Đề tài Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm

Tài liệu Đề tài Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm: Lời mở đầu Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay , sự phát triển của xã hội gắn liền với sự phát triển của kinh tế . Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước .Với cơ chế mở cửa như hiện nay đồng thời Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO , điều đó càng đòi hỏi sự cố gắng hơn nữa của tất cả các thành phần trong xã hội và đặc biệt là việc chú trọng phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp lớn , nhỏ không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và tăng sức cạnh tranh trên thị trường .Nhà nước ta hiện nay vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra vô vàn thách thức đối với các doanh nghiệp, bởi không chỉ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau mà còn có sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trên thế giới. Thêm vào đó , mỗi năm nước ta có hàng nghìn các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập sẽ làm đa dạng hơn các ngành nghề kinh doanh. Song trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là các doan...

doc29 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay , sự phát triển của xã hội gắn liền với sự phát triển của kinh tế . Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước .Với cơ chế mở cửa như hiện nay đồng thời Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO , điều đó càng đòi hỏi sự cố gắng hơn nữa của tất cả các thành phần trong xã hội và đặc biệt là việc chú trọng phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp lớn , nhỏ không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và tăng sức cạnh tranh trên thị trường .Nhà nước ta hiện nay vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra vô vàn thách thức đối với các doanh nghiệp, bởi không chỉ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau mà còn có sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trên thế giới. Thêm vào đó , mỗi năm nước ta có hàng nghìn các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập sẽ làm đa dạng hơn các ngành nghề kinh doanh. Song trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi trên thị trường Số lượng các doanh nghiệp này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các doanh nghiệp tại Việt Nam , việc hạch toán kế toán cũng đóng vai trò rất quan trọng . Tuy nhiên , hiện nay tại các doanh nghiệp này việc tổ chức công tác kế toán vẫn chưa có sự thống nhất toàn diện, điều này cũng gây một số trở ngại nhất là đối với các doanh nghiệp mới thành lập. Bởi vậy , nên em đã chọn một doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực tập nhằm tìm hiểu thêm về những vấn đề tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp này , giúp em có thể hoàn thiện hơn vốn kiến thức còn hạn chế của mình.Sau đây là phần trình bày của em về Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô để giúp em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình. Nội dung I. Khái quát chung về công ty TNHH máy tính Đồng Tâm 1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm Công ty TNHH Máy tính Đồng Tâm được thành lập tháng 11 năm 1997 theo giấy phép số 3285 GP/TLDN do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 11 năm 1997. Tên Công ty: Công ty TNHH Máy Tính Đồng Tâm và có tên giao dịch tiếng Anh: Dong Tam Computers Company Limited( DTC Co., Ltd ). Trụ sở chính: 93 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại: 84 4 852 1831 (06 lines) - Fax: 84 4 563 4609 Website: www.dtc.com.vn Công ty giao dịch tại Ngân hàng á Châu ACB Hà Nội số 1 Chùa Bộc và có tài khoản ngân hàng : 8286919 . Mã số thuế : 0100376380- 1 Công ty là thành viên của Hội tin học Việt Nam và là đại lý của một số hãng máy tính và thiết bị văn phòng nổi tiếng thế giới như: IBM, COMPAQ, Hewlett Packard, EPSON, SAMSUNG, LG, INTEL, Maxtor, Seagate, CANON, XEROX, RICOH, SHARP, TOSHIBA, PANASONIC, SONY, FUJITSU, TOA, SHURE... Những năm đầu mới thành lập Công ty chỉ hoạt động kinh doanh trong các thiết bị máy tính , đến nay Công ty đã thực hiện cung cấp mở rộng hơn cụ thể là :các thiết bị về máy tính , các thiết bị văn phòng , thiết bị y tế …Qua gần 10 năm thành lập đến nay công ty đã đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường.Điều đó được thể hiện quy mô kinh doanh của Công ty được mở rộng ,thị trường cung cấp sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng và mở rộng hơn đáp ứng kịp thời với nhu cầu và sự tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật .Số vốn điều lệ đã tăng lên đáng kể , số lượng các hợp đồng cung cấp thiết bị tăng cả về chất lượng lẫn số lượng .Bên cạnh đó công ty đã thực hiện thành công rất nhiều dự án đem lại lợi ích cho công ty và cho xã hội. Năm 2004 Công ty mở Showroom tại : 270 Trần Khát Chân - Hai Bà Trưng-Hà Nội với mục đích mở rộng quy mô hoạt động , tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng ở xa trụ sở chính và đó cũng là địa điểm bảo hành đối với các mặt hàng cung cấp cho khách hàng .Nhưng đến năm 2005 Công ty lại thu hồi về với mục đích tạo điều kiện kiểm soát hoạt động và có dự định mở rộng cho các dự án lớn đồng thời thay vào đó Công ty mở rộng hoạt động của bộ phận nghiên cứu thị trường , xúc tiến công tác quảng cáo sản phẩm… Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới : + Tiếp tục triển khai , thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị , Nghị quyết của Đảng và Nhà nước + Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế hàng năm + Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của công ty , đáp ứng yêu cầu của thị trường cạnh tranh trong điều kiện Vịêt Nam đang hoàn thiện mình trong WTO + Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ , nhân viên , tổ chức tốt các phong trào thi đua + Tiếp tục thực hiện các dự án có quy mô trong các năm tiếp theo 2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm Lĩnh vực kinh doanh : Công ty TNHH Máy tính Đồng Tâm hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ cao , thiết bị tin học, thiết bị văn phòng, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị y tế, giáo dục và các dịch vụ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực Điện tử Tin học .v.v. theo giấy phép kinh doanh số 045134 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh : Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá. Tư vấn thiết kế lắp đặt và bảo trì mạng LAN, WAN. Cung cấp máy vi tính, máy in, ổn áp, lưu điện.v.v. và các vật tư phụ kiện linh kiện máy tính, máy in, thiết bị tin học và văn phòng. Dịch vụ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực tin học, điện tử và viễn thông. Cung cấp, lắp đặt và bảo hành các thiết bị văn phòng. Tư vấn thiết kế, lắp đặt, bảo trì phòng hội thảo trình chiếu và các hệ thống trang âm phòng họp. Sản xuất mua bán phầm mềm tin học. Sản xuất, lắp ráp và kinh doanh máy vi tính, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và các thiết bị tin học. Mua bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị âm thanh, chiếu sáng, thiết bị bảo vệ, thiết bị giáo dục, thiết bị nội thất, thiết bị văn phòng, thiết bị y tế. Kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách Về tình hình kinh tế tài chính , lao động Hiện nay, gần như toàn bộ nhân viên của Công ty đều có trình độ cao về chuyên môn và nghiệp vụ Số nhân viên đã tốt nghiệp đại học chiếm 90%. Số nhân viên đã tốt nghiệp trung cấp: 10%. Số nhân viên làm công tác quản lý và kinh doanh chiếm 60%. Chính vì vậy tất cả các yêu cầu kỹ thuật của khách hàng Công ty đều đáp ứng được với chất lượng cao. Thu nhập bình quân đầu người 2.500.000đ/1 người /tháng và về tiền lương Công ty có trích về các khoản BHXH , BHYT. Do Công ty không có tổ chức công đoàn nên không có khoản trích KPCĐ. Ngoài ra , các chế độ khen thưởng , phạt kỷ luật của Công ty đều rất rõ ràng minh bạch và thoả đáng. Tình hình tài chính: Doanh thu Đơn vị:Đồng STT Năm Doanh thu Ghi chú 1 2002 27.630.875.471 2 2003 74.732.002.005 3 2004 113.170.628.768 4 2005 129.461.508.158 Biểu số 1: Bảng doanh thu qua các năm. bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ Bảng kê này được lập trên cơ sở báo cáo quyết toán tài chính trong vòng 3 năm vừa qua (đã được Cục Thuế thành phố Hà Nội duyệt quyết toán). Đơn vị:Đồng STT Mục Năm 2003 Năm 2004 năm 2005 1 Tổng số tài sản có 10.884.263.621 15.536.355.871 17.777.885.667 2 Tài sản có lưu động 10.541.459.665 15.259.049.267 17.120.338.883 3 Tổng số tài sản nợ 10.884.263.621 15.536.355.871 17.777.885.677 4 Tài sản nợ lưu động 8.240.298.977 12.722.788.200 12.842.679.247 5 Lợi nhuận trước thuế 147.007.468 240.336.194 280.902.946 6 Lợi nhuận sau thuế 99.965.078 173.042.060 202.250.121 Biểu số 2: Bảng tóm tắt tài sản của Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm Qua bảng trên ta thấy: Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2004 , 2005 tăng nhanh so với năm 2003 cụ thể tăng tương ứng 42.74%, 63.34% cho thấy quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng nhanh. Đồng thời doanh thu qua các năm liên tục tăng: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 16.290.879.394 đồng tương ứng 14.39% và lợi nhuận sau thuế cũng tăng đồng nghĩa với việc nộp NSNN tăng. Tổng lợi nhuận Tổng doanh thu *100% Một số chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Năm 2004 = 0.21% Năm 2005 = 0.22% *100% Tổng lợi nhuận ị Ta thấy Tỷ suất lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004là : 0.01% .Chứng tỏ tốc độ giảm chi phí của doanh nghiệp năm nay nhanh hơn so với năm trước. Tuy nhiên chỉ tiêu này cả hai năm nhìn chung là thấp và qua đó thấy được giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn. Điều này là một phù hợp vì đây là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Tổng nguồn vốn Tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn = Năm 2004 = 1.54% Năm 2005 = 1.58% ịTỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn năm 2005 tăng so với năm2004 là 0.04%. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngày càng hiệu quả hơn. Đây là dấu hiệu tốt tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần xem xét đến việc thanh toán của khách hàng để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn . 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng(sơ đồ 1) Để hoàn thành được mục tiêu và đáp ứng được chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty trước mắt và lâu dài,đứng đầu bộ máy tổ chức là Giám đốcvà tiếp theo được tổ chức thành 6 phòng ban : - Phòng Kinh doanh - Phòng Dự án - Phòng Kỹ thuật - Phòng Kế toán - Phòng Xuất nhập khẩu - Phòng Tổ chức hành chính. