................................1
1.3. PHẠM VI ĐỀ TÀI..........................................................................................................1
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................................2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN......................................................................................................3
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BÙN HOẠT TÍNH ............................................................................3
2.1.1. Lịch sử phát triển của quá trình bùn hoạt tính .........................................................3
2.1.2. Quần thể vi sinh vật trong bùn hoạt tính ..................................................................3
2.1.3. Sự tăng trưởng sinh khối..........................................................................................4
2.1.4. Tính chất tạo bông bùn hoạt tính ...........................................................................10
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH BÙN HOẠT TÍNH .....................12
2.2.1. Ảnh hưởng của pH .................................................................................................12
2.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ.........................................................................................13
2.2.3. Ảnh hưởng của kim loại nặng ................................................................................13
2.2.4. Ảnh hưởng của các chất dầu mỡ trong nước thải ..................................................14
2.2.5. Ảnh hưởng của các chất hoạt động bề mặt ............................................................14
2.2.6. Sự lên men của nước thải .......................................................................................15
2.2.7. Nhu cầu oxy ...........................................................................................................15
2.2.8. Lượng dinh dưỡng .................................................................................................15
2.2.9. Tỉ số F/M (Tỉ số thức ăn trên sinh khối) ................................................................18
2.2.10. Lượng bùn tuần hoàn ...........................................................................................18
2.2.11. Thời gian lưu bùn.................................................................................................18
2.3. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNGGẶP KHI
VẬN HÀNH BÙN HOẠT TÍNH ........................................................................................19
2.3.1. Bùn phát triển phân tán (Dispersed growth) ..........................................................19
2.3.2. Bùn không kết dính được (Pinpoint flocs) .............................................................19
2.3.3. Bùn tạo khối do vi khuẩn dạng sợi (Filamentous bulking) ....................................20
2.3.4. Bùn tạo khối nhớt (vicous bulking) hay là sự phát triển của Zoogloeal (Zoogloeal
growth).............................................................................................................................22
2.3.5. Bùn nổi (Rising sludge) .........................................................................................24
2.3.6. Bọt váng (Foam/Scum) ..........................................................................................24
a. Bọt ............................................................................................................................26
b. Váng.........................................................................................................................28
2.4. LỊCH SỬ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT QUÁ
TRÌNH BÙN TẠO KHỐI VÀ TẠO BỌT...........................................................................29
2.4.1. Bùn tạo khối ...........................................................................................................29
2.4.2. Bọt váng .................................................................................................................33
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................36
3.1. NỘI DUNG THỰC HIỆN ............................................................................................36
3.2. THÍ NGHIỆM 1: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH CHẤT
LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNHĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘC DA ............................36
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3.3. THÍ NGHIỆM 2: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH CHẤT
LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN THỰC PHẨM
MAURINE – LA NGÀ ........................................................................................................38
3.4. THÍ NGHIỆM 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA pH ĐẾN TÍNH CHẤT LẮNG
CỦA BÙN HOẠT TÍNHĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN THỰC PHẨM
MAURINE – LA NGÀ........................................................................................................41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................................44
4.1. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘC
DA........................................................................................................................................44
4.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ
BIẾN MEN THỰC PHẨM ..................................................................................................54
4.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI pHĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN
THỰC PHẨM ......................................................................................................................64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................75
5.1. KẾT KUẬN ..................................................................................................................75
5.2. KIẾN NGHỊ..................................................................................................................75
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Danh sách các bảng
Bảng 2.1 Các đặc tính trong quá trình sinh trưởng của vi sinh vật............................................9
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình bùn hoạt tính ...............................................13
Bảng 2.3 Các chất dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động sống của tế bào vi khuẩn. .................16
Bảng 2.4 Phần trăm thành phần của các nguyên tố chính trong tế bào vi khuẩn tính trên trọng
lượng khô .................................................................................................................................16
Bảng 2.5 Giá trị dinh dưỡng cần thiết để khử BOD (g/kg BOD) ............................................17
Bảng 2.6 Thời gian lưu bùn tiêu biểu cho quá trình bùn hoạt tính ..........................................18
Bảng 2.7 Các loài vi khuẩn dạng sợi thường gặp gây ra hiện tượng bùn tạo khối ..................21
Bảng 2.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến bùn khối nhớt .................................................................23
Bảng 2.9 Các dấu hiệu nhận biết có quá trình khử nitrat.........................................................24
Bảng 2.10 Các dạng vi khuẩn gây bọt váng thường gặp .........................................................25
Bảng 2.11 Ảnh hưởng của sự thay đổi về sinh học, hóa học và lý học đến sự hình thành
bọt/váng....................................................................................................................................26
Bảng 2.12 Những dạng bọt chính trong bùn hoạt tính .............................................................27
Bảng 2.13 Kiểm soát bọt do thiếu dinh dưỡng ........................................................................33
Bảng 2.14 Kiểm soát bọt do chất béo, dầu mỡ........................................................................35
Bảng 3.1 Các thông số đầu vào của nước thải thuộc da ..........................................................36
Bảng 3.2 Các điều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
..................................................................................................................................................36
Bảng 3.3 Số lần pha loãng theo từng tải trọng .........................................................................37
Bảng 3.4 Thể tích dung dịch KH2PO4 cần châm vào các mô hình.........................................38
Bảng 3.5 Các thông số đầu vào của nước thải chế biến men thực phẩm .................................38
Bảng 3.6 Các điều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm.........................................................................................................................39
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 3.7 Số gam mật rỉ đường tương ứng với từng tải trọng ..................................................39
Bảng 3.8 Thể tích dung dịch dinh dưỡng ứng với mỗi tải trọng .............................................40
Bảng 3.9 Cácđiều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến men
thực phẩm.................................................................................................................................41
Bảng 3.10 Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu .................................................................42
Bảng 4.1 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da ..............44
Bảng 4.2 COD đầu vào và CODđầu ra trung bình sau khi ổn định của thí nghiệm thay đổi tải
trọng đối với nước thải thuộc da ..............................................................................................45
Bảng 4.3 Biến thiên clorua của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da ......47
Bảng 4.4 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da ...........48
Bảng 4.5 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
..................................................................................................................................................49
Bảng 4.6 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da .....51
Bảng 4.7 Kết quả trung bình ổn định của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải thuộc
da..............................................................................................................................................52
Bảng 4.8 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến men thực
phẩm.........................................................................................................................................54
Bảng 4.9 COD đầu vào, CODđầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối
với nước thải chế biến men thực phẩm ....................................................................................55
Bảng 4.10 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến men
thực phẩm.................................................................................................................................57
Bảng 4.11 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm.........................................................................................................................59
Bảng 4.12 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến men
thực phẩm.................................................................................................................................60
Bảng 4.13 Kết quả trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
biến men thực phẩm .................................................................................................................61
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 4.14 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi pH (pH = 4 – 11) đối với nước thải chế biến
men thực phẩm.........................................................................................................................64
Bảng 4.15 COD đầu ra của mô hình pH = 12.........................................................................64
Bảng 4.16 COD đầu vào và CODđầu ra trung bình ổn định của nước thải chế biến men thực
phẩm.........................................................................................................................................65
Bảng 4.17 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến men thực
phẩm.........................................................................................................................................66
Bảng 4.18 Độ đục đầu ra của mô hình pH = 12.......................................................................67
Bảng 4.19 SVI đầu ra của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến thực phẩm .....68
Bảng 4.20 SVI đầu ra của mô hình pH = 12..........................................................................68
Bảng 4.21 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến thực
phẩm.........................................................................................................................................69
Bảng 4.22 Biến thiên MLSS của mô hình pH = 12đối với nước thải chế biến men thực phẩm
..................................................................................................................................................69
Bảng 4.23 Biến thiên pHđầu ra của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến men
thực phẩm.................................................................................................................................71
Bảng 4.24 Kết quả trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến
thực phẩm.................................................................................................................................72
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Danh sách các hình
Hình 2.1 Trùng biến hình (amoebae) .........................................................................................5
Hình 2.2 Trùng roi (flagellate)...................................................................................................5
Hình 2.3 Trùng tiên mao bơi (free – swimming ciliate) ............................................................6
Hình 2.4 Trùng tiên mao bò (crawling ciliated protozoa) .........................................................7
Hình 2.5 Trùng tiên mao có cuống (stalk ciliated protozoa) .....................................................8
Hình 2.6 Giun tròn sống tự do (free – living nematode) ...........................................................8
Hình 2.7 Trùng bánh xe (rotifer)................................................................................................9
Hình 2.8 Bùnở giai đoạn hô hấp nội bào ..................................................................................9
Hình 2.9 Bùn hoạt tính kết bông tốt.........................................................................................11
Hình 2.10 Bùn liên kết yếu ......................................................................................................12
Hình 2.11 Bùn tạo khối do vi khuẩn dạng sợi .........................................................................21
Hình 2.12 Hình minh họa bùn dạng bọt váng Nocardia ..........................................................26
Hình 4.1 CODđầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da ...............44
Hình 4.2 CODđầu vào, CODđầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối
với nước thải thuộc da..............................................................................................................46
Hình 4.3 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da46
Hình 4.4 Cloruađầu ra cúa thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da ...........47
Hình 4.5Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da............48
Hình 4.6 Biến thiên SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da ..........50
Hình 4.7 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da ......51
Hình 4.8 CODđầu ra và clorua đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng
đối với nước thải thuộc da .......................................................................................................52
Hình 4.9Độ đục và SVIđầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với
nước thải thuộc da ....................................................................................................................53
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hình 4.10 MLSS trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
thuộc da ....................................................................................................................................53
Hình 4.11 CODđầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng (0.3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày)
đối với nước thải chế biến men thực phẩm ..............................................................................55
Hình 4.12 CODđầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng (2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày)đối
với nước thải chế biến men thực phẩm ....................................................................................55
Hình 4.13 COD vào, COD ra trung bình của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
chế biến men thực phẩm ..........................................................................................................56
Hình 4.14 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm.........................................................................................................................57
Hình 4.15Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến men
thực phẩm.................................................................................................................................58
Hình 4.16 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm.........................................................................................................................59
Hình 4.17 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến men
thực phẩm.................................................................................................................................60
Hình 4.18 CODđầu ra và độ đục đầu ra trung bình của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với
nước thải chế biến men thực phẩm ..........................................................................................62
Hình 4.19 SVI và MLSS trung bìnhổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước
thải chế biến men thực phẩm ...................................................................................................63
Hình 4.20 CODđầu ra khi pH đầu vào thayđổi từ 4 – 11 ......................................................64
Hình 4.21 CODđầu ra của mô hình pH = 12 ..........................................................................65
Hình 4.22 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến men
thực phẩm.................................................................................................................................66
Hình 4.23Độ đục đầu ra khi pH đầu vào thayđổi từ 4 – 11 ...................................................67
Hình 4.24Độ đục đầu ra của mô hình pH = 12 .......................................................................67
Hình 4.25 Biến thiên SVI khi pHđầu vào thayđổi từ 4 – 11..................................................68
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hình 4.26 SVI của mô hình pH = 12 .......................................................................................69
Hình 4.27 Biến thiên MLSS khi pHđầu vào thayđổi .............................................................70
Hình 4.28 MLSS của mô hình pH = 12 ...................................................................................70
Hình 4.29 pHđầu ra khi pH đầu vào thayđổi .........................................................................71
Hình 4.30 SVI trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến men
thực phẩm.................................................................................................................................72
Hình 4.31 MLSS và CODđầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước
thải chế biến men thực phẩm ...................................................................................................73
Hình 4.32 CODđầu ra và độ đục đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối
với nước thải chế biến thực phẩm ............................................................................................73
Hình 4.33 pHđầu ra trung bình ổn định khi pH đầu vào thayđổi...........................................74
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Danh sách các từ viết tắt
BOD (Biochemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy sinh hoá.
COD (Chemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy hoá học.
DO (Dissolved Oxygen): Nồng độ oxy hoà tan.
SS (Suspended Solid): Chất rắn lơlửng.
MLSS (Mixed Liquor Suspended Solids): Chất rắn lơlửng trong bùn lỏng.
MLVSS (Mix Liquid Volatile Suspended Solids): Chất rắn lơlửng bay hơi trong bùn lỏng.
SVI (Sludge Volume Index): Chỉ số thể tích bùn.
SRT (Solid Retention Time): Thời gian lưu bùn.
F/M (Food – Microorganism ratio): Tỉ lệ thức ăn cho vi sinh vật.
TN: Hàm lượng Nitơtổng.
TP: Hàm lượng Photpho tổng.
TSS: Tổng chất rắn lơlửng.
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU
- Hiện nay, có rất nhiều phương phápđược dùng để xử lý nước thải, bao gồm: cơhọc,
hóa lý, sinh học,…Trong đó, phương pháp sinh học đang được coi nhưlà phương pháp hữu
hiệu trong lĩnh vực xử lý nước thải vì những ưu điểm của nó như: đơn giản, rẻ tiền, hiệu quả
cao hơn các biện pháp cơhọc, hóa lý,…Quá trình công nghệ này hoạt động dựa trên sự hoạt
động của hệ vi sinh vật. Vì vậy, đểcó thể áp dụng hiệu quả phương pháp xử lý này, điều kiện
tiên quyết là phải có một quần thể vi sinh vật tốt hay nói theo từ chuyên môn là bùn hoạt tính
để phân hủy chất ô nhiễm.
- Tuy nhiên, không phải lúc nào bùn cũng có hoạt tính mạnh để xử lý nước thải. Trái
lại, các kỹ sưvận hành phải thường xuyên đối mặt với vô số những rắc rối phát sinh khi vận
hành bùn hoạt tính. Một trong những rắc rối thường gặp đó là việc suy giảm hay mất đi quần
thể vi sinh vật hay còn gọi là hiện tượng bùn tạo khối. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện
tượng nói trên trong đó các yếu tố vận hành nhưpH, tải trọng,… có ảnh hưởng khá quan
trọng. Vì vậy, đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của pH và tải trọng đến tính chất lắng của
bùn hoạt tính”được đề ra để nghiên cứu, theo dõi với mong muốn sẽ làm tăng hiệu quả vận
hànhđể nâng cao hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý sinh học.
