Tài liệu Đề tài Công tác tổ chức vốn bằng tiền tại công ty công trình giao thông 118: Lời nói đầu
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hoá, dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian tiền. Do đó vốn bằng tiền là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Với tính linh hoạt của đồng tiền việc sử dụng và quản lý chúng rất phức tạp và có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia làm nhiều khâu nhiều phần hành nhưng giữa chúng cố mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.Ngoài ra, mỗi thông tin kế toán thu được là kết quả của quá trình có tín...
47 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác tổ chức vốn bằng tiền tại công ty công trình giao thông 118, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hoá, dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian tiền. Do đó vốn bằng tiền là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Với tính linh hoạt của đồng tiền việc sử dụng và quản lý chúng rất phức tạp và có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia làm nhiều khâu nhiều phần hành nhưng giữa chúng cố mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.Ngoài ra, mỗi thông tin kế toán thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt:Thông tin và kiểm tra. Căn cứ vào thông tin kế toán, nhà quản lý ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch,dự án đặt ra.
Với vai trò hết sức quan trọng của vốn bằng tiền và lưu lượng tiền mặt luân chuyển trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền có quan hệ chặt chẽ với trình độ quản lý trên cơ sở tổ chức hợp lý hệ thống thông tin kế toán.Vì vậy , việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất về thực trạng cơ cấu của vốn bằng tiền về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào.
Hiện nay,nền kinh tế nước ta có những biến chuyển mạnh mẽ về kinh tế, nhà nước đã khuyến khích mở rộng các hình thức đầu tư. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền ngày càng phức tạp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty công trình giao thông 118 với những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường và sự hướng dẫn của thầy giáo: Trần mạnh hùn cùng các cô chú phòng kế toán, em đã chọn đề tài báo cáo quản lý sau:
Công tác tổ chức vốn bằng tiền tại công ty công trình giao thông 118 ---
Mục lục
Phần I: một số vấn đề lý luận về vốn và quản lý vốn trong doanh nghiệp
I.Khái niệm và phân loại vốn sản xuất trong doanh nghiệp
Khái niệm về vốn sản xuất
Phân loại về vốn sản xuất
Nhiệm vụ quản lý về vốn sản xuất trong doanh nghiệp
Vai trò của vốn sản xuất đối với doanh nghiệp
II.Vốn cố định
Khái niệm vốn cố định và tài sản cố định
Đặc điểm tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định
Các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn cố định
III.Vốn lưu động
Khái niệm vốn lưu động
Đặc điểm vốn lưu động
Phân loại vốn lưu động
Các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động
IV.Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn của công doanh nghiệp
V. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phần II: thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty công trình giao thông 118
I. Đặc điểm chung của công ty công trình giao thông 118
Quá trình hình thành và phát triển
Đặc điểm về tổ chức quản lý và hoạt động SXKD của CT CTGT 118
Chức năng nhiệm vụ của công ty công trình giao thông 118
Đặc điểm về công tác quản lý của công ty
II.Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công trình giao thông 118
Thực trạng về vốn kinh doanh của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Phần III: một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn ở công ty
I.Một số giải pháp tạo vốn cho hoạt động SXKD của công ty
Huy động từ nguồn cổ phần hoá công ty
Tăng cường huy động từ nguồn khấu hao TSCĐ của công ty
Tăng cường huy động từ nguồn lợi nhuận để lại
Huy động từ CBCNV trong công ty
Sự hỗi trợ của nhà nước và của tổng công ty
Vay bên ngoài
II.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của công ty
III.Những kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp đã nêu:
Đối với nhà nước
Đối với công ty 118 và tổng công ty xây dựng CTGT 1
Kết luận
Phần I
Một số vấn đề lý luận về vốn và quản lý vốn trong
Doanh nghiệp
I. Khái niệm vốn và phân loại vốn sản xuất trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn sản xuất
Vốn là phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hang hoá. Bất cứ đâu phải khi nào còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy còn tồn tại phạm trù vốn. Vốn là tiền nhưng tiền chưa chắc đã là vốn, tiền chỉ là vốn khi nó có đủ lượng nhất định và số tiền đó phải được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đối với việc quản lý vốn và quản lý tài chính chúng ta đề cập chủ yếu đến hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả sự quay vòng vốn. Tức là, vốn chủ yếu được xem xét dưới trạng thái động (chứ không phải trạng thái tĩnh) và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan tọng nhất
2. Phân loại.
Trong các doanh nghiệp nói chung vốn đều bao gồm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi bộ phận này được chia ra thành nhiều yếu tố hoặc khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, cơ cấu vốn trong các doanh nghiệp không giống nhau, cơ cấu phụ thuộc vào một loạt các nhân tố sau:
Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý.
Chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp.
Nguồn vốn và quan hệ sở hữu vốn và tài sản trong một doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và tài sản cố định đó là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động. Tài sản lưu động có hai loại:
+) Tài sản lưu động trong sản xuất như: nguyên vật liệu dự trữ , sản phẩm dở dang
+) Tài sản lưu động trong lưu thông: tiền, hàng hoá.
3. Nhiệm vụ quả lý vốn trong công ty công trình giao thông 118.
Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy quản lý vốn là nhiệm vụ quan trọng của quản lý tài chính và nó ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ đặt ra cho công ty công trình giao thông 118 lúc này là phải xác định được 1 cơ cấu vốn hợp lý, quản lý chặt chẽ và sử dụng một cách tiết kiệm nhưng phải mang lại hiệu quả kinh tế cao và chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn
Chính sách quản lý vốn liên quan đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Có bốn nhân tố tác động tới những quyết định về cơ cấu vốn.
Thứ nhất: Rủi ro kinh doanh đây là loại rủi ro tiềm ẩn trong tài sản của doanh nghiệp
Thứ hai: Chính sách thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng chi phí của nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên
Thứ ba: Khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng tăng vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động sấu. Các nhà quản lý biết rằng tài trợ vốn vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và hiệu quả.
Thứ 4: Sự”bảo thủ” hay”phóng khoáng” của nhà quản lý. Một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nguồn nợ hơn. Trong khi đó một số khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu.
Bốn nhân tố trên tác động rất lớn đến mục tiêu cơ cấu của vốn điều này cũng là tác động đến việc quả lý vốn. Với mỗi doanh nghiệp, nhiệm vụ quản ký vốn tối ưu tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xác định và đảm bảo việc sử dụng vốn là hợp lý, có hiệu quả.
4. Vai trò.
Đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề hàng đầu là phải có vốn. Vốn là điều kiện để sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. Doanh nghiệp không có vốn và chưa vốn sản xuất kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp đó đã tự loại mình ra khỏi thương trường đầy khốc liệt. Bởi vì tại đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có vốn và từ đó không ngừng đầu tư các máy móc thiết bị mới đưa vào sản xuất thay thế dây chuyền công nghệ cũ lạc hậu.
Chính vì thế quản lý vốn luôn giữa một vị trí trọng yếu trong hoạt động quả lý tài chính của doanh nghiệp nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế, Trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trong phạm vi toàn thế giới quản lý vốn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp nào biết cách quản lý vốn một cách chặt chẽ và hiệu quả doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển trên thương trường. Ngược lại doanh nghiệp có cơ cấu quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thâm hụt vốn giảm lợi nhuận và không có lợi nhuận và dẫn đến phá sản.
Quản lý vốn là sự tác động của nhà quản lý vốn tới việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông qua cơ chế đó là sự quản lý vốn ở đây là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ liên quan đến mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp tốt sẽ có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào sản xuất.
II. Vốn cố định
Khái niệm:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình đang phát huy tác dụng trong sản xuất
Đặc điểm:
Căn cứ vào tính chất vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vốn cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khác với đối tượng lao động tài sản cố định tham già vào nhiều luân kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định luôn giữ hình thái cho đến khi hư hỏng.
Khi xem xét hình thái của tài sản cố định người a không chỉ xem xét hình thái hiện vát của doanh nghiệp mà phải xem xét tác dụng của nó trong quá trình hoạt động.
Khi xem xét cơ cấu vốn cố định cần chú ý các đặc điểm sau:
- Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, sự phân bổ sản xuất.
Do sự phát triển của kinh tế thị trường và cách mạng khoa học kỹ thuật nên tỉ trong vô hình của tài sản cố định ngày càng lớn. Đặc điểm này làm cho chi phí vốn cố định của doanh nghiệp luôn biến động.Mặt khác các tài sản cố định Chỉ có lợi ích khi nội dung tạo ra lợi thế thương mại, chẳng hạn như sự yêu thích của khách hàng hay người sử dụng. Uy tín hình thành qua thời gian, có thể mất nhiều năm để tạo dựng và củng cố uy tín. Tuy vậy nếu không có biện pháp bảo vệ duy trì uy tín và lợi thế thương mại thì công ty nhanh chóng mất đi các tài sản quý giá đó, uy tín của công ty trên thương trường sẽ bị giảm sút.
Từ những đặc điểm trên về vốn cố định cho ta thấy cần phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn cố định một cách hợp lý, tiết kiệm. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp doanh nghiệp cần phải phân loại vốn cố định.
3. Phân loại
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều hình thái biểu hiện tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau. Nên thuận lợi cho việc quản ý và hạch toán tài sản cố định cần sắp xếp tài sản cố định vào từng nhóm theo những đặc trưng cố định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, hình thái biểu hiện, theo hình hái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư mỗi cách phân loại có những tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý.
Theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, toàn bộ tài sản cố định trong sản xuất được chia làm ba loại và trong mỗi loại được chi tiết thành từng nhóm sau đây.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định (hiện nay giá trị lớn hơn 500.000.000, thời gian sử dụng lớn hơn một năm). Tài sản cố định hữu hình được chia thành bốn nhóm sau:
Nhóm một nhà sưởng kho bãi văn phòng và các công trình xây dựng có mục đích tương tự. Tính năng chung của nhóm này là tạo ra môi trường,không gian hoặc nơi làm việc. Lưu ý rằng thời gian thu hồi khấu hao của nhóm một thương khá dài điển hình là từ 13 đến 30 năm, các công trình lớn có thể tính khấu hao trên 30 năm.
Nhóm hai: Máy móc thiết bị công nghệ, máy công tác, hệ thống dây chuyền và các thiết bị lẻ. Thông thường các máy móc hoặc tổ hợp thiết bị này trực tiếp tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng đến quyết định tới giá thành sản phẩm. Trong mục công ty sản xuất hoặc chế tạo có thể có từ vài trăm tới hàng ngàn nhóm thiết bị khác nhau do đó việc quản lý khá phức tạp.
Nhóm ba: Các phương tiện vận tải, xe cộ phương tiện cơ giới có chức năng vận chuyển. Do đặc điểm lưu động phần lớn các phương tiện vận tải có phạm vi hoạt động rộng có thể lưu động qua các địa bàn khác nhau.
Nhóm bốn: Thiết bị văn phòng, dụng cụ đo lường và kiểm định.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và độ tin cậy cần đầu tư thích đáng vào thiết bị đo lường kiểm định. Hệ thống kiểm định đặc biệt quan trọng để sản phẩm có đủ khả năng cạnh tranh trên thương trường thông qua chất lượng cao đảm bảo uy tín
* Tài sản cố định vô hình: Theo chế độ hiện hành,tài sản cố định được chia ra thành các loại sau:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc thành lập,có giá trị tương đối cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí hợp thành, quảng cáo, khai trương…
- Bằng nhưng phát minh sáng chế: Là các gốc mà các doanh nghiệp bổ ra để mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay các chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được nhà nước cấp bằng sáng chế.
-Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên cứu này có khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công, trong đó chi phí phải tập hợp riêng cho từng dự án phân bổ sau này. Trường hợp dự án thất bại, các chi phí nghiên cứu, phát triển tương ứng được khấu hao hết.
- Lợi thế thương mại: Là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của hành khách, danh tiếng của doanh nghiệp, sự cần cù và trình độ thành thạo của công nhân viên.
