Tài liệu Đề tài Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội: MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 6
I. Tiền lương và các khoản trích theo lương 6
1. Khái niệm về tiền lương 6
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương 7
2.1. Phân loại lao động hợp lý 7
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 9
3. Chức năng của tiền lương 9
4. Các khoản trích theo lương 10
4.1. Quỹ BHXH 10
4.2. Quỹ BHYT 10
4.3. Kinh phí công đoàn 11
II. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 11
1. Trả lương theo thời gian 11
2. Trả lương theo sản phẩm 12
3. Trả lương khoán 13
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 14
4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 14
4.2. Tài khoản hạch toán 15
4.3. Phương pháp hạch toán 17
III. Vai trò của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21
1. Đối với người lao động 21
2. Đối với người sử dụng lao động (DN) 22
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠ...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 6
I. Tiền lương và các khoản trích theo lương 6
1. Khái niệm về tiền lương 6
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương 7
2.1. Phân loại lao động hợp lý 7
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 9
3. Chức năng của tiền lương 9
4. Các khoản trích theo lương 10
4.1. Quỹ BHXH 10
4.2. Quỹ BHYT 10
4.3. Kinh phí công đoàn 11
II. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 11
1. Trả lương theo thời gian 11
2. Trả lương theo sản phẩm 12
3. Trả lương khoán 13
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 14
4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 14
4.2. Tài khoản hạch toán 15
4.3. Phương pháp hạch toán 17
III. Vai trò của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21
1. Đối với người lao động 21
2. Đối với người sử dụng lao động (DN) 22
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 24
I. Giới thiệu về công ty 24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty trong những năm gần đây 25
2.1 . Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty 25
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán 28
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 28
2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán 29
2.2.3. Hình thức kế toán 30
2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật 31
2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 32
2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào 33
3. Lao động tiền lương ở Công ty kinh doanh chế biến than Hà Nội và yêu cầu quản lý 35
II. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 37
1. Đặc điểm qui mô và cơ cấu lao động 37
2. Phân loại lao động và định mức lao động 38
2.1. Phân loại lao động 38
2.2. Định mức lao động 38
3. Tình hình quỹ lương và thu nhập của người lao động tại Công ty 39
3.1. Tình hình quỹ lương 39
3.2. Phương pháp tính lương của Công ty 39
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 56
1. Nhận xét đánh giá chung toàn Công ty 56
1.1. Mô hình quản lý và hạch toán 56
1.2. Phương pháp hạch toán 57
1.3. Tình hình lao động 58
1.4. Hình thức trả lương 58
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương taị Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 59
2.1. Hoàn thiện công tác trả lương 59
2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc 60
2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương 61
KẾT LUẬN 63
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn và tiến bộ khoa học công nghệ. Trong đó nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định bởi các yếu tố con người quyết định đến sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp hoặc tổ chức đó.
Trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội lịch sử đã cho thấy, nước nào, thời đại nào biết chăm lo đến chiến lược con người, đào tạo sử dụng tốt con người thì nước đó, thời đại đó sẽ phát triển rất hưng thịnh.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN đã có sự đổi mới sâu sắc tác động rất lớn đến các Doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của thị trường cũng như sự thay đổi của Doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một trong những động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo không ngừng trong sản xuất . Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đảm bảo các điều kiện trên được thực hiện một cách tốt nhất đem lại hiệu quả cao nhất đó là hình thức tiền lương cho người lao động.
Tiền lương là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm, cho nên công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề cần được quan tâm. Vì tiền lương là yếu tố cơ bản quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp, đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán công bằng, hợp lý, chính xác. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất, tức là hợp lý hoá chi phí giúp Doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trrong hệ thống Doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong các Doanh nghiệp Nhà nước . Với những gì đã được học trong nhà trường và với kinh nghiệm có được trong quá tình học tập nên em đã chọn đề tài: "Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội" để làm khoá luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành khoá luận này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Tạ Đức Khánh - người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực tập và em cũng xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các cô, các chú trong Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
I. TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Khái niệm về tiền lương
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương là một phần giá trị trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phát cho người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Tiền lương đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Vậy tiền lương (hay tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bảy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết qủa công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương.
Tại các Doanh nghiệp sản xuất , hạch toán chi phí lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ...Việc hạch toán chính xác chi phí lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau :
2.1. Phải phân loại lao động hợp lý :
Do lao động trong Doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiều thức sau :
* Phân theo thời gian lao động : Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động thường xuyên, trong danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và Nhà nước .
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất : Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất , có thể phân lao động của Doanh nghiệp thành hai loại sau :
- Lao động trực tiếp sản xuất : Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị , máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ qúa trình sản xuất ( vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bội, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền...)
- Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hạ sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, các bộ các phòng ban kế toán , thống kê, cung tiêu...), nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy...).
Cách phân loại này giúp Doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách này, toàn bộ lao động trong Doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất , chế biến : Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất , nhân viên phân xưởng.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng : Là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý : Là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của Doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp.
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân theo chức năng tiền lương (lương sản xuất , lương bán hàng, lương quản lý)...Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán tiền lương nói riêng và quản lý nói chung xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính : Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả lương cấp bậc và các khoản phụ cấp có tính chất lượng.
- Tiền lương phụ : Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất ...
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác, mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
3. Chức năng của tiền lương.
- Chức năng thước đo giá trị : Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá biến động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương đúng với nghĩa của nó. Tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất, tức là phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương phải được tính toán đầy đủ trên 3 mặt :
+ Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân họ
+ Sản xuất ra sức lao động mới (nuôi dưỡng thế hệ mai sau)
+ Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao tay nghề (tăng cường chất lượng lao động)
- Chức năng kích thích lao động : Tiền lương là động lực chủ yếu khích lệ người lao động làm việc có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu, tạo điều kiện phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ tay nghề của nhân viên.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước : Chế độ tiền lương có tính chất pháp lý của Nhà nước buộc người sử dụng lao động phải trả theo công việc hoàn thành của người lao động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà họ được hưởng.
- Chức năng điều tiết lao động : Thông qua hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp được xác định cho từng vùng, từng ngành. Với một mức lương đúng đắn phù hợp người lao động sẽ tự nguyện nhận công việc được giao. Tiền lương tạo động lực và là công cụ điều tiết lao động giữa các vùng, các ngành trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý. Đó là điều kiện cơ bản để nhà nước thực hiện kế hoạch phát triển cân đối vùng - ngành - lãnh thổ.
4. Các khoản trích theo lương.
4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Được trích 20% quỹ lương cơ bản, kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp trách nhiệm...). Trong đó Doanh nghiệp phải chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động chịu 5% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Cả 20% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên nhằm chi cho các đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
4.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Được trích 3% quỹ lương cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên, trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí, người lao động chịu 1% trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Cả 3% Doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan y tế cấp trên nhằm tăng cường và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
4.3. Kinh phí công đoàn.
Được trích theo tỷ lệ 2% quỹ lương thực tế phải trả, trong đó nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy của công đoàn cấp trên, còn 1% để lại công đoàn cấp cơ sở để chi cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở như chi đại hội CNVC hàng năm, chi lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, chi trợ cấp công đoàn cho đoàn viên khó khăn và các khoản chi khác thuộc hoạt động công đoàn. Cả 2% Doanh nghiệp phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà Doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian(tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, theo hiệu quả của tiền lương...
Việc tính và chi trả phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của Doanh nghiệp. Mục đích của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động.
1. Trả lương theo thời gian.
Áp dụng để trả cho khối lao động gián tiếp hoặc khối lao động trực tiếp mà sản phẩm không thể định mức lao động được.
Căn cứ để trả lương đó là :
+ Thời gian làm việc thực tế của CNV (dựa vào bảng chấm công)
+ Trình độ tay nghề của CNV (thông qua cấp bậc lương)
+ Hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định
- Tiền lương tháng : Là tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
- Tiền lương tuần : Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng (X) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
- Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cho một giờ lao động và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ theo tiêu chuẩn quy định của Luật lao động (không qúa 8h/ngày).
Tiền lương thời gian phải trả cho người lao động
=
Mức lương cơ bản bình quân một ngày
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức lương cơ bản bình quân một ngày
=
Lương cơ bản tháng(kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên)
Số ngày chế độ quy định(22 ngày)
Hình thức trả lương này đơn giản dễ tính toán song nó có nhược điểm không quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động dưới CNXH. Vì vậy, Doanh nghiệp có thể kết hợp trả lương theo thời gian với chế độ thưởng hợp lý như thưởng năng suất lao động cao, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng chất lượng sản phẩm tốt...
2. Trả lương theo sản phẩm.
Áp dụng để trả cho khối lao động trực tiếp. Căn cứ để trả lương đó là:
+ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định).
+ Đơn giá lượng sản phẩm cho doanh nghiệp xây dựng
Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng chế độ trả lương sản phẩm khác nhau như sau :
- Trả lương theo sản phẩm không hạn chế : Nghĩa là Doanh nghiệp không hạn chế số lượng công việc làm ra trong kỳ của công nhân. Cách trả lương này đã quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động dưới CNXH.
Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng
X
Đơn giá lương sản phẩm
- Trả lương theo sản phẩm thưởng luỹ tiến : Hình thức này chỉ nên áp dụng để trả trong trường hợp Doanh nghiệp cần hoàn thành gấp đơn đặt hàng hoặc cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất vì áp dụng hình thức này năng suất lao động của Doanh nghiệp đạt mức tối đa song kéo theo chi phí tiền lương trong giá thành cũng tăng tối đa.
Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
X
Đơn giá lương sản phẩm
+
Số lượng sản phẩm vượt định mức
X
Đơn giá lương sản phẩm
X
Tỷ lệ vượt luỹ tiến
]
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này áp dụng để trả cho khối lao động phục vụ mà kết quả công việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân sản xuất. Căn cứ để trả lương đó là dựa vào kết quả công việc hoàn thành của khối lao động trực tiếp để xác định quỹ lương phải trả cho khối lao động phục vụ. Như vậy, hình thức này đã cộng đồng trách nhiệm giữa người được phục vụ và người phục vụ.
3. Trả lương khoán.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Thực chất đây là hình thức trả lương theo sản phẩm song đơn khoán có thể thay đổi theo sự thoả thuận của người giao khoán và người nhận khoán.
Ngoài ra theo chế độ hiện hành còn có lương phép và các khoản phụ cấp làm thêm giờ.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động
=
Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm
Tổng tiền lương trích theo KH cả năm
x
100%
Khi người lao động làm thêm giờ tiêu chuẩn. Đối với người hưởng lương cấp bậc giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và 200% nếu vào ngày lễ, ngày nghỉ.
Lương thêm giờ
=
Lương cấp bậc tháng
22
X
Số công làm thêm giờ
X
150% (200%)
Phụ cấp làm đêm : áp dụng cho người làm việc từ 22h ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau, bao gồm hai mức :
30% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm ban đêm.
40% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với người lao động thường xuyên làm việc theo ca, chuyên làm về đêm.
Phụ cấp làm đêm
=
Lương cấp bậc tháng
22
X
Số công làm đêm
X
30% (40%)
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương.
4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh. Khoản thanh toán về BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y "Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội" sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường tại các Doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ : kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho Phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Theo chế độ chứng từ kế toán , thông thường các Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ bắt buộc sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 01 - LĐTL
Mẫu số 02 - LĐTL
Mẫu số 03 - LĐTL
Mẫu số 04 - LĐTL
Mẫu số 05 - LĐtiền lương
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu Doanh nghiệp thấy cần và có các nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến việc tính lương, BHXH...
4.2. Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản sau:
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV
- Các khoản đã thanh toán cho CNV (kể cả tạm ứng lương kỳ I cho CNV)
- Kết chuyển tiền lương CNV chưa lĩnh
Bên có :
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dư có cuối kỳ :
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dư nợ (nếu có) :
Số trả thừa cho CNVC
Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trước của khách hàng vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có :
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Dư cuối kỳ :
Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ (nếu có)
Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 trong đó có :
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn
Bên nợ :
- Nộp 1% kinh phí công đoàn cho cấp trên
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị
Bên có :
Trích 2% kinh phí công đoàn vào kinh phí sản xuất kinh doanh
Dư cuối kỳ :
Nguồn kinh phí công đoàn chưa nộp hết hoặc chưa chi hết ở cuối kỳ.
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội
Bên nợ :
- Nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
- Chi tiêu BHXH tại đơn vị (BHXH phải trả)
Bên có :
- Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Tính trừ 5% BHXH vào thu nhập của CNV
Dư có cuối kỳ :
Số BHXH chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
Tài khoản 3384 : BHYT
Bên nợ :
Nộp BHYT cho cơ quan y tế cấp trên
Bên có :
Trích BHYT vào chi phí và khấu trừ vào thu nhập của CNV
Dư có cuối kỳ :
BHYT chưa nộp hết cho cơ quan cấp trên ở cuối kỳ. Ngoài ra kế toán sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111, 112, 138...
4.3. Phương pháp hạch toán.
(1) Hàng tháng xác định tiền lương, các khoản phụ cấp lương, thưởng trong quỹ lương, tiền ăn ca phải trả cho CNV kế toán ghi :
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334.Tổng số thù lao lao động phải trả
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641,642. Phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp lương (19%)
Nợ TK 334. Phần khấu trừ vào thu nhập của CNVC (6%)
Có TK 3382, 3383, 3384. Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
(3) Số tiền ăn ca phải trả cho CNV trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý Doanh nghiệp
Có TK 334. Phải trả cho CNV
(4) Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng đột xuất, thưởng cuối năm) kế toán ghi :
Nợ TK 431 (4311). Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334.
(5) Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán ghi :
Nợ TK 3383
Có TK 334
(6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV kế toán ghi :
Nợ TK 334. Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 3338. Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141. Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138. Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại...
(7) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương...), BHXH, tiền thưởng cho CNVC, kế toán ghi :
- Nếu thanh toán bằng tiền :
Nợ TK 334. Các khoản đã thanh toán
Có TK 111. Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá :
+ BT1. Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...)
+ BT2. Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334. Tổng số thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512. Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331. Thuế VAT đầu vào phải nộp
(8) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112...
(9) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
(10)Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 3388
(11) Trường hợp đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi), lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112. Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 3382, 3383. Số được cấp bù
(12) Đối với Doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi tính trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có)
Nợ TK 335
Có TK 334
Ta có thể khái quát hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với CBCNV qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CBCNV
TK 334
TK 141,138...
TK 622
Tiền lương, thưởng phải trả CNTT sản xuất
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV (tạm ứng, thuế thu nhập...)
TK 627
Tiền lương, thưởng phải trả cho nhân viên phân xưởng
TK 3383, 3384
TK 641, 642
Phần đóng góp cho quỹ
BHYT, BHXH
Tiền lương, thưởng phải trả cho nhân viên bán hàng, quản lý DN
TK 431
TK 111, 512...
Tiền thưởng phải trả CNV
TK 3383
Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNVC
BHXH phải trả trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tính trước tiền lương phép kế hoạch của CNSX ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ
TK 335
TK 334
TK 622
Tiền lương thực tế phải trả CNSX
Trích trước tiền lương phép thu kế hoạch của CNSX trực tiếp
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338 (2, 3, 4)
TK 334
TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
Theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh (19%)
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC
TK 334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CBCNV (6%)
TK 111, 112...
TK 14,112...
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý cấp trên. Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ chi vượt mức được cấp
III. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Đối với người lao động.
Tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng được người lao động quan tâm hàng đầu, chi phí tiền lương hợp lý sẽ kích thích người lao động nâng cao năng suất làm việc, nâng cao trách nhiệm của người lao động với quá trình sản xuất và tái sản xuất , đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người lao động sẽ đem lại niềm lạc quan, tin tưởng vào Doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của CBCNV, là yếu tố đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nâng cao đời sống của người lao động - một bộ phận đặc biệt của lực lượng sản xuất xã hội.
Vì vậy, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển lực lượng lao động. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các chi phí trong gia đình, ngoài ra còn dùng để tích luỹ một phần. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao động mình bỏ ra, người lao động tự nhận thấy mình phải không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ về mọi mặt.
2. Đối với người sử dụng lao động (Doanh nghiệp).
Như trên đã nói, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Vì vậy, các Doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương làm đòn bảy kinh tế khuyến khích người lao động hăng say làm việc để tăng năng suất lao động. Đối với Doanh nghiệp, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm nên Doanh nghiệp phải sử dụng quản lý quỹ tiền lương một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí tiền lương.
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của Doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Hạch toán tốt lao động - tiền lương giúp Doanh nghiệp hoạt động có nền nếp, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả công tác.
Muốn vậy doanh nghiệp phải :
- Doanh nghiệp phải xây dựng được định mức lao động, lao động biên chế cho từng công việc, từng khâu từ đó có kế hoạch tuyển dụng, quản lý số lao động đó có hiệu quả.
- Phải ban hành chế độ, kỷ luật lao động, buộc người lao động phải tuân theo, đưa hoạt động của công ty vào nền nếp.
- Phải xây dựng được đơn giá tiền lương cho Doanh nghiệp của mình, đơn giá tiền lương này đã phải được cơ quan Nhà nước có thầm quyền xét duyệt.
- Phải xác định được các hình thức trả lương hợp lý
- Phải luôn quán triệt chính sách lao động - tiền lương của Nhà nước tất cả các khâu trong quá trình quản lý, hạch toán lao động - tiền lương phải dựa vào các chế độ, chính sách của Nhà nước ban hành.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp... cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác thanh toán các khoản tiền cho người lao động tình hình chấp hành các chế độ do Nhà nước ban hành.
Tính toán phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền lương, tính theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong việc tính lương và trả lương phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao động - tiền lương theo nguyên tắc đã ghi ở điều 55 trong luật Lao động Việt Nam .
Thực hiện phân phối theo lao động, tiền lương phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận, làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng theo công việc đó, chức vụ đó mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo... Trả lương ngang nhau cho những người lao động như nhau về trình độ, khối lượng và chất lượng công việc.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Ngay từ khi hoà bình lập lại, Nhà nước ta đã bắt tay vào việc khai thác và sử dụng than, nguồn tài nguyên quý giá đã từng được coi là " vàng đen" của đất nước. Vì thế, chức năng quản lý và phân phối vật tư than cho nền kinh tế quốc dân cũng sớm hình thành ngay từ khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Và tiền thân của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội lúc đó là Công ty cung ứng than - xi măng Hà Nội trực thuộc Bộ vật tư.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về quản lý vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông phân phối. Chính phủ đã ra quyết định số 245/CP ngày 22/11/1974 chuyển giao nhiệm vụ quản lý cung ứng than từ Bộ vật tư sang Bộ điện than. Ngày 9/12/1974 Bộ điện và than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT tiếp nhận các tổ chức chuyển doanh cung ứng than thành lập "Tổng Công ty quản lý và phân phối than" gồm 7 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" hoạt động từ ngày 1/1/1975.
Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi, Công ty đã qua nhiều lần đổi tên :
- Từ năm 1975 - 1978 tên Công ty là : "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" trực thuộc Bộ điện và than.