1.2. MỤC ĐÍCH
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận hành bao gồm pH và tải trọng đến tính
chất lắng của bùn hoạt tính.
1.3. PHẠM VI ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu được tiến hành trên các mô hình phòng thí nghiệm, là những mô hình
hoạt động theo từng mẻ có thể tích 2 lít. Mô hìnhđược vận hành trong vòng 3 tháng, bao gồm
3 thí nghiệm nhưsau:
Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hưởng của tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính
đối với nước thải thuộc da của công ty Đặng TưKý thuộc Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân.
Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính
đối với nước thải chế biến thực phẩm Maurine – La Ngà.
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hưởng của pH đến tính chất lắng của bùn hoạt tính đối
với nước thải chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà.
- Các thông số ảnh hưởng đến nghiên cứu bao gồm: pH và tải trọng.
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bao gồm:
- Tổng quan về bùn hoạt tính và một số hiện tượng liên quanđến bùn hoạt tính như
bùn phát triển phân tán, bùn nổi, bùn tạo khối,…và các phương pháp để kiểm soát các hiện
tượng bùn tạo khối, tạo bọt.
- Xây dựng mô hình phòng thí nghiệm.
- Tiến hành các thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: thay đổi tải trọng từ 0,3 – 0,5 – 1,0 – 1,5 – 2,0 kgCOD/m3.ngày
đối với nước thải thuộc da.
Thí nghiệm 2: thay đổi tải trọng từ 0,3 – 0,5 – 1,0 – 1,5 – 2,0 – 4,0 – 6,0
kgCOD/m3 .ngày đối với nước thải chế biến men thực phẩm Maurine – La
Ngà.
Thí nghiệm 3: thay đổi pH nhưsau: 4, 6.5 – 7.5, 8.5, 11, 12đối với nước thải
chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà.
- Xử lý và thảo luận kết quả thu được.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BÙN HOẠT TÍNH
2.1.1. Lịch sử phát triển của quá trình bùn hoạt tính
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí - bùn hoạt tính ngày nayđã trở
nên rất phổ biến và quen thuộc. Tổ tiên của phương pháp này là tiến sĩAngus Smith. Vào
cuối thế kỉ trước, ôngđã nghiên cứu việc làm thoáng khí tạo điều kiện oxy hoá chất hữu cơ
làm giảm ô nhiễm trong nước thải. Và từ đó, có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Năm
1910, Black và Phelps thấy rằng có thể làm giảm ô nhiễm nước thải đáng kểbằng cách sục
khí. Nhiều thí nghiệm tiếp theo đãđưa đến thí nghiệm Lowrence trong suốt năm 1912, 1913
của Clark và Gage. Hai ông thấy rằng nước thải được làm thoáng, cùng với việc nuôi cấy vi
sinh trong các bình, các hồđược che một phần bằng các máng che cách nhau 25mm sẽ tăng
khả năng làm sạch nước. Dựa vào kết quả của công trình nghiên cứu này, Tiến sĩ G.J. Flower
đại học Manchester, Anh thực hiện một số thí nghiệm tương tự và cuối cùng đãđưađến công
trình của Arden và Lockett tại viện nghiên cứu nước thải Manchester. Trong suốt quá trình
thí nghiệm của mình, hai ông phát hiện rằng, bùn đóng vai trò quan trọng trong việc xửlý
nước thải bằng cách sục khí. Công trình nghiên cứu này được tuyên bố vào ngày 3/5/1914.
Arden và Lockettđặt tên cho quá trình này là quá trình bùn hoạt tính.
2.1.2. Quần thể vi sinh vật trong bùn hoạt tính
Bùn hoạt tính là một tập hợp gồm nhiều vi sinh vật và các hạt có kích thước khác
nhau. Các hạt có thể là các vi khuẩn 0.5 - 5µm hoặc là các bông bùn lớn từ 1mm trở lên. Bùn
hoạt tính là có nhiệm vụ làm giảm nồng độ chất hữu cơ(C và năng lượng) và vô cơđến mức
thấp nhất có thể. Do vậy mà quần thể vi sinh vật trong bùn hoạt tính phải sống trong môi
trường cạnh tranh gay gắt. Chỉ có quần thể sinh vật nào có khả năng thích nghi tốt mới có thể
sống sót. Tuy nhiên loài chiếm ưu thế trong quần thể vi sinh vật thường thay đổi do các yếu
tố ảnh hưởng không phải lúc nào cũng giống nhau. Nhưng dù là loài nào đi chăng nữa thì
cũng phản ảnh đầy đủ đặc điểm của hệ thống bùn hoạt tính đó.
Quần thể chủ yếu của bùn hoạt tính là các vi khuẩn dị dưỡng (ăn các chất vô cơ) như
Pseudomonas, Achromobacter, Alcaligenes, Arthrobacter, Flavobacterium, Citromonas,
Zooglea. Ngoài ra còn có một số vi sinh vật khác nhưnấm, protozoa (động vật nguyên sinh)
và metazoa (động vật đa bào). Trong bùn hoạt tính cũng có các hạt vô cơvà hữu cơ(từ nước
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
thải), các polymer ngoại bào (để tăng cường quá trình kết bông) và các hạt dễ bay hơi. Tuy
nhiên các vi sinh vật trong bùn hoạt tínhđược chia làm 2 nhóm chính:
- Nhóm phân huỷ: chịu trách nhiệm phân huỷ các chất ô nhiễm trong nước thải. Đại
diện cho nhóm này gồm có vi khuẩn, nấm, cynaphyta không màu. Một số động vật nguyên
sinh cũng có khả năng phân huỷ chất hữu cơtan nhưng các chất này phải ở nồng độ cao.
Ngược lại chúng sẽ không làm tốt công việc này nhưvi khuẩn.
- Nhóm tiêu thụ: có nhiệm vụ tiêu thụ các vi khuẩn và các tế bào vi khuẩn, thường
được gọi chung là chất nền. Nhóm này chủ yếu là microfauna (động vật hiển vi) gồm động
vật nguyên sinh và động vật đa bào.
Khoảng 95% loài trong bùn hoạt tính làm chức năng phân huỷ (trong đó chủ yếu là vi
khuẩn). Qua đó ta thấy vai trò loại bỏ chất bẩn của động vật hiển vi khôngđáng kể.
2.1.3. Sự tăng trưởng sinh khối
Vi sinh vật có thể sinh trưởng thêm nhiều nhờ sinh sản phân đôi, sinh sản giới tính,
nhưng chủ yếu chúng phát triển bằng cách phân đôi. Thời gian cần để phân đôi tế bào thường
gọi là thời gian sinh sản, có thể dao động từ dưới 20 phút đến hằng ngày.
Các giaiđoạn sinh trưởng của vi khuẩn:
1- Giai đoạn tiềm tàng hay thích nghi (giai đoạn sinh trưởng chậm - Lag phase): là
giaiđoạn vi khuẩn cần thời gian để thích nghi với môi trường dinh dưỡng. Ở giai đoạn này,
nồng độ BOD trong nước thải cao, nồng độ oxy hoà tan thấp. Nhóm protozoa có thể sống
trong điều kiện này là trùng biến hình (amoebae) và trùng roi (flagellates). Trùng tiên mao
(ciliated protozoa), trùng bánh xe (rotifers), giun tròn sống tự do (free-living nematodes) cũng
xuất hiện ở giai đoạn này nhưng số lượng ít và khả năng hoạt động không hiệu quả. Vì vậy,
hiệu quả xử lý BOD trong suốt pha lag không cao, nước thải bị đục.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hình 2.1 Trùng biến hình (amoebae)
Hình 2.2 Trùng roi (flagellate)
2- Giai đoạn tăng sinh khối theo số mũ (Log phase): Ở pha log vi khuẩn sản xuất ra
nhiều enzym cần thiết để làm giảm BOD và tổng hợp tế bào cần thiết cho quá trình sinh
trưởng. Có thể chia pha log thành hai giaiđoạn nhỏ.
- Trong nửa giai đoạn đầu, tế bào vi khuẩn hấp thụ BOD và hàm lượng bay hơi của
MLSS tăng. Lúc này vi khuẩn chưa sinh trưởng nhiều.
- Trong nửa giai đoạn còn lại, quá trình tổng hợp và sinh trưởng xảy ra. Vi khuẩn sử
dụng cBODđã hấp thụ được để sản sinh ra tế bào mới, số lượng vi khuẩn lúc này tăng nhanh
theo cấp số mũ. Hiệu quả xử lý BOD lúc này rất cao. Nồng độ ô nhiễm trong nước thải giảm
và nồng độ oxy hòa tan tăng.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Số lượng trùng tiên mao bơi (free-swimming ciliates) tăng nhanh trong suốt pha log
và làđộng vật nguyên sinhđặc trưng ở pha này, thời gian sinh trưởng của trùng tiên mao bơi
khoảng 24 giờ. Trong khi đó, trùng biến hình (amoebae) và trùng roi (flagellates) không thể
cạnh tranh thức ăn với trùng tiên mao nên trong giai đoạn này số lượng trùng biến hình và
trùng roi giảm. Sự xuất hiện của một lượng lớn trùng tiên mao bơi làm tăng hiệu quả xử lý,
chất lượng nước thải đầu ra được cải thiện đáng kể: nồng độ BOD, nồng độ TSS và độ đục
giảm. Ngoài ra, trùng tiên mao bò, trùng tiên mao có cuống, trùng bánh xe, và giun tròn sống
tự do cũng xuất hiện nhưng số lượng rất ít.
Hình 2.3 Trùng tiên mao bơi (free – swimming ciliate)
3- Giai đoạn tăng trưởng chậm dần (Declining log phase): Đây là giai đoạn quan
trọng nhất đối với sự phát triển của vi sinh vật cũng nhưsự hình thành bông bùn. Trong giai
đoạn này, có 2điều kiện quan trọng để hình thành bông bùn.Đầu tiên, phải có một lượng lớn
vi khuẩn. Thứhai, các vi khuẩn này phải sản xuất ra một lượng lớn các sợi tế bào cùng các
polysaccarit và các hạt polyhydrobutyrate (PHB). Các sợi tế bào, polyscaccarit và PHB chính
là các yếu tố hình thành bông bùn. Các sợi tế bào có kích thước rất nhỏ (2 - 5nm), gồm nhiều
gốc hoá học nhưcacbonxyl (-COOH), hydroxyl (-OH), sulfhydryl (-SOOH) và photphoryl (-
POOH). Những gốc hoá học này sẽ bị ion hoá trong khoảng pH tối ưu của bùn hoạt tính. Khi
đó, phân tử hydro sẽ tách ra, còn lại là các gốc ion âm (-COO-, -O-, -SOO-, -POO-). Các gốc
này hoạt động nhưcác ion âm, chúng sẽ kết hợp với các ionđa hoá trị trong nước thải ví dụ
nhưCa2+ và liên kết các vi khuẩn lại với nhau, hình thành bông bùn. pH là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến mức độ ion hoá nên khi pH thayđổi sẽ ảnh hưởng quá trình tạo bông bùn.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Nhiều loại polysaccarit không hòa tan được sản sinh trong suốt quá trình tạo bông.
Các polysaccarit nàyđóng vai trò nhưchất kết dính để gắn kết các tế bào vi khuẩn lại với
nhau. Trong giaiđoạn này, lượng sinh khối rất nhiều vàđa dạng, hiệu quả xửlý BOD cao. Số
lượng trùng tiên mao nhiều, trong đó chiếm ưu thếlà trùng tiên mao bò (crawling ciliated
protozoa). Trùng tiên mao bơi không nhiều vì ở giai đoạn này lượng vi khuẩn ít phân tán gây
khó khăn trong việc tìm thức ăn cho loài này.
Hình 2.4 Trùng tiên mao bò (crawling ciliated protozoa)
4- Giai đoạn hô hấp nội bào (Endogenous phase): Trong giai đoạn này xảy ra hiện
tượng giảm dần sinh khối. Phần lớn lượng BOD bị vi khuẩn phân hủy trong giai đoạn này
được sử dụng cho hoạt động sống của tế bào vi khuẩn hơn là tổng hợp và sinh trưởng. Một
điều thay đổi đáng kể trong giai đoạn này là sự phát triển của các vi khuẩn dạng sợi
(filamentous). Bông bùn trong giaiđoạn này cần có một lượng vi khuẩn dạng sợi đủ để phát
triển ở kích thước trung bình (150 - 500m) và kích thước lớn (> 500m). Trong giai đoạn
này, vi sinhđa dạng, do đó đẩy nhanh hiệu quả xửlý. Ở giai đoạn này, nước thải đã được xử
lý gần hết, mức độ ô nhiễm giảm mạnh.
Số lượng trùng tiên mao bò và trùng tiên mao có cuống ở giai đoạn này rất cao. Dưới
những điều kiện tối ưu, số lượng của chúng có thể là 50.000/ml. Trùng bánh xe và giun tròn
sống tự do cũng nhưnhững động vật đa bào khác có thời gian phát sinh trưởng dài hơn so với
động vật nguyên sinh, thời gian sinh trưởng của chúng là vài tuần. Thời gian này thường lâu
hơn tuổi bùn của hầu hết các quá trình bùn hoạt tính. Thời gian sinh trưởng dài chính là một
trong 2 yếu tố làm cho số lượng trùng bánh xe không nhiều. Yếu tố thứ hai là do sự xáo động
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
trong môi trường bùn hoạt tính gây khó khăn cho vi sinh vật đực và cái gặp nhau. Chúng sẽ
tăng nhanh trong môi trường ổn định và có tuổi bùn cao, thường là trong các hồ sinh học.
