Tài liệu Đề tài Công tác quản lý sử dụng quỹ lương trong Công ty: Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng và là tiền đề vật chất cho xã hội. Chính vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung, quĩ tích lũy nói riêng cùng vốn đầu tư tài trợ của nước ngoài và được tập chung vào lĩnh vực cơ bản.
Trong ngành xây dựng cơ bản với đặc điểm sản xuất là thời gian kéo dài qua nhiều khâu, nên yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp xây lắp là làm thế nào để quản lý tốt nguồn vốn trong quá trình sản xuất, thi công để giảm chi phí, tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp xây lắp khác. Trong đó vấn đề tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng vì vậy cần phải nhận thức đúng đắn hơn về bản chất tiền lương theo quan điểm mới của Đảng và Nhà nước.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng nó quyết định đến sự phát triển của đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Chi phí tiền lư...
34 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác quản lý sử dụng quỹ lương trong Công ty, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng và là tiền đề vật chất cho xã hội. Chính vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung, quĩ tích lũy nói riêng cùng vốn đầu tư tài trợ của nước ngoài và được tập chung vào lĩnh vực cơ bản.
Trong ngành xây dựng cơ bản với đặc điểm sản xuất là thời gian kéo dài qua nhiều khâu, nên yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp xây lắp là làm thế nào để quản lý tốt nguồn vốn trong quá trình sản xuất, thi công để giảm chi phí, tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp xây lắp khác. Trong đó vấn đề tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng vì vậy cần phải nhận thức đúng đắn hơn về bản chất tiền lương theo quan điểm mới của Đảng và Nhà nước.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng nó quyết định đến sự phát triển của đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Chi phí tiền lương là một dạng chi phí trực tiếp chủ yếu và chiếm một vị trí quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy việc thực hiện tốt công tác tiền lương không chỉ đảm bảo cho việc tính lương và giá thành từng loại sản phẩm mà còn phản ánh chính xác kịp thời tình hình sử dụng quỹ lương qua từng thời kỳ, bên cạnh đó góp phần thúc đẩy việc đề cao kỷ luật lao động, quản lý ngày công, giờ công lao động hợp lý, tiết kiệm cải tiến các định mức sử dụng hợp lý. Từ đó góp phần tích cực vào việc tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng ấy nên thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng. Nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty, đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô: Phạm Thị Vân Anh cùng với sự cố gắng của bản thân em đã lựa chọn đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về: “Công tác quản lý sử dụng quỹ lương trong Công ty” để làm chuyên đề báo cáo của mình.
Nội dung báo cáo gồm các phần sau:
Phần I: Tìm hiểu chung về đặc điểm của Công tác
Phần II: Thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đề xuất hoàn thiện công tác quản lý tại xí nghiệp
Do thời gian thực tập có hạn, nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết của em còn nhiều nhầm lẫn và thiếu sót. Kính mong quý thầy cô trong khoa “kinh tế pháp chế” của trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I – Hà nội cùng ban lãnh đạo công ty đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Khái quát chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Xuất nhập khẩu Phục Hưng có trụ sở tại B4 - Tổ 111 - Hoàng Cầu - Đống Đa . Với tổng số vốn 12.800.000.000 đồng (Trong đó: Vốn cố định: 6 tỷ đồng. Vốn lưu động 6.8 tỷ đồng).CONTREXIM PHUC HUNG là một trong những Công ty thành viên của công ty Đầu tư và Xuất nhập khẩu Việt Nam CONSTREXIM HOLDINGS theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 21 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
CONSTREXIM PHUC HUNG . JSC hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - công ty con" với hình thức đa sở hữu vốn trong đó công ty mẹ - CONSTREXIM HOLDINGS (nguồn vốn Nhà nước) là 30%.
CONTREXIM PHUC HUNG. JSC được thành lập với chức năng ngành nghề chính là tổ chức đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp thi công lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, trang thiết bị nội thất.
