Đề tài Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng polyp đại trực tràng trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 – Phạm Đức Lễ

Tài liệu Đề tài Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng polyp đại trực tràng trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 – Phạm Đức Lễ: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ LÂM SÀNG POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Phạm Đức Lễ *, Võ Công Đồng**, Nguyễn Đỗ Nguyên*** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tính giá trị những đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng trẻ mắc polyp đại trực tràng. Phương pháp và Kết quả: Nghiên cứu cắt ngang qua nội soi đại tràng 212 trẻ. Có 104 trẻ mắc polyp. Tuổi trung bình trẻ mắc polyp là 5,7 tuổi, Trẻ nam mắc polyp nhiều hơn nữ (tỉ số nam/nữ 1,5/1). Số trẻ mắc polyp nhiều nhất tại trực tràng (64,4%) và đại tràng sigma (35,6%), ít hơn tại đại tràng xuống (15,4%), đại tràng ngang (7,7%), đại tràng lên (7,7%) và manh tràng (5,8%). Khảo sát mô học 89 trẻ, loại polyp thiếu niên chiếm 93,2%, polyp tuyến 3,4% và polyp Peutz-Jeghers 3,4%. Đặc điểm lâm sàng trẻ mắc polyp đại trực tràng có ý nghĩa thống kê: thời gian những đợt tiêu máu kéo dài hơn một tuần (OR = 7,47...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng polyp đại trực tràng trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 – Phạm Đức Lễ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ LÂM SÀNG POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Phạm Đức Lễ *, Võ Công Đồng**, Nguyễn Đỗ Nguyên*** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tính giá trị những đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng trẻ mắc polyp đại trực tràng. Phương pháp và Kết quả: Nghiên cứu cắt ngang qua nội soi đại tràng 212 trẻ. Có 104 trẻ mắc polyp. Tuổi trung bình trẻ mắc polyp là 5,7 tuổi, Trẻ nam mắc polyp nhiều hơn nữ (tỉ số nam/nữ 1,5/1). Số trẻ mắc polyp nhiều nhất tại trực tràng (64,4%) và đại tràng sigma (35,6%), ít hơn tại đại tràng xuống (15,4%), đại tràng ngang (7,7%), đại tràng lên (7,7%) và manh tràng (5,8%). Khảo sát mô học 89 trẻ, loại polyp thiếu niên chiếm 93,2%, polyp tuyến 3,4% và polyp Peutz-Jeghers 3,4%. Đặc điểm lâm sàng trẻ mắc polyp đại trực tràng có ý nghĩa thống kê: thời gian những đợt tiêu máu kéo dài hơn một tuần (OR = 7,47; 95% CI = 3,91 – 14,62; p = 0,00), thời gian giữa các đợt tiêu máu ngưng dưới một tuần (OR = 8,33; 95% CI = 4,35 – 16,66; p = 0,00), vết máu dính tại chóp đuôi khuôn phân (OR = 59,05; 95% CI = 22,89 – 168,82; p = 0,00). Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những trẻ mắc polyp đại trực tràng có biểu hiện lâm sàng là tiêu phân có vết máu dính tại chóp đuôi khuôn phân, thời gian những đợt tiêu máu kéo dài hơn một tuần, thời gian giữa các đợt tiêu máu ngưng dưới một tuần. SUMMARY EPIDEMIOLOGICAL & CLINICAL CHARACTERICTICS OF COLORECTAL POLYPS IN CHILDREN AT THE CHILREN HOSPITAL N° 1 Pham Đưc Le, Vo Cong Đong, Nguyen Đo Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 190 – 195 Objective: To determine the validity of epidemiological and clinical characterictics of colorectal polyps in children. Methods: A crossectional study of all children under colonoscopy at the Chilren Hospital N° 1 during period 4/2003 – 4/2004. Results: There were totally 212 children performed by colonoscopy. Colorectal polyps were detected in 104 children, among them 89 children had their polyps investigated by histologic examination. Children with polyps were predominantly boy (male/female ratio was 1,5/1), with the mean age of 5,7 years old. Children had polyps mainly in rectum (with 64%), then subsequently in sigmoid colon (36,5%), descending colon (15,4%), transverse colon (7,7%), ascending colon (7,7%), and cecum (5,8%). In histology, the polyps were classified as juvenile in 93,2%, adenomatous in 3,4%, Peutz-Jeghers in 3,4%. Among various epidemiological and clinical characteristics, the statistically significant determinants of polyps were identified as (1) bloody streak at the end of faeces (OR = 59,05; 95% CI = 22,89 – 168,82; p = 0,00). (2) more-than-one-week duration of each bloody stool period (OR = 7,47; 95% CI = 3,91 – 14,62; p = 0,00), (3) less-than-one-week interval between bloody stool periods (OR = 8,33; 95% CI = 4,35 – 16,66; p = 0,00), Conclusions: Our study in children with many bloody stool periods showed that the significant determinants of colorectal polyps were bloody streak at the end of faeces, long bloody stool period (>1 week) and short interval between bloody stool periods (<1 week). * Khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Nhi đồng 1 – TP. HCM ** Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP.HCM. *** Bộ môn Dịch tễ học – Đại học Y dược TP HCM. 190 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 ĐẶT VẤN ĐỀ Trẻ em mắc polyp đại trực tràng thường có một số biểu hiện lâm sàng như tiêu phân máu, đau bụng, lồng ruột(5,16,18). Nếu trẻ được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ thiếu máu(24,26), giảm mất máu đe dọa sinh mạng(21), giảm chi phí điều trị không cần thiết. Ngoài ra, một số trẻ mắc polyp có tiềm năng ung thư, cần được theo dõi lâu dài(4,6,9,12,13). Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng qua thăm khám lần đầu, nhằm chẩn đoán những trẻ em có khả năng mắc polyp đại trực tràng. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tính giá trị của những đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng trong chẩn đoán trẻ mắc polyp đại trực tràng. Mục tiêu cụ thể Xác định tỉ lệ đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, nội soi và mô học polyp đại tràng trẻ em. Xác định mối liên quan của một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng với trẻ em mắc polyp đại trực tràng. Đối tượng nghiên cứu Dân số chọn mẫu Tất cả những bệnh nhi được chỉ định nội soi đại