Hình 2.5 Trùng tiên mao có cuống (stalk ciliated protozoa)
Hình 2.6 Giun tròn sống tự do (free – living nematode)
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hình 2.7 Trùng bánh xe (rotifer)
Hình 2.8 Bùn ở giai đoạn hô hấp nội bào
Hình 2.8 minh họa bùn tốt vì bông bùn rất to đồng thời có sự xuất hiện rất nhiều của
trùng tiên mao có cuống.
Bảng 2.1 Cácđặc tính trong quá trình sinh trưởng của vi sinh vật
Cácđặc tính Giaiđoạn thích
nghi
Giaiđoạn tăng
sinh khối theo
số mũ
Giaiđoạn sinh
trưởng chậm
dần
Giaiđoạn hô
hấp nội bào
Bông bùn Chưa có Chưa có Xuất hiện Xuất hiện
Hình dạng bông
bùn
- - Hình cầu Bất thường
BOD Cao Cao Trung bình Thấp
DO Thấp Thấp Trung bình Cao
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Số lượng vi
khuẩn
Thấp Trung bình Nhiều Nhiều
Vị trí vi khuẩn Phân tán Phân tán Nằm trong bông
bùn
Nằm trong bông
bùn
Loàiưu thế Trùng biến hình
và trùng roi
Trùng tiên mao
bơi
Trùng tiên mao
bò
Trùng tiên mao
bò và trùng tiên
mao có cuống
Chất rắn mịn Đáng kể Đáng kể Khôngđáng kể Khôngđáng kể
2.1.4. Tính chất tạo bông bùn hoạt tính
Bùn hoạt tính gồm các cá thể vi sinh vật không sống độc lập mà phát triển theo từng
khối. Khả năng tạo bông là đặc tính quan trọng nhất của bùn hoạt tính. Nhờ có sự kết bông
mà bùn có một tốc độ lắng thích hợp và chỉ có lắng trọng lực là cách hiệu quả và kinh tế nhất
để tách bùn khỏi nước thải đã xử lý. Những vi sinh vật có khả năng kết bông hoặc chỉ cần có
khả năng kết dính vào bông bùn sẽ có lợi cho bản thân hơn rất nhiều so với những loài sống
riêng rẽ:
- Chúng được giữ lại trong bùn hoạt tính trong khi các loài không có khả năng tạo
bông hay kết dính sẽ bị cuốn trôi đi.
- Phát triển thành khối sẽ bảo vệ cho chúng chống lại sự đe dọa của các loài khác.
- Các vi sinh vật tạo bông có trong bùn hoạt tính nhưPseudomonas, Achromobacter,
Alcaligenes, Citromonas, Flavobacterium và Zoogloea có khả năng chuyển các chất hữu cơ
thành glycocalyx. Glycocalyx là một lớp polysaccharide bao xung quanh lớp màng bên ngoài
của các tế bào gram âm và lớp peptidoglycan của tế bào gram dương. Nó nhưmột loại
polymer hữu cơcó tác dụng làm tăng độ nhớt của nước, do đó làm cho các tế bào chất riêng
lẻ có thể hình thành nên một vi môi trường cho các enzym ngoại bào hoạt động. Mạng
polymer glycocalyx nhớt này làm cho các cá thể kết dính vào nhau hoặc dính vào các bề mặt
chất rắn khác và tạo nên các khối lớn hơn. Dođó có thể nói rằng glycocalyx có nhiệm vụ kết
dính các tế bào chất lơlửng và hình thành những lớp màng sinh học. Thực tế trong hệ thống
xử lý nước thải, các hạt lơlửng, đặc biệt là các hạt vô cơnặng, thường bị dính vào mạng
polymer này hơn là các tế bào vi sinh vật. Từ đó mà các bông bùn nặng được hình thành.
Li và Ganczarczykđã sử dụng các phân tích hình ảnh để nghiên cứu vai trò của mạng
polymer đối với việc kết bông và xác định đặc điểm của bùn hoạt tính. Họ đã đưa ra 4 kết
luận sau:
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Lượng polymer sinh học trong bùn có tải trọng cao hơn thường ít hơn trong bùn có
tải trọng thấp hơn vì các polymer ngoại bào được hình thành chủ yếu ở giai đoạn hô hấp nội
bào.
- Vi sinh vật không phân chia giống nhau trong mạng polymer mà phân tán thành các
cụm vi sinh không đều nhau trong bùn hoạt tính.
- Cấu trúc bên trong của bùn có những đường rãnh cũng nhưcác hốc nằm rải rác ngẫu
nhiên tạo điều kiện cho các dòng nước có thể đi xuyên qua.
- Bản thân mạng polymer (không kể đến sự hiện diện của các vi khuẩn dạng sợi trong
bông bùn)đã có thể duy trì sự nguyên vẹn của các bông bùn lớn dù đang có một sự xáo trộn
lớn trong bể (tức là dù có sục khí mạnh thì các bông bùn cũng không bị vỡ nếu được hình
thành từ mạng polymer). Trường hợp bùn tạo khối, các bông bùnđược giữ ổn định nhờ một
loại khung được tạo bởi các vi khuẩn dạng sợi.
a. Khả năng tạo bông của bùn
Ở giai đoạn tăng trưởng cấp số mũ, vi khuẩn bị biến mất trong môi trường nuôi cấy.
Vào thời điểm chuyển sang giai đoạn chậm dần, chúng kết lại thành bông có màu nâu nhạt,
có thể dàiđến vài mm có hình dạng phân nhánh nhưcái găng tay. Các vi khuẩn này xuất hiện
thành từng nhóm dạng keo hay bông xuất hiện ở giaiđoạn chuyển hoá nội bào. Hiện tượng
kết bông của vi sinh rất phức tạp được kiểm soát bởi trạng thái sinh lý của tế bào, là một đặc
tính của nhiều vi sinh, có liên quan đến sự tiết ra polymer mà trong đó các polysacarit đóng
vai tròđặc biệt.
Trongđiều kiện nuôi cấy tối ưu, bùn hoạt tính được hình thành ở dạng những bông dễ
dính vào nhau và dễ lắng. Dưới đây là hình minh họa bùn kết bông tốt:
Hình 2.9 Bùn hoạt tính kết bông tốt
b. Cơchế của việc tạo bông
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Cơchế của việc tạo bông sinh học và các yếu tố quyết định cơchếđó đã được nhiều
tác giả nghiên cứu. Theo Mc.Kinney, sự tạo bông sinh học gây ra do việc giảm diện tíchđến
giá trị tới hạn cho phép các tế bào tụ hợp lại trong quá trình chuyển động tự do của chúng.
Việc giảm diện tích bề mặt tế bào bắt đầu vào thời điểm khi mà các lớp vỏ tế bào được phủ
bằng vật liệu polysacarit sản sinh bởi tế bào, chủ yếu là vào giaiđoạn chuyển hoá nội bào.
K.rabtree và những người khác gắn quá trình tạo bông sinh học với việc hình thành
polymer nội bào axit poly--oxy butyric. Nhưng phần lớn các chuyên gia lại gán cho polymer
này chức năng của chất dự trữ bị tiêu hao trong giaiđoạn chuyển hoá nội bào tức là giaiđoạn
mà quá trình tạo bông sinh học xảy ra mạnh nhất.
Hiện nay được nghiên cứu đầy đủ nhất là lý thuyết kết dính tế bào dưới tác động của
polymer ngoại bào. Theo thuyết này thì sự tạo bông sinh học xảy ra bằng cách tác động tương
hỗ của những chất đa điện ly cao phân tử do các tế bào sinh ra với bản thân tế bào vi khuẩn.
Kết quả là các chất đa điện ly nối và liên kết những tế bào riêng biệt thành các tổ hợp và bông
có khả năng tách khỏi pha lỏng bằng phương pháp lắng.
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN QUÁ TRÌNH BÙN HOẠT TÍNH
2.2.1.Ảnh hưởng của pH
pH là một yếu tố chính trong sự phát triển của vi sinh vật. pH lớn quá hay thấp quá
đều ảnh hưởng xấu tới đời sống vi sinh. Sự hình thành bông bùn tốt nhất ở pH nằm trong
khoảng 6.5 - 8.5. Khi pH 8.5, liên kết giữa các bông bùn trở nên yếu, bùn nổi lên
do các vi khuẩn không liên kết chặt chẽ.
Hình 2.10 Bùn liên kết yếu
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2.2.2.Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ nước thải có ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ phản ứng sinh hóa trong quá trình
xử lý nước thải. Nhiệt độ không những ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật mà còn tác
động lớn tới quá trình hấp thụ khí oxy vào nước thải và sự phát triển cũng nhưtính lắng của
bông bùn.
Khi nồng độ MLVSS cao (> 10,000 mg/l): sự thay đổi nhiệt độ sẽ gây ra ảnh hưởng
vật lý đến bông bùn. Nếu nhiệt độ giảm, nước thải sẽ trở nên nặng làm giảm tốc độ lắng của
bông bùn. Khi nhiệt độ tăng lên, nước thải ít nặng hơn nên tốc độ lắng của bông bùn tăng lên.
Khi nồng độ MLVSS khá nhỏ, khoảng 2000 mg/l thì sự thay đổi nhiệt độ sẽ ảnh
hưởng đến cấu trúc bông bùn. Khi nhiệt độ tăng lên, vi sinh hoạt động nhiều hơn làm sinh ra
nhiều chất không hòa tanđược nhưlipids và dầu mỡ. Những chất nàyđược bông bùn hấp thụ
nên vận tốc lắng giảm xuống.
Bảng 2.2Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình bùn hoạt tính
Nhiệt độ (º C) Ảnh hưởng
> 38 Ảnh hưởng bất lợi đối với việc hình thành
bông bùn
> 32 Động vật nguyên sinh kém hoạt động
> 16 Tốc độ khử nBOD tăng đáng kể
> 14 Tốc độ khử cBOD tăng đáng kể
> 12 Bông bùn hình thành nhanh chóng
> 8 Chất béo, dầu, mỡ giảm xuống
> 4 Động vật nguyên sinh hoạt động mạnh mẽ
2.2.3.Ảnh hưởng của kim loại nặng
Nước thải công nghiệp thường chứa nhiều kim loại nặng độc hại. Hầu hết các kim loại
nặng xâm nhập vào bùn hoạt tính ở dạng hòa tan nhưoxit kim loại hay dưới dạng các ion tự
do nhưCu2+, Pb2+. Khi các kim loại này hấp thụ vào bề mặt của tế bào vi khuẩn, một vài phản
ứng hóa học và lý học sẽ xảy ra. Sự hiện diện của các kim loại này ởtế bào vi khuẩn sẽ làm
bông bùn nặng hơn. Một vài kim loại nặng hấp thụ vào trong tế bào vi khuẩn, khi vào trong tế
bào vi khuẩn, chúng sẽ tấn công các enzyme. Điều này thường xảy ra ở vịtrí nhóm thiol (-
SH) trong các amino acid. Khi các enzyme bị tấn công sẽ làm trì trệ hoạt động của các vi
khuẩn. Kim loại nặng không chỉ tấn công vi khuẩn mà còn tấn công trùng tiên mao, trùng
bánh xe, giun tròn di chuyển tự do. Việc này dẫn tới làm giảm hoạt động của các vi sinh vật
và chúng bị rửa trôi nhiều ở dòng ra.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Có nhiều chỉ thị để nhận biết trong nước thải có kim loại nặng. Có thể dùng kính hiển
vi, chỉ thị sinh học, hóa học. Nếu dùng kính hiển để xem bùn, ta có thể nhận biết sự hiện diện
của kim loại nặng khi bùn phát triển phân tán, giảm mật độ hay thay đổi hình dạng bông bùn,
thayđổi hoạt động và số lượng trùng tiên mao. Chỉ thị sinh học chính là sự tăng nồng độ oxy
hòa tan trong bể sục khí. Ngoài ra ta cũng có thể dùng chỉ thị hóa học nhưphân tích thành
phần amoni, nitric, orthophophat trong nước.
Kim loại nặng trong nước thải ức chế hoạt động của những vi khuẩn khử cBOD và
nBOD. Khi có sự hiện diện của các kim loại nặng độc hại trong nước, các vi khuẩn chỉ khử
một lượng nhỏ cBOD (cacbon BOD), do vậy vi khuẩn chỉ sử dụng một lượng nhỏ N và P. Vì
thế nồng độ các ion amoni và orthophotphat trong nước thải sẽ cao. Do các vi khuẩn nitrat
hóa bị ức chếbởi các kim loại nặng, quá trình nitrat hóa sẽ bị chậm lại. Nếu quá trình nitrát
hóa bị chậm lại hay ngừng hẳn, sẽ xảy ra sự tích lũy của các ion nitrit. Vi khuẩn
Nitrosomonas chuyển hóa amoni thành nitrit chịu được kim loại nặng tốt hơn Nitrobacter - vi
khuẩn chuyển hóa nitrit thành nitrat, cho nên nước thải đầu ra có nồng độ cao các ion nitrit
trong khi nồng độ các ion nitrat thì thấp. Khi quá trình nitrat hóa bị ngừng hẳn, amoni không
bịoxy hóa trong bể sục khí vàđược thải ra ngoài. Quá trình khử BOD bị ngưng trệ thì oxy sẽ
khôngđược sử dụng cho các hoạt động của vi sinh vật, khi đó nồng độ oxy trong bể aeroten
sẽ cao.
2.2.4.Ảnh hưởng của các chất dầu mỡ trong nước thải
Chất béo thường gặp trong nước thải sinh hoạt là các chất bơ, margarine, dầu thực vật,
dầu ăn. Chất béo cũng được tìm thấy ở thịt, đậu phộng… Chất béo và dầu mỡ thường bền
vững và khó bị phân hủy. Trong quá trình bùn hoạt tính, các hợp chất này sẽ bao phủ các
bông bùn và can thiệp vào hoạt động vi khuẩn cũng nhưcấu trúc bông bùn. Các chất béo,
dầu, mỡ này có cấu trúc hoá học tương tự nhưlipid của thành tế bào sẽ được hấp thụ vào
thành tế bào vi khuẩn. Các hợp chất này khi ở trên bề mặt tế bào sẽ làm tăng nồng độ
MLVSS. Một số hợp chất béo, dầu mỡ khó phân hủy sẽ tích tụ trong bông bùn và chuyển
thành dạng kị khí gây độc nhưmetan.
