Tài liệu Đề tài Đặc điểm nhiễm nấm candida máu và kết quả điều trị bằng amphotericin B tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2000 – 2003 – Nguyễn Thị Diệu Huyền: ĐẶC ĐIỂM NHIỄM NẤM CANDIDA MÁU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG
AMPHOTERICIN B TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM
2000 – 2003
Nguyễn Thị Diệu Huyền*, Nguyễn Thị Thanh Lan**
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiền – hồi cứu đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của 39 trường hợp nhiễm
nấm Candida máu được điều trị bằng Amphotericin B tại Khoa Hồi Sức bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2000 –
2003. Kết quả cho thấy tỉ lệ nam : nữ là 1,7 : 1, trẻ sơ sinh chiếm 46,2%. Có 66,7% trẻ suy dinh dưỡng.
Hầu hết bệnh nhi đều được điều trị kháng sinh phổ rộng (> 7 ngày), nuôi ăn đường tĩnh mạch, truyền
lipid, phẫu thuật đường tiêu hóa. Biểu hiện lâm sàng khá kín đáo: sụt cân (87,2%), lừ đừ, ít cử động
(69,2%), sốt (59%). Cận lâm sàng có 76,4% tăng CRP, 56,4% giảm tiểu cầu.. Thời gian trung bình từ lúc
cấy máu lần đầu dương tính đến lúc bắt đầu điều trị Amphotericin B là 6,67 nga...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đặc điểm nhiễm nấm candida máu và kết quả điều trị bằng amphotericin B tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2000 – 2003 – Nguyễn Thị Diệu Huyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM NẤM CANDIDA MÁU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG
AMPHOTERICIN B TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM
2000 – 2003
Nguyễn Thị Diệu Huyền*, Nguyễn Thị Thanh Lan**
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiền – hồi cứu đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của 39 trường hợp nhiễm
nấm Candida máu được điều trị bằng Amphotericin B tại Khoa Hồi Sức bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2000 –
2003. Kết quả cho thấy tỉ lệ nam : nữ là 1,7 : 1, trẻ sơ sinh chiếm 46,2%. Có 66,7% trẻ suy dinh dưỡng.
Hầu hết bệnh nhi đều được điều trị kháng sinh phổ rộng (> 7 ngày), nuôi ăn đường tĩnh mạch, truyền
lipid, phẫu thuật đường tiêu hóa. Biểu hiện lâm sàng khá kín đáo: sụt cân (87,2%), lừ đừ, ít cử động
(69,2%), sốt (59%). Cận lâm sàng có 76,4% tăng CRP, 56,4% giảm tiểu cầu.. Thời gian trung bình từ lúc
cấy máu lần đầu dương tính đến lúc bắt đầu điều trị Amphotericin B là 6,67 ngày. Biến chứng do điều trị
thấp hơn so với người lớn, bao gồm: sốt cao lạnh run (7,7%), độc thận (7,7%), độc gan (15,4%)... Không có
trường hợp sốc phản vệ nào. Tỉ lệ tử vong cao (46,2%). Các yếu tố gợi ý có thể là yếu tố nguy cơ gây tử
vong là: suy dinh dưỡng, phẫu thuật đường tiêu hóa, thời gian từ lúc cấy máu đầu tiên dương tính đến lúc
điều trị dài.Biểu hiện lâm sàng của nhiễm nấm Candida máu ở trẻ em không rõ ràng, tỉ lệ tử vong rất
cao, Amphotericin tương đối có hiệu quả và an toàn.
SUMMARY
FEATURES OF CANDIDEMIA IN CHILDREN AND THE EFFICACY OF
AMPHOTERICIN B FOR THE TREATMENT IN ICU AT CHILDREN'S HOSPITAL NO2
FROM 2000 TO 2003.
