Đề tài Đặc điểm tài chính của hợp tác xã thương mại Việt Nam

Tài liệu Đề tài Đặc điểm tài chính của hợp tác xã thương mại Việt Nam: CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Tổng quan về HTX thương mại Việt Nam: Lịch sử hình thành HTX thương mại Việt Nam: ¯ Khái niệm về hợp tác xã: Theo luật HTX năm 2003, Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [1]. ¯ Lịch sử hình thành HTX thương mại tại Việt Nam: Thị trường trong nước luôn luôn được coi là cơ sở, nhân tố thúc đẩy hoạt động ...

doc78 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đặc điểm tài chính của hợp tác xã thương mại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Tổng quan về HTX thương mại Việt Nam: Lịch sử hình thành HTX thương mại Việt Nam: ¯ Khái niệm về hợp tác xã: Theo luật HTX năm 2003, Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) cĩ nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện gĩp vốn, gĩp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện cĩ hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, gĩp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, cĩ tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [1]. ¯ Lịch sử hình thành HTX thương mại tại Việt Nam: Thị trường trong nước luơn luơn được coi là cơ sở, nhân tố thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, gĩp phần tăng GDP trong mọi quốc gia. Ở Việt Nam trong cơng cuộc đổi mới quản lý kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Hướng về xuất khẩu là đúng, phải khuyến khích mạnh xuất khẩu. Khơng xuất khẩu được thì khơng lấy gì để nhập khẩu…, khơng được coi nhẹ sản xuất trong nước và khơng được coi nhẹ thị trường trong nước”. Để phát triển kinh tế thị trường trong nước địi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp với sự đĩng gĩp của nhiều tham số kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, trong đĩ HTX thương mại (HTX TM) cĩ vai trị rất quan trọng trong phát triển thị trường nội địa. HTX thương mại (hợp tác xã mua bán trước đây) ra đời ngày 15/03/1955 tại Thanh Ba, Phú Thọ, nhằm giảm bớt tình trạng mua rẻ bán đắt để thúc đẩy sự trao đổi hàng hĩa giữa nơng thơn và thành thị, lợi cho việc khơi phục kinh tế và phát triển sản xuất và hướng nơng dân theo lối tương trợ hợp tác cĩ tổ chức, cĩ kế hoạch đồng thời giúp đỡ cơng nhân cải thiện đời sống”. Từ khi thành lập đến nay, HTX thương mại đã trải qua các giai đoạn lịch sử với nhiều biến cố kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, nhưng luơn luơn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng củng cố và phát triển. Trong thời kỳ nhân dân ta thực hiện hai chiến lược cách mạng (1955-1975), HTX thương mại luơn được tăng cường theo hướng mở rộng thị trường nội địa mà trước hết là thị trường nơng thơn, nơng nghiệp. Từ năm 1986 đến nay, cơng cuộc đổi mới quản lý kinh tế do Đảng ta khởi xướng và thực hiện đã tạo cơ hội cho HTX thương mại được lựa chọn: lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại mà pháp luật khơng cấm, như vậy HTX thương mại đã trở thành: chủ thể kinh doanh, hạch tốn kinh tế độc lập, bình đẳng trước pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Trong cơ chế kinh tế mới, sự vận động của các tổ chức kinh tế cơ bản nhằm tìm kiếm lợi nhuận và nĩ cũng đã được đặt ra trực tiếp, sự cạnh tranh nhằm đạt hiệu quả kinh doanh thực sự trở thành vấn đề thường trực trong mỗi HTX thương mại. Vì thế đã cĩ nhiều đơn vị kinh tế tập thể trong ngành thương mại khơng trụ được nên đã phải tự giải thể. Do vậy, số lượng HTX thương mại từ năm 1986-1996 giảm nhanh. Năm 1994 cả nước cịn 403 đơn vị và giảm thấp hơn vào năm 1996. Năm 1996 khi cả nước cịn 359 HTX thương mại, thì cũng là năm nhà nước ta ban hành luật HTX, cĩ hiệu lực từ ngày 01/01/1997. Sau khi luật HTX ra đời, kinh tế tập thể nĩi chung và HTX thương mại nĩi riêng từng bước cĩ những chuyển động mới, ngày càng đa dạng, phong phú và cĩ những chuyển biến về chất. Năm 2001, Liên minh HTX Việt Nam cho biết cả nước cĩ 373 HTX thương mại, đặc biệt trong đĩ cĩ 162 HTX thương mại mới thành lập. Từ năm 1996 đến nay, quá trình chuyển đổi, lập mới của HTX thương mại đã được diễn ra trên khắp cả nước, số lượng HTX thương mại tăng lên. Điều đáng lưu ý là chức năng mua, bán để phục vụ nhà nơng, kinh tế nơng nghiệp, mở rộng thị trường nội của HTX thương mại vẫn được thực hiện với quy mơ ngày càng lớn. Hiện nay, HTX thương mại kinh doanh đa dạng, linh hoạt, đây là một trong những nét đặc biệt cần chú ý từ gĩc nhìn mở rộng thị trường nội địa của HTX thương mại. Theo Bộ Thương Mại (07/2001) cho biết: “bên cạnh các HTX thương mại với hoạt động chủ yếu là mua, bán đã cĩ 15,48% HTX kinh doanh dịch vụ, 16,77% HTX kết hợp mua bán và dịch vụ, 7,75% HTX kết hợp thương mại với sản xuất, chế biến, cĩ 7,1% HTX kinh doanh đa ngành”[2]. Các loại hình hoạt động của HTX tại Việt Nam- điển hình tại TP.HCM: Tính đến tháng 06/2007, cả nước cĩ 17.599 HTX, 39 Liên hiệp HTX trong đĩ cĩ 8.535 HTX nơng nghiệp, 2.354 HTX tiểu thủ cơng nghiệp, 1.107 HTX giao thơng vận tải, 470 HTX thủy sản, 668 HTX xây dựng, 651 HTX thương mại- dịch vụ, 942 quỹ tín dụng nhân dân, 2.678 HTX dịch vụ điện, 76 HTX mơi trường và 118 các loại hình khác[12]. Đến nay, các HTX cũ cơ bản đã được chuyển đổi theo các quy định của luật HTX. Các HTX yếu kém tồn tại hình thức, nhiều năm khơng hoạt động, khơng cĩ khả năng củng cố được giải thể, nhiều HTX mới được thành lập. Điều tra 1.244 HTX (cuối năm 2006) thuộc tất cả các ngành nghề cho thấy 87,1% cĩ lãi. Theo kế hoạch phát triển kinh tế tập thể từ 2006 đến 2010 mà Chính phủ vừa phê duyệt, Nhà nước sẽ tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho mơ hình kinh tế này phát triển cĩ hiệu quả, mở rộng quy mơ, thành lập Liên Hiệp hợp tác xã, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể sẽ tuân theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. Từ nay đến năm 2010, số lượng hợp tác xã sẽ tăng bình quân 7,2% mỗi năm, số lượng xã viên tăng khoảng 7,3%. Tỷ trọng tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tập thể chiếm khoảng 14% GDP cả nước. Một mục tiêu phấn đấu khác là thu nhập bình quân của lao động trong kinh tế tập thể, của xã viên hợp tác xã trong 5 năm tới sẽ tăng gấp đơi so với năm 2005. Chính phủ cũng tạo điều kiện để mơ hình kinh tế tập thể được phát triển trên mọi lĩnh vực như nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng, thương mại, giao thơng vận tải, tín dụng,… Theo Liên minh HTX TP. Hồ Chí Minh, hiện nay tại TP.HCM cĩ các loại hình HTX như sau : ¯ Khối HTX thương mại dịch vụ: Hơn hai thập kỷ qua, hoạt động của hệ thống HTX thương mại- dịch vụ luơn được phát triển củng cố, chấn chỉnh và đổi mới. Tồn thành phố hiện cĩ 88 HTX và Liên hiệp HTX. Khơng chỉ bán lẻ, phục vụ trực tiếp người tiêu dùng, Liên hiệp HTX và các HTX thương mại - dịch vụ cịn trở thành tổng đại lý của nhiều cơng ty, nhiều hãng trong và ngồi nước, tổ chức bán sĩ cho các cửa hàng, điểm bán, hộ tiêu dùng, hộ tiểu thương. Hàng hĩa- dịch vụ của các siêu thị, cửa hàng của các Liên hiệp HTX và các HTX thương mại- dịch vụ luơn luơn đảm bảo số lượng, chất lượng, uy tín với giá cả hợp lý[10]. ¯ Khối HTX tiểu thủ cơng nghiệp- thủ cơng mỹ nghệ- xây dựng: Sau khi luật HTX được ban hành, tổ chức HTX đã được đổi mới. Hiện nay tồn thành phố cĩ 112 HTX cơng nghiệp và xây dựng và 431 tổ hợp tác. Trong đĩ cĩ các ngành nghề sau: Chế biến thực phẩm; dệt và trang phục; chế biến gỗ, mây, tre lá; giấy; nhựa, cao su; kim loại và sản phẩm kim loại; chế tạo động cơ thiết bị, phương tiện vận tải; đồ gỗ gia dụng; xây dựng[10]. ¯ Khối HTX vận tải- bốc xếp: Ngày nay, ngành vận tải của thành phố phát triển lớn mạnh và hiện đại, trở thành trung tâm huyết mạch lưu thơng hàng hĩa- hành khách của khu vực phía Nam, của cả nước, khu vực Đơng Nam Á và thế giới. Hiện nay, ngành vận tải- bốc xếp tồn thành phố cĩ 171 HTX vận tải với trên 25.000 xã viên và gần 26.000 đầu xe. Riêng khối khối vận tải hành khách bằng xe buýt cĩ 29 HTX với hơn 1.300 xe[10]. ¯Khối HTX Nơng nghiệp: Hiện nay, vùng nơng nghiệp và nơng thơn TP cĩ 39 HTX. Các HTX vừa làm nhiệm vụ sản xuất, vừa phát triển mạnh chức năng dịch vụ, hỗ trợ cho xã viên và nơng dân về vốn, vật tư, kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Ngồi ra, cịn cĩ hơn 1.031 tổ hợp tác, đa số là tổ hợp tác trong lĩnh vực nơng nghiệp. Các HTX và các trang trại đang đẩy mạnh sản xuất rau sạch và sữa tươi để cung cấp cho thị trường[10]. ¯ Khối HTX quỹ tín dụng: Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn TPHCM theo Luật HTX được đánh giá là một loại hình HTX hoạt động cĩ hiệu quả, phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế của nhân dân lao động nghèo, gĩp phần phát triển sản xuất, xĩa đĩi giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân. Hiện nay trên địa bàn TPHCM đã thành lập 9 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở với 12.270 thành viên và 4.691.000.000 đồng vốn điều lệ, lãi 1.463.000.000 đồng. Quỹ tín dụng nhân dân là chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân lao động nghèo và các HTX, đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của thành viên. Quỹ tín dụng nhân dân sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Ngồi quỹ tín dụng nhân dân, cịn cĩ “quỹ trợ vốn xã viên- HTX TPHCM” trực thuộc Liên minh HTX TP.HCM được UBND TP.HCM cấp giấy phép thành lập ngày 13/06/2002 với nguồn vốn hoạt động là 100 tỉ đồng, đây là một loại hình tín dụng nội bộ, đối tượng thụ hưởng là xã viên, tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX và người lao động là thành viên của quỹ. Quỹ trợ vốn xã viên HTX- TP.HCM sẽ là người bạn đồng hành, là đơn vị uỷ thác đối với các quỹ tín dụng nhân dân gĩp phần thực hiện mục tiêu: “đưa kinh tế tập thể thốt khỏi những yếu kém, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, tiến tới cĩ tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP của nền kinh tế” (Nghị quyết số 13 Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam khĩa IX)[10]. Khung pháp lý chi phối hoạt động của HTX: luật HTX Luật HTX nước Việt Nam ra đời đầu tiên vào tháng 01/1997 và hiện nay các HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2003, Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khĩa IX, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 26/11/2003 (Luật HTX 2003), Luật này gồm 10 Chương và 52 Điều [1]. Nguồn vốn của HTX: bao gồm [1] v Vốn gĩp của xã viên v Vốn vay v Vốn cơng trợ của nhà nước v Vốn khơng chia (vốn tích lũy nội bộ) v Vốn hợp tác phát triển, liên doanh liên kết v Vốn từ các chương trình phát triển của nhà nước v Vốn từ nguồn tiết kiệm Những hạn chế của các doanh nghiệp HTX: ¯ Nguồn vốn: Phần lớn HTX cĩ nguồn vốn nhỏ, khả năng tiếp cận thị trường vốn hạn chế, khơng thể tiếp cận với các kênh huy động vốn hiện đại như thị trường chứng khốn do luật khơng cho phép, khơng được cấp vốn, khả năng tích luỹ vốn yếu. Theo các nhà bán lẻ Việt Nam, phần lớn nhà bán lẻ trong nước là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít và kinh nghiệm kinh doanh hạn chế. Nhiều vị chủ nhiệm HTX tại TP.HCM tỏ ra rất lo lắng trước tình hình hoạt động của đơn vị mình, bởi vì theo Luật HTX hiện hành, doanh nghiệp khơng được huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc thực hiện cổ phần hố như loại hình doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn đầu tư từ xã hội mà chỉ huy động vốn từ các HTX thành viên. Đại diện chuỗi siêu thị bán lẻ Co.opMart, bà Nguyễn Thị Nghĩa (Chủ tịch Hội đồng quản trị Saigon Co-op) cho rằng vấn đề vốn là một bài tốn nan giải, bởi theo bà khi đầu tư vào một siêu thị phải sử dụng rất nhiều vốn (chí ít cũng phải đầu tư từ 50-60 tỷ đồng/siêu thị) và thời gian hồn vốn kéo dài hàng chục năm. Điều này gĩp phần tạo ra sức ép cho Saigon Co.op nĩi riêng và ngành thương mại bán lẻ trong nước nĩi chung khi nghĩ đến chiến lược phát triển dài hạn. Cũng theo bà Nghĩa, Saigon Co.op dự kiến nhu cầu vốn để xây dựng 35 siêu thị Co.opMart và 3 Trung tâm thương mại cao cấp tại khu vực Hồ Con Rùa, khu Nam Sài Gịn và số 168 Nguyễn Đình Chiểu (Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu) đến năm 2010 là 2.000 tỷ đồng. Vì thế, để giải bài tốn này, Saigon Co.op xin vay vốn kích cầu đầu tư của TP.HCM, đồng thời xin thành lập cơng ty cổ phần đầu tư và kinh doanh siêu thị Co.opMart để huy động vốn từ nhà đầu tư bên ngồi và chính thức ra mắt ngày 25/04/2007 Cty Cổ Phần Đầu Tư Phát triển SaiGon Co-op (SCID)[11]. ¯ Trình độ quản lý lạc hậu, chậm đổi mới, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến chậm: Theo ơng Nguyễn Ngọc Hịa, Tổng giám đốc chuổi siêu thị Saigon Co.op, cái khĩ nhất hiện nay là đầu tư cơng nghệ thơng tin (IT) cho tồn bộ hệ thống CoopMart. Nhiều năm trước chúng tơi cũng đã đi tham khảo các siêu thị lớn của nước ngồi và thấy rằng họ làm cơng tác IT rất tuyệt. Biết là cần thiết, nhưng