tràng, tại bệnh viện Nhi Đồng 1, từ tháng 4 / 2003 đến tháng 4 / 2004. Tiêu chí chọn mẫu Tiêu chí nhận vào nội soi nghiên cứu: những trẻ chưa xác định được nguyên nhân gồm tiêu máu mạn hoặc cấp tính, tiêu chảy kéo dài, đau bụng mạn, tiêu phân đen, thiếu máu mạn tính. Tiêu chí loại khỏi nghiên cứu: những trẻ có chống chỉ định nội soi đại tràng hoặc thân nhân không đồng ý cho nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích. Cỡ mẫu Chọn α = 0,05; Z0,975 =1,96; d = 0,1; P = 50% cho các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng trẻ mắc polyp. Số trẻ mắc polyp cần nghiên cứu: n = Z2 1- α/2 × P1 (1 – P1 ) / d2 = 97 trẻ Tỉ lệ trẻ mắc polyp 45%(2) qua nội soi dưới tại bệnh viện Nhi Đồng1. Số trẻ nội soi tiêu hóa dưới cần cho nghiên cứu: n = 97 / 45% = 238 trẻ Thu thập số liệu Bước 1: các đặc điểm về dịch tễ học và lâm sàng được thu thập qua thăm khám và hỏi trực tiếp với thân nhân và bệnh nhi. Bước 2: các đặc điểm về polyp được thu thập qua nội soi đại tràng và mô bệnh học. Xử lý và phân tích số liệu Sử dụng EPI - INFO 2002. Xác định tần suất theo tỉ lệ %. Xác định mối liên quan theo sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Từ tháng 4/2003 đến 4/2004, tại bệnh viện Nhi Đồng 1, TP. HCM, nghiên cứu này đã thực hiện nội soi đại tràng được 212 trẻ, trong đó có 104 trẻ mắc polyp và khảo sát mô bệnh học của polyp được 89 trẻ. Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng trẻ mắc polyp đại trực tràng Bảng 1. Đặc điểm tuổi và thời gian tiêu máu của 212 trẻ trong mẫu nghiên cứu. Có polyp n = 104 Không polyp n = 108 Số nội soi N = 212 Tần số % Tần số % Tần số % < 1 tuổi 2 1,9 4 3,7 6 2,8 1 – < 2 tuổi 2 1,9 10 9,3 12 5,7 2 – < 5 tuổi 53 51,0 27 0,25 80 37,7 5 – < 10 tuổi 35 44,9 43 39,9 78 36,8 Nhóm tuổi 10 – < 15 tuổi 12 11,5 24 22,2 36 17,0 Dưới 1 tháng 3 3,0 9 8,9 12 5,9 1 – 6 tháng 71 80,3 75 84,3 146 72,2 6 – 12 tháng 20 18,8 16 15,8 36 17,8 Thời gian tiêu máu Trên 12 tháng 7 6,9 1 9,9 8 4,0 191 Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của trẻ mắc polyp. Polyp Có Không n (%) n (%) OR KTC 95% p Nữ 41 39,4 37 52,6 Phái tính Nam 63 60,6 71 47,4 1,25 0,71 –2,19 0,43 Nông thôn 59 56,7 44 40,7 Địa phương Thành thị 45 43,3 64 59,3 1,89 1,10 –3,33 0,02 Có 61 58,7 48 44,4 Thiếu máu Không 43 41,3 60 55,6 0,52 0,22 – 1,21 0.09 Có 20 21,7 6 7,5 Suy dinh dưỡng Không 72 78,3 74 92,5 3,43 1,33 –9,75 0,00 Có 3 3,0 12 11,2 Tiêu phân đen Không 97 97,0 95 88,8 0,25 0,05 –0,85 0,02 Có 101 97,1 101 93,5 Tiêu phân có máu Không 3 2,3 7 6,5 2,32 0,59 –11,3 0,21 Có 11 11,0 38 37,6 Tiêu máu nhỏ giọt Không 89 89,0 63 62,4 0,21 0,09 –0,43 0,00 Có 11 11,0 34 33,7 Phân nhày máu Không 90 89,0 67 66,3 0,24 0,11 –0,51 0,00 Có 7 6,9 13 12,9 Tiêu bãi máu Không 94 93,1 88 87,1 0,51 0,18 –1,32 0,15 Có 9 8,7 26 24,3 Tiêu chảy Không 95 91,3 81 75,7 0,30 0,13 –0,66 0,00 Có 19 18,3 35 32,7 Táo bón Không 85 81,7 72 67,3 0,46 0,24 –0,87 0,01 Có 38 52,8 47 61,0 Đau bụng Không 34 47,2 