Đề tài Công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang

Tài liệu Đề tài Công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang: LỜI MỞ ĐẦU Sau khi Việt Nam ra nhập WTO, cơ hội và thách thức mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng lớn. Để có thể đứng vững và tồn tại trong một môi trường cạnh tranh mới các doanh nghiệp Việt Nam cần tao cho mình tiềm lực và thế mạnh để có thể đững vững và phát triển. Do vậy cần chú trọng đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh trong suốt quá trinh đầu tư phát triển sản xuất trong doanh nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư la quá trình quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả. Một dự án có hiệu quả la khi quá trình quản lý đạt kết quả cao. Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do cơ chế quản lý của nước ta còn kém, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trê...

docx69 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sau khi Việt Nam ra nhập WTO, cơ hội và thách thức mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng lớn. Để có thể đứng vững và tồn tại trong một môi trường cạnh tranh mới các doanh nghiệp Việt Nam cần tao cho mình tiềm lực và thế mạnh để có thể đững vững và phát triển. Do vậy cần chú trọng đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh trong suốt quá trinh đầu tư phát triển sản xuất trong doanh nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư la quá trình quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả. Một dự án có hiệu quả la khi quá trình quản lý đạt kết quả cao. Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do cơ chế quản lý của nước ta còn kém, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam. Do cơ chế quản lý của nước ta còn kém nên nhều doanh nghiệp ở nước ta hoạt động kém hiệu quả thường dẫn tới đầu tư kém hiệu quả, dàn trải và không tập trung. Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, đầu tư có hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã trở nên cấp thiết ! Trong điều kiện nước ta, với một thị trường tài chính chưa hoàn thiện, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác quản lý hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ… làm hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp, trong đó có Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang. Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang là công ty chuyên đầu tư, tư vấn các ngành nghề kinh doanh. Xuât phát từ đó em chọn đề tà: “công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang”. Nội dung đề tài gồm có: Phần 1: Thực trang quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang. Phần 2: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang. Em xin chân thành cảm ơn thầy – TS. Từ Quang Phương và các cán bộ Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐOÀN MINH GIANG I, GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. 1, Quá trình hình thành và phát triển. - Công ty thành lập vào tháng 5 /2001 với tên gọi công ty XNK FIC. + Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội. Năm 2004 công ty tạm ngừng hoạt động. +Tháng 5 năm 2005 công ty chính thức hoạt động trở lại với tên gọi công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang + Trụ sở chính: tầng 3 -Nhà B3A -Khu đô thị Nam Trung Yên -Trung Hoà -Cầu Giấy -Hà Nội. + Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Bá Tiến – Giám Đốc công ty. - Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng lập. - Vốn điều lệ ban đầu 1,8 tỷ đồng. - Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh Qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, ngày 20/5/2006 công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang., JSC chính thức ra đời.Với các ngành nghề kinh doanh: + Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính. + Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ + Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử + Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch. + Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài. - Hình thức hoạt động: + Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty. + Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh và phải dăng báo để thông báo. Công ty được thành lập với các thành viên cùng với chức vụ như sau: Giám đốc: Nguyễn Bá Tiến. Giám đốc: Ngô Đình Lợi Hoàng Thị Nguyệt. Kế toán: Đào Ngọc Hà; Lê Thị Thuỷ. Trưởng phòng hành chính: Nguyễn Thị Hoan Trưởng phòng kinh doanh: Nguyễn Bá Luân. Trưởng ban dự án: Trần Quang Mên. Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT. Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn dự án và trực tiếp đầu tư. 2, Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty. 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: Ban dự án Hội đồng quản trị Giám đốc P. Giám đốc nhân sự P. Giám đốc kinh doanh Phòng hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng kế toán 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty. a, Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty. Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. b, Ban giám đốc: Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. c, Phòng hành chính - tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. d, Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty. e, Phòng kế toán Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại c#a công ty theo đúng quy định hiện hành f, Ban dự án: Là nơi tiếp nhận các dự án do các công ty khác gửi đến và giúp họ viết hoặc hoàn thiện dự án, qua đó gửi các dự án cho ngân hàng để giúp họ vay vốn. Mặc dù mỗi phòng ban có 1 chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có những mối quan hệ công viếc mật thiết giúp cho công ty hoạt động được hiệu quả và khoa học. 3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006. 3.1, Tình hình hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2002 – 2006. Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song trong giai đoạn này đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ. Ngành nghề kinh doanh được bổ sung, ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho giai đoạn này đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng. Về Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính, các dự án công ty thu hút về tư vấn ngày càng nhiều, các dự án này tăng lên cả về tổng vốn đầu tư và thời gian. Tuy nhiên các dự án mà công ty thu hút vẫn chủ yếu là các dự án của các doanh nghiệp tư nhân , công ty TNHH, công ty cổ phần, mà vẫn chưa thu hút được các dự án đầu tư ngoài nước cũng như của các doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó lĩnh vực đầu tư tài chính có trong ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty nhưng vẫn chưa được triển khai. Về lĩnh vực Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ, đây cũng là một trong các hoạt động đang diễn ra một cách sôi động trong công ty. Tại công ty thông thường khách hang đến nhờ công ty tư vấn mua bán bất động sản cũng đồng thời nhờ công ty tư vấn luôn về thủ tục cấp tách sỏ đỏ. Lượng khách hang tìm đến công ty trong lĩnh vực này cũng khá nhiều Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài trong các năm qua thì thị trường của công ty về lĩnh vực này luôn được mở rộng bởi công ty có hệ thống cộng tác viên khá rộng lớn và hoạt động tương đối mạnh, lĩnh vực này đã đem lại nguồn thu khá lớn cho công ty. Ngoài các hoạt động trên thì buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử, du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch đã và đang được công ty triển khai từ năm 2005, và cũng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Số lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần. Ban đầu thành lập công ty chỉ có hơn 10 người, đến nay số lượng đã tăng lên 50 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay. * Các mặt còn tồn tại: - Một số bộ phận có dấu hiệu chững lại như việc tư vấn lao động trong và ngoài nước. - Bộ phận hành chính còn chưa làm việc đúng năng lực. - Ban giám đốc quản lý công ty còn lỏng lẻo, đặc biệt chưa chăm lo thiết thực tới đời sống nhân viên. - Đôi khi ý thức của một số nhân viên chưa được tốt. 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng doanh thu qua các năm như sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đ v: triệu đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu 1.856,23 2.663,33 - 4.332,25 4.899,26 Chi phí 1.712,06 2.602,60 39,34 3.059,13 3.279,88 LN trước thuế 144,17 60,73 -39,34 1.273,12 1619,38 LN từ hoạt động tài chính - - - - - LN bất thường - - - - - Thuế phải nộp 40,37 17,00 - 356,47 453,43 LN sau thuế 103,8 43,73 -39.34 916,65 1.165,95 LN bình quân/lao động 5,19 1,67 - 22,9 23,32 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm Sau năm 2004 tạm ngừng hoạt động thì lợi nhuận của công ty đã tăng lên một cách mạnh mẽ, đóng góp thuế do đó cũng tăng lên. từ bảng trên ta thấy công ty không có nguồn thu từ hoạt động tài chính cũng như nguồn thu bất thường nào. Năm 2002 công ty được thành lập và cũng trong năm này lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 103,8 triệu đồng đây là một con số không phải là nhỏ với một công ty mới hoạt động nhất lại là hoạt động trong lĩnh vực tư vấn là chủ yếu. Năm 2003 công ty bỏ tiền ta chi tiêu nhiều hơn song thu thu về không cao mặc dù có tăng hơn năm trước, điều này đã gây khó khăn lớn cho công ty về lĩnh vực tài chính. Đến cuối năm này, một số cổ đông lại rời bỏ công ty do vậy để tồn tại và củng cố lại công ty, ban giám đốc quyết định cho công ty tạm ngừng kinh doanh. Năm 2005 công ty hoạt động trở lại và đã thu được những thành tựu đáng kể, ngành nghề kinh doanh được mở rộng, doanh thu lớn hơn, nguồn nhân lực được nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng. Do có kế hoạch kinh doanh đúng đắn, năm 2006 công ty lại tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa. Qua bảng trên cũng có thể thấy lợi nhuận bình quân trên lao động của công ty qua các năm đều có chiều hướng tăng lên mặc dù số lượng lao động tăng lên bình quân mỗi năm là ăđ người. Như vậy giai đoạn 2002 – 2006 là giai đoạn mà công ty CP Đầu tư XNK ĐMG có nhiều biến động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đã đi vào ổn định và lợi nhuận thu được ngày càng cao. II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. 