Saigon Co.op cũng phải đến năm 2005 mới cĩ thể đầu tư 1,5 triệu USD để thiết lập hệ thống phần mềm cho tồn bộ chuỗi siêu thị nhưng chỉ ở giai đoạn 1, mở rộng kho, xây dựng trung tâm phân phối hiện đại[11]. Hiện nay, các nhà bán lẻ muốn đầu tư cơng nghệ phải sử dụng khoản chi bằng 1% doanh thu. Nhưng để cĩ được 1% này là khơng đơn giản, bởi lãi gộp khơng nhiều. Thiếu lực và vốn để đầu tư là tình hình chung của nhiều nhà bán lẻ hiện nay. Nhiều doanh nghiệp phải huy động vốn theo hình thức cơng ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng một phần vốn.., riêng Saigon Co.op hoạt động theo cơ chế HTX nên chưa nghĩ đến cách huy động này. Theo Liên minh HTX Thành Phố, về mặt bằng thơng tin, ngồi Saigon Co.op đã trang bị khá tốt và hoạt động cĩ hiệu quả (chiếm hơn 40% thị phần hàng hố trong hệ thống bán lẻ siêu thị tồn thành phố) và HTX vận tải (50-80% khối lượng vận tải hành khách), thì hầu hết các HTX cịn lại đều chưa cĩ sự chuẩn bị hoặc mới ở trình độ sơ khai về thơng tin mạng. Về chi phí kết nối Internet, hiện nay, cĩ lẻ rất ít các HTX tự mình bỏ ra một khoảng tiền từ 500 đến 700 triệu đồng để cĩ 1 website riêng, trong khi nhờ hệ thống này, các thành viên chỉ phải tốn chừng 30-50 triệu đồng là đã cĩ thể nối mạng. Khi website chính thức hoạt động sẽ cĩ thêm nhiều mảng đào tạo, tuyên truyền[10]. Về nhân sự, khĩ khăn lớn nhất của các DN bán lẻ hiện nay chính là nguồn nhân lực ở cấp quản lý. Trong mục tiêu mở rộng quy mơ của mình, Saigon Co-op dự kiến mỗi năm sẽ mở thêm 10 siêu thị nhưng nếu trước đây mặt bằng là khĩ khăn nhất thì hiện nay nguồn nhân lực trở thành nỗi lo đầu tiên. Sự xuất hiện dồn dập của các đại gia phân phối trên thế giới tại thị trường nội địa đã chính thức châm ngịi cho cuộc cạnh tranh vơ cùng quyết liệt tại thị trường nội địa. 1.1.6 Những ưu điểm của mơ hình hợp tác xã so với mơ hình các doanh nghiệp khác: v Xã viên HTX vừa là người gĩp vốn, vừa gĩp sức nên mọi hoạt động đều hướng đến lợi ích của tập thể, tinh thần đồn kết cao. v Nhà nước cĩ nhiều chính sách hỗ trợ cho mơ hình HTX như: hỗ trợ về tài chính, tín dụng, nguồn nhân lực, các chính sách ưu đãi về thuế,… 1.2 Mơ hình kinh tế HTX của một số nước Châu Á: Kinh tế tập thể, trong đĩ kinh tế HTX đĩng vai trị nịng cốt trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt hiện nay, mơ hình HTX đã trở thành lực lượng vững mạnh ở một số nước Châu Á. Tạp chí Cơng nghiệp giới thiệu một số mơ hình phát triển HTX ở các nước này như sau[9]: ¯ Tại Ấn Độ: Ở Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước này, trong đĩ Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ (NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho tồn bộ HTX ở Ấn Độ. Mục tiêu chính của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và hướng dẫn nơng dân cùng nhau xây dựng và phát triển HTX. Nhiệm vụ quan trọng của NCUI là cơng tác đào tạo với hệ thống đào tạo 3 cấp: Viện đào tạo quốc gia cĩ nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng về quản lý kinh doanh HTX; Viện đào tạo và cấp bằng trung cấp về quản lý kinh doanh HTX; Trung tâm đào tạo cấp quận, huyện đào tạo cán bộ HTX cơ sở, đào tạo nghề. Do cĩ các chính sách và phân cấp đào tạo hợp lý nên Ấn Độ đã cĩ một đội ngũ cán bộ cĩ trình độ cao, thúc đẩy khu vực kinh tế HTX phát triển và mơ hình HTX trở thành lực lượng vững mạnh, tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước. Nhận rõ vai trị của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập cơng ty quốc gia phát triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu thụ nơng sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực hiện các dự án về phát triển những vùng nơng thơn cịn lạc hậu. Ngồi ra, Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến xuất khẩu, sửa đổi luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn, chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX, thiết lập mạng lưới thơng tin hai chiều giữa những người nghèo nơng thơn với các tổ chức HTX, bảo đảm trách nhiệm của các liên đồn HTX đối với các HTX thành viên. ¯ Tại Nhật Bản: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích cực, gĩp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các loại hình HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nơng nghiệp, HTX tiêu dùng. HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970. Liên hiệp HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX Nhật Bản. Hiện nay, JCCU cĩ 617 HTX thành viên. Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hĩa nơng nghiệp, coi nơng nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hĩa tốt nhất và yêu cầu các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức này. Đồng thời chính phủ cịn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất,… tuy nhiên, khơng làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các HTX này. ¯ Tại Thái Lan: Ở Thái Lan, HTX tín dụng nơng thơn được thành lập từ lâu. Do hoạt động của HTX này cĩ hiệu quả, nên hàng loạt HTX tín dụng được thành lập khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của HTX tiêu dùng, các loại hình HTX nơng nghiệp, cơng nghiệp cũng được phát triển mạnh và trở thành một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng như giữ vững ổn định của xã hội. Năm 2001, Thái Lan cĩ 5.611 HTX các loại với hơn 8 triệu xã viên. Liên đồn HTX Thái Lan (CLT) được thành lập, là tổ chức HTX cấp cao quốc gia, thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các HTX và xã viên theo luật định. Hiện nay, Thái Lan cĩ một số mơ hình HTX tiêu biểu: HTX nơng nghiệp và HTX tín dụng. Để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách thiết thực như chính sách giá, tín dụng nhằm khuyến khích nơng dân phát triển sản xuất. Mục tiêu của chính sách giá cả là: đảm bảo chi phí đầu vào hợp lý để cĩ giá bán ổn định cho người tiêu dùng, đồng thời gĩp phần làm ổn định giá nơng sản tại thị trường trong nước, giữ giá trong nước thấp hơn giá thị trường thế giới, khuyến khích xuất khẩu. Với chính sách tín dụng, các xã viên cĩ thể vay vốn tín dụng từ các HTX nơng nghiệp, các cơ quan chính phủ, các ngân hàng thương mại để đầu tư vào sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nơng nghiệp. Trong giai đoạn 2002-2004, Chính phủ đã dành 134 tỷ Bạt để cải thiện và phát triển HTX, bao gồm phát triển sản phẩm mới, giống cơng nghệ sinh học, mở rộng tưới tiêu… Ngân hàng các HTX Nơng nghiệp và nơng thơn Thái Lan đã dành 2 tỷ Bạt để khuyến khích xã viên các HTX sản xuất – kinh doanh. Ngồi ra, Chính phủ đã thành lập Bộ Nơng Nghiệp và HTX, trong đĩ cĩ 2 vụ chuyên trách về HTX là Vụ phát triển HTX và Vụ kiểm tốn HTX. Vụ phát triển HTX đĩng vai trị quan trọng trong việc giúp đỡ các HTX thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu do các HTX đề ra; Vụ kiểm tốn HTX thực hiện chức năng kiểm tốn HTX và hướng dẫn nghiệp vụ kế tốn trong cơng tác quản lý tài chính, kế tốn HTX. Hàng năm, Liên đồn HTX Thái Lan tổ chức hội nghị tồn thể với sự tham gia của các đại diện các cơ quan của Chính phủ liên quan đến tổ chức HTX. Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ Thái Lan thực sự cĩ hiệu quả trong việc hoạch định các chính sách đối với phát triển khu vực HTX. ¯ Tại Malaysia: Ở Malaysia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế kỷ XX. Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Tổ chức HTX Malaysia (ANGKASA) là tổ chức cấp cao của các HTX Malaysia. ANGKASA cĩ nhiệm vụ hỗ trợ các HTX thành viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của HTX bằng cách tư vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện nay, ANGKASA cĩ 4.049 HTX các loại với 4,33 triệu xã viên. Sự phát triển vững chắc của các khu vực kinh tế HTX đã thúc đẩy nền kinh tế Malaysia cĩ bước phát triển mới. Các nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: Quản lý dân chủ; Thành viên tự nguyện; thu nhập bình đẳng; phân phối lợi nhuận kinh doanh theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đĩng gĩp cổ phần của xã viên; hồn trả vốn theo mức đầu tư; xúc tiến cơng tác đào tạo phổ cập kiến thức quản lý và KHKT nơng nghiệp cho các xã viên. Năm 1992, pháp lệnh đầu tiên về HTX của Nhà nước Malaysia ra đời. Sau đĩ, năm 1993, Luật HTX ra đời, là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt động, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý HTX, củng cố quyền của xã viên cũng như cơng tác đào tạo xã viên. Luật cũng quy định việc kiểm tốn nội bộ và xây dựng báo cáo tồn diện của Ban chủ nhiệm HTX trong đại hội xã viên thường kỳ hàng năm. Đặc biệt, Chính phủ Malaysia đã thành lập Cục phát triển HTX với một số hoạt động chính như: Quản lý và giám sát các hoạt động của HTX; giúp đỡ tài chính và cơ sở hạ tầng để HTX cĩ thể tồn tại hoạt động; xây dựng kế hoạch phát triển HTX, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý,… v Bài học kinh nghiệm cho mơ hình HTX tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Chính phủ Việt Nam nên cĩ những chính sách để hỗ trợ và khuyến khích mơ hình kinh tế hợp tác xã phát triển như: thành lập trường giảng dạy về mơ hình kinh tế hợp tác xã, thành lập hệ thống ngân hàng dành riêng cho HTX, hỗ trợ về tài chính và nguồn nhân lực quản lý cho HTX, Chính phủ tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho mơ hình kinh tế tập thể phát triển cĩ hiệu quả,… Chiến lược tài chính của DN: 1.3.1 Khái niệm về hoạch định chiến lược tài chính: Hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp là xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược tài chính trong một thời gian dài, bao gồm sự kết hợp của các quyết định về chính sách đầu tư, nguồn tài trợ cho kế hoạch đầu tư và chính sách chi trả cổ tức. 1.3.2 Chiến lược tài chính của DN: Tình hình tài chính của các doanh nghiệp trải qua các giai đoạn: khởi sự, tăng trưởng, sung mãn (bảo hịa) và suy thối. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt giới thiệu từng giai đoạn trong quá trình xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho doanh nghiệp. v Giai đoạn khởi sự kinh doanh: Mơ hình tổng thể: Giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh tiêu biểu rõ ràng mức độ cao nhất của rủi ro kinh doanh. Các rủi ro đĩ chính là khả năng sản xuất sản phẩm mới cĩ hiệu quả hay khơng; nếu cĩ hiệu quả thì sản phẩm đĩ cĩ được khách hàng tương lai chấp nhận hay khơng; nếu được chấp nhận, thị trường cĩ tăng trưởng đến một quy mơ hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và đưa sản phẩm ra thị trường khơng, và nếu tất cả các điều này đều đạt được thì cơng ty cĩ chiếm được thị phần khơng? Mức độ rủi ro kinh doanh cao cĩ nghĩa là rủi ro tài chính đi kèm nên được giữ càng thấp càng tốt trong suốt giai đoạn này. Như vậy tài trợ bằng vốn cổ phần là thích hợp nhất, nhưng do mức độ rủi ro tổng thể trong giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh rất cao, cho nên chỉ cĩ các nhà đầu tư vốn mạo hiểm mới dám chấp nhận đầu tư vào cơng ty mà thơi. Đương nhiên các nhà đầu tư vốn mạo hiểm này sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lợi rất cao để bù đắp cho những rủi ro cao mà họ phải gánh chịu. Do dịng tiền trong những năm đầu rất thấp (thậm chí âm) nghĩa là họ khĩ cĩ khả năng nhận được cổ tức trong giai đoạn này. Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm chỉ kỳ vọng vào phần lãi vốn tức là giá trị cổ phần tăng thêm sau này so với giá trị ban đầu của chúng[4]. Các thơng số chiến lược tài chính trong giai đoạn này như sau: Rủi ro kinh doanh Rất cao Rủi ro tài chính Rất thấp Nguồn tài trợ Vốn mạo hiểm Chính sách cổ tức Tỷ lệ trả cổ tức bằng 0 Triển vọng tăng trưởng tương lai Rất cao Tỷ số giá thu nhập(P/E) Rất cao Thu nhập trên mỗi cổ phần(EPS) Danh nghĩa hoặc âm Giá cổ phần Tăng nhanh hoặc biến động cao v Giai đoạn tăng trưởng: Mơ hình tổng thể Một khi sản phẩm tung ra thị trường một cách thành cơng, doanh số sẽ bắt đầu tăng nhanh chĩng. Điều này khơng chỉ tiêu biểu cho việc sụt giảm rủi ro kinh doanh chung đi kèm với sản phẩm, mà cịn cho thấy nhu cầu điều chỉnh chiến lược của cơng ty. Trong chiến lược cạnh tranh cần nhấn mạnh đến các hoạt động tiếp thị để bảo đảm doanh số tăng trưởng thoả đáng và để cơng ty gia tăng thị phần của doanh số đang tăng trưởng này. Các vấn đề mấu chốt trên cho thấy rằng rủi ro kinh doanh dù đã giảm bớt so với giai đoạn khởi sự nhưng vẫn cịn cao trong suốt thời gian doanh số tăng trưởng nhanh. Như vậy phải xác định được nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức độ rủi ro tài chính thấp, tức là tiếp tục dùng nguồn vốn cổ phần. Tuy nhiên, một khía cạnh quan trọng trong việc quản lý giai đoạn chuyển tiếp từ khởi đầu đến tăng trưởng là các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu chỉ quan tâm đến việc đạt được lãi vốn để cĩ thể tái đầu tư vào nhiều doanh nghiệp mới khởi sự khác. Điều này cĩ nghĩa là cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay thế các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu và để tiếp tục cung cấp vốn cho các nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng cao này. Nguồn vốn hấp dẫn nhất thường là từ việc phát hàng rộng rãi chứng khốn của cơng ty. Doanh số bây giờ sẽ cao hơn từ đĩ làm phát sinh các dịng tiền mạnh hơn nhiều so với giai đoạn mới khởi sự. Tuy nhiên, cơng ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần, cũng như các nhà đầu tư cần thiết để theo kịp mức độ hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng. Vì vậy, tiền mặt do kinh doanh phát sinh sẽ cần cho tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh, kết quả là tỷ lệ chi trả cổ tức vẫn thấp. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) cao là vì hiện tại thu nhập trên mỗi cổ phần sẽ rất thấp do chính sách chi trả cổ tức thấp trong giai đoạn này. Tuy nhiên, điều này cũng khơng làm cho các nhà đầu tư vốn cổ phần mới quan tâm lắm, vì đĩ là chuyện đương nhiên phải đến trong giai đoạn này. Phần chủ yếu nhất trong thu nhập mong đợi của nhà đầu tư là chênh lệch tăng giá cổ phần do chuyển nhượng vốn. Tất cả điều này làm cho P/E trong giai đoạn này khá cao[4]. Các thơng số tài chính trong giai đoạn này như sau: Rủi ro kinh doanh Cao Rủi ro tài chính Thấp Nguồn tài trợ Các nhà đầu tư vốn cổ phần tăng trưởng Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả danh nghĩa Triển vọng tăng trưởng tương lai Cao Tỷ số giá thu nhập(P/E) Cao EPS Thấp Giá cổ phần Tăng nhưng dễ biến động v Giai đoạn bảo hịa( sung mãn): Mơ hình tổng thể Kết thúc giai đoạn tăng trưởng thường được đánh dấu bằng một cạnh tranh giá cả mạnh mẽ giữa các cơng ty cạnh tranh vẫn cịn năng lực thặng dư đáng kể. Một khi ngành đã ổn định, giai đoạn sung mãn với doanh số cao nhưng tương đối ổn định với biên lợi nhuận hợp lý cĩ thể bắt đầu. Rõ ràng, mức độ rủi ro kinh doanh lại giảm do một giai đoạn phát triển khác bây giờ đã hồn tất một cách thành cơng, cơng ty sẽ bước vào giai đoạn sung mãn với một thị phần tương đối tốt do kết quả đầu tư của cơng ty vào hoạt động tiếp thị trong giai đoạn tăng trưởng. Rủi ro kinh doanh cịn lại là thời hạn của giai đoạn ổn định và sung mãn này và việc cơng ty cĩ thể duy trì thị phần cao của mình trong suốt thời kỳ này hay khơng. Trọng tâm của chiến lược bây giờ chuyển sang duy trì thị phần và cải tiến hiệu quả hoạt động trong suốt thời kỳ này. Điều này cĩ thể làm cho việc chuyển tiếp giữa tăng trưởng và sung mãn rất khĩ quản lý. Tuy nhiên, rủi ro kinh doanh giảm làm cho rủi ro tài chính tăng tương ứng qua việc sử dụng tài trợ nợ. Tài trợ nợ bây giờ khá thực tế vì dịng tiền thuần sẽ chuyển sang dương một cách đáng kể, cho phép trả cả lãi lẫn vốn cho nợ vay. Dịng tiền dương và việc sử dụng tài trợ bằng vốn vay sẽ làm khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Nghĩa là trong giai đoạn này cơng ty cĩ thể trả cổ tức cao hơn so với các giai trước của vịng đời cơng ty. Các cổ đơng địi hỏi cổ tức gia tăng vì triển vọng tăng trưởng tương lai thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước đây của vịng đời sản phẩm. Cổ tức sẽ cao và tăng nhẹ, nhờ cơng ty đã chuyển sang giai đoạn ổn định trong suốt giai đoạn này, vì vậy mức cổ tức cao này bù trừ cho tỷ số giá thu nhập thấp. Kết quả là giá cổ phần sẽ ổn định hơn, do nhà đầu tư nhận được lợi nhuận địi hỏi nhiều qua cổ tức cao hơn là qua lãi vốn như trong các giai đoạn trước[4]. Các thơng số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau: Rủi ro kinh doanh Trung bình Rủi ro tài chính Trung bình Nguồn tài trợ Lợi nhuận giữ lại cộng nợ vay Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả cao Triển vọng tăng trưởng tương lai Trung bình đến thấp Tỷ số giá thu nhập(P/E) Trung bình EPS Cao Giá cổ phần Ổn định trên thực tế với biến động thấp v Giai đoạn đang suy thối: Mơ hình tổng thể Dịng tiền mặt dương mạnh mẽ trong giai đoạn sung mãn khơng thể tiếp tục mãi vì cuối cùng nhu cầu sản phẩm sẽ bắt đầu giảm dần. Khi nhu cầu giảm đi các dịng tiền mặt thu vào cũng giảm, một khi doanh số bắt đầu sụt giảm việc tiếp tục chi tiền cho các hoạt động tiếp thị khơng cịn hợp lý nữa. Như vậy, cĩ thể duy trì được dịng tiền thuần trong giai đoạn suy thối ban đầu bằng cách điều chỉnh chiến lược kinh doanh thích hợp. Bất chấp chiều hướng sụt giảm và cái chết khơng thể tránh khỏi của sản phẩm, rủi ro kinh doanh đi kèm sẽ được xem là vẫn giảm từ mức độ của giai đoạn sung mãn trước đĩ. Tuy nhiên, cĩ một yếu tố là chiều dài của giai đoạn sung mãn đã được giải quyết và rủi ro chính cịn lại duy nhất là về mặt kinh tế để cho phép doanh nghiệp tồn tại bao lâu nữa. Rủi ro kinh doanh thấp này sẽ được bổ sung bởi một nguồn vốn cĩ rủi ro tài chính tương đối cao. Cĩ thể đạt được điều này bằng một kết hợp chính sách chi trả cổ tức cao với việc sử dụng tài trợ nợ. Thực ra cổ tức chi trả trong giai đoạn này cĩ thể cao hơn lợi nhuận sau thuế do khả năng sử dụng thêm nguồn vốn khấu hao bởi lẽ nhu cầu đầu tư cao khơng cịn cần thiết lắm trong giai đoạn này. Kết quả là cổ tức cĩ thể bằng tổng số lợi nhuận và khấu hao, trong trường hợp này phần chi trả cổ tức thực sự tiêu biểu cho một sự hồn trả vốn đầu tư cho các cổ đơng. Triển vọng tăng trưởng âm được diễn dịch thành một tỷ số giá thu nhập thấp cho các cổ phần và khi kết hợp với chiều hướng đi xuống trong thu nhập mỗi cổ phần đang xảy ra trong giai đoạn này, nĩ đưa đến một sụt giảm mạnh giá cổ phần. Vì vậy, tài trợ nợ cho một doanh nghiệp đang suy thối tập trung vào các giá trị cuối cùng cĩ thể thực hiện của tài sản và điều này làm giảm thiểu rất nhiều các chi phí đi kèm các khĩ khăn tài chính trong tương lai. Việc sử dụng một tỷ lệ tài trợ nợ cao trong một doanh nghiệp đang suy thối khơng thực sự mâu thuẩn với lý thuyết, miễn là các giám đốc tài chính nhận thức được vấn đề một cách hợp lý[4]. Các thơng số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau: Rủi ro kinh doanh Thấp Rủi ro tài chính Cao Nguồn tài trợ Nợ Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả tồn bộ Triển vọng tăng trưởng tương lai Âm Tỷ số giá thu nhập(P/E) Thấp EPS Thấp và giảm dần Giá cổ phần Giảm và tăng trong biến động Đặc điểm tài chính của HTX: Theo luật HTX năm 2003, HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, cĩ tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác theo quy định của HTX. Về đặc điểm tài chính của HTX được quy định tại Chương V Luật HTX 2003 như sau[1]: ¯ Theo điều 31 quy định về vốn gĩp của xã viên: v Khi gia nhập HTX, xã viên phải gĩp vốn, xã viên cĩ thể gĩp vốn một lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần: mức, hình thức và thời hạn gĩp vốn do Điều lệ hợp tác xã quy định. Mức vốn gĩp tối thiểu được điều chỉnh theo quyết định của Đại hội xã viên. v Xã viên được trả lại vốn gĩp khi chấm dứt tư cách của xã viên. Việc trả lại vốn gĩp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của HTX tại thời điểm trả lại vốn sau khi HTX đã quyết tốn năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế đối với HTX. Hình thức, thời hạn trả lại vốn gĩp cho xã viên do Điều lệ HTX quy định. ¯ Theo điều 32 quy định về huy động vốn: v HTX được vay vốn ngân hàng và huy động vốn bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật. v HTX được huy động bổ sung vốn gĩp của xã viên theo quyết định của Đại hội xã viên. v HTX được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước do các bên thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. Điển hình tại TP.HCM các HTX cĩ thể tiếp cận quỹ trợ vốn cho xã viên HTX. Ơng Nguyễn Duy Hiếu- giám đốc quỹ cho biết: “Quỹ này dựa trên cơ sở tín chấp, tất cả các HTX đều cĩ thể tiếp cận một cách dễ dàng mà khơng cần phải cĩ tài sản thế chấp. Điều này hết sức quan trọng đối với các HTX cĩ qui mơ sản xuất nhỏ, tài sản ít, khơng thể tiếp cận các nguồn tín dụng ngân hàng. Mặt khác, khi đã khơng phải thế chấp, các HTX tránh được các thủ tục cơng chứng tài sản thế chấp nên đã rút ngắn được thời gian hồn tất quy trình trợ vốn”. Tuy nhiên, nguồn vốn này hiện nay cịn quá eo hẹp, chưa thể đáp ứng được những nhu cầu vốn vay quá lớn. Cho nên hiện quỹ chỉ cĩ thể ưu tiên cho những HTX cĩ quy mơ sản xuất nhỏ, mức vay của các HTX hiện từ 10 triệu đến 1,5 tỉ đồng. Theo bà Hồng Thị Khánh, chủ tịch Liên minh HTX TP.HCM, đơn vị chủ quản quỹ này, mức vay này sẽ điều chỉnh dần lên. Nhiều HTX cũng đề nghị kéo dài thời hạn trợ vốn, nguyên nhân là do nguồn vốn này do thành phố cho quỹ trợ vốn cho xã viên HTX vay khơng tính lãi để trợ vốn cho xã viên và HTX chỉ bĩ hẹp trong ba năm phải thu hồi. Do đĩ nguồn vốn này sẽ cạn vốn dần[10]. ¯ Điều 33 quy định về vốn hoạt động của HTX Vốn hoạt động của HTX được hình thành từ vốn gĩp của xã viên, vốn tích lũy thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn hợp pháp khác. ¯ Điều 34. Quỹ của HTX HTX phải lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phịng theo hướng dẫn của Chính phủ; các quỹ khác do Điều lệ HTX và Đại hội xã viên quy định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng HTX, tỷ lệ trích lập các quỹ do Đại hội xã viên quyết định. Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ của HTX do Điều lệ HTX quy định. ¯ Điều 37 quy định về phân phối lợi nhuận như sau: Sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, lãi của HTX được phân phối như sau: v Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu cĩ) theo quy định của pháp luật về thuế v Trích lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phịng và các quỹ khác của HTX; chia lãi cho xã viên theo vốn gĩp, cơng sức đĩng gĩp của xã viên và phần cịn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX. v Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh nhu cầu tích lũy để phát triển HTX, Đại hội xã viên quyết định cụ thể tỷ lệ phân phối lãi hàng năm. ¯ Đặc điểm tài chính của HTX TMDV Tồn Tâm: Do đơn vị mới được thành lập vào đầu năm 2006 nên nhu cầu vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị rất cao. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ nên nhu cầu về vốn lưu động tương đối lớn và nguồn vốn huy động được thì hạn chế chủ yếu từ vốn gĩp của xã viên và vốn vay từ ngân hàng (do đặc thù của loại hình HTX là khơng thể phát hành cổ phiếu hay trái phiếu để huy động vốn trên thị trường chứng khốn như các Cơng ty cổ phần). Cụ thể như sau[13]: v Vốn gĩp của xã viên: ü Khi gia nhập HTX, xã viên phải gĩp vốn (gọi là vốn gĩp): Điều kiện để trở thành xã viên là CBCNV đang cơng tác tại Liên hiệp HTX TM Thành Phố hoặc đã nghỉ hưu được tính theo thâm niên cơng tác và mức độ đĩng gĩp cơng sức cho Saigon Coop, tối thiểu là 1,5 triệu đồng và tối đa là 60 triệu đồng. ü Thời điểm, mức gĩp vốn lần đầu, thời hạn gĩp đủ vốn đã đăng ký của xã viên: s Đối với HTX mới thành lập thì xã viên phải gĩp vốn lần đầu khi HTX được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. s Đối với HTX đang hoạt động thì xã viên gĩp vốn lần đầu sau khi Đại hội xã viên thơng qua quyết định kết nạp s Mức gĩp vốn lần đầu khơng thấp hơn 50% số vốn đã đăng ký s Thời hạn gĩp đủ vốn đã đăng ký của xã viên tối đa là 1 năm tính từ lần gĩp đầu tiên. v Vốn vay: vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng v Chính sách phân phối lợi nhuận của HTX như sau: Lãi của HTX sau khi nộp thuế được phân phối như sau: ü Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước chuyển sang (nếu cĩ) ü Trích lập các quỹ: t Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh được hình thành nhằm mục đích tái đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh và các hoạt động thương mại. Tỷ lệ trích lập quỹ này là 10% tổng lại trích lập các quỹ. t Qũy dự phịng nhằm giải quyết khĩ khăn đột xuất xảy ra trong kinh doanh: 5% t Quỹ phúc lợi, khen thưởng: 20% t Quỹ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên theo chương trình kế hoạch của HTX: 5% t Chia lãi xã viên 60%, trong đĩ cân đối giữa bổ sung vốn gĩp và chia lãi hàng năm: bổ sung vốn gĩp tối thiểu 30%, chia lãi hàng năm tối đa 30%. Đại hội đại biểu xã viên sẽ quy định việc phân phối lãi tùy theo tình hình cụ thể. Như vậy, với nhu cầu vốn phục vụ kinh doanh khá cao trong khi nguồn vốn huy động hạn chế (số lượng xã viên và mức vốn gĩp của xã viên bị giới hạn, khả năng huy động vốn từ ngân hàng khĩ khăn, khả năng tích lũy nội bộ kém), đây là vấn đề khĩ khăn của đơn vị trong giai đoạn hiện nay và về lâu dài khi doanh nghiệp bán lẻ nước ngồi chính thức vào Việt Nam. ¯ Kết luận: Khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế tập thể mà nịng cốt là HTX là một trong những hướng ưu tiên. Trong những năm gần đây, các HTX đã cĩ những chuyển biến sâu rộng và đạt được các kết quả khả quan trên các mặt kinh tế, xã hội, văn hĩa. Đồng thời, cũng nâng cao vai trị, vị trí của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Bên cạnh đĩ kinh tế HTX vẫn cịn tồn tại nhiều khĩ khăn, yếu kém như về vốn, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật và đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập để tồn tại và phát triển thì các DN mà điển hình là mơ hình HTX phải xây dựng cho mình một chiến lược tài chính phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện chủ yếu thơng qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thơng qua một hệ thống các phương pháp, cơng cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các gĩc độ khác nhau, vừa đánh giá tồn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đốn, dự báo và xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược tài chính thích hợp để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI HTX TM DV TỒN TÂM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2007 & QUÝ I/2008: 2.1 Mơ hình DN HTX và hoạt động của các DN HTX trên địa bàn TP.HCM: 2.1.1 Một số nét chính về mơ hình HTX và chủ trương xây dựng, phát triển mơ hình HTX: Dư luận đây đĩ cịn mặc cảm về mơ hình HTX cuối thời kỳ bao cấp; Luật HTX năm 2003 và các chính sách phát triển HTX đã từng bước đi vào cuộc sống, những HTX, tổ hợp tác hiện nay là minh chứng cho mơ hình HTX kiểu mới trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN[12]. Tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể theo Nghị quyết số 13/NQ-TW Hội nghị Ban Chấp hành Đảng lần thứ 5 (khĩa IX), Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX và Luật HTX năm 2003, trong những năm gần đây, khu vực kinh tế tập thể mà nồng cốt là các HTX đã cĩ những chuyển biến sâu rộng và quan trọng gĩp phần tăng trưởng, xĩa đĩi giảm nghèo, phát triển bền vững[12]. Điểm khác biệt quan trọng của mơ hình HTX kiểu mới (theo Luật HTX năm 2003) là xã viên, người lao động trong HTX, Liên Hiệp HTX, tổ hợp tác là những người cĩ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất tự nguyện gĩp vốn, gĩp sức lao động, trí tuệ, kinh nghiệm kinh doanh tham gia vào HTX. Kinh tế tập thể khơng đối lập với kinh tế tư nhân mà là sự liên kết các hình thức sở hữu, các quyền sử dụng đất đai, tài sản, vốn, sức lao động với hình thức tổ chức thích hợp, sản xuất tập trung. Xã viên HTX mở rộng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các pháp nhân (trừ quỹ từ thiện). HTX được thành lập Cty TNHH một thành viên theo Luật DN năm 2005, HTX làm thành viên của Liên hiệp HTX, thành viên của Liên minh HTX cấp tỉnh và cấp quốc gia. HTX là tổ chức kinh tế hướng theo lợi nhuận khi tham gia thị trường, là tổ chức phi lợi nhuận khi hỗ trợ xã viên vì lợi ích của xã viên, do vậy HTX hội đủ giá trị kinh tế- xã hội và nhân văn phù hợp với tiến trình phát triển cơng bằng dân chủ văn minh[12]. Hiện nay trên thế giới cĩ hơn 1 tỷ xã viên trong các HTX ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Phát biểu tại Hội nghị HTX điển hình tiên tiến tồn quốc lần thứ III năm 2007 (25/12/2007) và lễ đĩn nhận Huân chương HCM phần thưởng cao quý mà Đảng và Nhà nước tặng tồn thể cán bộ trong hệ thống Liên minh HTX, Ơng Trương Tấn Sang, Uỷ viên Bộ Chính Trị, Thường trực Ban bí thư khẳng định: “Các tổ hợp tác, HTX điển hình tiên tiến là những bằng chứng cụ thể sinh động cĩ tác dụng tuyên truyền, động viên mạnh mẽ, tạo niềm tin về hiệu quả, lợi ích của phương thức làm ăn mới, mơ hình kinh tế mới để mọi người học theo. Đồng thời các điển hình tiên tiến cịn là bằng chứng sinh động về vai trị của yếu tố chủ quan”[3]. Tính đến tháng 06/2007 cả nước cĩ 17.599 HTX trong nhiều ngành, trong đĩ cĩ khoảng 10.000 HTX đã chuyển đổi từ mơ hình cũ sang hoạt động theo Luật HTX và trên 6.000 HTX mới được thành lập. Từ năm 2003 đến nay, số HTX khá giỏi đã tăng từ 33% lên 42,1%, số HTX yếu kém giảm từ 20% xuống 13,8%. Theo điều tra tại 1.244 HTX tại tất cả các ngành nghề cho thấy cĩ tới 87,1% cĩ lãi. Mơ hình HTX điển hình mới như: HTX tổ chức cung ứng dịch vụ, HTX mơi trường, trang trại, chế biến dược liệu,… cũng phát triển nhanh chĩng. HTX thuộc lĩnh vực nơng nghiệp, thuỷ sản, cơng nghiệp, giao thơng vận tải tổ chức hoạt động theo các hình thức cơ bản sau: v Thứ nhất là mơ hình dịch vụ hỗ trợ, HTX làm một số khâu mà xã viên làm riêng rẽ khơng hiệu quả (ví dụ như 10 hộ chăn nuơi thả gia súc chỉ cần 2 người trơng coi thay cho 10 người; giảm đầu tư phân tán ở các hộ xây lị, nhuộm sợi, tạo phơi sản phẩm, hấp xấy mây tre, gỗ,… trong sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp). Trong nơng nghiệp, HTX làm dịch vụ thủy lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ khuyến nơng, hướng dẫn KHKT,…Theo tổng hợp của Liên minh HTX Việt Nam, hiện nay cĩ 40% HTX nơng nghiệp tổ chức được từ 6 khâu dịch vụ trở lên, nhiều sản phẩm dịch vụ giảm giá so với thị trường từ 7-15% do áp dụng các hình thức cho vay, trả chậm hoặc miễn phí bảo vệ thực vật, cây con giống, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, điển hình của mơ hình này là các HTX nơng nghiệp Hữu Đức (Ninh Thuận), HTX Thanh Hội (Hà Tĩnh), HTX rau sạch Tân Phú Trung (TP.HCM)…, trong cơng nghiệp cĩ các HTX: Ba Nhất (TP.HCM), Quang Minh (Tiền Giang), Kim Chi (An Giang),…[12] v Thứ hai là HTX sản xuất tập trung, xã viên gĩp vốn, đất đai, phương tiện,… hình thành tài sản tập thể để thế chấp vay vốn ngân hàng, vay nội bộ, tổ chức sản xuất tập trung như các DN khác, xã viên được hưởng tiền cơng, tiền lương, lãi vốn gĩp, điển hình là HTX cơng nghiệp (nhựa) Song Long (Hà Nội), HTX vận tải Rạch Gầm (Tiền Giang), Liên hiệp HTX xe buýt TP.HCM thu hút hầu hết các HTX vận tải hành khách của thành phố với trên 450 đầu xe, Liên hiệp đứng ra vay trên 200 tỷ đồng để đổi mới đồn xe, triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ thiết thực các HTX thành viên như đào tạo nhân viên lái xe, xử lý bù giá, bảo hiểm, cung ứng xăng dầu,… Khối HTX vận tải hiện nay chiếm trên 50% sản lượng vận tải cả nước. Mơ hình tập trung đã huy động được nguồn vốn lớn, sau đĩ giao lại phương tiện cho xã viên quản lý, sử dụng, giao tài sản cho nhĩm xã viên gĩp vốn hình thành tài sản đĩ để nhĩm tổ chức sản xuất kinh doanh, do vậy mà nguồn vốn được bảo tồn, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng. Tuy nhiên, phương thức tổ chức sản xuất tập trung địi hỏi Ban quản trị phải nâng cao trình độ quản lý, Ơng Trần Đỗ Liêm chủ nhiệm HTX vận tải Rạch Gầm khẳng định: “nếu ngại nĩ thì khơng thể làm được”[12]. v Thứ ba, là mơ hình hỗn hợp giữa dịch vụ hỗ trợ xã viên và sản xuất tập trung. Điển hình là các HTX: Phù Nham (Yên Bái), Bình Tây (Tiền Giang), Liên hiệp HTX Thương mại TP.HCM (Saigon Co.op) với 9 cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hình thành hệ thống siêu thị Co.opMart vươn ra các tỉnh, là một trong 500 nhà bán lẻ hàng đầu ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương[12]. Nhìn chung, các mơ hình hợp tác, liên kết giữa các HTX và giữa HTX với các DN đang cĩ xu hướng được đẩy mạnh. Để tăng cường tiềm lực kinh tế, khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động một số HTX đã hợp nhất lại với nhau thành HTX lớn hơn hoặc liên kết với nhau về tổ chức thành lập các liên hiệp HTX hoặc hiệp hội ngành nghề. Hoạt động của các liên hiệp đã gĩp phần giải quyết một số khĩ khăn và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các HTX thành viên, tạo sự liên kết hợp tác để cùng phát triển. Mục tiêu đến năm 2010 đưa kinh tế tập thể thốt khỏi yếu kém, ngày 17/12/2007 tại Hà Nội, Ban Bí thư TW Đảng tổ chức hội nghị tồn quốc tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khĩa IX) về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Phát biểu tại hội nghị, ơng Trương Tấn Sang- Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, nêu rõ: “Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết T.Ư 5 (khĩa IX), số tổ hợp tác, HTX tăng lên đáng kể, các HTX cũ cơ bản được chuyển đổi, HTX phát triển đa dạng hơn về ngành nghề, quy mơ và trình độ”[14]. Tuy nhiên, mơ hình kinh tế tập thể này phải cố gắng nhiều hơn nữa, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập sẽ cĩ nhiều tác động lớn đến khu vực kinh tế này. Trong quá trình hội nhập kinh tế, hàng hĩa và dịch vụ xuất nhập khẩu cĩ khả năng cạnh tranh cao về giá cả và chất lượng, phương thức bán hàng sẽ tác động đến tâm lý, tập quán tiêu dùng và cơng nghệ sản xuất và tiếp thị. Hiện tại nước ta cĩ đến 70% số HTX phân bố ở khu vực nơng thơn, trong khi đĩ chỉ cĩ 12% số doanh nghiệp cĩ trụ sở ở đĩ và khu vực nơng thơn chiếm đến hơn 70% dân số cả nước. Sức mua của khu vực nơng thơn sẽ tăng dần, thực sự đây là một khu vực tiêu dùng tiềm năng. Các doanh nghiệp cần nhìn nhận số HTX ở đây là đầu mối liên kết nhiều cơng đoạn của quá trình tái sản xuất: Cung cấp đầu vào cho sản xuất và tiêu dùng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, mở rộng tín dụng ứng trước cho sản xuất và tiêu dùng để tạo chỗ đứng lâu dài. Các HTX cần chủ động nhìn nhận, phân tích, tiếp cận các đối tác thương mại và đầu tư theo hướng vừa liên kết vừa cạnh tranh. Khi gia nhập WTO, để sản phẩm của các HTX Việt Nam vững vàng trên thị trường trong nước và quốc tế, các chuyên gia kinh tế khuyên rằng vấn đề xây dựng thương hiệu cĩ vai trị đặc biệt. WTO tác động mạnh đến phân cơng lao động một cách chi tiết, do vậy các HTX và xã viên sẽ phát huy sở trường khi tham gia phân cơng lao động quốc tế. Để các HTX Việt Nam phát triển vững chắc trong tiến trình hội nhập, rất cần những cú hích cần thiết từ Chính phủ và Liên minh HTX Việt Nam. Các HTX và Liên hiệp HTX cần tranh thủ các chính sách khuyến khích hỗ trợ HTX. Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X cũng vạch ra những chính sách quan trọng để phát triển kinh tế tập thể. Đây cũng là động lực quan trọng giúp các HTX Việt Nam đổi mới, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.1.2 Hoạt động của HTX thương mại trên địa bàn TP.HCM: Hiện nay trên địa bàn TPHCM cĩ khoảng 88 HTX thương mại và Liên hiệp HTX thương mại. Với đặc thù là phần lớn HTX thương mại đều cĩ nguồn vốn ít, quy mơ nhỏ, trình độ quản lý lạc hậu, do đĩ trong tiến trình hội nhập để các HTX cĩ thể đứng vững và phát triển buộc họ phải liên kết, hợp tác với nhau. Điển hình là Liên hiệp HTX thương mại Thành Phố với mục đích giúp cho sự tăng trưởng của mình được vững chắc, tháng 04/2007 Saigon Co.op thành lập cơng ty cổ phần đầu tư Saigon Co.op (SCID) và đến cuối năm 2007 số vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng, trong đĩ Saigon Co.op sở hữu 63%. Đây là một bước đột phá của Saigon Co.op tạo điều kiện tốt nhất để chuyên nghiệp hĩa lĩnh vực đầu tư xây dựng và huy động các nguồn lực trên thị trường cho việc đầu tư phát triển hệ thống bán lẻ của Thành Phố, đồng thời vẫn bảo đảm vai trị chủ sở hữu thương hiệu Saigon Co.op và Co.opMart của Liên Hiệp HTX Thương mại TPHCM. Thành lập liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để phát triển mạnh hơn, tạo thành những tập đồn, nhà phân phối bán lẻ uy tín hàng đầu ở Việt Nam, Saigon Co.op cùng với 3 doanh nghiệp là Tổng Cơng ty Thương mại Sài Gịn (Satra), Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội (Hapro) và Cty TNHH Phú Thái đã chính thức ký kết cho ra mắt cơng ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hệ thống phân phối Việt Nam (VDA) với vốn điều lệ là 500 tỷ đồng. Sáng ngày 07/12/2007 Saigon Co.op và Tổng cơng ty Nơng Nghiệp Sài Gịn (Sagri) cũng đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác thành lập Cơng ty TNHH Thương Mại dịch vụ Đồng Tiến và gần đây nhất là vào ngày 04/03/2008 Saigon Co.op đã ký kết với Nơng trường Cờ Đỏ (Cần Thơ) để xây dựng thương hiệu lúa gạo đặc sản Đồng Bằng Sơng Cửu Long[11] Tĩm lại, mở cửa là tất yếu của hội nhập, để mạnh hơn về tài chính các doanh nghiệp Việt Nam phải tận dụng sức mạnh của cộng đồng bên cạnh đĩ Chính phủ cũng cần tính tốn kỹ càng và cân nhắc vị trí của ngành thương mại quốc gia. “Nếu chính phủ xem đây là ngành quan trọng” thì Chính phủ cần cĩ những chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho ngành phát triển như về mặt bằng, vốn và nguồn nhân lực cho ngành thương mại. 2.1.3 Tổng quan thị trường vốn TP.HCM- khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp: Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, hoạt động của nĩ nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội thành những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các chứng khốn và các giấy ghi nợ trung hoặc dài hạn. Cơng cụ trao đổi trên thị trường vốn đa số là chứng khốn, ngồi ra cịn cĩ thể thơng qua các định chế tài chính trung gian như: các ngân hàng, các quỹ, các cơng ty tài chính [5]. v Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các DN trên địa bàn TP.HCM: Trong khi các doanh nghiệp lớn bàn chuyện huy động vốn thơng qua kênh thị trường chứng khốn đang khá sơi động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn phải đứng ngồi cuộc chơi này do khơng đủ điều kiện niêm yết. Kênh huy động vốn đáng kể cịn lại là ngân hàng cũng khơng mấy “mặn mà” với DNNVV.Theo số liệu thống kê, số vốn