Đề tài Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước, tình hình cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp nhà nước mà em biết

Tài liệu Đề tài Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước, tình hình cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp nhà nước mà em biết: LỜI MỞ ĐẦU Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến rõ rệt trong quá trình chuyển đổi cơ cấu. Từ tập trung kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường - Nền kinh tế mở, với nhiều loại hình doanh nghiệp hơn, ra đời và song song cùng tồn tại với DNNN. Tuy nhiên cần khẳng định rằng DNNN vẫn luôn là loại hình chủ chốt có ý nghĩa quyết định đối vớinền kinh tế - chính trị của Việt Nam. Tại văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI Việt Nam khẳng định vẫn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN tức là DNNN là thành phần chỉ đạo của nền kinh tế mở. Đặc điểm của DNNN là gì? Tại sao lại là loại hình chủ chốt? Không phải ai cũng hiểu tường tận. Mặt khác trong điều kiện hiện nay khi chủ trương "cổ phần hoá DNNN" được nhà nước đưa ra ở văn kiện III: CPH DNNN. Đặc điểm DNNN cần được hiểu rõ và quan tâm hơn nữa để nghiên cứu nhằm sửa đổi và bổ sung Bộ Luật sao cho phù hợp hơn, vừa đảm bảo được quyền lợi nhà nước vừa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xoá bỏ những đặc đ...

docx16 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước, tình hình cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp nhà nước mà em biết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến rõ rệt trong quá trình chuyển đổi cơ cấu. Từ tập trung kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường - Nền kinh tế mở, với nhiều loại hình doanh nghiệp hơn, ra đời và song song cùng tồn tại với DNNN. Tuy nhiên cần khẳng định rằng DNNN vẫn luôn là loại hình chủ chốt có ý nghĩa quyết định đối vớinền kinh tế - chính trị của Việt Nam. Tại văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI Việt Nam khẳng định vẫn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN tức là DNNN là thành phần chỉ đạo của nền kinh tế mở. Đặc điểm của DNNN là gì? Tại sao lại là loại hình chủ chốt? Không phải ai cũng hiểu tường tận. Mặt khác trong điều kiện hiện nay khi chủ trương "cổ phần hoá DNNN" được nhà nước đưa ra ở văn kiện III: CPH DNNN. Đặc điểm DNNN cần được hiểu rõ và quan tâm hơn nữa để nghiên cứu nhằm sửa đổi và bổ sung Bộ Luật sao cho phù hợp hơn, vừa đảm bảo được quyền lợi nhà nước vừa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xoá bỏ những đặc điểm không phù hợp còn sót lại của thời kỳ kế hoạch hoá tập trung ở những thập niên trước. Trong khuôn khổ tiểu luận "Đặc điểm của DNNN, tình hình cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp nhà nước mà em biết" em xin được đề cập, phân tích nhằm góp phần đóng góp để DNNN ngày càng hoàn thiện hơn luôn là loại hình chủ chốt trong phát triển kinh tế. Qua một thời gian nghiên cứu tìm tòi em thấy đây là một đề tài hay tuy nhiên vẫn không tránh khỏi băn khoăn lo lắng bì: Thứ nhất: đề tài rộng, ít người đề cập, thuộc phương diện của nhà nước. Thứ hai: Trên phương diện cá nhân, người viết đưa ra những nhận xét còn mang tính chủ quan, phiến diện, một chiều do hiểu biết, kinh nghiệm thực tế còn ít. Tuy nhiên đây là một đề tài hay và cách viết tiểu luận là một cách tự tư duy khám phá vấn đề học hỏi được nhiều kiến thức. Nhân đây em xin chân thành cảm ơn thầy cô, khoa luật đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận này. Xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước Theo Sắc lệnh số 104/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh kí ban hành ngày 1/1/1948, doanh nghiệp nhà nước được gọi là doanh nghiệp quốc gia. Điều 2 Sắc lệnh này ghi nhận: "Doanh nghiệp quốc gia là một doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của quốc gia và do quốc gia điều khiển". Sau đó, những đơn vị kinh tế của Nhà nước được gọi là xí nghiệp quốc doanh, lâm trường quốc doanh (trong nông nghiệp), cửa hàng quốc doanh (trong thương nghiệp)… Thuật ngữ doanh nghiệp nhà nước được sử dụng chính thức trong Nghị định 338/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước. Điều 1 Nghị định này đã định nghĩa: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lí với tư cách chủ sở hữu. Doanh nghiệp nhà nước là pháp nhân kinh tế hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật. Hiện nay, khái niệm doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa trong Điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nước như sau: "Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nước giao". 