2.2.5.Ảnh hưởng của các chất hoạt động bề mặt
Khi trong nước thải hiện diện các chất hoạt động bề mặt nhưxà bông hoặc thuốc tẩy,
hoạt động của các trùng tiên mao và cácđộng vật đa bào sẽ bị gián đoạn hoặc ngừng hẳn, các
bông bùn trưởng thành bị yếu và hoạt động của chúng bị ngưng trệ. Khi đó, số lượng lớn
bông bùn nhỏ được hình thành dưới dạng rời rạc hoặc phân tán. Xà bông hay thuốc tẩy tác
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
động mạnh đến tế bào bên dưới lớp bảo vệ của trùng bánh xe và biểu bì tế bào của giun tròn
di chuyển tự do. Dođó mà hoạt động của các vi sinh này chậm lại. Các chất hoạt động bề mặt
này còn làm tăng tổng chất rắn lơlửng (TSS), làm giảm hiệu quả xửlý, tăng chi phí vận
hành. Ngoài ra, chúng còn làm thayđổi sức căng bề mặt của nước. Vì vậy đôi khi cũng sinh
ra bọt váng (foam). Một vài chất hoạt động bề mặt còn hiện diện nhưlàđộc tố.
2.2.6. Sự lên men của nước thải
Nước thải lên men là do sự hiện diện của quá nhiều acid và rượu đơn giản, hoà tan.
Đây sẽlà môi trường sống rất thuận lợi cho các vi khuẩn dạng sợi. Nồng độ sunfit khoảng
3mg/l hay nhiều hơn hoặc nồng độ của các axit, rượu hoà tan đơn giản khoảng 200 mg/l sẽ
tạo điều kiện cho các vi khuẩn dạng sợi sinh sôi và phát triển như: Beggiatoa sp., Microthrix
parvicella, Thiothrix sp., và loại 021N.
2.2.7. Nhu cầu oxy
Khi oxy bị giới hạn, các vi sinh vật dạng sợi sẽ chiếm ưu tế, làm bùn hoạt tính trở nên
khó lắng, tạo khối bùn. Nên duy trì DO trong bể: 1.5 - 2 mg/l. DO cao (> 2 mg/l) có thể cải
thiện tốc độ nitrat hoá với tải lượng BOD cao. Giá trị DO > 4 mg/l không cải thiện hoạt động
đáng kể trong khi chi phí làm thoáng tăng đáng kể. Thông thường, khi chỉ khử BOD, nhu cầu
oxy sẽ từ 0,9 - 1,3 kgO2/kgBOD đối với SRT từ 5 - 20 ngày.
Khi nồng độ oxy trong bể aeroten < 1 mg/l kéo dài liên tục trong 10 tiếng hoặc hơn sẽ
làm giánđoạn hoạt động tạo bông bùn và gây mất bùn. Khi nồng độ oxy trong nước bị giới
hạn, hoạt động của trùng tiên mao sẽ chậm lại. Ngoài ra, các động vật nguyên sinh bị ảnh
hưởng bởi nồng độoxy thấp bao gồm: giun tròn bơi tự do, trùng tiên mao bò, trùng tiên mao
có cuống. Hoạt động của động vật nguyên sinh sẽ giảm khi nồng độ oxy < 1 mg/l kéo dài liên
tục trong vòng 36 tiếng. Hoạt động của các động vật nguyên sinh thường tăng trong vòng 12
tiếng khi nồng độ oxy trong nước lên trên 1mg/l.
2.2.8. Lượng dinh dưỡng
Vi khuẩn và vi sinh vật sống dùng chất dinh dưỡng N, P, BOD, làm thức ăn để
chuyển hóa chúng thành các chất trơkhông tan và thành tế bào mới. Thiếu dinh dưỡng sẽ gây
ra một số vấn đề vận hành trong bùn hoạt tính bao gồm: mất bùn và gây bọt trên bề mặt bể
aerotank.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 2.3 Các chất dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động sống của tế bào vi khuẩn.
Các chất dinh dưỡng cần thiết
C, Ca, Cl, H, K, N, Mg, Na, O, P, S
Các chất dinh dưỡng thứ yếu
B, Co, Cu, Cr, F, Fe, I, Mn, Mo, Ni, Se, Si, V, Zn
(Theo Settleability Problem and Loss of Solids in the Activated Sludge Proces, bảng 7.3 trang
54)
Nguồn Nitơsử dụng cho các vi sinh bao gồm toàn bộ Nitơhữu cơvà Nitơvô cơ. Nitơ
được chuyển hoá chủ yếu để tạo ra các protein, các axit nucleic, các polymer của tế bào. Nếu
dùng công thức kinh nghiệm của tếbào: C5H7O2N, thì lượng Nitơcần thiết chiếm 12,4 %
trọng lượng tế bào, lượng P cần thiết bằng 1/5 giá trị N. Đây là giá trị tiêu biểu nhưng không
nhất thiết phải luôn luôn nhưvậy, giá trị này thayđổi tùy theo thời gian lưu bùn và các yếu tố
môi trường.
Bảng 2.4 Phần trăm thành phần của các nguyên tố chính trong tế bào vi khuẩn tính trên
trọng lượng khô
Dinh dưỡng Phần trăm xấp xỉ
Cacbon 50%
Oxy 20%
Nitơ 15%
Hydro 8%
Photpho 3%
Sunfua 1%
Potassium 1%
Các nguyên tố khác 2%
(Theo Settleability Problem and Loss of Solids in the Activated Sludge Process, bảng 7.6
trang 59)
Nồng độ dinh dưỡng sẽ giới hạn khi nồng độ Nitơvà Photpho nằm trong khoảng 0.1 -
0.3 mg/l. Thông thường, nếu SRT lớn hơn 7 ngày, khoảng 5g Nitơvà 1g Photpho là cần thiết
cho 100g BODđể duy trìđủ dinh dưỡng cho quá trình. Tỉ lệ BOD:N:P thường là 100:5:1.
Vi khuẩn thường hấp thụorthophotphat (HPO42-) là dạng hoà tan của photpho. Khi
HPO42- ở dạng không tan, sự thiếu hụt photpho xảy ra. HPO42- không tan khi nó kết hợp với
cation hoá trị 3 nhưAl3+, Fe3+ trong điều kiện pH lớn hơn 7.4. Các cation này thường có
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
trong nước do thêm vào chất trợ tạo bông như: Alum [A2(SO4)3.18H2O], FeCl3, hoặc
FeSO4.7H2O.
Nước thải công nghiệp thường chứa một lượng lớn BOD hòa tan phân hủy nhanh vì
vậy cần phải cung cấp một lượng lớn chất dinh dưỡng. Sự thiếu hụt sinh dưỡng trong quá
trình bùn hoạt tính thường xảy ra trong suốt thời kì tải trọng cao điểm vì BOD trong bể sục
khí quá cao nên quá trình phân hủy đòi hỏi một lượng dinh dưỡng lớn. Khi thiếu dinh dưỡng
lâu dài, các vi khuẩn dạng sợi sẽ phát triển, xuất hiện bọt, bông bùn do thiếu dinh dưỡng trở
nên không tốt. Trong suốt quá trình thiếu dinh dưỡng, một phần BOD không phân hủy được
và sẽ chuyển sang dạng không tan polysaccharide hay bùn loãng. Dạng này sẽ được hòa tan
và phân hủy sau khi dinh dưỡng được bộ sung thêm. Bùn loãng này ở bên ngoài tế bào, ảnh
hưởng khả năng lắng và làm sản sinh, tích lũy bọt.
Các chất dinh dưỡng đầu tiên mà vi khuẩn sử dụng để phân hủy BOD là NH4 +-N,
HPO42- bởi các chất này sẽ khuếch tán từ nơi có nồng độ cao bên ngoài tế bào đến nơi có
nồng độ thấp bên trong tế bào, dođó vi khuẩn không bị tiêu hao năng lượng do quá trình hấp
thụ. Thường nồng độ NH4+-N khoảng 1mg/l và 0,5 mg/l cho HPO42-. Đối với quá trình hoạt
tính nitrat hoá hoàn toàn có nồng độ NH4+-N trong bể sục khí < 1mg/l, thì nồng độ NO3-N
khoảng 3mg/l là đủ. Nồng độ các chất dinh dưỡng phải luôn luôn được chú ý khi có sự hiện
diện của chất độc trong nước. Khi có độc tố, hoạt động của các enzyme hay sự phân hủy
BOD sẽ bị cản trở. Khi đó vi khuẩn chỉ sẽ dùng một lượng nhỏ các chất dinh dưỡng. Và như
vậy, nồng độ các chất này trong bể sục khí sẽ cao hơn.
Bảng 2.5 Giá trị dinh dưỡng cần thiết để khử BOD (g/kg BOD)
Dinh dưỡng Số lượng cần thiết (g)
N 50
P 10
Fe 12
Ca 6.2
K 4.5
Mg 2.0
Mo 0.43
Zn 0.16
Cu 0.15
Co 0.13
Na 0.05
(Theo Activated Sludge Bulking and Foaming Control, bảng 5.3 trang 242)
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2.2.9. Tỉ sốF/M (Tỉ số thức ăn trên sinh khối)
Thông thường, xử lý nước thải đô thị với quá trình bùn hoạt tính có:
SRT = 5 - 7 ngày, F/M = 0,3 - 0,5 gBOD/gVSS.ngày
2.2.10. Lượng bùn tuần hoàn
Mục đích của tuần hoàn bùn là duy trì đủ nồng độ bùn hoạt tính trong bể làm thoáng.
Lưu lượng tuần hoàn bùn khoảng 50 - 70% của lưu lượng nước thải trung bình. Nồng độ bùn
tuần hoàn từ bể lắng khoảng từ 4000 - 12000 mg/l.
2.2.11. Thời gian lưu bùn
SRT là yếu tố quan trọng trong quá trình bùn hoạt tính, vì nó ảnh hưởng đến quá trình
xử lý, thể tích bể, lượng bùn sinh ra, nhu cầu oxy. Thời gian lưu bùnđược xác định bằng việc
tách bùn thải bỏ trong bể làm thoáng hằng ngày.
Đối với hệ thống khử BOD, SRT có thể dao động từ 3 - 5 ngày, phụ thuộc vào nhiệt
độ của nước thải. Ở nhiệt độ18 - 25ºC, với những hệ thống khử BOD và giảm quá trình nitrat
hoá, SRT có thể chọn là 3 ngày.Để loại trừ nitrat hóa, một số quá trình bùn hoạt tính có SRT
= 1 ngày, hay nhỏ hơn. Ở10ºC, SRT = 3 - 5 ngày cho quá trình khửBOD.
Bảng 2.6 Thời gian lưu bùn tiêu biểu cho quá trình bùn hoạt tính
Mục đích SRT ( ngày)
Loại bỏ BOD hoà tan trong nước thải
đô thị
1 – 2
Chuyển hóa các phần tử hữu cơtrong
nước thải đô thị
2 – 4
Tăng cường khả năng tạo bông của vi
sinhđể xử lý nước thải đô thị
1 – 3
Tăng cường khả năng tạo bông của vi
sinhđể xử lí nước thải công nghiệp
3 – 5
Khử nitrat hoá hoàn toàn 3 – 18
Khử photpho 2 – 4
Ổn định quá trình bùn hoạt tính 20 – 40
(Theo Waste Water Engineering-Metcalf & Eddy, bảng 8.6 trang 680)
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2.3. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNGGẶP KHI
VẬN HÀNH BÙN HOẠT TÍNH
2.3.1. Bùn phát triển phân tán (Dispersed growth)
Bùn phát triển phân tán khi vi khuẩn không tạo bông bùn mà phát triển phân tán tự do
dưới dạng những cá thể riêng biệt hay những cụm nhỏcó kích thước 10 – 20 µm. Tốc độ lắng
trọng lực của những cá thể hay những cụm nhỏ này rất chậm và không xuất hiện vùng lắng
trong bể lắng 2. Điều này làm ảnh hưởng đến quá trình bùn hoạt tính nhưsau:
- Hiệu suất bể lắng 2 thấp, nước ra khỏi bể đục.
- Lượng bùn tuần hoàn lại ít, tuổi bùn nhỏ.
Có thể khái quát các nguyên nhân gây ra hiện tượng bùn phát triển phân tán nhưsau:
- Trong nước thải có các thành phần hữu cơkhó phân hủy, tải trọng bùn lớn.
- Quá trình quang hợp của các vi sinh vật cũng bị hạn chế bởi sự hiện diện của các
chất độc hại, các hợp chất ức chế trong nước thải.
Bùn phát triển phân tán không phải là vấn đề thường gặp trong xử lý thông thường
hay khử dinh dưỡng bằng bùn hoạt tính, vì hiện tượng này thường thấy ở thời gian lưu bùn
rất thấp, từ 1-3 ngày. Nó có thể xuất hiện ở giai đoạn đầu hoặc sau khi một lượng lớn vi sinh
vật trôi ra khỏi hệ thống. Nước thải đô thị do thành phần có nhiều hợp chất cao phân tử, các
chất keo, các chất rắn lơlửng nên thường kết bông tốt hơn nước thải tổng hợp từ cống rãnh.
Tại trung tâm nghiên cứu xử lý nước thải nổi tiếng Los Angeles Hyperion, người ta đã thử
chuyển xử lý thông thường sang xử lý ở tải trọng cao bằng bùn hoạt tính với thời gian lưu
bùn là 1,5 ngày. Kết quả cho thấy độ đục ở dòng ra vẫn không tăng. Tuy nhiên, chỉ số lắng
của bùn lại tăng, SVI trong khoảng 150-210 mg/l.
