Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế tạo thiết bị và gia công cơ khí- Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ

Tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế tạo thiết bị và gia công cơ khí- Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ: Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường mở cửa với thị trường quốc tế như nền kinh tế nước ta thì mọi Doanh nghiệp đều nằm trong các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. Muốn tồn tại, phát triển và hội nhập được với khu vực và thế giới, các Doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh rõ ràng, hệ thống quản lý hiệu quả nhằm phát huy được hết khả năng của mình. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thì Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, phát triển sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng và phải tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Để hạ được giá thành sản phẩm thì Doanh nghiệp phải quản lý tốt được chi phí sản xuất và tính giá thành đúng, đủ. Vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những biện pháp quản lý quan trọng nhất. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần công việc rất quan trọng. Các thông tin của kế toán, ...

doc43 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế tạo thiết bị và gia công cơ khí- Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường mở cửa với thị trường quốc tế như nền kinh tế nước ta thì mọi Doanh nghiệp đều nằm trong các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. Muốn tồn tại, phát triển và hội nhập được với khu vực và thế giới, các Doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh rõ ràng, hệ thống quản lý hiệu quả nhằm phát huy được hết khả năng của mình. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thì Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, phát triển sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng và phải tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Để hạ được giá thành sản phẩm thì Doanh nghiệp phải quản lý tốt được chi phí sản xuất và tính giá thành đúng, đủ. Vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những biện pháp quản lý quan trọng nhất. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần công việc rất quan trọng. Các thông tin của kế toán, tuỳ mức độ khác nhau nó đã, đang và sẽ giúp Nhà nước, Doanh nghiệp cũng như các bên thứ ba đưa ra quyết định quan trọng của mình. Cụ thể, đối với Nhà nước là để quản lý tốt Doanh nghiệp, đối với Doanh nghiệp là để quản lý tốt chi phí, giá thành nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và tạo ra nhiều lợi nhuận, còn đối với bên thứ ba là tìm cơ hội làm ăn, đầu tư, hợp tác, liên doanh. Do đó hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một việc hết sức cần thiết đối với bất cứ Doanh nghiệp nào. Xuất phát từ tầm quan trọng đó và được tiếp xúc với thực tế trong giai đoạn thực tập tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí ( CTTB & GCCK ) - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, cùng với kiến thức đã được học và với sự giúp đỡ của cán bộ trong phòng kế toán, em đã nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề: “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp CTTB & GCCK - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ”. Trong phạm vi chuyên đề này, em xin được trình bày những vấn đề chính như sau: Phần I: Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp CTTB & GCCK - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ. Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp CTTB & GCCK Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ. Phần thứ nhất Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất Và tính giá thành sản phẩm i. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp. Hoạt động sản xuất Xã hội được tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Theo Nghị định số 73/CP ngày 27/10/1993 của Chính phủ quy định hiện nay có 20 ngành kinh tế quốc dân cấp I hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất và cung cấp dịch vụ (sản xuất phi vật chất). Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm kinh tế đặc trưng từ đó có ảnh hưởng quan trọng đến công tác tổ chức và hoạt động của kế toán. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt buộc từ những đặc điểm của quy trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lượng sản phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của Doanh nghiệp. Như vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp được hợp lý, vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán trong Doanh nghiệp được đúng đắn và từ đó phát huy được chức năng, vai trò và vị trí của kế toán trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý Doanh nghiệp nói chung và quản lý quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng. Từ ngành kinh tế cấp I, sẽ được phân chia thành các ngành kinh tế cấp II, cấp III có loại hình công nghệ sản xuất sản phẩm, định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm được sản xuất ra khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. ii. KHái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. 2.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. 2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, công dụng trong quá trình sản xuất khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất. 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( Yếu tố chi phí ). Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) trong kỳ báo cáo. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung ứng dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác. - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo. 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (Theo khoản mục chi phí). Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân biệt nội dung của chi phí đó. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí sau: - Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản mục phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) - Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất). + Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. + Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí vật liệu. Chi phí dụng cụ sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. 2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại: - Chi phí biến đổi (Biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí cố định (Định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như: chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng. Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. iii. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng lao động sản xuất, kết quả sử cụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hạ nhất. 3.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 3.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia ra làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. 3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia ra làm 2 loại: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung; tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất Chi phí bán hàng Chi phí QLDN + + iv. đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. 4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí có thể là loại sản phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xưởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng. 4.1.2. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm). - Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. 4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 4.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế toán tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm. 4.2.3. Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Xét về mặt tổ chức sản xuất: + Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như Doanh nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. + Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. + Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (như dệt vải, sản xuất bánh kẹo) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. - Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất: + Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. v. kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 5.1.1. Khái niệm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ cho phí về nguyên liệu, vật liệu chính (nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. 5.1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thường là liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: + Đối với nguyên liệu, vật liệu chính và nửa thành phẩm mua ngoài thường phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. + Đối với vật liệu phụ, thường phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chính xác, hợp lý, kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu của kỳ trước chuyển sang sử dụng cho kỳ này, trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa sử dụng và trị giá phế liệu thu hồi(nếu có) để tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ. Trị giá NL,VL còn lại CK chưa sử dụng Trị giá phế liệu thu hồi Trị giá NL,VL còn lại ĐK ở địa điểm sx Trị giá NL,VL xuất dùng trong kỳ CP NL,VL trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ = + - - 5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 5.2.1. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương. 5.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ. * Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau: Đối với các chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. * Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo các tiêu thức sau: + Tiền lương chính được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, số lượng sản phẩm sản xuất. + Tiền lương phụ được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương định mức, giờ công định mức. 5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 5.3.1. Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. 5.3.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ: Trước hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung đã tập hợp được phân bổ theo nguyên tắc: + Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. + Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Tiêu chuẩn chi phí sản xuất chung thường được lựa chọn là: + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí, khấu hao tài sản cố định, số giờ máy chạy thực tế. + Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí năng lượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với công suất của máy. + Các loại chi phí sản xuất chung còn lại tiêu thức phân bổ thường là tiền lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất. 5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp. Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của Doanh nghiệp đã được tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ. 5.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên 5.4.2Kế toán tổng hợp chi phí toàn Doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. vi. các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang. 6.1. Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp ). Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động. 6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán. 6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Trong các Doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí sản xuất định mức. vii. các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 7.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 7.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp tính trực tiếp). Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục. Công thức tính giá thành: z = Z Q Z = DĐK + C - DCK Trong đó: Z (z) : Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng. DCK , DĐK : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. Q : Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Z = C 7.