1. Vốn, nguồn vốn đầu tư tại công ty. Vốn đầu tư. Bảng 2: Vốn đầu tư thực hiện qua các năm của công ty CP ĐT & XNK Đoàn Minh Giang STT Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư thực hiện (trđ) 442.3 163.5 0 379.3 298 2 Lượng tăng tuyệt đối lien hoàn (trđ) 442.3 -270.8 -163.5 379.3 -111.3 3 Tốc độ tăng liên hoàn (%) 100 -61.23 -55.94 244.37 -30.13 4 Tốc độ tăng định gốc (%) 100 -61.23 -34.13 87.45 -26.36 nguồn: Biên bản cuộc họp cuối năm Qua đây ta thấy do đa số hoạt động của công ty là hoạt động tư vấn nên vốn đầu tư không nhiều, năm 2004 do công ty tạm ngừng hoạt động nên vốn đầu tư thực hiện không có. Đến năm 2005 công ty đầu tư trở lại song số vốn này cũng không nhiều và lượng tăng tuyệt đối của lượng vốn này chỉ có 2 năm dương còn 3 năm âm có nghĩa là vốn đầu tư đã giảm đi do công ty dần đi vào hoạt động ổn định. Xét cơ cấu vốn đầu tư. Cơ cấu vốn được thể hiện trong bảng 3 : Do công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn nên đầu tư và xây dựng cơ bản ít hơn là đầu tư và mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho các hoạt động của công ty, ngoài 2 hoạt động đầu tư này thi cũng có những khoản đầu tư khác nhưng không đáng kể. Nguồn vốn đầu tư Qua bảng 4 và 5, nguồn vốn đầu tư có những thay đổi lớn. Năm 2005 công ty đã liên doanh với các công ty trong nước, đến năm 2006 đã liên kết được với nước ngoài. Bảng 3: Bảng vốn đầu tư theo nội dung đầu tư của công ty đv: triệu đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1, Đầu tư xây dựng cơ bản 86 83 - 92 88,4 2, Đầu tư mua sắm MMTB 336.3 68,5 - 277.3 169.6 3. Khác 20 12 - 10 40 Tổng 442.3 163.5 - 379.3 298 nguồn: báo cáo tài chính qua các năm Bảng 4: Nguồn vốn đàu tư của Công ty Đoàn Minh Giang Đơn vị: triệu đồng STT Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư thực hiện 442.3 163.5 - 379.3 298 2 Vốn tự có 256.2 98.1 - 113.7 44.7 3 Vốn vay 177.1 65.4 - 189.65 119.2 4 Vốn liên doanh, liên danh trong nước 0 0 - 75.8 44.7 5 Liên kết, liên doanh với nước ngoài 0 0 - 0 89.4 Cơ cấu nguồn vốn 1 Vốn tự có 60 60 - 30 15 2 Vốn vay 40 40 - 50 40 3 Vốn liên doanh, liên danh trong nước - - - 20 30 4 Liên kết, liên doanh với nước ngoài - - - - 15 nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm Qua các năm công ty đầu tư bằng vốn tự có có xu hướng giảm xuống cả về số lượng lẫn tỷ trọng vốn. Do hoạt động tư vấn nên năm 2002, 2003 công ty không liên doanh, liên kết với daonh nghiệp nào, sau đó công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh và trực tiếp làm chủ đầu tư nên đã liên doanh liên kết với cả trong và ngoài nước. 2. Các dự án mà công ty đã tiếp nhận - Dự án Jatropha ở Sơn La do tổ chức quốc tế đầu tư với tổng vốn đầu tư 2000 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2007 đến năm 2021 - Dự án xây dựng nhà máy đóng mới sửa chữa phương tiện vận tải sông biển của công ty TNHH Phú Hưng tại Ninh Bình, với tổng vốn đầu tư 150 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2006 - Dự án thủy điện Suối Trát ở huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai của công ty TNHH Xây Dựng & Thương Mại Thái Bình Minh, tổng vốn đầu tư là 56 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2005 đến 2007 - Dự án thủy điện Tà Lạt – Bản Lầu – Lào Cai của công ty đầu tư và phát triển xây dựng Trường Vững, tổng vốn đầu tư 45 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2006 đến 2007 - Dự án xây dựng xưởng sản xuất gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái của công ty cổ phần và xây dựng Quang Thịnh, với tổng vốn đầu tư 21.5 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2006 - Dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel tại Hưng Hà - Thái Bình của công ty đồ gỗ Quang Lân, tổng vốn đầu tư 18 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2007. - Dự án xây dựng nhà nghỉ tại Phú Thọ của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ, với tổng vốn đầu tư 25 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2007 - Dự án xây dựng xưởng sản xuất đất phục vụ làng nghề Bát Tràng tại Gia Lâm - Hà Nội của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ với tổng số vốn đầu tư 32 tỷ đồng thực hiện từ năm 2007 - Dự án xây dựng nhà máy bao bì tại Hà Tây của công ty TNHH An Vinh, với tổng vốn đầu tư 8 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2006 - Dự án khu du lịch Đá Nhảy ở Quảng Bình của công ty TNHH Hải Yến, với tổng vốn đầu tư 60 tỷ đồng, thực hiện từ năm 2006. III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG Hoạt động quản lý đầu tư công ty theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang trực tiếp tham gia điều hành và quản lý hoạt động của dự án theo mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án Chủ đầu tư- Chủ dự án ( Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang) Chuyên gia quản lý dự án Tổ chức thực hiện dự án Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã thực hiện nhiều dự án đầu tư. Tuy thời gian đầu công tác quản lý đầu tư của công ty còn nhiều khiếm khuyết nhưng công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang đang ngày một hoàn thiện hơn hoạt động quản lý đầu tư của mình. Hoạt động đầu tư của công ty được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đây là giai đoạn tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Giai đoạn thực hiện đầu tư: Phụ thuộc vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc thực hiện quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý các hoạt động có liên quan trực tiếp đến kết quả của giai đoạn này. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Để làm rõ công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang cần tìm hiểu hoạt động quản lý đầu tư trong từng giai đoạn của hoạt động đầu tư. 1. Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang a. Tổ chức phân công công việc. Hiện nay ban dự án của công ty có 7 người, 1 trưởng ban và 6 nhân viên. Khi tiếp nhận, cũng như tổ chức thực hiện lập dự án thì trưởng ban dự án chịu trách nhiệm phân công công việc cho các nhân viên của ban dự án. cụ thể như sau: - Trưởng ban dự án là người trực tiếp quản lý v à tổ chức lập dự án. Bên cạnh đó trưởng ban dự án tổ chức cho 1 nhân viên làm viêc cùng đối tác về một số nội dung trong dự án phải lập. - Trưởng ban dự án tiến hành xem xét đánh giá dự án, bố trí thời gian, công việc cho nhân viên để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và lấy các số liệu cần thiết. Các nhân viên còn lại vẫn tổ chức hoàn thành các dự án chưa hoàn thành. - Tiếp đến trưởng ban dự án giao cho trưởng nhóm viết dự án phân công công việc cho các thành viên để lập dự án, trưởng nhóm sẽ xem xét phân công từng nội dung của dự án cho từng thành viên dựa trên các số liệu thu thập được. Một số nội dung có thể trưởng ban sẽ liên hệ với một số cơ quan khác để thực hiện. Trong công đoạn này công tác nghiên cứu thị trường có thể vẫn được tiến hành. - Các thành viên được phân công thực hiện viết các nội dung trong dự án dựa vào số liệu có được, trưởng nhóm viết dự án thực hiện điều chỉnh và xem xét các nội dung của trong dự án đang được lập. - Sau khi dự án hoàn thành sẽ được trưởng ban dự án xem xét kiểm tra và yêu cầu điều chỉnh nếu cần. Công tác lập dự án của công ty Quy trình lập dự án tại công ty. Quy trình lập dự án tại công ty là các bước thưc hiện nhằm có thể hoàn tất hòn chỉnh một dự án từ khâu tiếp nhận một dự án đến khi kết thúc dựa án. * Quy trình dự án tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Tiếp nhận dự án Đánh giá dự án Nghiên cứu thị trường Tổ chức lập dự án Lập dự án Kiểm tra, đánh giá dự án Gửi dự án cho đối tác Kết thúc dự án BAN GIÁM ĐỐC TRƯỞNG BAN DỰ ÁN Quan hệ quản lý Thứ tự quy trình lập dự án *Giải thích sơ đồ: - Tiếp nhận dự án: Đây là công đoạn đầu tiên của công tác lập dự án tại công ty. Trưởng ban dự án là người trực tiếp đứng ra tiếp nhận các dự án. Trong giai đoạn này trưởng ban dự án và một và thành viên khác trong ban dự án nắm bắt một số thông tin chính về chủ đầu tư của dự án, loại hỡnh dự ỏn, địa điểm thực hiện dự án, mục tiêu của dự án được tiếp nhận…Sau đó trưởng ban dự án tổ chức cho các nhân viên trong ban dự ỏn đánh giá dự án. - Đánh giá dự án: Các nhân viên cùng trưởng ban dự án đánh giá nhận xét từ tổng quan cho tới chi tiết dự án tiếp nhận. Từ những thông tin sơ bộ có được sau khi tiếp nhận dự án các thành viên cùng xem xét yêu cầu đặt ra về dự án, định hướng phương pháp lập dự án cho phù hợp với yêu cầu. Sau đó thực hiện nghiên cứu thị trường. - Thực hiện nghiên cứu thị trường. Là công đoạn quan trọng cũng như tốn kém nhất cả về thời gian và chi phí. Giai đoạn này ban dự án tiến hành thu thập và xử lý thông tin trên thị trường, phục vụ công tác lập dự án. Những người được phân công làm công tác nghiên cứu thị trường thường là những người đã hoàn thành công việc của mình tại dự án trước và họ cũng là người tham gia chủ yếu vào công tác lập dự án của dự án họ đang nghiên cứu thị trường. Công việc đầu tiên của công tác nghiên cứu thị trường là trưởng ban dự án cùng các thành viên được phân công kiểm tra, khảo sát thu thập các thông tin cần thiết khác phục vụ công tác lập dự án. Sau đó dựa vào những nội dung đã đ ưa ra thì thành viên trong ban dự án sẽ tiến hành nghiên cứu đầy đủ để tiến hành lập dự án hoàn chỉnh. Công tác nghiên cứu thị trường này có thể được tiến hành song song với việc lập dự án sau này. - Tổ chức lập dự án: Trong giai đoạn này trưởng ban dự án cùng các thành viên nghiên cứu thị trường căn cứ vào công việc cụ thể của từng người phân công công việc viết dự án cho hợp lý và phù hợp với thế mạnh của từng thành viên. Công việc được phân công chủ yếu dựa vào nội dung của dự án, cùng với việc thu thập, xử lý thông tin có được từ công tác nghiên cứu thị trường. - Lập dự án. Từ các thông tin có được ở các giai đoạn trên và phối hợp với các chuyên gia về kỹ thuật, ban dự án tiến hành lập dự án hoàn chỉnh theo từng nội dung đó được phân công. - Kiểm tra đánh giá. Sau khi viết xong, dự án sẽ được trưởng ban dự án và các thành viên kiểm tra để khắc phục các thiếu sót và hoàn thiện dự án. Sau đó dự án được trình giám