Kế thừa bề dày kinh nghiệm của Công ty mẹ - CONSTREXIM HOLDINGS. Với đội ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp được quy tụ về từ các Tổng công ty mạnh của Bộ Xây dựng, với thiết bị công nghệ hiện đại, Công ty Phục Hưng đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình lớn, đạt tiêu chuẩn kỹ mỹ thuật cao như: Gói thầu 2.2. Trạm đập đá vôi, đá sét; băng tải v/c đá vôi, đá sét về kho; Gói thầu 2.5 Các silô nghiền xi măng và đóng bao thuộc DA nhà máy xi măng Tam Điệp; Gói thầu 16 Silô xi măng Nhà máy xi măng Hải Phòng (mới) (hai gói thầu này đều có hạng mục thi công cáp dự ứng lực cho các silô); Thi công cáp dự ứng lực công trình Trung tâm kinh doanh đồng bộ 3 chức năng, đường đến mỏ và xây dựng cơ bản mỏ đá sét G7A công ty xi măng Hoàng Thạch; Đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất Công ty Bao Bì Bỉm Sơn; Nhà máy Xi măng Phúc Sơn, công ty Xi măng Kiện Khê; Tháp cắt áp, nhà van và đường ống áp lực công trình Thủy điện Ea Krông Rou Khánh Hoà; Kho thành phẩm và nhà xưởng sản xuất thuộc Công ty CP Traphaco; Nhà lớp học E4 Đại học Quốc gia Hà Nội; Trụ sở Công ty Viễn thông Quân đội (công trình này có toàn bộ các sàn sử dụng cáp dự ứng lực), Trung tâm Thương mại TP Vũng Tàu; cấp nước Bích Động, Bắc Giang; Hệ thống nước Khương Đình TX Hà Nội Bể bơi bể vầy và khu kỹ thuật bể bơi TT thể thao giải trí Vĩnh Tuy; Thi công cáp DUL nhà A3, B4 Làng Quốc tế Thăng Long…
Bằng các công trình đã thi công CONSTREXIM PHUC HUNG. JSC đã xứng đáng với sự tin tưởng của các chủ đầu tư: giá trị sản lượng xây lắp không ngừng tăng trưởng hàng năm,năm 2002 DT đạt 1.391 triệu đồng, năm 2003 đạt 40 tỷ đồng và năm 2004 đạt 68 tỷ đồng. Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế công ty đã đạt được trong những năm qua
Đơn vị tính: VND
Thông tin tài chính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. Tổng số tài sản có
19.404.644.245
37.581.675.529
44.208.772.117
2. Tài sản lưu động
18.195.805.590
31.106.796.566
37.981.691.367
3. Tổng số tài sản nợ
19.404.644.245
37.581.675.529
44.208.772.117
4. Tài sản nợ lưu động
15.593.082.655
25.552.930.505
29.870.680.695
5. Lợi nhuận trước thuế
7.671.979
1.115.903.901
1.874.316.825
6. Lợi nhuận sau thuế
5.216.946
937.359.277
1.611.463.406
2. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc có tinh thần trách nhiệm cao và lấy hiệu quả công việc làm đầu, hiện nay công ty có tổng số cán bộ CNV là: 1.370 người
· Trình độ đại học 51 người
· Trung cấp & cán sự các loại 29 người
· Lao động có nghề 570 người
· Lao động phổ thông sử dụng thường xuyên 720 người
Tổng số: 1.370 người
Để nâng cao khả năng chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ ở một số ngành nghề như thiết kế, thi công quản lý. .. Hàng năm công ty vẫn tạo điều kiện cho các cán bộ CNV đi học thêm, củng cố chuyên môn nghiệp vụ, tuyển dụng thêm những người có năng lực để nâng cao mặt hàng trình độ của công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc KH,KT QLDA
Phòng KT & QLDA
Phòng tài chính kế toán
Phòng TCHC & Đào tạo
Phòng quản lý vật tư thiết bị
Phòng kinh kế kế hoạch
Đội XD 1
Đội XD 2
Đội XD 3
Đội XD 4
Đội XD 5
Đội XD 6
Đội XD 7
Đội XD 8
Đội XD 9
Đội cáp dự ứng lực số 1
Đội cáp dự ứng lực số 2
Đội khoan khảo sát
Phó giám đốc Xây lắp
Giám đốc
Chi nhánh tại MN Nam
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Như chúng ta đã biết, đặc điểm của sản phẩm xây lắp là tính đơn chiếc và không tập trung do vậy đòi hỏi nhà quản lý phải dựa trên những đặc điểm đó mà sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý ở công ty CP đầu tư XD và XNK Phục Hưng việc tổ chức sản xuất kinh doanh được bố trí tương đối hợp lý tuỳ theo năng lực, quy mô địa bàn mà chia thành các chi nhánh, đội sản xuất.
Đối với công trình giao thầu do Công t hoặc bên A (bên chủ đầu tư) giao thầu thì căn cứ vào hồ sơ thiết kế dự toán của công trình xây dựng, giám đốc sẽ trực tiếp phân công cho các chi nhánh, đội trực tiếp thi công và thực hiện hạch toán chi phí sản xuất.