ngân hàng mà DNNVV Việt Nam vay được chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu. Trong khi đĩ số lượng DNNVV ở Việt Nam chiếm tới 90% trong tổng số gần 250.000 doanh nghiệp tư nhân, lực lượng đơng đảo này đã đĩng gĩp 26% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tạo ra khoảng 49% việc làm trong khu vực phi nơng nghiệp ở nơng thơn và 26% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, hầu hết các DNNVV đều gặp khĩ khăn về nguồn vốn sản xuất- kinh doanh. Theo ơng Cao Sĩ Kiêm, Chủ tịch Hiệp hội DNNVV Việt Nam cho biết ở nhiều nước khác, doanh nghiệp ra đời bao giờ vốn tự cĩ cũng là chính, vay ngân hàng chỉ là bổ sung, nên họ phát triển rất vững chắc. Cịn ở Việt Nam, doanh nghiệp ra đời với vốn điều lệ rất ít (vốn điều lệ bình quân của một DNNVV chỉ dưới 10 tỷ đồng), hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay. Về lý thuyết, số lượng DNNVV đơng đảo với đặc thù ít vốn chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Bằng chứng là, ước tính cĩ đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh ngân hàng, song theo một điều tra mới đây (09/2007) của Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch & Đầu tư), chỉ cĩ 32,38% DNNVV cĩ khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của ngân hàng, 35,24% khĩ tiếp cận và 32,38% khơng tiếp cận được[15]. Rõ ràng là giữa DNNVV và các ngân hàng vẫn cịn một khoảng cách mà cĩ lẽ khơng bên nào muốn. Trong thời buổi “người người, nhà nhà lập ngân hàng” như hiện nay, khách hàng vay vốn luơn được “cưng chiều”, những điều khoản vay nĩi chung đã cởi mở hơn trước rất nhiều, thì việc tồn tại một khoảng cách như thế đáng được xem là một nghịch lý. v Nguyên nhân DNNVV khĩ tiếp cận được các nguồn vốn vay từ phía ngân hàng: t DNNVV cĩ quy mơ vừa và nhỏ khơng đủ tài sản để thế chấp. t Sổ sách, báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh bạch- đây được xem là một nguyên nhân tế nhị, các DNNVV thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phĩ với cơ quan thuế, báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng thực tế nên khơng đảm bảo điều kiện vay vốn ngân hàng, bên cạnh đĩ DNNVV thường bán hàng khơng cĩ hợp đồng kinh tế, khơng tuân thủ chế độ phát hành hĩa đơn bán hàng nên ngân hàng khĩ cĩ cơ sở để đánh giá và quyết định việc cho vay. t Năng lực quản lý, xây dựng chiến lược và lập phương án kinh doanh cĩ tính khả thi cịn thấp. t Uy tín thương hiệu chưa cao, chưa quan tâm sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp luật vay vốn hoặc dịch vụ thuê tài chính mà chủ yếu tự làm nên việc nắm bắt quy trình và thực hiện các thủ tục cịn thiếu, khơng chính xác và chưa đầy đủ. Ngồi ra vốn kinh doanh của DNNVV ít, dẫn đến vốn tự cĩ tham gia vào dự án ít và khi đĩ, ngân hàng khơng thể tính đến rủi ro khi đổ vốn vào cùng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Lãnh đạo một ngân hàng thương mại cho biết, một trong những khĩ khăn khi thẩm định dự án cho vay đối với các DNNVV là vấn đề lựa chọn cơng nghệ phù hợp, mặc dù cĩ quy mơ nhỏ cả về tài chính, mặt bằng sản xuất, trình độ nhân lực,… nhưng rất nhiều doanh nghiệp nhỏ khi lập dự án đều đưa vào các loại thiết bị, máy mĩc rất đắt tiền, trong khi họ cĩ thể lựa chọn các loại máy mĩc với cơng nghệ tương tự nhưng giá thành rẻ hơn để đảm bảo tính hiệu quả của dự án. v Giải pháp để các DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn vay từ ngân hàng: Chìa khĩa để giải bài tốn này là bản thân các DNNVV phải nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh, đặc biệt là cần cĩ cơ chế tài chính minh bạch, các ngân hàng thương mại cần đổi mới cung cách cho vay đối với DNNVV, tích cực tham gia cùng doanh nghiệp từ khâu lập dự án, giám sát thực hiện, thậm chí đào tạo cho doanh nghiệp. Ngồi ra, để giúp các DNNVV nâng cao khả năng tiếp cận vốn thì mơi trường chính sách, pháp luật và thể chế liên quan cần được đổi mới như đẩy nhanh việc thành lập “Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV” tại các địa phương để hỗ trợ vay vốn, thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn qua kênh này dễ dàng, hiệu quả. Hơn nữa, việc cĩ một thị trường chứng khốn phát triển sẽ là kênh huy động vốn đầu tư hiệu quả. Tạo sự lớn mạnh cho TTCK để nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp thơng qua mở rộng đối tượng tham gia giao dịch, đơn giản hĩa các thủ tục phát hành chứng khốn ra cơng chúng và niêm yết chứng khốn, đẩy mạnh cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước để tạo sự đa dạng về hàng hĩa cho TTCK và thiết lập mơi trường kinh doanh bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Như vậy, trong điều kiện hiện nay khả năng tiếp cận vốn tại ngân hàng của các DNNVV mà điển hình là mơ hình HTX rất khĩ khăn bởi vì phần lớn các HTX cĩ quy mơ nhỏ, nguồn vốn rất hạn chế, khả năng canh tranh với các loại hình doanh nghiệp khác chưa cao,…Do đĩ trong giai đoạn hội nhập để đáp ứng được nguồn vốn kinh doanh buộc các HTX phải huy động vốn từ bên trong. 2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của HTX TM DV Tồn Tâm: HTX TMDV Tồn Tâm là thành viên thứ 17 của Liên hiệp HTX Thương Mại Thành Phố (Saigon Co-op), cĩ thể nĩi Saigon Co-op là tiền thân của HTX TMDV Tồn Tâm. HTX TMDV Tồn Tâm ra đời và đưa Co.opMart Lý Thường Kiệt đi vào hoạt động trên cơ sở chuyển giao thương hiệu Co.opMart của Saigon Co-op. Vì thế, chúng ta sẽ tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Saigon Co-op trước khi tìm hiểu lịch sử hình thành và vị trí địa lý của HTX TMDV Tồn Tâm trong khu vực Quận 10. ¯ Lịch sử hình thành và phát triển Saigon Co.op: Cĩ một chuỗi siêu thị luơn luơn coi khách hàng là người bạn thân thiết nhất, đồng thời thường nằm ở các vị trí rất thuận tiện cho người tiêu dùng chính là Liên hiệp HTX thương mại Thành Phố Hồ Chí Minh (Saigon Co-op)- đây chính là đại diện của chuỗi siêu thị Co.opMart, một nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Để biết rõ hơn về đơn vị này chúng ta cùng xem qua sự nghiệp hình thành và phát triển của Saigon Co.op. v Giai đoạn khởi nghiệp: 1989-1991 Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Mơ hình kinh tế HTX kiểu cũ thật sự khĩ khăn và lâm vào tình thế khủng hoảng phải giải thể hàng loạt. Lúc này Saigon Co.op gần như làm lại từ đầu với tồn bộ vốn vỏn vẹn chỉ cĩ 100 triệu đồng. Khơng chỉ ít vốn, Liên hiệp cịn phải gánh số nợ 13 tỷ đồng (tương đương 1 triệu USD lúc bấy giờ) do HTX tín dụng- đơn vị trực thuộc bị vỡ nợ chuyển sang. Trong bối cảnh như thế, ngày 12/05/1989 UBND TP HCM cĩ chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán Thành Phố trở thành Liên hiệp HTX Mua bán TPHCM- Saigon Co.op với hai chức năng trực tiếp kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Saigon Co.op là tổ chức kinh tế HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Trụ sở chính đặt tại: 199-205 Nguyễn Thái Học, Quận 1, TP.HCM[11]. v Nắm bắt cơ hội phát triển: từ năm 1992-1997 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam làm cho các doanh nghiệp phải năng động và sáng tạo để nắm bắt cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác nước ngồi. Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các cơng ty nước ngồi để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một trong số ít đơn vị cĩ giấy phép XNK trực tiếp của Thành Phố, hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao, gĩp phần xác lập uy tín, vị thế Saigon Co.op trên thị trường trong nước và ngồi nước. Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời Siêu thị đầu tiên của hệ thống là Co.opMart Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của các phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đây loại hình kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù hợp với xu hướng phát triển của Thành Phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng đường mới của Saigon Co.op[11]. v Giai đoạn khẳng định và phát triển: 1998 đến nay Luật HTX ra đời tháng 01/1997 mà Saigon Co.op là mẫu HTX điển hình minh chứng sống động về sự cần thiết, tính hiệu quả của loại hình kinh tế HTX gĩp phần tạo ra thuận lợi mới cho phong trào HTX trên cả nước phát triển. Nhận được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ theo đúng chức năng, lãnh đạo Saigon Co.op dành thời gian nghiên cứu học tập kinh nghiệm của hệ thống siêu thị KF (Thụy Điển), NTUC Fair Price (Singapore), Co.op (Nhật Bản) để tạo ra một hệ thống siêu thị mang nét đặc trưng của phương thức HTX tại TP.HCM và Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm với nhiều thăng trầm cùng với sự đi lên của nền kinh tế, đến nay Liên hiệp HTX Thương mại TP. Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) đã và đang khẳng định uy tín của mình trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tính đến cuối quý I năm 2008, hoạt động kinh doanh bán lẻ của Saigon Co.op bao gồm 28 siêu thị mang thương hiệu Co.opMart, 61 cửa hàng Co.op thuộc các HTX thành viên và cửa hàng Bến Thành tại TP Hồ Chí Minh đang nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của đơng đảo tầng lớp người tiêu dùng, thu hút hàng chục vạn khách hàng đến mua sắm (đến cuối năm 2007, Saigon Co.op cĩ 124.581 khách hàng là thành viên)[11]. v Kết quả đạt được: Quy mơ và hiệu quả hoạt động của Liên hiệp HTX thương mạI Thành Phố thể hiện qua mức tăng trưởng doanh số bình quân hơn 30%/năm (riêng năm 2007, Saigon Co.op đạt được mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay 47% với doanh thu cả năm đạt trên 4.200 tỷ, trong đĩ chuổi Co.opMart đĩng gĩp 93% với doanh thu gần 4.000 tỷ và cũng đạt được mức tăng trưởng cao nhất kể từ khi chuỗi đi vào hoạt động. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 11 triệu USD, tăng 22%). Để thành lập và điều hành hoạt động của các Co.opMart tại các tỉnh thành, Saigon Co.op đã thành lập 8 doanh nghiệp hoạt động dưới mơ hình cơng ty TNHH một thành viên cùng các doanh nghiệp tại địa phương thành lập 11 đơn vị liên doanh. Trong những năm tới, với định hướng duy trì là một trong những đơn vị kinh doanh bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Saigon Co.op dự kiến phát triển mới bình quân 10 siêu thị Co.opMart mỗi năm[11]. Sáng ngày 23/02/2008 tại Hội trường Thành uỷ TPHCM Saigon Coop đã vinh dự nhận giải hưởng: “dịch vụ được hài lịng nhất” năm 2008 do báo Sài Gịn Tiếp Thị tổ chức. Trên phương diện quốc tế, liên tục 4 năm liền (2004-2007) được tạp chí bán lẻ Châu Á-Thái Bình Dương bình chọn nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, trong nhĩm 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Năm 2007, được dự án phát triển Liên hiệp quốc UNDP bình chọn đứng thứ 75 trong 200 doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam. Liên minh HTX quốc tế (ICA) đã xếp hạng Saigon Coop đứng thứ 10 trong 300 tổ chức HTX được sự giúp đỡ của ICA hoạt động hiệu quả nhất. Ngày 04/02/2008 thương hiệu Co.opMart chính thức được phát sáng tại nhà hát Hội nghị (Theatre Convention Hall) ở Frankfurt- Đức với giải thưởng Vàng Quốc tế Châu Âu năm 2008. Giải thưởng là một chứng nhận cho những nổ lực khơng ngừng trong hoạt động bán lẻ của hệ thống siêu thị Co.opMart trên thị trường bán lẻ trong nước và quốc tế. Giải Vàng chất lượng Châu Âu là những ghi nhận cho sự thành cơng về mặt lãnh đạo, chất lượng, cải tiến cơng nghệ kỹ thuật, sự hồn hảo, dịch vụ khách hàng và uy tín của một tổ chức[11]. ¯ Lịch sử hình thành và vị trí địa lý của HTX TMDV Tồn Tâm trong khu vực Quận 10: Với mục tiêu phát triển mạng lưới Co.opMart rộng khắp cả nước và mong muốn đem lại nhiều tiện ích phục vụ khách hàng mua sắm ngày một tốt hơn cho người tiêu dùng trên địa bàn Quận 10 nĩi riêng và thành phố nĩi chung. Saigon Co.op đã thành lập HTX TM DV Tồn Tâm đưa vào hoạt động Co.opMart Lý Thường Kiệt bằng vốn gĩp của tồn thể CBCNV (Gần 3.000 xã viên)- đây là thành viên thứ 17 của hệ thống Co.opMart vào ngày 14/12/2006, trên cơ sở chuyển giao thương hiệu Co.opMart và hợp tác kinh doanh với SaiGon Co.op (Saigon Co-op cung cấp hàng hĩa cho Tồn Tâm với giá gốc- hình thức tương tự các hệ thống Co.opMart khác), với vốn điều lệ là 15 tỷ đồng. Trụ sở đặt tại 497 Hồ Hảo, Phường 7, Quận 10, TPHCM. Co.opMart Lý Thường Kiệt được xây dựng với diện tích hơn 12.000m2 gồm một tầng hầm và bốn tầng lầu. Ngành nghề kinh doanh bao gồm: mua bán, ký gửi hàng hĩa (gồm 5 ngành hàng là thực phẩm cơng nghệ; thực phẩm tươi sống-chế biến và nấu chính; hĩa mỹ phẩm, may mặc và đồ dùng- kinh doanh hơn 50.000 mặt hàng ); bên cạnh đĩ đơn vị cho các Doanh nghiệp, hộ tư nhân bên ngồi thuê mặt bằng để kinh doanh: Polo, Debon, PNJ, Vera, Triumph, Trung tâm điện máy Thiên Hịa,…Co.opMart Lý Thường Kiệt được xem là siêu thị đẹp nhất, hiện đại nhất của Saigon Co.op. Là một siêu thị mới ra đời trong khu vực dân cư Quận 10, chung quanh cĩ nhiều siêu thị, trung tâm thương mại đã cĩ mặt và hoạt động kinh doanh từ nhiều năm trước như Big C Miền Đơng, Trung tâm thương mại CMC, Siêu thị Saigon, Maximart… Ngồi ra siêu thị cịn nằm trong khu vực cĩ nhiều chợ bán sĩ như Chợ An Đơng, Chợ Nguyễn Tri Phương, Chợ Lớn, Chợ Kim Biên, Chợ Thiết, Chợ Tân Bình,…Mặt khác đây là khu vực cĩ khá nhiều người Hoa sinh sống nên phong tục tập quán mua sắm cũng cĩ phần khác hơn các nơi khác. Đây chính là những thử thách cho một đơn vị mới ra đời. Làm thế nào để thu hút được khách hàng đến tham quan và mua sắm tại siêu thị luơn là mục tiêu ưu tiên hàng đầu của tập thể CBCNV Co.opMart Lý Thường Kiệt[13]. 