Nguyen Thi Dieu Huyen, Nguyen Thi Thanh Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh
* Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 154 – 159
Retro – prospective and descriptive study for the demographic characteristis, clinical manifestations
and laboratory signs of 39 cases of Candidemia who required Amphotericin B in ICU at Children’s
Hospital NO 2 from 2000 to 2003. The results showed male: female ratio of 1,7:1, the newborn were
46,2%. The malnitrution were 66,7%. Most patients remained on broad – spectrum antibiotics (> 7 days),
parenteral nutrition, fatty – acids infusion, digestive tract surgery. The clinical manifestations were
discrete: loss weight (87,2%), “not- doing- well” (69,2%), fever (59%). Laboratory showed 76,4% cases
finding elevated CRP, 56,4% cases finding thrombopenia. The median duration between the first positive
blood culture and the onset of Amphotericin B was 6,67 days. The complications of treatment were less
than in adults: high fever with chills (7,7%), nephrotoxicity (7,7%), hepatoxicity (15,4%)... No case of
anaphylactic shock. The global mortality was high (46,2%). The mortality risk factors suggested were:
malnutrition, digestive tract surgery, long duration between the first positive blood culture and treatment.
The clinical manifestations of Candidemia in children were unclear and the mortality rate was very high.
Amphotericin B was relatively safe and effective, thus this study suggest early therapy just after the first
positive blood culture improved the survival of critically ill children.
* Bệnh viện Nhi Đồng 2
** Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP.HCM
154
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng bệnh viện là biến chứng thường
gặp ở bệnh nhân nằm điều trị tại các Khoa Hồi sức.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy siêu vi và nấm là
các tác nhân gây bệnh đáng lo ngại vì có xu hướng
ngày càng tăng. Nhiễm nấm Candida spp chiếm 6,6
– 3,2% bệnh nhân nhập Khoa Hồi sức hoặc Hồi sức
sơ sinh, và tỉ lệ này không ngừng gia tăng.
Với triệu chứng lâm sàng không điển hình, chẩn
đoán nhiễm nấm Candida máu (NNCM) chủ yếu dựa
vào cấy máu nên việc chẩn đoán thường chậm.
Thuốc có hiệu quả nhất và được khuyến cáo sử dụng
sớm ngay khi có kết quả cấy máu (+) hiện nay là
Amphotericin B (AMB). Tuy nhiên, một số tác giả
còn lo ngại về các tác dụng phụ của thuốc này nên có
khuynh hướng trì hoãn việc điều trị, hoặc sử dụng các
thuốc kháng nấm khác kém hiệu quả hơn. Nghiên
cứu của chúng tôi nhằm khảo sát đặc điểm dịch tễ
học, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị của các
trường hợp NNCM, đồng thời ghi nhận hiệu quả và
tính an toàn của việc sử dụng AMB trong điều trị
NNCM ở trẻ em.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm
sàng của NNCM.
- Xác định tỉ lệ các biến chứng khi sử dụng AMB,
nhận xét về các yếu tố có thể liên quan đến biến
chứng.
- Xác định tỉ lệ đáp ứng điều trị, không đáp ứng
điều trị, tỉ lệ tái phát, tỉ lệ tử vong.
- So sánh đặc điểm của 2 nhóm tử vong và nhóm
sống, nhận xét về các yếu tố có liên quan đến tử
vong.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Tất cả bệnh nhi nhập khoa Hồi sức Bệnh viện
Nhi Đồng 2 từ 1/1/2000 đến 31/12/2003.
- Được chẩn đoán xác định NNCM.
- Được điều trị bằng AMB theo phác đồ liều thử
nghiệm (liều test) tăng dần.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca, kết hợp
tiền cứu và hồi cứu.
* Các bước tiến hành
Đưa vào nghiên cứu các bệnh nhi đủ tiêu
chuẩn chọn bệnh.
Lập bệnh án mẫu, thu thập các biến số
nghiên cứu.
Điều trị bằng AMB với phác đồ liều test tăng
dần.
Theo dõi các biểu hiện lâm sàng bất thường
xuất hiện trong thời gian điều trị.
Thực hiện các xét nghiệm theo dõi khả năng
dung nạp và độc tính của thuốc vào N0, N5, N10,
N20, N25.
Đánh giá kết quả điều trị vào N5, N10, N20,
và mỗi tuần sau đó.
* Một số tiêu chuẩn áp dụng trong
nghiên cứu(4,5,6)
Chẩn đoán NNCM khi có hội chứng đáp ứng
viêm toàn thân và cấy máu ít nhất 2 lần dương tính
với Candida spp.