- Quyền đặc nhượng : Gồm các chi phí doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hay độc quyền sản xuất.
- Quyền thuê nhà : Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mau lại nhãn hiệu nào đó.
- Quyền sử dụng đất phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc rành quyền sử dụng đất đai trong một khoảng thời gian nhất định trong hợp đồng.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình
* Tài sản cố định thuê tài chính : Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chao quyền quản lý và sử dụng trong thời gían tuổi thọ của tài sản cố định. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang chả được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư.
4. Hao mòn:
+ Khái niệm: Tài sản cố định khi sử dụng cũng như không sử dụng đều bị hao mòn và sẽ mất dần tính hữu ích của nó. Sự mất dần tính hữu ích của tài sản cố định gọi là hao mòn.
+ Phân loại quá trình hao mòn bao gồm hai hình thái hao mòn vô hình và hữu hình.
Hao mòn hữu hình là sự suy giảm giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn, xuống cấp về mặt hiện vật gây ra. Các hao mòn hữu hình có thể quan sát, nhận biết bằng trực qua như sự han gỉ hư hỏng các chi tiết, hiệu suất hoạt động giảm … Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào điều kiện hoạt động, cường độ khai thác. Chế độ vận hành, bảo dưỡng và tuổi thọ của tài sản cố định.
Hao mòn vô hình là sự mất giá tương đối tuyệt đối của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do thị hiếu hoặc do một số nhân tố khác. Sự giảm sút giá trị không trực tiếp thể hiện qua bề ngoài của máy móc. Do đó còn nhiều thiết bị còn mới 100% nhưng Chỉ còn lại 30 đến 40% giá trị ban đầy, điều đó phản ánh về sự lạc hậu của công nghệ. Trong mau xắm đầu tư máy móc cần chú ý đến điều này.
5. Khấu hao tài sản cố định.
Khái niệm khấu hao tài sản cố định là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và hao món vô hình của tài sản cố định tuỳ theo mức độ hao mòn của nó. Khấu hao được thể hiện bằng cách chuyển dần giá trị tài sản cố định một cách có kế hoạch theo định mức đã quy định vào sản phẩm sản xuất ra trong suất thời gian sử dụng tài sản cố định. Như vậy mục đích khấu hao tài sản cố định là tập trung vốn để bù đắp lại sự hao mòn của nó trong quá trình sản xuất và đảm bảo khôi phục toàn bộ tài sản cố định khi chúng hết hạn sử dụng.
+ Các hình thức khấu hao có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Do mục đích và phương pháo bù đắp khấu hao khác nhau nên tiền trích khấu hao tài sản cố định được chi thành hai bộ phận:
- Tiền khấu hao cơ bản dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đoà thải vì mất giá trị sử dụng.
- Tiền khấu hao sủa chữa vầ bảo dưỡng tài sản cố định một cách có kế hoạch nhằm duy trì hoạt động một cách bình thường của tài sản cố định trong suất quá trình sử dụng. Tuỳ theo mức độ sửa chữa mà chi ra sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn
+ Các phương pháp tính khấu hao.
C1: Phương pháp khấu hao bình quân.
Phương pháp này tính chi phí khấu hao phân chia đều cho các năm tức là mỗi năm tài sản cố định được khấu hao một lượng nhất định và không thay đổi cho đến khi thay đổi hoàn toàn giá trị nguyên thủy của nó.
- Khấu hao theo nhóm tài sản cố định. Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các nhóm có tỉ lệ khấu hao cá biệt tương tự tính tỉ trọng già trị của mỗi nhóm dùng phương pháp bình quân gia quyền để tính ra tỉ lệ khấu hao tỉ lệ bình quân và xác định tổng mức khấu hao của doanh nghiệp ta có công thức tính như sau:
NG MK
MR= –– ; TK = –– x 100%
T NG
Trong đó: T- Thời gian sử dụng
MK– mức khấu hao hàng năm
TK– Tỉ lệ khấu hao bình quân hàng năm.
- Phương pháp khấu hao theo loại tài sản cố định.
Theo phương pháp này công việc tính toán đơn giản, mức khấu hao tính vào giá thành ổn định nhưng thu hồi vốn chậm đồng thời cũng không phản ánh đúng thực tế của tài sản cố định.
C2: Phương pháp khấu hao nhanh.
Dựa trên tỉ lệ khấu hao thông thường. Ban quản lý công ty hay phòng tài chính kế toán có thể xây dựng khấu hao nhanh nhằm đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn và đổi mới công nghệ. Cần tìm ra một hệ thống khấu hao nhanh phù hợp.
C3: Phương pháp khấu hao số dư giảm dần.
Tên gọi của phương pháp này phần nào phản ánh cách tính toán tiền khấu hao. Số tiền khấu hao mỗi kỳ, năm được tính trên giá trị còn lại của tài sản cố định ở kỳ đó giá trị còn lại của tài sản cố định giảm dần qua các năm đó chi phí khấu hao càng về sau càng giảm.
Phương pháp này áp dụng rất hạn chế, không phổ biến. Nó Chỉ tương đối phù hợp với các tài sản cố định có tuổi thọ kinh tế từ 8à 10 năm.
C4: Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Trong một số lĩnh vực kinh doanh (Vận tải , xây dựng, nông nghiệp…)Có thể dựa vào sản lượng hay khối lượng hoạt động của tài sản cố định để xác định chi phí khấu hao. Phương pháp này áp dụng không rộng, Chỉ thích hợp với một số ngành,một số loại tài sản cố định.
6. Các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn cố định
Để sử dụng hợp lý, tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, đảm bảo năng suất lao động không ngừng tăng và chi phí ngày càng hạ thì doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau;
+ Xác định cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp tài sản cố định sau khi mua về phải sử dụng ngay để tránh hao mòn.
+ Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về mặt thời gian và công suất. Biện pháp này làm cho 1lượng tài sản nhất định có thể sản xuất ra 1 khối lượng lớn hơn và cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam phí tính cho 1 sản phẩm giảm, vốn cố định sẽ luôn chuyển nhanh hơn tuy nhiên bên cạnh đó việc tăng thời gian hoạt động, nâng cao năng suất máy móc thiết bị phải hướng vào việc khắc phục những nguyên nhân làm cho tài sản cố định ngừng hoạt động.
+ Tổ chức tốt công tác bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định. Biện pháp này đảm bảo duy trì tính năng công suất của máy móc thiết bị. Nó hướng vào việc khắc phục những tổn thất do hao mòn hữu hình gây nên.
+ Những tài sản cố định sử dụng không hiệu quả cần nhanh chóng thay thế và mua sắm những tài sản cố định mang lại hiệu quả sử dụng cao.
+ Nâng cao chất lượng của tài sản cố định, giảm chi phí chế tạo và xây lắp tài sản cố định. Nhằm hoàn thiện và cho kịp với trình độ khoa học kỹ thuật. Từ đó làm tăng giá trị của tài sản cố định.
+ Nâng cao trình độ tay nghề và ý thứ trách nhiệm của người lao động, theo dõi và thưởng phạt nhằm khuyến khích mọi người có ý thứ tốt hơn trong quản lý tài sản của doanh nghiệp.
III. Vốn lưu động.
1.Khái niệm
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất trong doanh nghiệp được bình thường.
2. Đặc điểm.
Khác với vốn cố định vốn lưu động phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao động tức là các vật chất bị tác động trong quá trình chế biến bởi lao động của con người hay máy móc. Về mạt hiện vật vốn lưu động được biểu hiện là giá trị nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, tiền mặt. Qua mỗi luân kỳ sản xuất vốn lưu động lần lượt trải qua các hình thái: Tiền, đối tượng sản phẩm dở dang, sản phẩm để dùng, thành phẩm và trở lại trạng thái tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi luân kỳ như vậy vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm. Chính vì vậy những tài sản thuộc vốn lưu động không phải tính và trích khấu hao như tài sản cố định.
3. Phân loại.
Để phân chi vốn lưu động người ta có nhiều cách khác nhau:
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luôn chuyển vốn lưu động, người ta chia vốn lưu động thành những loại:
+ Vốn dự trữ: Bộ phận vốn dùng để mua sắm dự trữ nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế phục vụ cho sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Bộ phận vốn nằm trong sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
+ Vốn lưu thông: Bộ phận vốn trong giai đoạn lưu thông như: Hàng hoá, bán thành phẩm, căn cứ vào phương pháp xác định vốn, người ta chi thành 2 loại
- Vốn lưu động không định mức là số vốn có thể phát sinh nhưng không có căn cứ để tính toán như: Vốn kết toán, hàng trên đường gửi đi.
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn mà người ta xác định được trước mức tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh như vốn trong sản xuất, vốn dự trữ.
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động có hai loại:
- Vốn lưu động tự có là số vốn doanh nghiệp được nhà nước cấp không phải hoàn trả, không phải trả lợi tức, được sử dụng lâu dài theo chế độ của nhà nước quy định, vốn bổ sung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn.
- Vốn lưu động vay là khoản tiền doanh nghiệp vay ngân hàng, vay các đối tượng khác.
4. Các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động.
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được chi thành hai loại: TSCĐ và TSLĐtương ứng với nó là nguồn VCĐ và VLĐ. So với vốn cố định, vốn lưu động quay vòng nhanh hơn nhiều, cho nên việc quản lý vốn lưu động một cách hợp lý, tiết kiệm có ảnh hưởng quyết định đến khả năng tạo doanh thu và lợi nhuận của công ty. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều có chính sách, biện pháp sử dụng vốn lưu động riêng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao.
Sau đây là một số biện pháp quản lý vốn lưu động hợp lý, hiệu quả.
+ Doanh nghiệp cần mau chóng ổn định thị trường mua sắm nguyên vật liệu thông qua các hợp đồng kinh tế, xác định lượng dự trữ tối ưu để giảm đến mức tối thiểu chi phí dự trữ, rút ngắn thời gian bốc dỡ, tổ chức tốt công tác quản lý, chủ động giải quyết tất cả những hàng hoá bị tồn đọng, vật tư không sử dụng được.
+ Doanh nghiệp phải xác định kế hoạch tiến độ sản xuất hợp lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL, làm tốt công điều độ sản xuất đảm bảo cho quá trình đồng bộ liên tục.
- Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng làm tốt công tác thu nợ khách hàng, xây dựng chiến lược thu hút khách hàng như: Bảo hành sản phẩm với thời gían lâu dài, giảm giá khi mua nhiều…
- Định kỳ phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các biện pháp, chiến lược sử dụng vốn hợp lý.
- Doanh nghiệp cần phải đôn đốc thu hồi vốn bị chiếm dụng.
IV. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp (Trong đó có vốn) để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh được xác định qua tỉ số.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = –––––––––––
Yếu tố đầu vào
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp nào đạt hiệu quả kinh doanh cao hay việc sử dụng vốn có hiệu quả thì kết quả đầu ra phải lớn hơn yếu tố đầu vào và ngược lại hiệu quả kinh doanh thấp thì yếu tố đầu vào sẽ lớn hơn kết quả đầu ra.
Kết quả đầu ra lớn hơn yếu tố đầu vò có nghĩa là doanh thu lớn hơn chi phí. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi. Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, công cụ đã mua được với giá hợp lý và được sử dụng có hiệu quả trong quá tình sản xuất tạo ra sản phẩm cung ứng cho thị trường.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, kiểu cách, chất lượng, giá thành thì khi đó khách hàng sẽ không chấp nhận. Hàng không bán được mà các khoản chi phí vẫn phải trả hàng ngày như lương người lao động, tiền thuế, trả nợ… Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Nừu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản. Chính vì vậy hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với vấn đề quản lý vốn trong mỗi doanh nghiệp.
2. Chính sách tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp điều đó được thể hiện ở những diểm sau:
- Tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho của hàng hoá.
- Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình.
- Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm gia tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí rộng càng lợn.
- Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng diều đó được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hoá của doanh nghiệp nên làm doanh thu tăng khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền.
