Đề tài Công tác kế toán thống kê tài chính Bưu điện Huyện

Tài liệu Đề tài Công tác kế toán thống kê tài chính Bưu điện Huyện: LờI CảM ƠN Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bưu điện tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi được thử việc tại Phòng Tài Chính - Kế toán. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của các anh chị trong Phòng Tài chính - Kế toán đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thử việc. Đó là nền tảng để tôi thưc hiện tốt các yêu cầu của đề tài cũng như công việc của tôi sau này. Tôi cũng chân thành cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị các phòng ban đã tạo điều kiện cho tôi có một môi trường thử việc thuận lợi để tôi có thể tiếp cận với công việc một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn! Lời mở đầu Ngành Bưu Điện đã ra đời và trưởng thành từ khi có Đảng, nó thực sự giữ vai trò chủ lực, không chỉ kinh doanh mà làm tốt công tác xã hội và nghĩa vụ công ích, luôn đảm bảo thông tin cho sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ nhu cầu thông tin, phuc vụ đời sống văn hóa tình cảm của nhân dân. Nó góp phần phát tr...

doc35 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác kế toán thống kê tài chính Bưu điện Huyện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI CảM ƠN Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bưu điện tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi được thử việc tại Phòng Tài Chính - Kế toán. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của các anh chị trong Phòng Tài chính - Kế toán đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thử việc. Đó là nền tảng để tôi thưc hiện tốt các yêu cầu của đề tài cũng như công việc của tôi sau này. Tôi cũng chân thành cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị các phòng ban đã tạo điều kiện cho tôi có một môi trường thử việc thuận lợi để tôi có thể tiếp cận với công việc một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn! Lời mở đầu Ngành Bưu Điện đã ra đời và trưởng thành từ khi có Đảng, nó thực sự giữ vai trò chủ lực, không chỉ kinh doanh mà làm tốt công tác xã hội và nghĩa vụ công ích, luôn đảm bảo thông tin cho sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ nhu cầu thông tin, phuc vụ đời sống văn hóa tình cảm của nhân dân. Nó góp phần phát triển kinh tế, chính trị xã hội, thúc đẩy giao lưu hợp tác quốc tế của mỗi nước. Để làm tốt được vai trò đó, ngành Bưu điện phải luôn phát triển và đổi mới. Sự phát triiển và đổi mới đó đòi hỏi phải có sự đóng góp của tất cảc các bộ phận trong ngành. Trong đó bộ phận kế toán đóng vai trò chủ chốt không thể thiếu, là công cụ hữu hiệu đối với hoạt động tài chính, kinh tế, kinh doanh của doanh nghiệp. Nay tôi được Ban lãnh đạo Bưu Điện Tỉnh giao thử việc tại Phòng Tài chính - Kế toán của Bưu Điện Tỉnh và làm đề tài “ Công tác kế toán thống kê tài chính Bưu điện Huyện”, tôi nghĩ đây là một đề tài rất có ích cho bản thân tôi để tôi có thể tìm hiểu kỹ và đầy đủ các hoạt động Tài chính - Kế toán ở huyện, đó là nền tảng vững chắc phục vụ hữu ích cho công việc của tôi sau này. Tuy nhiên, do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm có hạn nên nội dung đề tài còn nhiều thiếu sót, kính mong sự hướng dẫn và góp ý tận tình của các cấp lãnh đạo để tôi hoàn thiện kiến thức của mình và làm việc được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! chương I: Tổng quan về ngành Bưu điện Việt Nam I. Vị trí vai trò của ngành Bưu điện: 1. Ngành Bưu điện là công cụ phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, văn hoá, ngoại giao, giáo dục... Bưu điện đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước phổ cập giáo dục đến nhân dân. Đồng thời nó tham gia trực tiếp vào việc tạo ra tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. 2. Ngành Bưu điện thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân: Kết cấu hạ tầng bao gồm các ngành kinh tế có nhiệm vụ tạo ra các điều kiện cần thiết chung nhất cho tất cả các lĩnh vực sản xuất xã hội. Nếu thiếu những điều kiện cần thiết chung này thì sản xuất xã hội sẽ không hoàn chỉnh. Những ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân bao gồm: Bưu điện, Giao thông vận tải, Điện, Nước. Các ngành này đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội tiến hành liên tục, hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, làm tăng năng suất lao động xã hội để tăng thu nhập quốc dân. Mặt khác ngành Bưu điện phát triển sẽ tạo điều kiện thu hút các đối tác nước ngoài vào đầu tư liên doanh liên kết sản xuất với nước ta. 3. Ngành Bưu điện còn phục vụ cho nhu cầu giao lưu tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân: Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về văn hoá, giao lưu tình cảm giữa con người ngày càng tăng. Bưu điện trở thành một bộ phận không thể tách rời trong đời sống sinh hoạt của con người. Nhờ có Bưu điện con người có thể thường xuyên liên lạc với bạn bè người thân của mình. Mặt khác, các dịch vụ Bưu điện có thể giúp cho con người bảo vệ tính mạng, tài sản, sức khoẻ của mình, giúp cho con người không phải tốn thời gian và sức lực đi lại khi muốn truyền đưa tin tức hay hàng hoá. Do vậy tiết kiệm thời gian, chi phí, làm giảm mật độ giao thông trên đường. II. Nhiệm vụ của ngành Bưu điện. Là một ngành chủ lực trong nền kinh tế thị trường hiện nay nên ngành có những nhiệm vụ như sau: - Phục vụ cho nhu cầu thông tin của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực hoạt động: chính trị, xã hội, ngoại giao, quản lý xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng... - Phục vụ nhu cầu thông tin kinh tế, thông tin trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trong nội bộ ngành, giữa các ngành với nhau, trong nước và quốc tế. - Phục vụ đời sống văn hoá, tình cảm của nhân dân. III. Đặc điểm kinh doanh của ngành Bưu điện: Ngành Bưu điện là một ngành dịch vụ đặc thù thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Nó có những đặc thù riêng của mình. Do vậy. những người làm công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong ngành Bưu điện cần nghiên cứu và quán triệt sâu sắc các đặc điểm của ngành như: hoàn thiện cơ chế quản lý trong việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, trong việc hình thành giá cước... có vậy mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh Bưu chính - Viễn thông đạt hiệu quả cao. Ngành Bưu điện có bốn đặc điểm sản xuất kinh doanh như sau: + Tính vô hình của sản phẩm. + Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền. + Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm. + Tải trọng Bưu điện dao động không đồng đều theo không gian và thời gian. Để thấy được các đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Bưu điện là đặc thù thì việc phân tích từng đặc điểm là thật sự cần thiết. 1.Tính vô hình của sản phẩm: a. Sản phẩm dịch vụ Bưu điện không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải là hàng hoá cụ thể mà nó là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ người gởi đến người nhận. Do vậy sản phẩm Bưu điện cần có sự tham gia của ba yếu tố: lao động Bưu điện, tư liệu lao động Bưu điện, đối tượng lao động Bưu điện. - Lao động Bưu điện gồm: Lao động công nghệ, lao động quản lý, lao động phụ trợ. - Tư liệu lao động Bưu điện: là những phương tiện, các thiết bị thông tin dùng để truyền đưa tin tức như: các thiết bị chuyển mạch, các thiết bị truyền dẫn các phương tiện vận chuyển nhà cửa, kiến trúc... - Đối tượng lao động Bưu điện: Là những tin tức, bức thư, sản phẩm, bưu kiện, cuộc đàm thoại, bức fax,... các cơ sở Bưu điện có nhiệm vụ làm dịch chuyển các tin tức từ vị trí người gởi đến vị trí người nhận. Sự dịch chuyển các tin tức chính là sự hoạt động của ngành Bưu điện. b. Để tạo ra sản phẩm trong quá trình truyền đưa tin tức thì tin tức không chịu bất cứ sự thay đổi nào ngoài sự thay đổi vị trí trong không gian. Bất kỳ sự thay đổi nào đều vi phạm chất lượng sản phẩm. Nếu như có sự thay đổi của tin tức trong quá trình truyền đưa thì sau đó phải được khôi phục lại đúng như tin tức ban đầu. Do vậy, để việc truyền đưa tin tức đảm bảo chính xác, trung thực đòi hỏi việc trang bị kỹ thuật và công nghệ tổ chức sản xuất trong Bưu chính Viễn thông phải tuân theo những qui định nghiêm ngặt. c. Do sản phẩm Bưu chính Viễn thông không phải là vật chất cụ thể nên không thể đưa vào kho, không thể thay thế được. Cho nên nó đòi hỏi yêu cầu rất cao đối với chất lượng sản phẩm Bưu chính Viễn thông. d. Do đặc điểm không vật chất của sản phẩm Bưu chính Viễn thông, cho nên các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông không cần đến những nguyên vật liệu chính như các ngành khác mà chỉ cần sử dụng những nguyên liệu phụ như: xi, gai.... Điều này ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Bưu chính -Viễn thông. 2. Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền: - Để truyền đưa tin tức hoàn chỉnh từ người gởi đến người nhận thì thường có hai hay nhiều cơ sở Bưu điện tham gia. Mỗi cơ sở chỉ thực hiện một công đoạn nhất định của quá trình truyền đưa tin tức. - Để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, mỗi Bưu điện chỉ làm một nhiệm vụ hoặc là giai đoạn đi, hoặc là giai đoạn đến hoặc là giai đoạn quá giang. Do vậy cần có quy định thống nhất về thể lệ thủ tục khai thác dịch vụ Bưu chính Viễn thông, qui trình khai thác, bảo dưỡng các thiết bị thông tin, chính sách đầu tư phát triển mạng lưới phù hợp và đồng bộ; có sự thống nhất về đào tạo cán bộ, công nhân. Do vậy trong ngành Bưu chính Viễn thông tồn tại hai loại sản phẩm là: + Sản phẩm công đoạn (sản phẩm cơ sở) + Sản phẩm toàn ngành - Do có nhiều cơ sở đơn vị tham gia vào quá trình truyền đưa tin tức hoàn chỉnh. Trong đó việc thanh toán cước phí chỉ diễn ra một nơi thường là đầu đi (nơi nhận tin gởi). Do vậy cần phải có sự phân chia cước Bưu chính - Viễn thông. Việc phân chia doanh thu cước nhằm xác định kết quả công tác của mỗi cơ sở Bưu điện dưới dạng giá trị. 3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm: - Trong hoạt động thông tin Bưu điện thì quá trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trong nhiều trường hợp quá trình tiêu thụ trùng với quá trình sản xuất hay nói cách khác hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất. Chu kỳ tái sản xuất nói chung là sản xuất phân phối và tiêu dùng. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm nằm ngay trong quá trình sản xuất. Do đặc tính đó nên nhu cầu đối với chất lượng các sản phẩm Bưu điện phải thật cao, nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong nhiều trường hợp sản phẩm Bưu điện kém chất lượng thì có thể gây ra những hậu quả không thể bù đắp được cả về vật chất lẫn tinh thần. - Do đặc điểm quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ cho nên để sử dụng dịch vụ của ngành thì người sử dụng phải có mặt ở những vị trí, địa điểm của Bưu điện hoặc là các thiết bị như máy fax, máy điện thoại... Bởi vậy, để thu hút khách hàng, gợi mở nhu cầu, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về việc truyền đưa tin tức thì ngành và các cơ sở Bưu điện cần phát triển mạng lưới rộng khắp, đưa mạng lưới thông tin Bưu điện đến mọi đối tượng sử dụng. - Cũng do đặc điểm này, ngành Bưu điện thường thu cước phí trước khi phục vụ người tiêu dùng. Còn đối với các cơ quan xí nghiệp cá nhân có ký hợp đồng với Bưu điện trước và thanh toán sau vào một thời điểm quy định trong tháng. Do vậy trong ngành Bưu điện xuất hiện khái niệm “Bưu điện phí ghi nợ”. 4. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian: - Tải trọng: Là lượng tin tức đến yêu cầu một cơ sở sản xuất nào đó của ngành Bưu điện phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định. - Ngành Bưu điện là ngành truyền đưa tin tức: Để quá trình truyền đưa tin tức có thể diễn ra thì cần có tin tức và mọi tin tức đều do khách hàng mang đến. Như vậy nhu cầu về truyền đưa tin tức quyết định sự tồn tại và phát triển của ngành Bưu điện. Bởi vậy ngành Bưu điện có nhiệm vụ thoả mãn tốt nhất mọi yêu cầu truyền đưa tin tức, thu hút và mở rộng các nhu cầu này. - Nhu cầu truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về không gian và thời gian. Nó có thể xuất hiện bất kỳ nơi nào trên trái đất. Do vậy, ngành Bưu điện cần bố trí các phương tiện thông tin trên tất cả các miền của đất nước, bố trí mạng lưới thống nhất, hợp lý về kỹ thuật và nghiệp vụ để mạng lưới quốc gia có thể nhập vào mạng lưới quốc tế. - Nhu cầu về truyền đưa tin tức lại xuất hiện không đồng đều theo các giờ trong ngày, theo các ngày trong tuần, theo các tháng trong năm... Thường thì nhu cầu về truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội và những giờ làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp; vào các kỳ báo cáo, các ngày lễ tết...Trong khoảng thời gian này thì lượng nhu cầu rất lớn. Chi tiết này có liên quan rất lớn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành Bưu điện. - Để đảm bảo lưu thoát mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức thì cần phải có một lượng dự trữ đáng kể các phương tiện, thiết bị thông tin, về lao động... - Chính dao động không đồng đều của tải trọng làm cho việc tổ chức sản xuất, tổ chức lao động của các đơn vị Bưu điện trở nên phức tạp hơn. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có khả năng thông qua đảm bảo lưu thoát hết khối lượng dịch vụ ở giờ có tải trọng lớn nhất. Do đó trong ngành Bưu điện hệ số sử dụng trang thiết bị và lao động bình quân thường thấp hơn các ngành khác. Vì vậy, để đảm bảo thoả mãn nhu cầu truyền đưa tin tức của khách hàng ở bất kỳ thời điểm nào thì ngành Bưu điện phải hoạt động 24/24 giờ trong ngày đêm. Cho nên sẽ có những thời gian mà phương tiện thông tin và lao động được bố trí để thường trực nhưng không hiệu quả. Do đó dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả máy móc, thiết bị và lao động. - Ngành Bưu điện vừa là ngành phục vụ, vừa là ngành kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh. Cho nên phải tính đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các yếu tố sản xuất (phương tiện, thiết bị thông tin, lao động …) và phải đảm bảo chất lượng thông tin cao nhất với chi phí thấp nhất. Bởi vậy để giải quyết tốt vấn đề này thì phải nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học tính quy luật của tải trọng. Trên cơ sở đó tính toán các yếu tố của quá trình sản xuất và tổ chức khai thác, sử dụng các yếu tố đó một cách hợp lý và có hiệu quả nhất. Chương II: đặc điểm tình hình, tổng quan về bưu điện tỉnh đắk nông I. Sơ lược đặc điểm của tỉnh Đắk Nông: - Đắk Nông là một tỉnh được thành lập chính thức ngày 01/01/2004, được tách ra từ 06 huyện phía nam của tỉnh Đắk Lắk. Đến nay, toàn tỉnh bao gồm 01 Thị Xã, 07 huyện và 52 xã. Diện tích tự nhiên khoảng 651.345ha. - Đắk Nông là một trong năm tỉnh thuộc Tây Nguyên, tiếp giáp với các tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Phước. Hệ thống giao thông đi lại giữa các tỉnh có quốc lộ 14 và 28. Thị xã Gia Nghĩa (mới thành lập đầu năm 2005) cách Sài Gòn hơn 200 km và Thành Phố Đà Lạt 200 km. Là điều kiện để đẩy mạnh xuất nhập khẩu nói chung và phát triển ngành dịch vụ nói riêng cũng như đẩy mạnh tốc độ phát triển du lịch. Đắk Nông có đường biên giới Campuchia 130km, có cửa khẩu Quốc tế với Campuchia, nguồn Khoáng sản Bô xít khoảng 4.5 tỉ tấn đã có dự án đầu tư khai thác, sẽ là động lực thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Do vậy việc phát triển kinh tế tỉnh Đắk Nông không những có tác động với các tỉnh trong khu vực mà còn ảnh hưởng đến kinh tế quốc gia và hội nhập quốc tế. - Khí hậu Đắk Nông tương đối ôn hoà. Nhiệt độ trung bình hằng năm 240C, lượng ánh sáng dồi dào. Lượng mưa trung bình 1.700 - 2000 mm, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) và mùa mưa. - Địa hình Đắk Nông tương đối phức tạp, tài nguyên thiên nhiên gồm có nguồn Khoáng sản Bô xít, đất đai tự nhiên màu mỡ có đất đỏ bazan thích hợp với các loại cây trồng như: cà phê, cao su, hồ tiêu và các cây họ đậu. Có thể chia địa hình tỉnh thành ba dạng chính sau: + Cao nguyên Bazan + Địa hình gò đồi + Địa hình thung lũng được bồi tụ - Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm nông lâm nghiệp, tăng công nghiệp xây dựng và dịch vụ, ngành công nghiệp, dịch vụ mấy năm qua đã đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất, chế biến làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế. - Cùng với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, phát triển các cây nông nghiệp dài ngày thì dịch vụ cũng là ngành được quan tâm và hứa hẹn nhiều tiềm năng của tỉnh. Thiên nhiên ở đây đã tạo nên nhiều cảnh quan hùng vĩ lãng mạn như: Thác Draysap, Thác Drayh’linh, Thác Trinh Nữ... Mỗi thác có vẻ đẹp riêng và có một truyền thống gắn liền với nó. Khai thác những thế mạnh đó Tỉnh đã sớm phát triển và định hướng chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đắk Nông, đầu tư xây dựng những công trình, xí nghiệp, những nhà máy với doanh thu hàng năm rất lớn trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng như du lịch, đóng góp rất nhiều cho ngân sách nhà nước. Song song với sự phát triển của địa phương, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng cấp thiết không những ở số lượng mà còn ở chất lượng, đây là nhu cầu tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội trong nước nói chung và của tỉnh Đắk Nông nói riêng. II. Tổng quan về Bưu điện tỉnh Đăk Nông 1. Quá trình hình thành và phát triển Ra đời và trưởng thành cùng với tiến trình phát triển của đất nước và Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Bưu điện tỉnh Đắk Nông đã và đang không ngừng phát triển. Bưu điện tỉnh Đắk Nông được thành lập theo mô hình tổ chức mới của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trên cơ sở chia tách từ Bưu điện tỉnh Đắk Lắk cũ. Bưu điện tỉnh Đắk Nông được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 52/2004/QĐ/BBCVT ngày 19/11/2004 của Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là