2.3.2. Bùn không kết dính được (Pinpoint flocs)
Hiện tượng ban đầu của trường hợp này rất giống hiện tượng bùn phát triển phân tán,
nghĩa là nước ra ở bể lắng 2 bị đục và chứa nhiều bùn. Tuy nhiên, ta có thể phân biệt hai hiện
tượng này khi quan sát bằng kính hiển vi. Khi bùn không kết dính được thì kích thước của
bùn không lắng lớn hơn (khoảng 50 – 100 µm). Chúng là những hình cầu hỗn độn liên kết
với nhau. Hiện tượng bùn không kết dính được là kết quả của sự phân hủy những bông bùn
lớn. Trong thí nghiệm lắng bùn, bùn dạng này chia thành 2 phần, phần bùn lớn hơn lắng rất
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
nhanh, chỉ số thể tích bùn tính trên phần thể tích chiếm chỗ của phần bùn này khá thấp.
Nhưng phần nước phía trên thì bị đục vì một lượng sinh khối vẫn còn trongđó.
Nguyên nhân phân hủy bông bùn của hiện tượng bùn không kết dính được ngược lại
với hiện tượng bùn phát triển phân tán. Tuổi bùn lớn là một trong những nguyên nhân gây ra
hiện tượng bùn không kết dính được. Bông bùn liên tục kém tập trung chất nền bên ngoài làm
cho các polysaccharidic ngoại bào nhưC và năng lượng phá hủy mạng polymer của bông
bùn.
2.3.3. Bùn tạo khối do vi khuẩn dạng sợi (Filamentous bulking)
Hiện tượng bùn tạo khối do vi khuẩn dạng sợi có ảnh hưởng đến tính nén bùn hơn là
tính lắng. Trong trường hợp này, vận tốc lắng vẫn nằm trong khoảng cho phép. Tuy nhiên,
trong vài trường hợp nghiêm trọng, khi đó vùng lắng của bể lắng 2 chứa quá nhiều bùn nén
kém thì bùn sẽ dễ dàng theo dòng chảy ra ngoài. Khi người vận hành thấy hiện tượng này thì
khó có thể khắc phục được vì quá muộn. Đây chính là mục đích mà mỗi người kĩ sưcần quan
tâmđạt đến trong quá trình vận hành bùn hoạt tính.
Khi không có vi khuẩn dạng sợi (hoặc là có nhưng rất ít), các bông bùn liên kết chặt
với nhau và lượng nước giữa các bông bùn bị đẩy ra ngoài. Vi khuẩn dạng sợi cản trở quá
trình nén và lắng của bùn bằng hai cách sau:
Một vài loại vi khuẩn dạng sợi phát triển tốt hơn bên trong bông bùn.Vì có kích
thước dài và cần thức ăn ở môi trường ngoài, chúng thường lòi một phần ra ngoài
(vi khuẩn dạng sợi nằm một phần trong bùn và một phần ngoài môi trường nước).
Dođó, chúng tạo ra cấu trúc mở và nước dễ dàng len qua và chứa đầy bên trong
bùn. Bùn lắng chứa rất nhiều nước nên khó nén nhưng bản thân các vi khuẩn dạng
sợi này không ngăn cản quá trình kết bông.
Hầu hết các vi khuẩn dạng sợi quan sát được trong bùn nằm trong phần bùn nén
tốt hơn là trong phần bùn nổi. Chúng thường nhô một phần ra ngoàiđể “bắt” các
bông bùn nhỏ hơnđang lơlửng trong nước. Chính vì thế chúng ngăn cản quá trình
nén của các bông bùn đơn này. Vi khuẩn dạng sợi cản trở quá trình lắng và nén
của bùn theo cách này nhiều hơn.
Nhưvậy, bùn tạo khối do vi khuẩn dạng sợi là một vấn đề điển hình của bùn nén kém
gây ra những hậu quả sau đây:
Lượng bùn tuần hoàn ít
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Khó giữ lượng bùn cần thiết trong bể phản ứng
Khả năng tách nước của bùn kém gây khó khăn trong việc xử lý bùn
Vi khuẩn dạng sợi phát triển ở những điều kiện khác nhau. Một số loại vi khuẩn dạng
sợi nhưBeggiatoa và Thiothrix phát triển tốt ở môi trường có hydrosunfit và ít chất nền nói
cách khác các vi khuẩn này sống tốt ở nước thải bị lên men. Khi trong nước thải có nhiều
chất béo bay hơi và có các gốc sunfua, Thiothrix phát triển mạnh. Ngoài gây ra hiện tượng
bùn khối khó lắng trong quá trình bùn hoạt tính, Beggiatoa và Thiothrix còn gây nhiều vấn
đề trong các hệ thống lọc sinh học, màng cố định.
Hình 2.11 Bùn tạo khối do vi khuẩn dạng sợi
Bảng 2.7 Các loài vi khuẩn dạng sợi thường gặp gây ra hiện tượng bùn tạo khối
Nguyên nhân Dạng vi khuẩn
DO thấp Sphaerotilus natans, Microthrix parvicella,
Haliscomenobater hydrossis và loại 1701
F/M thấp M.parvicella, Nocardia spp., và các loại
0041, 0675, 1851, 0803.
Nước thải bị thối rửa (axit hữu cơcao) Thiothrix I, II, Beggiatoa spp., N. limicola
II*, và các loại 021N, 0092*, 0914*,
0581*, 0961*, 0411
Thiếu dinh dưỡng Thiothrix I, II và loại 021N.
N. limicola III
pH thấp Nấm
Dầu mỡ trong nước thải cao Nocardia spp., M. parvicella và loại 1863
( Theo Waste water Engineering-Metcalf & Eddy, bảng 8-8 trang 697)
i/ DO thấp
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Nồng độ DO thấp là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra hiện tượng bùn tạo khối.
Thông thường, nồng độ DO thích hợp để duy trì cho quá trình bùn hoạt tính là 2 mg/l. Khi
nồng độ DO thấp, vi khuẩn trong bông bùn liên kết với nhau yếu làm cho bông bùn liên kết
với nhau không chặt.
ii/ Nước thải lên men
Nước thải bịlên men biểu hiện ở mùi trứng thối (do khí H2S sinh ra) và thường có
màuđen (do kết tủa sunfua sắt). Thành phần của nước thải lên men chứa nhiều gốc sunfua và
các axit hữu cơnhư: axit acetic, axit butyric….Đây là môi trường sống thuận lợi của vi khuẩn
dạng sợi. Khí hậu nóng ẩm cũng dễ làm nước thải dễlên men. Nồng độ sunfua > 1 - 2 mg/l,
và nồng độ axit hữu cơ> 100 mg/l sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn dạng sợi sinh trưởng.
iii/ Lượng dinh dưỡng
Nhìn chung, tỉ lệ dinh dưỡng thích hợp BOD5:N:P là 100:5:1 cho quá trình khử BOD
trong nước thải. Dấu hiệu của sự thiếu hụt dinh dưỡng là sự xuất hiện các loại bùn khó lắng,
bùn sệt. Tối thiểu 1 mg/l tổng nitơhữu cơvà 0.1 - 0.5 mg/l ortho – phot phat phải được bổ
sung cho nước thải trong suốt quá trình xử lý.
2.3.4. Bùn tạo khối nhớt (vicous bulking) hay là sự phát triển của Zoogloeal (Zoogloeal
growth)
Hiện tượng bùn tạo khối nhớt được nói đến trong các tài liệu bắt đầu từ những năm
1950 nhưng chưa có những lời giải thích xác đáng cho hiện tượng này. Nguyên nhân được
tìm thấy là do có quá nhiều polymer sinh học ngoại bào có tính nhớt, sền sệt và đông như
thạch bám chặt vào bùn hoạt tính. Vì polymer sinh học này là chất keo có khả năng hút nước
làm cho bùn có khả năng giữ nước cao. Loại bùn có nước này sẽ có vận tốc lắng nhỏ và kém
liên kết. Điều này dẫn đến những hậu quả nhưsau trong bể lắng 2:
Mất bùn
Bùn hồi lưu ít
Vì polymer sinh học cũng là tác nhân hoạt động bề mặt tự nhiên. Khi bùn nhớt được
làm thoáng quá mức thì hiện tượng tạo bọt có thể sẽ xảy ra. Trong suốt quá trình tạo bọt đó,
phần lớn sinh khối sẽ bám vàođám bọt này và thoát ra ngoài bể aerotank.
Phản ứng giữa các vi khuẩn với các chất dinh dưỡng thiếu hụt trong nước thải hay là
với những hợp chất độc hại đều tạo ra các polymer sinh học. Đây là một đặc tính của hầu hết
các vi sinh vật tạo bọt. Nhưng dưới những điều kiện bình thường (không có hợp chất độc hại,
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
dinh dưỡng phát triển cân bằng) thì lượng polymer sinh ra chỉ đủ để hình thành những bông
bùn.
Sự phát triển nhanh chóng khôngđược mong đợi của Zoogloeal cũng làm cho bùn tạo
khối nhớt. Sự phát triển này làm cho bùn kém liên kết và nổi lên. Zoogloeal phát triển mạnh
sẽ tạo ra những đám bọt váng màu trắng lớn trên bề mặt của bểaerotank. Trong bể lắng 2,
Zoogloeal phát triển trên thành bể dưới dạng những lớp bọt nhớt màu trắng hoặc trắng xám.
Từ “Zoogloeal” được xuất phát từ tên của vi khuẩn Zoogloea ramigera.Đây là một trong loài
vi khuẩn hình thành bông bùnđầu tiênđược xác định là gây ra hiện tượng bùn tạo khối trong
quá trình bùn hoạt tính. Sự phát triển của loài vi khuẩn này đã ảnh hưởng đến những điều
kiện vận hành bao gồm: tỉ số F/M cao hoặc thấp, SRT và HRT lớn, thiếu dinh dưỡng, xuất
hiện cBOD dễ hòa tan.
Zoogloea ramigera cũng nhưcác loài vi khuẩn tạo bông bùn khác là loài hiếu khí, có
dạng hình que. Zoogloeal có 2 hình thức phát triển đó là hình ngón tay hay dạng hình cầu.
Trong quá trình phát triển nhanh chóng của mình, những loài vi khuẩn này tạo ra một lượng
lớn polysaccharide ngoại bào có tính sệt. Polysaccharide này không hòa tanđược trong nước
thải, nhẹ hơn nước và có khả năng giữ nước. Nếu polysaccharide giữ lại những bọt khí thì
hiện tượng tạo bọt sẽ xảy ra. Bọt điển hình của bùn nhớt nhớt có màu trắng lớn.
Bảng 2.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến bùn khối nhớt
Yếu tố Nguyên nhân
Đặc điểm nước thải pH
Nhiệt độ
Nước thải bị lên men
Thành phần dinh dưỡng
Điều kiện thiết kế Oxy bị giớn hạn
Khuấy trộn không tốt
Diện tích bể sục khí và bể lắngđợt hai nhỏ
Lượng bùn tuần hoàn ít.
Điều kiện vận hành Oxy hòa tan khôngđủ
Dinh dưỡng thiếu
F/M thấp
BOD hòa tan không đủ
(Theo Waste Water Engineering – Metcalf & Eddy, bảng 8-9 trang 697)
Thường rất khó cải thiện hiện tượng bùn tạo khối do Zoogloeal. Theo Jenkins và cộng
sự, bùn hoạt tính dạng này rất khó kiểm soát bằng polymer hoặc H2O2. Tuy nhiên, theo van
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Leeuwen, sự phát triển của Zoogloeal có thể kiểm soát bằng cách sử dụng ozone với liều
lượng là 1g O3/kg MLSS.ngày.
2.3.5. Bùn nổi (Rising sludge)
Người ta quan sát thấy hiện tượng bùn nổi ở bể lắng 2. Khi quan sát hiện tượng này
trong ống đong bằng thủy tinh, người ta thấy được hai pha rõ rệt nhưsau:
Đầu tiên bùn lắng nhanh xuống dưới đáy và liên kết với nhau còn phần nước trong
ở phía trên.
Sau một khoảng thời gian (nhiệt độđược nâng lên, ngay cả ít hơn 30 phút, là một
yếu tố có thể gây nên những khác biệt khi đo SVI), một phần hay toàn bộ thể tích
bùn lắng bắt đầu nổi lên bề mặt.
Bản chất của hiện tượng này là quá trình khử nitrat nội bào tại lớp bùn lắng. Nitơbị
giải phóng trong suốt quá trình nàyđồng thời kéo bùn lên trên mặt nước. Henze đãđánh giá
tất cả những yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến quá trình khử nitrat trong bể lắng 2 và đưa ra
những kết luận sau:
Bùn nổi ở 20º C khi nồng độ nitrat (NO3 - N) từ 6 – 8 mg/l
Thời gian lưu của lớp bùn lắng nhỏ hơn 1 giờ đủ để khí nitơsinh ra làm cho bùn
nổi lên
Bảng 2.9 Các dấu hiệu nhận biết có quá trình khửnitrat
Sự hiện diện của các khí N2 , N2O, và CO2
Sự hiện diện của các bùn nổi tối màu
Độ kiềm tăng
pH tăng
Nồng độ NO2- giảm
Nồng độ NO3- giảm
(Theo Setteability Problems and Loss of Solids in the Activated Sludge Process- Michael H.
Gerardi, bảng 8.2 trang 65)
2.3.6. Bọt váng (Foam/Scum)
Bọt được gây ra chủ yếu bởi hai loại vi khuẩn: Norcardia spp, và Microthrix
parvicella. Norcardia có cấu trúc dạng sợi ngắn, còn Microthrix parvicella có dạng sợi mỏng
dài. Có 3 nguyên nhân chính gây nên sự xuất hiện của các vi khuẩn này:
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hàm lượng dầu mỡ trong nước thải cao. Hai loại vi khuẩn này đều phát triển
thuận lợi ở môi trường có hàm lượng dầu mỡ cao. Những hệ thống xử lý không có
bể tách dầu mỡ thường xuất hiện nhiều bùn dạng bọt.
Tuổi bùn lớn
Thiếu oxy hay nước thải hôi thối.