Đối với công trình do Công ty dự đấu thầu. thì căn cứ vào luật đấu thầu của Nhà nước đã ban hành, thời gian mở thầu ở bên A, theo yêu cầu của giám đốc phòng kinh tế kế hoạch, phòng kỹ thuật và quản lý dự án sẽ lập hồ sơ dự thầu.Trong quá trình lập hồ sơ sẽ phải tính toán đến các chỉ tiêu kinh kế kỹ thuật, dự toán chi phí…. để sao cho vừa đảm bảo yêu cầu của bên A vừa đem lại lợi nhuận cho công trình. Sau khi dự thầu nếu trúng thầu giám đốc công ty trực tiếp giao cho các chi nhánh hay xí nghiệp tổ chức thi công công trình.
Theo quy định của công ty, các chi nhánh, xí nghiệp, đội cũng có thể tự tìm kiếm công trình, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân. Đối với những công trình có giá trị từ 3 tỷ trở xuống thì giám đốc uỷ quyền cho giám đốc chi nhánh được phép ký hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, còn những công trình đó giá trị từ 1 tỷ đồng trở xuống giám đốc xí nghiệp, đội trưởng đội được phép tự ký hợp đồng.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng thuộc Tổng công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam CONSTREXIM là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp, do vậy quy trình sản xuất mang những nét đặc trưng của ngành nghề kinh doanh.
Trong công tác tổ chức quản lý của công ty luôn phải tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau:
Mua vật tư, tổ chức thi công
Nhận thầu
Tổ chức
thi công
Nghiệm thu
công trình
Lập kế hoạch
thi công
Trên phương tiện sản xuất xây dựng, hoạt động xây dựng của công ty đựơc tiến hành với quy trình công nghệ sau:
+ Khảo sát thăm dò thiết kế thi công phần móng công trình, ở giai đoạn này, máy móc thiết bị được công ty vận dụng ở mức độ tối đa
+ Tiến hành thi công trình (xây dựng phần thô)
+ Lắp đặt hệ thống nước, thiết bị theo yêu cầu của công trình.
+ Hoàn thiện trang trí đảm bảo tính mỹ thuật của công trình, kiểm tra nghiệm thu và tiến hành ban giao quyết toán công trình
Bên cạnh quy trình công nghệ được xây dựng tương đối hợp lý trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện thi công các công trình xây lắp một cách nhanh gọn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật của công trình. Từ đó góp phần thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn kinh doanh, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù đựơc trang bị phần lớn là máy móc thiết bị hiện đại song số lượng còn ít. Do vậy, vấn đề đặt ra cho công ty là phải bổ sung thêm máy móc thiết bị, đảm bảo đầy đủ số lượng và tính đồng bộ, nhằm phục vụ tốt nhất cho công việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Trải qua hơn 4 năm xây dựng và phát triển, công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp xuyên suốt từ Bắc vào Nam. Không chỉ thi công cùng mọt lúc nhiều công trình đạt chất lượng cao được tặng huy chương Vàng của ngành xây dựng Việt Nam mà công ty còn có thể đảm nhận thi công các công trình ở nước ngoài hoặc cung cấp chuyên gia cho các nhà thầu Quốc tế. Với truyền thống và năng lực hiện có, công ty cổ phần đầu tư xây dựng Xuất nhập khẩu Phục Hưng là một đơn vị đáng tin cậy cho mọi doanh nghiệp mọi nhà đầu tư.
Nhật ký chung
Quý…. năm…..
Đơn vị tính: Đồng
Trang số:
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
….
….
….
….
….
….
….
….
….
Cộng
* Sổ cái:
Do công ty sử dụng phần mềm kế toán máy nên sổ nhật ký chung không có cột ngày ghi sổ, không có sổ nhật ký chung nên kéo theo các số liệu vào các sổ cái tài khoản liên quan cũng vậy. Như vậy sẽ gây khó khăn cho việc đối chiếu số liệu giữa các sổ cái tài khoản và sổ nhật ký chung, nên theo em công ty nên mở sổ cái theo mẫu sau:
Sổ cái TK ….
Quý…. năm
Đơn vị tính: Đồng
Số dư nợ đầu kỳ:
Số dư nợ cuối kỳ:
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
….
….
….
Số dư đầu kỳ
…….
….
….
….
….
….
Tổng cộng phát sinh số dư cuối kỳ
Phần II
Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I. Khái niệm ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
Các khái niệm
- Khái niệm về tiền lương: tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm xã hội mà người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết q uả lao động của người lao động.
- Khái niệm nội dung các khoản trích theo lương: các khoản trich theo lương bao gồm sau đây và cũng là những khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Nó có tác dụng hỗ trợ công nhân viên trong những lúc khó khăn hay dùng cho hoạt động công đoàn.
