Tài liệu Đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118: Lời nói đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là một tư liệu lao động, là cơ sở và là bộ phận chủ yếu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm vì vậy nó là yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách có hiệu quả, doanh nghiệp không những chỉ đơn giản là có và sử dụng nguyên vật liệu mà điều quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất, hay thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn, bởi vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Muốn vậy phải có chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với nguyên vật liệu từ khâu cung cấp đến khâu sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất. Hiệu quả quản lý nguyên vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và chất lượng sản phẩm c...
73 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là một tư liệu lao động, là cơ sở và là bộ phận chủ yếu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm vì vậy nó là yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách có hiệu quả, doanh nghiệp không những chỉ đơn giản là có và sử dụng nguyên vật liệu mà điều quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất, hay thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn, bởi vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Muốn vậy phải có chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với nguyên vật liệu từ khâu cung cấp đến khâu sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất. Hiệu quả quản lý nguyên vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy nhất thiết phải xây dựng được chu trình quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp cho hạch toán nguyên vật liệu được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn ở tầm vĩ mô góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá, nguyên vật liệu được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm, do đó việc quản lý và hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc xác định giá thành sản phẩm được chính xác, giúp cho ban lãnh đạo có sự nhìn nhận, đánh giá đúng đắn nguyên nhân của sự tăng giảm giá thành sản phẩm, từ đó có biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để thu lợi nhuận cao và quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 118, cũng đứng trước một vấn đề bức xúc là làm sao để quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả nhất và làm sao để chi phí nguyên vật liệu thấp nhất. Vì chi phí nguyên vật liệu ở Công ty chiếm khoảng 75% đến 80% giá trị xây dựng đồng thời là bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất. Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải theo sát những biến động về nguyên vật liệu để làm thế nào quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất, đồng thời tìm được phương hướng để đưa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ vừa linh hoạt vừa đúng chế độ chung nhưng cũng phù hợp với điều kiện riêng của doanh nghiệp. Thời gian qua Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng, tuy nhiên không phải là đã hết những mặt tồn tại, vướng mắc, do vậy đòi hỏi phải tìm ra phương hướng hoàn thiện.
Chính vì vậy, qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu và những vấn đề chưa được hoàn thiện trong công tác quản lý nguyên vật liệu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán và sự hướng dẫn của thầy giáo: Trần Mạnh Hùng em đã lựa chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 ”.
Nội dung của đề tài gồm ba phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Do trình độ và thời gian có hạn nên Báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý kiến của các Thầy Cô giáo, và các Cô, Chú Cán bộ, cùng các Anh, Chị trong phòng kế toán của Công ty để em ngày càng hoàn thiện Báo cáo hơn nữa.
Mục lục
Lời Nói Đầu
Phần I:
Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
1 Khái niệm nguyên vật liệu.
2. phân loại NVL.
3. Đặc điểm NVL.
4. Vai trò NVL.
II. Nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
1.1. phương pháp thống kê kinh nghiệm.
1.2. phương pháp thực nghiệm.
1.3. phương pháp phân tích.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp.
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng dùng.
2.1.1. Xác định lượng cung ứng nguyên vật liệu.
2.1.2. Cung cấp nguyên vật liệu cần cung ứng
2.1.3. Phân tích cung ứng nv về mặt đồng bộ
2.1.4. Phân tích cung ứng nv về mặt chất lượng
2.1.5. Phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ.
2.2.1. Lượng dự trữ thường xuyên
2.2.2. Lượng dự trữ bảo hiểm
2.2.3. Lượng dự trữ tối thiểu
2.2.4. Dự trữ theo thời vụ
2.3. Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng NVL
2.4. Tình hình sử dụng NVL vào sản xuất sản phẩm của DN
2.4.1. Mức tiêu dùng NVL
2.4.2. Tình hình biến động mức chi phí NVL
3. Chức năng và nhiệm vụ
4.Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
8. Tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩn
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản lý nguyên vật liệu trong Doanh Nghiệp
IV. Phương hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.Một số biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phần II:
Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT 118
I.Tổng quan về công ty CP Xây dựng CTGT 118
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng CTGT 118
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty CP Xây dựng CTGT 118
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CP Xây dựng CTGT 118
4. Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất của công ty CP Xây dựng CTGT 118
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng có ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Xây dựng CTGT 118
III. Thực trạng trong công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Xây dựng CTGT 118.
Định mức tiêu dùng NVL ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
Phân tích tình hình cung ứng NVL ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
Đánh giá vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
Các thủ tục Nhập, Xuất nguyên vật liệu
Các thủ tục Nhập kho
Các thủ tục Xuất kho
Tổ chức bảo quản NVL
Tổ chức cấp phát NVL
Phần III:
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT 118.
I. Cơ sở khoa học của kiến nghị.
1.Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT 118.
1.1 Những thành tích đã đạt được.
1.2 Những mặt còn tồn tại.
1.3 Nguyên nhâncủa những tồn tại.
2. phưong hướng hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT 118.
II. Một số kiến nghị:
1.Về phía danh nghiệp
2.Về phía các cơ quan nhà nước
III. Điều kiện để thực hiện.
Kết luận
Trang
4
4
4
4
6
7
8
8
8
8
8
9
9
10
11
12
12
14
15
17
17
18
19
19
20
20
21
22
23
27
29
29
29
30
31
31
32
33
33
33
33
35
37
41
43
44
44
45
48
50
50
55
57
57
59
59
59
59
59
62
63
63
64
64
65
66
67
Phần I
Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về quản lý nguyên vật liệu.
Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc nhóm tài sản lưu động và chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm.
. Phân loại nguyên vật liệu.
Do nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như sắt, thép trong nhà máy chế tạo cơ khí, bông trong nhà máy dệt, vải trong các doanh nghiệp may. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục chế biến như sợi mua ngoài trong các nhà máy dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, hồ dán, xà phòng, dầu nhờn. . .
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí như xăng dầu, than, củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
+ Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các nguyên vật liệu và thiết bị (vật kết cấu, công cụ, khí cụ. . .) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (gạch, sắt, vải vụn).
+ Nguyên vật liệu khác: Là các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng.
* Ngoài cách phân loại trên nguyên vật liệu còn có thể được phân loại căn cứ vào một số tiêu thức khác như:
+ Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu trong nước, nhập ngoài nước.
+ Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng bán hàng quản lý doanh nghiệp.
. Phân loại công cụ, dụng cụ.
- Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, giấy dép chuyên dùng để làm việc.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị hao mòn đẻ trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công cụ trong ngành xây dựng cơ bản.
Để phục vụ cho công tác kế toán toàn bộ công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
1.3. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Xét về mặt hiện vật thì nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn kinh doanh, khi tham gia vào sản xuất nguyên vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.4.. Vai trò của nguyên vật liệu:
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm và sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường. Do vậy kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Mặt khác, chất lượng sản phẩm có đảm bảo được hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất (như trong giá thành sản xuất công nghiệp cơ khí từ 50% đến 60%, trong giá thành sản xuất công nghiệp chế biến chiếm tới 80%,trong giá thành sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm 70%). Do vậy cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều bị quyết định bởi số nguyên vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu nguyên vật liệu phải có chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại, chi phí nguyên vật liệu được hạ thấp, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, giá thành hạ, số lượng sản phẩm tăng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng cao, giá thành hạ làm cho doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận cao có thể cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường. Từ đó cho thấy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành.
II. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Để xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu thì tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau:
1.1. Phương pháp thống kê kinh nghiệm:
Là phương pháp dựa vào hai căn cứ: Các số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo và những kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến, rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định định mức.
Ưu, nhược điểm của phương pháp này:
+ Ưu điểm: đơn giản dễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất.
+ Nhược điểm: tính chính xác và khoa học không cao
1.2. Phương pháp thực nghiệm:
Là phương pháp dựa vào kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi vác kết quả đã tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử nhằm xác định định mức cho kỳ kế hoạch.
+ Ưu điểm : có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê
+ Nhược điểm: chưa phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất. Ngoài ra chi phí cả về mặt vật chất lẫn thời gian đều tương đối cao.
1.3. Phương pháp phân tích:
Thực chất của phương pháp này là kết hợp việc tính toán về kinh tế kỹ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu hao nguyên vật liệu. Chính vì vậy nó phải được tiến hành qua 3 bước sau:
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức, đặc biệt là các tài liệu về thiết kế sản phẩm, đặc tính nguyên vật liệu chất lượng máy móc thiết bị trình độ tay nghề công nhân …. Và số liệu thống kê về tình hình thực hiện mức của kỳ báo cáo.
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân tố ảnh hưởng để tìm giải pháp xoá bỏ mọi lãng phí , tiết kiệm mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Bước 3: Tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức ,tính hệ số sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
+ Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao đưa ra một mức tiêu dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.
+ Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, toàn diện và chính xác. Điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải được tổ chức tốt. Một điều dễ nhận thấy khác đó là với một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao. Nhưng dù nói thế nào thì đây vẫn là phương pháp tiên tiến và hiệu quả nhất.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng
Một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch sản xuất là việc cung cấp nguyên vật liệu phải được tổ chức một cách hợp lý đảm bảo đủ số lượng đồng bộ , đúng phẩm chất và đúng thời gian.
2.1.1. Xác định cung ứng nguyên vật liệu theo số lượng
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn gây ra ứ đọng vốn và do đó đẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu không cung cấp đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh không được liên tục. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp không hoàn thành về việc cung ứng nguyên vật liệu hay do thiếu nguyên vật liệu dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Số lượng NVL loại i thực tế nhập trong kỳ
Số lượng NVL loại i cần mua
( KH trong kỳ )
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng về khối lượng nguyên vật liệu loại i ( i = 1,n )
Để phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu về số lượng cần tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp của từng loại nguyên vật liệu theo công thức sau:
=
Số lượng NVL loại i cần mua theo kế hoạch trong kỳ được xác định bằng nhiều cách. Song cách thông dụng nhất là tính lượng NVL cần dùng trong kỳ theo công thức:
Mi = q . Mi
Trong đó:
+ Mi: nhu cầu về số lượng loại NVL i trong kỳ
+ Q: số lượng sản phẩm hay chi tiết cần sản xuất trong kỳ
+ Mi: định mức hao phí NVL i cho một sản phẩm hoặc chi tiết
Việc thu mua NVL không hoàn thành kế hoạch có thể do nhiều nguyên nhân:
- Doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất loại sản phẩm hay chi tiết nào đó. Bởi vậy giảm số lượng NVL cần cung ứng.
- Doanh nghiệp giảm hợp đồng thu mua trên cơ sở tiết kiệm được hao phí NVL đã đạt được.