2. Đặc điểm của DNNN a) DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước thành lập Điều này thể hiện ở chỗ tất cả các DNNN đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp kí quyết định thành lập khi thấy việc thành lập doanh nghiệp là cần thiết. Các loại hình doanh nghiệp khác không phải do Nhà ước trực tiếp thành lập mà chỉ cho phép thành lập trên cơ sở xin thành lập của người hoặc những người muốn thành lập doanh nghiệp. b) Tài sản trong doanh nghiệp là một bộ phận tài sản của nhà nước DNNN do Nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu của Nhà nước. Sau khi được thành lập, DNNN là chủ thể kinh doanh nhưng chủ thể kinh doanh này không có quyền sở hữu đối với tài sản mà chỉ là người quản lí và kinh doanh trên cơ sở sở hữu của Nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước giao để duy trì khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. c) DNNN là đối tượng quản lí trực tiếp của Nhà nước DNNN do Nhà nước đầu tư vốn để thành lập cho nên bản thân doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước. DNNN là cơ sở kinh tế của Nhà nước, do đó, Nhà nước phải quan tâm đến DNNN. Tất cả các DNNN đều chịu sự quản lí trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo sự phân cấp của Chính phủ. Thủ trưởng cơ quan quản lí Nhà nước của doanh nghiệp được Chính phủ uỷ quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước của doanh nghiệp được Chính phủ uỷ quyền đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước. Giám đốc DNNN do cơ quan quản lý của doanh nghiệp bổ nhiệm và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan này. Hiện nay, Nhà nước đang nghiên cứu để xoá bỏ cơ quan chủ quản đối với doanh nghiệp nhà nước nhưng điều đó không có nghĩa là Nhà nước sẽ buông lỏng quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước sẽ có cơ chế khác để thực hiện quyền sở hữu của mình đối với DNNN. Cụ thể là ngày 27/5/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định 34/CP về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy Tổng cục quản lí vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước. d) DNNN là tổ chức có tư cách pháp nhân Thể hiện hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và đảm bảo lãi. Sau khi được Nhà nước thành lập, doanh nghiệp nhà nước trở thành chủ thể kinh doanh độc lập cả về kinh tế và pháp lí. Doanh nghiệp có tài sản riêng (tài sản của DNNN là tài sản của Nhà nước nhưng được tách biệt với số tài sản của nhà nước), doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm độc lập về số tài sản này và cũng chỉ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lí (trách nhiệm hữu hạn). DNNN có cơ cấu tổ chức thống nhất, đó là hội đồng quản trị, giám đốc và bộ máy giúp việc hoặc giám đốc và bộ máy giúp việc tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp. DNNN có thể nhân danh mình mà tham gia các quan hệ pháp luật và có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn trong quan hệ tố tụng. Là đơn vị kinh tế, DNNN có nguồn thu để đảm bảo nguồn chi của mình chứ không phải là cơ quan dự toán như các cơ quan khác của Chính phủ. e) DNNN thực hiện mục tiêu nhà nước giao Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước, DNNN phải thực hiện mục tiêu mà Nhà nước giao. Đối với DNNN hoạt động kinh doanh thì DNNN đó phải kinh doanh có hiệu quả, nếu đó là doanh nghiệp công ích thì hoạt động của nó phải đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội. f) DNNN hoạt động theo Luật Nhà nước Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp, bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các DNNN. Chính phủ qui định cụ thể việc thi hành Luật này đối với DNNN hoạt động công ích trong một số lĩnh vực đặc biệt quan trọng và trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC I. Đặc điểm của công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tổng công ty vải sợi may mặc là một đơn vị trực thuộc Bộ thương mại thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, được thành lập theo quyết định số 173/BTN-TCCB ngày 27 tháng 05 năm 1957. Sau dó công ty đổi tên thành Công ty vải sợi may mặc miền Bắc theo quyết định số 107/TM/TCCB ngày 22 tháng 02 năm 1995, có trụ sở giao dịch tại số 2 Phan Chu Trinh. - Công ty có các đơn vị trực thuộc sau: + Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung Số 79 Lạc Trung - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội + Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát Km