Các bể sục khí nhiệt độ cao là môi trường sống thuận lợi của Norcardia trong khi
M.parvicella lại sống trong môi trường nhiệt độ thấp. Không thể dùng hoá chất chống bọt để
tiêu diệt các bọt váng này bởi sự gắn kết chặt của các vi khuẩn trong bọt. Xử lý bằng clor
phần nào có thể kiểm soát được bọt Norcardia nhưngđối với M.parvicella lại hiệu quả hơn.
Điều này có thể giải thích nhưsau: Norcardia thường nằm trong đám bông bùn, sử dụng clor
ở nồng độ cao để loại bỏ Norcardia có thể phá vỡ đám bông bùn. Liều lượng clor trong xử lý
bọt Norcardia khoảng 50 mg/l là hiệu quả. Bọt gây ra bởi Norcardia thường có màu nâu, dày
từ 0,5 – 1 m.
Bảng 2.10 Các dạng vi khuẩn gây bọt váng thường gặp
Vi khuẩn gây bọt Điều kiện phát triển
Microthrix Parvicella F/M thấp
Nhiệt độ thấp
Hàm lượng dầu mỡ, chất béo trong nước thải cao
Norcardia Dầu mỡ cao
Nhiệt độ cao
Loại 1863 DO thấp
pH thấp
Hàm lượng dầu mỡ cao
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hình 2.12 Bùn dạng bọt váng Nocardia
Hiện tượng tạo bọt gây ra bởi vi khuẩn dạng sợi cần phải phân biệt rõ ràng với sự nổi
váng do có nhiều hợp chất hoạt động bề mặt nhưdầu mỡ trong nước thải. Nguyên nhân gây
ra hiện tượng bọt váng là do thayđổi ít nhất một trong các điều kiện vận hành sau:
Bảng 2.11Ảnh hưởng của sự thay đổi về sinh học, hóa học và lý học đến sự hình thành
bọt/váng
Điều kiện vận hành Sự thay đổi về sinh
học, hóa học và lý học
Nổi bọt/váng
Vi khuẩn dạng sợi Sinh học Nổi bọt
Thiếu dinh dưỡng Sinh học Nổi bọt
Tuổi bùn Sinh học Nổi bọt
Sự phát triển của Zoogloeal Sinh học Nổi bọt
Quá nhiểu chất hoạt động bề mặt Hóa học Nổi bọt
Tăng tính kiềm Hóa học Nổi bọt
Sự xuất hiện của các polymer cation Hóa học Nổi bọt
Chất độc Hóa học Nổi váng
Tích lũy chất béo, dầu mỡ Lý học Nổi bọt
(Theo Settleability Problems and Loss of Solids in the Activated Sludge Process – Michael
H.Geradi, bảng 20.1 trang 126)
a. Bọt
Bọt là một lớp chất rắn, ví dụ nhưlipids, có khả năng giữ khí. Những khí bị giữ lại
thường là CO2, N2 và NO2. Khiđám bọt xẹp xuống thì trở thành váng. Khi miêu tả bọt, người
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
ta thường đề cập đến 2 tính chất là màu sắc và cấu trúc của bọt. 2 tính chất nàyđược miêu tả
nhưbảng sau:
Bảng 2.12 Những dạng bọt chính trong bùn hoạt tính
Nguyên nhân tạo bọt Màu sắc và cấu trúc
Vi khuẩn dạng sợi Màu nâu chocolate, nhớt
Thiếu dinh dưỡng Màu trắng, lớn (tuổi bùn nhỏ)
Màu xám, nhờn (tuổi bùn lớn)
Tuổi bùn Màu trắng lớn, trắng nhỏ, xám nhỏ, nâu
đen nhớt và nâuđen nhớt có tính sệt
Sự phát triển của Zoogloeal Màu trắng, lớn
Quá nhiều chất hoạt động bề mặt Màu trắng, lớn
Tăng tính kiềm Màu trắng, lớn
Sự xuất hiện của các polymer cation Màu trắng, lớn
Tích lũy chất béo, dầu mỡ Màu nâu đen hoặc đen, nhớt
(Theo Settleability Problems and Loss of Solids in the Activated Sludge Process – Michael
H.Geradi, bảng 20.3 trang 126)
Tùy theo từng loại bọt mà có những phương pháp kiểm soát khác nhau. Vì vậy, việc
xácđịnh từng loại bọt và nguyên nhân gây ra bọt khi thay đổi điều kiện vận hành là rất quan
trọng.
Nổi bọt do vi khuẩn dạng sợi là một qui trình tổng hợp hóa lý và hóa sinh dẫn đến sự
ổn định của hệ thống 3 pha khí-nước-vi khuẩn. Sự ổn định của đám bọt là do:
Vi khuẩn dạng sợi sản xuất ra lipid, lipopeptid, protein và carbohydrate là những
tác nhân hoạt động bề mặt.
Màng tế bào bên ngoài của vi khuẩn dạng sợi rất kị nước.
Những chất hoạt động bề mặt kết hợp với chất làm sạch tổng hợp trong nước thải làm
cho những tế bào kị nước của vi khuẩn dạng sợi có khả năng tạo bọt. Sự ổn định của lớp bọt
là do sự ổn định của màng chất lỏng xung quanh bám dính vào những bọt khí. Tuy nhiên, khi
màng chất lỏng này bốc hơi thì lớp bọt xẹp xuống không đáng kể. Cách duy nhất để phá vỡ
sự ổn định của lớp bọt này là giảm sự tập trung những tế bào kị nước bằng cách pha loãng.
Sự ổn định của bọt cũng có thể tăng lên khi trong nước thải có chứa những chất nền kị nước
nhưdầu mỡ.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
b. Váng
Váng trong bể aerotank có màu nâu. Tùy theo thành phần hóa học của từng loại bọt có
trong bể aerotank mà người ta chia váng thành 4 trường hợp nhưsau:
Nếu trong bể aerotank có bọt thì váng sẽ tràn từ bể aerotank sang bể lắng 2.
Nếu thành phần hóa học của bọt tương thích với váng thì váng sẽ hòa tan với bọt
trong bểaerotank và làm cho bọt có màu sậm hơn.
Nếu thành phần hóa học của bọt không tương thích với váng thì váng sẽ nổi lên
thành từng mảng màu nâu trên bề mặt của bọt.
Những vi sinh vật trong bể aerotank sẽ làm tan váng.
Váng xuất hiện trong bể aerotank cũng nhưtrong bể lắng 2 là do có một lượng lớn vi
sinh vật bị chết trong bể aerotank. Nguyên nhân làm cho một lượng lớn vi sinh chết có thểlà
do những thay đổi về nhiệt độ nước thải hoặc là dođộc tố trong nước thải. Khi vi sinh chết đi,
chúng giải phóng các tế bào có chứa một lượng lớn axit béo. Các axit béo này kết hợp với các
ion kim loại có trong nước thải nhưCa2+, Mn2+ và tạo thành váng. Nhưvậy, váng xuất hiện
trong bể aerotank và bể lắng 2 là do lớp bọt xẹp xuống và do một lượng lớn vi sinh trong bể
chết đi.
Sự hình thành những lớp váng bọt ổn định trong bể aerotank gây ra những vấn đề vận
hành nhưsau:
Bọt sinh ra liên tục trong quá trình thổi khí thoát ra khỏi bể aerotank làm mất thẩm
mỹ (có mùi khi nó bắt đầu phân hủy), gây nguy hiểm cho người vận hành (trượt
chân vì bọt phủ nhiều)
Bọt từ bể aerotank qua bể lắng 2 làm tăng lượng chất rắng lơlửng đồng thời tăng
BOD5 trong dòng raở bể lắng 2.
Nếu bể aerotank được thiết kế không cho bọt trào ra ngoài thì lượng bọt sẽ mắc
kẹt và chất đống lại trong một thời gian dài. Cuối cùng, khi thổi khí, có khoảng
30% lượng sinh khối mới sẽ bị bắt giữ lại trong đám bọt đó. Nhưvậy, người vận
hành sẽ không kiểm soát được thông số quan trọng là thời gian lưu nước của sinh
khối vì khi lượng bùn bị giữ lại trong đám bọt thì thời gian lưu nước sẽ giảm đáng
kể.
Giảm hiệu quả xử lý.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Tăng giá thành vận hành.
2.4. LỊCH SỬ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT QUÁ
TRÌNH BÙN TẠO KHỐI VÀ TẠO BỌT
2.4.1. Bùn tạo khối
Bùn hoạt tính lắng kém luôn là mối quan tâm hàngđầu đối với những nhà thiết kế và
vận hành hệ thống xử lý. Tuy nhiên vấn đề này trước đây chưa được quan tâm đúng mức.
Tomlinson đã nghiên cứu và rút ra kết luận rằng hiện tượng bùn tạo khối có liên quan đến
điều kiện vận hành của các bể xử lý gián đoạn và liên tục. Thậm chí nguyên nhân do sự phát
triển quá mức của các vi khuẩn dạng sợi cũng đã được phát hiện từ lâu. Vào lúcđó vi khuẩn
dạng sợi lại được gọi là nấm của bùn hoạt tính (activated sludge fungi). Nhờ các thành tựu
của ngành vi trùng học mà từ những năm 1950 đến những năm 1980, các kỹ sưhoá và môi
trường đã khám phá ra khoảng 30 loại vi khuẩn dạng sợi có thể gây ra những trở ngại trong
quá trình vận hành bùn hoạt tính. Cùng trong khoảng thời gian này, hiện tượng bùn tạo khối
không phải do vi khuẩn dạng sợi (non-filamentous bulking) cũng được biết đến nhưng
nguyên nhân gây ra thì vẫn còn là ẩn số.
a. Kiểm soát hiện tượng bùn tạo khối và hình dạng các bể phản ứng
Mối quan hệ giữa hình dạng các bể phản ứng và đặc tính lắng của bùn được thiết lập
từ khá sớm. Dựa vào các nghiên cứu của Albertson và Tomlinson, vào những năm 1930,
Donaldsonđã chứng minh được rằng việc chia bể phản ứng thành các ngăn có tác dụng ngăn
chặn hiện tượng bùn tạo khối nhưng các nghiên cứu này của ông lại không được công nhận.
Vào thập kỷ60, phát minh nàyđược đưa ra nghiên cứu lại.
Vào giữa thập kỷ60, các nghiên cứu về gradient nồng độ chất nền để ngăn chặn sự
phát triển của các vi khuẩn dạng sợi trong bể bùn hoạt tính được tiến hành ỏ Hà Lan, Anh và
Cộng Hoà Séc. Năm 1965, Rensink, người Hà Lanđã chứng minh được rằng nếu các mương
oxy hoá thayđổi chế độ nạp nước từ liên tục sang gián đoạn thì có thể giảm đáng kể chỉ số
lắng bùn SVI do các vi khuẩn Sphaerotilus sp không sinh sản và phát triển được. Với cùng
mục đích trên, Trung Tâm Nghiên Cứu Nước Anh Quốc cũng làm hàng loạt nghiên cứu trong
những năm 1960. Các kết quả đều nhất trí rằng gradient nồng độ chất nền càng cao, chỉ số
SVI càng nhỏ.
Tương tự nhưthế, Koller thuộc Viện Kỹ Thuật Hoá Học Prague ở Séc đã nhận thấy
rằng ở cùng điều kiện tải trọng nhưnhau, SVI ở các hệ thống hoạt động gián đoạn thường
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
dưới 70 ml/g trong khi ở các hệ thống hoạt động liên tục lại trên 280 ml/g. Nguyên nhân do
sự phát triển quá mức của các vi khuẩn dạng sợi trong các bể khuấy trộn liên tục. Tuy nhiên
vi khuẩn dạng sợi quan sát thấy lại không đặc trưng.
Tất cả các thí nghiệm đã chứng minh cho kết luận đúng đắn của Donaldson về việc
phân hệ thống bùn hoạt tính thành ngăn. Vào năm 1972, Chudoba, Grau, và Dohanyos thuộc
Viện Kỹ Thuật Hoá Học Prague đã được cấp bằng sáng chế cho hệ thống xử lý nước thải
bằng bùn hoạt tính với bể bùn hoạt tính chia thành nhiều ngăn. Bùn tuần hoànđược đưa vào
ngănđầu tiênđể trộn chung với nước thải vào rồi đi lần lượt qua các ngăn. Ngăn đầu tiên này
được gọi là selector. Tuy nhiên cách gọi này không chính xác mà nên gọi là vùng tiền khuấy
trộn (premixing zone) hay vùng tiếp xúc trước tiên (initial contact zone).
b. Kiểm soát quá trình bùn tạo khối dưới nhữngđiều kiện vận hành khác nhau
Bùn hoạt tính có thể vận hành ở điều kiện hiếu khí, kị khí hay thiếu khí. Tuy nhiên
cho mãiđến thập kỷ 70 hầu hết các hệ thống đều được vận hành ở chế độ hiếu khí bởi vì các
nhà thiết kế và các kỹ sưvận hànhđều e ngại rằng vận hành ở chế độ kị khí sẽ làm giảm hiệu
quả xử lý nước thải.
Mặc cho nỗi e ngại đó, Albertson, một kỹ sưngười Mỹ đã đạt được bằng sáng chế
vàođầu thập kỷ 50 khi ông kết hợp cả chế độ kị khí và hiếu khí trong quá trình vận hành bùn
hoạt tính. Sự kết hợp táo bạo trênđã cho kết quả hơn cả mong đợi: bùn hoạt tính lắng tốt hơn.
Các vi sinh vật kị khí không hề làm giảm mà ngược lại còn tăng cường đặc tính lắng của bùn.
Một số thí nghiệm khác cũng cho thấy rằng điều kiện kị khí kiềm hãm sự phát triển của vi
khuẩn dạng sợi.