- Từ năm 1979 - 1981 đổi tên là "Công ty quản lý và cung ứng than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty cung ứng than - Bộ mỏ than, sau này là Bộ năng lượng.
Theo chủ trương của Nhà nước thành lập lại Doanh nghiệp, ngày 30/6/1993 Bộ năng lượng ban hành quyết định số 448/NL - TCCB - LĐ thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước "Công ty cung ứng than Hà Nội" thành "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội" trực thuộc Công ty kinh doanh than Việt Nam- Bộ năng lượng.
Năm 1995 Nhà nước thành lập lại Tổng công ty than Việt Nam theo quyết định số 91/TTG của thủ tướng chính phủ. Trong các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty có "Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc", công ty này có 10 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội".
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội có trụ sở chính đặt tại Giáp Nhị - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty với đủ tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán kinh tế phụ thuộc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty kinh doanh và chế biến than Miền Bắc giao cho. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành theo cơ chế thị trường, với sự tự chủ cần thiết mà Nhà nước cho phép đòi hỏi công ty phải thực sự đổi mới trong mọi hoạt động từ nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu khách hàng, tìm nhà cung ứng, cho đến hoạt động tổ chức kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Nhà nước giao, thực sự làm ăn có lãi và từng bước khẳng định vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường.
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty trong những năm gần đây.
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội được tổ chức nhằm điều hành hoạt động chế biến và kinh doanh than của Công ty. Để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần có một bộ máy được tổ chức chặt chẽ gọn nhẹ, năng động linh hoạt, luôn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh vì vậy Công ty đã và đang từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức để đáp ứng những đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được mô tả qua hình. Đó là cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng bao gồm một giám đốc, 3 phó giám đốc, 3 phòng ban chức năng, 4 trạm kinh doanh và chế biến than với 4 cửa hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
* Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, người có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty. Trong quá trình ra quyết định, giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán , các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp để đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác
* Các phó giám đốc : Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm vi quyền hạn do giám đốc phân công.
* Phòng kế hoạch kinh doanh : Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch, tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu và thị trường sản phẩm hàng hoá, đồng thời thu thập những thông tin phản hồi từ khách hàng.
* Các phòng chức năng : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trong Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, trước pháp luật về chức năng tham mưu, hướng dẫn kiểm tra đối với các đơn vị trong Công ty.Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty. Toàn bộ các đề xuất phải thông qua giám đốc là người xem xét và biến chúng thành mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty nếu thấy hợp lý và cần thiết.
* Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà nước , thu thập và xử lý thông tin cung cấp cho việc ra quyết định quản trị của giám đốc.
Ngoài ra các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực mình phụ trách để giúp giám đốc đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác.
* Các trạm trực thuộc : Có nhiệm vụ tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho. Trực tiếp tiếp xúc và giao dịch với khách hàng, tìm kiếm nguồn than cung ứngtừ các mỏ theo nhu cầu của khách hàng. Đề xuất với công ty ký kết hợp đồng với các mỏ trong Tổng Công ty. Sau khi công ty ký kết hợp đồng, các trạm tổ chức nhận hàng theo nội dung hợp đồng đã ký, đồng thời tổ chức bảo quản kho, tổ chức chế biến và tiêu thụ hàng hoá.
Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình khoán - quản đối với các trạm thu. Khoán về sản lượng, tài chính; quản về chứng từ hàng hoá theo quy định của cấp trên và nhà nước . Mối công tác giữa Công ty và các trạm là mối quan hệ cấp trên, cấp dưới. Toàn bộ hoạt động của các trạm phải nằm trong khuôn khổ quy định, đã được cụ thể hoá của Công ty. Các trạm than phải phục tùng sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước giám đốc và toàn thể Công ty.
Công ty đang áp dụng mô hình quản lý phó giám đốc kiêm trạm trưởng các trạm than, đây là một ý tưởng mới và bước đầu khi đưa vào ứng dụng đã đem lại hiệu quả tốt hơn bởi các phó giám đốc sẽ quản lý sát sao hơn hoạt động của các trạm than, mọi thông tin quản trị đi từ bộ máy lãnh đạo xuống các trạm và thông tin phản hồi từ khách hàng đảm bảo độ chính xác cao hơn, thông tin được truyền nhanh hơn đáp ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh, đồng thời làm cho cơ cấu tổ chức thêm gọn nhẹ năng động và linh hoạt hơn điều này là rất cần thiết nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Từ đó giảm được các khâu trung gian không cần thiết nên giúp cho việc thực hiện sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán.
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của mình Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội áp dụng hình thức kế toán tập trung tức là toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại Phòng kế toán của Công ty. Tại các trạm và cửa hàng Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về Phòng kế toán tập trung của Công ty.
Ta có thể thấy rõ điều đó qua sơ đồ sau :
: Mối quan hệ chủ đạo
: Mối quan hệ qua lại
Kế toán vật tư
Kế toán thanh toán
Kế toán tiêu thụ sp
Kế toán tổng hợp
Nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc
Kế toán trưởng
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong toàn đơn vị giúp giám đốc trong việc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán.
- Kế toán trưởng : Là người giữ vị trí cao nhất trong Phòng kế toán , điều hành và xử lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán của Công ty, giúp giám đốc trong việc quản lý quỹ tài chính và thay mặt Phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm sau kế toán trưởng, ký và giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Phụ trách theo dõi quản lý tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý, năm; vào sổ, thẻ theo dõi thường xuyên tài sản cố định. Tính giá thành và phân tích giá thành hàng quý.
- Kế toán tiền lương : Tiền lương tại Công ty chủ yếu được chia làm hai loại là lương trực tiếp và lương gián tiếp. Lương trực tiếp được thực hiện ở khối văn phòng Công ty thông qua bảng chấm công, phiếu nghiệm thu do các nhân viên kinh tế ở các bộ phận gửi lên. Bộ phận tính lương trực tiếp sau khi tính toán xong sẽ gửi sang Phòng tài chính kế toán . Tại đây bộ phận kế toán tổng hợp cùng với kế toán tiền lương sẽ tiến hành tổng hợp lương toàn Công ty.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm : Chịu trách nhiệm vào bảng thị trường với các chi nhánh. Làm phiếu nhập thành phẩm, hàng hoá, theo dõi thành phẩm của Công ty, theo dõi ký quỹ với khách hàng đầy đủ, kịp thời, chính xác.
2.2.3. Hình thức kế toán.
Việc tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. Ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hiện nay, để đáp ứng với yêu cầu của quản lý, Phòng tài chính kế toán đã được trang bị hệ thống máy vi tính nên giảm bớt được rất nhiều lao động tính toán thủ công bằng tay trên các loại sổ tổng hợp cũng như sổ chi tiết. Các loại sổ này đều do máy tính tự lập và tính toán theo chương trình cài đặt sẵn. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tập hợp, phân loại sau đó cập nhật số liệu vào máy tính. Mỗi chứng từ cập nhật một lần (ghi ngày, tháng, số chứng từ, tài khoản, nội dung diễn giải, số lượng tiền...) chương trình kế toán máy sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái và lên cân đối tài khoản.
Cuối kỳ kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy ra giấy, đối chiếu với các chứng từ gốc và phần kế toán liên quan cho khớp, đúng, chính xác sau đó đóng dấu và lưu trữ.
Trường hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng có căn cứ vào chứng từ gốc để ghi.
Trình tự kế toán :
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, ktra
(7)
Báo cáo kế toán
Sổ cái
(5)
(6)
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
(2)
(1)
(4)
(3)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
(2)
(1)
Sổ nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ gốc
2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện quan trọng giúp Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nếu Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, tiện nghi hiện đại sẽ tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, mọi hoạt động thu thập, xử lý truyền phát thông tin được sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại sẽ diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Đó chính là cơ sở vật chất kỹ thuật mà Công ty đang cố gắng phấn đấu cải tiến, đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 3 nhà cấp 4 , các trang thiết bị còn hết sức thô sơ, hầu như không có gì đáng kể, tổ chức bốc xếp hàng hoá thủ công bằng cuốc xẻng, giao nhận than bằng phương pháp đo, năng suất làm việc thấp, không có thiết bị thí nghiệm kiểm định chất lượng than. Đến nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không ngừng được cải thiện và phát triển từng bước hiện đại. Văn phòng Công ty ngày nay là ngồi nhà 3 tầng khang trang, Công ty trang bị hệ thống máy tính phục vụ công tác hạch toán kế toán. Đầu tư một phòng thiết bị kiểm dịch chất lượng than với các máy đo hiện đại, chính xác cao.
Trạm Vĩnh Tuy có một nhà cán 30 tấn, trạm than Cổ Loa có nơi làm việc khang trang đầy đủ tiện nghi, trạm than Giáp Nhị được trang bị 2 dây chuyền chế biến than bằng cơ khí khép kín từ nghiền, sàng, trộn, ép than tổ ong và các nhà xưởng rộng rãi với diện tích 1000m2.
Với cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi và hiện đại, đó là điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt.
2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
Ngay từ tên gọi của Công ty đã thấy mặt hàng của Công ty chủ yếu là than. Nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là tiến hàng hoạt động cung cấp than cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên thị trường. Than là một mặt hàng dời mà con đường vận chuyển rất xa, chi phí bỏ ra lớn do gặp nhiều khó khăn trong vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng đối với từng loại than khác nhau, Công ty đã chủ động chế biến đặt hàng nhằm đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng than khác nhau. Với những đặc điểm trên buộc Công ty phải xác định chính xác quy mô, nhu cầu từng loại than trên thị trường để có kế hoạch khai thác, cung ứng hợp lý nhất.
Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay và hiểu biết chủng loại than mà Công ty đang kinh doanh đều được Công ty căn cứ vào TCVN, tiêu chuẩn ngành và các quy định của Tổng Công ty ban hành. Theo thống kê về chủng loại sản phẩm (biểu 2) cho thấy chủng loại than kinh doanh của Công ty hiện nay rất đa dạng, phong phú, các loại than cục từ số 1 đến số 7, than cám từ số 1 đến 7 dùng chu nhu cầu sản xuất công nghiệp, than sinh hoạt có than tổ ong và than đóng bánh.
Khách hàng có nhu cầu về từng loại than riêng phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng đặc trưng của ngành sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt.
Các đơn vị công nghiệp như : Công ty gạch Xuân Hoà, Công ty gạch Đại Thanh dùng than cám số 5 và số 6 là chủ yếu. Các nhà máy xi măng lò đứng dùng than cám số 4 và số 5 là chính.
Các đơn vị: Công ty Sao Vàng, Công ty phân lân Văn Điển, các xí nghiệp cán thép, chế tạo phôi dùng than cục là chủ yếu.
Than dùng trong sinh hoạt thì chủ yếu là than số 6 và số 7 chế biến có than tổ ong, than đóng bánh.
Như vậy, vấn đề sản phẩm và chất lượng sản phẩm không phải là trở ngại lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, công ty hoàn toàn có đủ khả năng cung cấp chủng loại theo nhu cầu của khách hàng.
Biểu 2: Chủng loại sản phẩm
Chủng loại than
Địa danh khai thác
I. Than cục
1. Than cục số 2
Hòn Gai, Mạo Khê
2. Than cục số 3
Hòn Gai, Vàng Danh
3. Than cục số 4
Hòn Gai, Vàng Danh
4. Than cục số 5
Hòn Gai
II. Than cám
1. Than cám số 3
Hòn Gai, Mạo Khê
2. Than cám số 4
Hòn Gai, Núi Hồng
3. Than cám số 5
Mạo Khê
4. Than cám số 6
Hòn Gai, Mạo Khê
5. Than cám số 7
Hòn Gai, Núi Hồng
III. Than chế biến
1. Than tổ ong
2. Than đóng bánh
2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào.
Nhiệm vụ chính của Công ty là chế biến và kinh doanh than dưới sự chỉ đạo, quản lý của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc và Tổng Công ty than Việt Nam. Công ty luôn coi trọng mối quan hệ với các nhà cung cấp là các mỏ than trong Tổng Công ty than Việt Nam. Việc giữ mối quan hệ tốt sẽ đảm bảo nguồn hàng cung cấp luôn đều đặn, đúng số lượng cũng như chất lượng chủng loại theo yêu cầu, điều này rất quan trọng bởi nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng nhằm đạt hiệu quả cao.
Theo quy định của Tổng Công ty than Việt Nam, các Công ty chế biến và kinh doanh có nhiệm vụ tiêu thụ than cho các đơn vị trong ngành than, do vậy Công ty chỉ được mua than của các mỏ than trong Tổng Công ty như mỏ than Hà Tu, Cọc Sáu, Cao Sơn, Đông Bắc...
Việc lựa chọn nhà cung cấp than đầu vào của Công ty đảm bảo theo quy định của Tổng Công ty than Việt Nam với chi phí thấp nhất chất lượng than ổn định phù hợp với công nghệ và thói quen tiêu dùng của khách hàng, đảm bảo có lợi về mặt tài chính đồng thời tránh bị nhà cung cấp ép giá bằng việc ký hợp đồng với nhà cung cấp.
Biểu 3: Thị trường đầu vào của Công ty chế biến và
kinh doanh than Hà Nội
TT
Tên đơn vị
% sản lượng mua vào
1
Công ty than Quảng Ninh
21,1
2
Công ty than Uông Bí
3,5
3
Công ty than Đông Bắc
7,7
4
Công ty than nội địa
2,6
5
Mỏ than Hà Tu
29,3
6
Mỏ than Cọc Sáu
14,1
7
Mỏ than Khe Chàm
3,5
8
Mỏ than Cao Sơn
10,8
9
Mỏ than Đèo Nai
2,7
10
Mỏ than Giáp Khẩu
2,54
11
Mỏ than Hà Lâm
2,2
Nguồn: thống kê các mỏ than
3. Lao động tiền lương ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội và yêu cầu cần quản lý.
Như ta đã biết, lao động có vai trò đặc biệt trong sản xuất kinh doanh. Lao động chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần tạo nên sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có hai loại lao động đó là lao động trực tiếp (những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm)và lao động gián tiếp (viên chức các loại - không kể những người điều hành chung toàn doanh nghiệp, những người không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm).
Trong hoạt động sản xuất nếu thiếu một trong hai loại lao động thì quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành được. Nói như vậy, để thấy rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, trường hợp nào thì lao động cũng đã, đang và sẽ vẫn giữ vai trò quan trọng nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng này cho nên ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã có những quan tâm đặc biệt trong công tác quản trị nhân sự. Hàng năm Công ty thường tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, tổ chức các buổi tham quan làm việc với các đơn vị làm ăn tiên tiến trong toàn Tổng Công ty và cử cán bộ đi học tại các trường, các trung tâm... Và một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là vấn đề tiền lương, tiền công của người lao động. Đây là một trong những yếu tố để thu hút và kích thích lao động làm việc một cách có hiệu quả nhất.
Hiện nay, hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng chủ yếu là trả lương theo sản phẩm và lương khoán. Theo hình thức này, Doanh nghiệp thanh toán lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định căn cứ vào đơn giá tiền lương. Song bên cạnh đó, đối với một số bộ phận lao động Công ty áp dụng chế độ trả lương theo thời gian, theo khối lượng công việc hoàn thành. Đây chủ yếu là những lao động ngắn hạn.
Hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng đã có nhiều điểm hợp lý. Một mặt nó phản ánh chính xác kết quả của công nhân trong Công ty, mặt khác tự nó đã làm tăng hiệu quả trong việc quản lý công nhân, thúc đẩy công nhân ra sức làm việc để nâng cao hiệu quả sản xuất .
Hàng tháng, việc tính toán và thanh toán tiền lương đúng, đủ, tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí tiền lương.Song song với việc thanh toán tiền lương đúng, đủ,tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí tiền lương, Công ty còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề sức khỏe của công nhân viên. Ngoài các chế độ BHXH, BHYT mà Công nhân viên được hưởng theo đúng quy định của Nhà nước , của ngành, Công ty còn thường tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân nhằm đảm bảo cho mọi người đều có sức khoẻ tốt để hoàn thành công việc của mình bởi chỉ có một tập thể khoẻ mạnh cả về trí lực, thể lực và tinh thần thì khi đó mọi công việc sẽ được hoàn thành một cách suất sắc.
Vấn đề lao động - tiền lương là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu hiện nay không chỉ trong phạm vi Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội mà thiết nghĩ nó là vấn đề được mọi Doanh nghiệp quan tâm vì vai trò chính sách của tiền lương là yếu tố hàng đầu để mọi người lao động quan tâm, một chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý sẽ là động lực để người lao động hăng say hơn với công việc, phát huy hết khả năng sáng tạo của họ. Điều đó sẽ giúp Doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Tiền lương luôn biến động, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau (thời gian lao động, số lượng lao động, mặt hàng, ngành hàng sản xuất , quy trình công nghệ, biến động của thị trường...) và không có một quy luật chung nào cho sự biến động ấy. Chính vì vậy mà việc tổ chức hạch toán công tác tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty đặc biệt chú ý quan tâm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI .
1. Đặc điểm quy mô và cơ cấu lao động.
Khi mới thành lập, Công ty không có một cán bộ công nhân viên nào có trình độ đại học mà chỉ có một số ít cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp. Qua quá trình làm việc, học tập và trước yêu cầu đổi của nền kinh tế đội ngũ này đã trưởng thành rất nhiều.
Qua số liệu ở biểu 4 ta thấy lực lượng lao động trực tiếp của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn 82 người so với tổng số 106 người chiếm 80,7% trong khi lực lượng lao động gián tiếp chiếm 24 người tương ứng với 19,3%. Năm 2001 lực lượng lao động trực tiếp tăng 42,6%, mặc dù năm 2002 lực lượng lao động trực tiếp có giảm do sự giảm cơ cấu lao động nhưng số lao động gián tiếp lại giảm đáng kể, cụ thể là giảm 6 người so với năm 2002 tương đương với 22,2%. Điều này được xem như là một sự thay đổi tích cực trong cơ cấu nhân sự của Công ty.
Sở dĩ có sự tăng tỷ trọng lao động trực tiếp là do quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng qua các năm. Cùng với biện pháp tăng năng suất lao động và tuyển thêm người Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường đang tăng lên qua các năm.
Về chất lượng đội ngũ lao động : Qua biểu trên ta thấy lực lượng lao động của Công ty có trình độ khá cao 29 người có trình độ đại học và trên đại học so với 106 người năm 2000 và đến năm 2002 con số này là 37 người so với 109 người trong toàn Công ty. Điều này cho thấy rằng lãnh đạo Công ty nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có được đội ngũ như vậy Công ty luôn đầu tư cho đội ngũ nhân sự của mình tạo mọi điều kiện cho nhân viên nâng cao khả năng, nâng cao trình độ chuyên môn bằng một chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý công bằng với mọi người. Xem đó như là một vũ khí lợi hại để cạnh tranh và chiến thắng đối thủ trên thương trường.