- Hoặc Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, khó khăn về phương tiện…
Bảng phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu:
2.1.2 Cung cấp NVL theo chủng loại:
Một trong những nguyên tắc của việc phân tích tình hình cung ứng NVL là phải phân tích từng loại nguyên vật liệu chủ yếu. Khi phân tích tình hình cung cấp từng loại vật liệu chủ yếu cần phân biệt vật liệu có thể thay thế được và vật liệu không thay thế được.
+ Vật liệu có thể thay thế được là loại vật liệu có giá trị sử dụng tương đương, khi sử dụng không làm thay đổi lớn đến chất lượng sản phẩm. Khi phân tích loại vật liệu này, ngoài các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng cần chú ý đến chỉ tiêu chi phí ( giá cả các loại vật liệu thay thế).
+ Vật liệu không thay thế được là loại vật liệu mà trong thực tế không có vật liệu khác thay thế hoặc nếu thay thế sẽ làm thay đổi tính năng, tác dụng của sản phẩm.
Bảng phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu theo chủng loại:
Bảng:1.1. Đơn vị tính: Tấn
TT
Tên vật liệu
Số lượng cung cấp
Số thực nhập
Hoàn thành về chủng loại
Cộng
2.1.3. Phân tích cung ứng vật tư về mặt đồng bộ
Để sản xuất một loại sản phẩm, cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỉ lệ nhất định. Mặt khác, các vật liệu này không thể thay thế bằng các loại vật liệu khác được. Chính vì vậy, việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính chất đồng bộ mới tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đã đặt ra.
Bảng: 1.2. Bảng phân tích cung ứng vật tư về mặt đồng bộ:
Tên vật liệu
Số cần nhập
Số thực nhập
Tỷ lệ % hoàn thành cung ứng
Số sử dụng được
Số lượng
%
2.1.4. Phân tích cung ứng vật liệu về chất lượng
Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo đầy đủ vè chất lượng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vậy, nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm , đến năng suất lao động và ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó, khi nhập nguyên vật liệu phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu các hợp đồng đã ký để đánh giá NVL đã đáp ứng tiêu chuẩn , chất lượng hay chưa.
Để phân tích chất lượng NVL, có thể dùng chỉ tiêu chỉ số chất lượng hay hệ số loại:
+ Chỉ số chất lượng NVL (Icl) là tỉ số giữa giá bán buôn bình quân của NVL thực tế với gá bán buôn bình quân của NVL thực tế với giá bán buôn bình quân cung ứng theo kế hoạch.
SMik . Sik
SMil . Sik
SMil
SMik
Ichất lượng
= :
Trong đó:
+ Mil, Mik: Khối lượng NVL từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ thực tế và kỳ kế hoạch ( tính theo đơn vị hiện vật ).
+ Sik: Đơn giá NVL từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ kế hoạch.
+ Ichất lượng : càng lớn hơn 1, chứng tỏ chất lượng NVL nhập kho càng cao.
+ Hệ số loại là tỉ số giữa tổng giá trị NVL theo cấp bậc chất lượng với tổng giá trị NVL cung ứng theo giá loại cấp bậc chất lượng cao nhất.
Bảng:1.3. Bảng phân tích tình hình cung ứng vật tư theo chất lượng:
Thép tròn xoắn
Giá mua bình quân 1 tấn (1000đ)
Số cân cung ứng
Số thực nhập
Số lượng (tấn)
Thanh tiền (1000đ)
Số lượng (tấn)
Thành tiền (1000đ)
f8
f10
f12
f14
Tổng cộng
2.1.5. Phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng NVL
Cung ứng NVL kịp thời là cung ứng dùng thời gian đặt ra của doanh nghiệp . Thông thường, thời gian cung ứng NVL xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ cần cung cấp trong kỳ.
Điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoàn thành tốt và nhịp nhàng là phải cung ứng những loại NVL cần thiết một cách kịp thời trong cả một thời gian dài( tháng, quý, năm).
Trong nhiều trường hợp, nếu xét về mặt khối lượng cung ứng một loại vật tư nào đó trong một kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn đảm bảo, nhưng do việc cung ứng không kịp thời đã dẫn đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bị ngừng trệ vì chờ đợi vật tư.
Bảng:1.4. Bảng phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu:
Nguồn vật tư
Ngày nhập
Số lượng
Đảm đảm bảo nhu cầu trong tháng
Còn lại không cần dùng trong tháng
Số lượng
Số ngày
1.Tồn đầu tháng
Nhập lần 1
Nhập lần 2
Nhập lần 3
1/9
10/9
14/9
25/9
Cộng
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ :
NVL dự trữ bao gồm tất cả các loại NVL chính , nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ nhỏ hiện có ở trong doanh nghiệp,đang chờ đợi để đưa vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm. Dự trữ NVL cho sản xuất là một yếu tố tất yếu khách quan. Do đó phân cồng lao động xã hội và phát triển chuyên môn hoá sản xuất làm cho sản phẩm của doanh nghiệp này trở thành loại vật tư của doanh nghiệp khác ( Nếu sản phẩm đó tiêu dùng cho sản xuất ). Mặt khác sản phẩm được sản xuất ở nơi này nhưng lại được tiêu thụ ở nơi khác. Thời gian sản xuất sản phẩm không khớp với thời gian và tiến độ tiêu dùng sản phẩm ấy. Việc vận chuyển những sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng được được thực hiện bằng các phương tiện vận tải với các trọng tải khác nhau. Trong những điều kiện như vậy sự liên tục của quá trình sản xuất ở doanh nghiệp chỉ có thể được bảo đảm bằng cách dự trữ các loại vật tư.
Đại lượng dự trữ vật tư cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đại lượng dự trữ vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp là:
+ Lương vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày. Số lượng này phụ thuộc vào quy mô sản xuất mức chuyên môn hoá của doanh nghiệp và phụ thuộc vào mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm.
+ Tình hình của doanh nghiệp có bán và thu được tiền bán hàng hay không ?
+ Trọng tải và tốc độ của các phương tiện vận chuyển.
+ Thuộc tính tự nhiên của loại vật tư.
Khi phân tích tình hình dự trữ vật tư , cần phân biệt rõ các loại dự trữ. Mỗi loại dự trữ có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Do đó yêu cầu phân tích cũng khác nhau.
Bảng: 1.5. Lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
Tên nguyên vật liệu
Số lượng ( tấn )
Đơn giá (1000 đ)
Thành tiền
Thép tròn Xoắn
Thép tròn Xoắn f 6
Thép tròn Xoắn f 8
Thép tròn Xoắn f 10
Thép tròn Xoắn f 12
Có ba loại dự trữ :
2.2.1. Lượng dự trữ thường xuyên:
Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục trong các điều kiện cung ứng bình thường.
Lượng dự trữ thường xuyên mỗi loại được xác định theo công thức sau:
DTTX = tcư x ĐMTH
Trong đó:
+ DTTX : Lượng dự trữ thường xuyên
+ Tcư : Thời gian ( ngày ) cung ứng trong các điều kiện bình thường
+ ĐMTH : Định mức sử dụng ( tiêu thụ ) trong một ngày.
Mức dự trữ này đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục không bị gián đoạn trong các điều kiện cúng ứng bình thường.
2.2.2. Lượng dự trữ Bảo hiểm
Lượng dự trữ Bảo hiểm là lượng cần dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình thường.
Để có thể xác định mức dự trữ bảo hiểm có thể dựa vào các cơ sở sau:
Mức thiệt hại vật chất do thiếu nguyên vật liệu gây ra.
Các số liệu thống kê về số lần, lượng nguyên vật liệu cũng như số ngày mà người cung cấp không cung ứng đúng hạn.
Các dự báo về biến động trong tương lai:
Lương dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể được xác định theo công thức đơn giản sau:
DTBH = tsl x ĐMTH
Trong đó:
+ DTBH : Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên
+tsl : thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiến
+ ĐMTH : Định mức trong một ngày
Thời gian cung ứng sai lệch so với dự kiến được xác định bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm và xác xuất xảy ra trong thực tiễn.
Cũng có thể xác định lượng dự trữ bảo hiểm trên cơ sở số liệu thống kê đã có với lý thuyết phân ỏ xác xuất của lượng dự trữ bảo hiểm là một đại lượng ngẫu nhiên.Với mức dự trữ này doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động liên tục, không bị gián đoạn vì thiếu nguyên vật liệu trong các điều kiện cung ứng không bình thường.
2.2.3. Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết
Để hoạt động được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện doanh nghiệp phải tính toán, lượng NVL dự trữ tối thiểu cần thiết bằng tổng của lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.
DTTTCT = DTTX + DTBH
Trong đó:
- DTTTCT : lượng dự trữ tối thiểu cần thiết
ngoài ra, ở doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm lượng dự trữ theo mùa. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo mùa vụ sẽ phải xác định lượng hàng dự trữ theo mùa phụ thuộc vào mức sản xuất một ngày, thời gian lưu kho được tính từ khi bắt đầu sản xuất theo mùa vụ phụ thuộc vào cầu về sản phẩm theo mùa vụ của từng vụ cụ thể.
2.2.4. Dự trữ theo thời vụ:
Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được liên tục, đối với các thời gian ( giáp hạt )về nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ như: thuốc lá, mía đường , chè.... đến vụ thu hoạch nguyên vật liệu cần xác định, tính toán khối lượng vật tư thu mua để dự trữ đảm bảo cho kế hoạch trình sản xuất cả năm. khối lượng nguyên vật liệu này trước khi đưa vào nhập kho cần phân loại sàng lọc, ngâm tẩy, sấy khô, thái cắt và những công việc sấy kho khác. Có như vậy mới đảm bảo chất lượng vật tư dự trữ, trước khi đưa vào sản xuất sản phẩn.
Đại lượng dự trữ vật tư tính theo 3 chỉ tiêu:
+ Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng nguyên vật liệu chủ yếu biểu hiện bằng các đơn vị Như: tấn, Kg, m...
Đại lượng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng.
+ Dự trữ tương đối: Được tính bằng số ngày dự trữ
+ Dự trữ biểu hiện bằng tiền: là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiện bằng giá trị, bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại vật tư.
2.3. Phân tích Tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu:
Một trong những yêu cầu của việc cung ứng nguyên vật liệu là phải đảm bảo đều đặn,đúng thời hạn, đúng thời hạn theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch. Để phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu, có thể tính ra hệ số đều đặn, hệ số nhịp điệu hoặc đồ thị của việc cung ứng từng loại nguyên vật liệu.
Khi tính hệ số đều đặn cần tuân theo quy tắc là không lấy số vượt quá kế hoạch cung ứng của kỳ này bù cho số hụt kế hoạch cung ứng của kỳkia. Như vậy, hệ số đều đặn cung ứng loại vật tư nào đó cao nhất là 1 ( trong tất cả các kỳ đều đặn và vượt mức cung ứng )
thời gian
kỳ
1 – 10/9
2 – 20/09
3 – 30/09
kế hoạch
thực hiện
2.4. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp.