đốc xem xét và thông qua. - Kết thúc dự án: Trưởng ban dự án sẽ tiến hành tổng hợp cả quá trình lập dự án, chỉ ra những thiếu sót cũng như các thành tựu đã đạt được trong công tác lập dự án vừa hòan thành để rút kinh nghiệp cho các dự án sau. Ở sơ đồ nêu trên thì mũi tên nét đứt thể hiện quan hệ quản lý trong đó ta thấy ban giám đốc quản lý trong công đoạn tiếp nhận dự án, kiểm tra đánh giá dự án khi dự án hoàn thành, còn laị là trưởng ban dự án phải tiến hành quản lý toàn bộ quy trình lập dự án. c. Công tác thẩm định dự án Tiến hành thẩm định dự án được thể hiện như sau: - Các giấy tờ cần thiết ban đầu: Đây là các giấy tờ cần có. + Đăng ký kinh doanh. + Đăng ký thuế. + Quyết định bổ nhịêm Giám đốc, Kế toán trưởng. + Hộ khẩu, CMND phô tô công chứng của Giám đốc, Kế toán + Chi tiết tài khoản tại ngân hàng. + Điều lệ công ty. + Biên bản họp hội đồng về việc vay vốn. + Xác nhận không dư nợ ngân hang. + Chấp thuận đầu tư. + Chứng chỉ quy hoạch + Hợp đồng thuê đất. + Biên bản bàn giao đất. + Báo cáo tài chính 2 năm và 2 tháng gần nhất. Tiến hành thẩm định các nội dung của dự án. Dự án khi lập thường bao gốm các nội dung sau: Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án đầu tư: Với nội dung này dự án phải nêu lên được địa chỉ, trụ sở chính của công ty, giám đốc, kế toán trưởng, Điện thoại, Giấy phép đăng kí kinh doanh, Tài khoản, mã số thuế, Ngành nghề kinh doanh, địa điểm thực hiện dự án. Sự cần thiết phải đầu tư: + Cơ sở pháp lý của dự án: những cơ sở căn cứ, các điều luật, nghị định, quyết định để dự án thực hiện. + Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn nơi dự án xây dựng giúp cho dự án có tính khả thi cao. Trong nội dung này dự án đánh giá nhu thị trường đầu ra và đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, đặc điểm tại địa điểm thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. Mục tiêu đầu tư: Dự án được thực hiện với mục tiêu chính nào, mục tiêu của chủ đầu tư, mục tiêu của địa phương, của xã hội, cộng đồng. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hôi của vùng thực hiện dự án Thông thường nội dung này nằm trong phần II của một dự án. Cụ thể như sau: + Vị trí địa lý: Nêu lên cụ thể vị trí của địa điểm thực hiện dự án, và những vùng tiếp giáp dự án. + Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án: nêu lên đặc điểm về đại hình của vùng thực hiện dự án, có thuận lợi hay khó khăn gí cho dự án hoạt động tốt; nêu rõ khí hậu của vùng thưc hiện dự án như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, gió mùa…. Trong nội dung này cũng cần nêu lên tình hình giao thông, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nước phục vụ cho dự án có thuận lợi hay không. + Điều kiện xã hội của cùng thực hiện dự án: Nêu lên đặc điểm xã hội của vùng thực hiện dự án như: tình hình an ninh trật tự, nguồn lao động, con người , văn hoá cũng như các chính sách xã hội tại địa phương… - Hình thức đầu tư, sản lượng sản phẩm của dự án: + Hình thức đầu tư: Nêu rõ chủ đầu tư trực tiếp ở đây là ai, các hạng mục công trình nào nâng cấp, sửa chữa hay xây mới, đồng thời cũng nêu rõ số lượng và diện tích của các hạng mục. Thông thường các chủ đầu tư thưc hiện dự án thường áp dụng song song hai hình thức đầu tư là phương thức tự làm và phương thức thuê ngoài, thì trong nội dung này cần phải nêu rõ những công việc gì tự làm và công việc gì thuê ngoài. Và nêu lên thời gain xây dựng. + Sản lượng và sản phẩm: Với dự án thực hiệnn thì sản phẩm của dựa án là gì và dự kiến sản lượng cảu các sản phẩm này trong những năm dự án được đưa vào khai thác. Quy trình công nghệ và các yếu tố đầu vào cần đáp ứng của dự án. + Quy trình công nghệ: Nêu lên sơ đồ cuả công nghệ được sử dụng cho dự án, sau đó giải thích sơ đồ này. Qua đó nêu lên được những ưu việt của dây truyền này cũng như những nhược điểm của nó. + Các yếu tố đầu vào cần đáp ứng: Qua dây truyền vừa xem xét thì nêu lên các nguyên nhiên vật liệu, nhân lực… cần phải có cho dây truyền và nêu lên các yếu tố đầu vào này ảnh hưởng thế nào đến dây truyền đang hoạt động. Tổ chức quản lý và bố trí lao động: Nêu lên sơ đồ quản lý của doanh nghiệp và sơ đồ tổ chức của dự án và giải thích các sơ đồ đó. Nêu rõ số lượng lao động của mỗi bộ phận trong sơ đồ đó, và mức lương của lao động. Giải pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường: + Giải pháp an toàn lao động: Nêu lên các giải pháp và phương án nhằm đem đến an toàn cho người lao động trong sản xuất. + Giải pháp vệ sinh môi trường; Đánh giá dự án hoạt động tác động như thế náo tới môi trường, và nêu ra các phương án khác phục các tác động tiêu cực đó về nguồn nước, bụi, tiếng ồn, chấ thải… Phương án kiến trúc và giải pháp xây dựng: Nêu lên phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tấng kỹ thuật nếu có; sơ đồ mặt bằng của địa điểm thực hiện dự án; các phương án thiết kế kiến trúc của các công trình. Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án Đây là nội dung mà trong đó có các sơ đồ cùng với các chú thích thể hiện được tiến độ thực hiện một dự án đầu tư. Phương án tiến hành sản xuất kinh doanh cho dự án Nêu lên phương án kinh doanh tốt nhất cho dự án. Phân tích hiệu quả tài chính dự án + Doanh thu hàng năm của dự án + Chi phí hằng năm của dự án + Khấu hao hàng năm máy móc thiết bị + Chi phí lãi vay và kế hoạch trả nợ cho ngân hàng + Lợi nhuận trước thuế và sau thuế của dự án + NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn, khả năng trả nợ của dự án. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án Sau khi hoàn thành nội dung phân tích tài chính dự án thì tiến hành phân tích kinh tế xã hội , trong nội dung này dự án nêu lên các ảnh hưởng của dự án đến kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án như tạo ra bao nhiêu công ăn việc làm, đóng góp vào ngân sách địa phương, góp phần tăng trưởng kinh tế, những tác động tích cực khác….. d. Ra quyết định đầu tư Sau khi thẩm định dự án, trưởng ban quản lý dự án trình lên giám đôc kết quả thẩm định dự án: Kết luận về mục tiêu và qui mô của dự án thông qua việc kiểm tra, đánh giá, phân tích thị trường. Kết luân về khả năng giải quyết các yếu tố đầu vào Kết luận về công nghệ chế tạo sản phẩm đã được chọn, vấn đề giải quyết chất thải và môi trường sinh thái. Kết luân về địa điểm xây dựng công trình, tính thực thi và tiến độ xây dựng. Đánh giá mức độ chính xác trong tín toán về nhu cầu vốn, các khoản chi phí, mức lãi suất, các khoản thu nhập, các chỉ tiêu hiệu quả, điểm hòa vốn… Giám đốc tiến hành kiểm tra đánh giá những kết luận để đưa ra quyết đinh đầu tư 2. Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư Trong giai đoạn thực hiện đầu tư vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt thời gian thực hiện đầu tư. Đây là thời gian vốn không sinh lời, thời gian đầu tư càng keo dài vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất cang lớn. Vì vậy để đảm bảo cho hoạt động đầu tư được diễn ra thuận lợi, Công ty cổ phần đầu tư xuât nhập khẩu Đoàn Minh Giang chú trọng đến công tác quản lý tiến độ thực hiện đầu tư. Quản lý tiến độ thực hiện đầu tư Tiến độ đầu tư là thời gian thực hiện đầu tư. Thời gian thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, xã hội như: yếu tố thời tiết, vốn trong đầu tư…Do đó để tiến độ thực hiện đầu tư được diễn ra theo đúng kế hoạch, công ty thường tiến hành kiểm tra khảo sát địa điểm đầu tư: các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; thu thập các số liệu từ đó xác định những biện pháp áp dụng hỗ trợ kip thời. Thiết lập mạng công việc, thiết lập thời gian thực hiện từng công việc. Thực hiện kiểm tra giám sát thông qua những số liệu thu thập và báo cáo định kì về dự án nhằm giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn trong quá trình thực hiện. Thực hiện bảo quản máy móc thiết bị công nghệ phuc vụ dự án, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đạt được hiệu quả sử dụng tốt nhất. Thực hiện quản lý vốn có hiệu quả đảm bảo tính liên tục về vốn trong suốt thời gian thực hiện dự án. Đây là yếu tố quan trọng không chỉ ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện đầu tư mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ giai đoạn thực hiện dự án. Công việc CV1 CV2 CV3 CV4 CV5 0 Th ời gian Sơ đồ bố trí thời gian cho từng công việc của dự án Qua biểu đồ, ta thấy được thời gian được phân bổ trong từng công việc của dự án một cách hợp lý nhất đảm bảo cho công tác quản lý dự án đầu tư Quản lý vốn đầu tư . Nguồn vốn đầu tư của công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang hàng năm được thể hiện qua bảng 3, b ảng 4 ta có thể thấy nguồn vốn đầu tư thực hiện của công ty qua các năm chủ yếu gồm hai nguồn: Nguồn vốn tự có. Vốn vay ngân hàng Nguồn vốn đầu tư của công ty qua các năm đều có sự thay đổi, nguồn vốn tự có giảm hàng năm, nguồn vốn vay ngân hàng tăng theo từng năm. Ngoài ra, nhằm đảm bảo về vốn đầu tư khi có sự thiếu hụt bất ngờ về vốn công ty còn thực hiện các hình thức nhằm huy động vốn đáp ứng kip thời sự thiếu hụt: -Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Trong thực tế nền kinh tế thị trường không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Tất nhiên nhu cầu vốn vay đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp đó. Nguồn vốn vay ngân hàng có thể chia thành hai loại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Trong đó vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trong vòng một năm, vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn lớn hơn một năm. . Vay ngắn hạn. Vay ngắn hạn là phương thức huy động vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp từ vài ngày cho tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn vay ngắn hạn được huy động theo các phương thức sau: Vay theo hạn mức tín dụng Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận trước về hạn mức tín dụng, tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn mức mà không phải thế chấp. Trong hạn mức này, doanh nghiệp có thể vay bất cứ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Hạn mức tín dụng được ngân hàng tạo sẵn cho doanh nghiệp do mối quan hệ kinh tế giữa hai bên, thông thường hạn mức này mỗi năm được thoả thuận lại một lần tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng đôi khi gây ra trục trặc: khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn trả hoặc không được vay. Vay theo hợp đồng: Theo hình thức này khi doanh nghiệp có những hợp đồng về sản xuất gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay căn cứ vào các hợp đồng đã được ký kết trước đó. - Vay có đảm bảo: bao gồm các hình thức sau: + Huy động vốn bằng cách bán nợ: Công ty có thể huy động vốn bằng cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thường là các ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Sau khi việc mua bán được hoàn tất, bên mua nợ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan hệ kinh tế lúc này là của của người nợ và chủ nợ mới lúc này là bên mua nợ. + Huy động vốn vay bằng cách thế chấp các khoản phải thu: Các công ty trong quá trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các hoá đơn thu tiền nhưng thông thường tỷ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng 30- 90% giá trị danh nghĩa của các hoá đơn thu tiền. + Huy động vốn vay bằng cách thế chấp hàng hoá: Hàng hoá cũng thường được sử dụng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn, giá trị của khoản vay phụ thuộc vào giá trị thực của hàng hoá. Trong trường hợp chấp nhận cho vay, ngân hàng phải tính đến tính chất chuyển đổi của các tài sản thành tiền và tính ổn định về giá cả của hàng hoá đó. -. Vay dài hạn. Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tài chính dưới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản vay theo lịch trình đã thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn thường được trả vào các thời hạn định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả dần khoản vay cả gốc và lãi trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất linh hoạt vì người vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình. Lãi suất của nguồn vốn vay dài hạn được áp dụng theo hai cách, tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Lãi suất cố định: Là lãi suất không biến đổi theo biến đông của thị trường. Được áp dụng khi người vay tiền muốn có hợp đồng cố định và không lo lắng trước những biến động của thị trường. Lãi suất cố định căn cứ vào mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn của khoản vay. Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi theo sự biến động của thị trường. Lãi suất thả nổi được thiết lập dựa trên phần trăm lãi suất ban đầu ổn định cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào mức rủi ro có liên quan đến khoản vay. -. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại. Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các khoản cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ. Đối với công ty cổ phần quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần cổ tức chia hàng năm và phần tăng giá trị cổ phiếu trên thị trường. Các cổ đông chỉ chấp nhận mở rộng qui mô công ty khi quyền lợi của họ không bị ảnh hưởng. Với phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty và họ thể hưởng toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một khối lượng lợi nhuận đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu tư có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu từ đó làm tăng thị giá cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu thường và cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay bằng nhận thu nhập dưới dạng cổ tức. Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi nhuận để lại sẽ được tăng cường vào quỹ đầu tư và phát triển. Không như các quỹ khác, nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp mang lại lợi nhuận mới cho doanh nghiệp. Tựu chung lại, một doanh nghiệp nếu muốn huy động vốn theo phương thức này phải thực sự làm ăn có lãi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi nhuận thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là cơ hội cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng hoạt động của mình trong thời gian tới. -. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu là phương thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu tức là doanh nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá, thời hạn và lãi suất.Có nhiều loại trái phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh nghiệp lựa chọn và quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù hợp. . Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo. Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo thường là các bất động sản, trong một số trường hợp có thể là nhà xưởng hay những thiết bị sản xuất đắt tiền. Khi phát hành trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì, giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng tổng tất cả các trái phiếu không thể lớn hơn giá trị tài sản. Loại trái phiếu này đem lại độ an toàn khá cao cho trái chủ. Trái phiếu không có đảm bảo: Đây là loại trái phiếu được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. Nó không được bảo đảm bằng bất cứ loại tài sản nào nhưng nó được bảo đảm bằng thu nhập tương lai và giá trị thanh lý của các tài sản doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên theo luật phá sản. . Trái phiếu có qui định khác nhau về lãi suất. Trái phiếu trả theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lãi chỉ được trả khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Khi lợi nhuận thấp hơn tiền vay thì trái chủ chỉ nhận được tiền trả bằng thu nhập đó, số tiền thiếu được chuyển sang năm sau, tuỳ theo thoả thuận qui định trong khế ước vay. Đối với doanh nghiệp thì loại trái phiếu này có ưu điểm là rất linh hoạt, phù hợp với doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính. Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu phổ biến nhất, trên mặt trái phiếu ghi rõ lãi suất và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó. Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Loại trái phiếu này phù hợp cho việc huy động vốn trong thời kỳ nền kinh tế không ổn định, lãi suất trên thị trường biến động liên tục. Lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào lãi suất cơ bản, thông thường lấy lãi suất của trái phiếu kho bạc làm chuẩn và được điều chỉnh sau khoảng thời gian nhất định theo qui định. . Trái phiếu có thể thu hồi sớm. Phát hành trái phiếu có thể thu hồi sớm tức là trái phiếu mà công ty có thể mua lại trước khi đáo hạn, trong trường hợp đó người mua sẽ không nhận được lãi đáo hạn. Loại trái phiếu này được qui định rõ về thời gian, giá cả khi công ty mua lại ngay từ khi phát hành. . Trái phiếu có thể chuyển đổi. Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cổ phiếu thông thường. Trái phiếu này có ưu điểm nổi bật sau: Trái phiếu có thể chuyển đổi có thể đem lại cho trái chủ cơ hội kiếm được lợi nhuận cao. Khi giá cổ phiếu tăng trái chủ có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu vừa được hưởng lợi do tăng giá vừa được hưởng lãi cổ phần. Do vậy trái chủ chấp nhận mức lãi suất thấp của trái phiếu chuyển đối hơn là trái phiếu thông thường. Điều này rất có lợi cho những doanh nghiệp cho những doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Nếu giá trị cổ phiếu sẽ giảm trong thời gian gần đây và sẽ tăng trong thời gian tới mà công ty muốn tăng vốn cổ phần, thì trái phiếu có thể chuyển đổi là công cụ huy động vốn hữu hiệu, vì doanh nghiệp vừa phải trả chi phí thấp vừa không tốn chi phí phát hành cổ phiếu thường. Tuy nhiên nếu giá cổ phiếu không tăng thì sự chuyển đổi không xảy ra và doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất cao hơn lãi suất thông thường. Các công ty ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường phát hành những chứng khoán kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi. Sự chuyển đổi đó có thể đem lại cho công ty một phương thức huy động vốn thích hợp. Công cụ để tiến hành hình thức này là giấy đảm bảo, giấy đảm bảo thường được phát hành kèm với các cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu theo phương thức bán trọn gói để tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Thực chất giấy đảm bảo là một tờ giấy mà người sở hữu nó có thể mua một lưọng cổ phiếu thường với giá cả và thời gian được qui định trước.Khi giá thị trường của cổ phiếu cao hơn so với mức giá ghi trên giấy đảm bảo thì người sở hữu giấy đảm bảo có quyền mua cổ phiếu của công ty tại mức giá thấp hơn đó, ngược lại nếu giá trên thị trường của cổ phiếu cao thấp hơn giá ghi trên giấy đảm bảo thì giấy đảm bảo không có ý nghĩa. Đây là một hình thức tăng tính hấp dẫn để huy động vốn của công ty, nó giúp công ty huy động vốn dễ dàng hơn. Khi tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn, doanh nghiệp phải lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện của mìmh và tình hình thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu phù hợp là quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu, từ đó, nó sẽ ảnh hưởng đến số lượng vốn có thể huy động được và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Tín dụng thuê mua. Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng được kí kết giữa hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó người cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người thuê ( người sử dụng tài sản) được sử dụng trong một khoảngthời gian nhất định và người thuê phải trả cho người cho thuê một khoản tiền thuê tương xứng với quyền sử dụng. Tín dụng thuê mua có hai phương thức chủ yếu: . Thuê vận hành. Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó người cho thuê chuyển cho người thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê. Trong hình thức thuê vận hành người ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển giao khi hết thời hạn thuê và thông thường người thuê chỉ sử dụng tài sản một của thời kì hữu ích của tài sản. Hết thời hạn thuê, bên thuê trả lại tài sản này cho người cho thuê. Thuê vận hành có hai đặc trưng chính: Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trước một thời gian ngắn. Người thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản cùng với những rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản. Cho thuê vận hành thường hạn chế trong các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài hoặc có một thị trường thiết bị cũ năng động. Người cho thuê vận hành thường hiểu biết rất rõ về tài sản cho thuê. . Thuê tài chính. Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua lại tài sản từ người cho thuê. Trong nhiều trường hợp bên thuê có thể bán tài sản của mình cho người cho thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp các chi phi mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Một hợp đồng thuê tài chính thông thường được chia làm ba phần: Phần 1: Thời hạn thuê chính thức: Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất của hợp đồng thuê, trong thời gian này các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng trừ trường hợp đặc biệt được cả hai bên chấp nhận. Hết thời hạn này hầu như người cho thuê đã thu hồi đủ số tiền đầu tư ban dầu. Phần 2: Thời gian thuê tự chọn: Là khoảng thời gian mà người thuê có thể tiếp tục thuê tài sản với chi phí thuê rất thấp. Phần 3: Thực hiện giá trị còn lại: Bên cho thuê sẽ bán thanh lý tài sản Trong hợp đồng thuê tài chính, các chi phí cũng như các rủi ro của tài sản do bên thuê chịu tương tự như như các tài sản mà công ty mua sắm. - Tín dụng thương mại : Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phương thức này thường gọi là tín dụng của nhà cung cấp hay còn gọi là tín dụng thương mại. Trong bảng cân đối kế toán của công ty nó thể hiện ở khoản mục "phải trả người bán". Công cụ để thực hiện tín dụng thương mại là các kỳ phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh tế. Tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ tiện lợi và thông dụng trong kinh doanh. Một mặt nó là một phương thức huy động vốn của doanh nghiệp, mặt khác nó còn tạo cho doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể được qui định khi hai bên kí kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung, tuy nhiên tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại bộc lộ rõ ràng khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức là phụ thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của người bán, tình trạng tài chính của người mua, và giảm giá hàng bán trên thị trường. - Các nguồn khác: Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn được thể hiện trong khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không lớn và cũng không đóng vai trò quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời điểm nào đó nó cũng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm: - Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp. - Các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến kỳ chưa trả. - Các khoản đặt cọc của khách hàng. Phải trả cho các đơn vị nội bộ. b.2. Quản lý nguồn vốn trong hoạt động đầu tư Việc thực hiện huy động vốn trong đầu tư đảm bảo vốn thực hiện đầu tư luôn ổn định. Nhưng để có thể sử dụng vốn có hiệu quả cần có kế hoạch quản lý vốn chắc chắn. Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang thực hiện quản lý vốn thông qua các báo cáo tài chính của dự án, kiểm tra đánh giá nguồn vốn được sử dụng trong từng hạng muc của dự án. Thực hiện giám sát đánh giá , chống thất thoát trong quá trình sử dụng vốn. Nguồn vốn trong đầu tư phụ thuộc vao yếu tố thời gian, thời gian kéo dài càng nhiều dẫn đến ứ đọng vốn càng nhiều, tổn thất càng lớn. Vì vậy công ty chú trọng đảm bảo tính liên tục trong hoạt động đầu tư nhằm tận dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động của công ty, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ dự án…Vì vậy công ty chú trọng đến quản lý hoạt động mua sắm để tận dụng hiệu quả vốn hiện có. Quản lý hoạt động đấu thầu mua sắm trong đầu tư Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang thực hiện quản lý hoạt động mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ hoạt động đầu tư trong công ty thông qua hoạt tra giám sát mua bán, thông qua báo cáo tài chính của dự án, báo cáo về tình hình mua sắm trang thiết bị, những hóa đơn thanh toán và những báo giá mà đơn vị bán cung cấp. Công ty tiến hành hoạt động mua sắm thông qua hình thức đấu thầu mua sắm hàng hóa. Các bước thực hiện đầu thầu Tiến hành đấu thầu công ty lưa chọn một trong các hình thức đầu thầu sau: Hình thức cạnh tranh rộng rãi: giúp lựa chọn được nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Hình thức cạnh tranh hạn chế: mang lại sự tiết kiệm về thời gian, chi phí tham gia tổ chức bằng cách chi lựa chọn nhà thầu có năng lực tham gia. Hình thức chỉ định thầu: sử dụng với những gói thầu giá trị nhỏ, yêu cầu kĩ thuật đơn giản. Hiình thức mua sắm trực tiếp: sử dụng trong trương hợp phát sinh thêm mà không cần phải tiến hành đấu thầu lại từ đầu. Trình tự các bước thực hiện đấu thầu Thông báo mời thầu: thực hiện đăng tải các thông tin liên quan. Nhận hồ sơ dự thầu: hồ sơ bao gồm đề xuất kĩ thuật và đề xuất tài chính của nhà thầu. Tùy vào từng gói thầu mà cách thức nộp hồ sơ dự thầu khác nhau. Mở thầu: thông báo công khai điều kiện dự thầu của từng nhà thầu. Đánh giá hồ sơ dự thầu: đánh giá các hồ sơ dự thầu trên yêu cầu đặt ra nhằm lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Thông báo kết quả đấu thầu: thông báo người trúng thầu sau khi các kết quả đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau thực hiện đấu thầu tiến hành kí kết hợp đồng cung ứng với nhà thầu, nhà thầu đảm bao theo những gì đã qui ước trong hợp đồng. Quản lý chất lượng đầu tư Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một quá trình nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quảng lý chất lượng đầu tư bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng , mục tiêu, trách nhiệm và việc htực hiện chúng thông qua các hoạt động: lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát và bảo đảm chất lượng trong hệ thống. Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang thực hiên quản lý chất lượng đầu tư thông qua các nội dung được nêu trên. Lập kế hoạch chất lượng đầu tư Công ty tiến hành xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho đầu tư và xác định các phương thức để đạt những tiêu chuẩn đó. Thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư gồm các nội dung: . Xây dựng chương trình, chính sách, chiến lược và kế hoạch hóa chất lượng. . Xác định các yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kì, từng gai đoạn trong quá trình thực hiện dự án. . Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án, chỉ ra những phương hướng, kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch chất lượng. Đảm bảo chất lượng dự án Công ty thực hiện đanh giá thường xuyên tình hình hoàn thiện để đảm bảo dự án sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng đã định. Kiểm soát dự án Thực hiện kiểm tra đôn đốc thực hiện các giai đoạn của dự án., thực hiện giám sát các kết quả cụ thể của dự án để xác định xem chúng đã tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay chưa và tìm các biện pháp để loại bỏ những nguyên nhân không hoàn thiện Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý dự án cho đội ngũ cán bộ của công ty, thực hiện chính sách thu hút lao động có năng lực đến với công ty. Đây là chính sách đúng đắn vì nhân tố con người có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của dự án. Đào tạo nên những người có năng lực, đưa vào sử dụng trong các phòng ban làm nâng cao chất lượng quản lý trong công ty. 3. Quản lý giai đoạn vận hành kết quả đầu tư Thiết lập bộ máy lãnh đạo quản lý và vận hành kết quả đầu tư. Thiết lập các cấp lãnh đạo, các phòng ban; tùy theo từng kết quả mà tổ chức bộ máy quản lý riêng . Tổ chức thành các phòng, ban; mỗi phòng, ban đều có chức năng quản lý riêng biệt nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau dưới sự đièu hành của người có chức vụ cao nhất ( Giám đốc,…). Các phòng ban thực hiện các chức năng riêng của mình, thực hiện quản lý và vận hành kết quả đầu tư, thực hiện báo cáo định kỳ với giám đốc những vấn đề gặp phải của dự án. Giám đốc là người đưa ra ý kiến và hướng giải quyết tổng hợp cuối cùng và là người chịu trách nhiệm với hiệu quả quản lý dự án. Mọi vấn đề sẽ được thông báo với công ty. Ta có thể xem xét kế hoạch quản lý vận hành kết quả đầu tư dự án “ nhà máy gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái của công ty Cổ phần đâu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang” Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án đầu tư: Chủ đầu tư: công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh + Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội - Vốn điều lệ ban đầu 1,8 tỷ đồng. - Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh * Các cơ sở pháp lý được nêu ra như: - Căn cứ vào Luật Đầu tư ngày 29/11/2005. - Căn cứ vào nghị định 108/2006/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật đầu tư. - Căn cứ nghị định 164/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp. - Căn cứ nghị định số 52/1999/NĐ- CP ngày 08/07/ 1999 của chính phủ ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý đầu tư về xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 12/2000/NĐ- CP ngày 05/05/2000 của chính phủ sửa đổi bổ sung quy chế quản lý đầu tư xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 07/2003/NĐ- CP ngày 31/01/2003 của chính phủ về sửa đổi bổ sung quy chế quản lý đầu tư xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình. - Căn cứ quyết định số 15/2000/QĐ- BXD của bộ xây dựng ngày 24/07/2000 quy định về đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung. - Căn cứ quyết định số 153/QĐ_UB ngày 08/06/2005 của UBND tỉnh Yên Bái về việc chấp thuận dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gạch Tuynel công suất 20 - 25 triệu viên/ năm, huyện Văn Chấn, Yên Bái. - Căn cứ quyết định số 123/QĐ- UB ngày 27/07/2005 của UBND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về việc tạm thời giao đấ xây dựng Nhà máy gạch Tuynel tại địa bàn Huyện Văn Chấn. +Chỉ tiêu đầu vào. Nguyên liệu chính để sản xuất gạch là đất sét. Theo Quyết định số 15/2000/QĐ- BXD ngày 24/07/2000, đất sét đế sản xuất gạch phải là đất sét mỏ, đất sét đồi đã được quy hoạch sử dụng: đất sét bãi hoang không có khả năng canh tác; đất sét nạo vét khơi sâu ao, hồ, sông, suối; đất ven sông ngoài hành lang bảo vệ đê, ven ngòi không dùng để sản xuất nông nghiệp; đất đê đã huỷ bỏ, đất hạ cốt ruộng đã quy