Biến chứng độc thận khi tăng urê máu và/hoặc
tăng creatinin máu > 30% trị số bình thường, và
không có tăng urê, creatinin máu trước khi điều trị.
Biến chứng độc gan khi có tăng men gan gấp
3 lần bình thường sau khi điều trị và không có bất
thường chức năng gan trước khi điều trị.
Không đáp ứng điều trị: lâm sàng và/ hoặc cận
lâm sàng không cải thiện (bao gồm cả tử vong), hoặc
cấy máu vẫn dương tính, hoặc có biến chứng nấm lan
toả sang các cơ quan khác, hoặc ngưng điều trị do độc
tính của AMB.
Tái phát: cấy máu dương tính trở lại (với cùng
một loài nấm) trong vòng một tháng sau khi ngưng
điều trị.
Tử vong xác định do NNCM: tử vong trong
155
vòng ≤ 3 ngày kể từ khi cấy máu cuối cùng dương
tính với nấm Candida hoặc tử thiết có bằng chứng
nấm lan tỏa các cơ quan.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
39 bệnh nhi thỏa đủ tiêu chuẩn được chọn vào lô
nghiên cứu.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Giới tính
Tỉ lệ nam > nữ (1,7 : 1), phù hợp với y văn (11).
Tuổi
Tuổi càng nhỏ, đặc biệt lứa tuổi sơ sinh thì tỉ lệ
NNCM càng cao.
Thời điểm xảy ra NNCM
0
2
4
6
8
10
Th
án
g 1
Th
án
g 3
Th
án
g 5
Th
án
g 7
Th
án
g 9
Th
án
g 1
1
NNCM xảy ra nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9,
trong đó đỉnh cao nhất là vào tháng 7, tháng cao
điểm của mùa mưa, khi thời tiết đạt đỉnh cao nóng
ẩm, tạo điều kiện cho vi nấm phát triển.
Bệnh lý cơ bản
Bệnh lý cơ bản Tần suất Tỉ lệ%
Phẫu thuật đường tiêu hóa 25 64
Phẫu thuật khác:
Thoát vị hoành
Hirschprung
Đa chấn thương
2
1
1
5,1
2,6
2,6
Bệnh nội khoa:
Sơ sinh non tháng
Liệt cơ hoành
Tràn dưỡng trấp màng phổi
U trung thất
Viêm ruột
Bệnh Crohn
Viêm phổi
2
1
2
1
1
1
2
5,1
2,6
5,1
2,6
2,6
2,6
5,1
Tổng số 39 100
Đa số các trường hợp NNCM có phẫu thuật đường
tiêu hóa trước đó (64%). Theo y văn(11) phẫu thuật
đường tiêu hóa là một trong các yếu tố nguy cơ
NNCM.
Tình trạng dinh dưỡng:
Vào thời điểm nhập viện, chỉ có 33,3% bệnh nhi
có suy dinh dưỡng. Sau một thời gian nằm viện, trẻ
bị NNCM và tại thời điểm này, tỉ lệ bệnh nhi suy dinh
dưỡng tăng lên 66,7%. Mối liên quan giữa suy dinh
dưỡng và nhiễm trùng bệnh viện đã được chứng
minh qua nhiều nghiên cứu. Suy dinh dưỡng là một
trong các yếu tố nguy cơ của bệnh vi nấm do
Candida(2,10).
Các yếu tố nguy cơ do can thiệp
Yếu tố nguy cơ n %
Kháng sinh > 7 ngày
Nuôi ăn đường tĩnh mạch
Ống thông dạ dày
Truyền lipid
Phẫu thuật đường tiêu hóa
Đặt nội khí quản, thở máy
Catheter trung ương
37
35
28
28
25
21
13
94,9
89,7
71,8
71,8
64
59
33,3
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:
Đặc điểm lâm sàng:
Biểu hiện lâm sàng kín đáo, chỉ có 20,5% có triệu
chứng nhiễm trùng huyết nặng, rối loạn huyết động
học. Triệu chứng thường gặp là không tăng cân
(87,2%), lừ đừ ít cử động (69,2%). Sốt chỉ gặp trong
59% trường hợp (ít hơn ở người lớn: 82 - 100%)(1).