Sử dụng
2.4.1. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Khối lượng nguyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm (công trình).
Loại nguyên vật liệu
Giá đơn vị NVL (1000đ)
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm
( Tấn/công trình )
Kế hoạch
Thực hiện
Mức tiêu dùng
Định mức
Thực hiện
2.4.2. Tình hình biến động mức chi phí nguyên vật liệu.
Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí nguyên vật liệu
tên sản phẩm
khối lượng sản phẩm hoàn thành
loại nguyên vật liệu
đơn giá nguyên vật liệu
mức tiêu dùng NVL cho đơn vị sản phẩm
Chi phí NVL cho sản xuất sản phẩm
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
2.5. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua:
Để xác định lượng nguyên vật liệu cần mua thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán chính xác ở các khâu: thiết kế, khâu thu mua, khâu bảo quản, khâu sử dụng, và khâu dự trữ
+ khâu thu mua: Phải đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức, đặc biệt quan tam tới chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
+ ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi loại vật liệu, tức là phải tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng tính chất lý hóa giống nhau vào một nơi, tránh việc để lẫn lộn với nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau.
+ ở khâu sử dụng: Sử dụng phải tiết kiệm ( song vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm ) Cần phải ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi.
Mặt khác, cần tổ chức hệ thống kho hàng hợp lý cho dễ nhập, dễ xuất, dễ kiểm tra, tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn.
+ ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây ứ đọng vốn do tồn quá nhiều nguyên liệu.
3. Chức năng và nhiệm vụ.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường đẻ điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được các thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách đẩy đủ và chính xác kịp thời. Nhưng số liệu của kế toán sẽ giúp cho lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện chính xác, đầy đủ khoa học sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm được chính xác từ đầu, ngược lại sẽ ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán vật liệu thể hiện vai trò và tác dụng to lớn của mình thông qua các chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
+. Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành của sản phẩm.
+. Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tập hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu nhằm cung cáp cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm.
+. Giám sát, kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu ngăn ngừa và biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất tính toán chính xác giá trị vật liệu đưa vào sử dụng.
4. tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu
4.1.Tổ chức thu mua:
Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng để đáp ứng đầy đủ đó buộc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải được diễn ra một cách thường xuyên, xu hướng ngày càng tăng về quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải tiến hành cung ứng thường xuyên nguồn nguyên liệu đầu vào, đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần phải quản lý tốt về mặt khối lượng, quy cách chủng loại nguyên nguyên vật liệu sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất, cần phải tìm được nguồn thu nguyên vật liệu với giá mua hợp lý với giá trên thị trường, chi phí thu mua thấp. Điều này góp phần vào việc giảm tối thiểu chi phí, hạ thấp giá thành của sản phẩm.
4.1.1. Tính giá nguyên vật liệu:
Công ty quy định: Kế toán nhập nguyên vật liệu, xuất nguyên vật lệu, tồn kho nguyên vật liệu đều phải phản ánh theo giá vốn thực tế
4.1.2.Giá thực tế nhập kho.
Tuỳ thuộc vào nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định như sau:
* Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá của vật liệu mua ngoài bao gồm ; giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có)
+ các khoản chi phí mua thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản ,phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi ,tiền phạt, bồi thưởng, chi phí nhân viên...) - các khoản giảm giá,chiết khấu (nếu có ).
T ừ ngày 01/01/1999 các doanh nghiệp phải thực hiện luật thuế GTGT .Do đó, đối với vật tư mua ngoài dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được hạch toán như sau:
+ Đối với đơn vị áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ: Giá trị vật liệu mua ngoài là giá mua không có thuế GTGT toàn bộ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được phản ánh vào TK 133( thuế GTGT được khgấu trừ ).
+ Đối với đơn vị áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá trị vật liệu mua ngoài là giá mua thực tế phải trả người bán bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công: Trị giá thực tế là giá thực tế xuất thuê chế biến cộng với các chi phí vận chuyển ,bốc dỡ , đến nơi thuê chế biến và từ đó về doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho các đơn vị nhận gia công chế biến.
* Đối với vật liệu góp vốn liên doanh : Trị giá thực tế cảu vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá trị thực tế được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
* Phế liệu được đánh giá theo giá ước tính: Giá thực tế có thể được sử dụng hoặc có thể được bán.
4.1.3.Giá thực tế xuất kho:
Khi xuất vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của vật liệu xuất cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau . Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể tính theo một trong các phương pháp sau:
4.1.3.1.Tính giá bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá đầu kỳ
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá giá đầu kỳ =
Số lượng tồn đầu kỳ
ưu điểm: Phản ánh kịp thời trị giá của vật liệu tuy nhiên độ chính xác không cao.
4.1.3.2.Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ :
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá đầu kỳ =
Số lượng tồn ĐK + Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho được tính bằng cách lấy số lưọng xuất kho nhân với đơn giá bình quân.
ưu điểm: đơn giản, dễ làm.
nhược điểm: công việc dồn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm chậm việc tính toán.
4.1.3.3. Tính theo phương pháp đích danh :
Được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu có tính đặc trưng. Giá thực tế vật liệu xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô , từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
4.1.3.4.Tính theo giá nhập trước xuất trước :
Theo phương pháp này ta phải tính được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Sau đó tính vào số lượng xuất ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá nhập trước, xuất trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập tỷ trứơc; số còn lại ( tổng số xuất - số xuất thuộc lần nhập trước được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau).Như vậy, giá thực tế vật liệu thuộc các lần mua hàng sau cùng.
4.1.3.5.Tính theo phương pháp nhập sau ,xuất trước:( LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thuyết vật liệu nhập kho sau nhất sẽ được xuất ra sử dụng trước nhất. Do đó, giá trị vật liệu xuất kho được tính theo giá trị vật liệu nhập kho mới nhất rồi tính theo giá nhập kho kế trước. Như vậy, giá trị vật liệu tồn kho sẽ được tính theo những giá nhập kho cũ nhất.
4.1.3.6.Phương pháp hệ số giá:
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán(sử dụng thống nhất trong các doanh nghiệp ) để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.Cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá hạch toán vật liệu.
Giá thực tế của vật liệu xuất kho
Giá hạch toán của vật liệu xuất kho
Hệ số giá vật liệu
=
x
Hệ số giá VL
Giá thực tế VL tồn ĐK
Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn trong kỳ
Giá hạch toán VL nhập trong kỳ
=
+
+
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng nhóm hoặc cho cả loai vật liệu.Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của cán bộ kế toá cũng như yêu cầu quản lý phương pháp tính đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các liên độ kế toán.
4.2. Tổ chức tiếp nhận:
+ Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại vật liệu theo đúng qui định trong hợp đồng phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển.
+ Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh nghiệp, tránh hư hỏng, mất mát. Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu phải quán triệt một số yêu cầu sau đây:
- Mọi vật tư hàng hoá tiếp nhận đều phải đủ giấy tờ hợp lệ.
- Mọi vật liệu tiếp nhận phải qua thủ tục kiển nhận và kiểm nghiệm.
- Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại.
- Phải có biên bản xác nhận lếu có hiện tượng thiếu thừa, hư hỏng hoặc sai qui cách.
+ Khi tiếp nhận, thủ kho phải ghi số thực nhận cùng với người giao hàng ký vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thu kho. Sau đó chuyển phiếu nhập kho cho bộ phận kế toàn ký nhận và vào sổ chứng từ.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
Việc bảo quản nguyên vật liệu tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng chế độ quy định cho từng loại nguyên vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá của mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí, hư hỏng làm giảm chất lượng của nguyên vật liệu.
+ Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh hiện tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của việc dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh không quá nhiều làm cho ứ đọng về vốn nhưng cũng không ít làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ cần thiết mức tối đa và mức tối thiểu cho sản xuất xây dựng định mức tiêu hao vật liệu trong sử dụng cũng như định mức hao hụt hợp lý trong việc vận chuyển và bảo quản.
+ Quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng cần thiết của công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý sản xuất nói riêng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần phải cải tiến và tăng cường công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
5.1. tổ chức bảo quản nguyên vật liệu trong kho
Bảo quản nguyên vật liệu trong kho liên quan đến việc trang thiết bị kho tàng. khi trang thiết bị kho tàng cần chú ý mức trang thiết bị thấp nhất do chính đặc điểm của hàng hóa đòi hỏi, ví dụ như xăng dầu thì phải có thùng chứa, nguyên vật liệu tươi sống phải có thiết bị đông lạnh, hay những nguyên vật liệu khác như: sắt, thép, xi măng, phụ tùng, linh kiện….cần có những giá hàng. do vậy chi phí kinh doanh mua sắm trang thiết bị loại này cần thiết trong mọi tình huống.
5.2. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu ngoài kho.
Bảo quản nguyên vật liệu ngoài kho là một khâu rất quan trọng vì khi đó thời tiết nó ảnh hưởng rất lớn đến nguyên vật liệu do vậy nguyên vật liệu để ngoài trời cũng phải tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu để có thể bảo quản nguyên vật liệu tốt nhất, ví dụ như xi măng để ngoài trời cũng không sao nhưng khi gặp phải trời mưa thì khi đó đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kho để chứa,còn các loại NVL khác như cát, sỏi, đá …thì không cần phải để kho. Do vậy mà đòi hỏi kho tàng phải được sự chuẩn bị sẵn chánh tình trạng để nguyên vật liệu ngoài trời là không tốt vì phải tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu mà để đồng thời phải dựa vào tính chất lý, hoá của vật liệu.
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu:
Nhìn một cách tổng thể thì đây là một khâu rất quan trọng vì đây là công ty xây dựng mà địa bàn nhận công trình thi công rộng do đó để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu tại kho công ty thì thật là khó khăn do vậy công ty phaỉ tận dụng hết những nguyên vật liệu địa phương hay công ty phải tính toán chính xác các công đoạn thi công của công trình và khi đó công ty có thể lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu cho từng hạng mục thi công của mỗi công trình. Do vậy công tác tổ chức cấp phát nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 118 là xác định từng hạng mục tính toán chính xác rồi đi tham khảo thị trường về mặt giá cả của nguyên vật liệu rồi mới quyết định mua và cấp cho từng đội thi công từng công trình. Nhưng công ty cũng không bỏ qua chi tiết quan trọng đó là tận dụng hết số lượng nguyên vật liệu có thể mua ở địa phương để tránh tình trạng vận chuyển từ kho công ty đến chân công trình thì rất là tốn kém nên công ty cũng uỷ quyền cho ban quản lý của từng đội, từng hạng mục để tránh tốn kém về khâu vận chuyển. Từ đó có thể làm giảm chi phí vận đồng thời có thể giảm giá thành.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
Để thanh quyết toán nguyên vật liệu nhập vào hoặc xuất ra thì phải dựa vào từng loại nguyên vật liệu để Doanh nghiệp có thể thanh quyết toán ngay hay trả trậm hoặc tạm ứng của các đơn đặt hàng, đồng thời cũng tuỳ thuộc từng công ty có biện pháp thanh quyết toán nguyên vật liệu.
