Tài liệu Đề tài Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty thương mại và dịch vụ nhựa: Lời nói đầu
Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của chính mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay.
Xuất phát ttừ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế, nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài. “Cô...
192 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty thương mại và dịch vụ nhựa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của chính mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay.
Xuất phát ttừ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế, nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài. “Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa ". nhằm làm sáng tổ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức đã tích luỹ được ở lớp.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa.
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thấy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, tháng 6 năm 2002
Phần I
***
Khái quát về chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa
I Quá trình hình thành chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa.(CT TM-DVN)
1. Quá trình hình thành :
CT TM-DVN là một công ty nhựa trực thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam(TCTN VN) được thành lập ngày 8 tháng 10 năm 1996 theo quyết định số 2299-QĐ-TTCB của Bộ Công Nghiệp(BCN). Công ty nhựa là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc, có trụ sở chính đặt tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội. Công ty ra đời và hoạt động vơi tư cách pháp nhân có tên giao dịch quốc tế “VINAPLAT”.
Với đội ngũ 60 cán bộ công nhân viên có trình độ, cùng với cơ sở vật chất kế thừa toàn bộ của Tổng Công Ty để lại, công ty TM-DVN đã không ngừng củng cố ngành nhựa trở thành ngành nhựa mũi nhọn hàng đầu, giải quyết nhu cầu cần thiết cho xã hội và thực thiện tốt trách nhiệm của Đảng và Nhà nước giao cho ngành Nhựa.
Tiền thân của Công Ty Nhựa Việt Nam cũng như Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa là một công ty tạp phẩm thành lập ngày 7 tháng 8 năm 1976 theo quyết định số 972/CNV-TCQL của Bộ Công Nghiêp bao gồm của toàn ngành Nhựa, da giầy, xà phòng, sắt tráng men, văn phaòng phẩm Hồng Hà..v..v. Đến năm 1987 thực hiên quyết định số 302-CP của chính phủ Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra quyết định 421CNN-TCCP ngày 1 tháng 12 năm 1987 đổi Công ty Tạp Phẩm thành Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Nhựa hoạt động theo nghị định 27/HDBC ngày 22 tháng 2 năm 1988 đế giúp cho việc chuyển biến mạnh mẽ và hợp với cơ chế thị trường, đồng thời mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Tạp phẩm nhựa) thành Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam. Ngày 15 tháng 3 năm 1993 đến ngày 26 tháng 12 năm 1994, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nhẹ trình Thủ Tướng đơn xin thành lập Doanh Ngiệp Nhà Nước công văn số 2492-KTKH với tên gọi Công Ty Nhựa Việt Nam và nay theo quyết định số 1198/QĐ-TCCP ngày 7 tháng 5 năm 1996 thành lập lại Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam.
Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức, tên gọi có nhiều thay đổi nhưng trong 20 năm qua (từ 1976-2002) Tổng Công Ty Nhựa đã sản xuất và mang lại hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm tàon ngành đạt 27%/năm.
Những năm qua với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của Ngành Nhựa cũng như mục tiêu sản xuất nhập khẩu đến năm 2005 mà chiến lược ngành đã đặt ra là phải phát triển đủ mạnh đúng tầm với một doanh nghiệp vừa phục vụ cho Quốc Doanh, Trung Ương,địa phương và các thành phần kinh tế khác chính vì cần thiết như vậy mà đến năm 1996 theo quyết định 2999/QĐ-TCCP của Bộ Công Nghiệp Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa đã chính thức thành lập trên cơ sở trưóc đây và là chi nhánh phía Bắc của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam .
Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sư cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng quyết liệt, CT TM-DVN đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm vươn lên để tự khẳng định mình và hoà nhập với nần kinh tế năng động không ngường phát triển.
2. Chức năng:
- Công Ty TM-DVN là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyên kinh doanh các loại hàng hoá dịch vụ ngành Nhựa có quyền tự chủ kinh doanh theo phẩm cấp của Công Ty và thực hiện chức năng cơ bản như một doanh ngiệp Thương Mại.
- Kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm nhựa vật tư nguyên vật liệu nhựa, sắt tráng men nhôm, thép lá, các loại hoá chất, văn phòng phẩm hàng tiêu dùng, bao bì và in ấn bao bì, phương tiện vận tải máy móc thiết bị phụ tùng và khuôn mẫu.
Dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển dao công nghệ mới, thiết kế chế tạo và xây lắp các công trình chuyên ngành, họi chợ triển lãm, hội thảo, thông tin quảng cáo và kinh doanh du lịch khách sạn nhà hàng, đại lý bán hàng, tiến hành các hoạt động khai thác theo qui định cảu pháp luật.
Nhiệm vụ của Công Ty :
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể.
- Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong Công Ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Công Ty TM-DVN có uy tín và chất lượng tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nọp khác và o ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn của doanh nghiệp được nhà nước giao cho.
- Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động.
Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa
Khái quát về bộ máy quản lý:
Công Ty TM-DVN là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam tiêu biểu cho loại hình vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ đơn giản đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ của Công Ty đề ra. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Hệ thống cửa hàng
Trạm kho vận HP
Phòng nghiệp vụ quản lý
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh XNK
Phòng hành chính
Giám đốc
Theo cơ cấu tổ chức tổ chức trên Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm. Các bộ phận phòng ban làm chức năng tham mưu giúp việc, hỗ chợ cho giám đốc mọi thông tin được phản hồi giữa các phòng ban một cách nhanh chóng và chính xác.
Khái quát về bộ phận kế toán tài chính :
Với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ở trên Công Ty lựa chọn hình thức tổ chức Kế Toán tập trung và phân tán có một bộ báo hồ sơ gửi về từ Hải Phòng.
* Bộ phận Kế Toán Tài Chính được chia làm hai bộ phận:
- Bộ phận Kế Toán tại phòng Kế Toán Tài Chính:
Bộ phận này có nhiệm vụ và chứca năng tham mưu giúp Giám Đốc trong mọi công tác Kế Toán về tình hình tài chính tại Công Ty.
- Bộ phận Kế Toán ở trạm kho vận Hải Phòng:
Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các hoạt động Kế Toán phát sinh tại đó dưới sự giám sát của kế toán Công Ty.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công Ty:
Kế toán phòng nghiệp vụ và tổng đại lý
Thủ Quỹ
Kế toán tiêu thụ + thuế
Kế toán vốn bằng tiền phải thu khách hàng
Kế toán vật tư + TSCĐ + tập hợp chi phí
Kế toán thanh toán quốc tế + tiền vay
Phó phòng kế toán
Trưởng phòng kế toán
Trưởng phòng kế toán (Kế Toán Trưởng): có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công Ty cho Giám Đốc. Định kỳ kế toán trưởng dựa vào các thông tin từ các nhân viên trong phòng đối chiếu với sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho Giám Đốc và các đối tượng khác có nhu cầu thông tin về tài chính của công ty.
Các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi toàn Công Ty tính theo chế độ tài chính kế toán do nhà Nước và cơ quan chức năng qui định. Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn, phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công Ty.
Định kỳ cuối tháng, quý, năm phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu lập báo cáo qua đó trình Giám Đốc công ty và Tổng Giám Đốc công ty.
Hình thức tổ chức công tác Kế Toán:
Công Ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ .
* Mô hình hạch toán kế toán:
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng kê
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu
Mỗi bộ phận của bộ máy kế toán của công ty đều được thực hiện chức năng và nhiệm vụ riêng đã được qui định. Trong khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình các bộ phận cơ cấu của Công Ty, tổ chức Kế Toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên hệ cả với các bộ phận khác trong Công Ty. Trong việc cung cấp hay nhận các tài liệu, thông tin Kinh Tế nhằm phục vụ chung cho công tác lãnh đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ là tập hợp hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khản, kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tót giữa việc ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu lập báo cáo hành chính.
- Bảng so sánh chi tiêu thực hiện năm 2000 với năm 1999:
Chi tiêu
Thực hiện năm 1999
Thực hiện năm 2000
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ
1> Doanh thu
2> Chi phí
- CPBH
- CPQLDN
- Giá vốn
3> Nộp ngân sách
4> Lợi nhuận
50680
49350
975
941
47461
807
523
55039
53069
997
983
51089
1300
607
4359
3719
22
69
3628
493
147
8,6 %
7,54 %
0,05 %
0,14 %
7,35 %
61,09 %
28,1 %
- Qua bảng số liệu trên năm 2000 so vơi năm 1999 doanh thu tăng 4359 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 8,6 % chi phí cũng tăng 3791 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,4 % tỷ lệ chi phí tăng nhưng tỷ lệ doanh thu lớn hơn làm như vậy được đánh gía là tốt.
- Như vậy ta thầy vốn tăng 3628 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,35% là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí công ty cần tìm biện pháp hữu hiệu để giảm giá vốn hàng bán.
Nộp ngân sách nhà nước năm 2000 so với năm 1999 tăng 493 triệu tưng ứng với tỷ lệ 61,09 % công ty đã hoàn thành tốt thuế đối với nhà nước.
Phần II
***
Hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại
và Dịch Vụ Nhựa
Chương i: Kế toán tài sản cố định
1> Khái niệm đặc điểm và phân loại TSCĐ.
1.1 Khái niệm :
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm.
1.2 Đặc điểm :
Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dich vụ mới sáng tạo ra).
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất.
1.3 Phân loại TSCĐ:
Do TSCĐ trong DN có nhiều loại có hình thái vật chất khác nhau, Vì vậy, để tiện lợi cho việc sử lý, sử dụng... TSCĐ DN đã chia tài cố định làm hai loại.
* Tài sản cố định hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị TSCĐ có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định), có giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
* Tài sản cố định đi thuê:
Là những tài sản do doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hơp đồng được chuyển quyền sở hữu TS thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.
+ Nội dung hợp đồng thuê quy định: khi kết thúc thời hạn thuê bên B được chuyển quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo đánh giá của danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua bán lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải bằng tương đương với gía trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
1.4 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
- Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ.
- Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ và CFSXKD.
- Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải tạoTSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
2> Phương pháp hạch toán tài sản cố định
2.1 Tài sản cố định hữu hình:
2.11 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 (( Tài sản cố định hữu hình )).
Kết cấu
Bên nợ:
- Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh được cấp, biếu tặng viện trợ...
- Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm.
- Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định sau đầu tư về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo quyết định của các cấp có thẩm quyền).
Bên có:
- NG TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh đều chuyển cho đơn vị khác.
- NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận.
- Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ
Dư bên nợ:
- NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
Nợ
TK211
Có
TK411
TK214
Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ
Giảm HMTSCĐ do các nguyên nhân như: thanh lý, KH...
TK111,112,341,331
TK821
Mua TSCĐ bằng tiền mặt, TGNH, NVKD,vốn KH, vốn vay
Chi phí thanh lý TSCĐ (giá trị còn lại)
TK241
TSCĐ tăng do đầu tư XDC
2.12 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết; đồng thời ghi vào chứng từ ghi sổ đến cuối quý kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan.
Nghiệp vụ1:
Ngày 31/10/2000 ông Quang số 153 Minh Khai thanh toán tiền bán ôtô TOYOTA tổng số tiền thanh toán là: 103.928.000 đồng (Phiếu chi số 99).
Kế toán ghi:
Nợ TK211: 103.928.000 đồng
Có TK111: 103.928.000 đồng
Nghiệp vụ 2:
Ngày 28/11/2000, thanh lý một máy phát điện đã khấu hao hết 76.095.000 đồng nguyên giá TSCĐ là 100.000.000 đồng.
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK214: 76.095.000
Nợ TK821: 23.905.000
Có TK211: 100.000.000
Nghiệp vụ 3:
Ngày 12/12/2000 Công Ty xây dựng sửa sang lại nhà xưởng, cửa hàng và đưa vào sử dụng, tổng số tiền phải trả cho việc XDCB là 66.015.000 đồng.