30 39,0 0,72 0,37 –1,37 0,31 Có 10 10,6 47 50,5 Đau hậu môn Không 84 89,4 46 45,5 0,12 0,05 –0,25 0,00 Tỉ lệ phát hiện trẻ mắc polyp đại tràng qua nội soi dưới chiếm 49,1%. Qua một số nghiên cứu khác, tỉ lệ phát hiện polyp qua nội soi thay đổi từ này 4% đến 77,4%(2,3,10,16,23,25,26), những tỉ lệ này có sự chênh lệch khá lớn, có lẽ tùy thuộc vào những chỉ định nội soi của mỗi nghiên cứu. Nhóm tuổi mắc polyp từ 2–10 tuổi chiếm cao nhất 95,9%, dưới 2 tuổi mắc thấp nhất 3,8%, nhỏ nhất 9 tháng tuổi (Bảng 1). Tuổi trung bình mắc polyp là 5,7 tuổi. Trẻ em Việt Nam cũng như nhiều nơi trên thế giới, tuổi trung bình mắc polyp khoảng từ 5 tuổi đến 7 tuổi(11,15,17, 22, 23, 27). Thời gian trung bình từ lúc tiêu máu đến lúc phát hiện polyp là 5,8 tháng, ngắn nhất 2 ngày, lâu nhất 4 năm. Các tác giả khác, thời gian tiêu máu trung bình từ 5,6 đến 14 tháng(2,14,17,27). Tỉ lệ trẻ mắc polyp sống tại nông thôn 56,7%, cao hơn thành thị. Có sự cách biệt về nơi thường trú với mắc polyp (Bảng 2). Phân loại tình trạng dinh dưỡng(20) dựa vào cân nặng, chiều cao và BMI (chỉ số khối cơ thể). Kết quả trẻ mắc polyp có suy dinh dưỡng 19,2%, thừa cân 11,5%. Có sự cách biệt về tình trạng dinh dưỡng với mắc polyp, nhóm suy dinh dưỡng mắc polyp nhiều hơn (Bảng 2). Phân loại mức độ thiếu máu(20), theo huyết sắc tố hồng cầu của 195 trẻ và theo dung tích hồng cầu của 17 trẻ. Trẻ mắc polyp bị thiếu máu chiếm 58,7% (Bảng 2), tương đương Villalta DB. 63,6%(26), cao hơn Shilyansky J. 30%(24). Không có sự cách biệt về tình trạng thiếu máu với mắc polyp, có lẽ do đặc điểm của mẫu nghiên cứu, vì nhóm trẻ không mắc polyp có tỉ lệ thiếu máu 44,4% (Bảng 2). Nhóm trẻ mắc polyp tiêu máu từ 5 tháng trở lên có thiếu máu 65,6%. Tỉ lệ trẻ mắc polyp có tiêu máu chiếm 97,1%, tương đương Pillai RB. 92,2%(22), Poddar U. 98,7%(23), Đinh Đức Anh và Nguyễn Ngọc Khánh 100%(1,3), cao hơn Nagasaki A. 69%(19), có lẽ tùy thuộc chỉ định nội soi. Tỉ lệ trẻ mắc polyp có tiêu chảy 8,7%, đau bụng 52,8%, tiêu phân đen 3%, đau hậu môn khi đi tiêu 10,6%, táo bón 18,3%, tiêu phân nhày máu 11,0%, tiêu máu nhỏ giọt 11,0%, tiêu máu phải truyền máu cấp cứu 6,9% (Bảng 2). Lồng ruột xảy ra ở một trẻ mắc polyp Peutz-Jeghers, lồng ruột vùng đại tràng sigma tự tháo nhiều lần.Những đặc điểm lâm sàng gợi ý trẻ ít có khả năng mắc polyp là trẻ đi tiêu phân đen, tiêu máu nhỏ giọt, đau hậu môn khi đi tiêu, tiêu nhày máu, tiêu chảy, táo bón (Bảng 2). Không có sự cách biệt các biểu hiện lâm sàng với mắc polyp như trẻ tiêu phân máu, tiêu máu thành bãi và đau bụng (Bảng 2). 