+ Trích bảo hiểm xã hội(BHXH): Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động và tham gia đóng góp BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động. BHXH bao gồm những nội dung sau:
Trợ cấp cho CNV nghỉ ốm đau, sinh đẻ mất sức lao động …
Trợ cấp cho CNV bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp cho CNV nghỉ mất sức, tử tuất,
Chi công tác quản lý quỹ BHXH
+ Trích quĩ BHYT: Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả cho CNV. BHYT bao gồm các nội dung sau:
Để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh
+ Trích KPCĐ: được coi là một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân nên Công ty tự hạch toán thu, chi. KPCĐ được hình thành từ việc trích nộp của Công ty.
Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương có vị trí quan trọng. Nó không chỉ là nội dung của công tác tổ chức lao động mà nó còn biểu hiện rõ rệt chính sách đãi ngộ của Công ty đối với người lao động. Từ ý nghĩa quan trọng đó thì việc theo dõi và tính toán chính xác tiền lương thu nhập của người lao động là vô cùng cần thiết.
II.Cấu thành cán bộ CNV trong Công ty, các loại hình lao động và các hình thức trả công
Cấu thành cán bộ CNV và các loại lao động trong Công ty:
Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và lấy hiệu quả công việc làm đầu. Hiện nay Công ty có tổng số cán bộ CNV là: 1370 người, trong đó:
Trình độ đại học : 51 người
Trung cấp và cán sự các loại : 29 người
Lao động tay nghề: 570 người
Lao động phổ thông thường xuyên: 720 người
Để nâng cao khả năng chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ ở một số ngành nghề như thiết kế, thi công quản lý … hàng năm Công ty vẫn tạo điều kiện cho các cán bộ CNV đi học thêm, cũng cố chuyên môn nghiệp vụ, tuyển dụng thêm những người có năng lực để nâng cao mặt bằng trình độ của Công ty.
Phân loại lao động trong Công ty:
Phân loại lao động theo thời gian lao động: Toàn bộ lao động trong Công ty được chia thành các loại sau:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách : là lực lượng trong Công ty trực tiếp quản lý và chi trả lương: CNV trực tiếp thi công các dự án, CNV thuộc các hoạt động khác( gồm cả số hợp động dài hạn và ngắn hạn)
+ Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là lực lượng lao động làm việc tại các Công ty do các ngành khác chi trả lương cho cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập…
Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất :
+ Lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ nhất định. Lao động trực tiếp được phân loại như sau:
* Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được chia thành các loại sau:
Lao động có tay nghề cao: bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhiệm các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
Lao động có tay nghề trung bình bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc chưa được đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài, được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
Lao động phổ thông là lao động không phải qua đào tạo nhưng vẫn làm được.
* Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành:lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một các gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lao động gián tiếp gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh của Công ty. Lao động gián tiếp được phân loại như sau:
* Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
* Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau:
Chuyên viên hành chính: là những người có trình độ từ đại học trở lên, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết công việc mang tính chất tổng hợp, phức tạp.
Chuyên viên: là những người tốt nghiệp đại học, trên đại học, có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao.
Cán sự: là những người lao động mới tốt nghiệp đại học có thời gian công tác chưa nhiều.
Nhân viên: là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn không cao có thể đã được đào tạo qua các trường lớp chuyên môn nghiệp vụ, hoặc chưa nhiều.
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng…
+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý là những lao động tham gia hoạt động quản trị khinh doanh và quản lý hành chính như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động tổ chức lao động của Công ty:
Với Công ty: công tác quản lý lao động trong Công ty nhằm tạo điều kiện đảm bảo số lượng sản phẩm đề ra cho mỗi công nhân, đồng thời đảm bảo được chất lượng lẫn số lượng của dự án công trình mà Công ty đề ra đảm bảo bàn giao công trình theo đúng hạn hợp đồng mà khách hàng đã ký kết với Công ty.
Với người lao động: Công ty quản lý đối với người lao động nhằm giúp cho người lao động nâng cao tay nghề của mình tạo cho người lao động ổn định được tiền lương mà chính họ được hưởng. Công ty còn đề ra các mức thưởng nhằm giúp cho người lao động đi làm đều, hăng hái làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của chính người lao động.
Các hình thức trả lương, phương pháp tính lương, các hình thức thưởng trong lương:
Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động:
Khái niệm: tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật hoặc theo chức danh và thang bậc lương theo qui định.
Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương
+ Hình thức tiền lương thời gian giản đơn:
Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo từng thang bặc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như : phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm nếu có…
Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo thang bậc lương qui định gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp nếu có..
Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và làm căn cứ tính trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trả lương cho cán bộ công nhân viên, trả lương cán bộ công nhân viên những ngày hội họp, học tập và lương hợp đồng
+ Các khoản phụ cấp có tính chất lương:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là một khoản tiền trả cho CNV hưởng lương theo ngạch, bậc lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo một tổ chức theo quyết định của Nhà nước. Phụ cấp chức vụ một người trong một tháng bằng mưc lương tối thiểu.