3. Tỉ lệ khấu hao.
Tốc độ khấu hao nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến nhiều mặt của công ty. Nên tăng tỉ lệ khấu hao thì tốc độ thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định tăng lên, hạn chế hao mòn vô hình, tạo điều kiện nhanh chóng đổi mới công nghệ. Điều đó có nghĩa là tăng khả năng bảo toàn vốn cố định.
V. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn trong công ty là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ năng lực khai tháp và sử dụng vốn của công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá các nhà quản lý có thể biết được việc sử dụng vốn tốt hay sấu, các phương án đầu tư có hiệu quả hay không có hiệu quả kinh tế để từ đó có những thiết bị về tài chính để đầu tư mới hoặc thay đổi cơ cấu, điều chỉnh quy mô hay có những quyết định thanh lý nhượng bán những tài sản đó nhằm mục đích sử dụng khai thác hết khả năng vốn có của tài sản cố định và máy móc thiết bị.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi công ty, đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = –––––––––––––––––
Vốn cố định bình quân
Vốn cố định bình quân trong một kỳ là bình quân số hoặc của vốn cố định có ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ
(Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ)
Vốn cố định bình quân =––––––––––––––––––––––––––––––––––
2
Vốn cố định đầu kỳ hoặc vốn cố định cuối kỳ là số hiệu của NG TSCĐ có ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở kỳ trước chuyển sang.
Khấu hao luỹ kế cuối kỳ = khấu hao đầu kỳ + khấu hao tăng trong kỳ – khấu hao giảm trong kỳ
b. Hàm lượng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vố cố định ngày càng cao.
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định = ––––––––––––––––––––––––
Doanh thu thuần trong kỳ
c. Hiệu quả sử dụng vố cố định.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế).
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng vố cố định = ––––––––––––––––––––––––––––––––
Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kỳ
Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc trực tiếp sử dụng tài sản cố định, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra như: hoạt động tài chính, hoạt động góp vốn liên doanh…
Tổng giá trị còn lại của TSCĐ ở thời điểm kiểm kê
Hệ số hao mòn TSCĐ = –––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Tổng NG TSCĐ có ở thời điểm kiểm kê
NG TSCĐ
Hệ số trạng bị TSCĐ = –––––––––––––––––––––
Số lượng lao động trực tiếp
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thông qua một số chỉ tiêu phương pháp đánh giá tình hình tài chính để xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng nguồn vốn có nghĩa là trong kỳ một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đông lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng vốn được đánh giá qua những chỉ tiêu cơ bản sau:
Vòng quay dự trữ, tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong thời gian kỳ nhất định qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư hàng hoá hợp lý trong luân kỳ SXKD.
Giá vốn hàng hoá
Vòng quay dự trữ tồn kho = –––––––––––––––––––––––
Tồn kho bình quân trong kỳ
b. Tiền thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Tổng số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân = –––––––––––––––––––––––––––––
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu = ––––––––––––––––––––––––––––
Các khoản phải thu bình quân
c. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại chỉ tiêu này thấp dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động thấp
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ = –––––––––––––––––––––––––––
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Kỳ tính vòng quay vốn lưu động thường là một năm. Khi đó vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ được tính theo công thức
Tổng vốn lưu động bình quân các quý trong năm
VLĐBQ trong năm = –––––––––––––––––––––
Số quý trong năm (bốn quý)
Tổng vốn lưu động sử dụng bình quân các tháng trong năm
= – –––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– 12 tháng
Trong đó, vốn lưu động sử dụng bình quân mỗi tháng là bình quân số học vốn lưu động có ở đầu tháng và cuối tháng.
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐ bình quân tháng = –––––––––––––––––––––––––––––––––
2
VLĐ bình quân quý = (Tổng số VLĐ bình quân các tháng trong quý)/ 2
VLĐ bình quân 6tháng =(tổng số VLĐ bình quân các tháng trong 6tháng)/6
VLĐ bình quân năm = (VLĐ bình quân đầu năm + cuối năm ) / 2
360
Kỳ luân chuyển BQ VLĐ trong năm = ––––––––––––––––––––––––––––
Số vòng luân chuyển vốn lưu động Kỳ luân chuyển bình quân là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển từ khi mua nguyên vật liệu để xây dựng công trình đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = vốn lưu động bình quân / Doanh thu thuần
- Mức tiết kiệm của vốn lưu động.
Tổng DTT năm kế hoạch
Mức tiết kiệmTương đối = ––––––––––-–––––––––––––––––
Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
Tổng doanh thu thuần năm báo cáo
– ––––––––––––––––––––––––––––––––
Số vòng quay vốn lưu động năm báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn lưu động tiết kiệm nhờ tăng số vòng quay mà khi doanh nghiệp tăng khối lượng kinh doanh mà không cần tăng vốn lưu động.
Tổng doanh thu thuần
Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động = ––––––––––––––––––––––––––––––
Số vòng quay vốn lưu động năm KH
Tổng doanh thu thuần
– ––––––––––––––––––––––––––––––––––
Số vòng quay vốn lưu động năm báo cáo
Mức tiết kiệm tuyệt đối là lượng vốn lưu động tiết kiệm khi doanh nghiệp không tăng khối lượng kinh doanh do tăng nhanh vòng quay vốn lưu động mà dư thừa vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu suất sử dụng VLĐ trong kỳ = ––––––––––––––––––––––––––––
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Phần II:
Thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, do vậy mục đích hàng đầu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, thắng thế trong cạnh tranh, tất yếu phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Một trong những giải pháp quan trọng được các doanh nghiệp chú ý đó là các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đây là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, bên cạnh số những doanh nghiệp huy động đủ vốn một cách hợp lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả thì những doanh nghiệp còn lúng túng, khó khăn và việc tìm nguồn vốn đầu tư sử dụng vốn chưa mang lại hiệu quả , thậm chí còn thua lỗ. Sau thời gian thực tập tại công ty công trình giao thông 118, bằng những kiến thức đã học tại trường xuất phát từ thực tế nói chung, của công ty công trình giao thông 118 nói riêng, em mạnh dạn lựa chọn đề tài:”Vốn bằng tiền của công ty công trình giao thông 118 để phân tích?”:
I. Đặc điểm chung của Công ty công trình giao thông 118.
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty công trình giao thông 118 là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định1184/QĐ-TCCB-LĐ ngày16/6/1993 của bộ giao thông vận tải. Quyết định thành lập công ty công trình giao thông 118 trực thuộc tông công ty xây dựng Công trình 1, đặt trụ sở tại thị trấn Cầu Diễn- Huyện Từ Liêm Hà Nội.
Bước đầu thành lập công ty công trình giao thông 118 với số vốn kinh doanh là 1569 Triệu đồng. Trong đó:
Vốn cố định: 1179 triệu
Vốn lưu động: 390 triệu
Vốn của công ty được huy động từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước cấp: 910 triệu
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 304 triệu
- Doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức quốc doanh với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông. Công ty công trình giao thông 118 là tổ chức sản xuất sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ được lập tài khoản tại các ngân hàng (kể cả tại ngân hàng ngoại thương) được sử dụng con dấu riêng.
Tiền thân của công ty công trình giao thông 118 được thành lập từ năm 1982 do xây dựng khu đầu mối Hà Nội và việc xây dựng Cầu thăng long năm 1983 được bộ công ty công trình giao thông 118 trực thuộc tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 bộ giao thông vận tải. Chuyên ngành xây dựng cơ bản của ngành Giao thông vận tải. Đến thời điểm 31/12/2000 công ty công trình giao thông 118 đã có đội quân hùng hậu với tổng số cán bộ công nhân viên là 275 người, có 26 nữ, trong đó có 45 kỹ sư, 3 cao đẳng, 16 trung cấp, số còn lại là công nhân chuyên nghiệp 100% Công nhân viên có việc làm thường xuyên, thu nhấp bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày một được cải thiện (từ 300.000đ/1 tháng năm 1998 đến 1.050.000đ/ tháng năm). Tuy mức tăng này chưa phải là cao trong điều kiện thị trường lạm phát, nhưng đây cũng là kết quả đánh dấu sự tiến bộ trong lao động sản xuất của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hàng năm công ty thực hiện tốt việc giao nộp ngân sách nhà nước năm 1999 nộp 1,4 tỷ đồng , năm 2000 nộp 2,1 tỉ đồng.
Từ ngày thành lập đến nay công ty đã tham gia nhiều công trình như: Đường cao tốc Nam Thăng Long - Nội Bài, cải tạo và nâng cấp đường 5A km-105-km106 Hải Phòng.
Tất cả các công trình mà công ty tham gia đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, đúng tiến độ có giải pháp kỹ thuật hợp lý, tiên tiến.
Trong công ty đang tiến hành công tác cổ phần hoá. Công ty đã nhận được quyết định số407/QĐ-TGTVT ngày 27/12/2000 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải về việc xác định già trị doanh nghiệp cổ phần hoá tại thời điểm 31/12/1999 giá trị thực tế để doanh nghiệp cổ phần hoá là 27.356.812.248 đồng. Trong đó giá trị thực tề vốn nhà nước tại doanh nghiệp là 3.716.702.248 đồng. Công ty đang tiếp tục hoàn thành các bước làm các bước tiếp theo quyết tâm2001 sẽ hoàn thành công tác cổ phần hoá. Cho tới ngày 01/01/2002 công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 được thành lập và hoạt động theo quyết định thành lập số 528/2001/QĐ/BGTVT ngày 28/02/2001. Cho tới nay vốn điều lệ của công ty là 8.500.000.000đ trong đó:
+ Tỷ lệ vốn nhà nước: 28%
+ Tỷ lệ cổ phần của cán bộ công nhân viên trong công ty là: 58,5%
+ Cổ đông ngoài là: 11,5%
Đặc điểm về tổ chức quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông 118.
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công trình giao thông 118.
Công ty được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép và quyết định thành lập công ty. Được vay vốn từ các ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả các công nợ khi đến hạn.
+ Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: Thực hiện các công trình xây dựng gồm:
+ Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào lắp các công trình.
+ Xây lắp các kết cấu công trình.
+ Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước công trình.
+ Hoàn thiện xây dựng.
+ Thực hiện xây dựng công trình giao thông gồm:
+ Xây dựng công trình giao thông: nền đường bộ, nền đường sắt, mặt đường, thi công cống, xây cầu thang, nhỏ các loại
Sản xuất bê tông nhựa nóng, sửa chữa trung đại tu máy móc thi công, ôtô các loại.
2.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty.
a) Bộ máy quản lý
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào việc tổ chức bộ máy quản lý là không thể thiếu được. Nó đảm bảo tính chặt chẽ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao chất lượng công tác quản lý Công ty Công trình giao thông 118. Chúng ta xem qua sơ đồ về công tác quản lý của công ty.
Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty Công trình giao thông 118
Giám Đốc
Phó giám đốc nội chính
Phó giám đốc cơ khí
Phó giám đốc thi công
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng quản lý thiết bị
Phòng tài chính kế toán
Phòng tiền lương an toàn
Phòng kinh tế kỹ thuật
Đội thi công 2,3,4......
Ban điều hành công trình
Xưởng sửa chữa
Đội thi công 1
*) Giám đốc: Người đứng đầu chịu trách nhiệm tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty. Là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và các cơ quan cấp trên. Do vậy giám đốc phải xác định mục tiêu, các nhiệm vụ của mình.
4.2.1 Phó giám đốc thi công : Tham mưu giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm về việc thi công các công trình, đánh giá xác nhận các công trình hoàn đã thành.
4.2.2. Phó giám đốc nội chính : Chịu trách nhiệm lưu giữ các hồ sơ, công văn, chỉ thị của công ty
4.2.3. Phó giám đốc cơ khí : Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức sửa chữa và bảo dưỡng, nâng cấp máy móc thiết bị của công ty
Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp việc hành chính sự vụ của công ty, có quyền tiếp nhận, đề bạt xử lý vi phạm của các cán bộ công nhân viên trong công ty, quản lý đất đai cơ sở hạ tầng nhà của công ty.