Vàođầu thập kỷ 70 ở Hà Lan, nghiên cứu trên điều kiện thiếu khí ở các mương oxy
hoá cũng cho kết quả tương tự. Trong điều kiện thiếu khí, quá trình khử nitrat
(denitrification) sẽ xảy ra thay vì quá trình hô hấp khi có oxy. Bùn tuần hoàn với hàm lượng
nitrat cao được trộn với nước thải đã được xử lý ở vùng tiền khuấy trộn. Kết quả của quá
trình này là hàm lượng P tăng. Tomlinson và Chambers cùng đề nghị thêm vào vùng thiếu khí
trước quá trình khửnitrat (anoxic predenitrification zone) trong các bể phản ứng hiếu khí
chínhđể kiểm soát quá trình bùn tạo khối do dạng sợi. Vi khuẩn dạng sợi bị kiềm hãm phát
triển là do cường độ khuấy trộn theo chiều dọc giảm trong hệ thống sau khi nước vào vùng
khuấy trộn thiếu khí. Ở Đức, Hoffman qua nghiên cứu cũng nhất trí với việc phân chia các
vùng thiếu khí để kiểm soát quá trình bùn tạo khối.
c. Các phương pháp chung cho quá trình kiểm soát hiện tượng bùn tạo khối
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Các phương pháp này thường không dùng để trị căn nguyên của hiện tượng này (tức
là tìm cách ngăn chặn sự phát triển rồi dần dần tiêu diệt các vi khuẩn dạng sợi) mà chỉ làm
giảm số lượng vi khuẩn dạng sợi hiện có trong bùn hoạt tính. Một số phương pháp là tự nhiên
và tự phát trong khi một số khác lại là những can thiệp tương đối thô bạo vào quá trình bùn
hoạt tính.
Phương pháp cổ điển nhất là là tăng khối lượng riêng của bùn hoạt tính và nhưvậy sẽ
tăng tốc độ lắng. Phương pháp này thường dùng trong bể bùn khi không có giaiđoạn tiền xử
lý. Matsche đưa ra một ví dụ từ bùn hoạt tính trong hệ thống xử lý nước thải ở Vienna-
Blumental có hàm lượng các vi khuẩn dạng sợi (Microthrix parvicella, Nostocoida Limicola
và loại 021N) cao nhưng SVI < 100ml/g. Hay nhờ các phân tử rắn từ cây củ cải đường trong
các nhà máy sản xuất đường ở Úc mà chỉ số SVI thấp (30 – 40 ml/g) mặc dù có khá nhiều vi
khuẩn Sphaerotilus natans trong bùn. Ở Châu Âu lại thịnh hành cách tăng tốc độ lắng bằng
phương pháp bổ sung các chất keo tụ đặc biệt là ở Áo và Đức.
Các hệ thống xử lý nước thải ở Vienna-Simmering thường cho sulphat sắt (với hàm
lượng sắt là 7g/m3)để giữ chỉ số lắng của bùn dưới 150ml/g trong môi trường nhiều vi khuẩn
dạng sợi. Ở Đức, hàm lượng Fe đề nghị dùng là khoảng 35g/m3 trong vòng ít nhất là10 ngày.
Có thể tiêu diệt vi khuẩn dạng sợi bằng cách dùng clor. Clor được dùng rộng rãi ở
nhiều nước đặc biệt là Mỹ. Các nhà ủng hộ việc dùng clor cho rằng nếu dùng hoá chất này
đúng chỗ và đúng liều lượng, thì không việc gì phải lo lắng đến tình trạng quá nhiều hợp chất
hữu cơbị clor hoá. Tuy nhiên ở Châu Âu, clor chỉ được sử dụng trong tình huống khẩn cấp.
Để tránh tình trạng các hydrocacbon bị clo hoá, người ta sử dụng H2O2 hay ozone. Theo các
tại liệu cho thấy ozone đãđược sử dụng thành công ở Nam Phi. Ozone có thể dùngđể khống
chế cả hiện tượng bùn tạo khối do và không do vi khuẩn dạng sợi.
d. Lý thuyết về hiện tượng bùn tạo khối
Vào năm 1985, vấn đề bùn khối là cuộc cạnh tranh giữa vi sinh vật tạo bông và vi
sinh vật dạng sợi, trong đó vi sinh vật tạo bông đóng vai trò tiêu thụ các chất nền tan trong
nước. Vào thời điểm đó, kết luận này có vẻ hợp lý vì các mô hình thí nghiệm đều chỉ ra rằng
Sphaerotilus natans và loại 021N là 2 loại vi khuẩn dạng sợi chiếm ưu thế nhất (2 loại này có
năng lực tiêu thụ chất nền tan thấp).
Sau này khi khoa học tiến bộ hơn, Eikelboom đã quan sát thấy có 30 loại vi khuẩn
dạng sợi khác nhau không chỉ về hình thái học, sinh lý hay mà cả những ảnh hưởng của
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
chúngđối với bùn hoạt tính. Các loại vi khuẩn dạng sợi này cũngđược dùng là vi sinh vật chỉ
thị các nguyên nhân làm bùn tạo khối. Theo Chiesa và Irvine (1985) có 3 loại vi sinh vật:
1. Zoogloeal (vi sinh vật tạo bông)
2. Loại vi khuẩn dạng sợi phát triển nhanh nhưng không chịu được thiếu thức ăn.
3. Loại vi khuẩn dạng sợi phát triển chậm nhưng có thể chịu được tình trạng thiếu
thức ăn kéo dài.
Wanner và Grau, dựa vào hình thái học, sinh thái học, quá trình trao đổi chất giống
nhau và về sự hiện diện của chúng ở những điều kiện vận hành tương tự nhau, mà phân chia
thành 4 nhómđặt tên là S, C, A, F.
1. S-loại sinh trưởng chỉ ở vùng thiếu khí giống Sphaerotilus.
2. C-loại sinh trưởng chỉ ở vùng thiếu khí giống Cyanophyceae.
3. A-loại sinh trưởng ở tất cả các vùng.
4. F-loại vi khuẩn dạng sợi tạo bọt.
Gujer và Kappeler là hai người có những nghiên cứu tươngđối công phu đối với động
học quần thể bùn hoạt tính. Theo họ, vi sinh vật trong bùn tiêu thụ 2 loại chất nền là các chất
dễ dàng bị phân huỷ và các sản phẩm từ quá trình thuỷ phân một số chất nền nhất định. 3
nhómđó là:
1. Vi sinh vật dị dưỡng tạo bông.
2. Vi sinh vật dị dưỡng dạng sợi.
3. Loại Nocardia.
Cònđối với Jenkins, ông phân làm 4 nhóm khi xem xét đặc điểm sinh lý học của vi
sinh vật tạo bông và dạng sợi nhưsau:
1. Nhóm tạo bông thứ nhất: từ các hệ thống nạp và khuấy trộn hoàn chỉnh hay từhệ
thống bùn hoạt tính có vùng kỵ khí.
2. Nhóm tạo bông thứ hai: từ các bể bùn hoạt tính có gradient nồng độ chất nền cao.
3. Nhóm vi khuẩn dạng sợi thứ nhất: Sphaerotilus natans, 1701 và 021N.
4. Nhóm vi khuẩn dạng sợi thứ hai: Microthrix parvicella và loài 0092.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2.4.2. Bọt váng
Có nhiều phương phápđể kiểm soát hiện tượng tạo bọt trong bể aerotank. Đểdễ dàng
kiểm soát được hiện tượng này ta cần xác định rõ từng nguyên nhân gây ra bọt nhưsau:
a. Bọt gây ra bởi vi khuẩn dạng sợi
Bọt gây ra bởi vi khuẩn dạng sợi thường nhớt và có màu nâu đậm. Để kiểm soát được
hiện tượng này ta cần kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn dạng sợiđồng thời xác định và sửa
chữa những lỗi vận hành làm cho vi khuẩn dạng sợi phát triển mạnh.
Giảm bọt đơn giản bằng cách dùng bình xịt xịt nước lên bề mặt bể aerotank. Nước
sẽ hòa tan bọt và làm cho nó xẹp xuống.
Một cách khác là cào bọt hay hút bọt khỏi bề mặt bể. Vì trong lớp bọt đó có chứa
một lượng vi khuẩn dạng sợi lớn đang hoạt động nên việc cào bọt khỏi bề mặt bể
sẽ hạn chế sự phát triển của vi khuẩn dạng sợi trong bể.
Vì bọt được hình thành từ lipid sinh học nên có thể dùng polymerđể làm xẹp bọt
xuống. Bọt khi đã xẹp xuống thìđược càođi.
Dùng dung dịch NaOCl 10 – 15 %để giảm bọt trong bể. Cho dung dịch này vào
trong bể từ 2 – 3 giờrồi dùng nước xịt cho bọt xẹp xuống. Dung dịch này sẽ oxy
hóa những liên kết hóa học của lipid làm cho bọt dễ bị xẹp xuống hơn, đồng thời
làm cho vi khuẩn dạng sợi giảm đi đáng kể.
b. Bọt do thiếu dinh dưỡng
Thiếu dinh dưỡng thường gây ra bọt trắng lớn (tuổi bùn nhỏ) hay bọt xám nhờn (tuổi
bùn lớn). Khi thiếu dinh dưỡng, bông bùn tiết ra polysaccharide không hòa tan được, đó là
nguyên nhân gây ra bọt. Có 3 cáchđể kiểm soát sự tạo bọt do thiếu dinh dưỡng nhưsau:
Bảng 2.13 Kiểm soát bọt do thiếu dinh dưỡng
Châm dinh dưỡng đầy đủ
Dùng bình xịt nước làm xẹp bọt xuống
Cào bọt khỏi bể
(Theo Settleability Problems and Loss of Solids in the Activated Sludge Process – Michael
H.Geradi, bảng 22.2 trang 140)
c. Bọt gây ra bởi tuổi bùn
Một vài loại bọt được tạo ra khi tuổi bùn thayđổi. Những loại bọt này thường có màu
trắng lớn hoặc nâu nhớt hay là những đám bọt nhỏ sệt. Bọt trắng lớn là do tuổi bùn nhỏ vì
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
vậy muốn hạn chế loại bọt này ta cần tăng tuổi bùn bằng cách giảm lượng bùn dư. Còn bọt
nâu nhớt hay sệt là do tuổi bùn lớn, muốn hạn chế ta cần giảm tuổi bùn bằng cách tăng lượng
bùn dư.
d. Bọt gây ra bởi Zoogloeal
Khi Zoogloeal phát triển sẽ sinh ra bọt trắng lớn. Nguyên nhân là do sự phát triển
nhanh chóng của vi sinh vật tạo bông bùn. Trong quá trình phát triển của mình, chúng tạo ra
một lượng lớn những vật chất có tính sệt và có khả năng bắt giữ những bọt khí và tạo ra bọt.
Cáchđơn giản nhất để hạn chế bớt bọt trong bể vẫn là xịt nước lên bề mặt để làm cho
bọt xẹp xuống. Cách thứ hai là thực hiện quá trình thiếu khí trong vòng 1 – 2 giờ. Vì vi sinh
tạo bông bùn thuộc dạng hiếu khí hoàn toàn nên khi thiếu khí trong khoảng thời gian cho
phép từ 1 – 2 giờ sẽ hạn chế được sự phát triển của Zoogloeal. Quá trình thiếu khí xảy ra khi
ngừng thổi khí và trong bể aerotank xuất hiện ion nitrate NO3-. Lúc này, vi khuẩn sẽ sử dụng
ion nitrate để làm giảm cBOD hòa tan trong vòng 1 – 2 giờ. Do đó, sự xuất hiện của ion
nitrate trong suốt quá trình này là rất quan trọng. Ngoài ra, người ta còn dùng polymer cation
hay anion để làm giảm những chất sệt do vi sinh tạo bông bùn tiết ra trong quá trình phát
triển nhanh chóng của chúng.
e. Bọt gây ra bởi những chất hoạt động bề mặt
Quá nhiều chất hoạt động bề mặt sẽ gây ra bọt trên bề mặt bể aerotank. Để kiểm soát
được hiện tượng này người ta tách những chất hoạt động bề mặt ra khỏi nước thải hoặc nước
thải phải được tiền xử lý bằng những chất có enzyme hoạt động nhằm làm giảm những chất
hoạt động bề mặt trước khi đưa vào hệ thống bể aerotank. Ngoài ra, dùng nước xịt lên bề mặt
bể vẫn là cách đơn giản nhất để giảm lượng bọt. Hay một cách khác nữa là tăng nồng độ
MLVSS.
f. Bọt gây ra khi tăng tính kiềm
Khi kiềm tập trung quá nhiều trong bể aerotank sẽ làm thayđổi sức căng bề mặt. Sự
thayđổi này chính là nguyên nhân tạo nên bọt. Giảm bọt gây ra do dưkiềm bằng cách xịt
nước lên bề mặt bể, hoặc là tiền xứ lý kiềm hay bằng cách thay đổi thời gian lưu nước trong
bể aerotank.
g. Bọt gây ra bởi polymer cation
Polymer cation thường được dùng để bắt giữ bùn, nén bùn hay tách nước bùn. Bùn
loại này thường chứa rất nhiều vi khuẩn. Vì tính chất của vi khuẩn thay đổi khi điều kiện vận
hành thayđổi nên phần trăm cũng nhưsố lượng polymer cần thiết để bắt giữ,nén bùn cũng
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
nhưtách nước trong bùn cũng thay đổi theo. Vì vậy, việc kiểm tra định kì để xác định liều
lượng polymer thích hợp là rất cần thiết để tránh mất đi một lượng lớn polymer trong bùn.
h. Bọt gây ra bởi chất béo, dầu mỡ
Bọt trong trường hợp này có màu đen nâu hoặc đen, nhớt. Phương pháp kiểm soát
nhưsau:
Bảng 2.14 Kiểm soát bọt do chất béo, dầu mỡ
Kiểm soát nguồn/tiền xử lý chất béo, dầu mỡ
Xịt nước làm xẹp bọt
Tăng lượng bùn dưvì chất béo, dầu mỡ cũng sẽ theo bùn dưra khỏi bể
Thêm chất khử chất béo, dầu mỡcó enzyme hoạt động
(Theo Settleability Problems and Loss of Solids in the Activated Sludge Process – Michael
H.Geradi, bảng 22.8 trang 141)
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hưởng của tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính
đối với nước thải thuộc da.
Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính
đối với nước thải chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà.
Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hưởng của pHđến tính chất lắng của bùn hoạt tính đối
với nước thải chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà.
3.2. THÍ NGHIỆM 1: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH
CHẤT LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘCDA
Nước thải thuộc da và bùn được lấy từ Công ty Đặng TưKý, khu công nghiệp Lê
Minh Xuân có các thông số nhưbảng sau:
Bảng 3.1 Các thông số đầu vào của nước thải thuộc da
Thông số Giá trị
COD 14.000 mg/l
BOD5 2.800 mg/l
Clorua 23.000 mg/l
Nitơtổng 921 mg/l
Photpho tổng 37 mg/l
Độ đục 8016 FAU
pH 7,52
Bảng 3.2 Cácđiều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc
da
Thông số Giá trị
Tải trọng, kg COD/m3.ngày 0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
CODđầu vào, mg/l 300 500 1000 1500 2000
Cloruađầu vào, mg/l 493 821 1643 2464 3286
HRT 24 giờ
SRT 15 ngày
pH của nước thải đầu vào 7,52
Nitơtổng, mg/l 20 33 66 99 132
Photpho tổng, mg/l 0,8 1,32 2,64 3,96 5,28
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
COD: N: P 150: 5: 1
MLSS 3000 mg/l
Vhữu ích 2 lít
SS của bùnđặc 17.480 mg/l
Thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da là mô hình thí nghiệm bao
gồm 5 bình có thể tích làm việc là 2 lít.
5 tải trọng thayđổi bao gồm: 0,3; 0,5; 1,0; 1,5; 2.0 (kg COD/m3.ngày)
Cho vào mỗi bình
340 ml bùnđặc để duy tr ì nồng độ MLSS = 3000 mg/l
Mỗi bình sẽ châm một lượng nước thải nồng độ COD khác nhau bằng cách
pha loãng nước thải đầu vào. Số lần pha loãng theo bảng sau:
Bảng 3.3 Số lần pha loãng theo từng tải trọng
Tải trọng, kg COD/m3.ngày Số lần pha loãng
0,3 47
0,5 28
1,0 14
1,5 9
2,0 7
Thực hiện phân tích các chỉ tiêu nhưsau:
Vàođầu mỗi ngày, trước khi rút bùn dư, tađo chỉ tiêu MLSS và SVI.
Sau khi rút bùn dư, tắt máy sục khí, để lắng trong 30 phút, gạn phần nước
trong,đo các chi tiêu COD, pH,độ đục.
Sauđó bổ sung lại lượng nước thải nhưbanđầu.
Mô hìnhđược sục khí trong vòng 24 giờ.
Lượng bùn dưrút ra mỗi ngày ứng với SRT = 15 ngày là 133 ml bùn.
Nước thải thuộc da đãđủ nitơchỉ cần châm thêm photpho (COD: N: P = 150: 10:
0,4).
Dung dịch dinh dưỡng dự trữ:
Dung dịch NH4Cl 5g/l
Dung dịch KH2PO4 5g/l
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bổ sung photpho theo bảng sau:
Bảng 3.4 Thể tích dung dịch KH2PO4 cần châm vào các mô hình
Tải trọng, kg COD/m3.ngày Dung dịch KH2PO4, ml
0,3 1,05
0,5 1,75
1,0 3,5
1,5 5,25
2,0 7,0
Mô hình thí nghiệm nhưsau:
Thí nghiệm kết thúc khi COD đầu ra của nước thải sau xử lý thay đổi không đáng
kể (khoảng 2 – 3%)
3.3. THÍ NGHIỆM 2: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH
CHẤT LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN
THỰC PHẨM MAURINE – LA NGÀ
Nước thải chế biến men thực phẩm là nước thải nhân tạo
Bùn lấy từ nhà máy chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà
Các thông số nhưsau:
Bảng 3.5 Các thông sốđầu vào của nước thải chế biến men thực phẩm
Thông số Giá trị
Nước thải
Khí
Bùn
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
COD 900 mg/g mật rỉ đường
BOD5 250 mg/g mật rỉ đường
Nitơtổng 9 mg/g mật rỉ đường
Photpho tổng 0,82 mg/g mật rỉ đường
Độ đục 223 FAU/g mật rỉ đường
pH 4,99
Bảng 3.6 Các điều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
biếnmen thực phẩm
Thông số Giá trị
Tải trọng, kg COD/m3.ngày 0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
COD đầu vào 300 500 1000 1500 2000 4000 6000
Độ đục đầu vào 74 123 245 368 490 980 1470
BOD5 76 127 250 380 507 1014 1521
HRT 24 giờ
SRT 15 ngày
pH của nước thải đầu vào 4,99
Nitơtổng, mg/l 3 5 10 15 20 40 60
Photpho tổng, mg/l 0,27 0,46 0,91 1,37 1,82 3,64 5,47
COD :N: P 150: 5: 1
MLSS 3.000 mg/l
Vhữu ích 2 lít
SS của bùnđặc 9.360 mg/l
Thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến thực phẩm là mô hình thí
nghiệm bao gồm 7 bình có thể tích làm việc là 2 lít. Cho vào mỗi bình nhưsau:
7 tải trọng thay đổi nhưsau: 0,3; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 4,0; 6,0 (kg COD/m3.ngày)
Cho vào mỗi bình nhưsau:
530 ml bùnđể duy trì nồng độ MLSS = 2500 mg/l
Đổ nước thải ứng với từng tải trọng cho đầy 2 lít theo bảng sau:
Bảng 3.7 Số gam mật rỉ đường tươngứng với từng tải trọng
Tải trọng, kg COD/m3.ngày Số gam mật rỉ đường/lít
300 0,33
500 0,55
1000 1,11
1500 1,66
2000 2,22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
4000 4,44
6000 6,66
Dung dịch dinh dưỡng dự trữ:
Dung dịch NH4Cl 5g/l
Dung dịch KH2PO4 5g/l
Dinh dưỡng được châm theo tỉ lệ COD: N: P = 150: 5: 1
Bảng 3.8 Thểtích dung dịch dinh dưỡng ứng với mỗi tải trọng
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Số ml dung dịch
NH4Cl
Số ml dung dịch
KH2PO4
0,3 5,4 1,5
0,5 9 2,6
1,0 18 5,2
1,5 27 7,7
2,0 36 10,3
4,0 72 20,6
6,0 108 30,9
Mô hìnhđược sục khí liên tục trong 24 giờ.
Lượng bùn dưrút ra mỗi ngày ứng với SRT = 15 ngày là 133 ml bùn.
Thực hiện phân tích các chỉ tiêu nhưsau:
Vàođầu mỗi ngày, trước khi rút bùn dư, tađo chỉ tiêu MLSS và SVI.
Sau khi rút bùn, tắt máy sục khí, để lắng trong 30 phút, gạn phần nước trong,
đo các chi tiêu COD, pH,độ đục.
Sauđó bổ sung lại lượng nước thải nhưbanđầu.
Mô hình thí nghiệm nhưsau:
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Thí nghiệm kết thúc khi COD đầu ra của các bình dao động không đáng kể
(khoảng 2 – 3 %)
3.4. THÍ NGHIỆM 3: ĐÁNH GIÁẢNH HƯỞNG CỦA PH ĐẾN TÍNH CHẤT LẮNG
CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN THỰC PHẨM
MAURINE – LA NGÀ
Bảng 3.9 Cácđiều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Thông số Giá trị
Tải trọng 2,0 (kg COD/m3.ngày)
pH của nước thải đầu vào 4,0 6,5 -
7,5
8,5 10 11 12
CODđầu vào 2000 mg/l
BOD5 507 mg/l
HRT 24 giờ
SRT 15 ngày
Nitơtổng 20 mg/l
Photpho tổng 1,6 mg/l
MLSS 3.000 mg/l
Vhữu ích 2 lít
SS của bùnđặc 9.360 mg/l
Mô hình thí nghiệm gồm 6 bình, ứng với mỗi pH lần lượt là 4, 6.5 – 7.5, 8.5, 10,
11 và 12.
Nước thải
0,3 1,0 4,0
Khí
0,5 2,01,5 6,0
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Cân 2,22 g mật rỉ đường pha thành 1 lítđể duy trì nồng độ COD là 2000 mg/l.
Cho vào mỗi bình nhưsau:
600 ml bùnđặc để duy tr ì nồng độ MLSS = 3.000 mg/l.
Đổ đầy nước thải đến 2 lít.
Mô hình thí nghiệm nhưsau:
Thí nghiệm kết thúc khi COD đầu ra của nước thải sau xử lý thay đổi không quá
2 – 3 %.
Bảng 3.10 Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu
Thông số Cách phân tích Tên thiết bị Nguồn
COD Đun hoàn lưu kín Standard Methods
pH Điện cực Mettler Toledo,
MP220 pH Meter
Standard Methods
Độ đục So màu Portable Datalogging
Spectrophotometer,
DR/2010
Standard Methods
MLSS Sấy, hút ẩm, cân giấy Máy hút chân không
tủ sấy, bình hút ẩm,
cânđiện tử
Standard Methods
SVI Đọc trên ống đong
thủy tinh
Ống đong thủy tinh
1000 ml
Standard Methods
P tổng So màu Portable Datalogging Standard Methods
Dung dịch Stock
pH = 4 pH = 6.5 – 7.5 pH = 8 pH = 10 pH = 11 pH=12
Khí
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Spectrophotometer,
DR/2010
TKN Chưng cất Bình chưng cất
Kjeldahl
Standard Methods
Nitrat, nitrit So màu Portable Datalogging
Spectrophotometer,
DR/2010
Standard Methods
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
THUỘC DA
Bảng 4.1 COD đầu ra của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3 .ngày)
Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 13 Ngày 15
0.3 56 51 36 35 34 30
0.5 91 86 80 72 100 103
1.0 172 86 81 158 400 407
1.5 251 179 466 917 920 941
2.0 358 287 1320 1650 1668
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Thời gian (ngày)
C
O
D
đầ
u
ra
(m
g
/l)
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.1 CODđầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị COD đầu ra ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày ổn định (36 mg/l)
sau 9 ngày.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Giá trị CODđầu ra ở mô hình tải trọng 0,5; 1,0 và 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định
lần lượt là 100, 400 và 920 mg/l sau 13 ngày.
- Giá trị COD đầu ra ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định (1650 mg/l)
sau 12 ngày.
- Sau xử lý, COD đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày là cao
nhất (1668 mg/l). COD đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp nhất
(36 mg/l). COD đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày (103 mg/l) cao hơn ở
tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày nhưng thấp hơn nhiều so với mô hình tải trọng 1,0 kg
COD/m3.ngày (407 mg/l) và 1,5 kg COD/m3.ngày (941 mg/l).
- CODđầu ra của tải trọng cao là 1,5 và 2,0 kg COD/m3.ngàyđột ngột tăng lên cao
vào ngày thứ 9 là do hệ vi sinh trong bùn không thích nghi được ở tải trọng có nồng độ muối
clorua cao (5.100 và 6.100 mg/l) nênđã chết hàng loạt làm cho COD đầu ra của nước thải ở 2
tải trọng này tăng lên.
- COD đầu ra của tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày giảm dần theo thời gian vì tải
trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là tải trọng nhỏ, hệ vi sinh trong bùnđã thích nghiđược với nồng
độ muối clorua khoảng 700 - 1.900 mg/l.
- COD đầu ra của tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày giảm từ ngày thứ 5 đến ngày thứ
12 (86 – 72 mg/l) nhưng sauđó lại tăng lên vào ngày thứ 13 (100 mg/l). Điều này giải thích
là do hệ vi sinh trong bùn lúc đầu thích nghi được với nồng độ muối clorua từ 1.400 – 1.950
mg/l nhưng sauđó nồng độ muối clorua tăng lên (2.150 mg/l) nên vi sinh bị chết nhiều làm
CODđầu ra của tải trọng này tăng lên.
- Tải trọng 1,0 kg COD/m3.ngày tương tự nhưtải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày nhưng
CODđầu ra của tải trọng 1,0 kg COD/m3.ngày bắt đầu tăng lên từ ngày thứ 12 (158 mg/l).
Bảng 4.2 CODđầu vào và CODđầu ra trung bìnhổn định của thí nghiệm thayđổi tải
trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
CODđầu vào
(mg/l)
CODđầu ra trung
bìnhổn định (mg/l)
Hiệu quả xứ lý
COD (%)
0.3 300 32 89
0.5 500 102 80
1.0 1000 404 60
1.5 1500 931 38
2.0 2000 1668 17
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
500
1000
1500
2000
2500
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
C
O
D
(m
g
/l) CODđầu vào
CODđầu ra trung
bìnhổnđịnh
Hình 4.2 COD đầu vào, CODđầu ra trung bìnhổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọngđối
với nước thải thuộc da
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
%
Hiệu quảxửlý
COD
Hình 4.3 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Hiệu quả xử lý ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là cao nhất (89%), tải trọng 0,5 kg
COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý cũng khá cao (80%). Nguyên nhân là do hệ vi sinh trong bùn
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
ở 2 tải trọng nàyđã thích nghi với nồng độ chất hữu cơcũng nhưnồng độ muối clorua trong
nước thải.
- Khi tải trọng tăng lên, hiệu quả xử lý giảm dần đó là dấu hiệu của sự quá tải.
Bảng 4.3 Biến thiên clorua của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày) Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 13 Ngày 15
0.3 700 1900 1600 1450 1550 1600
0.5 1400 1950 1800 1900 2150 2200
1.0 2600 2150 1950 3900 4600 4650
1.5 3200 4600 5100 6400 6500 6600
2.0 3600 4800 6100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 272nh gi 7843nh h4327903ng c7911a pH v t7843i tr7885ng .pdf