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi:
Bàn giao công trình ghi tăng TSCĐ
Nợ TK211: 66.015.000
Có TK241: 66.015.000
Chứng từ 1
Công ty: Mỹ nghệ & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2000
Mẫu số 01SKT
Số: 06
Kèm theo phiếu chi số 99
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền (đ)
Nợ
Có
1
2
3
4
Thanh toán tiền cho ông Hưng PC99 ngày 31/3/2000
211
111
13.928.000
Tổng cộng
13.928.000
Chứng từ 2
Công ty: Mỹ nghệ XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ Ngày 31/6/2000
Mẫu số 01SKT
Số: 22
Kèm theo biên bản thanh lý TSCĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ
Có
Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA
214
79.234.188
211
821
106.825.812
Tổng cộng
185.060.000
Chứng từ 3
Công ty: Mỹ nghệ XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01SKT
Số: 26
Kèm theo
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ
Có
Xây dựng cỏ bản hoàn thành bàn giao
241
211
55.867.498
Tổng cộng
55.867.498
Biểu 1
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu & TTNT
Sổ Cái tài khoản 211 quí 3 năm 2000
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu năm
407.458.540
Phát sinh trong kỳ
6
31/3
PC99 Ông Hưng thanh toán tiền bán máy vi tính và máy in Laze 1100
111
13.928.000
22
30/6
Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA
214
79.234.188
821
106.825.812
26
30/6
Tăng TSCĐ nhà văn phòng mới
241
48.741.211
T9
TăngTSCĐ tường rào, cống bảo vệ và san nền nội bộ công ty
241
55.867.498
Cộng phát sinh
525.995.249
186.060.000
Dư cuối quí 3
339.935.249
Biểu 2
Tình hình tăng giảm tài sản cố định
Nhóm TSCĐ
Tài sản cố đinh hữu hình
TSCĐ thuê tài chính
Chỉ tiêu
Đất
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc
Phương tiện vận tải, chuyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
TSCĐ khác
Cộng TSCĐ hữu hình
I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ
208,591,211
43,490,000
0
26,636,540
5,350,000
284,067,751
2. Số tăng trong kỳ
55,867,498
0
0
0
55,867,498
285,754,865
- Chuyển giao cho sát nhập
0
- Mua sắm mới
55,867,498
0
55,867,498
285,754,865
- Xây dựng mới
0
3. Giảm trong kỳ
0
0
0
- Thanh lý
0
-Chuyên côg cụ lao động
0
4. Số cuối kỳ
0
264,458,709
43,409,000
0
26,636,540
5,350,000
339,935,249
285,754,865
trong đó
0
- Chưa sử dụng
0
- Đã khấu hao hết
0
- Chờ thanh lý
0
II. Giá trị hao mòn
0
1. Đầu kỳ
0
108,272,518
17,608,500
0
5,462,102
4,458,332
135,801,452
2. Tăng trong kỳ
7,984,046
2,174,500
0
1,172,970
445,833
11,777,349
3.Giảm trong kỳ
0
0
4. Số cuối kỳ
0
116,256,564
19,783,000
0
6,635,072
4,904,165
14,578,801
0
2.2 TSCĐ thuê ngoài và cho thuê:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi xét thấy việc mua sắm (sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê). Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể mà đơn vị có thể phân thành thuê (cho thuê) tài chính hoặc thuê (cho thuê) hoạt động.
Tài sản cố định thuê tài chính:
2.21 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tình hình tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính kế toán sử dụng TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”.
Kết cấu:
Bên nợ:
Phản ánh NGTSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm
Bên có:
Phản ánh NGTSCĐ đang thuê dài hạn do trả cho bên thuê hoặc mua lại
Dư nợ:
Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
Nguyên tắc hạch toán:
Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ thuê nguyên giá tại thời điểm coi như là TSCĐ đi mua.
Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng như một khoản nợ dài hạn.
Khi sử dụng phải trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh.
Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp đi thuê đựơc hạch toán vào chi phí kinh doanh số tìên thực phải trả theo hợp đồng từng kỳ. Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương ứng với năm sử dụng TSCĐ. Thuế VAT của hoạt động đi thuê (nếu có) được ghi nhận khi thanh toán tiền thuê.
2.22 Một số bút toán cơ bản :
- Khi nhận TS CĐ thuê ngoài căn cứ và hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính kế toán ghi
Nợ TK 212 nguyên giá TS CĐ thuê
Nợ TK 133 (1332) thuế VAT
Có TK 342 tổng số tiền thuê phải trả
- Số tiền phải trả định kỳ
Nợ TK 342: Số nợ + Gốc phải trả kỳ này
Nợ TK 641: Lãi thuê phải trả trong kỳ
Có TK 315, 112,111 tổng số tiền phải trả và đã trả trong kỳ
- Cuối kỳ căn cứ trích khấu hao
Nợ TK 672,642 trích khấu hao ở phân xưởng, văn phòng
Có TK 214 khấu hao TS CĐ
- Xác định số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 3331
Có TK 3332
2.23 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Trong kỳ thuê một văn phòng của công ty Xuất Nhập Khẩu. Tổng số tiền thuê phải trả là: 300.000.000 đồng.
Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan kế toán ghi :
Nợ TK212: 300.000.000
Có TK342: 300.000.000
Kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán vào sổ cái TK212
Chứng từ 4:
Công ty: Mỹ nghệ XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/6/2000
Mẫu số 01SKT
Số: 26
Kèm theo hợp đồng thuê tài chính
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ
Có
Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi của công ty thuê tài chính
212
342
285.754.865
Tổng cộng
285.754.865
Biểu 3
Bộ: Giao thông vận tải.
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT.
Sổ cái tài khoản 212 quí 3 năm 2000
Đơn vị: đồng.
Chứng từ
Diễn giải
Tkđứ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
26
Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi của công ty thuê tài chính
342
285.754.865
Cộng
285.755.865
2.3 Đánh giá lại TSCĐ:
Là việc xác định lại giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đáng giá lại lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo gỡ 1 hay một số bộ phận của TSCĐ
+ Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại thực chất là vốn đầu tư cho việc mua sắm, xác định TSCĐ còn phải thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ.
Giá trị còn lại được xác định:
Giá trị còn lại trên sổ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
3> Hạch toán khấu hao TSCĐ:
3.1. Khái niệm:
Khấu hao là việc đã định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ để chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Giá trị hao mòn là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hiện tượng khách quan.
Vậy vấn đề hao mòn và trích khấu hao TSCĐ là rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn ảnh hưởng rất nhiều mặt như: Thu hồi vốn, hiệu quả sử dụng TSCĐ ... Để quản lý TSCĐ có hiệu quả nhất cũng như ảnh nhiều đến các lĩnh vực khác trong quản lý TSCĐ nói riêng và tổ chức toàn doanh nghiệp nói chung.
3.2. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Việc tính khấu hao phải căn cứ vào NG và tỷ lệ trích khấu hao (Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam-QĐ166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/99 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính).
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
NGTSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân
12
Việc tính khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (Nguyên tắc tròn tháng). Vậy để đơn giản cho việc tính toán, quy định TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng thì tháng sau mới tính hoặc (thôi tính) khấu hao.
- Ví dụ: Công Ty mua một tài sản cố định mới 100% với giá trị ghi trên hoá đơn 119.000.000 đồng triết khấu mua hàng 5.000.000 đồng, chi phí vận chuyển 3.000.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử 3.000.000 đồng. Biết tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm thời gian sử dụng của TS CĐ doanh nghiệp dự kiến là 10 năm TS CĐ được đưa vào sử dụng tháng 1 năm 2000.
NG TS CĐ = 119 triệu – 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức KH trung bình năm
120 triệu : 10 năm = 12 triệu /năm
Mức KH trung bình tháng
12 triệu/năm : 12 tháng = 1 triệu/tháng
3.3 Kế toán hao mòn và trích khấu hao TSCĐ.
Một số nguyên tắc cơ bản đối với hao mòn hàng hoá:
Về nguyên tắc mọi tài sản hiện có của doanh nghiệp phải được huy động khai thác sử dụng và tính hao mòn của TSCĐ theo quy định chế độ tài chính hiện hành
Doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh trên NG TSCĐ phải đảm bảo bù đắp cả hao mòn hữu hình và vô hình để thu hồi vốn nhanh có nguồn vốn để đổi mới đầu tư TSCĐ phục vụ cho các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ điều động nội bộ giữa các doanh nghiệp trong tổng công ty, bên giao TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và đánh giá thực trạng về mức độ hao mòn của tài sản. Nếu giá trị hao mòn đánh giá lại lớn hơn giá trị trên sổ kế toán, bên giao TSCĐ hạch toán phần chênh lệch vào thu nhập bất thường (TK 721). Trường hợp giá trị hao mòn đánh giá lại thấp hơn giá trị hao mòn trên sổ kế toán thì hạch toán phần chênh lệch vào chi phí bất thường (TK 821).
3.4 Phương pháp hạch toán
TK sử dụng
Để hạch toán khấu hao kế toán sử dụng TK 214: Hao mòn TSCĐ.
Kết cấu.
Bên nợ:
Giá trị hao mòn giảm do các lý do:
- Thanh lý nhượng bán
- Điều động góp vốn liên doanh
Bên có :
Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do:
- Trích khấu hao TSCĐ
- Đánh giá lại TSCĐ
- Điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của tổng công ty hoặc công ty.
Dư có :
Giá trị hao mòn hiện có ở doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào kế hoạch hao mòn TSCĐ của công ty đã đăng ký với cục quản lý vốn, tài sản của nhà nước và cơ quan cấp trên theo quyết định 166. Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao ghi:
Nợ TK 642: Quản lý.
Nợ TK 627: Phân xưởng.
Có TK 214 Khấu hao TSC
Biểu 4
Bảng trích khấu hao TSCĐ quý 3/2000
STT
Tên tài sản cố định
Nhóm
Nguyên giá TSCĐ
Năm đưa vào sd
Tgian
sd
Khấu hao năm
GTCL đến 30/6/2000
Khấu hao quý 3/2000
Khấu hao luỹ kế
GTCL đến 30/9/2000
1
Nhà kho G+H
F
92,000,000
1,996
5
16,192,000
25,208,008
4,048,000
70,839,992
21,160,008
2
Nhà văn phòng cũ
F
53,550,000
1,996
8
6,103,125
24,906,118
1,525,781
30,169,593
23,380,407
3
Sân bê tông
F
14,300,000
1,996
4
2,904,689
1,453,286
726,172
13,572,886
727,114
4
Máy điều hoà
E
5,200,000
Q2/1997
5
1,040,000
1,820,000
260,000
3,640,000
1,560,000
5
Máy nén khí TIGER 6,4 KW
E
12,800,000
Q2/1997
5
2,560,000
4,480,000
640,000
8,960,000
3,840,000
6
Máy nén khí TIGER 2,2 KW
E
6,090,000
Q2/1997
5
1,218,000
2,131,500
304,500
4,263,000
1,827,000
7
Lò hộp
E
5,350,000
1,998
3
1,783,333
891,668
445,833
4,904,165
445,835
8
Máy vi tính+máy in Laze 6L
E
12,708,540
Q1/1998
5
1,906,281
7,942,838
476,570
5,242,272
7,466,268
9
Máy hút chân không
E
13,580,000
T12/1999
5
2,716,000
12,222,000
679,000
2,037,000
11,543,000
10
Máy quay nước
E
5,820,000
T12/1999
5
1,164,000
5,238,000
291,000
873,000
4,947,000
11
Máy vi tính+máy in HP1100
E
13,928,000
T3/2000
5
2,785,600
13,231,600
696,400
1,392,800
12,535,200
12
Nhà văn phòng mới
F
48,741,211
T6/2000
10
4,874,121
48,741,211
1,218,530
1,218,530
47,522,681
13
Tường rào bảo vệ và san nền
F
55,867,498
T8/2000
10
5,586,750
465,563
465,563
55,401,935
Cộng
339,935,249
50,833,899
148,266,229
11,777,349
147,578,801
192,356,448
Ví Dụ: Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý và sản xuất trong quý 3 được phân bổ như sau:
Nợ TK 627: 4.456.419
Nợ TK 642: 7.320.930
Có TK 214: 11.777.349
Căn cứ vào bảng tính khấu hao kế toán lên chứng từ ghi sổ:
Chứng từ 5
Công ty: Mỹ nghệ XK Chứng Từ ghi sổ Mẫu Số 01 SK
& TTNT Ngày 30/9/2000 Số: 23
Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000
Trích yếu
Số liệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
Trích khấu hao TSCĐ phân xưởng
627
214
4.456.419
Cộng
4.456.419
Công ty: Mỹ nghệ XK Chứng Từ ghi sổ Mẫu Số 01 SK
& TTNT Ngày 30/9/2000 Số: 24
Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000
Trích yếu
Số liệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý
642
214
7.320.930
Cộng
7.320.930
Biểu 5
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ XK & TTNT
Sổ cái TK 214 quý 3 năm 2000
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
14
Trích phân bổ quý 3 năm 2000
627
4.456.419
642
7.320.930
Cộng phát sinh
11.777.349
Số d cuối quý
147.578.801
Chương II: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
I. Nhiệm vụ kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm kế toán vật liệu, CCDC.
Vật liệu là đối tượng lao động - một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công cụ lao động là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, CCDC trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách đầy đủ. Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán vật liệu nói riêng là một vấn đề rất quan trọng nhưng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý, phân tích tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của DN để ghi chép phản ánh, tập hợp số liệu về tình hìnhhiện có và sự biến động của NVL nhằm cung cấp số liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II. Phân loại đánh giá vật liệu, CCDC
1.Phân loại vật liệu,CCDC
1.1.Phân loại vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt vật liệu người ta tiến hành phân loại vật liệu như sau:
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm gồm các loại như: hạt nhựa tổng hợp, thép, bột PVC…
Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu phụ này có kết hợp với vật liệu chính làm tăng thêm tính năng tác dụng của sản phẩm hoặc phục vụ lao động của người sản xuất. Để duy trì hoạt động bình thường của phương tiện lao động. Nó bao gồm các loại như: bao bì , in ấn các loại nhãn mác, chất phụ gia mút làm xốp…
Nhiên liệu: Nhiên liệu của công ty chủ yếu dùng trực tiếp cho sản xuất: Dầu hoả, dầu máy(máy nén khí, máy mài)
Phụ tùng thay thế gồm: ốc vít khuôn đúc dây chuyền sản xuất…
Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như: phi nhựa, ống nhựa.