Hệ số phụ cấp chức vụ: nếu lãnh đạo không trực tiếp điều hành đơn vị quá 3 tháng do ốm đau, đi học… thì từ tháng thứ 4 trở đi không được hưởng phụ câp chức vụ.
Phụ cấp trách nhiệm: là khoản bù đắp cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao (thủ kho, thủ quỹ….) chưa xác định trong mức lương.
Phụ cấp khu vực: nhằm bù đắp cho CNV làm việc ở vùng có khí hậu xấu, vùng xa xôi hẻo lánh, đi lại sinh hoạt khó khăn nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không thuận lợi.
Phụ cấp khu vực = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp khu vực
Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích CNV đến làm việc ở những vùng kinh tế nơi hải đảo xa xôi đất liền ở thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
+ Lương công nhật: Là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương phải trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương. Hình thức này áp dụng với lao động tạm thời tuyển dụng.
Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất
= +
Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
Khái niệm: là tiền lương trả cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc nghiệm thu đảm bảo qui định và đơn giá sản phẩm.
Phương pháp xác định tính mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Để trả lương theo sản phẩm cần phải có định mức lao động, đơn giá tiền lương hợp lý cho từng loại sản phẩm, công việc, tổ chưc tốt công tác nghiệm thu sản phẩm, đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc hưởng lương theo hình thức tiền lương sản phẩm như thiết bị, máy móc, NVL…
Phương pháp trả lương sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng SPHT x đơn giá tiền lương SP
Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động.
Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp: được áp dụng đối với công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển NVL, …
Tiền lương sản phẩm có thưởng: thực chất là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động …)
Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ lũy tiến. Hình thức này kích thích mạnh mẽ tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tốc độ sản xuất
Tiền lương khoán khối lượng khoán công việc: hình thức này áp dụng những công việc giản đơn, công việc có tính chất đột suất như khoán bốc vác, vận chuyển NVL…
Tiền lương trả cho sản phẩm cuối cùng: áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể:được áp dụng với các công ty mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân. Trường hợp này kế toán phải chia lương cho từng công nhân.
Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc:
Lit x TiHi
Li = _________________
Tit Hi
Li: Tiền lương sản phẩm của Cni
Ti: Thời gian làm việc thực tế của Cni
Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của Cni
Lt: Tổng số tiền lương sản phẩm tập thể
n: Số lượng người lao động của tập thể
Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về NSLĐ trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất, chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm.
Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm :
Điều kiện áp dụng áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn.
Phân bổ tiền lương vào chi phí sản xuất:
Trong nền sản xuất hàng hóa, tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm tạo ra vì vậy thông qua việc tính toán phản ánh chi tiết tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động. Kế toán cần tính toán phân bổ chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh để hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trong chi phí chi phí sản xuất kinh doanh gồm: các khoản tiền lương (tiền công) các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động khi họ thực hiện công việc sản xuất kinh doanh và các khoản trích theo tỷ lệ qui định. Kế toán cần xác định đúng đủ nội dung chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động.
Hàng tháng căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ có liên quan để tổng hợp xác định chi phí nhân công và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kết quả tính toán phân bổ được phản ánh trong “ Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp”. Các tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo qui định.
- Cách lập: Căn cứ vào “ Bảng tổng hợp tiền lương phải trả cho toàn doanh nghiệp “ để ghi vào có tk 334. Các tỷ lệ trích ghi vào Có TK 338 (3382, 3383, 3384). Phần trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ghi vào TK có TK 335. Kế toán sử dụng số liệu kết quả của bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để ghi vào các TK có liên quan.
Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Các thủ tục chứng từ hạch toán:
Nhà nước qui định sử dụng bắt buộc các chừng từ sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng thanh toán tiền thưởng phạt do vi phạm hợp đồng. Các chứng từ trên làm căn cứ ghi sổ sách kế toán.
Trình tự hạch toán:
Hàng tháng tiền lương phải trả cho CNV ở bộ phận kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
Số tiền thưởng phải trả CNV:
Nợ TK 431: thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 641, 627, 622, 642: thưởng trong sản xuất kinh doanh
Có TK 334,
Phản ánh số tiền ăn trưa, ăn ca phải trả cho người lao động
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
Phản ánh số BHXH mà CNv được hưởng trong những ngày ốm đau tai nạn lao động
Nợ TK 3383
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương CNV, điện, nước, BHXH, BHYT, KPCĐ…
Nợ Tk 334
Có TK 338(3): BHXH (5%)
Có TK 338(4): BHYT (1%)
Có TK 141: Tạm ứng trừ vào lương
Có TK 333(4): Thuế thu nhập cá nhân trừ vào lương
Có TK 138(8): Bồi dưỡng vật chất
Khi thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH cho công nhân viên:
+ Khi thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334
Có TK 111.112
+ Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hóa:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 111,112
Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334:
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Phản ánh các khoản trích theo lương vào CP SXKD
Nợ TK 622, 627, 641, 642:
Có TK 338(2)
Có TK 338(3)
Có TK 338(4)
Chỉ tiêu kinh phí công đoàn để lại công ty
Nợ TK 334
Có TK 3388
Cuối kỳ kết chuyển tiền lương mà CNV đi vắng chưa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 3388
Tại Công ty để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm Công ty có thể tiến hành trích trước tiền lương của CNV nghỉ phép vào chi phí sản xuất sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả.