192 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng vết máu dính khuôn phân của trẻ mắc polyp Polyp Có Không n (%) n (%) OR KTC 95% p Có 87 91,6 10 14,9 Vết máu dính chóp đuôi Không 8 8,4 57 85,1 59,06 22,89 –168,8 0,00 Có 26 27,4 36 53,7 Vết máu dính sọc dài Không 69 72,6 31 46,3 0,33 0,17 – 0,63 0,00 Có 24 25,3 52 77,6 Vết máu dính đoạn giữa Không 71 74,7 15 22,4 0,10 0,05 – 0,20 0,00 Vết máu dính trên bề mặt khuôn phân được xác định có 162 trường hợp trong mẫu nghiên cứu. Nhóm trẻ mắc polyp có vết máu dính trên khuôn phân, tại chóp đuôi 91,6%, dính sọc dài 27,4%, dính đoạn giữa 25,3%. Kết quả cho thấy, trẻ có nhiều khả năng mắc polyp khi vết máu dính tại chóp đuôi (OR = 59,05; 95% CI = 22,89 – 168,82; p = 0,00). Trẻ ít có khả năng mắc polyp khi vết máu dính tại đoạn giữa(OR = 0,10; 95% CI = 0,05 – 0,20; p = 0,00), hoặc vết máu sọc dài (OR = 0,33; 95% CI = 0,17 – 0,63; p = 0,00) (Bảng 3). Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng các đợt tiêu máu của trẻ mắc polyp Polyp Có Không n (%) n (%) OR KTC 95% p Có 78 79,6 31 34,0 Tiêu máu hơn một tuần Không 20 20,4 60 66,0 7,45 3,91 – 14,62 0,00 Có 60 61,2 14 15,4 Ngưng máu dưới một tuần Không 38 38,8 77 84,6 8,33 4,35 – 16,66 0,00 Thời gian của những đợt tiêu máu được xác định có 189 trường hợp trong mẫu nghiên cứu. Nhóm trẻ mắc polyp có thời gian các đợt tiêu máu kéo dài hơn 1 tuần 79,6%, thời gian giữa các đợt tiêu máu ngưng dưới 1 tuần 61,2%. Kết quả cho thấy, trẻ có nhiều khả năng mắc polyp nếu thời gian các đợt tiêu máu kéo dài hơn một tuần (OR = 7,45; 95% CI = 3,91 – 14,62; p = 0,00), hoặc thời gian giữa các đợt tiêu máu ngưng dưới một tuần (OR = 8,33; 95% CI = 4,35 – 6,66; p = 0,00) (Bảng 4). Đặc điểm qua khảo sát nội soi và mô bệnh học polyp đại trực tràng trẻ em Bảng 5. Số polyp theo số trẻ mắc polyp Số trẻ mắc polyp Số polyp n % 1 polyp 66 63,5 2 – 5 polyp 29 27,9 6 – 9 polyp 4 3,8 ≥ 10 polyp 5 4,8 Trẻ mắc từ 2 polyp trở lên chiếm 36,5%, từ 6 polyp trở lên chiếm 8,6% và từ 10 polyp trở lên chiếm 4,8% (Bảng 5). Một số nghiên cứu khác cho thấy qua ống nội soi mềm phát hiện trẻ mắc đa polyp từ 25,7% đến 35,1%(3,7,22), qua ống nội soi cứng tỉ lệ phát hiện đa polyp thấp hơn chỉ từ 6,1% đến 16%(2,8,17). Tỉ lệ trẻ sa polyp 10,6%, tương đương so với một số nghiên cứu khác(2,22,23), nhưng thấp hơn so với Waitayakul S. 23,8%(27), những polyp bị sa đều có cuống, có đầu lớn, khoảng cách từ bờ hậu môn gần nhất 6 cm, xa nhất 20 cm. Kích thước trung bình của đầu polyp bị sa có đường kính ngang 17 cm, chiều dài 23 cm. Tỉ lệ trẻ mắc polyp đứt cuống 9,6%, so với các nghiên cứu khác tỉ lệ này khoảng từ 11,9% đến 27,3%(19,25,26). Polyp đứt cuống cách từ bờ hậu môn gần nhất 7 cm và xa nhất 30 cm. Tỉ lệ trẻ mắc polyp đứt cuống có thể không phản ánh đúng thực tế, vì có thể một số trường hợp polyp đứt cuống không còn bị tiêu máu, nên trẻ không đến nội soi(12). Bảng 6. Vị trí polyp trong đại đại tràng của 104 trẻ và của 224 polyp. Trực tràng ĐT sigma ĐT xuống ĐT ngang ĐT lên Manh tràng n % n % n % n % n % n % Số trẻ 67 64,4 37 35,6 16 15,4 8 7,7 8 7,7 6 5,8 Số polyp 99 44,2 72 32,1 30 13,4 12 5,4 6 2,7 5 2,2 Trong 104 trẻ mắc polyp, tỉ lệ mắc polyp tại trực tràng 64,4%, đại tràng sigma 35,6% (Bảng 6), so với Nagasaki A. trực tràng 52,4% và đại tràng sigma 21,4%(19), Pillai RB. trực tràng và đại tràng sigma 83,1%(22), Poddar