2. Phân loại lao động và định mức lao động.
2.1. Phân loại lao động.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát tình hình chấp hành kế hoạch lao động tính lương và trả lương theo đúng chế độ đúng đối tượng Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tiến hành phân loại công nhân viên trong công ty thành hai loại :
- Công nhân viên trong danh sách : Là toàn bộ những người đã đăng ký trong danh sách lao động của công ty thuộc phạm vi quản lý của Công ty, những người thuộc biên chế.
- Công nhân viên ngoài danh sách : Là những công nhân viên không thuộc quyền quản lý của Công ty, họ là những người lao động ngoài danh sách.
2.2. Định mức lao động.
Để cải tiến công tác đơn giá, dự toán nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, chống thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán đúng, đủ về hao phí lao động trong quá trình sản xuất.
Trong công tác tiền lương mức hao phí bao gồm :
+ Mức hao phí vật liệu
+ Mức hao phí lao động
+ Mức hao phí phương tiện máy móc, nhà xưởng
Trong đó mức hao phí lao động được quan tâm hàng đầu. Mức hao phí lao động là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện một khối lượng công việc nhất định.
3. Tình hình quỹ lương và thu nhập của người lao động tại công ty.
3.1. Tình hình quỹ lương.
Quỹ lương của công ty gồm :
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do những nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học...
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại...
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội xây dựng quỹ tiền lương theo đơn giá sản xuất , theo doanh thu và quỹ lương ngoài.
3.2. Phương pháp tính lương của công ty.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng :
- Căn cứ vào khối lượng hoàn thành trong tháng trên hợp đồng giao khoán cho các tổ, đội, chế biến định mức tiền lương sẽ áp dụng đơn giá tiền lương cho từng khối lượng công việc hoàn thành.
- Kế toán tiền lương căn cứ vào hợp đồng lao động sẽ tính toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Hàng tháng khi có khối lượng hoàn thành trên hợp đồng đã được xác nhận và định mức áp dụng đơn giá đồng thời kèm theo bảng chấm công của đội và bình xét hệ số tiền lương từng công nhân theo mức độ công việc của họ. Kế toán tiền lương tính lương cho cả đội và chia cho từng người theo số công đã quy đổi theo hệ số.
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Đơn vị: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
TT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá lương
Thành tiền
Xác nhận của KT
1
Than cục số 2
Tấn
44
19.000
836.000
2
Than cục số 5
Tấn
58
25.000
1.450.000
3
Than cục số 6
Tấn
7,5
46.000
345.000
4
Than cám số 4
Tấn
18
5.000
90.000
5
Than cám số 5
Tấn
25
14.000
350.000
6
. . .
Cộng lấy tròn
34.615.000
Người nhận khoán (ký)
Người giao khoán (ký)
Kế toán tiền lương (ký)
Kế toán trưởng (ký)
Thủ trưởng đơn vị (ký và đóng dấu)
BẢNG CHẤM CÔNG VÀ BÌNH XÉT HỆ SỐ
Đơn vị: Công ty chế biến và KD than Hà Nội
Bộ phận: Trạm Giáp Nhị
Bảng chấm công và bình xét hệ số
Tháng 10 năm 2002
TT
Họ và tên
Bậc lương
Số ngày trong tháng
Số công thực tế
Hệ số lương
Số công quy đổi
Ký tên
1
2
3
...
30
31
Sổ tiền lương sản phẩm được tính cho tất cả công nhân tham gia sản xuất và số công trong bảng bình bầu hệ số tiền lương.
Ví dụ : Căn cứ hợp đồng làm khoán trạm Giáp Nhị bảng chấm công và bình bầu hệ số lương. Kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho đội theo trình tự sau :
Cụ thể anh Nguyễn Quốc Cường- có ngày công thực tế là tháng 10 là 27 công, số công quy đổi là 35,1 công.
Tiền lương của một công quy đổi của trạm là :
34.615.000: 1.312 = 26.383.34đ/công.
Như vậy tiền lương sản phẩm thực tế đươc tính là:
26.383 x 35,1 = 926.033.33đ
Đối với những ngày không trực tiếp sản xuất , tức là những ngày hưởng lương chờ việc phải có bảng thuyết minh công chờ việc cho từng ngày công.
Đối với những ngày nghỉ phép, lễ, việc riêng có lương đi học, đi họp căn cứ vào bậc thợ và số ngày nghỉ này được áp dụng cho công nhân trong danh sách của công ty và áp dụng cho công nhân thuê ngoài làm trong đội.
Công nhân trong danh sách của công ty được hưởng 100% lương cơ bản :
Lương nghỉ lễ, phép 1 ngày
=
Tiền lương cơ bản
22 ngày công
Tổng tiền lương chế độ = lương chế độ 1 ngày x số ngày nghỉ chế độ
Căn cứ vào bảng chấm công trong tháng có anh Hoàng Đức Dũng nghỉ 5 ngày (nghỉ phép) có giấy nghỉ phép do trưởng phòng tổ chức duyệt. Nên số ngày nghỉ đó được tính như một ngày công theo chế độ hưởng 100% mức lương cơ bản.
Ta có thể tinh được số tiền lương nghỉ phep của anh Hoàng Đức Dũng với hệ số lương : 1,9 được hưởng là :
Số tiền lương cơ bản : 1,9 x 180.000 = 342.000đ
Số tiền lương nghỉ phép được hưởng là :
342.000
22
x
5
=
77.727
Tiền lương thực tế sản xuất của anh Hoàng Đức Dũng là :
26.383.8đ/công quy đổi x 17 ngày = 448.516đ
Vậy tổng số tiền anh Dũng được hưởng là :
77.727 + 448.516 = 526. 234 đ
- Đối với những ngày nghỉ ốm thì căn cứ vào phiếu thanh toán bảo hiểm xã hội kế toán sẽ tính cho từng ngày nghỉ như sau :
Lương BHXH 1ngày
=
Lương cơ bản
22 ngày công
x
Hệ số lương BHXH
Tiền lương BHXH = Lương BHXH 1 ngày x Số ngày nghỉ BHXH.
Tiền lương này không áp dụng cho lao động thuê ngoài.
Với những ngày nghỉ do khach quan như : mưa, bão hoặc thiếu nguyên liệu mà công nhân vẫn phải có mặt trên hiện trường sẽ được hưởng 70% lương cơ bản và cũng không áp dụng cho công nhân thuê ngoài.
Lương nghỉ do lý do khách quan = (Lương cơ bản : 22 ngày) x 70%
Trong tháng 10 không có ngày nghỉ do lý do khách quan. Sau khi tính toán các khoản tiền lương kế toán sẽ ghi lên bảng thanh toán lương của trạm theo hai nhóm :
Nhóm 1 : Đối với những công nhân thuộc biên chế công ty sẽ bao gồm lương sản phẩm, lương nghỉ chế độ, lương nghỉ BHXH, lương nghỉ do điều kiện khách quan. Mỗi loại lương sẽ được ghi vào mỗi cột khác nhau cùng với số công được hưởng loại tiền lương đó.
Nhóm 2 : Đối với những lao động thuê ngoài trên bảng thanh toán tiền lương chỉ bao gồm số lương sản phẩm được tính cùng với bảng tính lương của trạm căn cứ vào số công thực tế.
Trên bảng thanh toán tiền lương của nhóm 1 còn có cột những khoản khấu trừ như : tạm ứng, các khoản phải nộp khác và 6% bảo hiểm, 6% bảo hiểm được căn cứ trên mức lương cơ bản trong đó bao gồm 5% BHXH và 1% BHYT.
Trên bảng thanh toán tiền lương của công nhân thuê ngoài (nhóm 2) không có 6% bảo hiểm.
Qua đó ta lập được, tính được tiền lương của công nhân sản xuất và công nhân thuê ngoài trạm Giáp Nhị như sau :
Tiền lương được thanh toán làm hai đợt :
Đợt I : Lương tạm ứng được tính vào đầu tháng.
Đợt II : Lương thanh toán.
Do đó ta có phải lập bảng thanh toán lương của hai đợt.
Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CÁN BỘ CNV KỲ I
Tháng 10/2002
Cho Trạm Giáp Nhị
Với số tiền là : 15.100.000 đ
Viết bằng chữ: Mười lăm triệu một trăm ngàn đồng
Số TT
Họ và tên
Chức vụ nghề nghiệp
Số tiền tạm ứng
Ký nhận
1
Nguyễn Văn Khuê
Trạm trưởng
500.000
2
Đậu Thị Lan
Xưởng trưởng
400.000
3
Nguyễn Phương Lan
Xưởng trưởng
400.000
4
Nguyễn Văn Hải
Tổ trưởng
300.000
5
Phạm Kim Đính
Thợ sửa chữa
300.000
6
Nguyễn Văn Ninh
Thợ hàn
300.000
7
Nguyễn Kim Thoa
Cấp dưỡng
300.000
8
Lê Cảnh Dương
Công nhân
300.000
9
Nguyễn Thanh Hà
Công nhân
300.000
10
Nguyễn Hải Cường
Bảo vệ
300.000
...
27
Lê Thanh Tùng
Thuê ngoài
300.000
Tổng cộng
15.100.000
Phụ trách bộ phận
Kế toán trưởng
Giám đốc công ty
Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CBCNV KỲ I
Tháng 10/2002
Cho trạm Giáp Nhị
Với số tiền là: 13.500.000 đ
Viết bằng chữ : Mười ba triệu năm trăm ngàn đồng
TT
Họ và tên
Chức vụ nghề nghiệp
Hệ số
Số tiền tạm ứng
Tạm ứng kỳ I và các khoản phải trả
Số tiền cần lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Văn Hoả
Tổ trưởng
2,84
926.033
330.672
595.361
2
Phạm Kim Đính
Thợ sửa chữa
2,33
854.819
325.164
529.654
3
Nguyễn Văn Ninh
Thợ hàn
2,84
926.033
330.672
595.361
4
Nguyễn Kim Thoa
Cấp dưỡng
1,9
605.387
320.520
284.867
5
Lê Cảnh Dương
Công nhân
1,9
712.341
320.520
391.821
6
Nguyễn Văn Cường
Bảo vệ
1,9
712.341.