hoạch theo thiết kế được duyệt. Có thể sử dụng loại đất khác như: đất chân ruộng đã bạc mầu, đất nhiễm phèn, nhiễm mặn đã được xử lý đảm bảo chất lượng phù hợp với TCVN 4353/1998. Tiêu chuẩn của nguyên liệu đất sét được nêu chi tiết trong dự án: là các tiêu chuẩn về: - Thành phần hoá học: - Thành phần hạt: - Độ dẻo: - Nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên liệu chính - đất sét phục vụ dự án trước mắt lấy tại mỏ của nhà máy do công ty được cấp phép khai thác và sử dung lâu dài và vận chuyển ở khu vực xung quanh, cự ly 8 ¸ 10 km. Các loại nhiên liệu chính sử dụng cho dự án là điện, nước, than, dầu… đều không phải nguồn nhiên liệu khan hiếm. Dự án có thể chủ động nguồn nhiên liệu tại địa phương: Về điện, than, dầu diezel: + Chỉ tiêu đầu ra. Hiện nay, gạch nung là loại vật liệu xây dựng có nhu cầu rất lớn và thường xuyên cho quá trình xây dựng, công nghiệp ở Nước ta. Kinh tế tỉnh Yên Bái đang phát triển một cách mạnh mẽ, do đó lượng gạch sử dụng cho vật liệu xây dựng tăng lên cả cung và cầu. Năm 2004 tổng sản lưọng gạch xây dựng trên địa bàn tỉnh la 100.200.000 viên, Sản phẩm gạch ED5, ED2 và gạch tuynel trên địa bàn Yên BáI được nêu cụ thể trong dự án, năm 2004, nhu cầu gạch xây dựng trên địa bàn tỉnh như sau: - Công Trình nhà nước: Tổng diện tích xây dựng 300.000m2, cần 70.000.000 viên - Công trình dân dụng: Tổng diện tích xây dưng 250.000m2, cần 50.000.000 viên. Tổng nhu cầu:120.000.000 viên/năm. (Nguồn số liệu trên tổng hợp từ sở xây dựng, sở tài chính tỉnh Yên Bái). Hỡnh thức đầu tư, sản lượng sản phẩm của dự án: * Hình thức đầu tư. - Đầu tư mới toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị đồng bộ hiện đại để sản xuất gạch. - Đầu tư xây dựng mới toàn bộ hệ thống thiết bị nhà xưởng, nhà kho, trụ sở giao dịch và một số công trình phụ trợ khác (nhà văn phòng, nhà nghỉ, hệ thống bãi tập kết nguyên vật liệu và sử lý nước thải, trạm điện …) phục vụ cho sản xuất. - Chế biến gạch đáp ứng chất lượng, số lượng cung cấp cho các cơ sơ xây dựng trong và ngoài tỉnh. Nâng cao giá trị kinh tế địa phương, đóng góp vào sự phát triển công nghiệp hoá,hiện đại hoá. - Tạo thêm công việc làm cho người lao động, có thu nhập ổn định. - Đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước. - Để thực hiện dự án, công ty áp dụng song song hai phương thức thực hiện là phương thức tự làm và phương thức thuê ngoài. + Phương thức tự làm: do các cổ đông sáng lập và đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty thực hiện. phương thức tự làm chủ yếu thực hiện ở các công việc sau: · Mua sắm máy móc thiết bị. · Tuyển dụng và đào tạo lao động. · Kí hợp đồng cung ứng các yếu tố đầu vào. · Quảng cáo và xúc tiến thương mại. · Tổ chức tiêu thụ hàng hoá. + Phương thức thuê ngoài: thực hiện các công việc sau đây. _Lập dự án đầu tư. _Thiết kế thi công. _Lắp đặt máy móc, thiết bi… - Thời gian thực hiện đầu tư: dự án được tiến hành đầu tư từ tháng 4/2005, tháng 1/2006 sẽ đi vào khai thác. * Lựa chọn sản phẩm và sản lượng: Gạch nung là vật liệu không thể thiếu được của các công trình xây dựng. Từ các công trình nhỏ có quy mô ia đình đến các công trình quốc gia thì gạch là sản phẩm nền tảng tạo nên hình dáng công trình. Với thực trạng nhu cầu thị trường, sản phẩm của dự án lựa chọn là gạch tuynel. Đây là loại gạch được sản xuất bằng công nghệ mới và được nung trong lò nung tuynel. Sau khi đầu tư, nhà máy có công suất 15 triệu viên trong hai năm đầu va sẽ tăng trong các năm tiếp theo. Sản phẩm gạch của nhà máy với các danh mục như sau: Bảng 7. Danh mục sản phẩm gạch của nhà máy TT Tên sản phẩm Kích thước (mm) Độ rỗng Mục đích sử dụng 1 Gạch đặc 220x105x60 Xây tường chịu lực 2 Gạch xây 2 lỗ nhỏ 220x105x60 25 - 30 % Xây tường chịu lực,xây cách nhiệt. 3 Gạch xây 2 lỗ to 220x105x60 30 - 40% Xây cách âm, cách nhiệt 4 Gạch rỗng 6 lỗ 220x150x105 30 - 40% Xây cách âm, cách nhiệt Công ty đã lấy thử mẫu đất tại địa phương để sản xuất thử trước khi ra quyết định đầu tư xây dựng nhà máy. Kết quả sản xuất thử cho thấy: Độ rỗng tạo hình: 32 Độ ẩm tạo hình: 18-22% Thời gian phơi tự nhiên: 3-5 ngày Độ co phơi sấy: 6,3% Nhiệt độ nung: 980-1050oC Độ hút nước: 8-18% Độ co toàn phần: 12% Màu sắc: đỏ Cường độ nén> 75 kg/cm2 Như vậy mẫu đạt tiêu chuẩn sản xuất gạch. Quy trỡnh cụng nghệ và cỏc yếu tố đầu vào cần đáp ứng của dự ỏn. * Công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất được mô tả như sau: - Bước 1: Khai thác nguyên liệu Đất sét được khai thác bằng máy xúc về bãi chứa đất dự trữ để phơi sơ bộ. - Bước 2: Tạo hình Đất set đã có đủ thời gian phong hoá được đưa vào máy cấp liệu thùng trong nhà chứa đất. Máy cấp liệu thùng ủi đều nguyên liệu lên băng tải số1,ổn định về lượng theo yêu cầu kỹ thuật. Than được nghiền nhỏ tới cỡ hạt từ 1-3mm, pha vào đất với tỷ lệ 100-120kg/1.000 viên gạch tiêu chuẩn. Sau khi phối liệu qua cán thử, khe hở giữa hai quả cán điều chỉnh tư 1-3mm tuỳ theo yêu cầu từng loại sản phẩm. Máy cán thô có tác dụng phá cấu trúc ban đầu của đất.Sau đó đất được chuyển lên máy nhào hai trục băng tải số 2. Tại đây, máy nhào trộn đồng đều và pha với nước, điều chỉnh độ dẻo từ 8-20%, sau đó phối liệu được chuyển đến máy cán mịn nhờ băng tải số 3.Máy cán mịn cán mỏng đất làm tăng thêm độ dẻo. Phối liệu sau khi qua máy cán mịn được đưa xuống máy nhào đùn có thiết bị hút chân không. Phối liệu được đẩy qua khuôn tạo hình, qua máy cắt thành viên gạch mộc, đưa vào ủ trong nhà từ 24-36 giờ, sau đó đưa vào đập ti thành viên ngói dập thủ công.Sản phẩm được đưa lên các xe vận chuyển chuyên dùng đưa đi phơi trong nhà kính và trong sân phơi. - Bước 3: Phơi bán thành phẩm Gạch mộc được phơi tự nhiên trong nhà kính kết hợp với phơi ngoài sân đẵ khắc phục được các nhược điểm so với cáng phơi ngoài trời trước đây: + Tỷ lệ phế phẩm thấp + Rút ngắn thời gian phơi, giảm diện tich sân phơi + Chủ động sản xuất trong mọi điều kiện thời tiết Sau khi phơi tới độ ẩm còn 4-8% gạch mộc được tập kết lên các xe goòng. Mật độ xếp, khối xếp trên goòng tuỳ thuộc từng loại sản phẩm và độ ẩm của gạch mộc khi lên goòng. Thông thường, mỗi goòng xếp từ 1500-2000 viên gạch quy tiêu chuẩn. - Bước 4: Sấy và nung gạch Phân xưởng sử dụng hệ thống lò sấy Tuynel công suất dự kiến 30 triệu viên/năm.Ưu điểm của hệ thống lò nung- sấy Tuynel: + Rút ngắn thời gian phơi, giảm độ ẩm vào lò + Giảm chi phí nhân công + Giảm tiêu hao nhiên liệu so với lò đứng + Nâng cao chất lượng sản phẩm + Tận thu nhiệt trong quá trình nung để sấy gạch, giảm ô nhiễm môi trường; + Cải thiện điều kiện làm việc cho nhân công. Tổng số goòng bố trí trong lò là 29 xe được bố trí như sau: + Vùng sấy đốt trước:10 xe + Vùng nung: 9 xe + Vùng làm nguội:10 xe Các lỗ than trong lò: bố trí10-20 vị trí theo chiều dọc, cuối lò bố trí một quạt BPNo8 thổi không khí lạnh vào làm nguội sản phẩm, một phần không khí này được đốt nóng đến 500-6000C đi tới vùng nung để kết hợp đốt cháy than, phần còn lại sau khi đốt nóng đến 150-2000C sẽ được hút qua các cửa hút được bố trí trên vị trí 22-23 bằng quạt BHPN8, lượng không khí này được chuyển qua kênh trên nóc lò và đẩy trên vòm lò trên vị trí goòng số 6-8 hỗn hợp khối lò từ vùng nung và không khí từ vùng làm nguội sang được hút ra khỏi lò từ các cửa hút khói trên vị trí số1, có nhiệt độ từ 100-2000C bằng quạt BHPN8 cấp cho sấy hoặc qua ống khói ra ngoài. Goòng gạch mộc được đưa vào lò sấy sau 15-19giờ được đẩy vào lò nung, thời gian nung từ 36-45 giờ tuỳ thuộc vào độ ẩm vật liệu và khối xếp. Tổ chức quản lý và bố trớ lao động: * Giải pháp lao động: Công ty sử dụng lao động trong vùng, nhu cầu lao động được thể hiện rõ trong dự án, cả về số lượng và tiền lương. Ngày làm việc 3 ca, mỗi ca 8 tiếng Nhà máy hoạt động liên tục không nghỉ trong năm. Các khoản bảo hiểm trích trên lương cơ bản: 19% trong đó BHXH 15%, BHYT 2%, kinh phí công đoàn 2%. * Sơ đồ tổ chức quản lý: Sơ đồ tổ chức quản lý của đơn vị Ban giám đốc Phòng hành chính Phòng kỹ thuât Phòng kinh tế Phòng kế toán Các phân xưởng sản xuất Tổ tạo hình Tổ xếp đốt Tổ ra lò Tổ cơ khí Giải pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường: * Giải pháp an toàn lao động Trong sản xuất công nghiệp, an toàn lao động cho người và thiết bị là rất quan trọng. Trong sản xuất gạch lại càng phải chú ý đến vấn đề này. Trong quá trình làm việc mọi người phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động nhà nước đã ban hành như: Qui phạm về quản lý vận hành máy móc, qui phạm về an toàn phòng chống cháy nổ, qui phạm an toàn về điện…. Mọi người khi làm việc phải mang đầy đủ bảo hộ lao động đúng chủng loại quy định để phòng tránh tai nạn có thể xảy ra. Trước ca làm việc người đốc công, an toàn viên phải kiểm tra an toàn tại nơi làm việc của đơn vị mình. Nếu phát hiện có sự cố không an toàn phải tiến hành xử lý ngay. Khi đảm bảo an toàn mới được cho người lao động vào làm việc. Người công nhân vận hành máy móc phải thường xuyên kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng để cho máy móc thiết bị hoạt động tốt và đảm bảo an toàn khi làm việc. Tất cả người lao động trong đơn vị phải được huấn luận an toàn lao động theo đúng nghề nghiệp của mình và được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định của Nhà nước. Phương án tiến hành sản xuất kinh doanh cho dự án Công đoạn chế biến tạo hình: - Công suất nhà máy: 20.000.000 – 25.000.000 viên / năm. - Tỷ lệ phế phẩm các loại: 5% - Sản lượng gạch mộc chế biến tạo hình cần thiết là: 21.000.000 – 27.500.000 viên / năm. - Chế độ làm việc của máy tạo hình: + Số ngày làm việc trong năm là 365 ngày. + Số ca làm việc trong ngày là 3 ca. + Số giờ làm việc trong ca là 8giờ + Hệ số sử dụng thời gian là 0.8. + Số giờ làm việc thực tế trong năm là:365x3x8x0.8 = 7008 giờ. + Năng suất giờ máy là: 3772 – 4714 viên/h. + Trọng lượng viên gạch mộc là 2.4kg. + Năng suất cần thiết là: 9053 – 11313kg/h. Để đảm bảo đủ công suất thiết kế cần: + Máy cấp liệu thùng và máy nhào đùn liên hợp có thiết bị hút chân không. + Máy cán thô và máy cắt tự động. + Máy cán mịn và máy dập lò đúc thủ công. + Máy nhào 2 trục và băng tải cấp liệu. + Máy nghiền than. + Xe ủi. + Máy phục vụ sửa chữa cơ khí. Công đoạn phơi sấy. - Sản lượng gạch mộc tạo thành hàng năm là: 21.000.000 – 27.500.00 viên. - Độ ẩm tạo hình là: 20 – 22%. - Độ ẩm trước khi vào lò sấy là: 6 -8%. - Chu kì phơi từ 3 -5 ngày. - Diện tích sân hưũ ích lấy 70% diện tích xây dựng. - Mật độ xếp sân gạch trong nhà phơi 150viên/m2. - Diện tích nhà phơi gạch cần thiết là: 3960m2. Công đoạn nung. Lò nung hầm sấy thiết kế cho hoạt động liên tục 365 ngày, ngày làm việc 3 ca. Kho thành phẩm. - Mật độ xếp gạch thành phẩm: 950viên/m2. - Hệ số sử dụng hữu ích 70%. - Thời gian dự trữ 2 tháng. - Diện tích kho cần thiết là: 2505m2. Kho than. - Lượng than cần thiết cho 1giờ là 274 – 343kg/h - Lượng than dự trữ 1 tháng là: 197.280 – 246.600 kg - Hệ số sử dụng kho than 70%. - Chiều cao chất than là: 1.5m - Trọng lượng đơn vị của than là 1.15 tấn. - Thể tích kho cần thiết là 245 – 306 m3. - Diện tích mặt bằng kho cần thiết là 162 - 204 m2. Như vậy kho than có mặt bằng tối thiểu là 162m2. Theo quy hoạch, để chủ động sản xuất, ngoài việc chứa than dự trữ, mặt bằng kho còn dùng để gia công than nên công ty sẽ xây dựng kho than có diện tích mặt bằng khoảng 370m2. Trạm biến áp: có công suất 400KVA sẽ được xây dựng để sản xuất và sinh hoạt. diện tích của trạm biến áp là 62m2 Qua dự án trên ta thấy công tác tổ chức quản lý giai đoạn vận hành kết quả đầu tư tại công ty. Các chỉ tiêu về chất lượng, kỹ thuật công nghệ được đưa ra nhằm quản lý quá trình sản xuất, đã tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ. 