2.3 Tình hình tài chính của HTX TMDV Tồn Tâm trong thời gian vừa qua: Các giám đốc tài chính thơng minh xem xét tác động tổng thể của quyết định tài chính, quyết định đầu tư và sẽ xây dựng chiến lược tài chính thích hợp để hỗ trợ cho kế hoạch tăng trưởng trong tương lai của cơng ty. Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai. Vì thế chúng ta bắt đầu bằng việc xem xét tĩm tắt các báo cáo tài chính của HTX TM DV Tồn Tâm và xem xét các số liệu tài chính để phân tích tồn bộ thành quả và đánh giá tình hình tài chính hiện hành của đơn vị từ đĩ xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho đơn vị trong giai đoạn mới. HTX TMDV Tồn Tâm được thành lập ngày 09 tháng 02 năm 2006 với vốn điều lệ đăng ký lần đầu là 600.000.000đ, đến ngày 19 tháng 12 năm 2006 thay đổi mức vốn điều lệ đăng ký lên 15.000.000.000 đồng và mới đây ngày 12/04/2008 thay đổi mức vốn điều lệ đăng ký lên 30 tỷ đồng. Trải qua thời gian hoạt động gần hai năm HTX TMDV Tồn Tâm đã đạt được những thành tích khả quan như được Uỷ Ban Nhân Dân Quận 10 bình chọn là 1 trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu của Quận trong năm 2007[13]. Sau đây chúng ta cùng xem kết quả mà đơn vị đạt được trong thời gian vừa qua thơng qua các báo cáo tài chính năm 2006-2007 và quý I năm 2008. Bảng 2.3.1 Bảng cân đối kế tốn của HTX TMDV Tồn Tâm đến ngày 31/12/2007 (ĐVT: triệu đồng) TÀI SẢN 2007 2006 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 53,013 21,382 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 35,142 10,935 1. Tiền 35,142 10,935 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 4,358 4,672 1. Phải thu của khách hàng 3,176 4,567 2. Các khoản phải thu khác 1,182 105 III. Hàng tồn kho 12,908 4,637 1. Hàng tồn kho 12,908 4,637 IV. Tài sản ngắn hạn khác 605 1,138 1. Thuế GTGT được khấu trừ 605 1,138 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 27,230 26,885 I. Tài sản cố định 26,180 26,885 1. Tài sản cố định hữu hình 26,180 26,885 - Nguyên giá 32,421 27,613 - Giá trị hao mòn lũy kế 6,241 728 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,050 1. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 50 2. Đầu tư dài hạn khác 1,000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 80,243 48,267 A. NỢ PHẢI TRẢ 50,352 35,416 I.Nợ ngắn hạn 35,598 20,756 1. Phải trả cho người bán 29,118 19,922 2. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3,039 210 3. Phải trả người lao động 2,446 4. Các khoản phải trả, phải nộp khác 995 624 II. Nợ dài hạn 14,754 14,660 1. Vay và nợ dài hạn 14,754 14,660 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 29,891 12,851 I. Vốn chủ sở hữu 27,509 12,851 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 2,382 1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 2,382 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 80,243 48,267 Bảng 2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2006, Quý I/2007 và Quý I/2008 (ĐVT: triệu đồng) CHỈ TIÊU 2007 2006 Quý I/2007 Quý I/2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 319,833 46,567 75,728 103,950 2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 319,833 46,567 75,728 103,950 3. Giá vốn hàng bán 276,326 38,725 61,723 88,719 4. Lợi tức gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 43,507 7,842 14,005 15,231 5. Doanh thu hoạt động tài chính 27,641 3,173 7,521 5,241 6. Chi phí tài chính 2,287 340 657 170 7. Chi phí bán hàng 44,220 5,075 11,902 9,415 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,165 1,034 2,152 1,854 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 17,476 4,566 6,815 9,033 10. Thu nhập khác 2,064 178 312 718 11. Chi phí khác 29 2 8 8 12. Lợi nhuận khác 2,035 176 304 710 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 19,511 4,742 7,119 9,743 14. Chi phí thuế TNDN(28%) 5,463 1,328 1,993 2,728 15. Lợi nhuận sau thuế 14,048 3,414 5,126 7,015 2.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Đơn vị: 2.3.1.1 Tình hình tài sản của đơn vị: Cơng ty kiểm sốt tài sản của mình nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Cĩ thể phân loại tài sản ra thành hai nhĩm là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là các tài sản cĩ thể chuyển thành tiền mặt trong chu kỳ hoạt động của đơn vị. Các loại tài sản ngắn hạn chủ yếu bao gồm tiền mặt, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Tài sản dài hạn là các nguồn lực được cơng ty đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận[6]. ¯TÀI SẢN NGẮN HẠN Biểu đồ 2.3.1 Chu kỳ kinh doanh của đơn vị Tiền mặt Mua hàng hĩa và dịch vụ Tồn kho Khoản phải thu Tài sản ngắn hạn là các nguồn lực cĩ thể chuyển tiền mặt trong vịng chu kỳ hoạt động của cơng ty. Một chu kỳ hoạt động của cơng ty là khoảng thời gian từ khi siêu thị mua hàng hĩa cho đến khi thu được tiền từ việc bán hàng hĩa và dịch vụ. Chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn được gọi là vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển là con dao hai lưỡi- cơng ty cần vốn luân chuyển để hoạt động hiệu quả, tuy nhiên vốn luân chuyển cũng tốn kém vì nĩ mất đi cơ hội từ đầu tư nếu như khơng sử dụng tiền làm vốn luân chuyển. Nhiều cơng ty cố gắng cải thiện khả năng sinh lời bằng cách giảm đầu tư vào tài sản ngắn hạn thơng qua các phương pháp quản trị hàng tồn kho, hay tài trợ cho tài sản ngắn hạn bằng các khoản vay ngắn hạn như các khoản phải trả để giảm vốn luân chuyển, đồng thời khi giảm tài sản ngắn hạn để cải thiện khả năng sinh lời dự kiến lại làm tăng rủi ro thanh tốn[6]. v Tiền mặt và các khoản tương đương tiền Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền mà cơng ty đang nắm giữ sẽ đánh giá được khả năng thanh khoản của cơng ty. Thanh khoản cung cấp tính linh hoạt để đạt được các lợi thế khi các điều kiện thị trường thay đổi và ứng phĩ được các chiến lược của các cơng ty cạnh tranh. Thanh khoản cũng liên quan đến khả năng của cơng ty phải thực hiện các nghĩa vụ khi đến hạn. Như vậy, tại đơn vị tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản năm 2006 là 22% và 43% vào năm 2007. v Các khoản phải thu Các khoản phải thu là số tiền phát sinh từ bán hàng hĩa và cung cấp dịch vụ. Tài khoản các khoản phải thu ám chỉ đến lời hứa miệng của các khoản cơng nợ do bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Số tiền phải thu của khách hàng năm 2006 là 4.567 trđ và 3.176 trđ vào năm 2007- khoản phải thu này chủ yếu là tiền thuê quầy, kệ, ụ khuyến mãi, bảng hiệu của các cơng ty như Unilever, Rohto, Vinamilk, P&G,… do siêu thị khai trương vào cuối năm 2006 nên các khoản tiền thuê này chưa thu được và khách hàng sẽ thanh tốn vào đầu năm sau, đây là tình hình chung của hệ thống Saigon Co.op bởi vì thường các hợp đồng cho thuê này khách hàng yêu cầu xuất hĩa đơn vào cuối quý và họ sẽ thanh tốn vào tháng kế tiếp. Thứ hai, các khoản phải thu khác đĩ chính là số tiền phải thu nội bộ các Co.opMart khác về Phiếu quà tặng do đơn vị họ phát hành, vì đặc thù của đơn vị nên cuối năm đơn vị chưa kịp bàn giao Phiếu quà tặng với các Co.opMart khác để thu tiền về và sau một năm hoạt động số tiền này ngày càng gia tăng nhưng chắc chắn đơn vị sẽ thu được tiền về. v Hàng tồn kho Do hoạt động kinh doanh chủ yếu của đơn vị là mua, bán, ký gửi hàng hĩa nên hàng tồn kho rất quan trọng đối với đơn vị, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của cơng ty. Dịng chảy hàng tồn kho tại đơn vị được xác định như sau: Hàng tồn kho đầu kỳ + Mua rịng – Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho cuối kỳ. Chi phí hàng tồn kho ban đầu được ghi chép tại bảng cân đối kế tốn, khi hàng tồn kho được bán, chi phí này được dịch chuyển đến bảng báo cáo thu nhập như là giá vốn hàng bán. Số vịng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá cơng ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. CHỈ TIÊU Năm 2007 Vịng quay khoản phải thu 73.4 Vịng quay hàng tồn kho 21.4 Số vịng quay hàng tồn kho của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm 2007 là 21.4 vịng, trong khi đĩ kế hoạch Saigon Co.op giao cho đơn vị vịng quay hàng tồn kho năm 2007 là 21 vịng. ¯ TÀI SẢN DÀI HẠN Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn phổ biến nhất là loại tài sản hữu hình như bất động sản, máy mĩc, thiết bị và tài sản vơ hình như thương hiệu, bản quyền, bằng phát minh sáng chế,…. Do đơn vị mới thành lập và Co.opMart Lý Thường Kiệt được xem là siêu thị cĩ quy mơ và hiện đại nhất của SaiGon Co.op nên vốn đầu tư vào tài sản cố định chiếm tỷ trọng khá lớn, đơn vị dự tính chi phí đầu tư tài sản cố định khoảng 35 tỷ đồng bao gồm hệ thống phát điện, hệ thống điện lạnh, thang cuốn, thang máy, hệ thống tủ đơng, tủ mát,… 2.3.1.2 Tình hình nguồn vốn của đơn vị: Theo điều lệ của HTX TMDV Tồn Tâm nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị bao gồm vốn gĩp của xã viên, lợi nhuận giữ lại và các quỹ khơng chia do quá trình kinh doanh mang lại. Vốn gĩp của xã viên là nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu của đơn vị, theo điều lệ của HTX thì CBCNV cĩ thời gian làm việc tại Saigon Co.op trên 1 năm sẽ được gĩp vốn vào HTX TMDV Tồn Tâm với mức vốn gĩp tối đa là 60 triệu đồng và tối thiểu là 1,5 triệu đồng (tuỳ thuộc vào chức danh cơng tác tại Saigon Co.op), số vốn này cuối năm 2006 là 12.851 trđ và con số này vào cuối năm 2007 là 20.519 trđ- sở dĩ nguồn vốn gĩp xã viên tăng lên là do điều lệ xã viên quy định việc gĩp vốn của xã viên cĩ thể chia thành nhiều đợt và trong năm 2007 Saigon Co.op cĩ quyết định tăng vốn gĩp của xã viên (1.000.000đ/ xã viên) từ quỹ phúc lợi của Saigon Co.op, do siêu thị khai trương vào cuối tháng 12/2006 nên cuối năm đơn vị quyết định tăng vốn chủ sở hữu bằng tồn bộ lợi nhuận sau thuế của năm 2006. Sau hơn một năm hoạt động Co.opMart Lý Thường Kiệt đã đạt được kết quả khá khả quan là doanh thu bán hàng hĩa khơng ngừng gia tăng, lợi nhuận sau thuế của năm 2007 là 14.048 triệu đồng và ngày 24/03/2008 HTX TM DV Tồn Tâm tổ chức Đại Hội Xã Viên tại hội trường Liên Hiệp HTX TM Thành Phố, kết quả của đại hội quyết định chính sách cổ tức năm 2007 như sau: ĐVT: Trđ STT CHỈ TIÊU Trị giá Tỷ lệ % 1 Lợi nhuận sau thuế năm 2007 14,048 100% 2 Trích lập các quỹ 5,619 40% 3 Chi trả cổ tức bằng tiền mặt 4,200 29.9% 4 Tăng vốn gĩp xã viên 4,229 30.1% Như vậy, thu nhập của vốn xã viên năm 2007 khoảng 50% (8.429/16.290 trong đĩ tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tăng vốn chủ sở hữu là 50%. Dự kiến trong năm 2008 sẽ huy động thêm vốn gĩp của xã viên từ những CBCNV của SaiGon Co.op cĩ thời gian cơng tác tính đến 31/12/2007 là 1 năm, với mức gĩp vốn tối đa là 2 tháng lương và tối thiểu là 1.500.000đ, ước tính sẽ cĩ thêm 600 xã viên mới và lượng vốn chủ sở hữu cuối năm 2008 là 30 tỷ đồng. 2.3.2 Phân tích dịng tiền: Tiền mặt là số dư cịn lại của dịng tiền vào trừ dịng tiền ra của tất cả các thời kỳ trước của cơng ty. Báo cáo dịng tiền cho thấy dịng tiền được tính từ 3 hoạt động chủ yếu của cơng ty là: hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ. Cụ thể tác động của thơng tin dịng tiền giúp đánh giá khả năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền, giúp đánh giá việc sử dụng và nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, cụ thể giúp đánh giá khả năng trả nợ của cơng ty, chi trả cổ tức, gia tăng năng lực sản xuất và nguồn tài trợ, đánh giá quy mơ thu nhập[6]. Bảng 2.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của HTX TMDV Tồn Tâm trong năm 2006-2007(đơn vị tính triêu đồng) Chỉ tiêu 2007 2006 1. Dịng tiền hoạt động kinh doanh - Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ 408,540 25,917 - Chi tiền mua hàng -326,632 -13,384 - Chi trả chi phí hoạt động -37,372 -1,024 - Chi trả thuế -5,318 - Chi trả lãi vay -2,223 Tổng dịng tiền hoạt động kinh doanh 36,995 11,509 2. Dịng tiền đầu tư - Chi tiền mua TSCĐ -4,336 -28,085 - Chi gĩp vốn vào đơn vị khác -1,050 Tổng dịng tiền đầu tư -5,386 -28,085 3. Dịng tiền tài trợ - Chi trả nợ vay dài hạn -2,951 - Tăng nợ dài hạn 3,045 14,660 - Thay đổi trong vốn cổ phần 3,439 12,851 Tổng dịng tiền tài trợ 3,533 27,511 Dịng tiền rịng cuối kỳ 35,142 10,935 Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2006-2007 của HTX TMDV Tồn Tâm chúng ta nhận thấy: v Năm 2006, dịng tiền vào lớn nhất là dịng tiền tài trợ (27.511 trđ)- do xã viên gĩp vốn là 12.851 trđ, và trong năm 2006 HTX TMDV Tồn Tâm ký kết với VCB Bình Tây hợp đồng tín dụng trị giá 20 tỷ đồng (trong năm giải ngân được 14.660 trđ); dịng tiền vào lớn thứ hai là dịng tiền hoạt động kinh doanh (11.509 trđ), HTX TMDV Tồn Tâm chính thức đưa Co.opMart Lý Thường Kiệt đi vào hoạt động vào ngày 14/12/2006. Việc sử dụng tiền chủ yếu là mua sắm tài sản cố định (28.085 trđ), chi trả tiền hàng cho nhà cung cấp (đơn vị đã nhập hàng từ tháng 11/2006 để chuẩn bị cho việc kinh doanh). v Năm 2007, dịng tiền vào lớn nhất là dịng tiền từ hoạt động kinh doanh (36.955 trđ), do hoạt kinh doanh mua bán hàng hố là hoạt động chủ yếu của siêu thị và trong năm 2007 đơn vị cĩ vay thêm nợ dài hạn, mua sắm thêm trang thiết bị, máy mĩc và xã viên cĩ gĩp thêm vốn nhưng thấp hơn năm 2006. 