1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC:
Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua bảo quản tiêu thụ.
Những công cụ bằng quần áo, giày dép chuyên dùng làm việc
Các lán trại tạm thời, công cụ... trong ngành XDCB
Để phục vụ cho công tác kế toán CCDC được chia thành 3 loại:
CCDC
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Tóm lại, việc phân loại NVL, CCDC ở đây chỉ mang tính tương đối. Tuy nhiên, khi sử dụng cách phân loại này lại có ý nghĩa to lớn đối với mỗi doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác, thuận tiện từng loại NVL, CCDC. Nhận biết được vai trò , vị trí của NVL, CCDC trong quá trình sản xuất để từ đó có cơ sở cho công tác tính giá thành sản phẩm
2. Đánh giá thực tế vật liệu, CCDC:
Đánh giá vật liệu, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu đúng đắn, chân thực. Nhập, xuất và tồn kho vật liệu phản ánh theo giá thực tế .
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho
Giá thực tế của vật liệu mua về nhập kho căn cứ vào nguồn nhập được tính như sau:
Giá thực tế NVL mua ngoài
=
Giá mua ghi trên hoá đơn của người bán(kể cả thuế nhập khẩu nếu có)
+
Chi phí thu mua thực tế
Trong đó :
Chi phí mua thực tế gồm:
Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho bãi chi phí của bộ phận thu mua, hao hụt trong định mức và phát sinh trong quá trình thu mua NVL.
Giá thực tế = Giá thực tế + Chi phí
NVL tự chế NVL xuất tự chế chế biến
Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công
=
Giá thực tế của NVL xuất gia công
+
Chi phí gia công phải trả
+
Chi phí
vận chuyển
Giá thực tế của NVL nhận = Giá trị được đánh giá
góp vốn liên doanh cổ phần của hội đồng góp vốn
VD: Đối với nguyên vật liệu mua ngoài (trong nước)
Ngày 10/10/2000 nhập của Công Ty cơ khí Mai Động 214 cái khung ghế sơn nhôm đơn giá 14.500đ/cái, chi phí vận chuyển là 62.000đ. Khi đó kế toán vật liệu xác định trị giá vốn thực tế nhập kho của số khung ghế đó là :
214 * 14.500 +62000 = 3.165.000(đồng)
VD: đối với NVL nhập khẩu: Ngày 13/10/2000 công ty nhập hạt nhựa PEHD 560H Thái Lanvới số lượng 1.100 kg đơn giá 5 USD/1kg, tỷ giá 1 USD = 14.565 VNĐ thuế nhập khẩu phải nộp là 1.154.588 đồng, phí giám định 761.905 đồng như vậy giá thực tế của PEHD 560H Thái Lan được xác định là
(1.100 kg * 5 USD * 14.565) + 761.905 + 1.154.588 = 82.023.993 đồng.
Đối với vật liệu sử dụng không hết sẽ được các phân xưởng bảo quản tại chỗ, rồi báo lên phòng kế hoạch, phòng vật tư và kho để quản lý và chuyển số vật tư còn thừa này cho đợt sản xuất tiếp theo.
Đối với phế liệu thu hồi ở các phân xưởng: Do giá trị phế liệu không lớn, số lượng không nhiều nên công ty thường bán lại theo giá phế liệu.
Đánh giá vật liệu, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu đúng đắn, chân thực. Nhập, xuất và tồn kho vật liệu phản ánh theo giá thực tế .
2.2 Đánh giá vật liệu thực tế xuất kho :
2.1. Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Công ty Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này khi xuất nguyên vật liệu kế toán chưa ghi sổ mà chờ đến cuối tháng tính đơn giá bình quân để làm căn cứ tính giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ
Đơn giá bình quân của NVL
=
Tổng giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Tổng số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
3. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
áp dụng với doanh nghiệp có qui mô lớn khối lượng vật tư nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, đảm bảo theo dõi kịp thời những biến động của NVL. Phương pháp này được thực hiện qua các bước sau:
Hàng ngày dùng giá hạch toán để ghi sổ kế toán
Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Kế toán điều chỉnh để ghi vào báo cáo kế toán theo công thức sau:
Trị giá TT của NVL xuất kho trong kỳ
=
Trị giá HT của NVL xuất kho trong kỳ
x
Hệ số
chênh lệch giá
Hệ số chênh lệch giá
=
Trị giá TT NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá TT NVL nhập trong kỳ
Trị giá HT NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá HT NVL nhập trong kỳ
III. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC
Trong doanh nghiệp việc quản lý NVL, CCDC do nhiều bộ phận tham gia nhưng việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC chủ yếu do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện.
Phương pháp ghi thẻ song song:
1.1. Nguyên tắc hạch toán:
ở kho ghi chép về số lượng NVL.
ở phòng kế toán mở “sổ đối chiếu luân chuyển”.
1. 2. Trình tự ghi chép tại kho:
Mở sổ kho; sổ chi tiết để theo dõi số lượng từng nguyên vật liệu sau đó giao cho kế toán.
1. 3. Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Kế toán mở sổ “Sổ đối chiếu luân chuyển” để hạch toán số lượng và số tiền theo từng kho, từng nhóm nguyên vật liệu cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong tháng của từng loại nguyên vật liệu, mỗi thứ ghi một dòng. Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: đơn giản dễ làm, công việc gọn nhẹ.
Nhược điểm: việc ghi chếp bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, thông tin về tình hình NVL không được kịp thời.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nghiệp vụ xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ 6
Sơ đồ hạch toán vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập, xuất
Bảng kê nhập xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng.
2 Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa.
Tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Các chứng từ hạch toán liên quan đến tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hoá đơn thuế GTGT
Thủ tục nhập kho: theo chế độ kế toán qui định tất cả các nguyên vật liệu khi về đến công ty dều phải làm thủ tục nhập kho.
Khi NVL về đến công ty, người chịu trách nhiệm mua NVL có hoá đơn bán hàng (do người bán giao cho). Từ hoá đơn đó thủ kho vào sổ cái chính của kho vật tư. Thủ kho là người chịu trách nhiệm kiểm tra số vật tư đó về: số lượng, qui cách và chất lượng. Sau đó thủ kho kí vào sổ cái chứng minh số vật tư đã nhập, hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán, kế toán kiểm tra chứng từ viết phiếu nhập kho. Sau đó thủ kho ký vào phiếu nhập để ghi vào thẻ kho loại, qui cách chất lượng.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ kí của kế toán, thủ kho, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị.
Liên 1: Phòng kế toán lưu lại
- Liên 2: Giao thủ kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ (tuần, tháng) thủ kho sẽ giao lại cho phòng kế toán.
Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán
Vật liệu hoàn thành thủ tục nhập kho theo đúng qui định sẽ được thủ kho sắp xếp, bố trí NVL trong kho một cách khoa học hợp lý cho việc bảo quản vật liệu và thuận tiện cho công tác theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn.
Chứng từ 7
Mẫu số 01
GTKT - SLL
CL / 99 / B
No: 054826
Hoá đơn GTGT
Liên 2: (Giao khách hàng )
Ngày1 tháng 9 năm
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng 56/4 - Hai Bà Trưng
Địa chỉ :
Điện thoại :
0
1
0
0
2
7
1
4
5
1
MS :
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Kim Thuý
Đơn vị : Công ty mỹ Nghệ và trang trí nội thất
Địa chỉ : 71 Bặch Đằng Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền Mặt
MS:
0
1
0
0
6
1
4
5
5
1
MS
STT
Tên H dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Tủ lạnh SANYO
Cái
1
4.182.000
4.182.000
Cộng tiền hàng 4.182.000
Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT 418.200
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.600.200
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm ngàn hai trăm đồng chẵn.
Ngày 30 tháng 9 năm 2000
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Chứng từ 8
Mẫu số 01- VT
Số 05... QĐ số1141
TCQĐ/CĐKT ngày 31/11/95
của Bộ tài chính.
Phiếu nhập kho
Ngày 30 - 9 - 2000
Nợ: 153
Có: 111
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK &TTNT.
Địa chỉ:71- Bạch Đằng
Họ tên người giao hàng: Thuý -văn phòng
Kèm theo hoá đơn số 054826 ngày 1 tháng 9 năm 2000
Nhập tại kho : Bà Ninh
Họ tên người giao hàng: Thuý -văn phòng
Theo... số... ngày... tháng... năm...của...
Nhập tại kho : Bà Ninh
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo C. từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Tủ lạnh SANYO
Cái
1
4.182.000
4.182.000
2
Thuế GTGT đ.vào
418.200
Cộng
4.600.200
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn triệu sáu trăm ngàn hai trăm đồng.
Nhập ngày 30 tháng 9 năm 2000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
Thủ tục xuất kho: Mục đích xuất dùng NVL tại Công ty là nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc các phân xưởng, cho côngtác quản lý tại công ty, phục vụ cho quá trình bán hàng, cho gia công chế biến.
Sau khi có kế hoạch về sản xuất và căn cứ vào yêu cầu nhập vật tư của các phân xưởng, hàng tháng, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ lập kế hoạch, qui định mức sản xuất vật tư trong tháng để căn cứ vào đó kế toán viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh.
Tuy nhiên, để giảm nhẹ cho công việc hạch toán tại công ty. Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch lĩnh vật tư được sự xét duyệt của phòng kế hoạch SXKD. Sau đó, căn cứ vào kế hoạch lĩnh vật tư kế toán sẽ viết phiếu xuất kho và người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh vật tư. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và số thực lĩnh ghi số lượng vật tư thực lĩnh vào thẻ kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Phòng kế toán lưu
Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và định kỳ sẽ chuyển lên phòng kế toán phiếu xuất kho đó.
Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư
Khi viết phiếu xuất kho kế toán chỉ ghi vào cột số lượng, còn cột đơn giá và cột thành tiền sẽ được kế toán ghi vào cuối tháng trên cơ sở đơn giá của từng loại NVL.
Trong trường hợp bán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán vật tư kế toán sẽ viết hoá đơn bán hàng theo mẫu GTGT 3L-01.
Như vậy các chứng từ nhập, xuất NVL sẽ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ tổng hợp và thủ kho ghi vào thẻ kho.
Chứng từ 9
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ
XK & TTNT.
Địa chỉ: 71-Bạch Đằng.
Mẫu số 02-VT
QĐ số 1141 TCQĐ/CĐKT ngày3/11/95
của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 9 năm 2000
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Ông Cường
Lý do xuất kho : Sản xuất
Xuất tại kho : Bà Ninh
STT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ctừ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Silicon
Kg
2
72.750
145.500
2
Xylanh
Cái
14
26714.29
374.000
Cộng
519.500
Cộng thành tiền (bằng chữ): năm trăm mười chín ngàn năm trăm đồng chẵn
Xuất, Ngày 30 tháng 9 năm 2000
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
Chứng từ 10
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập vtư
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
32
25/9
Hùng nhập Vtư
25
43
30/9
Xuất Vtư cho px đồ chơi
2
Cộng số phát sinh
25
2
Tồn cuối tháng
23
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ
XK & TTNT.
Tên kho:
Mẫu số 06-VT QĐ1141/TC/QĐ/ CĐKT ngày 1/11/95
của Bộ Tài Chính.