+ Mức trích trước tiền = tiền lương cb thực tế x tỷ lệ trích
lương phép kế hoạch phải trả CN trực tiếp trước
+ Tỷ lệ trích = Tổng số lương KH của CN trực tiếp
x 100%
trước Tổng số lương cơ bản KH của CN
+ Mức trích trước = tiền lương cơ bản thực tế x tỷ lệ trích
Tiền lương phải trả CN trực tiếp sản xuất trước
Hàng tháng khi trước tiền lương nghỉ phép của công nhân thực tế phải trả
Nợ TK 662
Có TK 334
Số tiền lương nghỉ phép của công nhân thực tế phải trả
Nợ TK 335
Có TK334
Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế thì kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 711
Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế thì kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Sơ đồ hoạch toán trích nộp và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334
TK338
TK622,627
Trả BHXH cho CNV
được lương trợ cấp
Trả BHXH , BHYT, KPCĐ
theo lương phải trả cho CNSX
TK111
TK641, 642
Nộp BHXH, BHTY, KPCĐ
cho cấp trên bằng TM hay hay chi tiêu bằng tiền mặt
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ
theo lương phải trả cho CN khác
TK112
TK 334
Chi tiêu bằng TGNH nộp BHXH, BHYT, KPCĐ chi cấp trên
được lương trợ cấp
Khấu trừ vào thu nhập
của công nhân viên
5. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Chứng từ lao động tiền lương:
Các chứng từ bắt buộc theo qui định của nhà nước, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH ….
b. Tiền lương và trợ cấp BHXH:
Đây là việc thực hiện ở phòng kế toán Công ty theo hàng tháng.
Phương pháp tính:
Số BHXH, BHYT = Số ngày nghỉ x lương cấp bậc x tỷ lệ tính %
Hạch toán:
Nợ TK 627
Có TK 338
6. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT
Tài khoản sử dụng:
*TK 334: phải trả CNV
TK 334 - Phải trả CNV
- Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã chi trả, đã ứng cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của CNV
- Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả khác, phải chi cho CNV
- SD (nếu có): - Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho CNV
- SD: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải chi cho CNV
* TK 338: Phải trả phải nộp khác được dùng để phản ánh tình hình thanh toán của các khoản phải trả, phải nộp khác đã được phản ánh ở TK khác (Từ TK 331 đến TK 336)
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị TS thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi trên biên bản xử lý.
- BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ chi phí SXKD
- Trích BHYT, BHXH khấu trừ vào lương của CNV.
- Các khoản thanh toán với CNV, tiền nhà , điện, nước
- Doanh thu chưa thực hiện
- Các khoản phải trả khác.
- SD: (nếu có) số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi, KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù
- SD: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết, giá trị TS phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu chưa thực hiện còn lại.
* TK 335 - Chi phí phải trả: TK này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
- Nội dung kết cấu.
Công ty ĐTXD & XNKPH
CT Traphaco
Bảng chấm công
Tháng 4/2006
Họ tên
Ngày trong tháng
1) V.Hải
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Tổng
2) Đ. Loan
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
3) Đ. Biên
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
4) Đg. Luyến
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
5) Bùi. Hùng
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
6) Vũ Đức
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
7) Ng. Tươi
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
8) Ng. Nhuế
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
9) Tống Đôn
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
10) Lê Nhiên
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
11) Trần Độ
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
12. Q. Tuấn
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
Ghi chú: K - Công
Người duyệt
(ký tên)
Phụ trách bộ phận
(ký tên)
Người chấm công
(ký tên)
7. Căn cứ vào bảng chấm công mà kế toán tính lương cho nhân viên (công trình Traphaco) căn cứ vào bảng tiền lương cơ bản của nhân viên tham gia vào công trình, kế toán tiến hành trích BHXH, KPCĐ, BHYT (26%) trong đó công ty chịu 19%, người lao động chịu 6%.