U. trực tràng và đại tràng sigma 85,0%(23). Vì vậy dùng ống soi cứng có thể giải quyết trên 50% trường hợp trẻ mắc polyp. Trẻ có polyp từ 193 bờ hậu môn đến xa 8 cm chiếm 28,8%, có thể được phát hiện polyp qua thăm trực tràng. Trong tổng số 224 polyp ở 102 trẻ, không kể 2 trẻ có hơn 100 polyp nằm khắp đại tràng, tỉ lệ số polyp nằm tại trực tràng 44,2%, đại tràng sigma 32,1% (Bảng 6). Nhiều tác giả cho thấy polyp nằm nhiều nhất tại vùng trực tràng và đại tràng sigma(2,15,23). Vì vậy, khi dùng ống soi cứng có thể cắt được từ 70% đến 90% tổng số polyp trong đại tràng. Bảng 7. Số lượng và kích thước polyp theo phân loại mô bệnh học của 89 trẻ Polyp thiếu niên Polyp tuyến Polyp P - Jeghers n = 89 trẻ n (%) n (%) n (%) n (%) 1 polyp 50 60,2 1 33,3 2 66,7 53 59,6 2 – 5 polyp 26 31,3 1 33,3 - - 27 30,3 6 – 9 polyp 3 3,6 - - 1 33,3 4 4,5 10 – 100 polyp 3 3,6 - - - - 3 3,4 Số polyp Trên 100 polyp 1 1,2 1 33,3 - - 2 2,2 <10 mm 11 13,3 - - - - 11 12,4 10 - < 20 mm 56 67,5 - - - - 56 62,9 20 - < 30 mm 14 16,9 1 33,3 - - 15 16,9 30 - < 40 mm 2 2,4 2 66,7 1 33,3 5 5,6 Đường kính ngang của đầu polyp lớn nhất ≥ 40 mm - - - - 2 66,7 2 2,2 Polyp thiếu niên chiếm 93,2%, so với các tác giả khác từ 60% đến 96%(2,8,10,14,16,19,25). với đơn polyp 60,2%, trên 5 polyp 8,4% (Bảng 7), các tỉ lệ trên tương tự một số y văn(12,13), có trên 100 polyp gặp một trai 12 tuổi tiêu máu nhiều phải cắt đại tràng một phần. Theo nước ngoài, tỉ lệ mắc polyp thiếu niên từ 1% đến 5% dân số tuổi học đường(12). Hiện nay chưa biết tỉ lệ mắc polyp trẻ em nước ta là bao nhiêu. Polyp Peutz-Jeghers chiếm 3,4%, là loại polyp có kích thước lớn nhất (Bảng 7). Trong đó có một trường hợp phải phẩu thuật bụng để cắt polyp, một trường hợp tại dạ dày có 15 polyp, một trường hợp khác gây lồng ruột vùng đại tràng sigma tự tháo nhiều lần. Polyp tuyến chiếm 3,4% (Bảng 7). Trong đó trên 100 polyp gặp một trai 11 tuổi, qua mô học chưa có hình ảnh nghịch sản, nhưng tiêu máu số lượng nhiều phải cắt gần toàn bộ đại tràng. KẾT LUẬN Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng trẻ mắc polyp Tỉ số mắc polyp nam/nữ là 1,5/1. Trẻ từ 2 đến 10 tuổi mắc polyp cao nhất 95,9%, dưới 2 tuổi mắc thấp nhất 3,8%, trung bình là 5,7 tuổi. Trẻ mắc polyp thường trú tại nông thôn chiếm 56,7% so với thường trú tại thành thị. Thời gian trung bình từ lúc thấy tiêu máu đến lúc nội soi phát hiện polyp là 5,8 tháng. Trẻ mắc polyp thiếu máu 58,7%, tiêu máu từ 5 tháng trở lên thiếu máu 65,6%, suy dinh dưỡng 19,2%, thừa cân 11,5%. Trẻ mắc polyp tiêu phân máu 97,1%, tiêu chảy 8,7%, tiêu phân đen 3%, đau hậu môn khi đi tiêu 10,6%, đau bụng 52,8%, táo bón 18,3%, tiêu máu nhỏ giọt 11,0%, tiêu phân nhày máu 11,0%, tiêu máu nhiều phải truyền máu cấp cứu 6,9%, sa polyp khi đi tiêu 10,6%,. Thời gian những đợt tiêu máu kéo dài hơn một tuần 79,6%, thời gian giữa các đợt tiêu máu ngưng dưới một tuần 61,2%. Vị trí vết máu dính tại chóp đuôi khuôn phân 91,6%, vết máu dính sọc dài 