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 9/2000
Tờ số:
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư :
Đơn vị tính : Kg
Mã số :
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập chứng từ
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
32
25/9
ô.hùng nhập vật tư
25
45
30/9
Xuất vtư cho px đ/c
2
Cộng số phát sinh
25
2
Tồn cuối tháng
23
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
1
Nhựa tổng hợp
Kg
2.200
32.762.829
1.090
17.012.740
1.980
29.9593.847
1.310
19.821.722
2
Sơn MNCL
Kg
489,4
13.267.220
570
13.331.453
185,5
1.657.404
873,9
21.941.269
3
Silicon 585
Kg
15
3.690.000
250
46.828.174
75
12.619.755
4
Bột thạch anh
bao
117
6.809.400
45
2.619.000
72
4.190.400
5
Dầu bóng PU
Cặp
3
79.380
5
140.650
8
220.030
6
Keo 502
Hộp
72
565.100
70
556.780
96
763.000
46
358.880
7
Bột Titan
Kg
7
169.750
4
97.000
3
72.750
8
axiton
Lít
10
120.000
10
120.000
9
xylen
Lít
3
52.380
3
52.380
10
Vật tư mộc
Cái
61,29
296.170
28.308.000
28.308.000
61,29
296.170
11
Chốt gỗ
Cái
200
60.000
12
Ray bánh xe
Cái
10
46.500
13
Khuôn cánh chim bướm
Bộ
04
3.047.560
14
Phích cắm
Cái
41
135.605
15
Sợi vải thuỷ tinh
Cái
34,4
1.128.800
...
...
Cộng
135.630.414
144.872.902
115.252.467
165.250.849
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Vật liệu, CCDc
Quí 3 năm 2000
Biểu 6
Biểu 7
Số Dư chi tiết Tài khoản 152 Quí III năm 2000
Đơn vị: Đồng
STT
Danh mục
Đơn vị
Số Lượng
Thành tiền
1
Vật tư mộc
Cái
61,9
296.170
2
Phào các loại
Cái
76
13.165.000
3
Chốt gỗ
Cái
480
86.400
4
Vít khế
Cái
40
414.000
5
Vải đũi
m
68,1
1.325.197
6
Dầu hoả
lọ
7,5
33.750
7
Bột phát sáng
kg
0,5
121.443
8
Long đen
Cái
372
118.000
9
Băng dính to
Cuộn
2
9.753
10
Gương bầu dục
Cái
2
60.000
11
Gương vuông nhỏ
Cái
1
20.000
12
Kính 9.13
Cái
5
4.000
13
Kính trong
Cái
4
3.200
14
Sợi mát thuỷ tinh
Kg
1,1
29.700
15
Túi nilong
Kg
19,4
254.448
16
Butanic
Kg
85
3.091.872
17
Silicon 828
Kg
75
12.619.755
18
Xương cặp tóc
Cái
994
424.800
19
Nam châm
Cái
11.450
1.522.836
20
Xích cam
Cái
4
20.000
21
Xà phòng Víô
Kg
1
8.000
22
Vải vụn
Kg
17
267.600
23
Dầu Silicon
Kg
23
1.673.250
24
Nhựa tổng hợp
Kg
1.310
19.821.722
25
Bột Thạch Anh
Bao
72
4.190.400
26
Xà phòng đức giang
hộp
1
6.814
27
Móc treo khung ảnh
Cái
3.400
339.065
28
Dầu Bóng PU
Cặp
8
220.030
29
Hộp các tông các loại
Cái
1.216
2.227.735
30
Bút Lông các loại
Cái
193
605.646
31
Băng keo 2 mặt bé
Cuộn
2
53.200
32
Bát nhựa
Cái
21
21.000
33
Mũi khoan CL
Cái
9
17.200
34
Mũ mài
Cái
8
366.500
35
Bàn chải các loại
Cái
22
31.368
36
Sơn Thái
Hộp
2
47.954
37
Khẩu trang
Cái
24
22.839
38
Súng phun sơn ĐL
Cái
1
120.000
39
khoá Minh Khai
Cái
2
25.000
40
Mực cửu long
Lọ
6
13.200
41
Xy lanh
Cái
39
114.600
42
Đá Mài ặ25
Vien
2
113.000
43
Dây thép
Kg
0,5
75.000
44
Thìa inốc
Cái
19
43.850
45
Xăng thơm
Kg
255
3.465.100
46
Chun vòng
Kg
3,5
49.500
47
Đĩa mây bầu dục
Cái
96
176.900
48
Vỏ vịt dầu
Cái
11
4.500
49
Valy mây nhỏ
Cái
119
204.294
50
Bóng điện 40 w
Cái
1
3.000
51
Đĩa sứ
Cái
219
111.800
52
Túi vải kẻ
Cái
136
125.120
53
Nhãn dán ký hiệu
Tập
5
50.000
54
Dây lò xo
Kh
10,5
3.621.400
55
Sơn MNCL
Kg
873,9
21.941.269
56
Keo nến
Cây
32
44.3
57
Băng dính bé
Cuộn
68
79.244
58
Keo dán kính
Tuýn
1
15.566
59
Kệp phẫu tích
Cái
2
20.000
60
Chấn Lưu điện tử
Cái
1
23.640
61
Bút bi đỏ
Cái
2
2.000
62
Rũa inốc
Cái
5.910
3.500.700
63
Kim tiêm
Cái
35
21.000
64
Silicon585
Kg
265
50.518.174
65
Dao sửa đá
Cái
2
100.000
66
Băng keo 2 mặt to
Cuộn
2
56.000
67
Keo 502
Hộp
46
358.880
68
Cân 30kg
Cái
1
130.950
69
Thạch cao
Kg
150
72.250
70
Đế gỗ ngựa đàn
Cái
50
509.250
71
Xốp đóng hàng
Kg
38
984.960
72
Bìa ngoại
Tờ
5
33.950
73
Sơn tổng hợp
Kg
4
104.760
74
Đĩa nhựa mini
Cái
14
4.900
75
Đay tơ
Kg
13,5
132.951
76
Ghim hộp to
Cái
5
60.808
77
Lưỡi dao trổ
Cái
8
12.000
78
Bôt xút
Kg
15
87.300
79
Bột titan
Kg
3
72.750
80
Kem Vazolin
Kg
4
180.000
81
Pin con thỏ
Cái
6
9.000
82
Que Sắt chim ,B'
Cái
1.86
546.889
83
Máy cắt băng dính
Cái
5
72.000
84
Dầu Bóng
kg
48
1.571.040
85
Mút xốp
kg
4
10.000
86
axiton
Lít
10
120.000
87
Xylen
Lít
3
52.380
88
Chuông chó
Cái
100
116.400
89
Xylen
Lít
3
63.000
90
Móc treo chìa khoá
Cái
7.334
692.673
Tổng cộng
154.178.395
Ngày 5 tháng 10 năm 2000
Giám đốc Kế toán trưởng
Người lập
Biểu 8
Số dư chi tiết tàI khoản 153 Quí 3/2000
STT
Danh mục
Đơn vị
Số lượng
Thành tiền
1
Tông
Cái
03
15.000
2
Bạc
Cái
01
4.500
3
Cán gỗ
Cái
04
6000
4
Bóng điện
Cái
01
25.000
5
Đột sắt
Cái
01
2.500
6
ảnh thuỷ thủ
Cái
40
40.000
7
Đầu to vít
Cái
08
40.000
8
Băng dính giấy
Cuộn
09
22.500
9
Dây contermet
Cái
08
92.000
10
Tụ quạt
Cái
01
45.000
11
Phích cắm
Cái
41
135.605
12
Công tắc sứ
Cái
01
4.500
13
Cọc đèn
Cái
12
73.324
14
đế gỗ
Cái
12
249.000
15
Sợi vải thuỷ tinh
Cái
34.4
1.218.800
16
Bát lông cừu
Cái
01
352.960
17
Đồng hồ đo nhiệt
Cái
01
2.500.000
18
Đèn soi
Cái
01
80.000
19
Móc inốc
Cái
02
9.400
20
Dao inốc
Cái
01
7.500
21
Long đen + nhân
Cái
1900
353.780
22
Móc gió cửa
Cái
05
5000
23
Lọ pha mầu SG
Cái
01
200.000
24
Bọ bàn bả Đức
Cái
04
73.165
25
Khay nhôm nền tôn
Cái
03
456.000
26
Gim gương
Cái
40
9.000
27
Ray bi các loại
Cái
119
833.000
28
Chốt gỗ
Cái
200
60.000
29
Ray bánh xe
Cái
10
46.500
30
Vít inốc Pxưởng mộc
Cái
240
26.860
31
Búa đinh cũ
Cái
02
23.000
32
To vít đảo đầu cũ
Cái
01
10.000
33
Khuôn cánh chim, bướm
Bộ
04
3.047.560
34
Dây chiết áp
Cái
36
900.000
35
Sọt tre
Cái
10
90.000
36
Thìa inốc to
Cái
10
15.000
Tổng cộng
11.072.454
Ngày 5 tháng 10 năm 2000
Giám Đốc Kế toán trưởng Người lập
2. Hạch toán tổng hợp vật liệu:
Doanh nghiệp hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tổ chức sổ kế toán theo hệ thống chứng từ ghi sổ. Tài khoản hạch toán theo hệ thống tài khoản của bộ Tài chính.
Sổ sách phản ánh nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho.
- Sổ nhập vật tư.
- Sổ xuất vật tư
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ các tài khoản 152.
Khi NVL về nhập kho căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, xuất kho, phiếu chi tiền mặt kế toán lên sổ chi tiết nhập NVL từ đó lên chứng từ ghi sổ. Đồng thời kế toán lập bảng kê thuế GTGT phải trả cho người bán.