Công ty ĐTXD & NNKPH
Ct: Traphaco
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 4/2006
Đơn vị tính: đồng
Số
TT
Họ và Tên
Bậc lương
Lương thời gian
Lương làm thêm giờ
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng số
Các khoản khấu trừ
Thực hành
NC
ST
BHYT (1%)
BHXH (15%)
1
Phạm Văn Hải
360.000
27
374.000
737.000
3.600
18.000
715.400
2
Đoàn Thị Loan
367.000
27
381.000
505.000
3.670
18.350
482.980
3
Đinh Thị Biên
314.000
27
326.000
466.000
3.140
15.700
447.100
4
Đặng Thị Luyến
360.000
27
374.000
496.000
3.600
18.000
474.400
5
Bùi Thế Hùng
395.000
27
410.000
683.000
3.950
19.750
659.300
6
Vũ Văn Đức
256.000
27
266.000
382.000
2.560
12.800
366.640
7
Nguyễn Tươi
279.000
27
290.000
388.000
2.790
13.050
371.160
8
Nguyễn Nhuế
446.000
27
463.000
566.000
4.460
22.300
539.240
9
Tống Mạnh Đôn
479.000
27
498.000
512.000
4.790
23.950
483.260
10
Lê Xuân Nhiên
256.000
27
242.000
421.000
2.330
11.650
407.020
11
Trần Độ
233.000
27
242.000
421.000
2.330
11.650
407.020
12
Đỗ Quốc Tuấn
245.000
27
245.000
417.000
2.450
12.550
402.000
Cộng
3.990.000
4.135.000
5.983.000
39.900
198.900
5.743.240
Bằng chữ: Năm triệu bảy trăm bốn ba nghìn hai trăm bốn mươi.
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty ĐTXD & XNKPH
Bộ phận: sản xuất
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 4/2006
TT
Họ tên
HS lương CB
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Lễ
Phép
PCTN
Tổng số
Tạm ứng
Các khoản giảm trừ
Kỳ II được lĩnh
Ký nhận
CSP
Số tiền
CTG
Số tiền
BHXH
BHYT
1
Văn Hải
1,47
29
668.824
200.000
868.824
868.824
2
Nguyễn Chính
1,47
29
682.840
14.986
697.826
16.485
3.297
670.844
3
Lê Cảnh
1,47
29
692.568
14.986
707.554
16.485
3.297
687.772
4
Lê Huy
1,47
29
863.505
14.986
878.488
16.485
3.297
858.706
5
Đình Nhận
1,47
29
538.249
14.986
553.235
16.485
3.297
553.453
6
Đỗ Bình
1,47
29
534.703
14.986
549.689
16.485
3.297
529.907
7
Tạ Toàn
1,47
29
428.872
14.986
443.858
16.485
3.297
424.076
8
Đỗ Huy
2,33
28
751.685
23.195
774.880
16.485
3.297
660.812
Tổng
231
5.761.243
Người lập
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng
I.Nhận xét đánh giá chung
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng luôn đổi mới và phát triển không ngừng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng, phù hợp với nền kinh tế thị trường, chủ động sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đặc biệt là chức năng nhiệm vụ thi công xây dựng công trình bằng cốt pha trược, kích nâng sàn là phương pháp thi công xây dựng tiên tiến hiện đại, đảm bảo cho Công ty đứng vững trong cạnh tranh và ngày càng phát triển.
Công ty luôn tìm mọi cách đổi mới cơ cấu quản lý, coi trọng vấn đề chất lượng và tiến bộ hoàn thành công việc và đã giữ được chữ tín đối với chủ đầu tư. Hàng năm ngoài nhiệm vụ thi công các công trình do Tổng Công ty giao. Cong ty còn tự tìm kiếm, kí kết hợp đồng với các đơn vị ngoài ngành có nhu cầu xây dựng, lắp đặt góp phần tạo công ăn việc làm tăng thu nhập co cán bộ công nhân viên, tăng tích lũy cho Công ty và đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Để đạt được kết quả trên là do sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mặc dù vậy Công ty vẫn không ngừng nghiên cứu chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường đảm bảo cho Công ty ngày càng phát triển hơn.
Trên góc độ kế toán, phòng kế toán tài chính của Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực và nhiệt tình trong công việc, quá trình hoạch toán đã có nhiều sáng tạo linh hoạt, việc tổ chức công tác tập hợp chứng từ ban đầu của Công ty được thực hiện khá tốt đúng theo chế độ qui định, vận dụng một cách khoa học hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán do Nhà nước qui định. Bên cạnh đó còn tự thiết kế các mẫu mã phù hợp cho công việc, hệ thống sổ sách được ghi chép phản ánh rõ ràng thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đặc biệt ở phòng kế toán Công ty đã áp dụng được phần mềm kế toán bổ trợ cho công tác hạch toán kế toán ở Công ty cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được các cán bộ phần hành kế toán mà máy trên trang sổ Nhật ký chung theo từng tháng, máy sẽ tự kết chuyển vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo từng nghiệp vụ kế toán, giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với các yêu cầu quản lý của Công ty và các cơ quan hữu quan.