8. Tổ chức thu hồi các phế liệu, phế phẩm.
Nhìn chung bất cứ một doanh nghiệp nào hay đơn vị nào sản xuất hoặc xây dựng thì phế liệu và phế phẩm rất là nhiều và nhiều loại khác nhau mỗi loại đều có thể sử dụng hay đưa vào tái sản xuất hoặc có thể thanh lý hay bán cho các đơn vị có thể tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy việc tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần phải được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm vào việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đồng thời có thể giảm giá thành và tận dụng tối đa những phế liệu, phế phẩm vào những việc cần dùng.
III.những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. nhân tố chủ quan.
+ Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
+ Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
+ Về cách mã hoá vật liệu
+ Về công tác quản lý kho
+ Khâu thu, mua
+ Kho tàng bảo quản nguyên vật liệu
2. Nhân tố khách quan
+ Do địa bàn quản lý rộng, chủng loại thì đa rạng
+ Do có sự biến động về giá cả của nguyên vật liệu
+ Do sự phụ thuộc vào quá trình sản xuất
+ Do số lượng nguyên vật liệu quá lớn đa dạng về chủng loại và có tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu
IV. Phương hướng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
1. Những quan điểm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
+ Khâu thiết kế phải chính xác chi tiết từng hạng mục
+ Khâu sử dụng phải chính xác từng loại tránh tình trạng sử dụng sai lệch không theo yêu cầu của thiết kế
+ Kho bãi phải đảm bảo cho vật liệu khi chuẩn bị tham gia vào quá trình sản xuất
+ Tận dụng tối đa những nguyên vật liệu địa phương sẵn có
+ Căn cứ vào biểu cung cấp vật liệu cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất
+ Định mức dự toán có ý nghĩa quang trọng trong việc hạ giá thành
2. Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.1 Khâu thiết kế: Đòi hỏi thiết kế phải chính xác, tránh sai sót vì đây là công ty xây dựng nên khi thiết kế trước hết phải nghĩ khi thiết kế sai sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng vì không như các ngành sản xuất khác, sản xuất sản phẩm này ra nhưng chưa đạt có thể thiết kế lại nhưng đây là ngành xây dựng, xây dưng các công trình có thời gian sử dụng lâu dài và có khối lượng lớn do vậy không được phép sai sót dù chỉ một lỗi nhỏ cũng phải thiết kế lại không được phép thi công rồi mới thay đổi thiết kế. Do vậy thiết kế cũng là một trong những khâu quan trọng nhất trong ngành xây dựng và nó cũng tham gia vào việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.2 Khâu Sử dụng nguyên vật liệu:
Sử dụng phải chính xác từng loại nguyên vật liệu cho từng khâu, hay từng hạng mục công trình, tránh tình trạng dùng vật liệu thay thế, vì khi đó nó ảnh hưởng tới chất lượng từng công trình hay ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý nguyên vật liệu.
2.3 Khâu cung cấp:
Khi khâu thiết kế song một công trình và đã được duyệt thì khi đó khâu thi công đòi hỏi khâu cung cấp phải cung cấp đúng chủng loại và cũng tránh tình trạng cung cấp sai vì khi đó nó gây ra hàng tồn kho hay gây ra ứ đọng vốn trong nguyên vật liệu, đồng thời làm giảm tiến độ thi công. Vì vậy để tiết kiệm được nguyên vật liệu trong khâu cung cấp đòi hỏi phải cung cấp đúng về chủng loại cho từng khâu thi công cũng như các đội thi công đòi cung cấp cũng phải cung cấp kịp thời vì như vậy cũng là một cách tiết kiệm.
2.4 Tận dụng tối đa nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương (địa bàn thi công):
Vì công trình thi công của công ty ở khắp trên toàn nước do vây có những công trình ở xa vì vậy khi thi công một công trình ở xa nó ảnh hưởng rất lớn tới khâu vận chuyển vì có những công trình ở những địa bàn chật hẹp hay đường đi lại khó khăn. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu phải giao cho các đội hay có thể khoán cho các đội thi công, từ đó các đội sẽ chịu trách nhiệm việc thu mua hay quản lý nguyên vật liệu tại đội mình và cứ cuối tháng lại báo cáo về công ty và như vậy cũng giúp cho công tác quản lý được chặt chẽ hơn và có thể tiết kiệm khâu vận chuyển đồng thời cũng giúp tiết kiệm nguyên vật liệu ( xăng, dầu ... ).
2.5 Tái sử dụng phế liệu phế phẩm, phế phẩm:
Đây là một trong những khâu quan trọng nhất để có thể tiết kiệm nguyên vật liệu đồng thời nó ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và lợi nhuận của công ty. Do vậy muốn đạt được hiểu quả cao đòi hỏi phải tận dụng tối đa những phế liệu, phế phẩm tránh tình trạng lãng phí hay không thu hồi phế liệu, phẩm phẩm như vậy nó sẽ làm giá thành sản phẩm cao dẫn đến lợi nhuận thấp. Tái sử dụng phế liệu, phế phẩm là làm ra một vật liệu mới có thể tham gia vào quá trình sản xuất hoặc có thể thanh lý cho các công ty khác hay có thể thu hồi các phế liệu, phế phẩm lại và đem bán cho các công ty khác có thể tái sử dụng hay làm ra một loại vật liệu mới.
Ví dụ: phế phẩm như: sắt, thép có thể bán cho các công ty thép
cát, sỏi có thể thanh lý hoặc nhượng bán cho công ty khác gần nơi thi công, với công trình.
Phần II
thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
1. quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 được thành lập theo quyết định số 528/2001/BGTVT ngày 28 tháng 2 năm 2001 và chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần vào ngày 01 tháng 01 năm 2001 . Trụ sở chính của công ty đặt tại thị trấn Cầu Diễn – Huyện Từ Liêm – Hà Nội. Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông I – BGTVT, Công ty thực hiện chế độ kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và mở tài khoản tại các ngân hàng trong cả nước.
Tiền thân của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 là công ty công trình giao thông 118, được thành lập vào tháng 10 năm 1982, lúc đầu có nhiệm vụ tiếp nhận một phần máy móc thiết bị do liên xô viện trợ để thi công các công trình giao thông đường sắt, đường bộ thuộc khu đầu mối và vành đai Hà Nội . Sau này có nhiện vụ thi công các công trình giao thông và các công trình khác trong cả nước.
Trải qua 21 năm hình thành và phát triển, công ty luôn hoàn thành trách nhiệm được giao và đạt được nhiều thành quả góp phần cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước. Cụ thể công ty đã tham gia thi công nhiều công trình lớn như:
Đường bắc thăng long – Nội Bài.
Quốc lộ 5 ( HĐ 1 )
Quốc lộ 18.
Ngoài ra hiện nay công ty đang đồng thời thi công nhiều công trình lớn như:
- Mở rộng quốc lộ 1A.
- Xây dựng đường HCM - đoạn Hương Sơn – Hà tĩnh .
- Khu công nghiệp Dung Quất.
- Vành Đai Ba
…..
Và hàng loạt các công trình giao thông ở các địa phương trong cả nước.
Do đó có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã được nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương như:
+ Huân chương lao động hạng 2.
+ Huân chương lao động hạng .
+ Nhiều bằng khen của chính phủ, của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, của Bộ giao thông vận tải.
+ Ba năm liền được tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc nhất của Tổng công ty xây dựng CTGT 1.
Đóng góp vào thành quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua phải kể đến đội ngũ Cán Bộ Công Nhân Viên của công ty những người trực tiệp tạo nên sự thành công của công ty trong những năm qua.
Tính đến thời điểm ngày 31- 12- 2001 Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đã có một đội ngũ cán bộ lao động tương đối hùng hậu với tổng số cán bộ CNV là 347 người. Có thể khẳng định rằng họ là những con người năng động có khả năng kinh doanh và làm việc có hiệu quả. Điều này được thể hiện ở chỗ: Nhận thức được quy luật cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, những người lãnh đạo, quản lý công ty đã chủ động đổi mới mạnh mẽ và toàn diện ở tất cả các khâu như con người, công nghệ, thiết bị, mở rộng ngành nghề kinh doanh vv… và đã tạo được những bước nhảy vọt khá xa: Sau 3 năm đổi mới, sản lượng năm 2001 đã tăng gần 10 lần so với năm 1998. Từ 8,9 tỷ đông năm 1998 tăng lên 81,5 tỷ đồng vào năm 2001. Đồng thời thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên, tính đến nay thu nhập bình quân trên một người vào khoảng từ 1.000.000/1 tháng đến 1.400.000/ 1 tháng ( so với năm 1998 là 300.000/ 1 tháng/1 người .
Đạt được kết quả to lớn trong kinh doanh luôn phấn đấu không ngừng để đạt được kết quả lớn hơn. Đó là phương trâm hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào và Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 không phải là ngoại lệ. Chính vì thế hiện nay công ty đang đưa bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 vào công tác quản lý chất lượng và phấn đấu đến cuối năm 2002 được cấp chứng chỉ quốc tế về bộ tiêu chuẩn này.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
2.1. Khái quát chức năng và nhiệm vụ:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được các thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách đầy đủ và chính xác kịp thời. Nhưng số liệu của kế toán sẽ giúp cho lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện chính xác, đầy đủ khoa học sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm được chính xác từ đầu, ngược lại sẽ ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán vật liệu thể hiện vai trò và tác dụng to lớn của mình thông qua các chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành của sản phẩm.
+ Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tập hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu nhằm cung cấp cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm.
+ Giám sát, kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu ngăn ngừa và biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất tính toán chính xác giá trị vật liệu đưa vào sử dụng.
2.2. Chức năng của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Công ty được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép và quyết định thành lập công ty. Được vay vốn từ các ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả các công nợ khi đến hạn.
2.2.1. Chức năng của công ty cổ phần công trình giao thông 118:
Xây dựng các công trình giao thông trong cả nước, bao gồm: Cầu, đường, sân bay bến cảng, san lấp mặt đường.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đường điện dưới 35 KV.
Nạo vét, Bồi đắp mặt bằng , đào đắp nền đào đắp công trình.
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm dân cư, khu đô thị, giao thông vận tải.
Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa.
Sửa chữa máy móc thiết bị thi công, gia công cơ khí.
Tư vấn thiết kế thí nghiệm vật tư, đầu tư giám sát các công trình do công ty thi công.
Kinh doanh bất động sản.
Buôn bán tư liệu sản xuất tư liệu tiêu dùng.
Vận tải hành khách và hàng hoá.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí.
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể.
- Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong Công Ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Công ty XD CTGT 118 có uy tín và chất lượng tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn của doanh nghiệp được nhà nước giao cho.
- Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đã tổ chức lại bộ máy quản lý ở công ty trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Có những phòng ban được xát nhập vào với nhau, có phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ khác mhau.
Trong công ty cơ quan quyền lực cao nhất là Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ. Đại hội đồng cổ đông thường xuyên do Hội đồng quản trị triệu tập họp, mỗi một năm một lần, để thông qua báo cáo tài chính và thông qua định hướng phát triển của công ty. ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định chào bán cổ phần và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Dưới ĐHĐCĐ là HĐQT cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. HĐQT có 9 thành viên trong đó có chủ tịch HĐQT, phó Chủ tịch HĐQT và các thành viên khác. Ban kiểm soát gồm 3 người trong đó có 1 trưởng ban và 2 kiểm soát viên. Giám đốc điều hành do HĐQT bổ nhiệm ( bầu ra ) có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của công ty theo nghị quyết của HĐQT và phương án kinh doanh của công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hội đồng quản trị: Là một tập thể bao gồm các cổ đông dưới sự giám sát của chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT: là người đại diện cho công ty quản lý, giám sát các cổ đông và trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty, nhằm thực hiện các định hướng, các kế hoạch chiến lược lâu dài của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm với toàn bộ các cổ đông.
Giám đốc điều hành: là một người được sự uỷ quyền của chủ tịch hội đồng quản trị, nhằm quản lý trực tiếp các hoạt động của công ty và thực hiện theo định hướng của hội đồng quản trị.
Giúp việc cho giám đốc điều hành gồm 3 phó giám đốc điều hành và kế toán trưởng. Họ sẽ thông tin cho giám đốc điều hành về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính và tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế.
Toàn công ty được chia thành 2 bộ phận: bộ phận quản lý và các đơn vị sản xuất .
Về bộ máy quản lý gồm:
Phòng Tài chính kế toán : tham mưu cho giám đốc điều hành về về công tác quản lý tổ chức toàn công ty theo đúng chức năng giám đốc đồng tiền. Thanh toán, quyết toán các đối tác bên trong và ngoài công ty. Thanh toán tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kinh tế kỹ thuật: thực hiện giám sát, kiểm tra kỹ thuật công trình có nhiệm vụ lập các bản thiết kế, tính toán công tình nhằm đảm bảo tiến độ thi công công trình và an toàn lao động.
Phòng quản lý thiết bị: cung ứng vật tư đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời cho các đội thi công. quản lý về tài sản, duyệt giá trần mua nguyên vật liệu: cát, sỏi, xi măng, sắt, thép vv….cho cán bộ cung ứng.
Văn phòng : được xát nhập từ phong tổ chức hành chính, phòng thị trường và văn phòng cũ. Có nhiệm vụ theo dõi và tư vấn về nhân sự, tìm kiếm các hợp đồng nhằm tạo công ăn việc làm cho toàn công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ soạn thảo văn bản vv…
Về các đơn vị sản xuất: khi có công trình thì các đơn vị này có nhiệm vụ thi công.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Các đơn vị sản xuất
Bộ máy quản lý
Xưởng sửa chữa
Đội thi công số 5
Đội thi công số 4
Đội thi công số 3
Đội thi công số 2
Đội thi công số1
Đội thi công cầu 2
Đội thi công cầu 1
Văn phòng
Phòng TC – KT
Phòng QLTB
Phòng KT – KT
Sơ đồ:1 Sơ đồ Tổ chức và quản lý công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
4. Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất của công ty cổt phần xây dựng công trình giao thông 118
4.1. Cơ cấu sản xuất của công ty cổt phần xây dựng công trình giao thông 118
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các hoạt động chủ yếu của công ty gồm:
Xây dựng các công trình giao thông trong cả nước, bao gồm: Cầu, đường, sân bay bến cảng, san lấp mặt đường.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đường điện dưới 35 KV.
Nạo vét, Bồi đắp mặt bằng , đào đắp nền đào đắp công trình.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm dân cư, khu đô thị, giao thông vận tải.
Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa.
Sửa chữa máy móc thiết bị thi công, gia công cơ khí.
Tư vấn thiết kế thí nghiệm vật tư, đầu tư giám sát các công trình do công ty thi công.
Kinh doanh bất động sản.
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Vận tải hành khách và hàng hoá.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí.
Với đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản là nó tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình ( nhà máy, cầu đường, công trình phúc lợi…) có đủ điều kiện đưa vào sản xuất hoặc sử dụng ngay khi hoàn thành. Xuất phát từ những đặc điểm đó, quá trình sản xuất của công ty mang tính chất liên tục đa dạng và phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng địa điểm thi công khác nhau. Vì vậy để tổ chức sản xuất kinh doanh công ty đã lập ra các đội thi công và các đội cầu để các đội sản xuất này trực tiếp thực hiện các giai đoạn trong qui trình công nghệ.
4.2. Quy trình thi công công trình của công ty được tiến hành như sơ đồ sau:
Sơ đồ: 3
Khảo sát thi công
Thi công
Hoàn thiện
Nghiệm thu
Bàn giao
+ Giai đoạn khảo sát thi công: Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công một công trình nó quyết định trực tiếp đến quá trình tồn tại của công trình. ở giai đoạn này ngay sau khi nhận làm giao tuyến công ty sẽ thành lập ngay đội khảo sát thiết kế , được trang bị đầy đủ các thiết bị đo đạc dụng cụ khảo sát thiết kế cho dự án. đội khảo sát sẽ tiến hành ngay công tác đo đạc kiểm tra hệ thống cọc mốc cọc tim và các cọc dấu trên toàn tuyến. Từ đó chọn phương án thi công hợp lý.
+ Giai đoạn thi công: đối với thi công cầu công ty áp dụng phương pháp đóng cọc đổ trụ làm dầm bê tông để thi công cầu có quy mô vừa và nhỏ. Còn thi công đường thì như sau: đào đất hữu cơ rải vải địa kỹ thuật và đắp cắt điện, đắp nền đường, đắp sỏi đỏ , thi công lớp cấp phối đá găm, tưới nhựa thấm , thi công lớp bê tông nhựa, và thi công lề đường …
+ Giai đoạn hoàn thiện: thực hiện các công tác hoàn thiện cần thiết nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ của công trình.
+ Giai đoạn nghiệm thu: tiến hành kiểm tra thực tế các khoản mục công trình đúng như thiết kế được duyệt thì tiến hành nghiệm thu.
+ Giai đoạn bàn giao khi công trình đã nghiệm thu song thì tiến hành bàn giao đưa vào sử dụng.
Sơ đồ: 4 - quy trình công nghệ của Công ty.
Dây truyền làm đường mới.
Đào khuôn đường
Rải đá 4 x6
Lu lèn
Rải đá 1 x 2
Tưới nhựa nhũ tương
Trồng đá hộc
Rải bê tông Alphal
Lu lèn
Lu nặng 10 tấn
Lu bánh lốp
Đập mép đường
Vá, sửa đường.
Vệ sinh mặt đường
Cuốc sửa vuông chỗ vá
Rải đá
4 x6
Lu lèn
Rải đá
1 x 2
Tưới nhựa nhũ tương
Rải thảm đường bê tông Alphal.
Vệ sinh mặt đường
Bổ lỗ chân chim
Tưới nhựa dính bám
Rải nhựa bê tông Alphal
Lu bánh lốp
Lu nặng 10 tấn
đập mép đường
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là xây dựng, do vậy các loại NVL ngoài việc được quản lý trong kho, thì NVL còn được tập kết tại chân các công trình. Do vậy công tác quản lý NVL giao cho từng đội thi công.
Việc quản lý nguyên vật liệu ở tại chân các công trình được thực hiện đơn giản, theo dõi được cả về số lượng, chủng loại và giá trị của từng loại nguyên vật liệu. Do việc quản lý nguyên vật liệu ở công ty gần như toàn bộ được tập chung ở từng chân công trình và việc quản lý NVl là do từng đội quản lý vì vậy nó cũng không tránh khỏi một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu: kho hàng, phương tiện, máy móc ...
+ khâu bảo quản: Do điều kiện thi công các công trình ở xa nên cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý tại các đội, đặc biệt khâu bảo quản vì do điều kiện thi công và địa bàn hẹp hoặc chưa có những dụng cụ bảo quản như trại, phông bạt che mưa, giá đựng hàng ….
III. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Biểu:1 Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm
Loại nguyên vật liệu
Giá đơn vị NVL (1000đ/Kg)
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm
( Tấn/công trình )
Kế hoạch
Thực hiện
Mức tiêu dùng
Định mức
Thực hiện
Thép trơn f6
6,3
6,4
5
5,3
Thép xoắn f8
6,3
6,4
4,2
4,7
Thép xoắn f10
6,7
6,7
4,4
4,2
Thép xoắn f12
6,7
6,8
4,3
4,2
Thép xoắn f14
7,1
7.3
3
3,5
Thép xoắn f16
7,1
7.32
5.2
5.8
Thép xoắn f18
7,6
7,89
3.7
4.1
Thép xoắn f20
8,2
8,4
6.8
6.7
Thép xoắn f22
9,4
9,7
5.7
5.5
2. Phân tích cung ứng nguyên vật liệu
2.1. Cung ứng nguyên vật liệu theo chủng loại
Biểu:2 Bảng phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu theo chủng loại:
Đơn vị tính: Tấn
Tt
Tên vật liệu
Số lượng cung cấp
Số thực nhập
Hoàn thành về chủng loại
1
2
3
4
5
6
7
8
Thép tròn Xoắn f8
Thép tròn xoắn f10
Thép tròn xoắn f16
Thép tròn xoắn f18
Thép tròn trơn
Thép tròn trơn
Thép tấm
Thép ống
4.2
4.4
5.2
3.7
3.4
2.8
2.5
5.8
4.7
4.2
5.8
4.1
3.4
2.8
2.5
5.8
4.2
4.4
5.2
3.7
3.4
2.8
2.5
5.8
Cộng
32
33.3
32
2.2. Cung ứng vật liệu về mặt đồng bộ.
Bảng phân tích cung ứng vật tư về mặt đồng bộ:
Tên vật liệu
Số cần nhập
Số thực nhập
Tỷ lệ % hoàn thành cung ứng
Số sử dụng được
Số lượng
%
Thép tròn Xoắn f8
Thép tròn Xoắn f10
Thép tròn Xoắn f14 Thép tròn Xoắn f18
4.2
4.4
3
3.7
4.7
4.2
3.5
4.1
112
95.5
110
111
4.2
4.4
3
3.7
100
100
100
100
2.3. Bảng phân tích cung ứng vật liệu về chất lượng.
Biểu:4 Bảng phân tích tình hình cung ứng vật tư theo chất lượng:
Thép tròn xoắn
Giá mua bình quân 1 tấn (1000đ)
Số cân cung ứng
Số thực nhập
Số lượng (tấn)
Thanh tiền (1000đ)
Số lượng (tấn)
Thành tiền (1000đ)
f8
f10
f12
f14
f16
f18
6.4
6.7
6.8
7.3
7.32
8.3
4.2
4.4
4.3
3
5.2
3.7
26.880
29.480
29.240
21.900
23.424
30.71
4.7
4.2
3.5
5.8
4.1
6.7
30.080
28.140
20.460
27.740
30.012
55.610
Tổng cộng
42.82
22.8
0
26.8
0
2.4.phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng nguyên vật
Biểu: 5 Bảng phân tích tình hình cung ứng vật tư
Nguồn vật tư
(Xi măng PC 30)
Ngày nhập
Số Lượng ( Tấn )
Đảm Bảo nhu cầu trong tháng
Còn lại không cần dùng trong tháng
Số lượng
Số ngày
1. Tồn đầu tháng
2. Nhập lần 1
3. Nhập lần 2
4. Nhập lần 3
5. Nhập lần 4
1/2/03
10/2/03
17/2/03
26/2/03
30/2/03
12.3
2.5
3.2
1.7
1.6
8
2
3.5
1.7
1.9
5
3
4.5
2
3
4.3
0.5
- 0.3
0
- 0.3
2.5. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ.