4. Đánh giá kết quả quản lý đầu tư tại công ty. Những thuận lợi Từ khi thành lập, công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang đã gặt hái được nhiều thành công. Các dự án của công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu. Công ty ngày càng có nhiều dự án mới và đang vươn tới những dự án mang tầm vóc lớn hơn. Công tác quản lý dự án của công ty ngày càng hoàn thiện bên canh đó nguồn vốn đầu tư của công ty ngày cang tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam ra nhập thị trường mới, đặt ra những thách thức mới cho hoạt động đầu tư cũng như quản ly đầu tư của công ty. Nguồn vốn đầu tư ngay một tăng dẫn đến hoát động quản lý ngày càng phải được hoàn chỉnh, đảm bảo chống lãng phái nguồn vốn và tận dung nó co hiệu quả cao. Thát thoát vốn trong đầu tư giảm đáng kể, công tác quản lý về mặt thời gian ngày càng hoàn thiện rút ngắn được tiến trình thực hiện đầu tư Để đạt được những thành công đó, một trong các lý do là những thành tựu công ty đạt được trong công tác quản lý chặt chẽ nguồn vốn và phát huy tối đa nguồn vốn của mình. Cơ ché quản lý chặt chẽ tạo lập tính ổn định và liên tục của dự án đầu tư. Về nguồn vốn đi vay: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động các nguồn vốn an toàn và ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh giá cao vai trò của vốn vay trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng vốn vay công ty có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong thực hiện đầu tư, thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn này. Trong mối quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác, công ty có khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua hình thức tín dụng thương mại, .. . công ty cũng tận dụng những nguồn vốn thực tế công ty không phải trả chi phí như: phải trả phải nộp khác, phải trả các đơn vị nội bộ. Với những nguồn này công ty đã sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phát sinh. Công ty cũng đã phát huy được ưu thế trong mối quan hệ với các đơn vị nội bộ dù sự tận dụng đó còn tương đối nhỏ. Những khó khăn Do công ty mới đi vào hoạt động trở lại và tự quản lý dự án nên nhân viên cũng như cán bộ còn thiếu nhất là những người có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý dự án dẫn đến còn nhiều thiếu sót trong quá trình quản lý. Phân cấp trong quản lý chưa rõ ràng dẫn đến kém hiệu quả trong công tác quản lý, vốn đầu tư bị ứ đọng gây thiệt hại cho dự án. Khả năng thích ứng trong quản lý với sự biến đổi của thị trường còn hạn chế làm yếu kém trong quản lý không đưa ra được những kế hoạch kịp thời. Rủi ro trong đầu tư là nhân tố không thể tránh khỏi, ảnh hưởng đến đầu tư và công tác quản lý, no làm xáo trộn công tác quản lý khi dang diễn ra theo trình tự. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG I. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY. Công ty tăng cường các kênh huy động vốn để tạo nguồn vốn kinh doanh, chẳng hạn như tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm huy động vốn trong dân và các tổ chức khác. Trong vấn đề lựa chọn thiết bị công nghệ cho sản xuất, Công ty tiến hành đầu thầu và thông qua các tổ chức tư vấn để lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp, tránh chọn phải thiết bị đã cũ lạc hậu, năng suất lao động thấp trong khi giá thành lại cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Thực hiện mở rộng nguồn vốn đầu tư, tiến tới mở rộng hợp tác kinh doanh . Tóm lại, tăng cường đầu tư trong thời đại nền kinh tế mở hiện nay là không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Trong xu thế chung này Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cần phải nỗ lực hết mình để từng bước nâng dần vị thế của mình trên thị trường. Để làm được điều này, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, Bộ công nghiệp Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cần đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mở rộng nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có về cơ sở vật chất, đầu tư đồng bộ cho tất cả các mặt về thiết bị công nghệ, lao động thị trường... khắc phục dần những yếu kém hiện hiện tại để vị trí của Công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường Việt Nam. a. Điều chỉnh cơ cấu, số lượng chất lượng lao động. Nhằm cân đối lực lượng hiện có, hợp lý hoá cơ cấu lao động tại các đơn vị thành viên, nâng cao chất lượng lao động toàn Công ty . Căn cứ tính chất , đặc điểm và điều kiện thực tế mà Công ty có phương hướng điều chỉnh cho hợp lý. Cụ thể : Do phạm vi hoạt động trong lĩnh vực đầu tư của Công ty ngày càng rộng và phát triển , đòi hỏi cần nhiều cán bộ , nhất là cán bộ có trình độ năng lực cao nên cơ quan Công ty sẽ tiếp tục tuyển dụng lao động mới nhằm đáp ứng nhu cầu công việc nhưng khống chế số lượng lao động có hợp đồng lao động dài hạn ở một mức độ hợp lý . Việc tuyển dụng sẽ được tuân thủ theo một trình tự nghiêm ngặt theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO, đảm bảo thực sự tuyển dụng được những người có năng lực và tâm huyết đối với Công ty . Cân đối giữa các lực lượng lao động (giữa lực lượng trẻ, có trình độ với những người có trình độ thâm niên và kinh nghiệm công tác lâu năm) để phát huy được tối đa khả năng của từng người lao động. b. Mở rộng đầu tư: Để thực hiện được mục tiêu trên, Công ty tiến hành mở các văn phòng đại diện, chi nhánh tại một số địa bàn trọng điểm có nhiều tiềm năng khai thác. Hiện tại đã mở văn phòng đại diện tại Tỉnh Sơn La. Thời gian tới có thể mở văn phòng đại diện tại một số Tỉnh phía Nam. Công ty sẽ thành lập các đoàn đi tham quan, khảo sát thị trường ở một số nước trong khu vực để xúc tiến tìm kiếm các cơ hội đầu tư làm ăn tại nước ngoài. c. Đầu tư tăng năng lực quản lý điều hành. Do yêu cầu ngày càng cao trong công việc ngày càng gay gắt hơn, các công nghệ hiện đại xuất hiện ngày càng nhiều nên trong hoạt động quản lý đầu tư đòi hỏi con người phải có trình độ tay nghề cao, được đào tạo, có tâm huyết với nghề nghiệp và đồng thời đặt ra nhu cầu đào tạo lại với những cán bộ, kỹ sư, công nhân đang làm việc. Hệ thống quản lý điều hành của Công ty thời gian qua hoạt động hiệu quả nhưng với những biến động liên tục của thị trường, trình độ công nghệ ngày càng cao nên yêu cầu quản lý điều hành cũng cần được nâng cao cho phù hợp. Vì thế hàng năm Công ty lâp kế hoạch tổ chức các đợt bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo dài hạn, ngắn hạn về quản lý kinh tế, tài chính, con người, đào tạo lý luận chuyên môn nghiệp vụ... Cho các cán bộ lãnh đạo cấp để tăng năng lực quản lý điều hành. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý cho các cán bộ trẻ có năng lực để chuẩn bị cho lực lượng lãnh đạo kế cận. Để làm được điều đó Công ty cần tính toán một cách kỹ lưỡng về nội dung đào tạo, thời gian đào tạo, loại hình đào tạo, nơi đào tạo và kinh phí đào tạo. II. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN Lí ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐOÀN MINH GIANG - Ban giám đốc cần cải tổ ngay chế độ làm việc cũng như chi trả cổ tức, tránh thất thoát lãng phí. - Các chi nhánh cần có ngay nội quy làm việc rõ ràng. - Cần hoàn thành ngay các thủ tục để thực hiện cũng như là quản lý dự án. - Cần có ngay đội ngũ cán bộ có chuyên môn tại các chi nhánh. Các chi nhánh của công ty còn thiếu cả về cơ sở vật chất lẫn con người. Công ty cần có biện pháp tăng cường cơ sở vật chất cho các chi nhánh và tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ cho các chi nhánh này làm việc có hiệu quả hơn. Trong công tác quản lý đầu tư cần thực hiện lập kế hoạch quản lý đầu tư theo trình tự logic, xác định mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu và hiệu quản của hoạt động đầu tư. Quản lý đầu tư gắn với quản lý dự án nhằm tăng hiệu quả của công tác đầu tư . Quản lý dự án có hiệu quả làm tăng chất lượng quản lý hoạt động đầu tư. Thực hiện quản lý dự án gắn với thực hiện: + Quản lý thời gian và tiến độ của dự án. + Phân phối các nguồn lực dự án. + Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án. + Giám sát và đánh giá dự án và quản lý rủi ro trong đầu tư. a. Giải pháp về huy động vốn đầu tư của công ty. Tăng cường nguồn vốn đầu tư là một việc không thể không làm trong thời điểm hiện nay. Công ty không chỉ dựa vào nguồn tự bổ sung h mình mà cần tìm nhiều nguồn vốn như đi vay ngân hàng, vay từ trong nội bộ, sử dụng các quỹ chưa sử dụng để tăng lượng vốn đầu tư. - Đối với nguồn vốn tự có là các khoản lợi nhuận để lại cần chú ý để tái đầu tư quay vòng vốn nhanh cho hoạt động của chu kỳ kinh doanh sau - Với các nguồn vốn đi vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì phải nghiên cứu rõ ràng, chính xác tính khả thi và khả năng thu hồi vốn để đảm bảo điều kiện được vay; và thực hiện đầu tư cẩn trọng để bảo toàn vốn và có chi phí trả lãi vay. - Công ty cũng có nhiều biện pháp để huy động vốn nội bộ thông qua các chế độ đãi ngộ và sự đảm bảo kinh doanh có lãi. Công ty còn có thể tạo thêm nguồn vốn thông qua các hình thức liên doanh, liên kết. Đây là những biện pháp huy động vốn rất tốt mà nếu thực hiện được Công ty sẽ có thêm nguồn vốn để đầu tư mà không phải trả lãi cho số vốn tăng thêm này. Tất cả các hoạt động huy động vốn này đều phải hoàn trả và phải chịu chi phí mà cá hoạt động đầu tư đều có rủi ro nên Công ty phải tính toán thậtt kỹ chi phi và kết quả của mỗi hoạt động đầu tư như thế nào cho hợp lý. Công ty cần có nhiều biện pháp để huy động được càng nhiều thì càng hữu ích cho thời điểm hiện nay của Công ty. Công ty cần huy động vốn từ nhiều nguồn, dưới nhiều hình thức và nhiều biện pháp thanh toán khác nhau để san sẻ rủi ro. b. Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Không chỉ có huy động và hoạch định các hướng đầu tư hợp lý mà phải xây dựng và thực hiện quản lý sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Các định hướng phân bổ vốn đầu tư theo kế hoạch cơ cấu đầu tư như trên phải được quản lý sử dụng và kiểm tra nghiêm túc thì mới phát huy hết khả năng hiệu quả đầu tư. Các hoạt động đầu tư cho xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường là các hoạt động đòi hỏi chi phí cho các dịch vụ nhiều dễ dàng tạo kẽ hở để lợi dụng bòn rút, gây lãng phí nên càng phải chú ý đến công tác quản lý giám sát. Bên cạnh đó , Công ty không ngừng cung cấp vốn cho hoạt động nghiên cứu và thực hiện triển khai công tác di chuyển nhằm nhanh chóng hoàn thành việc di chuyển để tạo thời gian và vốn cho hoạt động nâng co chất lượng sản phẩm c. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực Trong đó phát triển chất lượng nguồn nhân lực tập trung ở công tác đào tạo. Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề của lực lượng lao động. Trong doanh nghiệp có các hình thức đào tạo : đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn đào tạo bên ngoài doanh nghiệp do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách ( thường áp dụng cho đào tạo mới hay đào tạo nâng cao nghiệp vụ ) hay tổ chức các khoá đoà tạo nội bộ (áp dụng cho đào tạo mới hoặc đào tạo lại ). Phân chia theo đối tượng đào tạo thì chia thành ba nhóm là : - Đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn. - Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ. - Đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên. Lực lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp không đông về số lượng nhưng lại có tính quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp vì đây là những người định ra các mục tiêu và phương hướng, phương pháp thực hiện các mục tiêu đó. Vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, đội ngũ cán bộ quản lý không chỉ thực hiện những công việc đã định trong các quy chế mà còn phải năng động sáng tạo trong những tình huống khó khăn, bất ngờ. Do đó công tác đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ,năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý là một tất yếu. Mặt khác trông sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư không nhỏ cho công tác đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học vì họ là người đem tri thức mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Và để vận hành được máy móc thiết bị hiện đại, bắt kịp với trình độ sản xuất tiên tiến đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân cũng là một tất yếu khách quan. Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của họ trong công việc thì đầu tư phát triển nguồn nhân lực không chỉ chú trọng cho công tác đầo tạo mà hảo quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên thôn qua thông qua công tác tạo môi trường là việc an toàn vui vẻ, các chế độ khen thưởng, các chế độ chăm sóc sức khoẻ, các chế độ nghỉ ngơi... Do yêu cầu ngày càng cao trong công việc, tính chất cạnh trạnh ngày càng gay gắt hơn, công tác quản lý đòi hỏi con người phải có trình độ tay nghề , phải được đào tạo một cách cơ bản nhất. Điều đó đặt ra với Công ty Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp trong công tác tuyển dụng là phải tuyển được người có trình độ, có tay nghề cao được đào tạo, có tâm huyết với nghề nghiệp và đồng thời đặt ra yêu cầu đào tạo lại với những cán bộ kỹ sư, công nhân hiện đang làm việc.Trong công tác tuyển dụng và đào tạo của Công ty trong thời gian qua đã bộc những khiếm khuyết, hạn chế hiệu quả của hai công tác này: + Chưa thành lập được một hội đồng tuyển dụng có đủ năng lực, chuyên môn, cũng như các kỹ năng cần thiết trong công tác tuyển dụng. + Chưa thành lập được hệ thống tiêu chí, nguyên tắc, bước đi và phương pháp tuyển chọn thích hợp với từng loại công việc. + Công tác tuyển dụng còn nặng về bằng cấp chưa hoàn toàn dựa vào năng lực thực tế. + Các mối quan hệ còn sử dụng như căn cứ quan trọng để tuyển dụng + Công tác đào tạo còn nặng về hình thức không xuất phát từ thực tế nhu cầu công việc. * Với công tác tuyển dụng + Tổ chức tuyển công khai thông qua thi tuyển + Tạo điều kiện cho các thành viên có thể tiếp xúc với các cơ hội lớn hơn trong quá trình làm việc. Như cho cán bộ trẻ làm các công việc quan trong hơn dưới sự giúp đỡ của các cán bộ có kinh nghiệm. + Cần thông báo rộng rãi thông tin về tuyển dụng. * Với công tác đào tạo: Công ty cần xác định nhu cầu đào tạo ngay từ đầu năm công bố chương trình và chỉ tiêu đào tạo cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty biết. Phòng tổ chức cán bộ có trách nhiệm xác định kế hoạch đào tạo. Các cán bộ công nhân viên có nhu cầu đào đạo làm đơn gửi lên công ty, từ đó xuất phát từ nhu cầu của cả công ty và người lao động để trình giám đốc phê duyệt kế hoạch đào tạo. Với hình thức vừa học vừa tham gia sản xuất thì cần có kế hoạch điều động lao động hợp lý tạo điều kiện về mặt thời gian cho khoá học. Kế hoạch đào tạo cần tính toán một cách kỹ lưỡng về nội dung ngành nghề đào tạo, thời gian đào tạo, loại hình đào tạo, nơi đào tạo, và kinh phí đào tạo. Công tác đào tạo đối với cán bộ quản lý: + Học tập trung dài hạn như học cao học, đại học + Học các lớp ngắn hạn trong các lĩnh vực chuyên môn tương ứng, tham gia các hội thảo chuyên đề, đi tham quan các đơn vị làm ăn có hiệu quả, đi tham quan nghiên cứu tìm hiểu phương thức quản lý, kinh nghiệm của nước ngoài. + Tổ chức đào tạo tại chỗ, các kỹ sư có kinh nghiệm trực tiếp hướng dẫn người mới vào nghề. Thường xuyên thực hiện việc luân chuyển cán bộ từ các phòng ban chức năng tới công trình làm giàu kiến thức thực tiễn của họ. Một hoạt động cần làm ngay là tiến hành liên kết với các trường đại học, trung học nghề hoặc các cơ sở đào tạo. Đây là hoạt động rất thiết thực qua đó công ty có thể tuyển dụng được những nhân viên tốt nhất với chất lượng được đảm bảo đồng thời việc tuyển dụng cũng dễ hơn và ít tốn kém hơn. Công ty có thể mời các giảng viên từ các trường về tham gia các khoá giảng ngắn hạn tại doanh nghiệp bổ xung các kiến thức mới nhất cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật. Đối với ban giám đốc Công ty nội dung đào tạo bồi dưỡng bao gồm các vấn đề luật pháp và thông lệ quốc tế, chống phá giá... d. Giải pháp về quản lý chất lượng - An toàn lao động. Để đáp ứng tiến độ công ty cần thực hiện các biện pháp: - Căn cứ tiến độ công trình được thể hiện trong hợp đồng, trước khi khởi công phải lập biện pháp thi công, xác định và cân đối các nguồn lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu thi công và tiến độ của công trình. - Ứng vốn kịp thời cho công trình theo khối lượng nghiệm thu, cung cấp nhân lực, vật lực kịp thời theo yêu cầu của tiến độ. - Xác định trách nhiệm cho từng bộ phận công tác nhất là bộ phận phụ trách. - Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ giao việc, đôn đốc, kiểm tra, chế độ giao ban, kiểm việc theo định kỳ tại công ty và công trường. Thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng xây lắp theo các tiêu chuẩn kỹ thuật. - Phải nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế của công trình, chuẩn bị tốt các công tác thi công đối với từng công trình. - Xác định trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng công trình được giao, thực hiện chế độ thưởng phạt theo quy chế của công ty. - Lắp và thực hiện đúng quy trình giám sát chất lượng của sản phẩm. -Kiểm soát và quản ký tốt vật tư đầu vào. Quản lý chất lượng vật liệu thiết bị đầu vào: - Đảm bảo vật tư hàng hoá đúng với chỉ dẫn trong tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình và phải được kiểm tra trước khi đưa vào công trình. - Vật tư hàng hoá đầu vào được mua từ nhà cung ứng có uy tín năng lực, có chứng chỉ chất lượng hàng hoá kèm theo, cơ sở cung cấp là bạn hàng có uy tín lâu năm với Công ty. Quản lý chặt chẽ trình tự xây dựng cơ bản, khép kín hồ sơ tài liệu quản lý chất lượng. KẾT LUẬN Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta co nhiều chuyển biến to lớn, nhất là từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức quốc tế WTO thi cơ hội mở ra cho mối doanh nghiệp, mỗi công ty la rất lớn. Nhưng bên cạnh đó no cũng đặt ra cho mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty một thách thức mới. Đứng trước ngưỡng cưả mới, công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu đoàn minh giang cần thực hiện tốt những mục tiêu đã đề ra và khắc phục những thiếu sót của công ty cũng như trong quản lý nguồn vốn của dự án. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu đoàn minh giang được sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị, các cô chú trong công ty và với mong muốn có thể nói lên những suy nghĩ của mình góp phần tổ chức tốt hơn công tác quản lý vốn tại Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số nhận xét dựa trên những khó khăn của công ty. Do trình độ nhận thức và thời gian có hạn, các nhận xét đưa ra không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị, các cô chú trong công ty và của các bạn sinh viên để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo- TS Từ Quang Phương và các anh, chị, cô chú trong công ty. Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo và các anh chị đã giúp em hoàn thành chuyên đề này ./. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxC144CQ451300.docx
Tài liệu liên quan