đường Giải phóng - quận Đống Đa - Hà Nội + Trạm vải sợi Đức Giang Thị trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội + Chi nhánh vải sợi may mặc Hải Phòng 69 Điện Biên Phủ - quận Hồng Bàng- Hải Phòng. + Chi nhánh vải sợi may mặc Nam Hà Số 1 Trần Hưng Đạo - TP Nam Định + Chi nhánh vải sợi may mặc TP Hồ Chí Minh 45 Trương Quốc Dung - quận Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh 2. Trách nhiệm và quyền hạn của công ty - Kinh doanh theo đúng nội dung đã quy định - Thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ cấp trên giao và nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất kinh doanh, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng. - Được chủ động trong giao dịch ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh, hợp tác kinh doanh, hợp tác đồng nghiên cứu các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nước. - Được huy động vốn từ các nguồn theo quy định để phát triển sản xuất kinh doanh. - Được tham gia hội chợ triển lãm hàng hoá trong và ngoài nước. - Được quyền tố tụng, khiếu nại trước cơ quan pháp luật và hành chính Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc các chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước, vi phạm quyền kinh doanh hợp pháp của đơn vị làm thiệt hại đến Công ty. - Được tổ chức bộ máy quản lý và thành lập các tổ chức sản xuất, dịch vụ theo phân cấp của Bộ Thương mại. - Được đề nghị Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các Phó giám đốc, kế toán trưởng. II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, xuất phát từ tình hình thực tế và chức năng nhiệm vụ của công ty, việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý phải vừa phù hợp với ngành nghề kinh doanh các mặt hàng vải sợi maymặc, sản xuất gia công hàng may xuất khẩu, vừa phải tinh gọn, hiệu lực và linh hoạt thích ứng với môi trường kinh doanh, đảm bảo đáp ứng nhu cầu về nhân lực và chất lượng sản xuất kinh doanh của Công ty. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty vải sợi may mặc miền Bắc có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Tài chính kế toán Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Hành chính Phòng Kinh doanh XN may xuất khẩu Lạc Trung XNSX hàng may XK Giáp Bát Trạm VSMM Đức Giang Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh Nam Hà Chi nhánh TP Hồ Chí Minh 1. Tổ chức bộ máy Để đảm bảo công tác tổ chức quản lý điều hành hoạt động của Công ty được tốt, bộ máy điều hành của Công ty Vải sợi may mặc miền Bắc được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng, bao gồm các cấp các khâu liên kết với nhau theo quan hệ dọc và ngang, trong đó Giám đốc điều hành tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty với sự hỗ trợ của các phòng ban chức năng. Ưu điểm: - Thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng kết hợp với sự hỗ trợ của các phòng ban chức năng. - Giám đốc Công ty nắm trực tiếp các phòng ban chức năng nên việc ra và thực hiện các quyết định nhanh chóng kịp thời, hoạt động kinh doanh được thống nhất. Nhược điểm: - Do giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh nên có thể gây tình trạng quá tải đối với người lãnh đạo. - Giám đốc phải dành thời gian làm việc với nhiều đầu mối và phải giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng. * Đặc điểm tổ chức cơ cấu bộ máy của công ty: Công ty là một doanh nghiệp quốc doanh do Bộ thương mại tổ chức thành lập, đứng đầu là Giám đốc công ty. Giám đốc được hỗ trợ bởi tổ chức bộ máy giúp việc bao gồm các phòng ban chức năng: Phòng Tổ chức cán bộ, phòng Tài chính kế toán, phòng kế toán tổng hợp, phòng hành chính, phòng kinh doanh. Mỗi phòng do một trưởng phòng chịu trách nhiệm, giúp việc trưởng phòng có từ 1-2 phó phòng. - Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty bao gồm: Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát, chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Nam Hà, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, trạm vải sợi may mặc Đức Giang đều được tổ chức ở những địa bàn, thị trường có nhu cầu. Các đơn vị nêu trên thục hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tài sản chuyên chi, chuyên thu tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy dịnh của Nhà nước. Việc thành lập, giải thể các phòng ban, xí nghiệp, chi nhánh và các cấp tương đương đều do Giám đốc công ty quyết định tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh. - Đối với việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ thuộc diện Bộ quản lý (chánh, phó, Giám đốc, kế toán trưởng Công ty) Giám đốc báo cáo ý kiến của mình trước cấp uỷ (có thể bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm), lập danh sách báo cáo Bộ xem xét quyết định. - Giám đốc Công ty có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ quản lý cơ sở sau khi đã thông qua cấp uỷ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm được thực hiện thường xuyên khi điều hành kinh doanh có biến động, hiệu quả hay thua lỗ mất vốn. 