Đặc điểm cận lâm sàng:
Các chỉ số xét nghiệm n %
CRP tăng
Tiểu cầu giảm
Thiếu máu
Bạch cầu tăng
Bạch cầu giảm
≥ 1 biến đổi cận lâm sàng
30
22
17
16
6
38
76,9
56,4
43,6
41
15,4
97,4
Thời gian nằm hồi sức tính đến ngày
NNCM
Thời gian tính từ lúc nằm Hồi sức đến lúc NNCM
trong nghiên cứu của chúng tôi là 20,9 ± 15,07 ngày,
cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Trương Ngọc
Hải 1) thực hiện trên các bệnh nhân người lớn (17,97
± 11,12 ngày), nhưng lại phù hợp với những nghiên
cứu khác thực hiện tại Khoa Hồi sức Nhi là 19 – 22
156
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ngày(11). Theo khuyến cáo của tác giả Tăng Chí
Thượng(3), nếu nhiễm trùng huyết xảy ra muộn sau
30 ngày tại khoa Săn sóc tăng cường sơ sinh, tác
nhân thường do Candida và Coagulase negative
Staphylococcus.
Các dữ liệu vi sinh học
@ Tỉ lệ nấm Candida albicans và các nấm
Candida spp khác không phải albicans lần lượt là
53,8% và 46,2%.
@ Đặc biệt 41% trường hợp có phối hợp với vi
trùng khác, cao hơn ghi nhận y văn(5).
Nhận xét này có ý nghĩa quan trọng trong thực
tế lâm sàng. Khi theo dõi và điều trị một bệnh nhi
NNCM, cần cảnh giác với khả năng nhiễm phối hợp
thêm vi trùng khác để can thiệp điều trị kịp thời.
Đặc điểm điều trị
Thời gian từ lúc cấy máu đến lúc điều trị
Thời gian từ lúc cấy máu đến lúc điều trị là 6,67
± 3,25 ngày, cao hơn trong y văn(5), có thể do:
- Mẫu máu được cấy trong môi trường cấy chuẩn,
sau đó mới chuyển sang môi trường Sabouraud nên
chỉ cho kết quả sau 5 ngày.
- Hầu hết bệnh nhi đều phải chờ kết quả cấy máu
lần thứ 2 dương tính để xác định chẩn đoán NNCM
và điều trị, vì vậy thời gian này bị kéo dài hơn.
Nghiên cứu gần đây của Pacheco(11) cho thấy có
sự liên quan giữa tỉ lệ tử vong và thời gian từ lúc cấy
máu dương tính đến lúc khởi đầu điều trị. Do đó,
khuyến cáo mới nhất hiện nay(7),(11),(12) là nên tiến
hành điều trị ngay sau lần cấy máu đầu tiên dương
tính, đặc biệt đối với trẻ nhỏ và sơ sinh.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị trung bình của chúng tôi là
19,28 ± 7,61 ngày, phù hợp với khuyến cáo của y văn
tối thiểu từ 14 – 21 ngày(6,11). Các tác giả đều thống
nhất thời gian điều trị từ 3 – 8 tuần, tùy theo đáp ứng
lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ xâm lấn các cơ
quan. Mặt khác, nếu là nấm Candida tropicalis và
parapoilosis, cần phải kéo dài thời gian điều trị hơn(12).
Nghiên cứu của chúng tôi chưa thực hiện tầm
soát thường qui khả năng xâm lấn của nấm vào các
cơ quan khác, cũng như chưa định danh tên loài
Candida. Do đó, yếu tố quyết định thời gian điều trị
chủ yếu dựa vào tiến triển lâm sàng, cận lâm sàng và
kết quả cấy máu kiểm tra.
Tổng liều sử dụng
Tổng liều AMB sử dụng trung bình là 17,18 ±
7,67 (mg/kg). So sánh với y văn(5) chúng tôi nhận
thấy tổng liều nầy thay đổi tùy theo:
@ NNCM do catheter trung ương, không có
nhiễm trùng huyết nặng: 10 – 15mg/ kg.
@ NNCM có biến chứng lan tỏa đa cơ quan: 25
– 30mg/ kg.