Một số nghiệp vụ phát sinh:
Nghiệp vụ 1:
Căn cứ vào phiếu chi 486 ngày 20 tháng 10 năm 2000 thanh toán tiền vật tư mua vào tổng gía thanh toán 3.168.302 đồng (cả VAT 10%)
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 - 2.880.275
Nợ Tk 133 - 288.027
Có TK 111 - 3.168.302
Nghiệp vụ 2:
Căn cứ vào phiếu nhập số 28 ngày 20 tháng 12 năm 2000 tổng số tiền thanh toán là 12.564.453 đồng (chưa thuế VAT 10% )tiền hàng chưa thanh toán
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 - 12.564.453
Nợ TK 133 - 1.256.455
Có TK 331 - 13.820.898
Một số sổ sách hạch toán tại công ty:
Sổ nhập Tư vật Quí III năm 2000
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK
Ghi có các tài khoản
Tài khoản khác
SH
NT
152
153
111
112
131
136
331
336
642
SH
Số tiền
01
15/7
Đỗ Minh hùng nhập vật tư
2.380.390
2.193.700
4.574.090
02
17/7
Công ty Tín Đạt nhập vật tư
16.371.029
1.371.429
14.999.600
003
15/7
Ô Chiến nhập vật tư
1.964.500
1.200.000
3.164.500
04
25/7
Ô Trường nhập vật tư để XD
1.094.500
1.094.500
05
26/7
Cty Bao Bì nhập vật tư
5.032.940
5.032.940
06
29/7
Đỗ Minh Hùng nhập vật tư
5.292.175
1.403.160
6.695.281
07
3/8
Hoàng Anh Tuấn nhập vật tư
2.037.000
2.037.000
08
11/8
Cty Tín Đạt nhập vật tư
69.486.940
5.560.200
63.926.740
09
16/8
Cty Viễn Đông nhập vật tư
525.000
525.000
10
12/8
Anh Mạch nhập vật tư
4.864.356
4.074.000
790.356
11
21/8
Tuyết nhập vật tư
3.180.100
3.180.100
12
21/8
Anh Rồng nhập vật tư
5.145.000
5.145.000
13
15/8
Thuý Cương nhập vật tư đế gỗ
3.305.275
3.305.275
14
18/8
Đỗ Minh Hùng nhập vật tư
19.839.548
378.800
11.832.286
8.386.062
15
18/8
Tuấn (Ô Châu) nhập vật tư
910.000
910.000
16
18/8
Ô Oánh nhập vật tư
3.298.000
3.298.000
17
26/8
Ô Trương Văn Thành nhập vật tư
910.000
2.060.150
18
26/8
Anh Trường nhập vật tư
240.000
240.000
19
21/8
Thuý nhập vật tư
276.000
276.000
20
28/8
Nguyễn Văn Tuấn nhập vật tư
225.000
225.000
21
19/9
Nguyễn Văn Tuấn nhập vật tư
46.828.174
1.677.409
45.071.250
TK333
79.515
22
23/9
XN văn hoá phẩm - HN nhập vtư
2.880.275
2.880.275
23
25/9
Ô Rồng nhập vật tư
669.300
669.300
24
28/9
Đỗ Minh Hùng nhập vật tư
13.965.550
554.500
14.523.050
25
29/9
Hùng (Tuyết) nhập vtư PN10 T7
3.062.372
115.000
2.947.342
26
28/9
Trương Văn Thành nhập vật tư
100.000
100.000
27
28/9
Thuý Cương nhập vật tư, CCDC
28.398.000
28.398.000
28
28/9
Anh Tài nhập vật tư
13.331.453
767.000
12.564.453
29
29/9
CH Minh Chính nhập vật tư
17.018.440
1.370.400
15.648.040
30
30/9
Ô chến nhập vật tư
4.656.000
4.656.000
31
30/9
Ô Sửu nhập vật tư để xây dựng
18.619.368
32
30/9
Thuý văn phòng nhập vật tư
4.182.000
4.182.000
Tổng cộng
292.160.805
14.808.106
57.326.314
78.926.340
170.636.742
79.515
Biểu 10
Sổ xuất vật tư quý 3 năm 2000
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK
Ghi nợ TK
Tài khoản khác
SH
NT
152
153
111
112
154
621
632
641
642
SH
Số tiền
01
2/7
Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi
2.112.855
169.750
2.282.605
02
7/7
Xuất vật tư cho phân xưởng gia công
81.100
81.100
03
13/7
Xuất vật tư cho phân xưởng dồ chơi
8.283.200
8.283.200
04
14/7
Xuất bán vậ tư
1.682.600
1.682.600
05
15/7
Xuất vật tư để xây dựng
1.964.500
TK241
1.964.500
06
18/7
Xuất vật tư cho phòng bảo vệ
15.000
15.000
07
19/7
Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi
10.537.520
475.600
08
19/7
Xuất vtư cho phòng KHSX(đóng hàng)
11.600
11.600
09
20/7
Xuất vật tư cho CH 63 Hàng Mã
23.300
23.300
10
22/7
Xuất vật tư làm điện cho phân xưởng
2.439.631
1.026.116
3.465.747
11
22/7
Xuất vật tư cho tổ gia công
118.200
118.200
12
29/7
Xuất vật tư cho phòng thiết kế mẫu
457.400
457.400
13
26/7
Xuất vật tư làm hàng chào mẫu
51.000
51.000
14
29/7
Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi
15.752.023
484.690
16.236.713
15
26/7
Xuất vật tư để xây dựng
1.094.500
TK241
1.094.500
16
31/7
Xuất vật tư để trang bị cho xưởng
25.510
2.183.800
2.209.310
17
1/8
Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi
31.332.192
24.500
31.356.692
18
8/8
Xuất vật tư cho tổ gia công
236.400
236.400
19
22/8
Xuất vật tư cho văn phòng
542.010
542.010
20
14/8
Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi
28.892.798
28.892.798
21
22/8
Xuất vật tư bán cho khách
1.682.630
1.682.630
22
22/8
Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi
46.442.553
43.442.553
23
22/8
Xuất vật tư cho việc làm tường rào Cty
117.520
117.520
24
26/8
Xuất vật tư phục vụ phòng mẫu
46.400
46.400
25
26/8
Xuất vậ tư phục vụ sản xuất
13.261.875
44.000
13.305.875
26
26/8
Xuất vật tư cho phòng bảo vệ
9.000
9.000
27
26/8
Xuất vật tư phục vụ cho đóng hàng kho
60.000
60.000
28
26/8
Xuất vật tư để xây dựng
240.000
TK241
240.000
29
28/8
Xuất bán vật tư
841.300
841.300
30
31/8
Xuất vật tư , CCDC cho văn phòng
9.300
164.900
174.200
31
31/8
Xuất vật tư cho sản xuất
14.363.866
188.051
14.551.917
32
15/9
Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi
52.990.726
208.000
53.198.726
33
28/9
Xuất vật tư phục vụ cho triển lãm
154.174
6.000
160.174
34
28/9
Xuất vật tư phục vụ cho phân xưởng g/c
15.512
15.512
35
28/9
Xuất bán vật tư
844.322
844.322
36
29/9
Xuất vật tư choHùng làm điện công ty
11.640
96.614
108.254
37
29/9
Xuất vật tư để lau hàng trong kho
18.256
18.256
38
30/9
Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi
13.775.399
13.775.399
39
30/9
Thuý Cương nhập vật tư mộc
28.308.000
28.308.000
40
28/9
Xuất vật tư để xây dựng Ô Sửu
18.619.368
TK241
18.619.368
41
30/9
Xuất vật tư công cụ cho văn phòng
141.070
8.838.000
141.070
TK142
8.838.000
42
30/9
Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi
374.000
145.500
519.500
Tổng cộng
297.094.799
14.757.921
28.308.000
240.122.259
5.050.852
781.730
6.833.511
30.756.368
Chứng từ 11
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ
XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01
Số: 13
Kèm theo sổ xuất vật tư quý 3 năm 2000
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
632
5.050.852
Xuất vật liệu quý III/2000
641
318.330
642
152
3357.081
241
21.678.368
157
283.080.000
621
238.382.168
Cộng
297.094.799
Chứng từ 12
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
621
1.740.091
Xuất công cụ dụng cụ quý III/2000
641
463.400
642
153
3.476.430
241
240.000
142
8.830.000
Cộng
14.757.921
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ
XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01
Số: 14
Kèm theo sổ xuất vật tư quý 3 năm 2000
Chứng từ 13
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ
XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01
Số: 14
Kèm theo sổ nhập vật tư tháng 8 năm 2000
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
Nhập công cụ quý 3/2000:
153
331
4.770.106
Các chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt và kèm theo các chứng từ gốc để kế toán trưởng ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó vào sổ các TK.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Biểu 11
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
...
12
30/9
4.770.106
13
30/9
297.094.799
14
30/9
14.757.921
Biểu 12
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT
Sổ cái TK 152 quý 3 năm 2000
Đơn vị: đồng
C.từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
2
Chi tiền mặt trả tiền vật tư
111
9.463.369
4
Chi tiền mặt trả tiền vật tư
111
31.014.861
6
Chi tiền mặt trả tiền vật tư
111
6.810.084
8
Chi TGNH trả tiền vật tư
112.1
78.926.340
11
Phải trả NB tiền v/tư và tiền thuế NK
331
165.866.636
3334
79.515
13
Xuất vật tư quý 3 năm 2000
154
28.308.000
Xuất vật tư cho xây dựng
241
21.678.368
Xuất vật tư đưa vào SXPX đồ chơi
621
238.382.168
Xuất bán
632
5.050.852
Xuất phục vụ bán hàng
641
318.330
Xuất phục vụ văn phòng
642
3.357.081
Cộng số phát sinh
292.160.805
297.094.799
Số dư cuối quý
153.826.245
Biểu 13
Bộ : Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT
Sổ cái TK 153 quý 3 năm 2000
Đơn vị: đồng
C.từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
2
Chi tiền mặt T7 trả tiền mua CCLĐ
111
1.200.000
6
Chi tiền mặt T9 trả tiền mua CCLĐ
111
8.838.000
12
Nhập CCLĐ tháng 8
331
4.770.106
13
Xuất CCLĐ cho xây dựng
241
240.000
Xuất công cụ phân bổ hai lần
142
8.838.000
Xuất CCLĐ cho SX
621
1.740.091
Xuất phục vụ bán hàng
641
463.400
Xuất CC phục vụ văn phòng
642
3.476.430
Cộng phát sinh quý 3
14.808.106
14.757.921
Dư cuối quý
11.072.454
Chương III: Kế toán tiền lương và Bảo Hiểm Xã Hội.
I. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH:
1. Khái niệm, đặc điểm.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố cơ bản lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.Việc kết hợp ba yếu tố trên tạo ra sản phẩm phụ vụ cho xã hội. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền để bù đắp cho sức lao động là đòn bẩy kích thích tinh thần cho người lao động.
Nói cách khác, tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra công nhân viên chức còn được hưởng trợ cấp BHXH trong thời gian nghỉ việc khi bị ốm đau, tai nạn, thai sản... và các khoản thưởng thi đua tăng năng suất lao động.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn bó với lao động tiền tệ và xản xuất hàng hoá.
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi tích cực lao động nâng cao hiệu quả công tác.
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH:
Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ và kịp thời về số lượng và chất lượng, kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động và việc chấp hành chính sánh chế độ lao động tiền lương, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lương quỹ BHXH.
Thanh toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH chi phí SXKD theo từng đối tượng hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thể hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương và BHXH, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương và BHXH.
II. Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả để tính tiền lương.
1. Phương pháp theo dõi:
Doanh nghiệp dùng phương pháp thủ công đó là: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương sản phẩm của từng phân xưởng do phòng tổ chức xác nhận chuyển sang.
2. Các hình thức tiền lương:
Hiện nay, công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: Lương theo thời gian và lương theo sản phẩm.
Lương trả theo thời gian: Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc theo tiêu chuẩn của nhà nước. Hình thức này được doanh nghiệp áp dụng chủ yếu cho các phòng ban và các bộ phận phụ trợ khác. Lương thời gian bao gồm: lương tháng, lương ngày, lương giờ.
- Ưu điểm của phương pháp tính lương theo thời gian: dễ làm.
- Nhược điểm: không công bằng, không động viên mọi người tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá cho một đơn vị sản phẩm. Hình thức này được áp dụng trực tiếp cho người sản xuất.
- Ưu điểm: Đảm bảo công bằng khuyến khích tăng năng xuất chất lượng sản phẩm.
-Nhược điểm: Phức tạp, tốn nhiều thời gian để tính tiền lương.
3. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT và KFCĐ.
*Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả. Thành phần quỹ lương gồm: phụ cấp, lương sản phẩm...
*Quỹ bảo hiểm xã hội:
Ngoài tiền lương, CNVC còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ phúc lợi xã hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT.
Quỹ BHXH là tổng số tiền phải trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất...
Nội dung của các khoản chi trợ cấp BHXH: trợ cấp công nhân viên ốm đau, trợ cấp bệnh nghề nghiệp, trợ cấp thai sản, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tử tuất, chi phí công tác quản lý BHXH. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
* Quỹ BHYT:
Là tổng số tiền để thanh toán tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang...
* KFCĐ:
Là số tiền công ty trích dùng cho hoạt động công đoàn.
Theo quy định BHXH (15%), BHYT (2%), KFCĐ (2%) được tính vào chi phí xản suất kinh doanh của doanh nghiệp, còn BHXH (5%), BHYT (1%) trừ vào thu nhập của người lao động.
III. Phương pháp tính lương, tài khoản sử dụngvà phương pháp hạch toán:
1. Phương pháp tính lương:
1.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cán bộ văn phòng. Căn cứ vào thời gian thực tế của người lao động (theo ngày) và chức vụ của cán bộ công nhân viên văn phòng với mức lương quy định:
[ (Bậc lương + Hệ số trách nhiệm)´ Hệ số lương ]
Lương tháng = -------------------------------------------------------- ´ Sốngày công
26
Tiền lương tháng
Lương ngày = ----------------------
26
Lương ngày
Lương giờ = ---------------
8
1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Nhưng do tính chất công việc nên ở một số bộ phận phải thuê một số lượng lớn công nhân ở bên ngoài. Trên cơ sở số lao động hợp lý của các phân xưởng công ty giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận, từng phân xưởng theo quy tắc hoàn thành nhiệm vụ được giao. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao của từng phân xưởng. Đó là hình thức tính lương theo sản phẩm.
Cách tính lương khác được xác định như sau:
Phòng kế hoạch nêu lên đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm, cuối tháng kế toán căn cứ vào số sản phẩm nhập kho. Sau đó ghi từng loại sản phẩm và lắp đơn giá công sản xuất vào phiếu nhập kho bao gồm (công vẽ, công đổ...) còn những người ăn lương theo thời gian như quản lý, phun sơn...được hưởng lương thời gian.
Đơn giá SP/một công
=
SP ´ Đơn giá khoán sản phẩm
Số ngày công toàn phân xưởng
2. Tài khoản hạch toán và phương pháp hạch toán:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng cácTK sau:
2.1. Hạch toán tiền lương:
2.1.1. Tài khoản sử dụng:
TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của họ.
2.1.2. Kết cấu, nội dung tài khoản:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, phụ cấp lưu động tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã ứng đã trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
- Kết chuyển tiền lương CNVC chưa lĩnh.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công phải trả cho CNVC và lao động thuê ngoài.
Dư bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công còn phải trả cho cán bộ công nhân viên chức và lao động thuê ngoài.
Dư bên nợ (nếu có):
Số trả thừa cho công nhân viên chức.