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty ,chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty và là người có quyền điều hành cao nhất .Trong ban giám đốc còn có bộ phận hỗ trợ giúp cho việc ra quyết định và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Phòng kinh doanh Chức năng : tư vấn cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh phân phối, kinh doanh bán lẻ của Công ty đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh trên. Nhiệm vụ cụ thể là: Nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả các loại sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đang kinh doanh.Tìm hiểu đối tác kinh doanh , phát triển mở rộng khách hàng mới , tìm kiếm khách hàng tiềm năng và đồng thời tìm hiểu nắm bắt được các thông tin về đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm duy trì quan hệ với khách hàng hiện tại ,có biện pháp ứng xử một cách linh hoạt với những thay đổi trên thị trường ,…Ngoài ra phải xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng , hàng quý ,hàng năm trình Giám đốc phê duyệt .Tạo dựng hình ảnh cho Công ty trên thương trường, khuếch trương sản phẩm và dịch vụ là nhiệm vụ rất quan trọng .Đồng thời phải khai thác triệt để các nhu cầu trên thị trường để phát huy lợi thế của Công ty Phòng dự án. Chức năng: tư vấn cho Giám đốc và tổ chức thực hiện kinh doanh, thị trường của dự án tập trung chủ yếu vào bộ phận khách hàng tiêu dùng là các cơ quan, các tổ chức. Nhiệm vụ cụ thể là: Nghiên cứu, cập nhật các quy định của Nhà nước về công tác quản lý đầu tư, quy chế đấu thầu về cung cấp và lắp đặt trang thiết bị.Tìm hiểu để nắm được kế hoạch đầu tư của các ngành, các tổ chức và cá nhân. Tiếp cận và giao dịch với các ngành, các tổ chức và cá nhân có kế hoạch đầu tư mới, nâng cấp trang thiết bị tin học, điện, điện tử, trang âm, ... để tham gia đấu thầu cung cấp, lắp đặt, bảo trì trang thiết bị- Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên chiến lược kinh doanh của công ty.- Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu; tham gia đấu thầu, chọn thầu và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp, lắp đặt thiết bị. Phòng kỹ thuật:Chức năng nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bán hàng, thực hiện dịch vụ bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng. Nhiệm vụ cụ thể như sau: Tư vấn cho Giám đốc , cho bộ phận kinh doanh về xu hướng phát triển của công nghệ , các đặc điểm cũng như tính năng kỹ thuật của các công nghệ mới . Nghiên cứu kiểm tra , đánh giá chất lượng sản phẩm phần cứng của các nhà cung cấp và các vấn đề liên quan đến việc bảo hành , bảo trì , bảo dưỡng các trang thiết bị tin học của Công ty… Ban giám đốc Phòng dự án Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật Phòng kế toán BP xuất nhập khẩu BP nghiệp vụ BP hỗ trợ BP DV sau bán hàng BP triển khai BP bảo hành BP hỗ trợ BP kinh doanh bán lẻ BP kinh doanh phân phối Sơ đồ1:Bộ máy tổ chức Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm Phòng Kế toán là phòng quản lý, có chức năng tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán của Công ty. Nhiệm vụ cụ thể như sau: Cập nhật, tìm hiểu các chủ trương chính sách và các quy định của Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán như: chính sách thuế, Pháp lệnh kế toán thống kê; Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đầu vào như phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi; Ghi chép sổ sách, hạch toán, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ; Đối chiếu công nợ với chủ hàng, khách hàng theo định kỳ hoặc đột xuất; đôn đốc và thực hiện thu hồi công nợ; Kiểm kê hàng tồn kho, kiểm kê quỹ, két hàng tháng; Lập và nộp các báo cáo về công tác kế toán VAT theo quy định của Nhà nước; Lưu giữ hồ sơ, chứng từ kế toán.- Phân tích tình hình hoạt động tài chính, các chỉ tiêu về doanh số, phân tích các báo cáo, tìm ra nguyên nhân những tồn tại và đề xuất giải pháp xử lý. Phòng xuất nhập khẩu Bộ phận xuất nhập khẩu có chức năng tư vấn cho Giám đốc về công tác xuất nhập khẩu và tổ chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhiệm vụ cụ thể như sau: có trách nhiệm đối với các vấn đề liên quan đến việc nhập khẩu các mặt hàng của Công ty . Phòng Tổ chức hành chính là phòng quản lý, có chức năng tư vấn cho Giám đốc về quản lý nhân sự và quản lý hành chính, có trách nhiệm về công tác tổ chức và hành chính của Công ty. Nhiệm vụ của phòng như sau:Ngoài công tác phục vụ , hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh ,các công việc các sự vụ hành chính như văn thư , tiếp khách . Phòng còn có nhiệm vụ nắm vững tình hình nhân lực , trình độ năng lực của cán bộ nhân viên trong Công ty để tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp , bố trí lại các vị trí cho phù hợp , bên cạnh đó giúp Giám đốc trong việc ra quyết định về các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực… II.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm 1. Tổ chức bộ máy kế toán Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán Công ty đã cố gắng tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước , của ngành và vận dụng thích ứng với đặc điểm tổ chức kinh doanh ,quản lý của Công ty. Theo đó kế toán của Công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán , tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Về phân công lao động kế toán : mỗi nhân viên trong phòng kế toán đảm nhiệm một phần hành riêng(Sơ đồ:2) Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiềnvà tiền vay Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Kế toán bán hàng và công nợ phải thu Kế toán lương và các khoản trích theo lương Thủ quỹ Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty ,giúp Giám đốc thực hiện toàn bộ công tác kế toán , thống kê , tài chính .