Phòng kinh tế kỹ thuật: tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác kỹ thuật, quản lý công tác kỹ thuật công trình, làm công tác marketing giúp cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế. Quản lý các hợp đồng, theo dõi khối lượng công việc, nghiệp thu các công trình, hàng quý, hàng năm báo cáo dự toán tham gia đấu thầu công trình,
Phòng tài chính kế toán: tham mưu giúp việc cho giám đốc công tác quản lý tổ chức của toàn công ty theo đúng chức năng giám đốc đồng tiền. Thanh quyết toán các công trình với các bên đối tác, bên trong và bên ngoài công ty.
Thanh toán tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về vấn đề tài chính.
Phòng quản lý thiết bị: Quản lý toàn bộ các thiết bị trong kỹ thuật phương tiện xe máy thi công của công ty. Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, hàng quý, hàng năm cho các thiết bị lập kế hoạch khấu hoa mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ sản xuất của công ty quản lý về công tác khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Phòng tiền lương an toàn: Tham mưu giúp việc cho giám đốc duy trì bảo đảm chế độ chính sách tiền lương đối với cán bộ công nhân viên . Đề xuất các phương án về vấn đề tiền lương để động viên khuyến khích lao động, thường trực hội đồng tiền lương đề nghị nâng lương cho các cán bộ công nhân viên thường trực và bài thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên hàng năm theo đúng chế độ nhà nước quy định. Đảm bảo về công tác an toàn lao động, duy trì trong thiết bị phòng hộ cho người lao động toàn công ty
III.Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công trình giao thông 118
1. Thực trạng về vốn kinh doanh của công ty
Cũng như các doanh nghiệp khác. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty công trình giao thông 118 trải qua biết bao nhiêu thăng trầm, đến nay công ty đã có chuyển biết tương đối tốt và không ngừng phát triển, các công trình của công ty thi công ngày càng nhiều. Doanh số năm sau tăng hơn năm trước. Sản xuất có hiệu quả và đợt tổng kết sản xuất kinh doanh của công ty công trình giao thông 118 luôn là đơn vị SXKD đạt hiệu quả cao.
Nhìn biểu 1:Vốn kinh doanh và kết quả sơ bộ. Ta thấy được sự tăng trưởng lành mạnh ổn định của công ty.
Biểu 1:
Chỉ tiêu
ĐTV
Năm 1999
Năm 2000
So sánh 2000 với 1999
Số tuyệt đối(+ -)
%(+ -)
Doanh thu
Đồng
23.609.253.489
48.272.690.411
+24.663.436.927
+104,16
LN sau thuế
Đồng
274.674.869
363.233.621
+88.588.752
+32,24
Tổng vốn kd
Đồng
27.352.312764
56.219.566.532
+28.867.253.759
+150.53
Trong đó
Vốn cố định
Đồng
7.022.164.912
19.213.385.207
+12.191.220.295
+173.61
Vốn lưu động
Đồng
20.330.147.852
37.006.181.316
+16.676.033.464
+82.02
Nhìn biểu trên ta thấy doanh thu của công ty công trình giao thông 118 tăng với con số lớn do tổng vốn tăng gấp 2 lần (190%) trong khi đó lợi nhuận tăng chậm (133%). Tuy nhiên công ty đã đưa lợi nhuận tăng lên trên 30% trong năm 2000 chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của mình.
Căn cứ vào hai biểu dưới đây chúng ta có thể đánh giá khái quát tình hình tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và nguồn vốn hình thành vốn của công ty công trình giao thông 118.
Năm 2000 tổng vốn kinh doanh của công ty là 56.219.566.523 đông tăng hơn năm 1999 là: 28.867.253.759 đồng. Tỉ lệ tăng tương ứng là 150.53% một con số rất lớn phản ánh quy mô vốn của doanh nghiệp đã tăng trong đó vốn cố định tăng 19.213.385.207 đồng chiếm 34,87% tổng vốn kinh doanh tăng so với năm 1999 là 12.191.220.295 đồng tương ứng tỉ lệ tăng là 173.61% việc tăng vốn cố định trong năm là do công ty đầu tư trên 200 triệu đồng. Sửa chữa nâng cấp xưởng sửa chữa một số máy móc thiết bị như trạm trộn bê tông BTAF 104/h một số thiết bị xe máy thi công như máy giải, máy lu, máy xúc lật, máy đảo. Ô tô có tải trọng lớn để đáp ứng nhu cầu gia tăng của sản xuất kinh doanh.
Nội dung
31/12/1999
31/12/2000
So sánh 2000/1999
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền (+ -)
Tỉ lệ (+ -)
I.
Tổng vốn KD
27.356.812.764
100
56.219.566.523
100
28.862.753.759
105.50
1. Vốn cố định
7.026.664.912
25.68
19.213.385.207
34.17
12.185.720.295
173.42
2.Vốn lưu động
20.330.147.852
74.31
37.006.181.316
65.82
16.676.033.464
77.10
II. Theo nguồn hình thành
1. Vốn chủ sở hữu
3.928.291.787
14.35
3.997.540.779
0.711
69.248.992
1.76
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn tự bổ sung
2. Nợ phải trả
23.428.520.977
84,04
52.222.025.744
92.88
28.793.504.767
122.89
- Nợ ngắn hạn
18.329.489.225
78,2
38.219.102.668
67.98
19.889.613.443
108.51
-Nợ dài hạn
5.099.031.752
18.63
14.002.923.076
24,90
8.903.891.324
174.61
Biểu 2:Vốn và nguồn vốn kinh doanh năm 2000 của công ty công trình giao thông 118.
Vốn lưu động của công ty năm 2000 là 37.006.171.207 đồng tăng 16.676.033.464 so với năm 1999 với tỉ lệ tăng tương ứng là 82.02% số liệu này cho thấy công ty đã tăng vốn lưu động cần thiết với mức tăng của quy mô kinh doanh. Vốn sản xuất của công ty được hình thành từ hai nguồn sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: 3.997.540.779 chiếm 0.71% trong tổng vốn kinh doanh của công ty đa tăng hơn so với năm 1999 là 69.248992 với tỉ lề tăng là 1.76% trong đó vốn ngân sách cấp chiếm tỉ trọng là 63,10%, vốn tự bổ sung chiếm 36,89%. Năm 200 nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm chủ yếu là từ vốn tự bổ sung. Điều này chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh có lãi.
Nợ phải trả của công ty năm 2000 là: 52.222.025.744 chiếm 92.88% điều này phản ánh nguồn tài trợ vốn sản xuất kinh doanh của công ty phần lớn là nợ phải trả mà chủ yếu là nợ ngắn hạn 67.98%. Do vậy công ty phải chi một số tiền khá lớn cho việc trả lãi vay ngắn hạn.
- Ta phân tích chi tiết các khoản nợ phải trả của công ty thông qua biểu 2
Theo số liệu đã tính ở (biểu 2) ta thấy nợ phải trả của công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 là: 28.793.504.767 với tỉ lệ tăng 122.89% tăng do khoản nợ ngắn hạn là:19.889.613.443 với tỉ lệ tăng tương ứng là180.51%. Trong khi đó nợ dài hạn chỉ chiếm tỉ trọng 24.90% trong tổng nợ phải trả, nợ dài hạn năm 2000 tăng so với năm 1999 tuyệt đối là: 8.903.891.324 với tỉ lệ là: 174.61%.
Xem xét chi tiết ta thấy nợ ngắn hạn tăng chủ yếu do vay ngắn hạn tăng số tuyệt đối 19.889.613.443 với tỉ lệ tăng 180.51% vậy công ty phải bỏ ra một khoản tiền khá lớn để trả lãi suất vay ngắn hạn điều ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước giảm so với năm 1999 số tuyệt đối – 34.380.125 với tỉ lệ giảm -4.90% điều này phản ánh công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước,
Các khoản phải trả các đơn vị nội bộ giảm có nghĩa là các khoản phải trả của công ty đối với các đơn vị nội bộ là không đáng lo ngại, vì nó còn tương đối ít.
Đánh giá tổng quát từ hệ số nợ của công ty rất cao nhưng công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng cần phải xem xét đến khoản tiền của công ty phải trả (vay ngắn hạn) bởi vì trong thời gian cho phép thì nguồn vốn chuyên dụng trở nên hữu dụng đối với công ty nhưng không còn thời hạn thì nguồn này lại trở thành không hợp lý khi đó phát sinh các khoản nợ khác. Do đó khi sử dụng công ty chỉ có thể sử dụng và mục đích tạm thời đảm bảo khả năng thanh toán
Biểu 3: so sánh các khoản nợ phải trả của công ty năm 2000 so với năm 1999
Nội dung
31/12/1999
31/12/2000
So sánh 2000/1999
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền(+ -)
Tỉ lệ(+ -)
I. Nợ ngắn hạn
18.329.489.255
78,24
38.219.102.668
73.18
+19.889.613.413
69.07
1 Vay ngắn hạn
7.711.960.980
32.91
21.838.669.540
41.81
+14.126.708.560
49.06
2 Phải trả cho người bán
324.496.309
1.38
3.233.660.786
6.19
+2.909.164.477
10.10
3 Người mua trả tiền trước
38.895.400
0.016
1.506.334.352
2.88
+1.467.438.952
5.09
4 Thuế và các khoản pn
701.440.132
2.99
222.122.266
0.042
-479.317.866
1.66
5phải trả công nhân viên
31.260.926
0.013
43.941.857
0.084
+12.680.931
0.044
6 Phải trả các Đ/vị nội bộ
9.142.958.222
39.02
11.000.486.608
21.06
+1.857.528.386
6.45
7phải trả nộp khác
378.531.256
1.61
373.887.259
0.71
-4.643.997
0.016
II. Nợ dài hạn
5.099.031.752
21.76
14.002.923.076
26.81
+8.903.891.324
30.92
1 Vay dài hạn
3.781.427.309
16.1
12.685.318.633
24.11
+8.903.891.324
30.92
2 Nợ dài hạn
1.317.604.443
5.62
1.317.604.433
2.7
0
0
Tổng cộng
23.428.520.977
100,00
52.222.025.744
100,00
28.793.504.737
203.33
2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty công trình giao thông 118
a, cơ cấu tài sản cố định của công ty
Việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định có một ý nghĩa quan trọng, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta biết được những nét cơ bản về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, tình hình đầu tư vào những loại tscđ chủ yếu việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
Thông qua ( biểu 4) về cơ cấu tài sản cố định của công ty công trình giao thông 118 năm 1999 và năm 2000 ta có thể thấy công ty đã có một cơ cấu tài sản cố định tương đối hợp lý, đối với loại hình sản xuất của công ty thì thiết bị máy móc thi công là loại tài sản cố định chủ yếu. Nguyên giá tài sản cố định của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng từ 11.916.679.595đ nên 28.228.958.523đ. Trong đó tăng chủ yếu là phần máy móc thiết bị tăng từ 6.321.405.211đ lên đến 15.321.232.130đ. Điều này chứng tỏ rằng công ty rất chú trọng việc đổi mới máy móc thiết bị đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi công trên các công trường.Đối với loại hình hoạt động xây dựng công trình giao thông có địa bàn rộn lên phương tiện vận tải cũng là loại tài sản cố định quan trọng. Nếu xét về nguyên giá thì năm 2000 tăng so với năm 1999 tăng từ 3.121.520.324đ lên đến 9.502.613.212đ. Như vậy phương tiện vận tải đã được đầu tư mới tương đối nhiều nhưng chưa phát huy được công suất.
b, Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cao hay thấp sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty để xem số vốn cố định đó được sử dụng vào hoạt động kinh doanh như thế nào. Có hiệu quả hay không từ đó đưa ra nhận xét và tìm biện pháp điều chỉnh
Biểu 4: Cơ cấu tài sản cố định của công ty công trình giao thông 118 năm 2000
Loại TSCĐ
01/01/2000
31/12/2000
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Số tiền(1000đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền(1000đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền(1000đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền(1000đ)
Tỷ trọng(%)
1. Nhà cửa vật kiến trúc
2.214.250.234
18.58
1.141.175.837
51.53
3.203.111.141
11.34
2.047.362.797
63.91
2.Máy móc thiết bị
6.321.405.211
53.04
4.690.755.131
74.20
15.321.232.130
54.27
12.315.812.702
80.38
3Phương tiện vận tải
3.121.520.324
26.19
1.592.007.224
51.00
9.502.613.212
33.66
4.449.041.195
46.81
4 Thiết bị dụng cụ quản lý
259.503.826
2.17
778.226.720
299.9
4.202.002.040
0.71
401.168.513
198.59
Tổng cộng
11.916.679.595
100.00
7.022.164.912
476.63
28.228.958.523
100.00
19.213.385.207
389.69
Để làm rõ vấn đề này ta xét biểu 5:
Biểu 5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
So sánh 2000/1999
1999
2000
Số tuyệt đối(+ - )
% (+ -)
1
Doanh thu thuần
VNĐ
23.609.253.484
48.272.690.411
+24.663.436.927
104,40
2
Lợi nhuận sau thuế
VNĐ
274.674.869
363.233.621
+88.558.752
32,20
3
Vốn cố định bình quân
VNĐ
5.956.456.576
13.120.025.059
+7.163.568.483
1,2026
4=1/3
Hiệu số sử dụng TSCĐ
Lần
3,96
3,69
-0,28
-0.070
5=3/1
Hàm lượng vốn cố định
Lần
0,252
0,27
0,018
0.0714
6=2/3
Doanh lợi vốn cố định
%
0,046
0,027
-0,019
-0.703
Qua bảng trên cho thấy số vốn cố định công ty năm 2000 đã tăng so với năm 1999 là 7.163.568.483đ tương ứng là 120,00% làm cho doanh thu và lợi nhuận cũng tăng tương ứng là:104,40% và 32,20%.
Nhưng đánh giá tổng quát lợi nhuận của năm 2000 tăng thấp hơn năm 1999 thể hiện cụ thể ở chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm 0,28 với tỉ lệ giảm là 0,070%, cùng với nó là chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định giảm đi 0,027 với tỉ lệ 0,703%. Điều này cho ta thấy công ty sử dụng vốn cố định chưa hiệu quả.
c. Tình hình tổ chức quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 1999 và 2000.
* Cơ cấu tài sản lưu động:
Thông qua bảng biểu(Biểu 6) ta thấy cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2000 so với năm 1999 đều tăng. Khoảng công nợ còn chiếm tỉ trọng lớn 46.62 các khoản phải thu của công ty năm 2000 nếu xét về tỉ trọng thì có giảm so với năm 1999 nhưng xét về số tuyệt đối thì các khoản này tăng lên 13.915.917.358đ Tương ứng tỉ lệ tăng là 73,97% trong đó các khoản phải thu của khách hàng tăng mạnh 69,97% phải thu nội bộ tăng 290,72% chỉ có các khoản trả nợ trước người bàn và khoản thu khác thì giảm với mức không đáng kể. Điều này cho ta thấy với tính cạnh tranh khốc liệt trên thị trường sản phẩm xây dựng việc thanh toán quyết toán khối lượng công trình của công ty gặp khó khăn, với tư cách là người xây dựng(Bên B) Thường phải ứng trước một khoản vốn để thi công xây dựng nên công ty không chủ động trong việc thanh toán khối lượng công trình. Việc thanh toán khối lượng do chủ đầu tư thực hiện sau quá trình thi công, do đó phần lớn vốn lưu động của công ty nằm ở các khoản vốn chưa thanh toán các khoản thanh toán sau khi quyết toán hàng năm sau mới được thanh toán, đây cũng là đặc thù chung của ngành xây dựng vì thế hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty chịu ảnh hưởng lớn đến việc quản lý, thu hồi các khoản phải thu với lãi suất như hiện nay. Công ty vẫn phải đi vay vốn ngắn hạn ngân hàng để tài trợ nhu cầu vốn lưu động thì các khoản vốn trong thanh toán chiếm tỉ lệ lớn đa ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế công ty cần có giải pháp để quyết toán nhanh các công trình rút ngắn kì thu tiền bình quân. Các khoản vốn bằng tiền cũng tăng mạnh so với năm 1999, số tuyệt đối là:718.540.609 với tỉ lệ tăng 161,93. Nhưng kế hoạch sản lượng của công ty năm 2000 lớn hơn rất nhiều năm 1999 nên các yêu cầu vốn bằng tiền mặt thường xuyên vẫn diễn ra vì thế công ty phải tăng các khoản vốn bằng tiền để đáp ứng cho nhu cầu tức thời của mình.
Hàng hoá và hàng tồn kho năm 2000 tăng so với năm 1999 là 1.765.730.968 tỉ lệ tăng 211,14% trong đó tăng chủ yếu do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 1.790.179.759, với tỉ lệ tăng 238,95%. Đây là điều không tốt đối với doanh nghiệp xây lắp, công ty chưa cố gắng trong việc hoàn thiện thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Các khoản vốn thuộc tài sản lưu động khác chiếm tỉ trọng không đáng kể trong tổng tài sản lưu động nếu xét số tăng tuyệt đối trong năm 2000 so với năm 1999 tăng 293.844.530 với tỉ lệ tăng 123,68 với tốc độ trung bình.
Như vậy ta có thể thấy vốn ưu động của công ty nằm chủ yếu ở các khoản phải thu vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tăng cường vòng
quay các khoản phải thu công công ty cần chú trọng công tác thanh quyết toán vốn các công trình tìm biện pháp sản xuất kinh doanh hợp lý để giảm tỷ trọng trong các khoản chi phí sản xuất doanh nghiệp dở dang. Nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ tái sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu 6: Cơ cấu tài sản lưu động của công ty công trình giao thông 118 năm 1999 và năm 2000
Chỉ Tiêu
31/12/1999
31/12/2000
So sánh 2000 và 1999
Số tiền
Tỉ trọng%
Số tiền
Tỉ trọng%
Số tiền (+ -)
Tỉ lệ %
Tỉ trọng%
I. Tiền
443.716.693
1.05
1.162.257.302
1.65
+718.540.609
161.93
2.8
1Tiền mặt gửi tại quỹ
21.698.495
0.5
41.186.915
0.058
+19.488.420
89.80
0.8
2. Tiền gửi ngân hàng
422.018.198
0.95
1.121.070.387
1.4
699.052.189
165.64
3.0
II.Các khoản phải thu
18.812.594.437
42.4
32.728.511.795
46.6
13.915.917.358
73.97
-53.93
1.Phải thu của K/hàng
7.783.956.285
17.53
2.337.459.645
33.2
-5.446.496.640
-69.97
-21.11
2. Trả trước người bán
1.876.381.794
4.23
2.152.846.631
2.9
+276.464.837
14.73
+1.1
3. Phải thu nội bộ
6.620.424.366
14.91
25.867.600.231
36.74
-19.247.1753865
-290.72
-74.6
4. Các khoản thu khác
2.531.831.992
0.6
1.610.940.678
2.2
-920.891.314
-363.72
-3.56
III. Hàng tồn kho
836.262.338
1.9
2.601.993.306
3.7
+1.765.730.968
+211.14
+6.84
1. NVL tồn kho
61.039.066
5.700
60.603.118
0.086
-435.948
-0.7
-0.016
2. Ccdc Trong kho
26.046.913
0.6
2.034.070
0.0028
-24.012.843
-92.19
-0.093
3. Chi phí sxkd DD
749.176.359
2.00
2.539.356.118
3.61
+1.790.179.759
+238.95
+7.0
IV. TSLĐ khác
237.574.383
0.53
513.418.913
0.73
+293.844.530
+123.68
1.13
Tổng cộng
44.399.721.337
100
70.199.922.991
100
+25.800.201.654
58.10
100.
*) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Để đánh giá chính chính xác quả sử dụng vốn lưu động ta lập bảng phân tích như sau.
7=2/3
6=3/1
5 =
360/4
4=1/3
3
2
1
STT
Mức DL- Vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Thời gian 1 vòng quay VLĐ
Số vòng quay VLĐ
VLĐ bình quân
Lợi nhuận vòng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu
%
Ngày
Vòng
VNĐ
VNĐ
VNĐ
Đơn vị tính
0,018
0,66
236,8
1,52
15.488.971.547
274.674.869
23.609.253.484
1999
Năm
0,013
0,59
214,3
1,68
28.668.164.584
363.233.612
48.272.690.411
2000
-0,005
-0,07
-225
0.16
+13.179.193.037
+88558752
+24.663.436.927
Tuyệt đối (+ -)
Chênh lệch
-27,8
-10,4
-99,5
+10,5
85.1
32,2
104,4
%(+ -)
Trong đó:
Vốn lưu động đầu năm+Vốn lưu động cuối năm
Vốn lưu động bình quân = ––––––––––––––––––––––––––––––––––––
2
11.569.688.803 + 20.309.647.851
VLĐ bình quân năm 1999 = = 15.939.668.327
2
20.309.647.851 + 34.697.371.180
VLĐ bình quân năm 2000= = 27.503.509.515
2
Thời gian 1vòng quay VLĐ năm 2000
Thời gian 1vòng quay VLĐ năm 1999
Trong bảng trên ta thấy năm 2000 so với năm 1999 tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng 0,27 vòng do đó công ty tiết kiệm được lượng vốn lưu động khá lớn.
DTT năm 2000
Số VLĐ tiết kiệm = –––––––––––––– X – –
360
=
= 134.090.806 X (-38) =-5.905.450.628
Với số tiết kiệm được doanh thu của công ty đã tăng lên nhờ tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng: phản ánh tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động bình quân. Qua đây ta xem xét qua về hai nhân tố ảnh hưởng đến tốc độn luân chuyển vốn và vốn lưu động bình quân và doanh thu thuần.
36 LĐĐ bình quân
Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ = ––––––––––– = –––––––––– x 360
Số vòng luân chuyển Doanh thu thuần
Mức độ ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân tăng với thời gian luân chuyển vốn lưu động.
28.668.164.584 15.488.971.547
D(VLĐ) = –––––––––––––– x360 – ––––––––––––– x 360 =200.96 ngày
23.609.253.484 23.609.253.484
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần tăng tới thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ
28.668.164.584 28.668.164.584
D(DTT) == –––––––––––––– x360 – –––––––––––––– x360 = -223.50ngày
48.272.690.411 23.609.253.484
Tổng mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố ta có thời gian một vòng luân chuyển năm 2000 giảm (-223.50) +200.96 =-22.54(ngày)
Mà mức doanh lợi vốn lưu động năm 1999 cứ một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,013 đồng lợi nhuận giảm đi so với năm 1999 là 0,005đ. Như vậy, năm vừa qua doanh thu tăng nhưng lợi nhuận thu được giảm. Nguyên nhân ảnh hưởng bởi chi phí sử dụng vốn lớn. Vì công ty sử dụng vốn vay lớn để đầu tư cho tư liệu lao động phai trả lượng lãi cho khoản vay nặng dẫn đến lợi nhuận giảm.
Nhìn chung so với năm 1999 công ty sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả nhưng xét về lợi nhuận cũng đã tăng nhưng so với doanh thu thì tỉ lệ nhỏ 32,2%. Cần tìm biện pháp khắc phục để việc sử dụng VLĐ có hiệu quả hơn.
D) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000
*) Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty năm 2000
Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại việc tổ chức huy động sử dụng vốn có ý nghĩa to lớn đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là một việc rất cần thiết và trên cơ sở đó doanh nghiệp cần tìm ra những giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trong năm 2000 công ty công trình giao thông 118 trực tiếp thi công 10 công trình lớn và một số công tình nhỏ trên địa bàn trong cả nước, 6 công trình lớn đã bàn giao, 4 công tình chuyển tiếp sang năm sau:
Kết quả kinh doanh của công ty năm 2000
Nội dung
Số tiền
Tổng doanh thu
48.272.690.441
Doanh thu thuần
48.272.690.441
Giá vốn bán hàng
47.137.585.435
Lợi tức gộp
1.135.105.066
Lợi tức Sau thuế
363.233.621
Qua số liệu trên cho ta thấy, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về vốn và phải cạnh tranh trong cơ chế thị trường song công ty quyết tâm phấn đấu đạt được kết quả tương đối với lợi nhuận là 363.233.621đ.