biểu: 6 Lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
Tên nguyên vật liệu
Số lượng (tấn )
Đơn giá
(1000 đ)
Thành tiền
Thép trơn
Thép tròn Xoắn f 6
Thép tròn Xoắn f 8
Thép tròn Xoắn f 10
Thép tròn Xoắn f 12
Thép tấm
Thép ống
Thép Ray
Xi măng PC30
Xi măng PC40
3.4
2.5
3.1
4.3
5.1
6
4.3
3.7
2.6.Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu.
Biểu:7 Tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu
Thời gian
Kỳ
1 – 10/9
2 –20/09
3 –30/09
Kế hoạch
thực hiện
2.6. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Biểu:8
Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí nguyên vật liệu
Tên sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Loại nguyên vật liệu
Đơn giá nguyên vật liệu
Mức tiêu dùng NVL cho đơn vị sản phẩm
Chi phí NVL cho sản xuất sản phẩm
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
3. Đánh giá Nguyên Vật Liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá nguyên vật liệu nhập xuất tồn kho có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc tính đúng, tính đủ chi phí nguyên vật liệu, vào giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ là hạch toán theo giá thực tế tức là giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ phản ánh trên các sổ sách tổng hợp, trên bảng cân đối tài sản, các bản báo cáo ké toán phải theo giá trị thực tế . Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, nhiều loại thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất, để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán ghi chép hàng ngày kế toán nguyên vật liệu trong một số doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán nguyên vật liệu.
3.1. Đánh giá vật liệu nhập kho:
Đối với nguyên vật liệu nhập kho công ty đánh giá theo giá vốn thực tế.
ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài hoặc do kiểm kê, phát thừa. ở công ty không có trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do nhận ứng trước của bên A.
( 1 ). Trường hợp nhập kho vật liệu do mua ngoài:
Chi phí mua
( nếu có )
Gía mua
( ghi trên hoá đơn )
Gía vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
= +
Cụ thể:
a). trường hợp mua hàng ( NVL) có hoá đơn giá trị gia tăng ( GTGT ).
Do công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên đối với vật liệu, mua về có hoá đơn GTGT thì gia vốn thực tế vủa NVL nhập kho là giá mua chưa có thuế + chi phí mua ( nếu có ).
Ví dụ: theo hoá đơn GTGT số 088437 ngày 13/09/2001 Xi măng Bút Sơn. giá mua trên hoá đơn ( chưa có thuế GTGT ) là 27.936.000 đồng. Chi phí vận chuyển về đến kho đội cầu 1 là do bên bán chịu. như vậy: như vậy thực tế của 36 tấn xi măng nhập kho là: 27.936.000. đồng.
b).Trường hợp mua nguyên vật liệu có hoá đơn bán hàng.
Đối với hoá đơn bán hàng không tách riêng phần thuế GTGT thì giá vốn của NVL nhập kho là tổng giá thanh toán cho người bán.
Ví dụ: theo hoá đơn bán hàng ngày 09/09/2001, mua mười năm bộ bu lông tặc kệ của cửa hàng vật liệu xây dựng Hoàng Tân, tổng giá thanh toán là 1.750.000.đ.
Với giá vốn của hàng nhập kho là: 1.750.000.đồng
( 2 ). Trường hợp phát hiện thừa.
giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho sẽ được xác định bằng cách lấy số lượng của vật liệu thừa phát hiện x với đơn giá của loại vật liệu đó.
3.2.. Đánh giá vật liệu xuất kho.
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118, đăng ký với cơ quan chức năng là đánh fía vật liệu xuất kho theo phương pháp giá đích danh. Tuy nhiên trên thực tế, khi áp dụng kế toán máy thì việc đánh giá vật liệu xuất kho không tuân theo môt phưong pháp nào cả. cụ thể khi xuất kho vật liệu, giả định rằng lô nào có đơn giá lớn hơn thì sẽ được xuất trước và cứ như vậy cho tới hết.
4. các thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
4.1. thủ tục nhập kho vật liệu:
Khi công ty nhận thầu một công trình, một hạng mục công trình thì công ty có thể giao cho một đội hoặc nhiều đội thi công. công ty phải xác định khối lượng NVL cần sử dụng để thi công một công trình, hạng mục công trình ( trong xây dựng người ta gọi là “Tiên lượng ” ). công việc lập phiếu “ tiên lượng ” do phòng kinh tế kỹ thuật đảm nhiệm.phiếu tiên lượng được lập thành 2 bản, một bản lưu tại phòng kinh tế kỹ thuật, một bản chuyển sang phòng Kế toán tài chính do công ty không thực hiện khoán toàn bộ công trình( hạng mục công trình ) cho các đội thi công nên khối lượng các loại vật liệu được ghi trên phiếu tiên lượng không phải là cố định.nhưng khi yêu cầu sử dụng vật liệu của các đội vượt quá khối lượng của loại vật liệu đó trên phiếu tiên lượng thì phòng kinh tế kỹ thuật yêu cầu đội phải giải trình nếu thấy hợp lý thì mới cho mua thêm. khi có nhu cầu về vật liệu, các đội thi công viết giấy xin mua gửi lên phòng quản lý thiết bị thiết bị ( QLTB ). Phòng QLTB sau khi xem xét thấy yêu cầu mua vật tư là cần thiết hợp lý thì Trưởng phòng QLTB sẽ ký gửi lên giám đốc duyệt. Sau khi đã được duyệt qua hai cấp, giấy xin mua vật tư sẽ được chuyển sang phòng tài chính kế toán. việc mua vật liệu có thể do nhân viên phòng QLTB hoặc do nhân viên tiếp liệu của các đội đảm nhiệm, tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Nếu người đi mua vật liệu muốn ứng trước tiền đi mua vật liệu thì phải làm giấy xin tạm ứng và gửi lên phòng TC – KT. Phòng TC – KT căn cứ vào giấy xin mua vật tư, giấy xin tạm ứng và bảng báo giá của bên bán ( Nếu có ) để xác định và có thể cấp tiền cho họ.
Khi vật liệu mua về, công ty tiến hành nhập kho luôn không tiến hành kiểm nghiệm vật tư ( mặc dù có ban kiểm nghiệm vật tư, tài sản cố định ).
Căn cứ vào hoá đơn hoặc phòng quản lý thiết bị sẽ lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên, người phụ trách cung tiêu đó phải ký vào 4 liên đó và chuyển cho thủ kho để làm căn cứ nhập kho cho vật liệu. Phiếu nhập kho phải ghi rõ ngày, tháng nhập kho, tên qui cách vật liệu, số lượng vật liệu theo hoá đơn ( Hoá đơn của người bán ), căn cứ vào Phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểmt nghiện vật liệu nhập kho, ghi số thực nhập và cùng người giao hàng ký vào 4 liên của phiếu nhập kho. Nếu thủ kho phát hiện thừa, thiếu khi nhập kho hoặc không đúng phẩm chất, quy cách ghi trên hoá đơn thì khi đó thủ kho báo ngay cho phòng QLTB biết để lập biên bản làm căn cứ giải quyết với người cung cấp.
Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký:
+ Một liên giao cho phòng QLTB
+ Hai liên chuyển lên phòng TC – KT, trong đó, một liên chuyển cho kế toán vật tư, một liên chuyểnt cho kế toán công nợ ( cùng với hoá đơn )
+ Một liên thủ kho giữ
Biểu:9
hoá đơn ( GTGT )
Mẫu số: 02 GTGT – 3LL
Liên 2: ( Giao cho khách hàng )
Ngày tháng 2 năm 2003 Ký hiệu: AA/98
Số: 127
Đơn vị bán: Công ty Xi măng Bút Sơn
Địa chỉ: Số TK:
Điện thoại: MS :
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty XD CTGT 118 Số TK:
Hình thức thanh toán: MS:
stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Xi măng PC 30
Kg
36.000
776
27.936.000
cộng tiền hàng: 27.936.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.396.800
Tổng cộng tiền thanh toán: 29.332.800
Số tiền viết bằng chữ: Hai chín triệu, Ba trăm ba hai ngàn, tám trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu:10
Đơn vị: Cty CPXD- CTGT118
Bộ phận: Đội cầu 1
Mẫu số:05 – VT
theo QĐ số: 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 /11 /1995 của Bộ Tài Chính
BIÊN Bản Kiểm Nghiệm
( Vật tư, sản phẩm, hàng hoá )
Ngày 13 tháng 9 năm 2002
Căn cứ: HĐ GTGT Ngày 13 tháng 9 năm 2002
Của: Công ty xi măng Bút Sơn
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Ông ( bà ): Nguyễn Văn Long Trưởng ban
Ông ( bà ): Trần Quang Khải Uỷ viên
Ông ( bà ): Ngô Quang Tùng Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất ( Sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng qui cách phẩm chất
SL không đúng quy cách
A
B
C
D
E
1
2
3
4
01
Xi măng PC 30
Kg
36.000
36.000
ý của ban kiểm nghiệm: ...........................................................................................
....................................................................................................................................
Đai diện kỹ thuật
Thủ kho
Trưởng ban
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )Biểu:11
Công ty cổ phần xây dựng CTGT118
Từ Liêm- Hà Nội
phiếu nhập kho
Ngày 13 tháng 9 năm 2002
Mẫu số: 01 – VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ Ngày 1/11/ 1995 của Bộ TC
Nợ:152 Số: 262
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Long
Địa chỉ: Công ty xây dựng CTGT 118
Theo hoá đơn số 088437 ngày 13 tháng 09 năm 2001 của công ty Xi măng Bút Sơn
Nhập tại kho: Đội cầu 1
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
( sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng PC 30
Cộng
Kg
36.000
36.000
776
27.936.000
27.936.000
Cộng thành tiền ( Bằng chữ ): Hai bảy triệu, Chín trăm ba mươi sáu ngàn đồng chẵn.