Đồng thời kiểm tra , kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công ty , chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và cơ quan tài chính Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở chi nhánh , hướng dẫn thực hiện , kiểm tra việc thực hiện ghi chép , tính toán một cách đầy đủ , kịp thời , chính xác ,đúng chế độ ,chính sách các khoản thuế phải nộp ,các khoản quỹ được trích từ lợi nhuận , lập và gửi đầy đủ kịp thời các Báo cáo tài chính theo đúng chế độ quy định .Một nhiệm vụ quan trọng của kế toán trưởng là ký sổ kế toán , ký Báo cáo kế toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trên tài liệu kế toán . Đồng thời tập trung các phần hành kế toán riêng của từng kế toán chi tiết đểlên sổ tổng hợp sau đó đối chiếu và tập hợp Báo cáo tổng hợp lên Báo cáo quyết toán Kế toán vốn bằng tiền và tiền vay: có trách nhiệm mở sổ quỹ tiền mặt hàng ngày để ghi chép ,theo dõi tình hình nhập xuất ,tồn quỹ . Tiền mặt đối chiếu với số tồn quỹ thực tế để phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm về tiền mặt , kiểm tra tình hình biến động tăng , giảm về TGNH và các khoản vay. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Trực tiếp làm công tác kế toán bán hàng, theo dõi doanh thu và tổng hợp tình hình thanh toán công nợ theo từng đối tượng.Ngoài ra , còn có nhiệm vụ tổng hợp số thuế GTGT đầu ra đối với các hàng hoá . Kế toán mua hàng và công nợ phải trả : Có trách nhiệm về tất cả nhứng vấn đề liên quan đến việc mua hàng kể cả hàng nhập khẩu ,tổng hợp số thuế GTGT đầu vào đối với các hàng hoá Kế toán lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý , theo dõi cán bộ nhân viên trong Công ty về mặt số lượng , thời gian làm việc căn cứ để tính lương lập bảng thanh toán lương , ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương , quỹ… Thủ quỹ: Trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt , thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu chi tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ , hợp pháp…Cuối mỗi ngày thủ quỹ tiến hành kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và đối chiếu số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ quỹ kế toán tiền mặt,nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra lại để xác định rõ nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch .Một điều rất quan trọng đó là nguyên tắc bất kiêm nhiệm . Liên hệ với bộ máy quản lý chung của Công ty:Phòng kế toán có mối quan hệ mật thiết với các phòng khác cụ thể như : Cung cấp số liệu cho các phòng khác trong công tác lập kế hoạch , tư vấn cho các phòng trong việc ra quyết định. Đồng thời , ngoài việc tạo điều kiện cho các phòng kinh doanh phòng kế toán cũng được giao nhiệm vụ kinh doanh . Quan điểm của ban lãnh đạo trong Công ty là kế toán không phải là nghiệp vụ đơn thuần mà ở đây tất cả đều liên quan đến sự vận động của đồng tiền : lúc nào nên có quyết định vay tiền và vay bằng đồng tiền gì , vay ở ngân hàng nào . trả nợ cho ai trước, … 2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm 2.1.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Chế độ kế toán áp dụng:Theo quyết định 1141/QĐ/TC/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và các thông tư sửa đổi kèm theo về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp Niên độ kế toán của Công ty: bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hàng năm.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam . Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán : Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh. Hệ thống tài khoản sử dụng: doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán ,chuẩn mực kế toán .Hệ thống tài khoản được sắp xếp theo nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản phù hợp với các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính.Các tài khoản được mã hoá thuận lợi cho việc hạch toán và xử lý thông tin của Công ty. Tuy nhiên , doanh nghiệp chỉ sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: SHTK Tên tài khoản SHTK Tên tài khoản 111 Tiền mặt 335 Chi phí phải trả 112 Tiền gửi ngân hàng 338 Phải trả phải nộp khác 131 Phải thu khách hàng 341 Vay dài hạn 133 Thuế GTGT được khấu trừ 411 Nguồn vốn kinh doanh 156 Hàng hoá 421 Lợi nhuận chưa phân phối 138 Phải thu khác 515 Doanh thu tài chính 211 TSCĐ HH 642 Chi phí bán hàng 214 Hao mòn TSCĐHH 632 Giá vốn hàng bán 311 Vay ngắn hạn 711 Thu nhập khác 331 Phải trả cho người bán 811 Chi phí khác 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 334 Phải trả người lao động 911 Xác định kết quả kinh doanh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đồng thời , cũng chia ra các tiểu khoản cấp 2 ,3 để giúp cho việc theo dõi các khoản chi tiết. VD như:311,331 chi tiết theo từng đối tượng,133 chi tiết cho từng loại thuế…Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên có một số tài khoản không áp dụng như 152,154,155,… Phương pháp kế toán Hàng tồn kho : + Nguyên tắc đánh giá giá gốc HTK : Giá gốc HTK= giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu( nếu có) + Phương pháp xác định giá trị HTK xuất kho và giá trị HTK cuối kỳ là bình quân sau mỗi lần nhập.Theo phương pháp này , sau mỗi lần nhập hàng , máy tính sẽ tự động tính ra đơn giá bình quân , khi xuất bán căn cứ vào đơn giá bình quân tính ra giá vốn hàng bán . Ví dụ: Ngày01/12/2005 Công ty Vĩnh Hưng mua hàng của Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm tại kho của Công ty.Lô hàng hóa là 5 Case 108 B đơn giá 116253đ/ chiếc. Hình thức thanh toán theo phương thức trực tiếp bằng tiền mặt. Diễn giải Số lượng đơn giá Thành tiền Tồn … 15 1837000 30/11/2005 Nhập 300 36740100 38577100 01/12/2005 Xuất 5 612335 37946765 122467 = 1837000 + 36740100 15 + 300 Đơn giá bình quân = Giá vốn hàng xuất = 122467 * 5 = 612335 + Phương pháp kế toán tổng hợp HTK : Theo phương pháp kê khai thường xuyên do tình hình nhập xuất hàng hoá của công ty là thường xuyên , liên tục và đa dạng nhiều mặt hàng. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh giá trị hiện có ,tình hình tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên sổ kế toán của từng loại hàng hoá . Phương pháp này hiện nay đang được áp dụng rất phổ biến. Đối với khoản dự phòng giảm giá thì Công ty không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá HTK Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên giá = giá mua + chi phí thu mua Đối với khấu hao TSCĐ thì được áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng , thời gian sử dụng hữu ích, tỷ lệ khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài Chính Thuế : Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với các mức thuế suất :5% ,10%.Toàn bộ thuế GTGT đầu ra trong kỳ được khấu trừ với thuế đầu vào phát sinh trong kỳ ( bao gồm cả thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hoá).Thuế suất thuế nhập khẩu tuỳ theo quyết định của Nhà nước đối với từng mặt hàng , thuế nhập khẩu được kế toán vào giá vốn hàng nhập khẩu .Thuế thu nhập doanh nghiệp … Hệ thống chứng từ : Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Hiện nay Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính và có đăng ký với cơ quan thuế.Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm: Tiền tệ: Phiếu thu , phiếu chi , Biên lai thu tiền , Bảng kiểm kê quỹ, Bảng kê chi tiền,… Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho , Phiếu xuất kho , Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá , bảng kê mua hàng ,… Tài sản cố định : Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ Các hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT , Bảng kê bán lẻ … … Hình thức ghi sổ kế toán: Căn cứ vào quy mô kinh doanh , yêu cầu của quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng như việc trang bị máy tính cùng với phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty , hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty là Chứng từ- ghi sổ có cải biên cho phù hợp với chương trình máy tính, các số liệu được định khoản bằng máy ,cuối quý được in ký và lưu trữ theo quy định… Báo cáo tài chính Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu , kiểm tra: Sơ đồ 3:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ _ ghi sổ Theo hình thức này thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc là các Hoá đơn bán hàng , phiếu thu , phiếu chi , hoặc bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra , được dùng làm căn cứ ghi sổ …kế toán nhập số liệu vào máy .Phần mềm của hệ thống kế toán sẽ tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong 5 ngày vào một chứng từ ghi sổ , từ các chứng từ ghi sổ vào sổ Cái và các tài khoản có liên quan.Các loại sổ kế toán : Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , Sổ Cái , Các sổ thẻ chi tiết có liên quan . Cuối tháng , phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ , tính ra tổng số phát sinh Nợ ,Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính 2.2. Hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm 2.2.1. Kế toán tiền mặt Chứng từ sử dụng: Phiếu thu , phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng, … 111- Tiền mặt(111) Khái quát sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 112 112 Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút TGNH về quỹ tiền mặt 641,642,… 131,138 Chi phí phát sinh bằng tiền mặt Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt 133 Thuế GTGT 311,341 Vay ngắn hạn , dài hạn 156 Mua hàng hoá bằng tiền mặt 511,515,711 311,331,333,334,338 Doanh thu , thu nhập khác bằng tiền mặt Thanh toán nợ phải trả bằng tiền mặt Ví dụ: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh , hàng ngày kế toán tiến hành vào sổ quỹ để biết được thu , chi , tồn cuối ngày và đối chiếu với thủ quỹ . Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Thu Chi Tồn Thu chi … … … 416726355 03/12/2005 33 131 1003653 34 131 127449 … … 22 642 40000 23 331 88754400 … … 950093672 Đồng thời lập Chứng từ ghi sổ căn cứ vào các chứng từ cùng loại : chứng từ thu , chứng từ chi Chứng từ ghi sổ Số: 01235 Ngày 05 tháng 12 năm2005 Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ có Thu HĐ 6228Cty XD Vinashin ……… Thu HĐ6229 Nhà máy gạch Mika 111 111 131 131 1003653 …. 