321.492
390.849
7
Nguyễn Thanh Hà
Công nhân
1,78
641.114
317.604
323.510
...
...
Tổng cộng
24.500.000
11.000.000
13.500.000
Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CBCNV KỲ I
Tháng 10/2002
Cho trạm Giáp Nhị
Với số tiền là: 13.500.000 đ
Viết bằng chữ: Mười ba triệu năm trăm ngàn đồng
TT
Họ và tên
Chức vụ nghề nghiệp
Hệ số
Số tiền được thanh toán
Tạm ứng kỳ I
Số tiền cần lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Văn Lý
Công nhân
569.879
300.000
269.879
...
...
...
300.000
...
...
...
...
300.000
...
11
Lê Thanh Tùng
Công nhân
534.261
300.000
234.261
Tổng cộng
5.615.000
3.300.000
Phụ trách bộ phận
Kế toán trưởng
Giám đốc công ty
* Đối với chế biến quản lý sản xuất trực tiếp tại các đơn vị được tính toán cụ thể như sau :
Căn cứ vào tổng số tiền lương sản phẩm của đơn vị; tiền lương chế biến quản lý sản xuất được tính theo tỷ lệ % so với tiền lương sản phẩm của đơn vị. Theo quy định của Công ty thì tỷ lệ này là 13% .
Cụ thể trạm Giáp Nhị có 3 cán bộ quản lý trực tiếp, số lượng sản phẩm của trạm tháng 10/2002 là : 34.615.000đ. Vậy tiền lương của cán bộ quản lý trạm là :
34.615.000 x 13% = 4.499.950 đ
Ta căn cứ vào bảng chấm công từng cá nhân, căn cứ vào hệ số quy đổi của từng người sẽ tính ra số công quy đổi. Hệ số quy đổi này do chế biến quản lý trạm bình bầu thông qua công việc của từng người và sẽ gửi lên phòng kế toán để tiến hành tính lương cho từng người.
Số công quy đổi = số công thực tế x hệ số quy đổi
Tiền lương
=
Tổng số tiền lương cán bộ quản lý
Tổng số công quy đổi
X
Số công quy đổi của từng người
Các ngày nghỉ chế độ, nghỉ BHXH cũng được tính tương tự như với công nhân sản xuất theo nhóm 1.
Sau đó tiền lương được lập trên bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2002.
Ví dụ : Ta có bảng chấm công và bình bầu hệ số lương của cán bộ quản lý sản xuất trạm Giáp Nhị như sau :
Bảng chấm công và bình bầu hệ số lương của cán bộ quản lý.
Tiền lương 1 công quy đổi của cán bộ quản lý là :
4.499.950 : 121,8 = 36.945,4 đ/công
Tiền lương sản phẩm thực tế được tính :
36.945,4 x số công quy đổi
Ví dụ: Tiền lương của Nguyễn Văn Khuê trạm trưởng là :
46,8 x 36.945,4 = 1729.047 đ
Qua đó ta tính được lương của từng cán bộ quản lý. Sau đó lên bảng thanh toán lương cho cán bộ quản lý trạm như sau:
Công ty chế biến và kinh doanh than miền bắc
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CBCNV KỲ I
Tháng 10/2002
Cho trạm Giáp Nhị
Với số tiền là: 3.118.950 đ
Viết bằng chữ: ba triệu một trăm mười tám nghìn chín trăm năm mươi đồng
TT
Họ và tên
Chức vụ nghề nghiệp
Hệ số
Số tiền được thanh toán
Tạm ứng kỳ I và các khoản phải trừ % BH
Số tiền cần lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Văn Khuê
Trạm trưởng
2,98
1.729.047
532.184
1.196.863
2
Đậu Thị Lan
Xưởng trưởng
2,5
1.274.616
427.000
847.616
3
Nguyễn Thị Lan
Xưởng trưởng
2,02
1.496.288
491.816
1.074.472
Tổng cộng
4.499.950
1.381.000
3.118.950
Phụ trách bộ phận
Kế toán trưởng
Giám đốc công ty
* Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp thì cách tính lương như sau :
- Căn cứ tính lương là bảng chấm công của từng người từng phòng
- Căn cứ vào mức lương cơ bản của từng người là : 210.000 x hệ số cấp bậc.
- Căn cứ vào bảng hệ số tính lương theo quy định của Công ty và tuỳ thuộc theo mức độ làm việc của từng người.
Tiền lương 1 ngày
=
Lương cơ bản x hệ số cáp bậc
22 ngày
Tiền lương tháng = tiền lương ngày x ngày công
Ngoài ra công ty còn quy định mức lương trách nhiệm như sau :
- Trưởng phòng được hưởng : 0,3 mức lương cơ bản
- Phó phòng được hưởng : 0,2 mức lương cơ bản
Các khoản trích theo lương cho các ngày nghỉ chế độ, nghỉ BHXH được tính tương tự như với công nhân sản xuất thuộc nhóm 1.
Sau khi tính toán tiền lương và các khoản được hưởng các khoản khấu trừ kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phòng. Như vậy ta có thể tính lương cho phòng kế hoạch như sau :
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10/2002
Mẫu số 01 - Lao động - Tiền lương
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/ CĐKT
Ngày 01/11/ 1995 của bộ tài chính
Đơn vị : Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
Bộ phận : Phòng kế hoạch
TT
Họ và tên
Cấp bậc chức vụ
Ngàytrong tháng
Qui ra công
Ký nhận
1
2
...
12
Số công hưởng lương thời gian
...
Số công hưởng BHXH
1
Lê Văn Tuấn
Tr.phòng
x
x
x
x
22
22
2
Bùi Minh Đức
Phó phòng
x
x
x
x
19
22
3
Ng Thanh Hải
Nhân viên
x
x
x
x
22
22
4
Bùi Thuý Hà
Nhân viên
x
x
x
x
18
22
5
Đỗ Minh Ngọc
Nhân viên
x
x
x
x
22
22
Cộng
103
110
Người duyệt
Phụ trách bộ phận
Người chấm công
Hệ số lương của Công ty do giám đốc quy định sẽ thay đổi theo tình hình kinh doanh của Công ty. Theo quy định của công ty thì hệ số lương của nhân viên phòng kế hoạch như sau :
TT
Họ và tên
Chức vụ nghề nghiệp
Hệ số lương cơ bản
Hệ số cty
1
Lê Văn Tuấn
Tr.phòng
2,98
2,5
2
Bùi Minh Đức
Phó phòng
2,5
2,3
3
Ng. Thanh Hải
Nhân viên
1,9
1,8
4
Bùi Thuý Hà
Nhân viên
1,78
1,8
5
Đỗ Minh Ngọc
Nhân viên
1,78
1,8
Cụ thể :
Trong tháng 10/2002 có ông Bùi Minh Đức - phó phòng có số công thực tế là 19 công và 3 công nghỉ việc riêng hưởng lương 100% hệ số lương cơ bản là 2,5 với mức lương cơ bản.
2,5 x 210.000 = 525.000 đ
hệ số công ty là 2,3
Tiền lương 1 ngày công là : (525.000 x 2,3): 22 = 54.886,4 đ
Tiền lương thực tế là : 54.886,4 x 19 = 1.042.841đ
Tiền lương nghỉ việc riêng hưởng 100% lương là :
( 525.000 : 22) x 3 = 71.591 đ
phụ cấp trách nhiệm là : 525.000 x 0,2 = 105.000 đ
Như vậy tổng số tiền lương của phó phòng kế hoạch là :
1.042.841 + 71.591 + 105.000 = 1.219.432 đ
Chị Bùi Thị Hà nhân viên văn Phòng kế hoạch tháng 10/2002 có số công thực tế là 18 công do có 1 công nghỉ việc riêng không hưởng lương, 3 ngày nghỉ ốm (có giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH) với hệ số lương 1,78 mức lương hưởng BHXH 75% hệ số công ty 1,8.
Tên cơ sở y tế : Bệnh viện HBT
Số KB/BAO
Ban hành theo mẫu tại CV số
93TC/ CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
GIẤY CHỨNG NHẬN
Nghỉ ốm hưởng BHXH
quyển số:
số:
Họ và tên : Bùi Thuý Hà Tuổi : 37
Đơn vị công tác : Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
Lý do nghỉ việc : nghỉ ốm
Từ ngày 01/10 đến ngày 03 tháng 10 năm 2002
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày thực nghỉ 03 ngày
(ký tên, đóng dấu)
Ngày 29/9/2002
Y, bác sĩ KCB (ký, ghi rõ họ tên)
Như vậy ta có thể tính lương cho chị Bùi Thuý Hà như sau :
Tiền lương 1 ngày công : (1,78 x 210.000 x 1,8) : 22 = 30.583,6 đ/công
Tiền lương thực tế : 30.583,6 x 18 = 550.504,8 đ
Hưởng lương nghỉ ốm hưởng BHXH :
(320.400 : 22) x 3 x 75% = 32.788đ
tổng số tiền lương tháng 10/2002 của chị Bùi Thuý Hà :
550505 + 32.768 = 583.273 đ
Sau đó tiền lương được lặp trên bảng thanh toán tiền lương của Phòng kế hoạch.
