Tài liệu Đề tài Đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý tại Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2016 - Thành Ngọc Minh: NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG
ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
Thành Ngọc Minh1, Lê Thanh Hải1, Đỗ Mạnh Hùng1
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý (ADHD) tại
Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 105 trẻ đến
khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, sử dụng thang đo VADPRS.
Kết quả: 91,43% trẻ mắc ADHD, trong đó ADHD dạng kết hợp cả tăng động và giảm chú
ý 58,1%, ADHD dạng trội tăng động 13,3%, ADHD dạng trội giảm chú ý 20%. Mắc ADHD
là trẻ nam chiếm đa số với 87,5%; Độ tuổi: 6-9 tuổi chiếm đa số với 88,29%; khu vực sống
phần lớn là nông thôn với 55,21%; đa số các bà mẹ, ông bố có học vấn ≥PTTH với cùng tỷ
lệ 78,13%. Không có mối liên quan giữa loại ADHD với các đặc điểm giới tính, độ tuổi, khu
vực sống, nghề nghiệp và học vấn của bố và mẹ (p>0,05).
Kết luận: Trẻ mắc ADHD có đặc điểm là phần lớn ở dạng kết hợ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý tại Bệnh viện Nhi trung ương, năm 2016 - Thành Ngọc Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG
ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
Thành Ngọc Minh1, Lê Thanh Hải1, Đỗ Mạnh Hùng1
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý (ADHD) tại
Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 105 trẻ đến
khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, sử dụng thang đo VADPRS.
Kết quả: 91,43% trẻ mắc ADHD, trong đó ADHD dạng kết hợp cả tăng động và giảm chú
ý 58,1%, ADHD dạng trội tăng động 13,3%, ADHD dạng trội giảm chú ý 20%. Mắc ADHD
là trẻ nam chiếm đa số với 87,5%; Độ tuổi: 6-9 tuổi chiếm đa số với 88,29%; khu vực sống
phần lớn là nông thôn với 55,21%; đa số các bà mẹ, ông bố có học vấn ≥PTTH với cùng tỷ
lệ 78,13%. Không có mối liên quan giữa loại ADHD với các đặc điểm giới tính, độ tuổi, khu
vực sống, nghề nghiệp và học vấn của bố và mẹ (p>0,05).
Kết luận: Trẻ mắc ADHD có đặc điểm là phần lớn ở dạng kết hợp, là trẻ nam và độ tuổi 6-9,
ở khu vực nông thôn, có bố, mẹ học vấn từ trên PTTH.
Từ khóa: đặc điểm dịch tễ học, tăng động giảm chú ý, thang đo VADPRS
Abstract
EPIDEMIOLOGICAL FEATURES OF CHILDREN WITH
ATTENTION DEFICIT HYPERACTIVITY DISORDER (ADHD)
AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2016
Aim: To describe some epidemiological features of children with ADHD at Vietnam National
Children’s Hospital in 2016
Methods: A cross-sectional combined with qualitative method was conducted on 105 patients
having examination at the hospital, using VADPRS.