Bộ Thông tin - Truyền thông). Sau ngày thành lập, Bưu điện tỉnh Đắk Nông tiếp quản 06 Bưu điện các huyện phía nam của tỉnh Đắk Lắk cũ, với cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nơi làm việc còn tạm bợ, đội ngũ lao động với trình độ quản lý còn thiếu kinh nghiệm, nhưng Bưu điện tỉnh Đắk Nông vẫn phát huy được truyền thống tốt đẹp của ngành đó là: “ Trung thành - Dũng cảm - Tận tụy - Sáng tạo - Nghĩa tình’’ đã đoàn kết và vượt qua mọi khó khăn để xây dựng và phát triển. Ngày 01/01/2008, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam tách ra hoạt động độc lập. Bưu điện tỉnh Đắk Nông là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam theo Quyết định số 540/TCCB/HĐQT, ngày 06/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập doàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trên cơ sở bàn giao nguyên trạng Bưu điện tỉnh Đắk Nông cũ. Được phép hoạt động, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6316000018 ngày 08/01/2008 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Đắk Nông. Bưu điện tỉnh Đắk Nông có con dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng, có tên giao dịch là DAK NONG POST, trụ sở chính đặt tại Đường Trần Hưng Đạo - Thị xã Gia Nghĩa - Tỉnh Đắk Nông. Bưu điện tỉnh Đắk Nông là bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức Tổng công ty Bưu chính Việt Nam hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các thành viên khác trong cùng một môi trường công nghệ Bưu chính Viễn thông liên hoàn thống nhất trong cả nước có mối liên hệ mật thiết với nhau về mạng lưới, về lợi ích kinh tế tài chính. Được Tổng công ty Bưu chính giao quyền quản lý về tài sản tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ của đơn vị. Chịu trách nhiệm về việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh và phục vụ đã được Tổng công ty giao để bảo toàn và phát triển tổng số vốn do Tổng công ty quản lý. - Có điều lệ tổ chức hoạt động và bộ máy điều hành. - Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty. - Có đầy đủ các báo cáo tài chính, các quỹ xí nghiệp theo quy định của Nhà nước và quy chế tài chính của Tổng công ty. Tổng số lao động trong toàn Bưu điện tỉnh Đắk Nông tính đến ngày 30/04/2009 là 238 CBCNV. Trong đó lao động có hợp đồng từ 1 năm trở lên: 125 người (nam: 43 người; nữ: 82 người); lao động thuê phát xã: 71 người; còn lại 42 người là lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động thử việc. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 25 người, chiếm tỷ lệ 20%; Cao đẳng: 08 người, chiếm tỷ lệ 6,4%; Trung cấp: 52 người, chiếm tỷ lệ 41,6%; lao động đã qua đào tạo: 40 người, chiếm tỷ lệ 32%. Bưu điện tỉnh Đắk Nông hiện có 09 đơn vị trực thuộc bao gồm: Bưu điện huyện Đắk Mil; Bưu điên huyện Đắk Rlấp; Bưu điện huyện Krông Nô; Bưu điện huyện Đắk Song; Bưu điện huyện Cư Jut; Bưu điện huyện Đắk Glong; Bưu điện huyện Tuy Đức; Bưu điện trung tâm Thị xã Gia Nghĩa và Tổ Dịch vụ - Bán hàng. Về năng lực mạng lưới phục vụ hiện có: 41 điểm Bưu điện văn hóa xã, (trong đó: Bưu điện trung tâm có 3 điểm, Bưu điện huyện Đắk Mil có 7 điểm, Bưu điện huyện Đắk Rlấp có 05 điểm, Bưu điện huyện Krông Nô có 7 điểm, Bưu điện huyện Đắk Song có 7 điểm, Bưu điện huyện Cư Jut có 5 điểm, Bưu điện huyện Đắk Glong có 4 điểm, Bưu điện huyện Tuy Đức 3 điểm), 127 đại lý Bưu điện (trong đó : Bưu điện huyện Đắk Mil có 30 đại lý, Bưu điện huyện Đắk Rlấp có 11 đại lý, Bưu điện huyện Krông Nô 15 đại lý, Bưu điện huyện Đắk Song có 16 đại lý, Bưu điện huyện Cư Jut có 11 đại lý, Bưu điện huyện Đắk Glong có 5 đại lý, Bưu điên trung tâm có 28 đại lý, Bưu điện huyện Tuy Đức có 11 đại lý). Có 1 bưu cục cấp I, 7 bưu cục cấp II, 4 bưu cục cấp III. Đường thư cấp I là 150 Km, đường thư cấp II với 7 tuyến chiều dài 203 Km, bán kính phục vụ 3,12 Km. - Sau hơn 04 năm thành lập mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn nhưng CBCNV Bưu điện tỉnh đã nỗ lực vượt qua. Thực tế đã chứng minh là phong trào CBCNVC phát triển đều, đội ngũ được củng cố, kiện toàn từ cơ sở đến Bưu điện tỉnh, phát huy tác dụng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, phát huy tính hiệu lực quy chế dân chủ cơ sở, đời sống CBCNV không ngừng được nâng cao, hiệu quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước, hàng năm luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty giao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách địa phương. + Năm 2007: Tổng doanh thu phát sinh đạt 18,769 tỷ đồng; đạt 106,01% kế hoạch giao. + Năm 2008: Tổng doanh thu phát sinh đạt 18,973 tỷ đồng; đạt 104,68% kế hoạch giao năm 2008; đạt 101,08% so với năm 2007. 2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đắk Nông 2.1 Chức năng, nhiệm vụ. - Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới Bưu chính Viễn thông để kinh doanh và phục vụ theo qui hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do Tổng công ty trực tiếp giao. - Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế, xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đồng thời với các nơi khác theo quy định của Tổng công ty nhằm hoàn thành kế hoạch được giao. - Trực tiếp quản lý mạng lưới và tổ chức kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông của Tổng công ty giao. - Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp. - Chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Thực hiện phân phối kết quả lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCNV theo đúng thỏa ước lao động đã ký kết. - Bưu điện tỉnh Đắk Nông có nghĩa vụ quản lý hiệu quả vốn và các nguồn lực về tài chính như sau: + Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước được Tổng công ty giao theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển. + Phân cấp lại các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng các nguồn lực đã được Tổng công ty giao. + Có nghĩa vụ trả các khoản nợ mà Bưu điện tỉnh Đắk Nông trực tiếp vay. 2.2 Ngành nghề kinh doanh. - Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn tỉnh để cung cấp dịch vụ bưu chính. - Cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu chính của Tổng công ty và nhiệm vụ công ích khác do Tổng công ty Bưu chính hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. - Cung cấp các dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính dành riêng theo quy định của Tổng công ty và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài nước. - Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. - Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, và cung ứng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bưu chính chuyển phát. - Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật. - Mua, bán sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe máy. - Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị Bưu chính Viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác. Cho thuê máy móc thiết bị phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng. Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch quảng cáo. - Sản xuất giấy và các sản phẩm về giấy theo quy định của pháp luật. - Tư vấn, nghiên cứu thị trường, xây dựng lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu. - Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. - Ngoài ra Bưu điện tỉnh Đắk Nông được phép kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty Bưu chính Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. 3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1 Thuận lợi: - Bưu điện tỉnh Đắk Nông là một đơn vị vừa kinh doanh vừa phục vụ công ích nên đã được sự quan tâm sâu sắc của các cấp chính quyền địa phương. - Các khu công nghiệp và vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh nhanh chóng hình thành, thu hút lượng lao động trên địa bàn nên nhu cầu sử dụng các dịch vụ về Bưu chính Viễn thông đang có chiều hướng phát triển. - Có truyền thống lâu đời được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Bưu điện tỉnh là một trong sáu đơn vị thành lập mới theo mô hình bóc tách Bưu chính Viễn thông của Tập đoàn nên đã được sự quan tâm của các cấp trong việc đầu tư, mở rộng nâng cấp mạng lưới, công nghệ. - Toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị năng động, nhiệt tình, yêu ngành, yêu nghề, luôn giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết nhất trí cao, đẩy mạnh các phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, được đào tạo bồi dưỡng thường xuyên những kiến thức mới phù hợp hơn với từng giai đoạn phát triển của xã hội. 3.2 Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp không ít khó khăn: - Chịu sự cạnh tranh quyết liệt với một số nhà cung cấp khác, các sản phẩm dịch vụ Bưu điện cung cấp chủ yếu hướng vào mục tiêu công ích, các dịch vụ sinh lời rất ít và bị cạnh tranh ngày một gay gắt. - Tỉnh Đắk Nông có địa bàn tương đối rộng, là một tỉnh nghèo, dân cư còn thưa thớt, cơ sở hạ tầng, đường sá đi lại còn khó khăn nên việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính tới