Nhập, ngày 4 tháng 1 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu, Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho vào thẻ kho.
Thẻ kho là căn cứ để đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu
4.2 Thủ tục xuất kho vật liệu
Khi có nhu cầu về vật liệu, Các đội yêu cầu đề nghị phòng QLTB xuất kho vật liệu đến nơi thi công . tương tự thủ tục mua vật liệu, sau khi phiếu yêu cầu xuất vật liệu được phòng kinh tế kỹ thuật, ban giám đốc duyệt, phòng QLTB sẽ căn cứ vào yêu cầu để viết phiếu xuất kho .Căn cứ vào phiếu xuất kho ,thủ kho cho xuất kho vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho .Căn cứ vào phiếu xuất kho ,thủ kho cho xuất kho vật liệu và ghi số thực xuất và phiếu xuất kho .
Một liên giao cho thủ kho
Một liên giao cho phòng QLTB
Hai liên chuyển lên phòng TC- KT tại công ty .
Biểu:11
Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
Từ Liêm- Hà Nội
phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 09 năm 2001
Mẫu số: 01 – VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ
Ngày 1/11/ 1995 của Bộ TC
Nợ: Số: 302
Có:
Họ tên người giao hàng: Ngô Sách Thì
Địa chỉ: Đội Cầu 1
Lý do xuất bán: Thi công cầu Bắc Giang
Xuất tại kho: Đội Cầu 1
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
( sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực Xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sắt tròn f 40
Cộng
Tấn
3.5
3.5
845.000
2.957.500
2.957.500
Cộng thành tiền ( Bằng chữ ): Hai triệu, Chín trăm năm mươi bảy ngàn, năm trăm đồng chẵn.
Xuất ngày 4 tháng 1 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Trường hợp mua vật liệu về không qua nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình thì công ty không cần lập phiếu nhập , xuất kho. Mà khi vật liệu về tới công trình thì thủ kho, đội kho và phụ trách cung tiêu ký vào mặt sau của hoá đơn do bên bán giao cho.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết, tại kho thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho vào thẻ kho. Từ thẻ kho có thể đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu.
Cuối tháng kế toán tiến hành vào sổ cái TK 152.
( Biểu 15 )
5. Tổ chức đảm bảo quản NVL tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
5.1 Tổ chức bảo quản NVL trong kho
Bất cứ một kho, bãi của một công ty ( Doanh nghiệp ) sản xuất nào thì điều kiện đầu tiên của kho bãi là phải đạt ( thực hiện ) theo đúng chế độ quy định cho từng loại NVL và phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại NVL.
Nhìn chung về cách đảm bảo quản NVL ở công ty CPXD CÔNG TRìNH GIAO THÔNG 118 là đạt tiêu chuẩn về kho bãi như: giá hàng, kê sàn chống ẩm , hộp , thùng.
Ví dụ: - giá hàng dùng để : để các loại sắt thép, nhằm chống rỉ
kê sàn dùng để xi măng.
hộp dùng để các linh kiện, phụ tùng...
5.2. Tổ chức đảm bảo quản NVL ngoài kho
Bên cạnh kho, công ty còn có những bãi để nguyên vật liệunhư: Cát, sỏi, Đá. Nhằm để dự trữ nguyên vật liệu khi lương NVL do các nhà cùng cấp thiếu hoặc giá cả tăng làm cho giá thành công trình tăng, Giá thành tăng làm cho lợi nhuận giảm. Do vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một lương dự trữ nhất định về NVL chính. ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 NVL chính gồm: Sắt, Thép,xi măng,...
6. Tổ chức cấp phát NVL tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 .
Khi công trình đã được tính toán chính xác từng khâu, từng hạng mục, khi đó công ty có thể cấp phát theo những định mức mà công ty xây dựng như: Mức tiêu dùng, bảng cùng ứng về chủng loại..
bên cạnh tổ chức cấp phát như vậy song về mặt quản lý thì công ty làm chạt chẽ, tổ chức giá sát thi công, tổ chức kiểm tra chất lượng, kết cấu của các khung, dàn thép.
Phần III
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Cơ sở khoa học của kiến nghị
1. Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
những thành tích đã đạt được
Bất kỳ một công việc nào đều phải trải qua nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn đều có thể thành công hay thất bại, mỗi thành công hay thất bại đó đều có thể đem lại vinh quang hay sụp đổ. Nhưng để có thể mang lại vinh quang và thành công thì đòi hỏi bất kỳ công ty hay doanh nghiệp nào đều phải có bộ máy tổ chức tốt. Một trong số nhiều công ty hay doanh nghiệp thành công phát triển thịnh vượng phải kể đến công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. Công ty được thành lập từ năm 1982, trải qua bao thăng trầm sóng gió trên thương trường, có những giai đoạn tưởng chừng như phá sản hay giải thể nhưng để khắc phục được điều đó cấp trên đã cử (thay thế ) bộ máy quản lý mới xuống. từ khi bộ máy quản lý được cử xuống làm việc thì gần như có một sức sáng tạo mới và đã làm thay đổi toàn bộ công ty, Từ chỗ sắp phá sản đã trở nên phát triển mạnh mẽ. trước hết để thành công như vậy phải kể đến bộ máy quản lý của công ty nói chung và bộ máy quản lý NVL nói riêng là khá chặt chẽ. Từ khi thay đổi bộ máy quản lý và đổi mới máy móc thiết bị, ngành nghề của công ty đến nay đã tạo ra một bức tiến nhảy vọt. Sau ba lăm đỏi mới từ năm 1998 đến năm 2001 sản lượng của công ty đã tăng gần gấp 10 lần, được như vậy cũng phải kể đến công tác quản lý NVL vì công ty là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm là những công trình cầu, đường ... mà NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Vì vậy vấn đề giám sát thi công là hết sức quan trọng, đặc biệt là vấn đề quản lý NVL cần phải tăng cường và hoàn thiện hơn nữa, nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của những công trình mới.
Những thành tích đã đạt được trong công tác quản lý NVL tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118:
Xây dựng định mức tiêu dùng:
Trước đây công ty không xây dựng định mức tiêu dùng, mà công ty chỉ thi công với mục tiêu đề ra của công trình. Nay công ty đã xây dựng nên nhiều mức tiêu dùng cho từng công đoạn thi công công trình:
+ Mức tiêu dùng NVL cho một công trình (biểu1) và từ đó có thể xây dựng nên định mức cho từng hạng mục.
+ Công ty đã áp dụng nhiều phương pháp phân tích, và dựa vào các bảng phân tích để xây dựng nên những kế hoạch lâu dài cho một công trình thi công với thời gian dài.
1.1.2 Đảm bảo NVL cho xây dựng .
Để đảm bảo NVL cho xây dựng công ty đã hạch toán và xây dựng nên những yêu cầu nhằm góp phần hoàn thành công trình:
Xác định lượng NVL cần mua.
Xác định lương NVL cần dự trữ.
Xác định lượng NVL cần dùng.
Xây dựng kế hoạch mua sắm NVL.
Để mua sám NVL thì thật là dễ dàng nhưng để xây dựng kế hoạch mua sắm NVL thì điều đó phải nhờ đến khả năng, trình độ của người cần mua sắm. Vì mua như thế nào và mua làm sao để đạt giá thấp nhất do đó yêu cầu đối với người mua sắm phải biết lắm bắt được những thông tin giá cả trên thị trường để có thể đưa ra quyết định cuối cùng giá mua hàng của đối tác nào. Nếu mua được giá thấp nhất thì có thể làm hạ được giá thành sản phẩm và ngược lại nếu mua với giá cao thì làm tăng giá thành từ đó làm giảm lợi nhuận.
1.1.4 Tổ chức cấp phát NVL
Công ty công trình giao thông 118 là một công ty xây dựng do vậy địa bàn xây dựng ở khắp nơi do vậy để tổ chức cấp phát NVL thật là khó. Nhưng do điều kiện địa bàn xây dựng rộng nên công ty đã uỷ nhiệm cho từng đội hoặc có thể khoán cho từng đội thi công. Do vậy mỗi đội thi công phải có một bộ phận quản lý riêng về quản lý thu, mua, cấp phát NVL và cứ cuối tháng thì phải báo cáo về cho công ty. Như vậy thông qua các đội công sẽ tập hợp được toàn bộ tình hình thực hiện của mỗi công trình, từ đó có thể thấy được những mặt mạnh của đội thi công. Như vậy đòi hỏi các bộ phận phải tận dụng hết NVL sẵn có ở địa phương. Điều đó giúp khâu vận chuyển chuyển không phải vận chuyển chuyển từ kho công ty đến công trình và nó cũng giúp làm giảm giá thành sản phẩm
1.1.5. Tổ chức thu hồi các phế liệu phế phẩm
Do công ty không phải là công ty sản xuất một loại sản phẩm mà công ty sản xuất nhiều sản phẩm và mỗi sản phẩm là một công trình khác nhau. Do đó để tổ chức thu hồi các phế liệu, phế phẩm thì phải dựa vào quản lý của các đội để có thể tập hợp được phế liệu và đồng thời phân loạiluôn xem phế liệu nào có thể tái chế, tận dụng được hay có thể bán cho các công ty để đem tái chế hoặc có thể làm vào các việc phụ.
VD: Túi xi măng có thể tận dụng vào làm lót các khối bê tông hay che mưa cho các vật liệu khác.
1.1.6. Tổ chức thanh quyết toán NVL.
Do công ty xây dựng tất cả các công trình vừa và nhỏ do đó tổ chức thanh quyết toán của công ty có thể quyết toán trả ngay hoặc trả trậm tuỳ thuộc vào mỗi công trình để có thể thanh quyết toán.
Những mặt còn tồn tại
Nhìn một cách tổng thể thì công tác quản lý NVL ở cong ty là chặt chẽ, nhưng cũng không tránh khỏi những khâu còn yếu kém.
Khâu thu mua: Do công trình ở xa nên được thu mua gần như toàn bộ thuộc ban quản lý đội thu, mua và thi công. Và một việc quan trong nữa đó là ban quản lý của đội phải tận dụng tối đa những NVL sẵn có tại địa phương vì vậy giá cả trên thị trường không lắm bắt được do vậy có khi mua giá cao hơn giá thực tế trên thị trường.
Khi mua vật liệu về chuyển thẳng đến chân công trình phục vụ cho thi công, thì bộ phận nhận vật liệu ở công trình chỉ ký vào mặt sau của hoá đơn mà không lập biên bản ( giấy ) xác nhận vật liệu được nhập vào thi công.