Result: There are 91,43% of children with ADHD, in which ADHD combined hyperactivity
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Thành Ngọc Minh. Email: tnminh.nhp@gmail.com
Ngày nhận bài: 02/08/2018; Ngày phản biện khoa học: 10/08/2018; Ngày duyệt bài: 07/09/2018
56 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy
ADHD là một rối loạn phổ biến ở trẻ em, theo
DSM thì hiện có 5% số trẻ mắc ADHD, tại
Mỹ tỷ lệ mắc ADHD ở trẻ là 11% năm 2011
[1], tại Ấn Độ 10-20%, tại các vương quốc Ả
rập 29,7% [2]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy
trẻ mắc ADHD có tỷ lệ mắc các dạng chấn
thương là cao hơn trẻ thường, người trẻ tuổi
mắc ADHD mức độ nặng hơn thì có nguy cơ
cao hơn trong các tai nạn giao thông, uống
rượu khi tham gia giao thông và vi phạm giao
thông [3], [4]. ADHD là bệnh có chi phí điều
trị cao, nghiên cứu tại Mỹ năm 2005 cho thấy
ADHD có chi phí điều trị từ 36-52 tỷ Đô la
Mỹ, ước tính 12.005 – 17.458 Đô la Mỹ cho
một người/năm [5].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương
năm 2013 cho thấy tỷ lệ tăng động giảm chú
ý chiếm tới 74,2% trong số trẻ đến khám nghi
ngờ [6]. Xác định được đặc điểm dịch tễ học
tăng động, giảm chú ý là cần thiết, đặc biệt
giúp tìm ra giải pháp cho hoạt động phòng
ngừa và can thiệp cộng đồng có hiệu quả. Do
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đề
tài: “Đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động
giảm chú ý tại Bệnh viện Nhi Trung ương,
năm 2016”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Trẻ đến khám và điều trị ADHD đảm bảo
các tiêu chí:
+ Đến khám bệnh có các dấu hiệu của
ADHD tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
+ Trẻ có độ tuổi trẻ từ 6-14.
+ Loại trừ các trẻ bị bại não, trẻ chậm phát
triển tâm thần, trẻ tự kỷ, trẻ bị động kinh và
trẻ bị tổn thương hệ thần kinh trung ương.
- Cha mẹ trẻ tham gia nghiên cứu
- Trẻ tham gia nghiên cứu là những trẻ
được giải thích và được cung cấp thông tin về
nghiên cứu, có sự tự nguyện của bố/ mẹ trẻ
trong việc tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm
2015 đến tháng 6 năm 2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám ngoại
trú - Khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi Trung
ương.
and attention deficit accounts for 58,1%, hyperactive ADHD accounts for 13,3%, inattentive
ADHD accounts for 20%. Most of the cases are male with 87,5%; Age: 6-9 years rank the highest
with 88,29%; living area: most patients live in the countryside 55,21%; most of the parents have
high school diploma with 78,13%. There is no relation between kinds of ADHD and gender, age,
living area, parents’ occupation and qualification (p>0,05).
Conclusion: Patients with ADHD have common features of combined ADHD, male, age
from 6 – 9, living in the countryside and parents having high school diploma.
Keywords: epidemiological features, attention-deficit hyperactivity disorder (ADHD),
VADPRS (Vanderbilt ADHD Diagnostic Parent Rating Scales).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 57
NGHIÊN CỨU
2.3. Thiết kế nghiên cứu:
- Nghiên cứu được thiết kế theo phương
pháp mô tả cắt ngang, có phân tích, nghiên
cứu định lượng.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Lấy
mẫu thuận tiện, liên tục.
- Chọn mẫu thuận tiện, liên tục tại phòng
khám chuyên khoa Tâm thần, Bệnh viện Nhi
Trung ương trong thời gian 12 tháng.
- Chọn tất cả bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu
chuẩn chọn lựa và loại trừ trong giới hạn thời
gian nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu có 105 trẻ tham gia
nghiên cứu.
2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán
ADHD theo thang đo Vanderbilt mẫu đánh
giá dành cho các bậc cha, mẹ.
Thang đo gồm có: 47 câu đánh giá về các
rối loạn tăng động, giảm chú ý, rối loạn chống
đối, thách thức và lo âu, trầm cảm và 8 câu
đánh giá về các hoạt động (bao gồm mối quan
hệ xã hội và kết quả học tập). Mỗi mục được
đánh giá mức điểm từ 0→3 tương ứng với
mức độ hành vi xảy ra từ không bao giờ đến
rất thường xuyên.