II. Việc áp dụng hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo thời gian và sản phẩm do công nhân trực tiếp sản xuất là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu: “làm việc theo năng lực” của xã hội hiên đại. Công ty không hạn chế mức lương tối đa cho người lao động mà mức lương cao hay thấp là phụ thuộc vào kết quả lao động của họ. Chính vì vậy động lực kinh tế thúc đẩy khiến người lao động làm việc hăng hái, nâng cao năng suất lao động có những sáng kiến mới có lợi cho Công ty.
Bên cạnh đó còn có những hạn chế trong việc hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong công tác hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty có đưa ra một hệ thống chứng từ ban đầu tương đối phù hợp với đặc điểm của Công ty. Tuy nhiên có một số chứng từ, bảng biểu chưa tuân theo đầy đủ các nguyên tắc của Nhà nước chưa cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin cần thiết về tiền lương như: bảng chấm công, qui trình hạch toán
III.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.Việc hạch toán chi tiết lương và các khoản trích theo tiền lương:
Hạch toán chi tiết, rõ ràng là phương hướng cải thiện đổi mới chủ yếu đối với công tác kế toán trong bất kỳ một Công ty nào. Bởi vì ngoài các đối tượng phục vụ truyền thống trong giai đoạn hiện nay người lao động cũng đòi hỏi cung cấp đầy đủ, minh bạch thông tin về các khoản thu nhập của họ có quyền biết và kiểm tra toàn bộ quá trình ghi chép của kế toán. Nhưng đồng thời nếu công ty đáp ứng được nhu cầu này chính này chính là góp phần tăng hiệu quả sản xuất, bởi vì người lao động viên khuyến khích bởi công việc của mình, không ngừng nâng cao năng suất lao động góp phần tăng hiệu quả sản xuất của công ty.
2.Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty:
* Sổ nhật ký chung:
Sổ nhật ký chung của công ty không có cột ghi thông tin, ngày tháng ghi sổ nhật ký chung, làm cho người sử dụng không biết được việc ghi chép nhật ký chung có thường xuyên hay không dẫn đến việc hạn chế cung cấp thông tin kế toán.
Tiền cột”Diễn giải” không phản ánh số liệu trang trước(kỳ trước) chuyển sang do đó không biết được số đầu trang(đầu kỳ) là bao nhiêu. ảnh hưởng đến việc tổng hợp số liệu trong kỳ.
Sổ nhật ký chung của công ty không ghi trong sổ đối với từng trang nhật ký chung do vậy, làm cho người sử dụng không biết số liệu trên sổ nhật ký chung là trang thứ bao nhiêu dẫn đến việc đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán gặp khó khăn, giảm hiểu quả kinh tế của công tác kế toán.
Theo em kế toán nên:
+ Kẻ thêm cột” Diễn giải” dòng số trang trước chuyển sang để phản ánh chính xác số liệu của thông tin kế toán.
+ Ghi trang, sổ NKC nhằm tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu với sổ cái.
Kết luận
Trong điều kiện đất nước hiện nay một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại, đứng vững khi biết kết hợp sử dụng thật hợp lý các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự hạch toán kinh tế, công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công ty quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng chế độ, sáng tạo tăng năng suất lao động hoàn thiện nhiệm vụ được giao.
Qua thời gian học tập tại trường và được thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu phục hưng cho em thấy được sự cần thiết của việc trang bị kiến thức cho người quản lý kinh tế. Thực tế đã chứng minh cho khoa học quản lý ở đây lý thuyết và thực tiễn được vận dụng đúng bài bản do đó đã giúp em hiểu sâu hơn kiến thức mà em đã được học.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo công ty và cán bộ phòng kế toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Do trình độ bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tập chưa có nhiều và thời gian nghiên cứu có hạn chế cho nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em cũng chưa thật hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và các anh chị phòng tài chính kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hạnh
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I: Tìm hiểu tổng quát về công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ quản lý của công ty
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương
Khái niệm ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
Khái niệm:
Ý nghĩa:
II Cấu thành cán bộ công nhân viên trong công ty, các loại hình lao động và các hình thức trả công
Cấu thành cán bộ công nhân viên và các loại hình lao động
Phân loại lao động trong công ty
Ý nghĩa tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
Các hình thức trả lương và hình thức thưởng trong lương
phân bổ tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nội dung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các bảng lương
Phần III: Một số ý kiến nhằm haòn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QL103.docx