27,4% và vết máu dính tại đoạn giữa 25,3%. Đặc điểm nội soi và mô bệnh học của polyp. Trong 104 trẻ mắc polyp, tỉ lệ trẻ mắc đơn polyp 63,5%, từ 2 - 5 polyp 28,8%, từ 6 - 9 polyp 2,9% và từ 10 polyp trở lên 4,8%. Tỉ lệ trẻ mắc polyp tại trực tràng là 64,4%, đại tràng sigma 35,6%, đại tràng xuống 15,4%, đại tràng ngang 7,7%, đại tràng lên 7,7% và manh tràng 5,8%. Trong số 224 polyp, tỉ lệ polyp nằm tại trực tràng 44,2%, đại tràng sigma 32,1%, đại tràng xuống 13,4%, đại tràng ngang 5,4%, đại tràng lên 2,7%, manh tràng 2,2%. Tỉ lệ trẻ có polyp bị đứt cuống phát hiện qua nội soi 9,6%. 194 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Tỉ lệ trẻ mắc loại polyp thiếu niên chiếm 93,2%, polyp tuyến chiếm 3,4%, và polyp Peutz-Jeghers chiếm 3,4%. Giá trị lâm sàng chẩn đoán trẻ mắc polyp Trẻ có nhiều khả năng mắc polyp khi Thời gian các đợt tiêu máu kéo dài liên tục hơn một tuần. Thời gian giữa các đợt tiêu máu ngưng dưới một tuần Vị trí vết máu dính tại chóp đuôi khuôn phân. Trẻ có ít khả năng mắc polyp khi tiêu phân máu có vết máu dính sọc dài theo khuôn phân, vết máu dính đoạn giữa khuôn phân, tiêu phân đen, tiêu máu nhỏ giọt, tiêu phân nhày máu, tiêu chảy, táo bón, đau hậu môn khi đi tiêu, tiêu phân nhày máu, tiêu chảy, táo bón, đau hậu môn khi đi tiêu. Trẻ không có sự cách biệt về khả năng mắc polyp với tình trạng đau bụng, tiêu phân có máu, tiêu máu thành bãi phải truyền máu cấp cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Đức Anh, Nguyễn Khánh Trạch, Lê Đình Roanh và cộng sự. (2000) “Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học của polyp polyp trực tràng - đại tràng sigma”. Y Học Thực Hành, số 5(381) tr.30-34. 2. Phạm Trung Dũng, Đào Trung Hiếu (1997) “Nhận xét về chẩn đoán và điều trị polyp đại tràng trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng I”, Thời Sự Y Dược Học, (2) tr.26-28. 3. Nguyễn Ngọc Khánh (2000) Nghiên cứu điều trị cắt polyp lành tính đại trực tràng trẻ em bằng nội soi ống mềm, Luận văn BS Nội trú, Đại học Y Hà Nội. 4. Agnifini A, Schietroma M. (2000) “Clinical assessment of juvenile polyposis with particular reference to the risk of neoplastic malignancy. Analysis of 412 patients reported in the international literature”, Chir Ital, 2(4):pp.393-404. 5. Arthur AL, Garrer R. (1990) “Colocolic intussusception in a three-year-old child caused by a colonic polyp”, Conn Med, 54:pp.492-494. 6. Boardman LA, Thibodeau SN, Schaid DJ, et al. (1998) “Increased risk for cancer in patients with the Peutz- jeghers syndrome”, Annals of Internal Medicine,128:pp.896-899. 7. Coffin CM, Dehner LP. (1996) “What is a juvenile polyp? An analysis based on 21 patients with solitary and multiple polyps”, Arch Pathol Lab Med, 120(11):pp.1032- 1038. 8. Garcia Davida MT. (1990) “Intestinal polyps in childhood”, Acta Gastroenterol Latinoam, 20(4):pp.205-210. 9. Giardiello FM, Hamilton SR, Kern SE, et al. (1991) “Colorectal neoplasia in juvenile polyposis or juvenile polyps”, Arch Dis Child, 66(8):pp.971-975. 