2.3.3 Phân tích khả năng sinh lời của tài sản và vốn gĩp của xã viên: Chúng ta cĩ thể phân tích thành quả của doanh nghiệp dưới nhiều cách thức khác nhau như doanh thu, lợi nhuận gộp và thu nhập rịng là các thước đo thành quả được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, khơng thước đo nào trong các thước đo này đánh giá tốt nhất cho các thành quả tồn diện của cơng ty. Phân tích thành quả của cơng ty địi hỏi một phân tích kết hợp, ở đĩ chúng ta đánh giá một thước đo trong mối liên quan với một thước đo khác. Mối quan hệ giữa thu nhập và vốn đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI), cĩ lẽ ROI là thước đo nhận diện khái quát thành quả của cơng ty. Chúng ta sử dụng tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư trong nhiều lĩnh vực phân tích bao gồm: tính hiệu quả quản trị, mức độ khả năng sinh lời, dự báo thu nhập, hoạch định và kiểm sốt. Mức độ tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư chủ yếu tuỳ thuộc vào kỹ năng, tài xoay xở, sự khéo léo và động cơ thúc đẩy quản trị. Ban quản trị cĩ trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị đưa ra các quyết định tài trợ, đầu tư và quyết định kinh doanh, chọn ra chiến lược hoạch định và các kế hoạch thực hiện[6]. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư được tính tốn như sau: Khi tính tốn tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư, chúng ta cần phân biệt giữa vốn đầu tư của HTX và vốn đầu tư của xã viên, vốn đầu tư của HTX bao gồm vốn cổ phần và nợ phải trả, cịn vốn đầu tư của xã viên chính là vốn gĩp của xã viên. Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp cĩ thể đánh giá trên gĩc độ tổng tài trợ - nợ phải trả + vốn cổ phần hay một cách đơn giản hơn là tổng tài sản. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là một thước đo thích hợp cho tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, nĩ phản ánh lợi nhuận của cơng ty được sinh ra từ tổng tài sản. Thước đo này khơng phân biệt lợi nhuận được tạo ra từ nguồn tài trợ nào. Tỷ suất sinh lời trên tài sản của HTX trong năm 2007 được tính như sau: ROA = = = 24,4% Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần của HTX trong năm 2007 được tính như sau: ROE = = = 69% Qua số liệu trên chúng ta thấy rằng trong năm 2006 và 2007 do đơn vị mới thành lập nên đầu tư nhiều cho việc mua sắm máy mĩc, trang thiết bị và đây là một yếu tố chiếm phần lớn trong tổng tài sản của đơn vị; bên cạnh đĩ do đặc thù kinh doanh của HTX là mua bán hàng hĩa nên đơn vị phải dự trữ một lượng hàng hĩa tương đối lớn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. 2.3.4 Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận: Phân tích khả năng sinh lời của cơng ty là một phần chủ yếu của quá trình phân tích báo cáo tài chính. Tất cả các báo cáo tài chính đều cần thiết cho phân tích khả năng sinh lời, nhưng trong đĩ báo cáo thu nhập là quan trọng nhất, báo cáo thu nhập cho thấy kết quả hoạt động của HTX. Phân tích khả năng sinh lời bao gồm phân tích doanh thu, giá vốn hàng bán và phân tích chi phí. v Phân tích doanh thu: Phân tích doanh thu tập trung vào một số vấn đề sau: các nguồn doanh thu chính là gì?, các nguồn doanh thu bền vững như thế nào? Doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho quan hệ ra sao?, khi nào thì doanh thu được ghi nhận và đo lường chúng?[6] Phương tiện tốt nhất để phân tích các nguồn doanh thu là phân tích theo tỷ lệ. Phân tích theo tỷ lệ cho thấy mỗi loại doanh thu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu của siêu thị. Tiếp theo đây chúng ta sẽ xem đồ thị bánh thể hiện doanh thu của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm 2007 (Biểu đồ 2.3.2) Biểu đồ 2.3.2 Tốc độ tăng trưởng doanh thu: Phân tích xu hướng trong doanh thu bằng các cơng đoạn khá hữu ích trong đánh giá khả năng sinh lời của cơng ty. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Co.opMart Lý Thường Kiệt thường là kết quả của một hoặc nhiều nhân tố bao gồm: biến động giá, biến động quy mơ, theo thời vụ. Bởi vì phần lớn doanh thu của siêu thị từ bán lẻ cho người tiêu dùng nên phần doanh thu này sẽ bị biến động theo thời vụ như lễ, tết doanh thu sẽ cao hơn, mùa nắng doanh thu sẽ cao hơn mùa mưa, đồng thời yếu tố giá cả cũng tác động đáng kể, nhất là trong giai đoạn hiện nay trước diễn biến giá thị trường liên tục leo thang và chủ trương của Saigon Co.op và các đơn vị thành viên cam kết với Sở Thương mại là sẽ khơng tăng giá đối với các mặt hàng thiết yếu, điển hình như “cơn sốt gạo” vừa qua hệ thống Co.opMart vẫn bán gạo với giá khơng thay đổi nhằm gĩp phần bình ổn giá. “Saigon Co.op kiên quyết khơng chấp nhận những thơng báo tăng giá khơng hợp lý từ phía nhà cung cấp, trong trường hợp khơng đàm phán được, chúng tơi sẽ ngưng khơng lấy hàng của nhà cung cấp đĩ nữa và tìm nguồn hàng khác cĩ giá tốt hơn nhằm hỗ trợ người tiêu dùng trong cơn bão giá" – bà Lê Thị Quỳnh Chi- Phĩ Giám Đốc Marketing khẳng định[11]. Biểu đồ 2.3.3 Biểu đồ 2.3.3 cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của Co.opMart Lý Thường Kiệt từ quý I/2007 đến quý I/2008, sở dĩ doanh thu hàng hĩa quý II/2007 giảm so với Quý I/2007 là do trong quý I/2007 siêu thị mới khai trương và rơi vào thời đểm tết nên tốc độ mua sắm cao, tuy nhiên doanh số từ quý II trở về sau cĩ xu hướng ngày càng tăng dần. v Tính bền vững của doanh thu: Tính ổn định và xu hướng gọi là tính bền vững của doanh thu rất quan trọng khi phân tích tài chính. Khi mở rộng đánh giá tính bền vững của doanh thu, hiệu quả phân tích khả năng sinh lợi của cơng sẽ được nâng cao. Quá trình đánh giá tính bền vững của doanh thu bao gồm: phân tích xu hướng của doanh thu, đánh giá thảo luận và phân tích của ban quản trị[6]. v Mối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho Mối quan hệ này thường cung cấp các đầu mối quan trọng cho quá trình đánh giá các kết quả hoạt động, chúng cũng hữu ích trong quá trình dự báo thành quả trong tương lai. Doanh thu và các khoản phải thu: mối quan hệ này thể hiện tính thanh khoản ngắn hạn của đơn vị, am hiểu mối quan hệ này cũng khá quan trọng trong đánh giá chất lượng của thu nhập. Ví dụ các khoản phải thu tăng với tốc độ vượt quá doanh thu nguyên nhân cĩ thể do doanh nghiệp nới lỏng tín dụng hoặc chiến lược dự báo doanh thu trong tương lai. v Phân tích giá vốn hàng bán Do hoạt động chủ yếu của đơn vị là mua bán hàng hĩa (Doanh thu bán hàng hĩa chiếm hơn 90% tổng doanh thu của siêu thị) nên yếu tố giá vốn hàng bán là chi phí lớn nhất của siêu thị. Cĩ nhiều phương pháp xác định giá vốn hàng bán như FIFO, LIFO, chi phí bình quân. Lợi nhuận cĩ thể bị tác động do sử dụng các phương pháp tính chi phí hàng tồn kho khác nhau. Trong các thời kỳ tăng giá, FIFO tạo ra lợi nhuận cao hơn LIFO vì chi phí hàng tồn kho thấp hơn so với hiện tại. Điều này đơi khi gọi là lợi nhuận ảo tưởng của FIFO khi lợi nhuận gộp thực sự là tổng của hai thành phần: lợi nhuận kinh tế và chênh lệch thặng dư. Khi phân tích giá vốn hàng bán chúng ta tiến hành đo lường và phân tích lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp hoặc là số dư gộp được đo lường bằng cách lấy doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu được báo cáo một cách thường xuyên và được mơ tả như số phần trăm. Lợi nhuận gộp trong năm 2007 của Co.opMart Lý Thường Kiệt như sau: (đơn vị tính triệu đồng) STT Chỉ tiêu Trị giá Tỷ lệ % 1 Doanh thu bán hàng hĩa 319,833 100% 2 Giá vốn hàng bán 276,326 86,4% 3 Lợi nhuận gộp 43,507 13,6% 4 Hao hụt hàng hĩa 1,048 0.33% Lợi nhuận gộp hoặc phần trăm lợi nhuận gộp là thước đo thành quả chủ yếu. Lợi nhuận gộp của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm 2007 là 43 tỷ 507 triệu đồng hay chiếm 14% doanh số. Trong khi đĩ chỉ tiêu lợi nhuận gộp mà Saigon Co.op giao cho các đơn vị thành viên là từ 13% đến 14% và con số này là từ 20% đến 25% tại các siêu thị tại Châu Âu, nguyên nhân tỷ lệ lãi gộp thấp là do trong năm 2007 siêu thị mới đi vào hoạt động nên chưa trang bị các thiết bị chống trộm như con chip, camera, tem cắt, nên tỷ lệ hao hụt trong năm 2007 vượt quá mức quy định của Saigon Co.op đã giao cho đơn vị là 0,25% trên doanh thu và con số này là 0,33% (hao hụt trong năm 2007 hơn 1 tỷ đồng). v Phân tích chi phí: Bao gồm phân tích chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu khác nhau giữa các ngành và các cơng ty, trong một số cơng ty chi phí bán hàng chủ yếu là hoa hồng và thay đổi khá nhiều. Trong năm 2007 chi phí bán hàng của đơn vị chiếm 13,8% trên doanh thu bán hàng hĩa, sở dĩ chi phí này khá cao là do các nguyên nhân sau: do siêu thị mới khai trương nên phải trang bị các hệ thống kệ trưng bày hàng hĩa, xe đẩy mua hàng, hệ thống máy vi tính,…, chi phí mua sắm cơng cụ dụng cụ này trong năm 2007 là hơn 6,4 tỷ đồng, chi phí quảng cáo, khuyến mãi là hơn 2,7 tỷ đồng. Ngồi ra, Co.opMart Lý Thường Kiệt và Saigon Co.op ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chuyển giao thương hiệu, chi phí cũng khá cao trong tổng chi phí bán hàng của đơn vị (khoảng 10 tỷ đồng), các chi phí về tiền điện, tiền lương cho nhân viên trong năm 2007 khoảng 20 tỷ (do số lượng lao động đầu năm 2007 là trên 350 nhân viên con số này vào cuối năm 2007 là 275 nhân viên). Chi phí khấu hao tài sản cố định trong năm 2007 là một con số đáng kể (6,2 tỷ đồng)[13]. 2.3.5 Phân tích khả năng tín dụng: Phân tích khả năng tín dụng bao gồm: phân tích khả năng thanh tốn và khả năng trả nợ của đơn vị. v Phân tích khả năng thanh tốn Khả năng thanh tốn là đề cập đến nguồn lực sẵn cĩ để đáp ứng nhu cầu nợ ngắn hạn của siêu thị. Khi đề cập đến khả năng thanh tốn tức nĩi đến tính thanh khoản hay là khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc thiếu khả năng thanh khoản sẽ làm cho doanh nghiệp khơng tận dụng được các khoản chiết khấu ưu đãi hay cơ hội kiếm thêm lợi nhuận[6]. Vốn lưu động được sử dụng nhiều trong việc đo lường khả năng thanh khoản. Vốn lưu động được định nghĩa như sự dơi ra của tài sản lưu động so với nợ phải trả ngắn hạn. Tài sản lưu động là khoản tiền mặt và những tài sản khác cĩ khả năng chuyển thành tiền mặt, bán hay tiêu thụ trong thời gian dưới 1 năm. Nợ phải trả trong ngắn hạn bao gồm những khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn (thường là 1 năm). Cơng cụ để đo lường tính thanh khoản của cơng ty là tỷ số thanh tốn hiện hành. Trong một số trường hợp tỷ số thanh tốn hiện hành khơng phản ánh chính xác khả năng thanh tốn của đơn vị, chúng ta sẽ sử dụng chỉ tiêu chỉ số thanh tốn nhanh. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh tốn thực sự của cơng ty. CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2006 Tỷ số thanh tốn hiện hành 1.49 1.03 Tỷ số thanh tốn nhanh 1.13 0.81 Như vậy tỷ số thanh tốn hiện hành của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm 2006 là 1,03 và con số này cuối năm 2007 là 1,49. Tỷ số thanh tốn nhanh của Co.opMart Lý Thường Kiệt năm 2006 là 0,8 và con số này là 1,13 vào năm 2007. Từ những số liệu trên chúng ta thấy rằng khả năng thanh tốn của đơn vị trong năm 2007 được đảm bảo hơn năm 2006, nguyên nhân là do trong năm 2006 đơn vị mới thành lập nên dịng tiền vào chưa mạnh (đơn vị mới khai trương đưa CoopMart Lý Thường Kiệt đi vào hoạt động ngày 14/12/2006) và khi siêu thị đi vào hoạt động bước đầu đã được người tiêu dùng chấp nhận nên trong năm 2007 khả năng thanh tốn của đơn vị tốt hơn. v Phân tích khả năng trả nợ: Khả năng trả nợ đề cập đến khả năng tài chính trong dài hạn và khả năng trả nợ trong dài hạn. Tất cả các hoạt động của cơng ty như: tài trợ, đầu tư và hoạt động đều ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của cơng ty. Một trong những yếu tố quan trọng nhất của phân tích khả năng trả nợ là thành phần của cấu trúc vốn. Cấu trúc vốn đề cập đến nguồn tại trợ của cơng ty bằng nợ và vốn cổ phần. Đối với nhà đầu tư vào cổ phần, nợ phản ánh rủi ro thiệt hại trong đầu tư, nợ quá nhiều sẽ làm hạn chế tính chủ động và linh hoạt của ban quản trị để theo đuổi các cơ hội sinh lợi. Đối với chủ nợ, vốn cổ phần tăng lên được ưa thích hơn vì sẽ bảo vệ họ khỏi thiệt hại do điều kiện khĩ khăn, việc hạ thấp vốn cổ phần xuống bằng tỷ lệ nợ vay sẽ làm giảm sự bảo vệ của chủ nợ khỏi thiệt hại và do vậy làm tăng rủi ro tín dụng[6]. Tuy nhiên cĩ nhiều động cơ khiến các doanh nghiệp thích vay nợ bởi vì: t Lãi vay của hầu hết các khoản nợ thường cố định, nếu tiền lãi thấp hơn lợi nhuận thu được từ tài trợ bằng nợ thì các nhà đầu tư cổ phần sẽ được hưởng phần lợi dơi ra. t Lãi vay là chi phí được khấu trừ thuế cịn cổ tức thì khơng. Rủi ro cơ bản của cấu trúc vốn cĩ sử dụng địn bẩy là rủi ro khơng cĩ đủ tiền mặt khi cơng ty gặp khĩ khăn. Nợ là sự cam kết trả những khoản chi phí cố định dưới dạng trả lãi và vốn gốc. Các tỷ số về cấu trúc vốn là những phương tiện để phân tích khả năng trả nợ: t Tỷ số tổng nợ trên tổng nguồn vốn: đây là tỷ số tổng quát cĩ thể đánh giá được mối tương quan giữa tổng nợ (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn + các khoản phải trả khác) được xác định khi phân tích như các khoản thuế trả chậm và tổng nguồn vốn ( tổng nợ + vốn cổ phần) Một thước đo khác miêu tả mối tương quan giữa nợ so với vốn cổ phần là tỷ số tổng nợ trên tổng vốn cổ phần t Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần đo lường mối tương quan giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần. Nếu tỷ số này cao hơn 1:1 nghĩa là tài trợ bằng nợ nhiều hơn vốn cổ phần t Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng nợ đo lường mối tương quan giữa nợ đến hạn phải trả trong ngắn hạn và tổng nợ, đây là một chỉ số rất quan trọng về nhu cầu tài trợ và tiền mặt trong ngắn hạn của cơng ty. CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2006 Tổng nợ so với vốn cổ phần 1.68 2.76 Nợ dài hạn trên vốn cổ phần 0.49 1.14 Nợ ngắn hạn trên vốn cổ phần 1.19 1.62 Nợ ngắn hạn trên tổng nợ 0.71 0.59 Nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn 2.41 1.42 ¯ Mơ hình đểm Z của Altman (mơ hình rủi ro tài chính). Chỉ số tín nhiệm Z là chỉ số từ cơng trình của Giáo sư  Edward I.Altman, trường kinh doanh Leonard N.Strem, thuộc trường Đại học NewYork. Chỉ số Z là một cơng cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng, đây là một cơng trình dựa vào việc nghiên cứu khá cơng phu trên số lượng nhiều cơng ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nước trên thế giới vẫn cĩ thể sử dụng với độ tin cậy khá cao. Mơ hình này sử dụng nhiều tỷ số để tạo ra một chỉ số về khả năng khĩ khăn tài chính. Mơ hình điểm Z của Altman sử dụng một kỹ thuật thống kê để tạo ra chỉ số dự báo là một hàm số tuyến tính của một số biến giải thích. Cơng cụ dự báo này phân loại hay dự báo khả năng xảy ra phá sản hay khơng phá sản. Năm tỷ số tài chính được đưa vào để tính điểm Z gồm: X1 = Tài sản lưu động/Tổng tài sản, X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản, X3= Lợi nhuận trước lãi và thuế/Tổng tài sản, X4= Vốn cổ đơng/Tổng nợ, X5= Doanh thu/Tổng tài sản. Chúng ta thấy X1, X2, X3, X4, X5 lần lượt phản ánh (1) Khả năng thanh tốn, (2) Tuổi của doanh nghiệp và khả năng sinh lời tích luỹ, (3) Khả năng sinh lời, (4) Cấu trúc tài chính và (5) Tỷ lệ vịng quay vốn, Altman Z-score được tính như sau: Z = 0,717X1+0,847X2-3,107X3+0,42X4+0,998X5 (*) X1 = = 0.66 X2 = = 0.052 X3 = = 0.27 X4 = = 0.323 X5 = = 4.33 (*)ð Z= 4.13 Theo Atlman, Z thấp hơn 1.2 cho thấy xác suất sự phá sản cao, Z trên 2.9 hàm ý xác suất sự phá sản thấp, các điểm nằm trong khoảng 1.2 đến 2.9 nằm trong khoảng trung bình khĩ đốn. Như vậy, qua số liệu năm 2007, Z = 4.13 cho thấy xác suất phá sản của HTX TMDV Tồn Tâm rất thấp, điều này giúp cho các xã viên cĩ cảm giác an tâm về vốn đầu tư của mình. ¯Nhận xét: Qua việc phân tích tình hình tài chính của HTX TMDV Tồn Tâm trong giai đoạn 2006-2007 và quý I năm 2008 chúng ta nhận thấy rằng: v Tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị khá khả quan, tuy đơn vị mới đưa Co.opMart Lý Thường Kiệt đi vào hoạt động gần một năm rưỡi nhưng nhìn chung người tiêu dùng đã tiếp cận và bước đầu chấp nhận nĩ, cụ thể là doanh thu bán hàng hĩa của đơn vị ngày càng tăng, và doanh thu năm 2007 của đơn vị đã vượt mức kế hoạch do Saigon Co.op giao là 11%. Do đơn vị mới thành lập đầu năm 2006 nên phải tốn khá nhiều chi phí cho việc hồn thiện mặt bằng, mua sắm máy mĩc, trang thiết bị, phương tiện và cơng cụ dụng cụ nên bước đầu các chi phí này khá cao (chi phí sử dụng cơng cụ dụng cụ trong năm 2007 là 6,4 tỷ đồng) làm cho lợi nhuận của đơn vị thấp. Đồng thời, trong năm 2007 đơn vị chưa kịp trang bị các phương tiện hiện đại để bảo quản hàng hĩa, chống mất cắp hàng hĩa vì thế tỷ lệ hao hụt của đơn vị trong năm 2007 tương đối cao (Saigon Co.op giao tỷ lệ hao hụt cho đơn vị là 0,25% trên doanh thu và con số mà đơn vị thực hiện là 0,33% trên doanh thu) điều này làm cho tỷ lệ lãi gộp của đơn vị trong năm 2007 thấp là 13,6% trong khi mục tiêu đề ra là 14%. Nhận thấy được những điểm yếu trên, trong năm 2008 Ban Giám Đốc đã tăng cường trang bị các phương tiện hiện đại để bảo quản hàng hĩa như sử dụng tem cắt, con chip điện tử, camera để giảm hao hụt, tiến hành đổi layout để thu hút khách hàng đến tham quan và mua sắm,… vì thế lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng, cụ thể doanh thu quý I năm 2007 là 75.728 trđ và 103.950 trđ trong quý I năm 2008 (tăng 37%) và lợi nhuận trước thuế của quý I năm 2007 là 7.119 trđ và con số này là 9.743 trđ trong quý I năm 2008 (tăng 36,8%). Với doanh thu và lợi nhuận đạt được trong năm 2007 đã tạo cho cổ đơng xã viên gĩp vốn một tinh thần phấn khởi với kết quả chia cổ tức khá lạc quan thơng qua kết quả Đại hội Xã viên HTX TMDV Tồn Tâm ngày 24 tháng 03 năm 2008, theo số liệu thì tỷ suất sinh lời của xã viên bình quân khoảng 50% đến 60% trên vốn gĩp (tùy thuộc vào thời điểm gĩp vốn) trong đĩ xã viên sẽ nhận được cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ là 50%, phần cịn lại sẽ tăng vốn gĩp cho xã viên. v Tình hình tài chính của cơng ty khá an tồn, thơng qua phân tích mơ hình điểm Z của Altman cho thấy xác suất để đơn vị bị phá sản là rất thấp. Mặc dù tỷ lệ tổng nợ so với vốn cổ phần đã giảm trong năm 2007 nhưng vẫn cịn khá cao, tỉ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần là 49% (HTX TMDV Tồn Tâm và Ngân hàng Ngoại Thương Bình Tây ký kết hợp đồng tín dụng dài hạn trị giá 20 tỷ đồng để đầu tư mua sắm máy mĩc, thiết bị tại đơn vị và thời gian trả nợ là 5 năm), tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ là 71% chủ yếu là nợ phải trả người bán –trong đĩ nợ ngắn hạn gấp đơi nợ dài hạn (trong đĩ chủ nợ lớn nhất của Tồn Tâm là Saigon Co.op). Tuy tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần khá lớn nhưng đơn vị cĩ tỷ số thanh tốn nhanh khá an tồn là 1,13 điều này cĩ nghĩa là cơng ty sẵn sàng thanh tốn các khoản nợ. Đồng thời, tỷ lệ nợ ngắn hạn phải trả cho nhà cung cấp so với lượng hàng hĩa tồn kho là 2,25:1 điều này chứng tỏ đơn vị đang chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, cụ thể là chiếm dụng vốn của Saigon Co.op. 2.4 Những thuận lợi và khĩ khăn của đơn vị: v Thuận lợi: t HTX TMDV Tồn Tâm nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ rất lớn từ SaiGon Co.op là một trong những doanh nghiệp bán lẻ cĩ tiếng tại TP.HCM, SaiGon Co.op đã đứng ra bảo lãnh cho đơn vị khi ký kết hợp đồng tín dụng dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Bình Tây, cung cấp hàng hĩa theo giá vốn, cho vay vốn kinh doanh, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyển giao thương hiệu Co.opMart, cung cấp phần mềm hỗ trợ quản lý, mua bán hàng hĩa, phần mềm kế tốn. t Vị trí địa lý khá thuận lợi để kinh doanh loại hình siêu thị (khu dân cư đơng đúc) và người tiêu dùng đã biết đến thương hiệu Co.opMart nên bước đầu hoạt động kinh doanh của đơn vị khá thuận lợi. t Hiện nay thị trường bán lẻ tại Việt Nam như miếng bánh vơ cùng hấp dẫn khi vừa qua Ngân hàng Thế giới cơng bố chỉ số bán lẻ tồn cầu của Việt Nam năm 2007 đạt 74/100 điểm, đứng thứ 4 trên thế giới (chỉ sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc) và vào năm 2008 Việt Nam sốn ngơi vị số một của Ấn Độ , trở thành điểm đến hấp dẫn các nhà đẩu tư[16], đây thực sự là một thị trường đầy tiềm năng đối với doanh nghiệp bán lẻ trong nước cũng như doanh nghiệp bán lẻ nước ngồi. Hơn nữa, Tp.HCM là một trong 9 thành phố mới lọt vào danh sách 100 thành phố phát triển kinh tế nhanh trong khoảng thời gian 2005-2020 của hãng Tư vấn tài chính uy tín Quốc Tế Pricewaterhouse Coopers, đây là động cơ thúc đẩy ngành thương mại dịch vụ phát triển. t Co.opMart Lý Thường Kiệt ra đời với vốn chủ sở hữu là vốn gĩp của tồn thể CBCNV Saigon Co.op nên sẽ cĩ sự đồng tình ủng hộ của đơng đảo xã viên này và nguồn vốn này được Saigon Co.op hỗ trợ vốn rất lớn thơng qua quỹ phúc lợi của Saigon Co.op. t Đội ngũ cán bộ quản lý là những cán bộ chủ chốt của các Co.opMart trực thuộc Saigon Co.op nên cơng việc quản lý khá tốt, đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trẻ, năng động, chịu khĩ và ham học hỏi. v Khĩ khăn: t Nhu cầu vốn cho kinh doanh rất lớn trong khi khả năng huy động vốn bên trong và bên ngồi rất hạn chế, khả năng tích lũy nội bộ rất thấp. t Hiện nay đơn vị được sự giúp đỡ rất lớn từ Saigon Co.op, đơn vị phải lập kế hoạch kinh doanh cho riêng mình nếu khơng cịn được sự ưu ái này nữa. t Vấn đề mặt bằng để kinh doanh đang là bài tốn nan giải, hiện tại đơn vị đã ký hợp đồng thuê mặt bằng của Trường Đại Học Bách Khoa với thời hạn hợp đồng là 30 năm và nếu Trường Đại Học Bách Khoa lấy lại mặt bằng trước hạn hợp đồng thì đây thật sự là khĩ khăn lớn đối với đơn vị bởi vì tìm được vị trí kinh doanh là rất khĩ khăn, nhiều vị trí đẹp, ở trung tâm thành phố đều rơi vào tay nhà bán lẻ nước ngồi trong khi việc bán lẻ cần mặt bằng cĩ dân cư đơng đúc với mức sống phù hợp để xây dựng siêu thị cĩ quy mơ. t Khảo sát gần đây của Nestlé Việt Nam cho thấy 90% các bà nội trợ Việt Nam vẫn quen mua đồ ở các chợ truyền thống. Do vậy, các tập đồn phân phối lớn sẽ gặp khơng ít khĩ khăn khi thâm nhập thị trường Việt Nam, kênh siêu thị đã quen thuộc với một bộ phận dân cư Việt Nam nhưng cũng sẽ mất nhiều thời gian để lấy được niềm tin của đại đa số người tiêu dùng. t Khĩ khăn lớn nhất hiện nay của đơn vị cũng như của tồn thể doanh nghiệp bán lẻ tại nước ta là ngày 01/01/2009 doanh nghiệp bán lẻ nước ngồi chính thức đổ bộ vào Việt Nam, đây thật sự là một thách thức lớn. Theo cam kết với WTO, Việt Nam phải dành cho các nhà cung cấp dịch vụ phân phối nước ngồi sự đối xử bình đẳng như các nhà cung cấp dịch vụ phân phối Việt Nam. Cả bốn loại hình phân phối theo phân loại của WTO mà chúng ta đều cam kết là: bán lẻ, bán buơn, đại lý hoa hồng và nhượng quyền thương mại. Theo đĩ, từ ngày 01/01/2008 Việt Nam cho phép liên doanh trong lĩnh vực bán lẻ khơng hạn chế mức gĩp vốn từ phía nước ngồi và từ ngày 01/01/2009 phía nước ngồi được phép thành lập DN 100% vốn nước ngồi. Và tại cuộc hội thảo về thị trường bán lẻ do Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Cơng Thương) tổ chức gần đây, các doanh nghiệp đều nhận định rằng về cơng nghệ, tài chính, kinh nghiệm và khả năng tiếp cận khách hàng của các doanh nghiệp trong nước đều yếu hơn so với các đối thủ sắp vào Việt Nam. Bên cạnh đĩ, thị trường Việt Nam hấp dẫn đối với doanh nghiệp nước ngồi, thể hiện rõ qua cán cân thương mại của Việt Nam. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu năm ngối và những tháng đầu năm nay, bên cạnh máy mĩc, thiết bị, nguyên vật liệu phần lớn là hàng tiêu dùng. Nhu cầu tiêu dùng nội địa đang gia tăng mạnh, tạo nên gánh nặng trong cán cân thương mại và kết quả là thâm hụt khoảng 14,4 tỷ USD trong năm tháng đầu năm nay so với cả năm 2007 là 14,12 tỷ USD. ¯ Kết luận: Với chủ trương xây dựng kinh tế tập thể ngày càng vững mạnh đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập thì sự liên kết giữa các HTX, các doanh nghiệp, các nhà phân phối trong nước là rất cần thiết để tạo thành một khối vững mạnh để cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngồi. Trong khi doanh nghiệp nước ngồi cĩ quy mơ vốn lớn, cĩ kinh nghiệm hoạt động và chuyên nghiệp nên khi họ xâm nhập vào thị trường Việt Nam khơng cần quan tâm đến năng lực của doanh nghiệp Việt Nam như thế nào. Đơn giản vì hầu hết doanh nghiệp Việt Nam cịn quá nhỏ để cạnh tranh và theo cam kết gia nhập WTO Việt Nam sẽ chính thức mở cửa hồn tồn lĩnh vực phân phối cho các nhà đầu tư nước ngồi từ ngày 01/01/2009, đây là một thách thức lớn đối với các Doanh nghiệp bán lẻ trong nước. Ngành kinh doanh bán lẻ Việt Nam cịn ở mức cơ bản, mơ hình bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại) chỉ chiếm 10%, bên cạnh đĩ nguồn vốn cho doanh nghiệp bán lẻ mà điển hình là HTX cịn nhiều khĩ khăn vì thế để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp bán lẻ phải thay đổi tư duy kinh doanh, bản thân mỗi cửa hàng, siêu thị phải tự vươn lên và xác định chiến lược kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoidung.doc
Tài liệu liên quan