Biến chứng
Các biến chứng xuất hiện sớm:
Biến chứng Số ca % của nghiên cứu % ở người lớn (1)
Sốt
Ói
Tiêu chảy
Sốc phản vệ
3
1
1
0
7,7
2,6
2,6
0
47 – 48
-
-
-
Các biến chứng xuất hiện sớm sau điều trị không
nhiều, đặc biệt biến chứng sốt, lạnh run chỉ gặp trong
7,7% trường hợp, rất thấp so với người lớn. Nguyên
nhân của sự khác biệt này có thể là do:
Áp dụng phác đồ liều test tăng dần với thời
gian truyền qui định là 4 – 6 giờ (y văn đã chứng
minh có sự liên quan giữa tốc độ truyền AMB và biến
chứng sốt ở người lớn(9))
Khả năng dung nạp với AMB ở trẻ em, đặc biệt
trẻ sơ sinh rất tốt so với người lớn(10).
Các biến chứng xuất hiện về sau
Biến chứng độc thận:
3/39 trường hợp (7,7%), tỉ lệ này thấp hơn ghi
nhận của y văn(4,7,8).
Thường xuất hiện giữa N10 và N20 (trung bình
N16).
Đặc điểm các trường hợp có biến chứng độc thận:
Liều AMB trung bình / ngày cao
Tổng liều AMB cao
Có sử dụng thuốc khác có khả năng gây độc thận.
157
Biến chứng độc gan:
6/31 trường hợp (15/4%)
Biến chứng nặng, tử vong 100%
Đặc điểm các trường hợp có biến chứng độc gan:
Tuổi nhỏ (sơ sinh, dưới 3 tháng tuổi)
NNCM do Candida khác không phải albicans
Nhiễm phối hợp với vi trùng khác
Có các yếu tố khác gây tác hại xấu đến gan (nuôi
ăn đường tĩnh mạch toàn phần, có sử dụng thuốc
khác có khả năng gây độc gan, truyền lipid...)
Các biến chứng khác:
Tiểu cầu giảm: 12,8%
Hạ kali máu: 10,3%
Thiếu máu: 25,6%
Viêm tắc tĩnh mạch: 2,5% (1 trường hợp viêm tắc
tĩnh mạch đùi phải)
Kết quả điều trị
Tỉ lệ tử vong thô
Tỉ lệ tử vong thô của chúng tôi cao (46,2%) so
với các nghiên cứu khác.
Tác giả Tỉ lệ tử vong thô (%) Quốc gia
Stanos (1995)
Kremery (2000)
Priessen (1996)
Pacheco (1997)
Leibovitz (2002)
Narany (1998)
Shian (1993)
19
35,5
45
46,5
50
55
56
Hoa Kỳ
Tiệp Khắc
Nam Phi
Mexico
Israel
Ấn Độ
Hàn Quốc
Chúng tôi 46,2 Việt Nam
Các kết quả khác
Tỉ lệ tái phát: 0%
Ngưng điều trị do biến chứng nặng của AMB:
5,1%
Tỉ lệ không đáp ứng điều trị: 46,2%
Tỉ lệ đáp ứng điều trị: 53,8%, thấp so với y văn.
So sánh đặc điểm nhóm tử vong và
nhóm sống
Đặc điểm Nhóm tử vong
(%)
Nhóm sống
(%)
Lứa tuổi sơ sinh
Suy dinh dưỡng lúc NNCM
61,1
88,9
33,3
39,1
Phẫu thuật đường tiêu hóa 83,3 47,6
Nhiễm phối hợp vi trùng khác 50 33,3
Thời gian từ lúc cấy máu đến lúc
điều trị (ngày)
7,94 ± 3,37 5,57 ± 2,77
Có biến chứng gan 40 0
Qua so sánh, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt
đáng kể giữa 2 nhóm tử vong và nhóm sống. Điều
này gợi ý những yếu tố này có thể là các yếu tố có liên
quan đến tử vong ở bệnh nhi NNCM. Y văn thế giới
đã chứng minh suy dinh dưỡng, phẫu thuật đường
tiêu hóa, thời gian từ lúc cấy máu đến lúc điều trị dài
là các yếu tố nguy cơ gây tử vong ở trẻ NNCM(11). Tuy
nhiên, do số lượng bệnh nhân còn ít và thiết kế của
nghiên cứu này không phù hợp để xác định các yếu
tố nguy cơ, nên cần có một nghiên cứu sâu hơn về
vấn đề này, trên cơ sở loại trừ các yếu tố gây nhiễu để
có kết luận mang tính thuyết phục hơn.