Trong 47 câu có 18 câu: 9 câu đánh giá về
tăng động bồng bột và 9 câu đánh giá về giảm
chú ý. Trong đó, việc đánh giá như sau:
+ Loại giảm chú ý nổi trội: Từ mục 1 → 9
có trên 6 biểu hiện được ghi điểm số 2 hoặc 3
và ở phần các hoạt động có trên 1 mục được
chấm ở 4 hoặc 5
+ Loại tăng động nổi trội: Từ mục 10 → 18
có trên 6 biểu hiện được ghi điểm số 2 hoặc 3
và ở phần các hoạt động có trên 1 mục được
chấm ở 4 hoặc 5
+ Loại kết hợp: Cần nhiều hơn các biểu
hiện cả tăng động và giảm chú ý
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu 1. Kết quả chẩn đoán mắc ADHD
Như vậy, trong số 105 trẻ có biểu hiện của ADHD, kết quả chẩn đoán cho thấy có 96 trẻ
mắc ADHD chiếm 91,43%, trong đó ADHD trội giảm chú ý có 21 trẻ chiếm tỷ lệ 20%, 14
trẻ mắc ADHD dạng trội tăng động chiếm tỷ lệ 13,33% và 61 trẻ mắc ADHD dạng kết hợp
chiếm tỷ lệ 58,1%.
58 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
Bảng 1. Một số đặc điểm trẻ mắc ADHD
Loại ADHD
Đặc điểm
Giảm chú ý Tăng động Kết hợp Mắc ADHD
SL Tỷ lệ % SL
Tỷ lệ
% SL
Tỷ lệ
% SL
Tỷ lệ
%
Giới tính
Nam 17 80,95 11 78,57 56 91,80 84 87,50
Nữ 4 19,05 3 21,43 5 8,20 12 12,50
Độ tuổi
6-9 tuổi 15 71,43 13 92,86 51 83,61 79 82,29
10-14 tuổi 6 28,57 1 7,14 10 16,39 17 17,71
Khu vực sống
Nông thôn 14 66,67 6 42,86 33 54,10 53 55,21
Thành thị 7 33,33 8 57,14 28 45,90 43 44,79
TỔNG 21 100 14 100 61 100 96 100
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số trẻ mắc là trẻ nam với 87,5%, độ tuổi chủ yếu từ 6-9 tuổi
chiếm 82,29%, độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,10±1,78. Trẻ nông thôn
chiếm nhiều hơn thành thị với 55,21%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phân loại
mắc ADHD theo giới tính, độ tuổi và khu vực sống (p>0,05).
Bảng 2. Đặc điểm bố, mẹ trẻ mắc ADHD
ADHD
Đặc điểm
Giảm chú ý Tăng động Kết hợp Mắc ADHD
SL Tỷ lệ % SL
Tỷ lệ
% SL
Tỷ lệ
% SL
Tỷ lệ
%
Nghề nghiệp
của mẹ
Nghề khác 15 71,43 12 85,71 44 72,13 71 73,96
Nông dân 6 28,57 2 14,29 17 27,87 25 26,04
Học vấn của
mẹ
≥PTTH 15 71,43 11 78,57 49 80,33 75 78,13
<PTTH 6 28,57 3 21,43 12 19,67 21 21,88
Nghề nghiệp
của bố
Nghề khác 14 66,67 12 85,71 41 67,21 67 69,79
Nông dân 7 33,33 2 14,29 20 32,79 29 30,21
Học vấn của
bố
≥ PTTH 15 71,43 11 78,57 49 80,33 75 78,13
<PTTH 6 28,57 3 21,43 12 19,67 21 21,88
TÔNG 21 100 14 100 61 100 96 100
Trong số các bệnh nhân mắc ADHD, nghề nghiệp của các bà mẹ là nông dân chiếm hơn 1/4 số
bà mẹ, học vấn của người mẹ dưới PTTH chiếm hơn 1/5 số bà mẹ, nghề của bố là nông dân chiếm
hơn 30%, học vấn người bố dưới PTTH chiếm gần 22%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa nghề nghiệp, học vấn của bố và của mẹ với tỷ lệ các loại rối loạn ADHD ở trẻ (p>0,05).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 59
NGHIÊN CỨU
IV. BÀN LUẬN
* Tỷ lệ mắc ADHD
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
trong số 105 trẻ đến khám tại bệnh viện Nhi
Trung ương có 91,43% trẻ mắc ADHD, trong
đó ADHD trội giảm chú ý chiếm tỷ lệ 20%,
trẻ mắc ADHD dạng trội tăng động chiếm
tỷ lệ 13,33% và trẻ mắc ADHD dạng kết hợp
chiếm tỷ lệ 58,1%.