người dân gặp nhiều khó khăn. - Sản xuất của người dân còn mang tính độc canh và thời vụ, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, nên nguồn thu nhập của người dân còn hạn chế làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng dịch vụ Bưu chính Viễn thông và hạn chế khả năng thanh toán cước phí của khách hàng. 4. Cơ cấu tổ chức mạng lưới kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đắk Nông: Bưu điện tỉnh Đắk Nông là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán toàn ngành trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Là doanh nghiệp hạng I đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với quy mô gồm 09 đơn vị trực thuộc tạo thành một mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả phục vụ tốt cho công tác thông tin liên lạc trong toàn tỉnh. Bưu điện tỉnh Đắk Nông đã xây dựng được một mô hình quản lý hiệu quả, hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng, phù hợp với đặc trưng sản xuất của ngành Bưu điện. Khối Văn phòng Bưu điện tỉnh bao gồm: * Giám đốc Bưu điện tỉnh: Phụ trách chung, người có quyền cao nhất điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị một cách trực tiếp hoặc thông qua Phó giám đốc hay các trưởng phòng ban, các chuyên viên chính. * Phó giám đốc Bưu điện tỉnh: Là người có quyền cao sau Giám đốc, tham mưu cố vấn cho Giám đốc, là người san sẻ bớt công việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền giải quyết công việc khi Giám đốc vắng mặt. * Phòng Tổ chức - Hành chính: - Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động về công tác tổ chức cán bộ, lao động, đào tạo, tiền lương và các chế độ chính sách liên quan đến người lao động. - Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động Hành chính, quản trị tại Bưu điện tỉnh. Chăm sóc sức khỏe cho CBCNV toàn Bưu điện tỉnh và quản lý đội xe, đội bảo vệ. - Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt động về công tác bảo vệ, an ninh an toàn mạng lưới và phòng chống cháy nổ trong toàn Bưu điện tỉnh. * Phòng Tài chính Kế toán: Quản lý vốn và nguồn vốn của Bưu điện tỉnh. Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính, kế toán trong phạm vi toàn Bưu điện tỉnh theo đúng pháp lệnh kế toán của Nhà nước và quy chế tài chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và Bưu điện tỉnh. * Phòng Quản lý đầu tư: - Tham mưu giúp Giám đốc lập kế hoạch đầu tư - xây dựng cơ bản trên toàn Bưu điện tỉnh - Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Lập hoặc thuê dự án và thiết kế kỹ thuật các công trình đầu tư và xây dựng cơ bản, thẩm định dự án và thiết kế trước khi trình Tổng công ty phê duyệt. Tổ chức đấu thầu, giám sát nghiệm thu, quyết toán khối lượng công trình. * Phòng Kế hoạch Kinh doanh: - Tham mưu giúp Giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn gồm: kế hoạch phát triển sản xuất, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, quản lý phân bổ nguồn vốn trên cơ sở phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Tham mưu giúp việc tổ chức, quản lý thực hiện các hoạt động tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm về Bưu điện. Tổ chức các hội nghị; hội thảo; hội nghị khách hàng thường xuyên; đột xuất hàng năm. Xây dựng và điều chỉnh giá cước Bưu chính Viễn thông do Tập đoàn phân cấp cho Bưu điện tỉnh Đắk Nông. - Cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của Bưu điện tỉnh. * Phòng Quản lý nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát, kiểm tra hoạt động khai thác các nghiệp vụ, dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, tiết kiệm Bưu điện và mạng viễn thông - tin học trong toàn Bưu điện tỉnh. Quản lý cước và hướng dẫn thực hiện cước phí, tiếp nhận và xử lý các khiếu tố; khiếu nại về bưu chính; Phát hành báo chí, tiết kiệm bưu điện và các dịch vụ viễn thông - tin học, theo dõi mọi hoạt động của điểm bưu điện văn hóa xã * Chuyên viên Tổng hợp - Thi đua: Tham mưu giúp Giám đốc tổng hợp phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển mạng lưới BCVT và các loại hoạt động khác trong toàn Bưu điện tỉnh. Quản lý và hướng dẫn, triển khai công tác thi đua khen thưởng của Bưu điện tỉnh. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bưu điện tỉnh Đăk Nông: Giám đốc Phó Giám đốc Phòng QLNV Phòng KH-KD C/ viên THTĐ Phòng QL-ĐT Phòng TCKT Phòng TC-HC 07 Bưu điện huyện Tổ DV-BH huyện Bưu điện TT - TXGia Nghĩa Đại lý Điểm BĐ VHX Tổ Sản xuất : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 5. Các dịch vụ Bưu chính Viễn thông hiện đang kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh. Hiện nay Bưu điện tỉnh ĐăkNông đang khai thác các dịch vụ sau: - Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm - Bưu kiện trong nước và quốc tế. - Dịch vụ chuyển phát hành Bưu chính uỷ thác (trong nước) - Dịch vụ chuyển phát nhanh Vexpress - Dịch vụ phát hành báo chí. - Dịch vụ đại lý bưu gửi (EMS) - Dịch vụ đại lý Viễn thông - Dịch vụ Tài chính Bưu chính gồm có dịch vụ chuyển tiền, Bảo hiểm Prevoir, thu hộ Prudential, điện hoa, Tiết kiệm Bưu điện. - Dịch vụ khác. 5.1- Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm - Bưu kiện trong nước và quốc tế: Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm - Bưu kiện nằm trong hệ thống nghiệp vụ Bưu chính và là một dịch vụ chủ yếu trong ngành, là dịch vụ mà Bưu điện làm nhiệm vụ truyền đưa tin tức, thư từ, tài liệu, vật phẩm, hàng hoá dưới hình thức Bưu phẩm, Bưu kiện bằng mọi phương tiện phục vụ thông tin liên lạc của Đảng, Nhà nước, các ngành kinh tế quốc dân và việc giao lưu tình cảm của nhân dân. 5.2- Dịch vụ chuyển phát hành Bưu chính uỷ thác (trong nước): Là dịch vụ mà khách hàng thoả thuận và uỷ quyền cho Bưu điện thực hiện một phần hay toàn bộ việc chấp nhận điều phối và phân phát hàng hoá của họ theo các yêu cầu về địa điểm, phương tiện vận chuyển, thời gian giao nhận và các yêu cầu đặc biệt khác. 5.3- Dịch vụ đại lý Bưu gửi (EMS) trong nước và quốc tế: Là dịch vụ mà Bưu điện tỉnh nhận làm đại lý cho Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Bưu điện. EMS là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài liệu ấn phẩm, hàng hoá (gọi tắt là Bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian được Tập đoàn Bưu chính - Viễn Thông Việt Nam công bố theo thời gian toàn trình. 5.4- Dịch vụ tài chính bưu chính: 5.4.1- Dịch vụ chuyển tiền: Nghiệp vụ chuyển tiền chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giúp nhân dân và các cơ quan đoàn thể giải quyết các công việc liên quan đến tài chính. Góp phần với ngân hàng Nhà nước điều hoà tiền tệ giữa các địa phương. Dịch vụ chuyển tiền bao gồm các hình thức sau: + Thư chuyển tiền (TCT): là loại ngân phiếu do Bưu điện phát hành để chuyển từ Bưu điện này đến Bưu điện khác bằng đường thư. + Chuyển tiền nhanh (CTN): là ngân phiếu do Bưu điện phát hành được nhận gửi, chuyển, phát đến người nhận bằng phương tiện nhanh nhất đảm bảo chỉ tiêu toàn trình đã công bố theo quy định. + Thư chuyển tiền quốc tế đến: là dịch vụ gửi trả các phiếu chuyển tiền đến từ các nước trên thế giới. 5.4.2 - Dịch vụ Bảo hiểm Prevoir: - Bảo hiểm Prevoir là sản phẩm bảo hiểm được cung cấp trên cơ sở hợp tác giữa Prevoir Việt Nam với Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Hiện Prevoir là công ty bảo hiểm duy nhất ở Việt Nam không tổ chức hệ thống quản lý phân phối mà sẽ cung cấp dịch vụ thông qua mạng lưới các bưu cục của VNPT. - Bảo hiểm Prevoir gồm có các sản phẩm như: Phước An Gia, Phước An Gia Sức Khoẻ, Phước An Bình, Phước Thành Tài. + Phước An Gia là một sản phẩm đầu tiên của Bảo hiểm Prevoir, tham gia sản phẩm này khách hàng chỉ cần góp phí lần đầu tối thiểu là 2,5 triệu đồng và chủ động tiết kiệm cho những lần góp tiếp theo, nếu rủi ro xảy ra khách hàng được hưởng quyền lợi bảo hiểm ở mức tối đa 100 triệu đồng/1 hợp đồng. Khách hàng có quyền chọn nhiều mức bảo hiểm theo ý muốn, có 3 mức bảo hiểm: 20triệu, 50triệu, 100triệu. Khách hàng có thể thay đổi mức bảo hiểm trong quá trình tham gia bảo hiểm, có thể tham gia nhiều hợp đồng với mức tối đa 500triêụ, lãi suất cho dịch vụ rất hấp dẫn là 8%/ năm và muốn rút bất kỳ lúc nào cũng không bị phạt nếu đã tham gia sau một năm đầu tiên. + Phước An Gia Sức Khoẻ là sản phẩm dành cho những khách hàng hiện đang sở hữu một hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính với những hỗ trợ đặc biệt về mặt tài chính khi khách hàng không may phải nằm viện. Hỗ trợ mức tối đa là 30trđ/năm cho khách hàng khi nằm viện, mức phí tối thiểu chỉ 44.000 đ/năm. + Phước An Bình là sản phẩm giúp chia sẻ với khách hàng khi rủi ro không lường trước xảy ra với cuộc sống, là chỗ dựa về tài chính cho khách hàng. + Phước Thành Tài là sản phẩm kết hợp Tiết kiệm và Bảo hiểm, với các lợi ích ưu việt của mình, sẽ giúp cho các bậc cha mẹ đảm bảo nguồn tích luỹ tài chính chắc chắn đủ trang trải cho kế hoạch học tập của con trong tương lai ở các bậc học đại học, cao học,...Mức đóng góp đầu tiên là 3trđ, lãi suất 8%/năm. 5.4.3- Dịch vụ thu hộ Prudential: - Là dịch