KẾT LUẬN
* Nhiễm nấm Candida máu có xu hướng ngày
càng gia tăng tại các khoa Hồi sức. Ở trẻ em, đối
tượng thường bị NNCM là lứa tuổi sơ sinh hoặc dưới 3
tháng tuổi, có các yếu tố nguy cơ (cơ địa hoặc do can
thiệp), có thời gian nằm khoa Hồi sức lâu > 21 ngày.
* Triệu chứng lâm sàng khá kín đáo, thường gặp
là không tăng cân, lừ đừ, ít cử động. Dấu hiệu sốt ít
gặp hơn, không giống như ở người lớn.
* Giá trị CRP tăng và tiểu cầu giảm là 2 biến đổi
cận lâm sàng thường gặp nhất.
* 41% trường hợp có nhiễm phối hợp với vi trùng
khác.
* Điều trị bằng Amphotericin B với phác đồ liều
test tăng dần tỏ ra tương đối có hiệu quả và an toàn ở
trẻ em, nhưng tỉ lệ tử vong còn cao (46,2%).
* Cần có nghiên cứu nhằm cải thiện khả năng
chẩn đoán, theo dõi và can thiệp điều trị sớm các
trường hợp NNCM nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
158
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Edwards E.J, et al. (1997), “International Conference
for the development of a consensus on the management
and prevention of severe candidal infections”, Clinical
Infectious Diseases, 25: pp. 43 – 59.
1. Trương Ngọc Hải (2003), “Khảo sát các yếu tố nguy cơ
nhiễm nấm Candida máu tại Khoa Săn sóc đặc biệt”,
Kỷ yếu Hội Nghị Hồi sức cấp cứu và chống độc toàn
quốc lần thứ IV, 2003, tr. 94 – 103.
8. Deray G (2002), “Amphotericin B nephrotixicity”,
Journals of Antimicrobiol Chemotherapy, 49, Suppl.
S1: 37 – 41. 2. Trần Xuân Mai và cộng sự (1994), “Bệnh vi nấm
candida”, Ký sinh trùng y học, Giáo trình Đại học
Trung Tâm Đào Tạo và Bồi Dưỡng Cán bộ Y tế
TP.HCM, tr. 336 – 349.
9. Gallis HA., Drew RH., and Pickard WW. (1990),
“Amphotericin B: 30 Years of Clinical Experience”,
Reviews of Infectious Diseases, vol. 12, NO 2, March –
April. 3. Tăng Chí Thượng (2000), “Ngăn ngừa nhiễm trùng
bệnh viện tại khoa Sơ sinh”, Hướng dẫn thực hành
kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. BV. Nhi Đồng 1,
tr. 109 - 116
10. Koenig H., Ball C., Donato L. (2001), “Mycose de
l’enfant”, Encycl Med Chir, Pediatrie, 4-313-A-10, 16p.
11. Pacheco – RA et al. (1997), Mortality associated with
systemic candidiasis in children”, Arch of Med
Research vol 28, No 2, pp. 229 – 32.
4. Anaissie EJ. et al (1996), “ Management of Invasive
Candidal Infections: Results of a Prospective,
Randomizes, Multicenter Study of Fluconazole Versus
Amphotericin B and Review of the Literature”,
Clinical Infectious Diseases, 23: 964 – 72.
5. Butler KM. et al (1990), “Amphotericin B as a single
agent in the treatment of systemic candidiasis in
neonates”, Pediatr Infec Dis J., 9:51 – 56.
6. Driessen M. et al (1996), “Fluconazole vs.
amphotéricine B for the treatment of neonatal fungal
septicemia: a prospective randomized trial”, Pediatr
Infec Dis J., 15: 1107 – 12.
12. Rex JH. et al (2000), “ Practice Guidelines for the
Treatment of Candidiasis”, Clinical Infectious
Diseases, 30: 662 – 78
159
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_dac_diem_nhiem_nam_candida_mau_va_ket_qua_dieu_tri_ba.pdf