- Tổng các chỉ tiêu kết quả lao động sản xuất kinh doanh của công ty để thấy được rõ nét kết quả tổng thể vốn kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu và bảng sau:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân năm 1999 = ––––––––––––––––––––––––––––––
32.728.511.795
DTT bình quân một ngày
192
= Ngày
32.728.511.795
392
Kỳ thu tiền bình quân năm 2000 ngày
Bảng tổng hợp chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1999
Năm 2000
So sánh 2000/ 1999 + -
1.Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
57,724
18,552
-39,172
2.Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
2,566
1,475
-1,091
3.Vòng quay tổng vốn
Vòng
1,764
0,858
-0,906
4.Doanh lợi doanh thu
%
5,69
75,52
69.82
5Doanh lợi tổng vốn
%
10,04
6,46
- 3,58
6.Doanh lợi vốn CSH
%
69,9
90,86
20,96
So với năm 1999 thì vòng quay hàng tồn kho năm 2000 giảm đi 39,172 vòng. Điều này thể hiện sự cố gắng của công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ mang hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung. Kỳ thu tiền bình quân giảm 10 ngày, chứng tỏ công ty đã quan tâm công tác thanh toán tiền hàng của khách hàng, tuy nhiên thời gian thu hồi các khoản thu còn cao số vốn bị khách hàng chiếm dụng còn nhiều. Giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục.
Chỉ tiêu vòng quay tổng vốn cho thấy vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ quay được 0,858vòng năm 2000 so với năm 1999 là 0,906 vòng. Điều này cho thấy tốc độ tăng của vốn giảm hơn tốc độ tăng của vốn doanh thu.
Khi xem xét đánh giá hiệu quả vốn không thể không xem xét chỉ tiêu doanh lợi, hai chỉ tiêu doanh lợi, doanh thu tổng số vốn đều nhỏ do lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Trong các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu phản ánh doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất chất lượng công tác tổ chức, sử dụng và đẩy mạnh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
*) Những vấn đề đặt ra trong việc tổ chức sử dụng vốn trong việc kinh doanh của công ty.
- Mặc dù trong năm 2000 công ty đa cố gắng tìm mọi biện pháp thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh nói chung hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, song kết quả đạt được chưa cao,bên cạnh nỗ lực phấn đấu công ty còn tồn tại những yếu điểm không nhỏ sau:
- Trong năm 2000 doanh thu chỉ tiêu thụ sản phẩm tăng song công tác thanh toán tiền hàng còn nhiều yếu kém, công ty còn bị khách hàng chiếm dụng vốn trong khi vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vay ngân hàng nên khoản lãi vay lớn làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả dụng vốn của công ty.
- Trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh nói chung và quá tình sử dụng vón bằng tiền cụ thể là số tiền trong năm 2000 tăng lên quá cao so với tỉ lệ tăng 621,4% vì vậy công ty có xu hướng sử dụng sao cho thích hợp.
- Năm 2000 công ty đầu tư vào khoản cố định tương đối lớn, nhưng cơ cấu đầu tư chưa sát thực tế làm cho hàm lượng vốn cố định trong một đồng doanh thu tăng lên 0,01đ so với năm 1999. Trên đây là một số tồn tại chủ yếu của công ty, yêu cầu đặt ra hiện nay là công ty cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục tồn tại trên để nâng cao hiệụ quả sử dụng vốn kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Công ty công trình giao thông 118
Thị trấn Cầu Diễn –Từ Liêm- Hà Nội
Bảng cân đối kế toán
Năm 2000
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
Phần I: tài sản
ố
A: tslđ và đầu tư ngắn hạn
01
20.330.147.952
37.006.181.316
I.Tiền
02
443.716.693
1.162.257.302
1.Tiền mặt tại quỹ
111
03
21.698.495
41.186.915
2.Tiền gửi ngân hàng
112
04
422.018.198
1.121.070.387
3.Tiền đang chuyển
113
05
ố
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn
10
ố
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
11
ố
2.Đầu tư ngắn hạn khác
128
12
-
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
13
-
III.Các khoản phải thu
20
18.812.594.438
32.728.511.795
1. Phải thu của khách hàng
131
21
7.783.956.285
2.337.459.645
2.Trả trước cho người bán
331
22
1.876.381.794
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
23
-
759.664.610
4.Phải thu nội bộ
136
24
6.620.424.336
25.867.600.231
-Vốn KD của các đơn vị trực thuộc
1361
25
1.202.024.274
6.194.124.981
-Phải thu nội bộ khác
1368
26
5.418.400.092
19.673.475.250
5.Các khoản phải thu khác
138+338
27
2.531.381.993
1.610.940.678
6.Dự phòng phải thu khó đòi
139
28
-
IV. Hàng tồn kho
30
836.262.338
2.610.993.306
1.Hàng mua đang đi trên đường
151
31
-
2nguyên vật liệu tồn kho
152
32
61.039.006
60.603.118
3.Công cụ, dụng cụ trong kho
153
33
26.046.913
2.034.070
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
34
749.176.359
2.539.356.118
5.Thành phẩm tồn kho
155
35
-
6.Hàng háo tồn kho
156
36
-
7.Hàng gửi đi bán
157
37
-
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
159
38
-
V.Tài sản lưu động khác
40
237.574.383
513.418.913
1. Tạm ứng
141
41
237.574.383
406.681.426
2. Chi phí trả trước
1421
42
-
3. Chi phí chờ kết chuyển
1422
43
-
81.737.487
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
1381
44
-
5. Thuế chấp không cược không quỹ ngắn hạn
144
45
-
25.000.000
VI. Chi phí sự nghiệp
161
50
-
1.Chi sự nghiệp năm trước
1611
51
-
2.Chi sự nghiệp năm nay
1612
52
-
B.Tscđ và đầu tư dài hạn
55
7.026.664.912
19.213.385.207
I.Tài sản cố định
60
7.022.164.912
19.213.385.207
1.Tài sản cố định hữu hình
61
7.022.164.912
19.213.385.207
-Nguyên giá
211
62
11.916.679.595
28.228.958.523
-Giá trị hao mòn luỹ kế
2141
63
- 4.894.514.683
-9.015.573.316
2.Tài sản cố định đi thuê tài chính
64
-
-Nguyên giá
212
65
-
-Giá trị hao mòn luỹ kế
2142
66
-
3. TSCĐ vô hình
67
-
-Nguyên giá
213
68
-
-Giá trị hao mòn luỹ kế
2143
69
-
II.Các khoản đầu tư TC dài hạn
70
-
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
71
-
2.Góp vốn liên doanh
222
72
-
3.Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
73
-
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
74
-
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
241
80
2.000.000
IV.Ký quỹ, ký cược dài hạn
244
90
2.500.000
Tổng cộng dài hạn
100
27.356.812.764
56.219.566.523
Phần II:Nguồn vốn
-
A.Nợ phải trả
110
23.428.520.977
52.222.025.744
I.Nợ ngắn hạn
120
18.329.489.225
38.219.102.668
1.Vay ngắn hạn
311
121
7.711.906.980
21.838.669.540
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
315
122
-
3.Phải trả cho người bán
331
123
324.496.309
3.233.660.786
4.Người mua trả tiền trước
131
124
38.895.400
1.506.334.352
5.Thuế và các khoản phải nộp
333
125
701.440.132
222.122.266
6.Phải trả công nhân viên
334
126
31.260.926
43.941.857
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
336
127
9.142.958.222
11.000.486.658
8.Phải trả, phải nộp khác
138+338
128
378.531.256
373.887.259
II.Nợ dài hạn
130
5.099.031.752
14.002.923.076
1.Vay dài hạn
341
131
3.781.427.309
12.685.318.633
2.Nợ dài hạn
342
132
1.317.604.443
1.317.604.443
III.Nợ khác
140
-
1.Chi phí phải trả
335
141
-
2.Tài sản thừa chờ xử lý
3381
142
-
3.Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
344
143
-
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
150
3.928.291.787
3.997.540.779
I.Nguồn vốn – quỹ
160
3.928.291.787
3.024.205.926
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
161
3.024.205.926
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
162
-
3. Chênh lệch tỷ giá
413
163
-
4. Quỹ phát triển kinh doanh
414
164
388.655.668
388.655.668
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
165
20.151.000
20.151.000
6. Quỹ dự phòng tài chính mất việc
416
166
10.075.540
10.075.540
7. Lãi chưa phân phối
421
167
-
106.948.992
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
168
211.589.537
173.889.537
9. Nguồn vốn đầu tư XDCB
441
169
273.614.116
273.614.116
Nguồn kinh phí
170
1. Quỹ quản lý của cấp trên
451
171
-
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
461
172
-
- Năm trước
4611
173
-
- Năm nay
4612
174
-
Tổng cộng nguồn vốn
180
27.356.812.764
56.219.566.523
Kế toán trưởng
Ngày 28 Tháng 01 Năm2001
Giám đốc
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CTGT 118
Qua thực tế xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CTGT 118 trong những năm vừa qua đặc biệt là năm 2000 có thể thấy rằng mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, phức tạp của điều kiện kinh tế trị trường hiện nay nhưng với sự chỉ đạo của nhà nước, tổng ông ty CTGT I cùng sự cố gắng của ban lãnh đạo, tập thể CBCNV công ty trong việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nên công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng. Năm 2000 công ty đã sử dụng tiết kiệm được số vốn VLĐ tương đối lớn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Tình hình tài chính của công ty đã đi vào thế ổn định, hàng năm đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tăng tích luỹ nội bộ, đời sống CBCNV của công ty được nâng cao. Tuy nhiên, những kết quả đạt được là không thể phủ nhận, công ty vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại trong công tác tổ chức sử dụng VCĐ đó là quá trình đầu tư đổi mới máy móc thiết bị được tiến hành không đồng bộ, cơ cấu đổi mới chưa hợp lý dẫn đến chưa phát huy hết công suất và hiệu quả sử dụng không được như ý muốn của công ty.
Công ty đã sử dụng một lượng vốn vay ngân hàng tương đối lớn để hoạt động sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là vay ngắn hạn nên phải để ra một lượng tiền tương đối lớn để trả lãi vay khi đến hạn. Thực tế cho thấy doanh thu năm 2000 của công ty tăng cao khoảng 48 tỷ nhưng phần lơi nhuận để lại thì thấp, khoảng 360 triệu, chứng tỏ chi phí cho việc sử dụng vốn là lớn.
Trong năm 2000, tình trạng vốn sản xuất kinh doanh của công ty bị chiếm dụng lớn, chiếm khoảng 58% trong tổng vốn lưu động với tỷ lệ tăng 57.3% so với năm 1999, lương vốn mà công ty bị khách hàng chiếm dụng không những không sinh lời mà còn khiến công ty mất đi nhiều cơ hội đầu tư, kinh doanh.
Để tồn tại, phát triển và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình trong năm tới công ty đã đề ra những phương hướng tổng thể như sau:
- Tiếp tục hoàn thiện các quy chế quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh nôi bộ, đảm bảo đúng luật và phù hợp với quy luật phát triển trong quy chế thị trường ....
- Sắp xếp củng cố ông tác tổ chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất theo hướng chuyên môn hoá cao
Trong tư duy và trong hành động từ lãnh đạo công ty xuống tới chỉ huy các đơn vị đặc biệt quan tâm chỉ đạo các công trình trọng điểm của công ty như: công trình V2 – Vinh- Đông Hà. Công trình đường HCM và công trình Đông Hà - Huế. Quyết tâm nỗ lực phấn đấu đạt yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình của từng dự án đề ra.