127449 Cộng 91897412 Tương tự với việc lập Chứng từ - ghi sổ với các chứng từ thu , từ đó làm căn cứ để vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ kế toán vào Sổ cái TK 111“ Tiền mặt” 2.2.2.Kế toán hàng tồn kho Chứng từ sử dụng: sổ chi tiết hàng hoá, bảng kê mua hàng, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, … 156- Hàng hoá Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 632 111,112,331 Nhập kho hàng hoá mua ngoài, chi phí thu mua Xuất hàng hoá đển bán, trao đổi 133 ThuếGTGT Ktrừ 3333,33312 Thuế NK, thuế GTGT hàng NK 338(3381) Hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê 111,112,331 CKTM, giảm giá hàng mua , hàng mua bị trả lại 133 Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý 138(1381) Ví dụ : Ngày 05/12/2005 Công ty xuất kho theo HĐ số 6395 lô hàng bao gồm: 7 chiếc case 108B + nguồn 320: 857269đ 7 chiếc HDD40Gb : 5252504đ 7 chiếc Main AS 45 GV: 428973đ cho Công tyCP sản xuất TM Nguyên Ngọc và đã chấp nhận thanh toán . Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 632 : 6538746 Có TK 156 : 6538746 Đồng thời , kế toán mở sổ chi tiết cho từng mặt hàng để theo dõi chi tiết tương ứng với từng mặt hàng đó. Kế toán theo dõi chi tiết hàng hoá không theo các tiểu khoản mà theo từng loại hàng . Sau đó , cũng tương tự như trên lập chứng từ ghi sổ cùng loại và vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. 2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả Chứng từ sử dụng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT , báo cáo bán hàng,bảng kê bán lẻ,… Một số nghiệp vụ chủ yếu: Khi xuất hàng hoá giao cho người mua , khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 112,111,131,…: Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu Có TK33311 : Thuế GTGT đầu ra Các khoản giảm trừ doanh thu: Nợ TK 521,532,531 : Nợ TK 33311 : Thuế GTGT hàng bán bị trả lại , bị giảm gía , chiết khấu thương mại Có TK111,112,…: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 521,532,531 Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 Có TK 911 Khi xuất hàng hoá bán cho khách hàng , khách hàng đã chấp nhận thanh toán hàng hoá được coi là đã tiêu thụ. Kế toán lập HĐ GTGT thành 3 liên : liên 1 màu tím , liên 2 màu đỏ , liên 3 màu xanh . Liên 1 và 3 lưu tại doanh nghiệp còn liên 2 giao cho khách hàng . Ví dụ: Ngày 05/12/2005 xuất kho hàng hoá bán cho khách hàng theo HĐ số 000 6395 các mặt hàng : Case108 B+ Nguồn320, HDD40Gb , Main ASH5GV.Mẫu HĐ GTGT như sau: Kế toán định khoản như sau: cùng với bút toán phản ánh GVHB ở trên, còn có bút toán phản ánh doanh thu Nợ TK 111 : 12.157.525 Có TK 511 : 11.578.595 Có TK 33311 : 578.930 Đồng thời kế toán lập báo cáo bán hàng: Báo cáo bán hàng 01/12/2005 31/12/205 Hàng hóa - Main AS45GV ( Aroc 845) Tên ĐV SL bán Giá bán TB Doanh số GV hàng xuất Lãi gộp Main AS 45 GV Chiếc 53 737.180 39.070.555 33.697.805 5.372.750 Lập ngày … tháng… năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Hoá đơn Giá trị gia tăng Mẫu số : 01GTKT- 3LL Liên 1: Lưu AC/2005B Ngày 05 tháng 12 năm2005 Số:0006395 đơn vị bán hàng : Công ty tnhh máy tính đồng tâm Địa chỉ: 93 Chùa Bộc - Hà Nội Tel: 048521831 Số tài khoản : 8286919 MST: 0100376380 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nam Tên đơn vị : Cty CP sản xuất thương mại Nguyên Ngọc Địa chỉ: TT Lâm Thao - Lâm Thao - Phú Thọ Hình thức thanh toán : Tiền mặt ………..MS 2600329209 stt Tên hàng hoá dịch vụ đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền a b c 1 2 3=1*2 1 Case108 B + Nguồn 320 Chíêc 07 265551 1 858 857 2 HDD40 Gb Chiếc 07 728411 5 098 877 3 Main AS45 GV Chiếc 07 660123 4 620 861 Cộng tiền hàng 11 578 595 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT 587 930 Tổng cộng tiền thanh toán 12 157 525 Số tiền viết bằng chữ : Mười hai triệu một trăm năm bảy ngàn năm trăm hai năm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) (Ký , họ tên, đóng dấu) 2.3. Báo cáo kế toán tại Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm Số lượng báo cáo: Doanh nghiệp sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Trưởng BTC. Hàng kỳ kế toán Công ty lập Báo cáo tài chính về tình hình tài sản , hàng hoá, tiền vốn và các khoản công nợ và gửi cho các ngành chức năng theo đúng mẫu báo cáo của Bộ Tài Chính quy định.Gồm: + Mẫu số B 01_ DN: Bảng cân đối kế toán + Mẫu số B 02_ DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Mẫu số B 03_ DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Mẫu số B 09_ DN : Bản thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài ra còn có một số mẫu do Tổng cục thuế quy định: Mẫu số 2 B : Tờ khai chi tiết doanh thu ,chi phí , thu nhập Mẫu số 2 a : Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Thời hạn nộp Báo cáo quyết toán theo quy định và Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình đối với Tổng cục thuế. Ví dụ: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Trưởng BTC Đơn vị báo cáo : Cty TNHH máy tính Đồng Tâm Mẫu sốB 02_ DN Địa chỉ : 93 Chùa Bộc- Hà Nội Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2005 MST: 0100376380 đơn vị tính: Đồng chỉ tiêu Mã Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1.DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 3. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-03) 4.Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11) 6.DT hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh{30=20+(21-22)-(24+25)} 11.Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50=30+40) 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp(TTNDN) 16. Lợi nhuận sau TTNDN (60=50-51) 1 3 10 11 20 21 22 23 24 25 30 31 32 40 50 51 60 24 24 24 25 24 26 28 28 129.461.508.158 129.461.508.158 123.577.073.761 5.884.434.397 17.617.182 65.554.261 5.558.333.865 278.163.453 2.471.946 2.453 2.739.493 280.902.946 78.652.825 202.250.121 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị III. Nhận xét về công tác tổ chức quản lý và tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH máy tính Đồng Tâm 1. Những thành tựu đã đạt được Về công tác tổ chức quản lý: Trong gần 10 năm hoạt động , Công ty đã trải qua rất nhiều những khó khăn , với nhiều sự thay đổi và biến động của thị trường.Nhưng với sự quyết tâm , sự cố gắng nỗ lực hết sức của tất cả các thành viên trong toàn bộ Công ty đã đưa Công ty đi đến hết sự thành công này đến sự thành công khác. Và đặc biệt là diện mạo của Công ty đã được cải thiện đáng kể , đã có nhiều đối tác biết đến sự tồn tại của Công ty trong đó phải kể đến những bạn hàng lâu năm. Công ty đã trở thành một trong những nhà cung cấp đáng tin cậy của đối tác. Đạt được sự thành công đó , thì bộ máy của Công ty phải hết sức khoa học và hợp lý và có tính sáng tạo . Bộ máy quản lý được thiết kế gọn nhẹ với những cán bộ có trình độ nghiệp vụ vững vàng , có tinh thần trách nhiệm cao và luôn tạo được sự gắn kết mật thiết giữa các phòng ban. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Cùng sự phát triển lớn mạnh của toàn Công ty , công tác hạch toán kế toán cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt . Hệ thống tương đối hoàn chỉnh , đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao.Bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ , đảm bảo tốt yêu cầu công việc làm cho việc luân chuyển chứng từ được tiến hành đúng trình tự , không có sự chồng chéo giữa các bộ phận liên quan. Ngoài ra , việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp giảm nhẹ công việc lao động kế toán thủ công ,giảm số lượng sổ sách ,tiết kiệm thời gian và nhất là việc đối chiếu số liệu lập báo cáo.Từ đó giúp Công ty theo dõi sát sao biến động của các nghiệp vụ kinh tế , đảm bảo mối quan hệ đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết . Khi nhập dữ liệu vào máy ,máy vừa ghi vào sổ kế toán chi tiết vừa ghi vào sổ kế toán Tổng hợp.Chương trình phần mềm kế toán cũng giúp cho các phần hành kế toán kiểm soát lẫn nhau và như vậy dễ phát hiện sai sót. Phân công lao động hợp lý theo các phần hành kế toán chủ yếu dựa trên đặc điểm hoạt động của Công ty , điều đó sẽ giúp cho sản phẩm của công việc có chất lượng hơn và sẽ đạt hiệu quả cao hơn.Tuy có sự phân nhiệm trong công việc nhưng toàn bộ công tác kế toán đều nằm trong một quy trình thống nhất do kế toán trưởng chi phối điều hành nhằm cung cấp những thông tin tài chính hữu ích và xác thực cho Công ty. Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: được thực hiện nghiêm ngặt đảm bảo tính khách quan ngăn nắp , khoa học phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế ở kỳ nào được lưu trữ ở ngăn riêng có đánh số thứ tự rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin khi cần thiết Về hệ thống tài khoản : Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 1141/QĐ/TC/CĐKT mà phần lớn các doanh nghiệp đang áp dụng. Các tài khoản là khá đầy đủ và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế diễn ra.Điều này thuận lợi cho những đối tượng ngoài doanh nghiệp khi đọc hệ thống Báo cáo tài chính, hệ thống sổ kế toán của đơn vị. Về hệ thống sổ sách: Công ty tổ chức sổ theo hình thức chứng từ _ ghi sổ phù hợp với việc hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và điều kiện áp dụng kế toán máy trong công tác hạch toán. Về hệ thống báo cáo: Bộ máy kế toán của Công ty sử dụng hệ thống BCTC theo quy định chung của Bộ Tài Chính . Định kỳ kế toán trưởng nộp các BCTC lên cơ quan hữu quan để xem xét và duyệt quyết toán. Trong việc xác định kết quả tiêu thụ , khi tính giá hàng xuất kho Công ty đã theo dõi chi tiết từng mặt hàng , có sổ chi tiết từng mặt hàng đó từ đó xác định tính giá bình quân cho mặt hàng xuất và đồng thời lập bảng tổng hợp hàng bán. Điều này sẽ giúp cho kế toán và những người sử dụng thông tin biết được mặt hàng nào là lỗ , mặt hàng nào là lãi , cũng như xu hướng nhu cầu của thị trường để có được những biện pháp , chiến lược phát triển kinh doanh kịp thời, tập trung vào những mặt hàng trọng tâm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Về tin học hoá trong công tác kế toán : Công ty hiện nay đang áp dụng phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình đó là phần mềm EFFECT và Công ty luôn tiến hành cập nhật những phiên bản được nâng cấp của phần mềm này 2.Những hạn chế còn tồn tại và phương hướng khắc phục Với những gì mà Công ty đã đạt được trong những năm vừa qua , đã góp phần khằng định Công ty đang phát triển theo đúng định hướng của Nhà Nước, đã tuân thủ chặt chẽ pháp luật , thành công đó là không thể phủ nhận . Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được Công ty vẫn còn một số hạn chế nhỏ cần phải khắc phục để làm hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán cũng như hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đang áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo QĐ 1141 do BTC ban hành có sửa đổi bổ sung nhưng chế độ này được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp do đó nó mang tính chung và người làm kế toán phải áp dụng sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình. Hiện nay, Bộ Tài Chính đã ban hành chế độ mới cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và để đơn giản bớt khối lượng công việc kế toán trong các doanh nghiệp này.Công ty là một doanh nghiệp nhỏ và vừa , một loại hình doanh nghiệp đang chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế vì vậy nên áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 48 cho phù hợp. Về hệ thống tài khoản : Đối với phần hạch toán khi nhập mua hàng hoá , Công ty sử dụng một tài khoản tổng hợp 156 để phản ánh chung giá mua hàng hoá và chi phí thu mua hàng hoá. Như vậy, trên sổ sách chi tiết của hàng hoá sẽ không thể hiện được phần chi phí thu mua , mà đối với doanh nghiệp thương mại chi phí thu mua cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn. Khi đó sẽ khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin về quá trình thu mua hàng hoá , để từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm giảm bớt chi phí thu mua và giảm giá vốn hàng bán khi xác định giá vốn hàng bán và xác định kết quả tiêu thụ .