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Để giảm bớt lực lượng gián tiếp, tăng cường lực lượng trực tiếp sản xuất kinh doanh, bộ máy của công ty giai đoạn này ngoài ban giám đốc có các phòng quản lý sau: + Phòng Tổ chức cán bộ + Phòng Kế hoạch tổng hợp + Phòng Tài chính kế toán + Phòng Hành chính + Phòng Kinh doanh 2.1. Ban giám đốc Ban giám đốc có Giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm. Giám đốc thay mặt Bộ tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng, quản lý kinh doanh, quản lý tổ chức cán bộ theo phân cấp của Bộ thương mại và đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý Nhà nước. 2.2. Phòng Tổ chức cán bộ - Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức, bao gồm tổ chức mạng lưới kinh doanh, sản xuất và công tác cán bộ, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ phù hợp đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ chính trị, sản xuất kinh doanh, thực hiện chính sách cán bộ bồi dưỡng, đào tạo quy hoạch sử dụng. - Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, quy chế chi trả tiền lương cho người lao động trong các khâu công tác theo chính sách chế độ của nhà nước và quy định khoán của Công ty, thực hiện chế độ BHXH của Nhà nước cho CBCNV theo đúng chính sách. - Quản lý lao động, quản lý cán bộ, quản lý hồ sơ từ đại học trở lên, thực hiện chế độ báo cáo thống kê nhân sự định kỳ theo phân cấp quản lý của công ty. - Chỉ đạo, kiểm tra công tác tổ chức sử dụng cán bộ, công tác tuyển dụng và thực hiện chính sách đối với người lao động. 2.3. Phòng Hành chính - Tổ chức tốt khâu hành chính văn thư lưu trữ, thông tin liên lạc, tiếp khách. - Quản lý chặt chẽ các loại tài sản tại văn phòng Công ty, đề xuất trang bị mua sắm mới, phục vụ công tác phong cách văn minh lịch sự, phụ trách công tác kiến thiết sửa chữa nhỏ tại văn phòng công ty. Phục vụ tốt các hội nghị, nơi làm việc của lãnh đạo và các phòng ban, hướng dẫn khách và tiếp khách đến làm việc, làm tốt công tác thường trực, bảo vệ an toàn vệ sinh trong cơ quan. - Thay mặt Giám đốc công ty quản lý cơ quan, điều hành xe cộ phục vụ công tác, nhắc nhở cán bộ công nhân viên và khách hàng chấp hành nội quy của cơ quan. 2.4. Phòng Kế hoạch tổng hợp - Xây dựng kế hoạch hàng năm toàn công ty bao gồm kế hoạch kinh doanh, sản xuất gia công, tài chính, lao động tiền lương, liên doanh liên kết, đầu tư xây dựng cơ bản… và giao các chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, trên cơ sở chủ động cân đối nhiệm vụ chính trị của cấp trên giao, tổng hợp xử lý số liệu từ các phòng và các đơn vị gửi tới. - Theo dõi nghiên cứu phân tích tình hình thị trường trong và ngoài nước để tham mưu cho Giám đốc xác định phương hướng kinh doanh sản xuất của công ty từng thời kỳ. - Tổng hợp báo cáo thống kê tình hình thực hiện kế hoạch theo yêu cầu chỉ đạo kinh doanh của Công ty và của Bộ. - Tham mưu giúp Giám đốc về công tác quản lý giá cả, biện pháp chỉ đạo kinh doanh, theo dõi xây dựng các quy chế khoán, quản lý kho tàng, công tác bảo quản chất lượng hàng hoá làm đầu mối công tác đối ngoại, chủ trì công tác tuyên truyền quảng cáo hội chợ. - Chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các phòng xuất nhập khẩu trong xây dựng kế hoạch, tổ chức kinh doanh sản xuất, công tác thống kê báo cáo theo quy định của công ty và chế độ nhà nước. - Kiểm tra giám sát tình hình kinh doanh sản xuất, thay mặt Giám đốc uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong sản xuất kinh doanh, tham gia các đoàn kiểm tra thanh tra theo yêu cầu của công ty. 2.5. Phòng Tài chính - kế toán Tham mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, hạch toán theo cơ chế quản lý mới, quản lý tài chính kế toán như: + Lập kế hoạch và thực hiện quản lý kế hoạch tài chính trong công ty. + Quản lý an toàn, tạo điều kiện phát huy tốt các nguồn vốn, các quỹ theo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hàng tháng, quý, năm phân tích kịp thời hiệu quả kinh tế các hoạt động của công ty để giám đốc có số liệu, thông tin chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. + Theo dõi, quản