2.1.3. Phương pháp hạch toán:
Hạch toán tiền lương được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK334
Tiền lương tiền thưởng BHXH và các thành khoản phải trả CNVC
TK141
Tạm ứng
TK338,138
Các khoản khấu trừ vào lương
TK111
Thanh toán lương cho công
nhân viên
TK622
CNTT sản xuất
667
Nhân viên phân xưởng
642
Nhân viên quản lý
2.2. Hạch toán các khoản phải trích theo lương:
2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khoản phải trích theo lương kế toán sử dụng TK338 “phải trả và phải nộp khác”
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, các đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KFCĐ, BHXH và BHYT, doanh nghiệp thu nhận trước của khách hàng, các khoản thu hộ giữ hộ...
2.2.2. Kết cấu và nội dung tài khoản:
Bên nợ:
- Các khoản đã chi về KFCĐ
- Kết chuyển giá trị TS thừa vào TK liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý...
- Các khoản đã nộp cho nhà nước
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết(chưa rõ nguyên nhân)
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân đơn vị (Xác định được rõ nguyên nhân)
- Trích KFCĐ, BHXH, HYT theo tỉ lệ quy định.
- Các khoản thanh toán với CNV về tiền điện nước tập thể.
- Các khoản phải trả khác.
Dư có:
Số còn phải trả phải nộp.
Dư nợ (nếu có):
Số trả thừa vượt chi được thanh toán
2.2.3. Phương pháp hoạch toán:
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KFCĐ
Nợ TK 338 Có
TK334
Số BHXH phải trả trực tiếp cho dkgdsjfgsdgdgdgdgdCNVC
TK111,112
Nộp KFCĐ, BHXH, BHYT cho dfddd cơ quan quản lý
Chi tiêu KFCĐ tại cơ sở
TK642,TK622
Trích BHXH, BHYT,KFCĐ
Theo tỷ lệ quy định vào CFKD(19%)
TK334
Trích BHXH,BHYT,KFCĐ theo
Tỷ lệ quy định trừ vào lương
TK111,112
Số BHXH, KFCĐ chi vượt
được cấp
3. Cách hạch toán sổ sách về tiền lương tại công ty:
ở phòng kế toán, sau khi đã có bảng chấm công, bảng thanh toán lương sản phẩm của từng phân xưởng, phòng ban do phòng tổ chức xác nhận chuyển sang, kế toán tiền lương tiến hành tách lương cho công nhân, cho lao động hợp đồng, trong đó kế toán phân chia lương: lương chính (lương cấp bậc), lương phụ (tất cả các khoản ngoài lươngcấp bậc)...của công nhân và các khoản khác; đông thời trích KFCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định. Sau khi thực hiện các công tính lương cho người lao động dựa trên các chứng từ về lao động, kế toán tiền lương lập các bảng thanh toán lương (lương tháng) cho từng tổ sản xuất, phân xưởng và được kế toán trưởng ký duyệt trước khi phát lương.
Tiền lương của cán bộ công nhân toàn công ty được thanh toán làm 2 kỳ trong một tháng: kỳ I tạm ứng lương; kỳ II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ vào lương các khoản khấu trừ vào lương các khoản được khấu trừ. Khi thanh toán lương và BHXH căn cứ vào chứng từ như: phiếu chi, các bảng thanh toán lương, phiếu báo nghỉ ốm... kế toán tiến hành trả lương và ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
Đối với công nhân nghỉ phép, vì công ty không được thực hiện trích trước thanh toán tiền lương cho họ nên kế toán không mở TK 335 để theo dõi mà tính ngay trên bảng thanh toán tiền lương.
Để hạch toán đúng chi phí tiền lương, BHXH, BHYT vào từng đối tượng chịu chi phí thì tiền lương sử dụng cho đối tượng hạch toán nào sẽ căn cứ vào chứng từ tiền lương kế toán ghi vào đối tượng đó.
Để phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT vào từng đối tượng chịu chi phí, kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT.
Căn cứ vào bảng phân bổ lương kế toán lên chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KFCĐ và tống số tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KFCĐ để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi có TK338.
Do số lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp một năm trở lên không nhiều mà chủ yếu là lao động ký hợp đồng ngắn hạn. Vì thế kế toán công ty không trích KFCĐ vào TK627, còn cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của công ty thì kế toán trích BHXH, BHYT vào TK622, riêng kinh phí công đoàn được trích vào TK642.
Biểu 14
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
Danh sách lao động tiền lương trích nộp BHXH quí 3 năm 2000
STT
Họ và tên
Số sổ BHXH
Ngày tháng năm sinh
Số CMND
Chức danh nghề nghiệp
tiền lương phụ cấp trích nộp BHXH tháng 1
S số tiền nộp BHXH 1 tháng
Ghi chú mã danh sách
Phụ cấp trích nộp BHXH
Nam
Nữ
S số
Trong đó KV đắt đỏ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
Phạm T. Kim Thuý
0197027398
Kế Toán
2
Phạm Thanh Tuyết
0198058737
Phó Phòng KHSX
3
Đỗ Chí Trường
0198058741
13.5.60
Phó Giám Đốc
4
Nguyễn Văn Chiến
0198058738
1.12.49
Nhân viên
5
Nguyễn T.Thu Thuỷ
0198058753
55.5.75
Phó Phòng TCKT
6
Nguyễn Thanh Thuý
0198058754
28.7.73
Thuỷ Quỹ
7
Lê T. Hải Vân
31.10.75
Kế Toán
2,02
72,720
38
8
Nguyễn Văn Hùng
8.5.60
NV Bảo Vệ
1,62
58,320
43
9
10
11
12
.
.
.
.
31
Đặng Duy Hưng
0918040151
12.9.58
Kỹ sư
2,84
104,.240
Biểu 15
Bảng chấm công
Mẫu số 01. LĐTL
Ban hành theo quyết định 1141- TC/KD KT
Ngày 1/11/95 của BTC
Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT.
Bộ phận: TCLĐ - TCKT
STT
Họ Tên
Cấp lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra số công
Số công hưởng lương sp
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ ngừng việc hưởng % lương
Số công hưởng BHXH
Ký hiệu chấm công
Số công nghỉ ngừng việc hưởng 100% lương
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
.........
30
31
32
33
35
36
37
34
1
Phạm Trinh Kiên
´
L
CN
´
H
´
x
´
´
26
+
1
2
Nguyễn Văn Chiến
´
L
CN
´
´
´
x
´
´
28
+
3
Vũ Thị Thảo
´
L
CN
´
´
Cô
x
´
´
07
19
4
Đỗ Chí Trường
´
L
CN
´
´
´
x
´
´
24
02
5
Phạm Kim Thuý
´
L
CN
´
´
P
x
´
´
26
6
Nguyễn Thu Thuỷ
´
L
CN
´
´
´
x
´
´
26
7
Nguyễn Thanh Thuý
´
L
CN
´
´
´
x
´
´
26
+
8
Lê Hải Vân
´
L
CN
´
´
´
x
´
´
26
K
9
Lê Thuỷ Thi
x
L
CN
x
x
x
x
...
x
x
13
....
S Cộng
Người chấm công Phụ Trách bộ phận Người Duyệt
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 08/08/2000
Mẫu số 03-TT
Ban hành theo QĐ số 186TC/CĐKT
Ngày 14/03/1995 của Bộ TC
Biểu 16
Kính gửi: Giám đốc công ty, phòng TCKT
Tên tôi là: Nguyễn Đăng Việt
Địa chỉ :
Đề nghị cho tạm ứng số tiền 2.000.000 đồng viết bằng chữ: Hai triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua hàng mẫu đi triển lãm
Thời hạn thanh toán:.....................................................................
Phụ trách bộ phận
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán trưởng
Người đề nghị
tạm ứng
Biểu 17
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
độc lập -tự do -hạnh phúc
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
(Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hoá)
họ và tên: phạm văn tuấn tuổi: 29
Nghề nghiệp,chức vụ: Nhân viên phòng XNK
Đơn vị công tác: Công ty mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất
thời gian đóng BHXH: 6 năm
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 349.200 đồng
Số ngày được nghỉ: 05
Trợ cấp:
Mức 75%: 10.000 ´ 5ngày=50.000đồng
Mức 70% hoặc 65%:
Cộng: 50.000đồng
Bằng chữ: Năm mươi nghìn đồng chẵn
Ghi chú:..............................................................................................
Ngày.....tháng.......năm........
Kế toán
Thủ trưởng đ.vị
Người lĩnh tiền
Ban chấp hành
công đoàn cơ sở
Biểu 18
Ban hành theo mẫu tại CV
Số 93 TC/CĐKT ngày20/7/1999 của BTC
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Quyển số:
Số: 034
Họ tên: Phạm Văn Tuấn Tuổi: 29
Đơn vị công tác: Công ty mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất
Lý do gnhỉ việc: ốm
Số ngày cho nghỉ: 05
(từ ngày ......................đến hết ngày..................................................)
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Ngày......tháng....năm.....
Biểu 19
Mẫu số1/B
QĐ liên bộ TCTL-TN
Hoá đơn bán lẻ
Số:
Họ tên người mua hàng: Anh Hùng
Địa chỉ cơ quan:
Lý do sử dụng:
STT
Tên hàng và qui cách phẩm chất
Đ.vi tính
S.Lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
1
Vòi nước nhựa
m
20
2.000
40.000
2
Băng tan
Cuộn
2
3.000
6.000
3
Keo PVC
Tuýp
2
3.500
7.000
4
Bu lông 14x20
Cái
3
8.0000
24.000
5
Lưỡi cửa sắt
Cái
2
3.000
6.000
6
Đinh 3F
Kg
0,8
20.000
16.000
Cộng
99.000
Cộng thành tiền(Viết bằng chữ): Chín mươi chín ngàn đồng
Ngày 8 tháng 7 năm 2000
Đã nhận đủ tiền
Người viết hoá đơn
Người nhận hàng
Biểu 20
Bảng thanh toán lương tháng 7 năm 2000 - Phân xưởng đồ chơi
Đơn vị: Đồng
STT
Họ tên
Bậc Lg
Lương SP
Lương thời gian hưởng 100% lương
Nghỉ việc
Nghỉ việc
Phụ cấp #, trách nhiệm
Tổng số
Thuế TN phải nộp N/S
TƯ kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công phép
Số tiền
Số công ****
Bdung + thêm giờ
Số tiền
Ký nhận
BHXH (5 %)
BHYT (1 %)
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
17
18
1
Tổ gia công
2.641.500
37.800
30.000
2.709.300
20.000
2.000.000
16.400
25.800
647.100
2
Tổ mẫu
429.600
1.715.900
53.000
120.000
20.000
40.000
2.378.500
12.000
800.000
44.400
16.500
1.505.600
3
Tổ vẽ
4.933.200
83.000
10.400
5.026.600
76.000
32.000.000
19.600
96.500
1.634.500
4
Tổ đóng gói
1.829.200
63.700
59.500
67.700
2.020.100
10.000
1.000.000
20.700
14.100
975.300
5
Tổ đổ hàng
2.550.000
4.664.900
98.200
600.000
136.300
40.000
8.089.400
44.000
3.700.000
55.400
58.700
4.231.300
6
Tổ phun
446.400
1.990.500
121.500
240.000
97.800
100.000
2.996.200
12.000
950.000
32.700
16.600
1.984.9000
Tổng cộng
11.000.700
10.200.500
457.200
9.740.400
313.600
277.700
23.220.100
174.000
11.650.000
189.200
228.200
10.978.700
Biểu 21
Bảng thanh toán lương tháng 7 năm 2000 - Phòng tài chính kế toán
Đơn vị: Đồng
STT
Họ tên
Bậc Lg
Lương SP
Lương thời gian hưởng 100% lương
Nghỉ việc (Lương phép)
Phụ cấp thuộc quĩ lương, trách nhiệm
Phụ cấp #
Tổng số
Thuế TN phải nộp N/S
TƯ kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công phép
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH (5 %)
BHYT (1 %)
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
1
Phạm Trinh Kiên
4,32
26
864.000
311.000
1.175.000
2.000
600.000
42.500
8.500
522.000
2
Nguyễn Văn Chiến
3,66
28
788.300
788.300
2.000
400.000
33.000
6.600
346.700
3
Vũ Thị Thảo 3,33
500.000
7
134.600
19
438.000
572.600
2.000
300.000
30.000
6.000
234.600
4
Đỗ Chí Trường
2,3
24
424.600
02
31.800
456.600
2.000
200.000
20.700
4.200
229.500
5
Phạm Kim Thuý
2,74
26
548.000
148.000
696.000
2.000
400.000
27.400
5.500
261.100
6
Nguyễn Thu Thuỷ
2,02
26
404.000
54.000
458.000
2.000
0
19.600
4.000
432.400
7
Nguyễn Thanh Thuý
1,94
26
388.000
35.000
423.000
2.000
200.000
18.300
3.700
199.000
8
Lê Hải Vân
2,02
26
404.000
404.000
2.000
250.000
18.100
3.700
130.200
9
Lê Thuỷ Thi
400.000
13
200.000
200.000
2.000
0
198.000
10
Vương Thị Thả
250.000
250.000
2.000
250.000
Cộng
4.405.500
469.800
548.000
5.423.300
18.000
2.350.000
209.600
42.200
2.803.500
Thanh toán lương kỳ II tháng 7 năm 2000: Hai triệu tám tram lẻ ba ngàn năm trăm đồng.