Đồng thời chi phí thu mua không được phân bổ cho các mặt hàng xuất bán trước.Bởi vậy, Công ty nên mở chi tiết cho tài khoản 156 thành 2 TK cấp 2 đó là : 1561” Giá mua hàng hoá” và 156.2” Chi phí thu mua hàng hoá “ khi đó kế toán sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 1561 : Giá mua hàng hoá Nợ TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có) Nợ TK 3333,33312 : Thuế nhập khẩu, GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) Có TK 111,112,331 … : Tổng gía thanh toán Đối với nghiệp vụ khách hàng trả tiền ngay Công ty đã hạch toán qua TK 131 rồi sau đó mới kết chuyển sang TK tiền mặt , như vậy sẽ làm số lượng ghi chép các nghiệp vụ bị trùng lắp và gây khó khăn cho việc quản lý trong việc muốn biết khách hàng nào trả tiền ngay , khách hàng nào còn nợ và muốn biết được thì phải đối chiếu với sổ quỹ. Đối với các khoản chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh Công ty đều hạch toán vào TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”do Công ty không mở TK 641” Chi phí bán hàng” . Tuy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có điểm gần giống nhau nhưng không thể đồng nhất . Hơn nữa , Công ty là một doanh nghiệp thương mại , hoạt động kinh doanh là chủ yếu nên chi phí này phát sinh nhiều . Nếu hạch toán như vậy sẽ gây khó khăn trong việc đánh giá bán hàng của Công ty Đối với việc thanh toán các khoản công nợ: Công ty đã áp dụng nhiều các đòn bẩy kinh tế nhằm mục đích thu hồi công nợ nhanh , tuy nhiên vẫn chưa thuyết phục , nhiều biện pháp tài chính khác vẫn chưa được vận dụng để thúc đẩy tiêu thụ , thu hồi công nợ khách hàng. Chính vì vậy , vẫn có tình trạng nguồn vốn kinh doanh của Công ty bị chiếm dụng do đại đa số khách hàng thanh toán chậm nên trách nhiệm đặt lên kế toán Công ty là thường xuyên kiểm tra , theo dõi chặt chẽ đối với từng khách hàng. Từ thực tế đó Công ty nên áp dụng các hình thức chiết khấu thương mại , chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh , trước thời hạn. Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc đẩy sự quay vòng của vốn nhằm nâng cao kết quả. Mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ vào thời gian thanh toán , phương thức thanh toán và tổng số tiền nợ để có tỷ lệ hợp lý. Tuy nhiên , tỷ lệ này không quá thấp vì nó sẽ không khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn nhưng cũng không nên quá cao vì nó có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty . Khi áp dụng biện pháp kích thích thanh toán này có thể làm chi phí tăng nhưng bù lại giúp thu hồi vốn nhanh , tránh thất thu hoặc không thu hồi được . Đồng thời gần đến hạn Công ty nên gửi thông báo nợ đến khách hàng nhằm đốc thúc việc thanh toán. Công ty nên mở rộng phương thức bán hàng vì hiện nay Công ty chưa thực hiện hình thức bán hàng là hàng gửi bán , trong khi đây là một phương thức bán hàng khá hiệu quả . Theo phương thức này vừa có thể giới thiệu các mặt hàng của Công ty , vừa có thể tăng doanh thu bán hàng và thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với bạn hàng mới nhất là khi sự cạnh tranh trên thương trường diễn ra ngày càng gay gắt . Hơn nữa , việc hạch toán đối với phương thức tiêu thụ này cũng rất đơn giản. Nâng cao chất lượng hàng hoá, xúc tiến công tác quảng cáo : Do hiện nay đời sống của con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu cũng tăng theo xu hướng đó . Khi số lượng doanh nghiệp thương mại không ngừng tăng thị trường người tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn đòi hỏi Công ty phải tìm nhiều biện pháp nhằm quảng bá sản phẩm , tham khảo thông tin về sản phẩm để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng… Hoạt động quảng cáo trên cơ sở mối quan hệ chi phí và lợi nhuận thu được . Do mặt hàng của Công ty là rất đa dạng vì vậy để luôn giữ vững niềm tin đối với khách hàng, Công ty phải thực hiện kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng hoá trước khi giao cho khách hàng. Không ngừng nâng cao trình độ và hiệu quả làm việc của công nhân viên trong toàn Công ty. Trước những đòi hỏi của thị trường và sự cạnh tranh không ngừng giữa các doanh nghiệp Công ty phải thường xuyên đào tạo , bổ sung thêm kiến thức cho cán bộ công nhân viên toàn công ty bằng việc cử cán bộ đi học , đi dự các buổi hội thảo , để tiếp thu những cái mới , cập nhật những thay đổi của Nhà nước…Chính sách khen thưởng , kỷ luật , thăm hỏi , trợ cấp khó khăn , khám sức khoẻ định kỳ cũng cần đáng quan tâm để làm cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty gắn bó với Công ty và tự nguyện cống hiến hết sức mình cho sự phát triển của Công ty. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35782.DOC
Tài liệu liên quan