vụ được ký kết giữa Công ty Bảo hiểm Prudential và Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Các bưu cục của Bưu điện tỉnh trở thành đại lý thu hộ phí cho Công ty Bảo hiểm Prudential. Phần phí trên số tiền và số lần giao dịch thu được Bưu điện tỉnh được hưởng doanh thu. 5.4.5- Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện: Là dịch vụ nhằm thu hút khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển theo chủ trương của chính phủ và theo luật khuyến khích đầu tư trong nước. Đối với sự phát triển của quốc gia, nhu cầu về vốn để chính phủ đầu tư vào các công trình phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện góp phần làm tăng doanh thu của ngành Bưu chính, đảm bảo cho mạng Bưu chính hoạt động ổn định, tăng thu nhập, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Là dịch vụ đáng tin cậy và thuận tiện để khách hàng gửi tiền với nhiều hình thức (gửi có kỳ hạn, gửi không kỳ hạn, gửi định kỳ, gửi góp, tài khoản cá nhân, thẻ tiết kiệm cá nhân) và lãi suất cao, phục vụ đa dạng khách hàng. 5.5- Dịch vụ phát hành báo chí: Phát hành báo chí là công tác chính trị, công tác cách mạng, cung cấp thông tin liên tục đến quần chúng nhân dân, nó mang tính tư tưởng, tính chiến đấu, tính quần chúng. Bưu điện tỉnh Đăk Nông hiện đang cung cấp báo đến tất cả các đối tượng, vùng sâu, vùng xa, đến tất cả các thôn, buôn, khối phố. Bao gồm có: + Báo chí công ích + Báo chí kinh doanh 5.6 - Dịch vụ chuyển phát nhanh Vexpress: Là dịch vụ chuyển phát chất lượng cao, trong đó thư, tài liệu, vật phẩm, hàng hoá được Bưu điện ưu tiên khai thác, chuyển phát từ khi nhận gửi cho đến khi phát tới địa chỉ người nhận, đảm bảo đúng chỉ tiêu chất lượng và thời gian đã thoả thuận với khách hàng. 5.7- Dịch vụ đại lý Viễn thông: Là dịch vụ Bưu điện cung cấp dưới hình thức là đại lý cho Viễn thông, bao gồm các dịch vụ sau: * Dịch vụ Viễn thông tại điểm công cộng: - Điện thoại liên mạng cố định đến di động. - Điện thoại đường dài liên tỉnh, nội tỉnh. - Điện thoại đường dài quốc tế. - Điện thoại VOIP 171 trong nước, quốc tế. - Điện thoại nội hạt. - Truy cập Internet. - Dịch vụ 108/1080. * Đại lý thu cước thuê bao trả sau: - Thu cước thuê bao điện thoại cố định, Internet. - Thu cước thuê bao điện thoại di động Vinaphone * Đại lý bán thẻ Viễn thông hưởng hoa hồng. - Thẻ di động Mobiphone, Viettel. - Sim điện thoại. *Đại lý bán thẻ Viễn thông hưởng chiết khấu. - Thẻ điện thoại Cardphone. - Thẻ di động Vinaphone. - Sim điện thoại * Đại lý dịch vụ hoà mạng và phát triển thuê bao - Thuê bao điện thoại cố định trả sau. - Thuê bao di dộng Vinaphone trả sau. - Thuê bao di dộng Mobiphone trả sau. - Thuê bao Internet trả sau. chương III: Quy trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại bưu điện huyện Bưu điện huyện là đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu điện tỉnh, hạch toán phụ thuộc, có con dấu theo tên gọi, được mở tài khoản ngân hàng, do Giám đốc Bưu điện huyện quản lý điều hành, có vai trò như một chi nhánh của Bưu điện tỉnh cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn thông trên địa bàn quản lý. Quy trình hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh: I. Doanh thu (sơ đồ 1) 1. Doanh thu hoạt động Bưu chính - Viễn thông. 1.1 Tài khoản sử dụng. Tài khoản 51131: Doanh thu cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông phát sinh. Phản ánh toàn bộ doanh thu BCVT phát sinh. - 03.1 : Doanh thu Bưu chính. - 03.2 : Doanh thu Viễn thông - 03.3 : Doanh thu phát hành báo chí. - 03.4 : Doanh thu hòa mạng phát triển thuê bao. - 03.5 : Doanh thu bán hàng. 1.2 Kết cấu và nội dung. Bên Nợ: - Kết chuyển các khoản giảm doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) - Kết chuyển xác định doanh thu thuần Bên Có: - Phản ánh doanh thu các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông kinh doanh phát sinh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 1.3 Qui trình hạch toán. - Căn cứ vào các bảng kê nộp tiền doanh thu, kế toán ghi: Nợ TK 11111,11211, 13111: Tiền mặt, TGNH, Phải thu của khách hàng Có TK 51131 (03.1; 03.2; 03.3; 03.4; 03.5 ) Doanh thu cung cấp dịch vụ. Có TK 33635 (24A): Thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh. - Đối với doanh thu dịch vụ bán thẻ viễn thông hưởng hoa hồng, khi nhận được bảng kê nộp tiền bán thẻ, kế toán ghi: Nợ TK 11111,11211 : Tiền mặt, TGNH. Có TK 51131 (03.2) : Doanh thu bán thẻ theo tỷ lệ hoa hồng đã trừ thuế. Có TK 33688 (Mã công nợ) : Phải trả cho đối tác qua Bưu điện tỉnh. Có TK 33635 (24A) : Thuế GTGT đầu ra phát sinh. - Khi phát sinh các khoản giảm doanh thu do hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán ở Bưu điện huyện, kế toán ghi: Nợ TK 531, 532 : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Nợ TK 33635 (24A) : Giảm thuế GTGT đầu ra. Có TK 11111, 11211, 11311 : Tiền mặt, TGNH, Tiền đang chuyển. - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu. Nợ TK 51131 : Doanh thu cung cấp dịch vụ BC- VT. Có TK 531,532 : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Xác định doanh thu thuần kế toán ghi: Nợ TK 51131 : Doanh thu cung cấp dịch vụ BC - VT. Có TK 5115 : Xác định doanh thu đơn vị được hưởng. 2. Doanh thu phân chia dịch vụ BCVT (chuyển tiền, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ Prevoir, bảo hiểm prudential). 2.1 Tài khoản sử dụng: TK 5115: Xác định doanh thu đơn vị được hưởng. 2.2 Hạch toán. Khi nhận được Thông báo của Bưu điện tỉnh về doanh thu phân chia: a) Trường hợp nhận lại, kế toán hạch toán: Nợ TK 13631: Phải thu về kinh doanh dịch vụ bưu chính. Có TK 5115: Xác định doanh thu đơn vị được hưởng. b) Trường hợp chia đi, kế toán hạch toán: Nợ TK 5115: Xác định doanh thu đơn vị được hưởng Có TK 33631: Phải trả về kinh doanh dịch vụ bưu chính. 3. Doanh thu hoạt động khác (sơ đồ2) Bao gồm doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác (thu nhập khác) 3.1 Tài khoản sử dụng. TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính. TK 711 : Thu nhập khác. Kết cấu và nội dung. Bên Nợ : Kết chuyển các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập khác. Bên Có : Các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập khác phát sinh. Các tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 3.3 Quy trình hạch toán. - Khi nhận được giấy báo Có (ngân hàng trả lãi tiền gửi) hoặc chứng từ thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 11211 : Tiền gửi ngân hàng Có TK 515 (01.02), 711 : Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác thanh toán với Bưu điện tỉnh, kế toán ghi: Nợ TK 515,711 : Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Có TK 336388 : Phải trả về các khoản khác. - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác phát sinh tại Bưu điện Huyện, Trung tâm, kế toán ghi: Nợ TK 635, 811 : Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Nợ TK 13635 : Thuế GTGT. Có TK 11111,11211,331 : Tiền mặt, TGNH, Phải trả cho người bán. - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác về Bưu điện tỉnh, kế toán ghi: Nợ TK 136388 : phải thu về các khoản khác. Có TK 635,811 : Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. - Cuối kỳ kết chuyển thanh toán bù trừ doanh thu và chi phí về hoạt động tài chính, hoạt động khác với BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 336388: Phải trả về các khoản khác Có TK 136388: Phải thu về các khoản khác - Khi nộp doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác về Bưu điện tỉnh, kế toán ghi: Nợ TK 336388 : Phải trả về các khoản khác. Có TK 11111,11211 : Tiền mặt, TGNH. II. Chi phí sản xuất kinh doanh tại Bưu điện Huyện, Trung tâm. 1. Tài khoản sử dụng. TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 627: Chi phí sản xuất chung. 2. Kết cấu và nội dung. - Tài khoản 154 gồm có các TK cấp 2: TK 1541 : Chi phí kinh doanh bưu chính. TK 1542 : Chi phí kinh doanh viễn thông. TK 1543 : Chi phí phát hành báo chí. TK 1545 : Chi phí dịch vụ TKBĐ. + TK 1541 : Chi phí về dịch vụ TKBĐ. + TK 1542 : Chi phí về dịch vụ chuyển tiền. TK 1549 : Chi phí kinh doanh dịch vụ Vinaphone. * TK 1541,1542,1543 : Dùng để tổng hợp chi phí trực tiếp của các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, phát hành báo chí. Bên Nợ: - Chi phí trực tiếp của các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, phát hành báo chí - Chi phí chung được phân bổ. Bên Có: - Các khoản giảm chi phí. - Kết chuyển chi phí thực tế của các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, phát hành báo chí sang TK 13631 để thanh toán với Bưu điện tỉnh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. * TK 1545, 1549 : Chi phí dịch vụ chuyển tiền, TKBĐ, chi phí dịch vụ Vinaphone. Dùng để tập hợp chi phí trực tiếp, liên quan đến dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền và dịch vụ di động Vinaphone tại các Bưu điện huyện, trung tâm. Bên Nợ: - Chi phí trực tiếp liên quan đến dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, chuyển tiền và các dịch vụ di động Vinaphone, Cardphone. - Chi phí chung được phân bổ. Bên Có: - Các khoản giảm chi phí. - Kết chuyển chi phí thực tế của dịch vụ TKBĐ, chuyển tiền và kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của dịch vụ di động Vinaphone, Cardphone sang TK 13631 để thanh toán với Bưu điện tỉnh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung. Bên Nợ: - Các chi phí chung phát sinh. Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung. Phân bổ chi phí sản xuất chung. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 3. Quy trình hạch toán (sơ đồ 1). a. Khi xuất kho nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.(Chi tiết 1541, 1542, 1543, 1545, 1549) Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Có TK 152, 153, 156: Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa,… b. Khi mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất kinh doanh không qua kho, kế toán căn cứ vào hóa đơn ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.(Chi tiết 1541, 1542, 1543, 1545, 1549) Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 13635 (24A): Phải thu về thuế GTGT. Có TK 11111, 11211, 331: Tiền mặt, TGNH, Phải trả cho người bán. c. Khi nhận nguyên vật liệu, hàng hóa, về xuất thẳng cho sản xuất kinh doanh không qua kho, kế toán căn cứ vào hóa đơn ghi: Nợ TK 152, 153, 156: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Có TK 33631(10A): Phải trả về BĐT d. Kế toán tiền lương tại đơn vị: Nợ TK 33411 (26A) : Lương khoán Nợ TK 33411 (26C) : Luơng ăn ca. Có TK 33688 (10C ) : Các khoản phải nộp trong lương. Có TK 11111 : Tiền Việt Nam kinh doanh. - Kết chuyển phân bổ chi phí cho quỹ lương. Nợ TK 154, 627: Chi phí SXKD dở dang, chi phí sản xuất. Có TK 33411( 26A, 26C): Lương khoán, lương ăn ca. - Các khoản chi hộ BĐT kế toán ghi: Nợ TK 13688 (10C) : Thanh toán về các khoản chi hộ. Có TK 11111,11211 : Tiền mặt, TGNH - Kết chuyển thanh toán với BĐT về các khoản chi hộ. Nợ TK 13631: Phải thu về dịch vụ Bưu chính - Viễn thông Có TK 13688 (10C ) : Phải thu nội bộ khác. e. Thanh toán bù trừ với BĐT, doanh thu và chi phí dịch vụ Bưu chính - Viễn thông. Nợ TK 33631 : Phải trả về kinh doanh Bưu chính - Viễn thông. Có TK 13631 : Phải thu về kinh doanh Bưu chính - Viễn thông Số chênh lệch còn dư nợ TK 13631 hoặc dư có TK 33631 là số được cấp hoặc phải nộp về BĐT. - Trường hợp phải nộp: Khi nộp tiền về BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33631: Phải trả về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông Có TK 11111, 11211: Tiền mặt, TGNH - Trường hợp được cấp : Khi nhận tiền từ BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 11111,11211: Tiền mặt, TGNH Có TK 33631: Phải thu về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông. III . Thuế GTGT (sơ đồ 3) 1. Tài khoản sử dụng: TK 13635: Phải thu về thuế GTGT TK 33635: Phải trả về thuế GTGT. 2. Kết cấu và nội dung: a. TK 13635 Phải thu về thuế GTGT. Bên Nợ : - Phản ánh thuế GTGT đầu vào. - Phải thu từ BĐT về thuế GTGT. Bên Có : - Số thuế GTGT được BĐT cấp. - Kết chuyển bù trừ số phải thu và phải trả với BĐT về thuế GTGT. Tài khoản này có số dư bên Nợ: Số còn phải thu từ BĐT về thuế GTGT b. TK 33635 : Phải trả về thuế GTGT. Bên Nợ : - Số thuế GTGT đã trả về BĐT. - Kết chuyển bù trừ số phải trả và phải thu với BĐT về thuế GTGT Bên Có : - Thuế GTGT đầu ra. - Phải trả BĐT về thuế GTGT. Tài khoản này có số dư bên Có: Số còn phải trả về BĐT về thuế GTGT 3. Quy trình hạch toán. a. Khi phát sinh thuế GTGT đầu vào, kế toán ghi: Nợ TK 152, 154, 627, 635: Nguyên vật liệu, chi phí sản xuất dở dang, chi phí sản xuất chung, chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 13635 (24B): Phải thu về thuế GTGT. Có TK 11111, 11211: Tiền mặt, TGNH. b. Khi phát sinh các khoản thuế đầu ra tại Bưu điện Huyện, Trung tâm, kế toán ghi: Nợ TK 11111, 11211,131: Tiền mặt, TGNH, Phải thu của khách hàng. Có TK 51131,515 : Doanh thu, Doanh thu hoạt động tài chính. Có TK 33635 (24A) Phải trả về thuế GTGT. c. Cuối kỳ kết chuyển bù trừ phải thu, phải trả với BĐT về thuế GTG, kế toán ghi: Nợ TK 33635 (24 A) : Phải trẩ về thuế GTGT. Có TK 13635 (24B): Phải thu về thuế GTGT. Số chênh lệch còn dư nợ TK 13635 hoặc dư có TK33635 là số được cấp hoặc phải nộp: + Trường hợp phải nộp , khi nộp tiền thuế GTGT về BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33635 (24A) : Phải trả về thuế GTGT. Có TK 11111, 11211: Tiền mặt , TGNH. + Trường hợp được cấp, khi nhận tiền BĐT cấp, kế toán ghi: Nợ TK 11111, 11211: Tiền mặt, TGNH Có TK 13635 : Phải thu về thuế GTGT. IV. Dịch vụ tiết kiệm bưu điện. 1. Tài khoản sử dụng: TK 13633: Phải thu về dịch vụ TKBĐ. TK 33633: Phải trả về dịch vụ TKBĐ. TK 11112: Tiền mặt quỹ tiết kiệm. TK 11212: Tiền gửi ngân hàng quỹ tiết kiệm. 2. Kết cấu và nội dung. a. TK 13633: Phải thu về dịch vụ TKBĐ Bên Nợ: - Bưu cục trả tiền gốc, lãi cho ngân hàng - Bưu điện huyện, trung tâm trả lệ phí chuyển tiền cho ngân hàng. Bên Có : - Nhận tiếp quỹ của BĐT. - Cuối kỳ kết chuyển bù trừ với BĐT về dịch vụ TKBĐ. Tài khoản này có số dư bên Nợ. b. TK 33633 : Phải trả về dịch vụ TKBĐ Bên Nợ : - Nộp tiền tiết kiệm về Bưu điệ tỉnh. - Cuối kỳ kết chuyển bù trừ với BĐT về dịch vụ TKBĐ Bên Có : - Nhận tiền gửi TKBĐ. - Nhận lãi ngân hàng, cước dịch vụ TKBĐ. Tài khoản này có số dư bên Có. 3. Quy trình hạch toán (sơ đồ 4) a. Căn cứ vào số thực tế nhận tiền gửi tiết kiệm trên bảng kế toán tổng hợp về số nhận tiền gửi tiết kiệm, căn cứ giấy báo Có của Ngân Hàng Nông Nghiệp về lãi tiền gửi ngân hàng và chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 11312: Tiền quỹ tiết kiệm đang chuyển Có TK 33633: Phải trả về dịch vụ tiết kiệm. b. Căn cứ vào bảng kế toán tổng hợp chi trả tiền tiết kiệm bưu điện của các Bưu cục, căn cứ vào giấy báo nợ về phí chuyển tiền của Ngân Hàng Nông Nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 13633 : Phải thu về dịch vụ TKBĐ. Có TK 11312: Tiền tiết kiệm đang chuyển. - Khi bưu điện huyện tiếp quỹ cho các bưu cục, kế toán ghi: Nợ TK 11312: Tiền tiết kiệm đang chuyển. Có TK 11112: Tiền Việt Nam quỹ tiết kiệm. - Trường hợp bưu cục vay tiền để trả tiết kiệm, kế toán ghi: Nợ TK 11312 : Tiền tiết kiệm đang chuyển Có TK 11311 : Tiền kinh doanh đang chuyển Có TK 11313 : Tiền quỹ chuyển tiền đang chuyển Khi trả kế toán ghi: Nợ TK 11311: Tiền kinh doanh đang chuyển Nợ TK 11313 : Tiền quỹ chuyển tiền đang chuyển. Có TK 11312 : Tiền quỹ tiết kiệm đang chuyển. c. Căn cứ chỉ tiêu bưu cục nộp bưu điện huyện trên bảng kế toán tổng hợp TK5.1 và phiếu thu, phản ánh số tiền nộp quỹ, kế toấn ghi: Nợ TK 11112: Tiền Việt Nam quỹ tiết kiệm Có TK 11312: Tiền quỹ tiết kiệm đang chuyển. d. Căn cứ vào vào phiếu chi tiếp quỹ cho Bưu cục , kế toán ghi: Nợ TK 11312: Tiền tiết kiệm đang chuyển Có TK 11112: Tiền Việt Nam quỹ tiết kiệm. Có TK 11111: Tiền Việt Nam kinh doanh (nếu vay quỹ kinh doanh). Có TK 11113: Tiền Việt Nam ngân vụ (nếu vay quỹ ngân vụ tiếp quỹ). Khi chuyển trả kế toán ghi: Nợ TK 11111: Tiền Việt Nam kinh doanh. Nợ TK 11113: Tiền Việt Nam ngân vụ. Có TK 11112: Tiền Việt Nam tiết kiệm. e. Cuối kỳ kết chuyển bù trừ khoản phải thu về thanh toán dịch vụ TKBĐ với khoản phải trả về thanh toán dịch vụ TKBĐ với BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33633: Phải trả về dịch vụ TKBĐ. Có TK 13633: Phải thu về dịch vụ TKBĐ. f. Đối với dịch vụ tiết kiệm cá nhân : Trường hợp doanh thu dịch vụ tiết kiệm bưu điện thu ngay, kế toán ghi: Nợ TK 11111: Tiền mặt Có TK 51131: Doanh thu cung cấp dịch vụ BC – VT. Có TK 33635 (24A) : Phải trả về thuế GTGT. Trường hợp doanh thu dịch vụ tiết kiệm bưu điện thu bằng cách trích từ trên tài khoản, kế toán ghi: Nợ TK 13631: Phải thu về các khoản khác Có TK 51131: Doanh thu cung cấp dịch vụ BC - VT. Có TK 33635 (24A) : Phải trả về thuế GTGT. V. Dich vụ phát hành báo chí. 1. Tài khoản sử dụng. TK 13636: Phải thu về phát hành báo chí. TK 33636: Phải trả về phát hành báo chí. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 13113: Phải thu của khách hàng đặt báo dài hạn và một số tài khoản liên quan khác như : 11111, 11211, 13111. 2. Kết cấu và nội dung: a. TK 13636 : Phải thu về dịch vụ phát hành báo chí. Bên Nợ: BĐT thu hộ tiền cho đơn vị. Bên Có: Kết chuyển thanh toán bù trử thanh toán với BĐT Vè phát hành báo chí. Tài khoản này có số dư bên Nợ. b. TK 33636: Phải trả về phát hành báo chí. Bên Nợ: Nộp tiền báo về BĐT. Bên Có: Kết chuyển bù trừ thanh toán với BĐT về PHBC. Tài khoản này có số dư bên Có. 2.3. Quy trình hạch toán (sơ đồ 5) a. Khi phát hành báo chí đặt mua dài hạn. Nợ TK 11111, 11211, 13111: Tiền mặt, TGNH, phải thu khách hàng. Có TK 13113: Phải thu của khách hàng về đặt báo dài hạn. b. Khi BĐT thu hộ tiền báo chí trong quý cho đơn vị. Nợ TK 13636(20B): Phải thu về PHBC. Có TK13113: Phải thu của khách hàng về đặt báo chí dài hạn. c. Khi nhận báo của BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 15612: Giá vốn báo chí. Có TK 33636: Phải trả về phát hành báo chí. Khi xuất báo bán, kế toán ghi: Nợ TK13113: Phải thu của khách hàng đặt báo dài hạn. Có TK 15612: Giá vốn báo chí. e. Khi nộp tiền báo về BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33636: Phải trả về phát hành báo chí. Có TK 11111, 11211: Tiền mặt , TGNH. f. Xác định doanh thu về PHBC bưu điện huyện, trung tâm được hưởng (18% đối với các loại báo trong ngành, các báo ngoài nghành thì tuỳ theo loại báo) trên doanh thu của khách hàng đặt báo dài hạn, kế toán ghi: Nợ TK 13113 : Phải thu của khách hàng đặt báo dài hạn. Có TK 51131( 03.3) : Doanh thu cung cấp dịch vụ PHBC g. Tạm treo doanh thu báo thôn buôn. Nợ TK 13631(10X): Phải thu về doanh thu dịch vụ BC – VT. Có TK 3388: Phải trả khác. Ghi nhận doanh thu báo thôn buôn: Nợ TK 3388 /Có TK 5113 Cuối kỳ kết chuyển với BĐT về PHBC, kế toán ghi: Nợ TK 33636: Phải trả về PHBC. Có TK 13636: Phải thu về PHBC. VI. Các dịch vụ Tài chính Bưu chính. 