10. Guitron A, et al. (1999) “Colonic polyps in children. Experience with polypectomy”, Rev Gastroenterol Mex, 64(1):pp.19-22. 11. Gupta SK, Fitzgerald JF, Croffie JM, et al. (2001) “Experience with juvenile polyps in North American children: The need for pancolonoscopy”, Am J Gastroenterol, 96:pp.1695–1697. 12. Harland SW. (2000) Intestinal Polyps. In: Pediatric gastrointestinal disease: pathophysiology, diagnosis, management, Edited by Walker WA, Durie PR, Hamiton JR. 3rd edition. USA. Mosby-Year Book. (47):pp.796-809. 13. Hoffenberg EJ. (2001) “Colonic polyps in children: from benign to serious”, Comtempory Pediatric, 9:pp.118. 14. Jalihal A, Misra SP, Arvil AS, et al. (1992) “Colonoscopic polypectomy in children”, J Pediatr Surg, 27(9):pp.1220- 1222. 15. Kader HA, Wenner WJ, Baldassano RN, et al. (2000) “Colonic inflammation found at diagnosis of juvenile retention polyps in prdiatric patients”, Am J Gastroenterol, 95(8):pp.1990-1993. 16. Latt TT, Nicholl R, Domizio P, et al. (1993) “Rectal bleeding and polyps”, Arch Dis Child, 69(1):pp.144-147. 17. Mandhan P. (2004) “Juvenile colorectal polyps in children: experience in Pakistan”, Pediatr Surg Int, 20(5):pp.339- 342. 18. Mirone I, Consoli A, Bonaccorso R, et al. (2000) “Ileal invaginations caused by Peutz-Jeghers polyposis”, Minerva Chir, 55(1-2):pp.59-63. 19. Nagasaki A, Yamanaka K, Toyohara T, et al. (1993) “Management of colorectal polyps in children”, Acta Paediatr Jpn, 35(1):pp.32-35. 20. Nicholson JF, Pesca MA. (2004) Reference Ranges for Laboratory Test and Procedures, In: Nelson Texbook of Pediatrics. Edited by Berhman RE. 17th edition. Philadelphia. Saunders WB. Company, pp.2396-2421. 21. Pashankar D et al. (2000) “Life-Threatening gastrointestinal hemorrhage due to juvenile polyposis”. Am J Gastroenterol; 95:pp.543-545 22. Pillai RB, Tolia V. (1998) “Colonic polyps in children: frequently multiple and recurrent”, Clin Pediatr (Phila) 37(4):pp.253-257. 23. Poddar U, Thapa PR, Vaiphei K, et al. 1998) “Juvenile polyposis in a tropical country”, Arch Dis Child, 78:pp.264- 266. 24. Shilyansky J. (2004) Tumors of the Digestive Tract, In: Nelson Texbook of Pediatrics. Edited by Berhman RE, 17th edition, Philadelphia. Saunders WB. Company, pp.1290- 1293. 25. Uchiyama M, Iwafuchi M, Yagi M, et al. (2001) “Fiberoptic colonoscopic polypectomy in childhood: report and review of cases”, Pediatr Int, 43(3):pp.259-262. 26. Villalta de Diaz B, Delgado M, et al. (1991) “Solitary rectal polyp and endoscopic polypectomy in a pediatric population: 3 years’ experience”, GEN, 45(2):pp.119-122. 27. Waitayakul S, Singhavejsakul J, Ukarapol N. (2004) “Clinical characteristics of colorectal polyp in Thai children: a retrospective study”, J Med Assoc Thai, 87(1):pp.41-46. 195 196

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_dac_diem_dich_te_hoc_va_lam_sang_polyp_dai_truc_trang.pdf