Kết quả nghiên cứu cao hơn so với kết
quả cũng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm
2013, trong đó tỷ lệ tăng động giảm chú ý ở
nhóm trẻ đến khám là 74,2%. Dạng kết hợp
chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,29%, dạng giảm
chú ý chiếm 20% và dạng tăng động, bồng bột
chiếm 12,9% [6]
So sánh với nghiên cứu của Xiao HZ và
cộng sự (2013), trên các đối tượng là trẻ có
nghi ngờ ADHD sử dụng thang đo VADRS
và DSM, kết quả nghiên cứu cho thấy trong
319 trẻ khám có 196 mắc ADHD, trong đó 84
trẻ ADHD trội giảm chú ý, 35 trẻ mắc ADHD
trội về tăng động bồng bột và 77 trẻ mắc
ADHD dạng kết hợp [7]. Như vậy ở nghiên
cứu này ADHD trội giảm chú ý là cao nhất,
và ADHD trội về tăng động bồng bột chiếm
tỷ lệ thấp nhất.
So sánh với nghiên cứu tại Saudi Arabia
của tác giả Jamal H và cộng sự (2008) cho
thấy ADHD trội giảm chú ý 16,3%, ADHD
trội tăng động, bồng bột 12,4%, ADHD kết
hợp là 16,4% [8].
* Đặc điểm nhân khẩu học đối tượng
nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các
trẻ nghi ngờ mắc ADHD đến khám tại Bệnh
viện Nhi Trung ương, do vậy nhiều đặc điểm
sẽ khác với quần thể ngoài cộng đồng. Do các
bệnh nhi có những biểu hiện bất thường hoặc
nghi ngờ về tâm bệnh, cha mẹ đưa đến bệnh
viện khám, và điều trị.
Giới tính: Trẻ nam mắc ADHD chiếm
87,5%, trẻ nữ mắc ADHD chiếm 12,5%, trong
đó nhóm ADHD trội về giảm chú ý có tỷ lệ
nam là 80,95%, nhóm ADHD trội tăng động
có tỷ lệ nam là 78,57%, nhóm ADHD dạng
kết hợp có tỷ lệ nam là 91,80%.
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi tương
tự với kết quả nghiên cứu năm 2013 cũng tại
Bệnh viện Nhi Trung ương trong đó tỷ lệ nam
chiếm 81,7%, trong đó dạng phối hợp nam
chiếm 78,1%, dạng giảm chú ý nam chiếm
80,7%, dạng tăng động nam chiếm 95% [6].
Kết quả này tương tự với một số nghiên
cứu tại nước ngoài. Theo Becker SP và cộng sự
(2012), thì tỷ lệ nam ở quần thể mắc ADHD
là 68%, trong so với ở nhóm trẻ không mắc
ADHD tỷ lệ là 65% [9].
Theo nghiên cứu của CDC (2008), nghiên
cứu ADHD ngoài cộng đồng từ 2004-2006
cho thấy trẻ nam mắc ADHD là 11,8%, trong
khi trẻ nữ là 4,8% [10].
Độ tuổi: Độ tuổi mắc ADHD đa số ở lứa
tuổi 6-9 tuổi với 82,29%, trong khi đó độ tuổi
10-14 tuổi chiếm 17,71%. Độ tuổi trung bình
trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,10±1,78.
Nhóm ADHD trội về giảm chú ý độ tuổi từ
6-9 chiếm 71,43%, nhóm ADHD trội về tăng
động có độ tuổi 6-9 chiếm 92,86%, nhóm
ADHD dạng kết hợp có độ tuổi 6-9 chiếm
83,61%.