Công ty chế biến và kinh doanh than miền bắc
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CBCNV KỲ I
Tháng 10/2002
Cho Phòng kế hoạch
Với số tiền là : 1.800.000đ
Viết bằng chữ : Một triệu tám trăm nghìn đồng
TT
Họ và tên
Chức vụ nghề nghiệp
Số tiền tạm ứng
Ký nhận
1
Lê Văn Tuấn
Tr.phòng
500.000
2
Bùi Minh Đức
Phó phòng
400.000
3
Ng. Thanh Hải
Nhân viên
300.000
4
Bùi Thuý Hà
Nhân viên
300.000
5
Đỗ Minh Ngọc
Nhân viên
300.000
Tổng
1.800.000
Phụ trách bộ phận
Kế toán trưởng
Giám đốc công ty
Sau khi tính toán tiền lương phải trả cho CBCNV công nhân thuê ngoài tháng 10/2002, kế toán tổng hợp lương như sau :
- Tổng số tiền lương cán bộ quản lý : 31.006.000đ
- Tổng số quản lý sản xuất : 19.393.000đ
- Tiền lương sản xuất :
+ Công nhân trong danh sách : 114.953.000đ
+ Công nhân thuê ngoài : 37.985.000đ
- Tiền lương sản phẩm tháng 10/2002
+ Công nhân sản xuất : 149.177.000đ
+ Tiền lương cấp bậc của CBQLDN : 9.617.940đ
+ Tiền lương cấp bậc QLSX : 5.238.720đ
+ Tiền lương cấp bậc CNSX : 54.531.360đ
Căn cứ vào tiền lương thực tế và tiền lương cấp bậc, kế toán tiến hành tính các khoản theo lương theo quy định của Nhà nước bao gồm :
* Các khoản trích theo lương công nhân sản xuất tháng 10/2002.
- Kinh phí công đoàn 2% theo lương cơ bản :
114.953.000 x 2% = 2.299.060đ (lấy tròn 2.299.000đ)
- Bảo hiểm xã hội 15% theo lương cơ bản :
5 4.531.360 x 15% = 8.179.704đ (lấy tròn 8.180.000đ)
- Bảo hiểm y tế 2% theo lương cơ bản :
5 4.531.360 x 2% = 1.090.627đ (lấy tròn 1.091.000đ)
* Các khoản thu qua lương CNSX :
- BHXH = 5% tập hợp trên các bảng thanh toán tiền lương CNSX nhóm 1 là : 2.272.000đ.
- BHYT =1% tập hợp trên các bảng thanh toán tiền lương CNSX nhóm 1 là : 545.000đ.
Tổng số 6% thu qua lương công nhân sản xuất là : 3.271.882đ
* Các khoản trích theo lương QLSX tháng 10/2002.
- Kinh phí công đoàn là 2% tiền lương thực tế cho cán bộ quản lý :
19.393.000 x 2% = 387.860đ (388.000)
- Bảo hiểm xã hội là 15% tiền lương cơ bản cán bộ quản lý sản xuất :
5.238.720 x 15% = 785.808đ (786.000)
- Bảo hiểm y tế là 2% tiền lương cơ bản :
5.238.720 x 2% = 104.774 đ (105.000)
* Các khoản thu qua lương cán bộ quản lý sản xuất bao gồm BHXH 5% lương cơ bản và 1% BHYT cụ thể tập hợp trên các bảng thanh toán BHXH : 3.140.000đ ; BHYT : 25.000đ
* Các khoản trích theo lương cán bộ quản lý doanh nghiệp tháng 10/2002.
- Kinh phí công đoàn : 31.066.000 x 2% = 620.120đ (620.000)
- BHXH : 9.617.940 x 15% = 1.442.691đ (1.443.000)
- BHYT : 9.617.940 x 2% = 192.359đ (192.000)
Các khoản thu qua lương cán bộ quản lý doanh nghiệp trên bảng thanh toán lương các phòng được tập hợp trong tháng 10/2002 là :
BHXH : 481.000đ
BHYT : 96.000đ
Sau khi tiến hành tính toán song các khoản tiền lương và các khoản phải trích theo lương kế toán tiến hành định khoản như sau :
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương CNSX nhóm 1 :
+ Tiền lương :
Nợ TK 622 : 144.593.000
Có TK 3341 : 144.593.000
+ Các khoản trích theo lương :
Nợ TK 622 : 11.570.000
Có TK 3382 : 2.299.000
Có TK 3383 : 8.180.000
Có TK 3384 : 1.091.000
+ Các khoản thu qua lương công nhân :
Nợ TK 3341 : 3.272.000
Có TK 3383 : 2.727.000
Có TK 3384 : 545.000
Lương của công nhân sản xuất thuộc nhóm 2 (thuê ngoài) được hạch toán như sau :
Nợ TK 622 : 37.985.000
Có TK 3342 : 37.985.000
* Đối với cán bộ quản lý sản xuất các đội kế toán hạch toán như sau:
- Tiền lương :
Nợ TK 627 : 9.393.000
Có TK 3341 : 19.393.000
* Các khoản trích theo lương cán bộ quản lý sản xuất :
Nợ TK 627 : 1.297.000
Có TK 3382 : 388.000
Có Tk 3383 : 786.000
Có Tk 3384 : 1 05.000
* Các khoản thu qua lương :
Nợ TK 3341 : 366.000
Có TK 3383 : 314.000
Có TK 3384 : 52.000
* Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp kế toán hạch toán như sau :
- Tiền lương :
Nợ TK 692 : 31.006.000
Có Tk 3341 : 31.006.000
- Các khoản trích :
Nợ TK 642 : 2.225.000
Có Tk 3382 : 620.000
Có Tk 3383 : 1.443.000
Có TK 3384 : 192.000
* Các khoản thu qua lương :
Nợ TK 3341 : 577.000
Có TK 3383 : 481.000
Có TK 3384 : 96.000
- Kế toán không tính trước tiền lương BHXH do kế toán đã tính toán phải trả trên bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2002 nên khi BHXH thanh toán khoản tiền này kế toán phải hạch toán như sau :
Nợ TK 111, 112
Có TK 3341
Sau khi tính toán các bảng lương thanh toán kế toán lập phiếu chi theo số tiền còn được lĩnh trên mỗi bảng thanh toán lương của từng đội, từng phòng ban, kế toán hạch toán :
Nợ TK 3341 (với CBCNV trong danh sách)
Nợ TK 3342 (với CNSX thuê ngoài)
Có TK 111
Kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ về tiền lương ( các bảng thanh toán tiền lương ) lập bảng phân bổ tiền lương tháng 10/2002 của công ty như sau:
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 10/2002
đvị tính : 1000đ
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
TK 338
3341
3342
3382
3383
3384
Cộng
TK622(công nhân sx trong danh sách)
1142.953
2.299
8.180
1.091
11.570
TK622(thuê ngoài)
37985
TK627(quản lý sxc)
19.393
388
786
105
1.279
TK642(qlý doanh nghiệp
31.006
620
1.443
192
2.255
TK3341(CNSX trong danh sách)
2.727
545
3.272
TK3341(quản lý sản xuất )
314
52
366
TK 642(quản lý doanh nghiệp)
481
96
577
Cộng
156.352
37.985
3.307
13.931
2.081
19.319
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI
1. Nhận xét, đánh giá chung toàn Công ty.
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, sự quan tâm của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc, Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về bề rộng lẫn bề sâu để đạt được kết quả như ngày nay. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty. Việc vận dụng nhanh, nhạy sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của Nhà nước Công ty đã đạt được những thành tựu tương đối khả quan, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp đối với Ngân sách Nhà nước và đơn vị chủ quản, không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.1. Mô hình quản lý và hạch toán.
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Từ việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra đối chiếu các chứng từ được tiến hành một cách khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phản ánh sai lệch , không đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng quy định hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cung cấp đầy đủ kịp thời số liệu cho các đối tượng quan tâm như giám đốc, cơ quan kiểm toán...
Với bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, các phòng ban chức năng làm việc có hiệu quả phục vụ đắc lực cho lãnh đạo Công ty trong việc lập kế hoạch, kiểm tra sản xuất cũng như hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ nhân viên phòng tài chính kế toán có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, trung thực trong việc giải quyết các công việc có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của từng người.
1.2. Phương pháp hạch toán.
Trong công tác tiền lương Công ty đã thực hiện đúng quy chế của Nhà nước về đổi mới chế độ tiền lương, phương pháp hạch toán đã áp dụng nhanh nhạy, kịp thời sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào công việc, Công ty đã trang bị cho Phòng tài chính kế toán hệ thống máy vi tính. Điều này làm giảm bớt khối lượng làm việc thủ công bằng tay của đội ngũ nhân viên kế toán cũng như nâng cao tính kịp thời, đầy đủ, chính xác thanh toán các khoản tiền cho người lao động tình hình chấp hành các chế độ do Nhà nước quy định.
Hàng ngày số liệu được cập nhật đầy đủ vào máy. Cuối tháng ( hoặc quý) kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện ra giấy, đối chiếu với các chứng từ gốc và phần hạch toán kế toán liên quan cho khớp đúng, chính xác sau đó đóng dấu và lưu trữ.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong công ty, thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, các khoản trích theo lương, mở số thẻ kế toán hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ phương pháp .
Phân tích tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động chi phí nhân công, năng suất lao động, quỹ tiền lương, các quỹ khác, đề suất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong Công ty.