Mục tiêu phấn đấu cụ thể : Sản lượng năm 2001 đạt 66.750 triệu và nâng mức thu nhập bình quân từ 1.050.000 đ đến 1.200.000đ/ tháng.
- Về công tác cổ phần hoá: Chấp hành quyết định của tổng công ty và bộ giao thông vận tải, công ty đang khẩn trương xúc tiến làm các bước để chuyển đổi từ DNNN sang DNCP, quyết tâm trong năm 2001 sẽ hoàn thành việc chuyển đổi công ty thành công ty cổ phần.
I. Một số biện pháp tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề nổi cộm đối với mỗi doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ dựa vào bản thân mình mà còn phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác.Cho chi vốn kinh doanh của doanh nghiệp được huy động ừ nguồn nào đó vẫn phải phục vụ tối đa mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là mức lợi nhuận cao. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn và sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Công ty CTGT 118 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty CTGT I nó có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các CTGT hàng năm.
Hàng năm nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty là rất lớn việc huy động vốn của công ty dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau:
+ Hệ thống pháp luật, chế độ chính sách hiện hành của nhà nước. Các nguyên tắc và chế độ mà nhà nước áp dụng với các doanh nghiệp nhằm hai mục đích chính:
- Thứ nhất: Quy định cho các doanh nghiệp phải tuôn theo hệ thống pháp lý mà nhà nước ban hành tạo ra môi trường cạnh tranh thuận lợi cho các doanh nghiệp .
- Nhằm tạo ra nguồn thu cho NSNN : Thông qua chính sách về thuế và phí Việc huy động vốn của các doanh nghiệp phải tuôn theo chế độ tài chính tín dụng mà nhà nước ban hành để làm cơ sở giải quyết các vấn đề liên quan.
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại rất nhiều kênh mà doanh nghiệp có thể huy động vốn, mỗi kênh lại có một chi phí sử dụng khác nhau, việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn giúp doanh nghiệp lựa chọn được nguồn tài trợ phù hợp với từng nhu cầu đầu tư của mình.
+ Đảm bảo khả năng thanh toán:
Do đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm lớn cần lương vốn đầu tư nhiều nhưng mục tiêu của doanh nghiệp là phải sản xuất kinh doanh dựa trên tình hình tài chính ổn định, vì thế khi lựa chọn bất kì hình thức tài trợ nào doanh nghiệp đều phải chú ý đến việc đảm bảo khả năng thanh toán điều này vừa đảm bảo uy tín của doanh nghiệp vừa tạo ra tiền đề để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Dựa trên cơ sở phân tích thực tế ở công ty tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp tạo vốn để công ty có thể tham khảo
1.Huy động từ nguồn cổ phần hoá công ty.
Hiện nay nhà nước đang đẩy nhanh, mạnh việc cổ phần hoá các DNNN, nhằm tạo điều kiện huy động vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp, cá nhân tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ phát triển doanh nghiệp. Tạo điều kiện để những người góp vốn và CNVC có thể nâng cao vai trò làm chủ thực sự tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thuận lợi của công ty là đã có quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp. Do vậy để có thể huy động từ nguồn này công ty cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, lập danh sách người mua cổ phần ưu đãi trong công ty, danh sách những người mua ở ngoài công ty. Xác định lại giá trị của doanh nghiệp trước khỉ phần hoá.
Tăng cường huy động từ nguồn vốn khấu hao TSCĐ của công ty.
Tài sản cố định của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nó sẽ bị hao mòn vô giá trị được chuyển dịch vào giá thành của sản phẩm sau khi sản phẩm được tiêu thụ sẽ tính lại một phần được tập chung thành quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Quỹ này được dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ, nên gọi quỹ này là quỹ khấu hao cơ bản. Nguồn vốn khấu hao cơ bản TSCĐ là một trong những nguồn vốn mà doanh nghiệp có quyền chủ động khai thác sử dụng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn cụ thể là VCĐ. Theo quy định của nhà nước hiện nay các doanh nghiệp được phép giữ lại toàn bộ số tiền KHTSCĐ, các doanh nghiệp được sử dụng linh hoạt quỹ này, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt với công ty CTGT 118 là một doanh nghiệp nhà nước nên đâu là nguồn vốn quan trọng để công ty đổi mới TSCĐ. Tính đến ngày 31/12/2000 nguyên giá TSCĐ của công ty là 28.228.958.523đ. Căn cứ vào tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 1999 và năm 2000 thì vốn ngân sách cấp không tăng thêm mà vốn chủ sở hữu tăng đó là do công ty tự bổ sung, hàng năm số tiền trích khấu hao của công ty là khá lớn.
3.Tăng cường huy động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại
Hàng năm Công ty phải để lại một phần lợi nhuận trích lập các quỹ ( quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ...) Theo quy định của nhà nước cụ thể trong năm 2000 với tổng số lợi nhuận là 363.233.621đ , Công ty đã thực hiện trích lập các quỹ như sau :
Quỹ phát triển kinh doanh : 363.233.621 x 50% = 181.616.810đ
Quỹ dự phòng tài chính : 262.233.621 x 10% = 36.323.362đ
Quỹ khen thưởng phúc lợi : 363.233.621 x 25% = 127.131.767đ
Quỹ dự phòng TCMVL : 363.233.621 x 5% =18.161.618
Để khai thác huy động vốn từ lợi nhuận để lại sang năm 2000 và những năm tiếp theo . Công ty cần đẩy mạnh việc trích lập quỹ đầu tư phát triển nâng tỷ lệ trích lập quỹ này nên cao hơn nữa. Tuy nhiên việc nâng tỷ lệ trích lập cho quỹ đầu tư phát triển cũng đồng nghĩa với việc phải rút bớt tỷ lệ trích lập cho quỹ đầu tư phát triển cũng đồng nghĩa với việc phải rút bớt tỷ lệ trích lập cho các quỹ khác mà cụ thể là quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi. Điều này sẽ có thể gây ảnh hưởng đến lợi ích của CBCNV công ty tại thời điểm hiện tại. Do vậy cùng với việc nâng cao tỷ lệ trích lập quỹ này công ty cần thông báo và trình bày rõ mục đích ý nghĩa của việc làm này với CBCNV trong công ty.
4. Huy động tạo lập vốn từ CBCNV trong công ty.
Vay vốn của CBCNV trong công ty là một biện pháp nhằm tạo vốn nhanh đồng thời tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữ công ty với CBCNV, thúc đẩy CBCNV lao động tích cực hơn, có trách nhiệm hơn đối với công việc mà họ đảm nhận, mặt khác công ty có được một khoản vốn đầu tư dài hạn mà chịu ít sức ép hơn về lãi suất và thời gian vay vốn.
Với tổng số lao động có ở trong công ty CTGT 118 là 275 người, lương trung bình 1.050.000đ/người/tháng thì công ty có thể huy động được 3 triệu đồng, Công ty đã có một số vốn 825.000.000đ là số vốn đáng kể để công ty góp vào vốn sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả thu hút, huy động vốn cho từng công ty từ nguồn này, công ty cần phải cân đối giữ lợi ích của CBCNV với lợi ích của công ty thông qua đòn bẩy lợi ích kinh tế là lãi suất tiền vay. Hiện nay các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cũng đang sử dụng rất linh hoạt đòn bẩy lợi ích kinh tế nhằm thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Điều này gây trở ngại không nhỏ cho công ty cho việc xác định lãi suất tiền vay. Tuy nhiên với mức lãi suất vay vốn của CBCNV công ty nên định ra khung lãi suất như sau:
Lãi suất TGNH < lãi suất tiền vay CBCNV < Lãi suất vay NH.
Tranh thủ sự hỗi trợ từ phía nhà nước và phía tổng công ty.
Xây dựng các công trình giao thông vận tải là một ngành thuộc lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Công ty CTGT 118 là doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, là đơn vị chủ chốt trong tổng công ty xây dựng công trình giao thông I. Vì vậy phía nhà nước phía tổng công ty cần có sự quan tâm hỗi trợ hơn nữa về vốn để công ty hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vay từ các nguồn hàng.
Đây là nguồn huy động bên ngoài chủ yếu của công ty, hàng năm tính đến ngày 31/ 12/ 2000 số nợ phải trả của công ty trên 48 tỷ, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn khoảng 36 tỷ đồng. Hình thức này là nguồn rất quan trọng để công ty có thể huy động vốn, nhưng hàng kỳ công ty phải trả tiền lãi, đặc biệt nợ gốc phải trả một lần sẽ là gánh nặng cho công ty. Tuy vậy sử dụng nguồn vốn sẽ buộc công ty phải quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn, phải lập kế hoạch thanh toán nợ cụ thể để đảm bảo trả nợ vay và tạo uy tín cho công ty.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty CTGT 118
Qua thực tế xem xét thực trạng sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm qua có thể thấy rằng tuy hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó còn bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác tổ chức tổ chức sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng. Qua thực tế phân tích ở (phần II) tôi xin mạnh rạn có một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
+ Nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị để tạo ra những sản phẩm hoàn mỹ hơn tăng sức cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Đối với ngành xây dựng cơ bản thì máy móc thiết bị thi công đống vai trò sống còn đối với doanh nghiệp. Thực tế tại công ty CTGT 118 cho thấy mặc dù công ty rất chú trọng đến việc đổi mới máy móc thiết bị nhưng năng lực về tài sản cố định còn thấp, một số thiết bị máy móc lạc hậu, số khấu hao chung đã ở mức 46%.
Cùng với việc đầu tư đổi mới TSCĐ công ty cũng cần phải cân nhắc việc đầu tư những trang thiết bị mới hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất và nâng cao chất lượng sản xuất cũng như mỹ quan của các công trình. Nhưng do địa bàn rộng, phân tán thường xuyên phải điều chuyển thiết bị, việc làm này rất tốn kém vì thế công ty cân xem xét giữa việc điều chuyển và thuê sử dụng. Đối với tài sản có tần suất hoạt động cao công ty cần chú trọng đầu tư sửa chữa kết hợp với việc xem sét một số phương án về thuê tài chính vì hiện nay ở nước a loại hình này cũng có những bước phát triển.
Bên cạnh việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, công ty cần thanh lý nhượng bán TSCĐ không cần dùng hoặc đã khấu hao hết để thu hồi vốn nhằm tái đầu tư vào TSCĐ bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí cho việc cất giữ bảo quản TSCĐ đó.
Quản lý chặt chẽ TSCĐ. Công ty nên phân cấp TSCĐ cho từng bộ phận trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc chấp hành nội quy, quy chế sử dụng tài sản, giám sát tối đa thời gian ngừng việc giữa cạnh tranh và ngừng việc do sửa chữa TSCĐ. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân trong việc sử dụng và bảo quản TSCĐ. Đảm bảo TSCĐ hoạt động với hiệu quả cao nhất, đồng thời công ty có kế hoạch sử dụng triệt để các biện pháp kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, quy định rõ quy chế thưởng phạt nhằm khuyến khích và nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCNV. Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế này sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
- Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại TSCĐ. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả dao động liên tục, hiện tượng hao mòn liên tục sẩy ra điều đó làm cho nguyên giá của TSCĐ và giá trị cong lại của TSCĐ bị xuyên tách phản ánh sai lệch hiện tại so với mặt bằng giá trị, việc thường xuyên đánh giá lại tài sản giúp cho công ty xác định mức khấu hao và thời gian khấu hao hợp lý để thu hồi vốn, xử lý kịp thời nhưng TSCĐ bị mất giá tránh thất thoát vốn.
- Lập kế hoạch đầu tư phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng của công ty. Vì thực tế năm 2000 cho thấy công ty có một số tài sản được đầu tư vượt mức so với nhu cầu được sử dụng làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ bị giảm xuống, hàm lượng vốn cố định trong mỗi doanh nghiệp thu tăng nên đến nay đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, gây nên hiện tượng lãng phí vốn cố định.
- Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất,công ty phải thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức, thi tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân, có chế độ khuyến khích động viên các thợ giỏi, đội có các trang thiết bị công nghệ mới cần hướng dẫn chi tiết phương pháp sử dụng và vận hành. Có như vậy công nhân mới có điều kiện tiếp thu và sử dụng thành thạo các công nghệ tiên tiến tránh được hiện tượng sử dụng sai lệch ảnh hưởng đến chất lương các công trình.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trên cơ sở xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động. Trong điều kiện này doanh nghiệp hoạt động không thể thiếu vốn do vậy việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động về sử dụng là một trong những biện pháp tổ chức hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu vốn của công ty CTGT 118 hiện nay vốn lưu động chiếm tỷ trong tương đối lớn với đặc thù của hoạt động xây dựng cơ bản là chu kỳ sản xuất kinh doanh thường kéo dài, vốn bị ứ đọng nhiều ở các sản phẩm dở dang các khoản phải thu. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vón lưu động trước tiên công ty phải xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có kế hoạch huy động hợp lý các nguồn bổ sung nếu xác định nhu cầu vốn ít sẽ dẫn tới tình trạng thiếu vốn, công ty sẽ gặp khó khăn. Kế hoạch sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, nhưng nếu xác định nhu cầu vốn thừa sẽ gây ra lãng phí giảm tốc độ luôn chuyển vốn.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ngay khi chúng thầu các công trình, phòng kinh tế kỹ thuật phải vạch ra sản lượng, nhu cầu vật tư kế hoạch chi tiết cho từng hạng mục công trình để phòng tài vụ lấy đó làm cơ sở xác nhận nhu cầu vốn lưu động cho từng giai đoạn nhờ đó đảm bảo cho quá trình thi công diễn ra thường xuyên đều đặn không gây lãng phí hoặc thiếu vốn, sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động cụ thể tìm nguồn tài trợ với nhu cầu chi phí sử dụng vốn nhỏ nhất. Bên cạnh đó công ty cần phải tìm các nguồn tài trợ dự phòng trong trường hợp gặp rủi ro do không lường trước. Qua thực tế công ty CTGT 118 năm qua đã sử dụng vốn lưu động tương đối tốt đã tiết kiệm được vốn lưu động đáng kể, tuy nhiên không vì thế mà công ty không coi trọng việc xác định nhu cầu vốn lưu động, mà công ty cần coi trong hơn nữa việc xác định nhu cầu vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hoàn tất các thủ tục thanh toán, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu. Với công ty CTGT118 các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản lưu động khoảng 85%. Vì vậy nếu rút ngắn được thời gian thu hồi nợ công ty sẽ giảm được rất nhiều các khoản vay ngắn hạn, đồng thời đẩy nhanh tốc độ luôn chuyển vốn lưu động.
Sau khi công ty trúng thầu, vốn để thi công các công trình có thể do chủ đầu tư ứng trước hoặc do công ty tự huy đông việc thanh quyết toán vốn sẽ được thực hiện sau khi công trình được nghiệm thu, thời gian thanh toán phụ thuộc nhiều vào tiến độ và chất lượng công trình, thời gian bảo hành và việc công ty là nhà thầu chính hay nhà thầu phụ. Nếu công ty là nhà thầu chính thì quá trình thanh toán diễn ra trực tiếp giữ chủ đầu tư và công ty, còn nếu công ty là nhà thầu phụ thì quá trình thanh toán phải thực hiện thông qua nhà thầu chính. Tuy nhiên thì tốc độ quyết toán vẫn phụ thuộc và tốc độ hoàn thành công trình, tốc độ giải ngân của vốn đầu tư, để thu hồ i nhanh chóng các khoản nợ đọng của công ty, cần xem một số giải pháp sau:
- Tìm hiểu thực trạng nguồn vốn của các công trình mà công ty trúng thầu hoặc ký kết hợp đồng thi công. Vì những công trình có nguồn vốn đầu tư khác nhau thì quá trình thanh toán vốn cũng sẽ khác nhau, việc làm nàu giúp công ty đề ra được phương án thi công phù hợp, lên kế hoạch huy động và thu hồi vốn.
- Với các công trình có vốn ngân sách cấp thì quá trình thanh toán vốn sẽ diễn ra chậm do phải chờ vốn cấp theo chỉ tiêu của các bộ ngành.
- Với các công trình có thời gian thanh toán vốn các hạnh mục công trình, khối lượng XDCB sẽ diễn ra nhanh hơn, tuy nhiên công trình này luôn đòi hỏi thời gian thi công nhanh chất lượng giá trị thẩm mỹ công trình phải đạt được ở mức cao.
Để thực hiện nhanh chóng quá trình thu hồi vốn, công ty cần thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ thanh toán, quyết toán giá trị các công trình với phía chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính, hồ sơ thanh toán, quyết toán được thực hiện trên cơ sở thống nhất khối lượng thi công của các hạng mục công trình và đơn giá chi tiết kèm theo.
- Đẩy nhanh tốc độ luôn chuyển của vốn lưu động, giảm bớt giá trị sản xuất kinh doanh dở dang. Với các hạnh mục hoạt động của ngành công ty CTGT 118 vốn lưu động trong khâu sản xuất chủ yếu nằm ở giá trị sản phẩm dở dang. Tốc độ luôn chuyển VLĐ ở khâu này chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân thuộc về đặc tính ngành xây dựng cơ bản như chu kỳ sản xuát kinh doanh dài, giá trị công trình lớn và các nguyên nhân chủ quan khác mà việc tìm hiểu các nguyên nhân này giúp cho công ty đưa ra các giải pháp đẩy nhanh tốc độ luôn chuyển VLĐ.
- Phần lớn các công trình do công ty thi công có vốn đầu tư lớn và đố với những công trình do phía đầu tư cấp vốn, tiến độ thi công sẽ phụ thuộc nhiều vào tốc độ cấp vốn của họ. Trong tường hợp này công ty phải lường trước khả năng công trình bị ngưng trệ do thiếu vốn. Đê có sự quy định rõ ràng về trách nhiệm cho mỗi bên và phương hướng giải quyét khi tình trạng đó xảy ra.
-Trong mỗi công tác phải phan bố lại lực lượng hợp lý, tăng cường công tác quản lý nhân sự, kết hợp với các hình thức khuyến khích vật chất để nâng cao năng suất hiệu quả công việc tiết kiệm chi phí.
- Hoàn thiện hơn nữa bộ máy quản lý và nâng cao trìng độ của đội ngũ cán bộ, công tác tổ chức bộ máy quản lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cần hoàn thiện công tác tổ chức qủa lý trên cơ sở bộ máy quản lý tinh giảm, gọn nhẹ làm việc có hiệu quả, tránh tình trạng bộ máy cồng kềnh quản lý kém hiệu quả, tác động sấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong bộ máy quản lý cần phân định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm phù hợp với trình độ khả năng của mọi người để phát huy được hết năng lực vốn có.
Trình độ đội ngũ cán bộ phòng ban có ý nghĩa quyết định hoạt động của công ty. Đặc biệt đội ngũ làm công tác đáu thầu, vì vậy muốn tạo việc làm ổn định thắng thầu trong các công trình, công ty phải đặc biệt chú trọng đến đội ngũ này. Tổ chức tốt công tác hạch toán và công tác phân tích tài chính, đâu là giải pháp quan trong nhằm tăng cường công tác quản lý, kiểm tra đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý tài chính nhằm sử dụng các nguồn tài chính đạt hiệu quả.
Thông qua các hoạch toán kế toán mà các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công trình được phản ánh kịp thời . Phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý được chính xác phù hợp đònh thời cônh ty cũng cần tổ chức công tác phân tích tài chính để thấy được kết quả, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tài chính cho cán bộ của phòng TCKT để họ luôn lắm được chính sách chế độ mới giúp công tác quản lý tổ chức của công ty hoàn thiện và luôn đúng với các chế độ, chính sách mới của nhà nước đề ra.
III. Những kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giả pháp đã nêu:
Trên đây là một số giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTGT118 tuy nhiên để thực hiện các giải pháp nâng cao có hiệu quả tôi xin đưa ra một số ý kiến sau :
Đối với nhà nước
Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế đấu thầu, tiếp tục sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu đáp ứng yêu cầu phát triển của lĩnh vực xây dựng trong giai đoạn hiện nay . nhà nước cần đề cao các yêu cầu về kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu hơn là vấn đề giá để giúp các doanh nghiệp nhà nước có điều kiện hơn trong đấu thầu Quốc Tế.
việc phân chia đấu thầu cho một dự án phải hợp lý để khai thác được tiềm năng trong nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước có thể dự thầu độc lập , nhà nước cần có chính sách ưu đãi với các nhà thầu Việt Nam, điều này chưa được chính phủ quy định tronh quy chế dự thầu.
2. Đối với công ty CTGT118 và tổng công ty xây dựng CTGT1
-Thức tế công ty CTGT118 trong tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2000 vốn vay ngân hàng rất lớn chiếm tỷ trọng khoảng 91% . Trong đó chủ yếu là vay ngắn hạn do đó công ty phải trả một lượng lãi suất rất lớn dẫn đến phần lợi nhuận thu về giảm đi nhiều. Tôi kiến nghị với công ty nên giảm lượng vốn vay từ các ngân hàng, mà tìm nguồn huy động vốn phù hợp hơn với lãi suất vừa phải để sản xuất kinh doanh tăng lợi nhuận giúp công ty vững bước phát triển.
- Trong năm 2000 doanh thu tiêu thụ tăng song công tác thanh toán tiền hành còn hạn chế, công ty còn bị khách hành chiếm dụng vốn nhiều ảnh hưởng đến hiệu qiả sử dụng vốn nênnên công ty cần có kế hoạch thu hồi công nợ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh cho các năm tiép theo.
Đối với tổng công ty với những công trình mà tổng công ty trúng thầu giao lại cho công ty thực hiện thì hàng năm sau khi kết thúc năm tài chính, tổng công ty cần nhanh chóng thông báo sản lượng, doanh thu cho công ty để có điều kiện tiến hành công tác quyết toán vốn, góp phần đẩy nhanh kỳ thu tiền, giảm các khoản phải thu.
kết luận
Bước sang năm 2003 nền kinh tế nước đang trong thời kỳ chuyển hoá mạnh mẽ, lúc này đang tiếp tục mở rộng và hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, với hiệp định Thương Mại Việt – Mỹ đã được ký kết nhà nước ta đang tích cực thay đổi hoàn thiện các cơ chế quản lý kinh tế vỹ mô, ngành xây dựng cơ bản cũng nằm trong sự thay đổi mạnh mẽnh đó. Chỉ có những doanh nghiệp làm ăn bài bản, công nghệ tiên tiến, quyản lý tốt, tư duy sáng tạo và năng động mới có thể tồn tại, vươn lên làm chủ được thị trường và hoà nhập được với nền kinh tế đất nước và khu vực. Để làm được điều đó các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả đã trở thanh một yêu cầu tất yếu có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty CTGT 118 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập đứng trước những khắc nghiệt của điều kiện kinh tế thị trường công ty đã cố gắng trong công tác quản lý và sử dụng vốn, khai thác mọi tiềm năng của mình đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh..Tuy nhiên công ty vẫn còn những tồn tại và hạn chế trong việc sử dụng vốn. Nên hiệu quả sử dụng vốn còn thấp lợi nhuận thu về chưa cao, chưa như mong muốn của tập thể lãnh đạo và công nhân viên trong công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty CTGT 118 được sự giúp đỡ tận tình của anh chị trong phòng TCKT, cùng với kiến thức đã học em xin mạnh dạn đươa ra một số giải pháp để công ty có thể tham khảo góp phần đẩy mạnh công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Song thời gian thực tập và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót kính mong thầy cô và anh chị góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.
tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: trần mạnh hùng và trưởng phòng TCKT vũ trường giang cúng các anh chị trong phòng Của công ty CTGT 118 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20419.DOC