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 22
Bảng thanh toán lương tháng 7 năm 2000 - Tổng hợp
Đơn vị: Đồng
STT
Họ tên
Bậc Lg
Lương SP
Lương thời gian hưởng 100% lương
Nghỉ việc (Lương phép)
Phụ cấp thuộc quĩ lương, trách nhiệm
Phụ cấp # xăng xe
Tổng số
Thuế TN phải nộp N/S
TƯ kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công phép
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH (5 %)
BHYT (1 %)
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
1
Văn phòng + TCKT
4.405.500
469.800
548.000
5.423.300
18.000
2.350.000
209.600
42.200
2.803.500
2
Bảo vệ
2.250.000
23.000
2.273.000
10.000
1.000.000
40.400
8.100
1.214.500
3
Phòng xuất nhập khẩu
920.000
173.000
150.000
1.243.000
8.000
600.000
40.000
14.400
580.600
4
Phòng kế hoạch SX
4.119.700
215.400
304.500
50.000
4.689.600
18.000
1.950.000
108.200
33.500
257.990
5
Bán hàng
313.700
313.700
7.500
306.200
Cộng
12.008.900
858.200
1.025.500
13.942.600
54.000
5.900.000
398.200
105.700
7.484.700
Thanh toán lương kỳ II tháng 7 năm 2000 : Bảy triệu bốn trăm tám tư ngàn đồng
Biểu 23
Bảng tổng hợp lương quí 3 năm 2000
STT
Diễn giải
Tổng lương
Tạm ứng
Các khoản khấu trừ
Vệ sinh
BHXH
BHYT
ủng hộ bão lụt
Còn lĩnh kỳ II
I
Văn phòng công ty:
48.920.700
17.000.000
98.000
1.201.500
302.700
230.000
Tháng 7
13.942.600
5.900.000
54.000
398.200
105.700
30.088.500
Tháng 8
14.868.700
5.400.000
44.000
417.200
96.300
7.484.700
Tháng 9
12.909.400
5.700.000
386.100
100.700
230.000
8.911.200
Lương chuyên gia:
6.492.600
Tháng 7
2.000.000
Tháng 8
2.000.000
2.000.000
Tháng 9
2.000.000
2.000.000
Lương cán bộ giám sát công trình:
2.000.000
Tháng 7
600.000
600.000
Tháng 8
600.000
600.000
Tháng 9
II
Phân xưởng sản xuất hàng Poly:
97.988.500
47.050.000
358.000
518.400
597.400
845.000
48.619.700
Tháng 7
20.510.800
9.650.000
154.000
172.800
202.400
10.331.600
Tháng 8
46.434.500
22.500.000
204.000
172.800
205.000
23.352.700
Tháng 9
31.043.200
14.900.000
172.800
190.000
845.000
14.935.400
III
Tổ sản xuất hàng gia công:
9.737.100
6.800.000
40.000
49.200
77.400
100.000
2.670.500
Tháng 7
2.709.300
2.000.000
20.000
16.400
25.800
647.100
Tháng 8
4.276.000
3.000.000
20.000
16.400
25.800
1.213.800
Tháng 9
2.751.800
1.800.000
16.400
25.800
100.000
809.600
Cộng
156.646.300
70.850.000
496.000
1.769.100
977.500
1.175.000
81.378.000
Chi tiền CBCNV ngày 2/9:
12.650.000
12.650.000
Quản lý văn phòng
2.600.000
2.600.000
Phân xưởng đồ chơi
9.050.000
9.050.000
Phân xưởng gia công
1.000.000
1.000.000
Tổng lương
169.296.300
70.850.000
496.000
1.769.100
977.500
1.175.000
94.028.700
Tổng quỹ lương cơ bản trích nộp các khoản theo lương là: 37.629.000đ.
- Tổng số BHXH phải nộp quí 3 năm 2000 (tỷ lệ trích BHXH là 20%):
37.629.000 x 20% = 7.525.800 (đồng)
+ Số tiền BHXH thu qua lương là (tỷ lệ trích 5%):
37.629.000 x 5% = 1.769.100 (đồng)
+ Số tiền BHXH phải trích (15%) vào chi phí kinh doanh của công ty là:
37.629.000 - 1.769.100 = 5.756.700 (đồng)
Trong đó:
Tổ gia công cho YE : 1.555.200 (đồng)
Phân xưởng đồ chơi: 147.600 (đồng)
Văn phòng quản lý công ty: 4.053.900 (đồng)
- Kinh phí công đoàn phải trích (2%) là:
37.629.000 x 2% = 752.580 (đồng)
Trong đó:
Phân xưởng đồ chơi (Sản xuất Poly) : 207.360 (đồng)
Tổ gia công : 19.680 (đồng)
Văn phòng công ty : 525.540 (đồng)
- BHYT phải trích (3%) là: Theo hợp đồng kinh tế số 4817/HĐKT: Số tiền BHYT 6 tháng cuối năm 2000 phải nộp : 6.276.500 (đồng).
Vậy số tiền BHYT phải nộp quí 3 năm 2000 là:
6.276.500 : 2 = 3.138.250 (đồng)
+ Số tiền BHYT thu qua lương là: 977.500 (đồng)
+ Số tiền BHYT trích vào chi phí kinh doanh là:
3.138.250 - 977.500 = 2.160.750 (đồng)
Trong đó:
Phân xưởng đồ chơi (SX hàng Poly): 1.194.800 (đồng)
(Tổ gia công): 154.800 (đồng)
Văn phòng quản lý: 811.150 (đồng)
Dựa vào bảng tổng hợp lương và cách phân bổ trên lên chứng từ ghi sổ:
Chứng từ 14
Đơn vị: Cty mỹ nghệ XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01 SKT
Số: 16
Kèm theo bảng tổng hợp lương quý 3/2000
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tính lương phải trả cho CBCNV Q3/2000
Quản lý văn phòng: 51.520.700
642
51.520.700
Phân xưởng đồ chơi: 107.038.500
622
334
117.775.600
Tổ gia công YE: 10.737.100
Cộng
169.296.300
Đơn vị: Cty mỹ nghệ XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01 SKT
Số: 18
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Trích kinh phí công đoàn quí 3 năm 2000:
Phân xưởng đồ chơi:
622
227.040
+ Sản xuất Poly: 207.360
3382
+ Tổ gia công: 19.680
Văn phòng công ty: 525.540
642
525.540
Cộng
752.580
Đơn vị: Cty mỹ nghệ XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01 SKT
Số: 18
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Trích kinh phí công đoàn quí 3 năm 2000:
Phân xưởng đồ chơi:
622
227.040
+ Sản xuất Poly: 207.360
3382
+ Tổ gia công: 19.680
Văn phòng công ty: 525.540
642
525.540
Cộng
752.580
Chứng từ 15
Chứng từ 16
Đơn vị: Cty mỹ nghệ XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01 SKT
Số: 17
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Trích 15% BHXH công ty phải đóng cho CBCNV quí 3 năm 2000
622
3383
1.702.800
642
4.053.900
Cộng
5.756.700
Đơn vị: Cty mỹ nghệ XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01 SKT
Số: 18
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Trích kinh phí công đoàn quí 3 năm 2000:
Phân xưởng đồ chơi:
622
227.040
+ Sản xuất Poly: 207.360
3382
+ Tổ gia công: 19.680
Văn phòng công ty: 525.540
642
525.540
Cộng
752.580
Chứng từ 17
Chứng từ 18
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT.
Chứng từ ghi sổ
Ngáy 30/9/2000
Mẫu số 01 SKT
Số: 19
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Trích 2% BHYT quí 3 năm 2000
622
1.349.600
642
3384
811.150
Cộng
2.160.000
Biểu 23
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT
Sổ cái tài khoản 334 quí 3 năm 2000
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
2
Chi tiền mặt tháng 7 trả lương
111
39.546.900
4
Chi tiền mặt tháng 8 trả lương
111
76.124.600
4
Chi tiền mặt Tháng 9 trả lương
111
46.996.500
16
Tính lương phải trả cán bộ CNV quý 3 năm 2000
622
117.775.600
642
51.520.700
18
Khấu trừ lương và các khoản vệ sinh
642
496.000
BHXH 5%
3383
1.769.100
BHYT 1%
3384
977.500
ủng hộ bão lụt
3388
1.175.000
Cộng phát sinh
167.055.600
169.296.300
Số dư cuối quí 3
24.273.600
Biểu 24
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT.
Sổ cái tài khoản 338 quí 3 năm 2000
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu quý
Phát sinh trong quí
4
Chi tiền chế độ cho CBCNV quí 2 năm 2000
111
955.600
7
BHXH quận HBT trả tiền chế độ Q2 cho CBCNV
112.1
955.600
8
Chi TGNH trả tiền BHXH Quí 2 năm 2000
112.1
7.494.480
16
Khấu trừ vào lương các khoản liên quan
334
3.921.600
17
Trích 15% BHXH Cy phải đóng cho CNV Q3
622
1.702.800
642
4.053.900
18
Trích 2% KFCĐ quí 3 năm 2000
622
227.040
642
525.540
19
Trích 2% quí 3 năm 2000
622
1.349.600
642
811.150
Cộng phát sinh quí 3 năm 2000
8450.080
13.547.230
Dư cuối quí
14.106.042
Chương V: Hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm .
I. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và cách phân loại chi phí sản xuất ,giá thành:
. Chi phí sản xuất:
Trong nền kinh tế nói chung, các doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Muốn vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí dưới hình thức hiện vật hay giá trị, đây là điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp có được thu nhập. Đễ tồn tại và phát triễn và kinh doanh mang lợi nhuân cao thì doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết chi phí tới mức tối thiểu, muốn vậy các nhà kinh doanh phải nắm chắc được bản chất về chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất thì gồm nhiều yếu tố khác nhau để tạo nên một sản phẩm nhưng trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ chúng cần được tập hợp và biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Ta có thể chung nhất về chi phí sản xuất như sau: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật chất hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một chu kì kinh doanh nhất định. Các chi phí này có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài hoạt động sản xuất doanh nghiệp còn có các hoạt động khác. Vậy chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất là bộ phận cơ bản để hình thành nên giá thành sản phẩm.
1.2. Giá thành sản phẩm:
Giá sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến công việc, sản phẩm hay lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là thước đo mức tiêu hao để bù đắp trong quá trình sản xuất là một căn cứ để xây dựng phương án giá cả sản phẩm hàng hoá.
2. Công tác quản lý chi phí và giá thành:
2.1. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành:
Là các mặt khác nhau quả quá trình sản xuất một bên là yếu tố chi phí “đầu vào” và một bên là kết quả sản xuất ở “đầu ra” nên chúng có quan hệ mật thiết với nhau và có nguồn gốc giống nhau. Nhưng cũng có những điểm khác nhau như :
Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng thời kỳ nhất định và chi phí sản xuất trong kỳ kế toán thường liên quan đến các bộ phận khác nhau: sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang trong kỳ.
Giá thành sản phẩm chỉ tính cho những sản phẩm hoàn thành trong kỳ . giá thành sản phẩm thường gồm các bộ phận: chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sản phẩm hoàn thành).
2.2. Lập kế hoạch chi phí, lập kế hoạch giá thành tổ chức theo dõi:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm thì doanh nghiệp nào cũng phải có một kế hoạch trước. Để giảm bớt được chi phí doanh nghiệp phải xác định được sản phẩm cần những đối tượng (vật liệu) gì, nguồn mua như thế nào thì từ đó mới tính ra được giá thành của sản phẩm kế hoạch của sản phẩm. Từ đó, có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển qui mô, có chỗ đứng trên thị trường.
II. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
1. Đối tượng tập hợp chi phí:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất là công ty có qui trình công nghệ sản xuất đơn giản. Sản phẩm được sản xuất theo từng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn. Sản phẩm hoàn thành là từng mặt hàng được đóng gói và nhập kho thành phẩm. Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí tại công ty là theo từng sản phẩm và theo từng phân xưởng sản xuất.
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Đối tượng tính giá thành:
Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành. Do qui trình công nghệ sản xuất của công ty là giản đơn, khép kín, sản phẩm được sản xuất theo từng loại hàng. Vì vậy, đối tượng tính giá thành của công ty là sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm hoàn thành ở đây là từng loại hàng.
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Hiện nay toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được tiến hành theo các qui định chung cuả hình thức chứng từ ghi sổ. Kết hợp với phương thức hàng hoá tồn kho theo phươbng pháp kê khai thường xuyên. Chi phí sản xuất của công ty được hạch toán theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí khác (Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác)
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
1.1. Nội dung:
Chi phí nguyên vật trực tiếp là chi phí của những nguyên liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm. Vì sản phẩm của công ty là các mặt hàng nhựa, sắt tráng men nên nguyên vật liệu dùng cho sản xuất này bao gồm hạt nhựa, dầu, sắt thép, nhựa tổng hợp, dung môi…
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, trong giá thành sản phẩm công nghiệp. Cụ thể, tại công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 65%. Do vậy, việc kiểm tra chi phí vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phấn đấu hạ thành sản phẩm, là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
1.2. Phương pháp hạch toán:
Nguyên liệu được mua về sử dụng cho sản xuất , kế toán nguyên liệu kiểm soát, tính toán nguyên liệu mua, sử dụng và tồn kho cuối kỳ khi xuất vật tư căn cứ vào sổ lĩnh vật tư có phê duyệt phòng kế hoạch thì kế toán viết phiếu lĩnh vật tư xuống kho linxh vật tư và phiếu xuất kho phải được ghi rõ ràng.
1.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí NVL kế toán sử dụng TK621 “Chi phí NVL” .
1.2.2. Kết cấu nội dung tài khoản:
Bên nợ:
Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên có:
Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVL thực tế sử dụng cho hoạt động SXKD trong kỳ vào TK154 chi tiêts cho từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm.
TK621 “Chi phí NVL trực tiếp” không có số dư cuối kỳ.
1.2.3. Phương pháp hạch toán:
BT1. Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ TK621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK152: Nguyên vật liệu
BT2: Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ phận sản xuất chế tạo sản phẩm, ghi:
Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu vật liệu trực tiếp
Có TK111, 112, 331: Trả bằng tiền mặt, TGNH...
BT4: Cuối kì kết chuyển chi phí NVL thực tế cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, ghi:
Nợ TK154: Chi phí kinh doanh dở dang
Có TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương phải trả cho cong nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng sản xuất chính như tiền lương chính, tiền lương phụ, khoản trích BHXH và các khoản phụ cấp khác.
2.2. Phương pháp hạch toán:
2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế roán sử dụng TK622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
2.2.2. Kết cấu nội dung tài khoản:
Bên nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào qúa trình hoạt động sản phẩm bao gồm: Tiền lương, tiền công, lao động và các khoản trích trên lương theo qui định.
Bên có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” cuối kỳ không có số dư.
2.2.3. Phương pháp hạch toán:
BT1: Hàng tháng tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân SX:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK334: Phải trả công nhân viên
BT2: Khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ theo tỷ lệ qui định (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 19%):
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK338 (3382,3383,3384): Các khoản phải trả khác
BT3: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hạch toán chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
3.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung ở Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa bao gồm:
- Chi phí khấu hao nhà xưởng
- Chi phí khác (chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác )
3.2. Phương pháp hạch toán:
Do quy mô sản xuất của công ty còn nhỏ, vì thế mỗi phân xưởng chỉ có một quản đốc, để tránh mở nhiều tài khoản khó theo dõi. Kế toán công ty đã tính lương ch o các nhân viên quản lý phân xưởng vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Đê hạch toán chi phí sản xuất chung ké toán sử dụng TK627 “chi phí sản xuất chung”
3.2.2. Kết cấu nội dung TK627 “chi phí sản xuất chung”
Bên nợ:
Trích khấu hao, các chi phí khác.. có lien quan đến hoạt đọng ở phân xưởng.
Bên có:
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK627 “Chi phí sản xuất chung” cuối kỳ không có số dư.
3.2.3. Phương pháp hạch toán:
BT1: Cuối kỳ căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao:
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung
Có TK214: Khấu hao TSCĐ
BT2: Các chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung
Có TK111, 112, 331: TM, TGNH, Phải trả người bán
BT3: Kết chuyển chi phí sản chung sang TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK627: Chi phí sản xuất chung
4. Hạch toán chi phí trả trước:
4.1. Khái niệm:
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hêt vào chi phí sản xuất kinh doanh cuả kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Thuộc chi phí trả trước gồm các khoản sau:
Công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần.
Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
Chi phí bán hàng, chi phí QLDN (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài)...
4.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
4.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK142 - chi phí trả trước.
4.2.2. Kết cấu và nội dung tài khoản:
Bên nợ:
Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Bến có:
Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Dư nợ:
Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh
TK142 gồm 2 tài khoản cấp hai:
1421 - Chi phí trả trước
1422 - Chi phí chờ kết chuyển
4.2.3. Phương pháp hạch toán:
BT1: Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải được pân bổ hết vào đối tượng chịu chi phí, căn cứ ào từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK1421: Chi phí trả trước thực tế phát sinh
Có TK111, 112: Trả trước bằng tiền mặt, TGNH
Có TK153: Công cụ dụng cụ
Có TK342: Số lãi thuê TSCĐ phải trả
Có TK331: Các khoản phải trả khác
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các ddối tượng chịu chi phí.
Nợ TK241: Tính vào chi phí đầu tư XDCB
Nợ TK627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK642: Tính ào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK1421: Phân bổ chi phí trả trước
5. Chi phí sản xuất kinh doanh:
5.1. Nội dung tài khoản:
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phục vụ cho viếc tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được hạch toán trên TK154 phải được chi tiết theo từng phân xưởng, phòng ban; từng loại sản phẩm.
TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ tập hợp theo các khoản mục chi phí như: chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ của snả phẩm được hạch toán trên TK911- xác định kết quả kinh doanh bao gồm kết chuyển từ TK632- Giá vốn hàng bán, TK641- chi phí bán hàng, TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
5.2.1. Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm của sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
Dư nợ:
Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang chưa hoàn thành.
5.2.2. Phương pháp hạch toán:
BT1. Cuố kỳ kết chuyển chi phí NVL, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí snr xuất chung theo từng đối tượng:
Nợ TK621, 622, 627
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh
BT2. Giá trị ghi giảm chi phí:
Nợ TK152(1528): Phế liệu thu hồi
Nợ TK138: Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, V.tư thiếu
Nợ TK821: Vật tư thiếu bất thương trong sản xuất
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
BT3. Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho:
Nợ TK155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK157: Gửi bán
Nợ TK632: Tiêu thụ thẳng
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh
Một số nghiệp vụ phát sinh
Cuối kỳ căn cứ vào bảng sổ chi tiết xuất kho NVL, CCDC: Bảng khấu hao TSCĐ... kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ:
Chi phí NVL, CCDC:
Nợ TK621: 240.122.259
Có TK152: 238.382.168
Có TK153: 1.740.091
Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK627: 4.456.419
Có TK214: 4.456.419
Cuối kỳ, kế toán tập hợp và kế chuyển chi phí sang TK154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154: 371.741.259
Có TK621: 240.122.259
Có TK622: 121.055.040
Có TK627: 10.564.670
6. Sổ sách hạch toán tại công ty:
ở những phần trước chúng ta đã đề cập đến các sổ sách có liên quan đến phần tập hợp chi phí sản xuất. Trong phần này ta chỉ nêu một số sổ chưa có ở các phần trên.
Từ các chứng từ gốc kế toán lên chứng từ ghi sổ, đồng thời lên sổ cái chi tiết các TK cáo liên quan. Căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong sẽ được chuyển đến kế toán trưởng duyệt kèm theo các chứng từ gốc để kế toán ghi sổ dăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ kế toán lên sổ cái các tài khoản có liên quan. Dựa vào các TK liên quan cuối kỳ kế toán lên sổ số dư tài khoản 142, 642.
Biểu 25
Số dư chi tiết tài khoản 642 quí III năm 2000
Đơn vị:Đồng
STT
Nội dung
Số tiền
Nợ
Có
1
Văn phòng phẩm
2,638,880
2
Điện thoại
7,018,378
3
Xăng xe
522,480
4
Công tác phí
2,819,619
5
Sửa chữa TSCĐ
15,994,058
6
Vệ sinh
940,909
496,000
7
Điện
9,120,000
2,442,800
8
Tiếp khách
2,305,410
9
Kinh phí công đoàn
525,540
10
Bảo hiểm xã hội
4,053,900
11
Bảo hiểm y tế
811,150
12
Lương cán bộ công nhân viên
51,520,700
13
Khấu hao TSCĐ
7,320,930
18,000,700
14
Chi phí văn phòng
1,017,182
15
Lãi vay vốn
0
16
Công cụ lao động
10,707,754
17
Chi phí XDCB
0
18
Thuế đất, thuế môn bài
3,226,712
19
Phí ngân hàng
123,815
20
Chi phí khác
28,963,992
5,830,054
21
Học sinh học nghề
12,500,000
22
Kết chuyển chi phí sang tài khoản 911
110,361,855
Tổng cộng
149,631,409
149,631,409
Biểu 26
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT.
Sổ cái TK 142 quí 3 năm 2000
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
23
Phân bổ chi phí chờ k/c sang TK 627
627
32.003.220
07/7
Ô.Chiến t/t tiền m.hàng cho p/x mới
627
873.000
11/7
Ô.Chiến t/t tiền kh.giếng p/x mới
627
1.762.000
30/08
Dung t/toán tiền BHTNDS ô tô a (từ T9) PC436
642
4.051.3000
11/08
Ô. Trường t/t tiền mua máy bơm-PC390
642
886.000
11/09
A. Tuấn lắp đèn bẩo hiểm
642
1.072.750
30/09
Xuất máy ảnh cho phân xưởng
4.656.000
30/09
Xuất tủ lạnh cho phân xưởng
4.182.000
Cộng phát sinh
17.483.650
32.003.220
Dư cuối quý 3
20.499101
Biểu 27
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT.
Sổ cái TK 621 quí 3 năm 2000
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
13
Xuất vật tư đư vào sản xuất quí III/2000
152
238.382.168
Xuất CCDC vào sản xuất QIII/2000
153
1.740.091
24
Kết chuyển chi phí sabg TK154
154
240.122.259
Cộng phát sinh
240.122.259
240.122.259
Biểu 28
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT.
Sổ cái TK 627 quí 3 năm 2000
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
02
Chi tiền mặt trả tiền điệ sản xuất T7
111
2.793.000
04
Chi tiền mặt trả tiền điện sản xuất T8
111
2.016.000
06
Chi tiền mặt trả tiền điện sản xuất T9
111
860.600
14
Trích khấu hao TSCĐ Q3/2000
214
4.456.419
23
Phân bổ chi phí cần k/chuyển sang TK627
142
438.651
24
154
10.564.670
Cộng phát sinh
10.564.670
10.564.670
Biểu 29
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT.
Sổ cái TK 622 quí 3 năm 2000
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
15
Tính lương p.trả cho CNVTT SX QIII/2000
334
117.775.600
- PX đồ chơi: 107.038.500
- PX gia công: 10.737.100
17
Trích 15% BHXH cty phải đóng cho CBCNV QIII/2000
3383
1.702.800
18
Trích 2% KFCĐ của CBCNV QIII/2000
3382
227.040
19
Trích 2% BHYT của CBCNV QIII/200
3384
1.349.600
24
Kết chuyển chi phí NCTT sang TK154
154
121.055.040
Cộng phát sinh
121.055.040
121.055.040
Dư cuối quý 3
20.499101
7. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa.
Việc tính giá thành sản phẩm được tổ chức vào cuối quí, đối tưọng tính giá là các sản phẩm hoàn thành cho từng loại sản phẩm, đơn vị tính giá thành là đồng/ sp. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn.
Công thức tính giá thành sản phẩm như sau:
Giá thành toàn bộ = CFí NVLTT + CFí KH nhà xưởng + CFí khác
= 209.912.723+39.569.943+4.456.419+7.111.600+2.420.251
Trong kỳ số lượng sản phẩm hoàn thành là 143.340
Giá thành đơn vị
=
Giá thành toàn bộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT101.doc