lý tốt các tài khoản của công ty và đơn vị. + Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty kế hoạch vốn cho sản xuất kinh doanh hàng năm, tổ chức hạch toán kinh tế từng thời kỳ kế hoạch theo đúng pháp lệnh kế toán tài chính hiện hành của Nhà nước, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sở hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. + Chịu mọi trách nhiệm về hạch toán báo cáo số liệu lỗ lãi của công ty và chịu trách nhiệm liên đối với công tác ghi chép hạch toán phản ánh lỗ lãi tại các đơn vị cơ sở. + Chị trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn không để mất vốn. + Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của phòng trước Giám đốc Công ty trước pháp luật Nhà nước theo quy định của pháp lệnh kế toán hiện hành. 2.6. Phòng kinh doanh: - Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm, đồng thời trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu đạt giá trị doanh số cũng như lợi nhuận do Công ty giao. - Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác XNK của công ty. - Chịu trách nhiệm liên doanh liên kết, đại lý gửi với các bạn hàng trong và ngoài nước, tăng thêm giá trị hiệu quả. - Chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước… sau khi đã được giám đốc công ty đồng ý về phương hướng chủ trương và phương án. - Tổ chức thực hiện các hợp dodòng kinh tế đã ký theo đúng nguyên tắc chế độ quản lý của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật Nhà nước nếu để thất thoát vốn trong quá trình thực hiện các hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. * Nhận xét: Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban trong Công ty được phân công rõ ràng, hợp lý. Nhân viên trong các phòng được sắp xếp bố trí đúng người đúng việc nhằm phát huy khả năng làm việc sáng tạo, độc lập. Các phòng đã chủ động thực hiện tốt công việc và nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các phòng chưa được chặt chẽ, do vậy Công ty cần chú ý tạo lập mối quan hệ gắn bó hơn gữa các phòng ban trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm chuyên môn… để tận dụng được một cách triệt để thông tin trong tất cả các lĩnh vực. KẾT LUẬN Sự phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan của xã hội nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã và đang từng bước chuyển sang nền kinh tế mở. Nhưng muốn phát triển về kinh tế thì những vướng mắc về cơ sở pháp lý, cũng như các bộ luật phải phù hợp hơn, tránh bất cập chưa thống nhất và còn quá nhiều phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp. Chính vì thế trên cơ sở tìm tòi, đọc tư liệu tham khảo, người viết khái quát chỉ ra các đặc điểm cơ bản khác biệt của loại hình doanh nghiệp Nhà nước đồng thời phân tích một bộ máy cơ cấu tổ chức tại Công ty VSMB… nhằm chỉ rõ những mặt mạnh cần phát huy và những yếu kém còn tồn tại để có biện pháp khắc phục đưa nền kinh tế phát triển hoà nhập đi lên cùng thế giới. Tuy nhiên ở tiểu luận này những nhận xét, cơ cấu tổ chức đưa ra có những ưu nhược điểm khác nhau, và vấn đề là làm sao chọn được một cơ cấu tổ chức hợp lý nhất cho mỗi DNNN còn phải tuỳ thuộc vào đặc điểm. - Tình hình của DNNN đó. Xin để lại cho những nhà nghiên cứu và những người có quan tâm phân tích, xem xét. Và cũng xin nói rằng những nhận xét đánh giá người viết đưa ra chỉ trên phương diện cá nhân e rằng còn mang tính chủ quan quá nhiều chăng? Cũng như việc trèo lên lưng voi có thể trèo lên mới điều khiển được nó. Giả sử coi loại hình DNNN là 1 thực thể có vóc dáng 1 con voi thì lúc này cá nhân người viết chỉ mới "nhận diện" được từng bộ phận cái tai, cái vòi chỉ là đặc điểm hình dạng chưa thực là bản chất. Cái khó là phải thấu đáo bản tính con voi. Loại hình DNNN cũng thế cần phải rõ đặc điểm của nó thì mới hoàn thiện được những sai sót, thúc đẩy nó đi lên song song với nền kinh tế các nước, khu vực và thế giới để cùng hội nhập trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương I: Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước 2 1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước 2 2. Đặc điểm của DNNN 2 Chương II: Tình hình cơ cấu tổ chức tại công ty vải sợi may mặc miền Bắc 5 I. Đặc điểm của công ty 5 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 5 2.Trách nhiệm và quyền hạn của công ty 5 II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 6 1. Tổ chức bộ máy 7 2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 9 Kết luận 13

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTL (dac diem DNNN).docx
Tài liệu liên quan