1. Tài khoản sử dụng. TK 13637 : Phải thu về dịch vụ chuyển tiền TK 33637 : Phải trả về dịch vụ chuyển tiền. TK 11113 : Tiền mặt quỹ chuyển tiền. TK 11213 : Tiền ngân hàng quỹ chuyển tiền 2. Kết cấu và nội dung. a. TK 13637: Phải thu về dịch vụ chuyển tiền. Bên Nợ : - Trả tiền ngân vụ cho khách hàng. Bên Có : - Nhận tiền tiếp quỹ ngân vụ của BĐT. - Kết chuyển bù trừ thanh toán với BĐT. Tài khoản này có số dư bên Nợ. b. TK 33637: Phải trả về dịch vụ chuyển tiền. Bên Nợ : - Nộp tiền ngân vụ về BĐT. - Kết chuyển bù trừ thanh toán với BĐT. Bên Có: - Thu tiền ngân vụ của khách hàng. Tài khoản này có số dư bên Có. 3. Qui trình hạch toán (Sơ đồ 6a & 6b). a. Hạch toán phát hành, trả các dịch vụ TCBC bằng tiền mặt( sơ đồ 6a) - Căn cứ báo cáo hằng ngày về số đã phát hành, kế toán ghi: Nợ TK 11313 (chi tiết bưu cục): Số tiền phát hành. Có TK 336371, 336372, 336373: Số tiền phát hành. - Căn cứ báo cáo hằng ngày về số đã chi trả, kế toán ghi: Nợ TK 136371, 136372, 136373: Số tiền chi trả. Có TK 11313(chi tiết bưu cục): Số tiền chi trả. b. Hạch toán nhận, trả các dịch vụ TCBC không bằng tiền mặt (sơ đồ 6b) - Căn cứ giấy báo có của Ngân hàng về khoản tiền khách hàng đã chuyển đến tài khoản dịch vụ TCBC. Kế toán thông báo bằng văn bản cho bưu cục phát hành, để bưu cục phát hành các phiếu chuyển tiền theo “ bảng kê” khách hàng đã lập, đồng thời ghi: Nợ TK 11213 : Tiền dịch vụ doanh thu và thuế. Có TK 1311 (chi tiết khách hàng): Tiền dịch vụ doanh thu và thuế. - Căn cứ báo cáo của bưu cục (CT11), các bảng kê phát sinh dịch vụ, kế toán ghi: Nợ TK 1311 (chi tiết khách hàng): Tổng tiền khách hàng chuyển. Có TK 336371, 336372, 336373: Tiền dịch vụ TCBC. Có TK 51131: Doanh thu phát sinh. Có TK 33635: Thuế GTGT Cuối tháng, kế toán lập uỷ nhiệm chi chuyển toàn bộ tiền doanh thu và thuế GTGT từ tài khoản dịch vụ TCBC sang tài khoản kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 11211: Tiền doanh thu dịch vụ và thuế GTGT dầu ra. Có TK 11213: Tiền doanh thu dịch vụ và thuế GTGT đầu ra. - Căn cứ danh sách khách hàng và số tài khoản của khách hàng, do bưu cục lập đề nghị kế toán chuyển trả cho khách hàng bằng chuyển khoản, căn cứ báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 136371, 136372, 136373: Số tiền trả cho khách hàng. Có TK 11213 : Số tiền trả cho khách hàng. c. Hạch toán tiếp quỹ, nộp tiền tài chính bưu chính. - Khi tiếp quỹ cho bưu cục, kế toán ghi: Nợ TK 11313 (theo bưu cục): Số tiền tiếp quỹ cho bưu cục Có TK 11213: Số tiền tiếp quỹ cho bưu cục - Khi bưu cục nộp tiền về, căn cứ bảng kê nộp tiền hoặc báo có Ngân hàng, ghi: Nợ TK 11113, 11213 : Số tiền bưu cục nộp về Có TK 11313 (theo bưu cục) : Số tiền bưu cục nộp về - Khi chuyển tiền về bưu điện tỉnh, căn cứ báo Nợ ngân hàng, ghi: Nợ TK 336371: Số tiền chuyển về bưu điện tỉnh Có TK 11213 : Số tiền chuyển về bưu điện tỉnh - Khi nhận tiếp quỹ từ BĐT, căn cứ báo có ngân hàng, ghi: Nợ TK 11213 : Số tiền nhận tiếp quỹ từ BĐT Có TK 136371 : Số tiền nhận tiếp quỹ từ BĐT d. Hạch toán chia doanh thu dịch vụ TCBC. Định kỳ căn cứ thông báo của BĐT về doanh thu được hưởng (dịch vụ chuyển tiền hoặc dịch vụ thu hộ): - Trường hợp doanh thu phát sinh nhỏ hơn doanh thu được hưởng, xác định phần chênh lệch phải thu hạch toán: Nợ TK 13631: Phải thu về doanh thu phân chia các dịch vụ Có TK 5115 : Xác định doanh thu được hưởng - Trường hợp doanh thu phát sinh lớn hơn doanh thu được hưởng, xác định phần chênh lệch phải thu hạch toán: Nợ TK 5115: Xác định phần doanh thu được hưởng Có TK 33631: Phải trả về doanh thu phân chia các dịch vụ Các mã doanh thu tương ứng với các dịch vụ như sau: + Dịch vụ chuyển tiền: mã 9130 + Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ Prevoir: mã 9140 + Dịch vụ khác: mã 9160 e. Hạch toán phí chuyển tiền, lãi ngân hàng phát sinh trên tài khoản quỹ tài chính bưu chính. - Căn cứ vào giấy báo có của Ngân hàng và lãi ngân hàng phát sinh trên tài khoản quỹ tài chính bưu chính Nợ TK 11213, 11223 : Lãi ngân hàng phát sinh Có TK 515 : Lãi ngân hàng phát sinh - Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp lãi ngân hàng phát sinh từ tài khoản tiền gửi quỹ Tài chính Bưu chính kế toán chuyển tiền từ quỹ Tài chính Bưu chính sang quỹ kinh doanh, căn cứ báo có, báo nợ ngân hàng hoặc phiếu thu, phiếu chi hạch toán: Nợ TK 11111,11211, 11221 : Tổng lãi ngân hàng phát sinh trong tháng. Có TK 11113, 11213 , 11223 : Tổng lãi ngân hàng phát sinh trong tháng. + Căn cứ vào giấy báo Nợ Ngân hàng (Phí chuyển tiền), kế tóan ghi: Nợ TK 154 : Phí chuyển tiền phát sinh. Có TK 11213, 11223 : Phí chuyển tiền phát sinh. + Cuối tháng lập bảng kê tổng phí chuyển tiền phát sinh từ tài khoản tiền gửi quỹ Tài chính - Bưu chính, căn cứ báo có, báo nợ ngân hàng hoặc phiếu thu, phiếu chi hạch toán. Nợ TK 11113, 11213, 11223 : Tổng phí chuyển tiền phát sinh trong tháng. Có TK 11111, 11211, 11221 : Tổng phí chuyển tiền phát sinh trong tháng f. Hạch toán kết chuyển cuối kỳ: - Cuối kỳ kết chuyển bù trừ khoản phải thu về dịch vụ chuyển tiền (số đã trả chuyển tiền, phí chuyển tiền) và khoản phải trả về dịch vụ chuyển tiền (số đã phát hành, lãi tiền gửi ngân hàng) để xác định số phải thanh toán với Bưu điện tỉnh, kế toán ghi: Nợ TK 33637 (19C) : Phải trả về chuyển tiền. Có TK 13637 (19C) : Phải thu về chuyển tiền . VII. Hạch toán theo dõi nhập, xuất vật tư, công cụ dụng cụ. 1. Tài khoản sử dụng: TK152: Nguyên vật liệu. TK153: Công cụ dụng cụ. TK156: Hàng hóa. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK33111, TK33631, TK13631, TK242... 2. Kết cấu và nội dung. Kết cấu và nội dung của 3 tài khoản này đều giống nhau . Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa (dùng cho SXKD, đầu tư XDCB) nhập kho. Bên Có: Trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa (dùng cho SXKD, đầu tư XDCB) xuất kho. Tài khoản này có số dư bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa tồn kho cuối kỳ. 3. Qui trình hạch toán (sơ đồ 7) a. Khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa về nhập kho, kế toán ghi. Nợ TK 152, 153, 156 : Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Nợ TK 13635 : Phải thu về thuế GTGT (nếu có) Có TK 11111, 11211, 331: Tiền mặt, TGNH, phải trả cho người bán. b. Khi BĐT cấp vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập kho, kế toán ghi. Nợ TK 152, 153, 156 : Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Có TK 33631(10A ) : Phải trả về kinh doanh dịch vụ BC - VT. c. Khi xuất vật tư, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi. * Loại không phân bổ: Nợ TK 154, 627 : Chi phí sản xuất dở dang, chi phí sản xuất chung. Có TK 152, 153 : Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. * Loại phân bổ : Công cụ dụng cụ được phân bổ tối đa 24 tháng và chia đều cho các tháng. Nợ TK 242 : Chi phí trả trước. Có TK 152, 153 : Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi phân bổ, kế toán ghi. Nợ TK 154, 627 : Chi phí sản xuất dở dang, chi phí sản xuất chung. Có TK 242 : Chi phí trả trước. d. Khi xuất hàng hóa (theo giá vốn hàng bán), kế toán hạch toán . Nợ TK 13631 (10V) : Phải thu về kinh doanh dịch vụ BCVT. Có TK 156 : Hàng hóa. e. Cuối kỳ, khi kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa thừa, kế toán hạch toán: Nợ TK 152, 153, 156 : Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác. f. Cuối kỳ khi kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa thiếu, kế toán hạch toán . Nợ TK 138 : Phải thu khác. Có TK 152, 153, 156 : Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. VIII. Hạch toán theo dõi ngoài bảng hàng bán đại lý, tem thư. 1. Hàng nhận bán đại lý hưởng hoa hồng: Căn cứ phiếu xuất (thẻ mobi, viettel) của BĐT hoặc hoặc hóa đơn của trung tâm Viễn thông (thẻ cardphone), kế toán ghi đơn bên Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược (theo tổng mệnh giá số thẻ nhập) - Khi bán hàng nhận đại lý, kế toán ghi. Nợ TK 11111, 11211, 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 51131 : Hoa hồng được hưởng Có TK 33635 ( 24A) : Thuế GTGT đầu ra Có TK 33688 : Tổng giá thị trường trừ hoa hồng. Đồng thời kế toán ghi đơn bên Có TK 003 : Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược (theo mệnh giá số thẻ đã xuất bán). - Khi chuyển nộp tiền về BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33688 : Mã công nợ phải trả về dịch vụ bán thẻ mobi, viettel.. Có TK 11111, 11211 : Tiền mặt, TGNH 2. Tem thư : Các đơn vị phản ánh giá trị mặt của tem thư vào TK 005 : Tem thư Căn cứ phiếu xuất của BĐT, kế toán nhập kho: Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu Có TK 33631 : Phải trả về dịch vụ kinh doanh BC - VT Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 005 : Tem thư (Theo giá trị mặt) Khi xuất tem bán, kế toán ghi. Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh. Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu. Đồng thời ghi đơn bên Có TK 005 : Tem thư (Theo giá trị mặt) Cuối tháng thực hiện đối chiếu việc nhập, xuất, tồn theo quy định. IX. Quản lý theo dõi việc sử dụng hóa đơn GTGT. Các loại hóa đơn đang sử dụng tại Bưu điện tỉnh STT Tên hóa đơn Số liên Mẫu số 1 Hóa đơn (GTGT)- BC01 02 Mẫu số: 01GTKT- 2LN- 01 2 Hóa đơn (GTGT)- BC01 03 Mẫu số: 01GTKT- 3LN- 02 3 Hóa đơn (GTGT)- BĐ01 02 Mẫu số: 01GTKT- 2LL- 07 4 Hóa đơn (GTGT)- BĐ01 03 Mẫu số: 01GTKT- 3LL- 08 5 PXK kiêm vận chuyển nội bộ 04 Mẫu số: 03PXK- 4LL- 02 Hóa đơn GTGT là chứng từ quan trọng đối với các đơn vị kinh doanh, nó thể hiện mối liên hệ giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ và là chứng từ quan trọng để các đơn vị dùng làm căn cứ thanh toán, đồng thời nó còn tạo thuận lợi cho sự quản lý của cơ quan nhà nước. Vì vậy hóa đơn GTGT sử dụng trong Bưu chính - Viễn thông cần phải quản lý theo dõi chặt chẽ. Hóa đơn GTGT phải được sử dụng theo thứ tự, từ số nhỏ đến số lớn, không được dùng cách số. Khi sử dụng hóa đơn quyển phải ghi ngày bắt đầu sử dụng và ngày kết thúc, phải dùng hết quyển mới dùng quyển khác, không dùng cách quyển. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ, đúng theo các chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn, những chỉ tiêu không sử dụng phải gạch bỏ. Tại đơn vị nếu có nhu cầu hóa đơn thì làm giấy đề nghị cấp hóa đơn. Khi được Bưu điện tỉnh cấp hóa đơn thì kế toán nhập kho và quản lý. Trong tháng nếu bưu cục nào có nhu cầu về hóa đơn loại nào thì kế toán ghi sổ theo dõi và xuất hóa đơn cho bưu cục đó. Cuối tháng kế toán yêu cầu các bưu cục báo cáo về số hóa đơn sử dụng và số hóa đơn tồn tại bưu cục để kế toán làm báo cáo gửi về Bưu điện tỉnh. chương Iv: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của điểm Bưu điện Văn hóa xã Thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn, ngành Bưu chính - Viễn thông đã xây dựng mô hình điểm Bưu điện Văn hóa xã nhằm triển khai cung cấp các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông tới các tầng lớp dân cư ở nông thôn trong đó đối tượng phục vụ nông dân là chủ yếu. Điểm Bưu điện Văn hóa xã được xây dựng ở các xã vùng sâu, vùng xa, những nơi chưa có bưu cục phục vụ. Chủ trương xây dựng và thành lập mô hình điểm Bưu điện Văn hóa xã là một bước đột phá lớn của ngành Bưu điện, góp phần quan trọng trong thực hiện thắng lợi những mục tiêu lớn của Nhà nước. Thông qua điểm Bưu điện Văn hóa xã, người dân có thể tiếp cận được nhiều thông tin bổ ích, tìm hiểu về chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước và Pháp luật. Điểm Bưu điện Văn hóa xã đã góp phần nâng cao tỷ lệ người dân được hưởng thụ các lợi ích của dịch vụ Bưu chính - Viễn thông. Kích thích nhu cầu sử dụng thông tin, phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với cái mới. Đáp ứng được nhu cầu cho các đối tượng, các tầng lớp nhân dân ở nông thôn về giao lưu tình cảm. Điểm Bưu điện Văn hóa xã đã ra đời phù hợp với việc phát triển nền kinh tế và đời sống văn hóa xã hội ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Từ lúc ra đời đến nay, mô hình điểm Bưu điện Văn hóa xã đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên hiện nay, các điểm Bưu điện Văn hóa xã hoạt động chưa có hiệu quả, nên Bưu điện tỉnh phải cấp bù. Để tìm lời giải cho bài toán khắc phục mỗi năm phải cấp bù cho mô hình này chắc chắn không đơn giản. Riêng bản thân tôi có một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Bưu điện Văn hóa xã như sau: + Chỉ mở thêm điểm BĐVHX thực sự đã được khảo sát, tính toán kỹ khả năng phát triển được và có nhu cầu thiết thực của người dân địa phương đó. Đồng thời, kiên quyết cắt giảm các điểm BĐVHX không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay để giảm các khoản đầu tư không hiệu quả và các khoản cấp bù lỗ hàng năm. Vì thực trạng của Bưu điện tỉnh hiện nay, có đến 26/41 điểm BĐVHX (chiếm khoảng 65% số lượng các điểm BĐVHX) có doanh thu thấp nên thu nhập của nhân viên ở đây dưới mức 400.000 đồng/tháng, do đó Bưu điện tỉnh phải cấp bù cho số lượng này, số tiền này hàng năm cũng không nhỏ. + Phát triển doanh thu trên cơ sở nâng cao chất lượng dịch vụ Bưu chính - Viễn thông tại các Bưu điện Văn hóa xã. Trong điều kiện cạnh tranh, chất lượng trở thành tiền đề cho những tăng trưởng về doanh thu và thông qua đó đảm bảo lợi nhuận hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, cần phải tập trung vào mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ. Mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ đạt được qua việc thực hiện các biện pháp cụ thể sau: ♦ Phối hợp với các ngành để đầu tư đồng bộ làm cho mô hình này có hiệu quả rõ rệt hơn. Ví dụ, xây dựng tủ sách cung cấp các loại sách báo mới, giúp ích cho việc nhà nông làm giàu, tạo dựng được không khí hấp dẫn thu hút người dân. Phối hợp kinh doanh với Viễn thông để góp phần cải thiện thu nhập cho nhân viên BĐ VHX. ♦ Giờ giấc làm việc cũng không nên cứng nhắc, rập khuôn theo giờ hành chính. Có thể tùy thuộc vào từng nơi, từng vùng, tùy theo mùa để quy định mở cửa làm việc theo giờ thích hợp nhất cho người dân giao dịch thuận tiện. ♦ Có kế hoạch định kỳ tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên BĐVHX, tinh thần trách nhiệm, tạo niềm tin yêu nghề nghiệp, gây được tinh thần phấn khởi hăng say lao động, làm việc hết mình cống hiến cho Ngành. ♦ Cần nghiên cứu chế độ đãi ngộ thích hợp có sức hấp dẫn, tạo động lực khuyến khích nhân viên BĐVHX cống hiến nhiều hơn. + Phát triển, cung ứng dịch vụ văn hoá nhằm thu hút người dân đến với Bưu điện Văn hóa xã từ đó phát triển dịch vụ Bưu chính - Viễn thông. Việc cung cấp đa dạng các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu đến các Bưu điện Văn hóa xã sẽ thu hút số người đến để sử dụng các dịch vụ văn hoá ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Theo đà phát triển kinh tế xã hội, nhất là sự phát triển nhanh chóng khoa học công nghệ, người dân các vùng nông thôn cũng rất cần phải cập nhật kiến thức mọi mặt để làm kinh tế. Nếu tại các Bưu điện Văn hóa xã có các tài liệu họ cần, họ sẽ đến để tìm hiểu, bởi đây là kênh thu thập thông tin kinh tế nhất. Từ việc sử dụng các dịch vụ văn hóa, khách hàng sẽ nảy sinh các nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông như trao đổi, mua bán nông sản, liên hệ với các nhà sản xuất, nhà phân phối các sản phẩm nông nghiệp. + Đề xuất triển khai thử nghiệm dịch vụ thương mại bán lẻ tại điểm Bưu điện Văn hóa xã. Trong hoạt động kinh doanh tại Bưu điện Văn hóa xã, ngoài việc cơ cấu lại dịch vụ, chú trọng các dịch vụ mang lại doanh thu cao, cần phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Việc đa dạng các loại hình dịch vụ không chỉ dừng lại các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, các dịch vụ lai ghép, mà phải xem xét mở rộng đến các dịch vụ thương mại bán lẻ khác. Việc triển khai dịch vụ thương mại bán lẻ sẽ đem lại hiệu quả đáng kể trong hoạt động của Bưu điện Văn hóa xã. Việc triển khai các dịch vụ mới trong đó chú trọng phát triển dịch vụ thương mại bán lẻ, một mặt nâng cao năng suất lao động của nhân viên Bưu điện Văn hóa xã, mặt khác tận dụng mạng vận chuyển bưu chính hiện có để giảm chi phí vận chuyển hàng hoá, giảm giá thành. Trong thời điểm đầu nên thí điểm với hình thức kí gửi tại các điểm có tiềm năng và hỗ trợ luân chuyển hàng chậm bán giữa các điểm với nhau. Quyết định mặt hàng kinh doanh tại Bưu điện Văn hóa xã cần dựa trên các kết quả khảo sát thị trường của từng khu vực. Ban đầu nên phối hợp với các ngành, trung tâm phát hành sách làm đại lý phân phối các sách khoa học kỹ thuật, sách hướng dẫn nông nghiệp, dạy nghề, sách giáo khoa, đồ dùng học tập cho học sinh, quà tặng sinh nhật, sau đó sẽ bán lẻ các loại hàng hoá thiết yếu khác. Trong quá trình cung ứng cho các điểm cũng phải tính đến việc điều phối hàng hoá từ nơi này đến những nơi khác mà ở đó có thể bán được ngay, để chủ động luân chuyển hàng hóa, tránh tồn hàng lâu ngày gây ứ đọng vốn và làm giảm giá trị hàng hóa. Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Bưu điện Văn hóa xã. Những giải pháp này, xét dưới các điều kiện về nguồn lực như vốn, lao động, công nghệ thì có thể thực hiện được. Bưu điện tỉnh có thể chủ động để hệ thống Bưu điện - Văn hóa xã ngày càng đóng góp hơn nữa vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde tai kimchi.doc
Tài liệu liên quan