Tương tự với kết quả nghiên cứu năm
2013 cũng tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho
thấy độ tuổi 4-11 tuổi chiếm 93%,nhóm 12-
60 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
18 tuổi chiếm 7%, trong đó nhóm trội về giảm
chú ý độ tuổi 4-11 tuổi chiếm 93,5%, nhóm
trội tăng động độ tuổi 4-11 tuổi chiếm 100%,
nhóm phối hợp độ tuổi từ 4-11 chiếm 90,6%
[6].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
tự với Becker SP và cộng sự (2012), ở nhóm
7-11 tuổi, độ tuổi trung bình ở nhóm trẻ mắc
ADHD là 8,26 ± 1,30 [9].
Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt
khi so sánh với kết quả khảo sát của CDC
(2008) ngoài cộng đồng từ 2004-2006 cho
thấy tỷ lệ nhóm tuổi 6-11 tuổi (7,1%) cao hơn
nhóm tuổi 12-17 tuổi [10].
Khu vực sống: Khu vực sống nông thôn
với 55,21% so với thành thị là 44,79%, trong
đó khu vực thành thị ở nhóm ADHD dạng
trội về giảm chú ý chiếm 33,33%, nhóm
ADHD trội tăng động ở khu vực thành thị
chiếm 57,14%, nhóm ADHD kết hợp ở khu
vực thành thị chiếm 45,90%.
Kết quả này khác biệt với kết quả nghiên
cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013
cho thấy đa phần trẻ mắc ADHD thuộc khu
vực Tp. Hà Nội với 81,7%, trong đó dạng phối
hợp chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,8%, dạng trội
giảm chú ý 80,6% và dạng trội tăng động 80%
[6].
* Đặc điểm bố, mẹ trẻ mắc ADHD
Nghề nghiệp của bố, mẹ: Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy mẹ làm nông
dân chiếm 26,04%, bố làm nông dân chiếm
30,21%. Trong đó nhóm ADHD dạng giảm
chú ý có tỷ lệ mẹ nông dân là 28,57%, bố là
nông dân 33,33%, nhóm ADHD dạng trội
về tăng động có tỷ lệ mẹ là nông dân chiếm
14,29%, bố là nông dân chiếm 14,29%. Nhóm
ADHD kết hợp có mẹ là nông dân chiếm
27,87%, bố là nông dân chiếm 32,79%.
Học vấn của bố mẹ: Trong nghiên cứu của
chúng tôi ở nhóm trẻ mắc ADHD, mẹ có học
vấn từ PTTH trở lên chiếm 78,13%, bố có học
vấn từ PTTH trở lên chiếm 78,13%. Trong đó
nhóm trẻ mắc ADHD giảm chú ý có mẹ học
vấn từ PTTH trở lên chiếm 71,43%, bố có học
vấn từ PTTH trở lên chiếm 71,43%. Nhóm trẻ
mắc ADHD trội tăng động có mẹ học vấn từ
PTTH trở lên chiếm 78,57%, bố có học vấn
từ PTTH trở lên chiếm 78,57%. Nhóm trẻ
ADHD dạng kết hợp có mẹ học vấn từ PTTH
trở lên chiếm 80,33%, có bộ học vấn từ PTTH
trở lên chiếm 80,33%.
Nghiên cứu của CDC (2008) cho thấy học
vấn của bà mẹ có sự khác biệt về tỷ ADHD
ở trẻ, tuy vậy bà mẹ dưới PTTH thì tỷ lệ có
con mắc mắc ADHD lại thấp nhất với 6,4%,
bà mẹ tốt nghiệp PTTH có con mắc ADHD
chiếm 9,2%, bà mẹ tốt nghiệp cao đẳng có con
mắc ADHD chiếm 9,5%, bà mẹ tốt nghiệp
cử nhân và trên cử nhân có con mắc ADHD
chiếm 6,5% [10].
Nghiên cứu của Becker SP và cộng sự
(2012) cho thấy ở nhóm trẻ mắc ADHD, đa
phần là thành phần trung lưu với tỷ lệ 42%
(30.000-80.000USD/năm), thành phần thu
nhập thấp chiếm 31% (<30.000 USD/năm),
thành phần thu nhập cao chiếm 28% (>80.000
USD/năm) [9].