- công ty chưa tiến hành phân tích kiểm tra tình hình sử dụng NVL. thiết nghĩ trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc kiểm tra tình hình sử dụng NVL là rất cần thiết vì là một công ty xây dựng nên NVL là rất lớn do vậy phế liệu, phế phẩm của mỗi công trình là nhiều nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiết kiệm NVL và hạ giá thành sản phẩm đồng thời nó là yếu tố khách quan của tất cả của các Doanh nghiệp. Muốn làm được điều này ngoài việc hạch toán chính xác chi phí NVL còn phải phân tích tình hình sử dụng NVL để từ đó có thể tìm được giải pháp nhằm tiết kiệm những phế liệu, phế phẩm, làm giảm chi phí và hạ giá thành.
- Về cách mã hoá vật liệu: Việc mã hoá vật liệu nhìn chung ở công ty là chưa phát huy được tác dụng trong công tác quản lý NVL giữa các phòng, bởi lẽ mỗi phòng ( Phòng TC-KT, phòng QLTB, phòng KT- KT ) có một cách mã hoá khác nhau không sử dụng thống nhất với nhau. Chính vì vậy việc mã hoá vật liệu chỉ phát huy tác dụng trong từng phòng. Hơn nữa phòng TC-KT mã hoá lại quá dài (dù mang tính gợi nhớ) và nó không kết hợp với việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty.
Khâu bảo quản: Nhìn một cách tổng quan thì khâu đảm bảo quản là tốt, tốt ở đây là tốt so với ở kho công ty, không phải ở kho các đội. nhưng không phải là tốt các đội mà một số nào đó chưa được tốt. Vì khâu đảm bảo quản ở các đội là thô xơ.
Nguyên nhân của những tồn tại
+ khâu thu mua: Do công ty là một công ty xây dựng các công trình giao thông trên toàn quốc có những công trình ở xa công ty. Do vậy không thể quản lý chặt chẽ trực tiếp được mà chỉ thông qua báo cáo của các đội thi công từng công trình báo lại cho công ty, do công trình ở xa do vậy không thể vận chuyển nguyên vật liệu từ kho công ty đến công trình được do vậy nguyên vật liệu phải mua trực tiếp tại những đại lý bán nguyên vật liệu tại khu vực đó do vậy không chánh khỏi sự thất thoát nguyên vật liệu
+ Khâu bảo quản: Công trình xây dựng của công ty rộng nên mỗi công trình phải lập ra một kho để bảo quản nguyên vật liệu do vậy chiếm nhiều diện tích, giả sử ở một công trình nào đó diện tích nhỏ nếu như dựng nên một kho thì chiếm mất diện tích làm cho khâu thi công khó khăn. nhưng nếu không có kho thì nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng rất sấu. ví dụ như xi măng, sắt thép, xăng dầu... giả sử thời tiết bình thường không sao nhưng gặp trời mưa thì làm cho nguyên vật liệu hư hỏng, han dỉ...
2. Phương hướng hoàn thiện công tác công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Để hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty thì công ty phải quản lý chặt chẽ các khâu: khâu thu mua, bảo quản, sử dụng, và khâu thu hồi phế liệu phế phẩm.
+ Khâu thu mua: Là một khâu quan trọng trong công tác quản lý nguyên vật liệu, nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất sản phẩm đồng thời nó ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản phẩm hay lợi nhuận. vì đòi hỏi công ty phải thường xuyên theo dõi xiết xao sự thay đổi giá cả của nguyên vật liêu, liên tục liên hệ với các nhà cung cấp và đồng thời phải khảo sát giá cả trên thị trường như tập hợp các bảng báo giá của nhiều đối tác. Để từ đó có thể đưa ra quyết định cuối cùng lên mua vật liệu của nhà cung cấp nào hoặc đề nghị nhà cung cấp thường xuyên cho công ty xem xét lại bảng giá ( do chênh lệch giá cả trên thị trường ).
+ Khâu sử dụng: Đòi hỏi các nhà thiết kế phải thiết kế chính xác từng hạng mục, từng công đoạn thi công của mỗi công trình. khi thiết kế chính xác rồi thì công ty có thể khoán cho từng đội thi công từng hạng mục của công trình. khi đó việc quản lý nguyên vật liệu sẽ do từng đội thi công chịu trách nhiệm, từ đó sẽ tập hợp, thu hồi các phế liệu từ các đội. Từ đó công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn.
Một số kiến nghị :
Về phía doanh nghiệp:
trước mắt:
Đây là một công ty xây dựng là chủ yếu do vậy vấn đề nguyên vật liệu rất là quan trọng và cấp bách trong cơ chế thị trường như hiện nay, công ty đã đặt ra nhiều câu hỏi: làm sao để chi phí nguyên vật liệu thấp nhất ( song không làm mất đi tính đảm bảo yêu cầu đặt ra cho mỗi công trình ), hay làm thế nào để tận dụng được hết các phế phẩm khi thi công các công trình lớn và còn rất nhiều câu hỏi được đặt ra ở phía trước song điều đó lại phụ thuộc vào sự tính toán thiết kế của những kỹ sư trong công ty sự tính toán chính xác bao nhiêu thì giúp công ty tiết kiệm được bấy nhiêu và ngược lại nếu tính toán sai thì làm cho công ty thiệt hại nhiều.
Do vậy công ty cần có những giải pháp tói ưu trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, như tính toán phải thật chính xác tận dụng hết các phế phẩm khi thi công những công trình lớn và những phế phẩm đó đem tận dụng vào những công trình vừa và nhỏ.
lâu dài:
Trước tiên về phía tổng công ty khi đấu thầu được những công trình lớn thì tổng công ty có thể chia công trình đó ra làm nhiều phần và mỗi phần lại giao cho mỗi công ty thuộc tổng công ty quản lý và khi công trình hoàn thành tổng công ty sẽ tập hợp lại so sánh với dự kiến ban đầu. Khi đó biết được dự kiến như vậy đã tối ưu chưa, nếu chưa tối ưu thì phải làm cách nào để tối ưu nhất.
Còn về công ty nói chung cũng phải xem xét lại xem mình đã quản lý và sử dụng triệt để hay chưa và nếu có những trường hợp vi phạm trong hợp đồng về cung cấp nguyên vật liệu thiếu hay không kịp với tiến độ thi công như trong hợp đồng đã ký, làm cho công trình không hoàn thành với thời gian quy định, khi đó công ty phải sử lý nghiêm khắc những trường hợp vi phạm vì cơ chế hiện nay là cạnh tranh gay gắt do vậy đòi hỏi sự quản lý thật chặt chẽ. muốn chặt chẽ cần có những biện pháp mạnh mẽ hơn trong công tác quản lý,
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước:
trước mắt:
Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa về cơ chế đấu thầu, tiếp tục sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu đáp ứng yêu cầu phát triển của lĩnh vực xây dựng trong giai đoạn hiện nay nhà nước cần đề cao các yêu cầu về kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu hơn là vấn đề giá cả để giúp các doanh nghiệp nhà nước có điều kiện hơn trong đấu thầu quốc tế.
Việc phân chia gói thầu cho một dự án phải hợp lý nhằm khai thác được tiềm năng trong nước, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp trong nước có thể dự thầu độc lập, không những thế nhà nước cần có những chính sách ưu đãi đối với các nhà thầu việt nam, điều này chưa được chính phủ quy định trong quy chế dự thầu.
2.2.Lâu dài:
Về mặt lâu dài thì nhà nước cần có những biện pháp thích hợp hơn đối với quy chế đấu thầu, như ở trên đã nói những gói thầu lớn có thể chia thành nhiều hạng mục để tạo điều kiện cho những công ty tham gia đấu thầu, kể cả công ty tư nhân lẫn công ty nhà nước đều bình đẳng trong việc tham gia đấu thầu và khi đó nhà nước có thể giám sát tốt hơn hoặc khi đó nhà nước có thể cử một công ty nhà nước đứng ra giám sát và cử những kỹ sư thuộc ban ngành nhà nước giám sát. khi đó nhà nước có thể thấy được những mặt mạnh của công ty và từ đó có biện pháp hỗ trợ, nhằm nâng cao tay nghề của các kỹ sư hay công nhân.
III. Điều kiện để thực hiện
1. Về phía nhà nước
Để thực hiện được những kiến nghị trên trước tiên nhà nước ta cần những bộ luật về đấu thầu làm sao để tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia đấu thầu cùng với các Doanh nghiệp lớn hoặc có thể cùng một công trình có thể nhiều công ty tham gia thi công nhưng vẫn đảm bảo tính chất hay chất lượng của công trình không thay đổi. hay tạo điều kiện cho các công ty tham gia đấu thầu trên thương trường quốc tế
2. Về phía Doanh nghiệp
Trước tiên Doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lý tốt hơn từ khâu thu mua cho tới khâu bàn giao công trình, như vậy công ty có thể lắm bắt tình hình từng khâu hay công tác quản lý được chặt chẽ hơn.
Nhìn chung công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ năng động và có bộ máy quản lý chặt chẽ
Kết luận
Một lần nữa ta cần khẳng định quản lý nguyên vật liệu có tác dụng to lớn trong việc quản lý kinh tế. Thông qua công tác quản lý vật liệu giúp cho Công Ty bảo quản vật liệu an toàn phòng ngừa hiện tượng mất mát, lãng phí vật liệu, tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, từ đó tăng cường tích luỹ vốn.Vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật quản lý và phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 118 em thấy công tác quản lý vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
Công Ty. Quản lý vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Công Ty nắm bắt tình hình và chỉ đạo sản xuất. Quản lý vật liệu có đảm bảo phản ánh chính xác tình hình thu mua vật liệu. Sử dụng và dự trữ thì lãnh đạo Công Ty mới có biện pháp chỉ đạo đúng đắn.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công Ty nắm bắt được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu đối với công tác lãnh đạo của Công Ty em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu để thấy được những ưu điểm cần phát huy. Những mặt tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần nhỏ hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng và công tác quản lý Công Ty nói chung. Thời gian thực tập tại Công Ty có hạn chế nhưng đã giúp em rát nhiều trong việc củng cố lại kiên thức đã học vận dụng vào thực tế.
Để đạt được điều này em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú làm công tác quản lý tại Công Ty. Đồng thời được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo : Trần Mạnh Hùng
Tuy nhiên, báo cáo thực tập của em còn có những khó khăn khách quan và chủ quan nên không tránh khỏi thiếu sót. Do vậy, em rất mong và xin trân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ xung nhằm hoàn thiện hơn báo cáo thực tập tốt nghiệp mà em đã nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản Trị Doanh Nghiệp, Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất Công Nghiệp ( Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I ).
3> Giáo trình Thống Kê Doanh Nghiệp ( Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp I ).
Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh( NXB Thống Kê
Trường ĐH TCKT_HN)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24988.DOC