Tất cả các nghiệp vụ kế toán đều được phòng tài chính kế toán thực hiện tương đối tốt nên đã giúp được ban lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn cho quá trình sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
1.3. Tình hình lao động.
Công ty hiện có một lực lượng lao động có kiến thức khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá cao. Đội ngũ công nhân đã trải qua nhiều năm lao động đúc rút được kinh nghiệm thực tế, có đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đội ngũ CBCNV của công ty không ngừng lớn mạnh qua các năm từ khi ban đầu thành lập Công ty không có một cán bộ công nhân viên nào có trình độ đại học mà chỉ sau có một số ít cán bộ công nhân viên có trình độ trung học. Qua quá trình làm việc học tập và với một chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý Công ty đã thu hút được một lượng lao động đáng kể có trình độ , năng lực tay nghề cao. Công ty cũng đã mạnh dạn cử cán bộ của mình đi tham quan học tập tạo điều kiện nâng cao trình độ và tay nghề cho CBCNV.
1.4. Hình thức trả lương.
Công ty đã vận dụng hình thức trả lương trên cơ sở đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Đó là hình thức trả lương theo sản phẩm, trả lương theo thời gian và lương khoán. Chính nhờ sự phong phú trong hình thức trả lương đã góp phần kích thích và động viên được tinh thần nhiệt tình và hăng say trong lao động của công nhân viên. Cụ thể đã giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao động và tiền lương theo nguyên tắc ghi ở điều 55 trong bộ Luật lao động cả Việt Nam gồm :
+ Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
+ Mức lương ở hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trong việc tính lương và trả lương Công ty đã tuân thủ nguyên tắc ghi ở điều 8 - NĐ/1997/ chính phủ ngày 31/12/1994 và văn bản hướng dẫn kèm theo công văn số 4320/ LĐTBXH - tiền lương ngày 29/12/1998.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, tiền lương phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận, làm công việc gì chức vụ gì thì hưởng theo công việc đó, chức vụ đó mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, tuổi tác...Trả lương ngang nhau cho những người lao động như nhau về trình độ, khối lượng và chất lượng công việc.
Nhìn chung, việc tính lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên được Công ty thực hiện đầy đủ, hợp lý và không trái với chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
2.1. Hoàn thiện công tác trả lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, tiền lương gắn chặt với quy luật nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, sáng tạo và để gắn kết con người với công việc của tổ chức.
Tiền lương chỉ thực sự là một đòn bẩy kinh tế nếu như thông qua nó nhân viên và gia đình họ thoả mãn được nhu cầu tối thiểu, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội.
Để đáp ứng được yêu cầu này thì Công ty phải :
- Xây dựng được định mức lao động, lao động biên chế cho từng công việc, từng khâu từ đó có kế hoạch tuyển dụng quản lý số lao động đó có hiệu quả.
- Ban hành chế độ kỷ luật lao động cho phù hợp với yêu cầu quản lý tránh dập khuôn máy móc mà phải mềm dẻo linh hoạt nhưng phải kiên quyết đối với những hành vi về tổ chức vô kỷ luật buộc người lao động phải tuân theo, đưa hoạt động của Công ty vào nền nếp.
- Phải quán triệt hơn nữa chính sách lao động, tiền lương của Nhà nước . Tất cả các khâu trong quá trình quản lý, hạch toán lao động tiền lương đều phải dựa vào chế độ, chính sách của Nhà nước ban hành.
- Phải tạo nguồn tiền lương bằng cách mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá hơn nữa các mặt hàng. Chính sách giá cả được coi là bộ phận chủ chốt trong cạnh tranh để Công ty có thể đẩy mạnh việc tiêu thụ than và thu lại lợi nhuận lớn.Hạ được giá bán là biện pháp hữu hiệu để tăng khả năng tiêu thụ than. Làm được điều này Công ty phải tăng cường nghiên cứu thị trường đầu vào, nắm bắt chính xác biểu giá và chính sách giá cả của các đơn vị khác. Qua đó xác định được đơn vị nào cung cấp có giá thấp hơn và phương thức thanh toán có lợi cho công ty. Giữ mối quan hệ làm ăn gắn bó lâu dài với các đơn vị khác, tranh thủ sự ưu đãi của họ đối với bạn hàng truyền thống.
2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc.
Đánh giá sự thực hiện công việc là một khâu rất quan trọng vì nó là cơ sở để khen thưởng, động viên hoặc kỷ luật. Cũng như giúp công ty trả lương một cách công bằng. Công tác đánh giá là một công tác rất khó khăn phức tạp, kết quả đánh giá là một công tác rất khó khăn phức tạp, kết quả đánh giá tác động đến mọi hoạt động của Công ty, đến người lao động. Nhận thức được điều này Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội cần phải xem xét để việc đánh giá công nhân đươc khoa học, tuân theo các yêu cầu đối với hệ thống đánh giá và tránh được sai lầm. Lựa chọn những phương pháp đánh giá phù hợp để từ đó điều chỉnh mức tiền lương, tiền thưởng nhằm kích thích lao động hơn nữa, đặc biệt với nhân viên giỏi. Qua đó biết được mặt mạnh, yếu của từng người giúp các nhà quản lý đề ra những biện pháp xử lý kịp thời phát huy mặt mạnh, hạn chế điểm yếu. Làm được điều đó thì công ty mới thực sự vững mạnh lâu dài.
Việc hoàn thiện chính sách tiền lương phải gắn liền với việc hoàn thiện chính sách bảo hiểm bởi nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Do đó các chế độ bảo hiểm phải ngày càng được nâng cao hơn nữa nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm lao động và nếu có gì xảy ra thì BHXH có thể trợ giúp cho người lao động một phần. Mặt khác để phát huy tinh thần sáng tạo, hăng say làm việc cảu những người lao động công ty cần tổ chức phát động các cuộc thi bán hàng giỏi, chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng hái tham gia sản xuất kinh doanh bằng một chính sách tiền thưởng công bằng hợp lý.
2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành nên Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội cần quán triệt hơn nữa , giám sát chặt chẽ hình thức trả lương theo sản phẩm vì theo hình thức này người lao động luôn chạy đua với sản phẩm do vậy có thể chất lượng sản phẩm chưa cao.
Việc trả lương theo sản phẩm gián tiếp cho đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý đã gắn với kết quả kinh doanh của công ty. Song bên cạnh đó còn có một số ít nhân viên quản lý phục vụ làm việc chưa có hiệu quả đã gây rất nhiều ý kiến suy bì của công nhân. Công ty cần có biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng trên.
Công ty nên thực hiện tính trước tiền lương nghỉ phép, nghỉ theo chế độ của CBCNV trong cơ quan. Điều đó đảm bảo công bằng cho những người lao động được nghỉ phép và không được nghỉ phép. Song để đảm bảo cuộc sống, nhu cầu tối thiểu khi người lao động có việc phải nghỉ phép để tạo điều kiện giải quyết cuộc sống của họ công ty cần tính trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động và sẽ không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm khi lao động nghỉ phép.
Hàng năm Công ty nên dự kiến được tổng lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong năm làm cơ sở để tính trước tiền lương nghỉ phép.
Tiền lương nghỉ phép tính trước hàng tháng tính vào giá thành
=
Tiền lương thực tế phải trả công nhân sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ tính trước tiền lương nghỉ phép
Trong đó:
Tỷ lệ tính trước tiền lương
=
Tổng số tiền lương theo KH năm của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất
x
100
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà cũng cần thiết với tài chính Doanh nghiệp.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương nếu như ta hạch toán đúng, đủ, chính xác, kịp thời trong thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương là động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc phát huy tính năng động sáng tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội. Ngược lại, hạch toán không chính xác nó có thể trở thành một vật cản kìm hãm sự phát triển kinh tế, thậm chí mang lại hậu quả không tốt, công nhân biểu tình, đình công chống đối gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể Phòng kế toán tài chính và những kiến thức tiếp thu được tại trường học. Em nhận thấy việc : hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp là một đề tài hấp dẫn do đó em đã mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu đề tài này.
Đây là bài viết khái quát về tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội . Song do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đựơc sự thông cảm và nhận được sự đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo Công ty cùng tập thể Phòng kế toán - tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo để em hoàn thành bài khoá luận này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - TS Nguyễn Văn Công - NXB tài chính.
2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán .
3. Những văn bản hướng dẫn mới về tiền lương - NXB lao động.
4. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới - NXB thống kê.
5. Các văn bản quy định chế độ BHXH - Bộ lao động và thương binh xã hội.
6. Bộ luật lao động - NXB chính trị quốc gia.
7. Một số tài liệu của công ty và luận văn các khoá trước.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Hà Nội, ngày… tháng…. năm 2003
Người nhận xét :
Các trạm kinh doanh và chế biến than
GIÁM ĐỐC
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Cửa hàng Đông Anh
Xưởng 1
Xưởng 2A
Xưởng 2B
Cửa hàng số 1
Cửa hàng số 2
Phòng tổ chức và hành chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch và kinh doanh
Các phó giám đốc
Trạm Cổ Loa
Cửa hàng Cổ Loa
Trạm Giáp Nhị
Trạm Ô Cách
Trạm Vĩnh Tuy
BIỂU 4: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI
Nội dung
Thực hiện
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2001
2000
2001
2002
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Tổng số lao động
106
144
109
38
135,8
-35
75,7
Phân theo định mức làm việc
Lao động trực tiếp
82
117
88
35
142,7
-29
75,2
Lao động gián tiếp
24
27
21
3
112,5
-6
77,8
Phân theo giới tính
Lao động nam
76
102
69
26
134,2
-33
67,6
Lao động nữ
30
42
40
12
140
-2
95,2
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học
29
32
37
3
110,3
5
115,6
Trung cấp
34
36
21
2
105,9
-15
58,3
Lao động khác
43
76
51
33
176,7
-25
67,1
Nguồn thống kê lao động và tiền lương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT108.docx