Thực tế nghề nghiệp có ảnh hưởng đến
cuộc sống sinh hoạt giữa trẻ với cha, mẹ.
Nghề nghiệp, công việc bận có thể ảnh hưởng
đến thời gian gia đình sinh hoạt cùng nhau.
Theo nghiên cứu của Jamal H. Al Hamed và
cộng sự (2008) ở Saudi Arabia vai trò cha mẹ
rất quan trọng đối với tỷ lệ mắc ADHD, trong
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 61
NGHIÊN CỨU
đó trẻ sống cùng cha mẹ mắc ADHD thấp
hơn trẻ sống chỉ với cha hoặc mẹ [8].
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu định lượng trên 105
trẻ khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương
cho thấy tỷ lệ mắc ADHD ở trẻ là 91,43%,
trong đó dạng kết hợp chiếm phần lớn. Trẻ
mắc ADHD có đặc điểm là phần lớn ở dạng
kết hợp, là trẻ nam và độ tuổi 6-9, ở khu
vực nông thôn, có bố, mẹ học phần từ trên
PTTH. Nghiên cứu cũng cho thấy các dạng
ADHD không có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với các đặc điểm tuổi, giới, khu
vực sống, nghề nghiệp và học vấn của bố
mẹ.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần
trẻ mắc ADHD dạng kết hợp có biểu hiện
nặng. Do đó việc can thiệp là cần thiết đặc
biệt qua tâm ở nhóm trẻ nam, trẻ có độ tuổi
6-9 tuổi và có bố, mẹ học vấn từ trên PTTH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. American Psychiatric Association (2013), Diagnostic and Statistical Manual of
Mental Disorders. Fifth edition: DSM-5, .
2. Eapen V., Al-Sabosy M., Saeed M., et al. (2004). Child psychiatric disorders in a
primary care Arab population. Int J Psychiatry Med, 34(1), 51–60.
3. Fayyad J., De Graaf R., Kessler R., et al. (2007). Cross-national prevalence and
correlates of adult attention-deficit hyperactivity disorder. Br J Psychiatry J Ment
Sci, 190, 402–409.
4. Flick G.L. (2010), Managing ADHD in the K-8 classroom: a teacher’s guide,
Thousand Oaks, Calif. : Corwin.
5. Gudjonsson G.H., Sigurdsson J.F., Sigfusdottir I.D., et al. (2014). A national
epidemiological study of offending and its relationship with ADHD symptoms and
associated risk factors. J Atten Disord, 18(1), 3–13.
6. Lê Thanh Hải, Đỗ Mạnh Hùng (2014). Một số đặc điểm dịch tễ học trẻ tăng động
giảm chú ý tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013. Y học thực hành, (961), 68–71.
7. Xiao Z.-H., Wang Q.-H., Luo T.-T., et al. (2013). [Diagnostic value of Vanderbilt
ADHD Parent Rating Scale in attention deficit hyperactivity disorder]. Zhongguo
Dang Dai Er Ke Za Zhi Chin J Contemp Pediatr, 15(5), 348–352.
8. Al Hamed J.H., Taha A.Z., Sabra A.A., et al. (2008). Attention Deficit Hyperactivity
Disorder (ADHD) among Male Primary School Children in Dammam, Saudi Arabia:
Prevalence and Associated Factors. J Egypt Public Health Assoc, 83(3–4), 165–182.
62 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
9. Becker S.P., Langberg J.M., Vaughn A.J., et al. (2012). Clinical Utility of the
Vanderbilt ADHD Diagnostic Parent Rating Scale Comorbidity Screening Scales. J
Dev Behav Pediatr, 33(3), 221–228.
10. Pastor P.N. and Reuben C.A. (2008), Diagnosed attention deficit hyperactivity
disorder and learning disability, United States, 2004-2006: data from the National
Health Interview Survey, U.S. Dept. of Health and Human Services, Centers for
Disease Control and Prevention, National Center for Health Statistics, Hyattsville,
Md.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_dac_diem_dich_te_hoc_tre_mac_tang_dong_giam_chu_y_tai.pdf