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số: - Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số = 1). - Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức: Q = ồQ1H1 Trong đó: Q :Tổng sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn. Q1 : Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i. H1 : Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i. Zi = DĐK + C - DCK Q x QiHi - Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. zi = Zi Qi 7.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Phương pháp này thích hợp với loại hình Doanh nghiệp mà trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. 7.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí. Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp: - Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. - Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn, chất lượng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản thiệt hại này không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. - Trường hợp các xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nhau, cần loại trừ giá trị sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra ngoài. Z = DĐK + C - DCK - CLT Trong đó : CLT là các chi phí loại trừ. 7.1.5. Phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp này áp dụng đối với Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất (từng giai đoạn công nghệ sản xuất), còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức: Z = ồ Ci Trong đó : Ci là chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận giai đoạn công nghệ sản xuất (i = 1,n ). 7.1.6. Phương pháp liên hợp. Phương pháp này được áp dụng trong những Doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm là ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế, các Doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương pháp công chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ. 7.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những Doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định. Trình tự tính giá thành của phương pháp này: - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm. - Tổ chức hạch toán rõ ràng, chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức. - Khi thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức. - Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng: Chênh lệch do thoát ly định mức Chênh lệch do thay đổi định mức Giá thành định mức Giá thành sản xuất thực tế ± ± = Phần thứ hai Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí xây dựng đại mỗ. I. Đặc điểm chung của công ty cơ khí xây dựng đại mỗ. 1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng với hình thức là một thành viên. Tên công ty : Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ. Tên viết tắt : COMA 6. Tên tiếng Anh : Dai Mo Construction Machinery Company. Địa điểm : Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội. Từ một phân xưởng tiểu ngũ kim được tách ra từ nhà máy cơ khí Gia Lâm – Hà Nội, ngày 8/7/1966 Nhà máy Cơ khí kiến trúc Đại Mỗ – tên gọi đầu tiên của Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ, được thành lập theo quyết định 766/NKT của Bộ trưởng Bộ kiến trúc, với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim như: Ke, khoá, bản lề, ke môn, tắc dẹt, phụ tùng nước... Năm 1989, cũng giống như các Xí nghiệp quốc doanh khác, Nhà máy chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập “tự trang trải và có doanh lợi”. Xuất phát từ tình hình đó, Nhà máy đã phải đi sâu nghiên cứu thị trường, loại bỏ những mặt hàng mà nhu cầu thị trường ít đòi hỏi, cải tiến công nghệ, chế thử sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu, thị trường với chất lượng cao. Ngày 5/5/1993 theo Quyết định số 167A/BXD - /TCLĐ Nhà máy Cơ khí kiến trúc Đại Mỗ đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng – Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu là nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho xây dựng điện nước theo đơn đặt hàng. Ngoài ra còn được Bộ Xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng giao cho sản xuất một số phụ kiện phục vụ sản xuất của các Nhà máy xi măng lớn là: Hoàng Thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn. Ngày 10/04/1996, Nhà máy chính thức được đổi tên thành Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ (Dai Mo Construction Machinery Company) trực thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng (Tên viết tắt là COMA 6) theo quyết định số 405/BXD – TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Từ tháng 7/2003 để chủ động và mở rộng trong sản xuất, từ các phân xưởng trước đây Công ty đã thành lập 3 Xí nghiệp trực thuộc hạch toán độc lập và 1 Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc. Đó là: - Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng. - Xí nghiệp Kết cấu thép. - Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và gia công cơ khí. - Xí nghiệp Lắp máy điện nước và Xây dựng (hạch toán phụ thuộc). Ngoài 4 Xí nghiệp trên Công ty còn có thêm 1 phân xưởng Quy Chế. Dưới đây là bảng tóm tắt một số chỉ tiêu kinh tê trong 2 năm qua: STT Chỉ tiêu 2003 2004 1 Doanh thu thuần 61.573.542.423 82.285.740.342 2 Giá vốn hàng bán 56.445.099.929 73.726.457.914 3 Lợi nhuận gộp cung cấp dịch vụ 5.128.442.494 8.559.282.428 4 Doanh thu hoạt động tài chính 14.011.672 152.947.729 5 Lợi nhuận từ hoạt động KD (525.344.207) 400.695.037 6 Lợi nhuận trước thuế 374.227.104 130.880.697 7 Thuế thu nhập 199.752.673 16.188.697 8 Lợi nhuận sau thuế 254.474.431 114.692.097 9 Thu nhập bình quân đầu người 1.350.724 1.479.820 Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy Công ty kinh doanh đạt hiệu quả tốt. Doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp cung cấp dịch vụ năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu hoạt động tài chính năm sau tăng lên gấp hơn 10 lần và đặc biệt là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2003 còn ở con số âm nhưng đến năm 2004 không những không âm mà còn tăng lên gấp nhiều lần. Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên đáng kể. 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ. 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng như một đơn vị thành viên. Công ty đóng trên địa bàn xã Tây Mỗ - huyện Từ Liêm - Hà Nội với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim như: Ke, khoá, bản lề, ke môn, tắc dẹt, phụ tùng nước... Hiện nay, để phù hợp với nhu cầu thị trường, Công ty đã sản xuất nhiều mặt hàng mới như: - Sản xuất các sản phẩm cơ khí xây dựng: Cột chống, giàn giáo, cốt pha, cột điện. - Thiết kế, gia công chết tạo và lắp dựng kết cấu thép cho các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông cầu đường. - Chế tạo các loại cột điện, cột viba, kết cấu kiện cho các công trình công nghiệp và dân dụng. Ngoài ra Công ty còn mạ nhúng kẽm nóng các sản phẩm phục vụ xây dựng trên dây chuyền công nghệ Đức. 2.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng cơ khí, thiết bị, phục vụ cho ngành xây dựng. Các nguyên liệu, vật liệu trong quy trình sản xuất chủ yếu là sắt, thép bao gồm: thép vằn, thép trơn, thanh L, tôn cuộn... được chia thành các loại sau: - Nguyên liệu, vật liệu dạng ống: là các loại ống thép, các loại ống thép này được đem đi cắt, dập theo kích thước yêu cầu thiết kế, rồi đưa vào sử dụng. - Nguyên liệu, vật liệu dạng tấm: là các loại tôn tấm được cho qua máy cắt, sau đó chuyển đến bộ phận gia công rèn dập để tạo hình dáng theo yêu cầu như các loại sàn, bậc thang, dùng chế tạo cốt pha. - Nguyên liệu, vật liệu dạng tròn: là các loại thép tròn. Nguyên liệu, vật liệu được gia công chế biến theo quy trình công nghệ như sơ đồ sau: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu Tạo phôi Nhập kho Lắp ráp, tổ hợp thành phẩm Gia công chế tạo Hoàn thiện sản phẩm Xuất kho bán hàng 2.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành các phòng ban và các phân xưởng sản xuất thực hiện chức năng quản lý nhất định. Trách nhiệm và quyền hạn trong bộ máy của Công ty: Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất với các đơn vị bạn. Điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng. Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật, công nghệ, chỉ đạo công tác quản lý thiết kế, chế tạo sản phẩm. Điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng. Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách công tác sản xuất, tiến độ giao hàng. Khối văn phòng: Gồm 4 phòng ban (gồm 40 người). - Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ: + Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn. + Ký kết hợp đồng kinh tế. + Quản lý, bảo quản xuất nhập vật tư, dụng cụ, phụ tùng, thành phẩm, bán thành phẩm theo đúng chế độ quy định. - Phòng kỹ thuật: là phòng chuyên môn kỹ thuật, giúp Ban Giám đốc trong các lĩnh vực: + Tính toán thiết kế sản phẩm. + Giám sát về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất. + Kiểm tra chất lượng sản phẩm, công trình trước khi xuất xưởng, bàn giao. + Quản lý thiết bị, kỹ thuật về an toàn và vệ sinh lao động. - Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Ban Giám đốc về lĩnh vực: + Xây dựng kế hoạch tài chính tháng, quí, năm. + Quản lý nguồn tài chính của Công ty. - Phòng tổ chức hành chính: Là phòng giúp cho Ban Giám đốc các lĩnh vực: + Quản lý tổ chức nhân sự lao động, tiền lương. + Lập kế hoạch bố trí lao động, đề bạt cán bộ, tuyển dụng lao động. + Quản lý hành chính, bảo vệ, y tế, nhà ăn ca, nhà trẻ, nhà ở tập thể... Khối sản xuất: Gồm 4 Xí nghiệp, 200 công nhân trực tiếp sản xuất. - Xí nghiệp Cơ Khí Xây dựng. - Xí nghiệp Kết cấu thép. - Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công Cơ khí. - Xí nghiệp Lắp máy điện nước và Xây dựng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc phụ trách chung Phòng Tổ chức kế toán Phòng Kế hoạch Kinh doanh Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kỹ thuật Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc Kế hoạch Kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng Xí nghiệp Kết cấu thép Xí nghiệp CTTB & GCCK Xí nghiệp LMĐN & XD Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công Cơ khí Phó Giám đốc XN Tổ Cơ khí 1 Tổ Cơ khí 2 Tổ Cơ khí 3 Tổ Cơ khí 4 Tổ Cơ điện Phòng Kế toán XN Phòng Kỹ thuật Giám đốc Xí nghiệp 2.2.4. Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán. Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 6 người, tại đây mỗi người được quy định rõ trách nhiệm cụ thể. Ngoài ra, tại các Xí nghiệp còn có kế toán Xí nghiệp chịu trách nhiệm công tác kế toán tại các Xí nghiệp. - Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm chung về tổ chức và điều hành mọi công việc trong phòng, những công việc chung có tính chất toàn Công ty. Theo dõi và chỉ đạo trực tiếp bộ phận thanh toán tiền mặt và tiền quỹ ngân hàng, xem xét những vấn đề chế độ kế toán tài chính, báo cáo quyết toán, xây dựng kế hoạch tài chính. - Phó phòng kiêm kế toán tài sản cố định: tính và trích khấu hao tài sản cố định. - Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ và nội dung chứng từ, tính giá thành sản phẩm, tồng hợp ghi Sổ cái, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và làm các công việc báo cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước. - Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: mở sổ theo dõi, kiểm tra đối chiếu các khoản tiền về tiền gửi ngân hàng và chịu trách nhiệm về chi, thu tiền mặt, báo cáo quỹ hàng ngày và nộp vào ngân sách, kế toán thuế. - Kế toán vật tư: hạch toán chi phí, tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, kế toán thanh toán, theo dõi các khoản tạm ứng, tình hình thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên hàng tháng, kế toán công đoàn. - Kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ của các Xí nghiệp (là các đơn vị cấp dưới), kế toán đầu tư, kế toán công nợ phải thu của của khách hàng. Mô hình tổ chức công tác kế toán. Do cơ cấu tổ chức, quản lý cùng với tình hình đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “vừa tập trung vừa phân tán. Mỗi Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, do Công ty cấp vốn để hoạt động. - Là các đơn vị có tư cách pháp nhân hoặc có tư cách pháp nhân không đầy đủ. - Các đơn vị phải tổ chức hạch toán kế toán. - Các Xí nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng của Xí nghiệp, quyết toán các công trình, sản phẩm Xí nghiệp làm gửi lên Công ty . Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Phó phòng Kế toán tổng hợp, giá thành Phó phòng Kế toán TSCĐ Kế toán Công nợ Kế toán Vật tư Kế toán Ngân hàng K/toán XN CTTB & GCCK K/toán XN LMĐN&XD K/toán XN CKT K/toán XN CKXD Hình thức kế toán: Công ty đã tổ chức ghi chép sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách theo quy định của Nhà nước: - Sổ Nhật ký chung. - Sổ Cái. - Các sổ nhật ký đặc biệt. - Các sổ thẻ kế toán chi tiết. Hệ thống báo cáo kế toán. Hàng quý và cả năm Công ty lập các loại Báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra Công ty còn xác lập các Bảng kê, một số phụ kiện cho cơ quan thuế như: Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá mua vào, bán ra (áp dụng với Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), Bảng cân đối tài khoản có cột “Luỹ kế từ đầu năm”,... Các đặc điểm khác của kế toán Công ty: - Niên độ kế toán là năm, ngày bắt đầu niên độ là 01/01 và kết thúc là 31/12 hàng năm. - Doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên. - Trị giá vật tư xuất kho được tính theophương pháp thực tế đích danh. - Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống tài khoản kế toán. Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính quy định với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ii. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cơ khí xây dựng đại mỗ. Công ty Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ có quy mô sản xuất lớn, nhiều Xí nghiệp trực thuộc và sản xuất nhiều loại sản phẩm. Các Xí nghiệp hạch toán độc lập, sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy em không thể đi sâu vào báo cáo chuyên đề này trên phạm vi toàn Công ty. Do đó, ở phần thực tế em chỉ báo cáo về tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí. 2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty. Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ tiến hành sản xuất theo các đơn đặt hàng. Do đó, trong một tháng hay một quý chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký. Chi phí sản xuất của Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, được biểu hiện bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và các chi phí khác mà Công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán để phục vụ hoạt động sản xuất. 2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí là Xí nghiệp hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình. Xí nghiệp sản xuất theo hợp đồng do Công ty ký kết hoặc do Xí nghiệp ký kết với khách hàng. Do đó sản phẩm của Xí nghiệp mang tính đơn chiếc. Vì vậy, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng (từng sản phẩm, công trình). Hệ thống mã hoá các công trình năm 2004 và năm 2005 được thể hiện ở bảng mã hoá sau: Mã chi tiết Tên chi tiết (Công trình) N001 Công ty cột điện Đình Vũ N004 Công ty cột điện Ô Môn Nhà Bè N005 Công ty cột điện Bắc Ninh N006 Bộ rung phễu thu tro N007 Công ty lắp lò xưởng mạ N008 Nhà văn phòng Việt Anh N009 Bàn lắp ráp hàn N0010 Cột điện Hà Tĩnh – Thường Tín N0011 Cột điện Đà Nẵng – Hà Tĩnh N0012 Lắp tụ bù 110 kw Truyền tải điện I N0013 Lọc bụi Coma 15 (vỏ) N0014 Lọc bụi CDC (Ruột) N0015 Công ty vật tư hàng hoá Văn Điển N0016 Công ty Lào Mê Kông N0019 Xi lô Xi măng Chi phí sản xuất được kế toán theo dõi chi tiết ngay từ đầu cho từng công trình. Để minh hoạ cho công tác kế toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí, em đã lấy số liệu công trình “Công ty Cột điện Bắc Ninh. 2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty được chia thành các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu: - Nguyên vật liệu chính: thép L, thép I, thép ống, thép U, thép tròn, tôn các loại,… - Nguyên vật liệu phụ: que hàn, oxy, khí ga, bulon, - Công cụ dụng cụ: Đá cắt, đá mài, mũi khoan, khẩu trang Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp. Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng gồm chi phí về tiền lương của nhân viên Xí nghiệp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, thủ kho, và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp. - Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của Xí nghiệp như khí ga, oxy, - Chi phí dụng cụ sản xuất gồm chi phí dụng cụ được dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản khấu hao của máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất và quản lý, phục vụ sản xuất. - Chi phí lãi vay vốn là lãi vay phải chịu do Xí nghiệp vay để mua vật tư, để tạm ứng hoặc trả lương cho công nhân. - Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của Xí nghiệp như: điện, điện thoại, nước,… - Chi phí bằng tiền khác gồm các khoản chi phí khác với các khoản chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch,… 2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là Doanh nghiệp sản xuất. Hơn nữa lại là Doanh nghiệp Cơ khí, nên khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành thực tế của công trình, chiếm 80% tổng chi phí. Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký của Công ty và phiếu giao việc của Công ty cho Xí nghiệp, phòng Kinh doanh của Công ty sẽ lên kế hoạch để mua vật tư phục vụ cho công trình đó. Vật tư khi được mua về, nhập kho thì cán bộ phụ trách cung tiêu sẽ viết phiếu nhập kho gồm 3 liên: - 1 liên lưu lại gốc. - 1 liên đính kèm với hoá đơn. - 1 liên được thủ kho giữ để vào thẻ kho. Để thực hiện kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan khác như TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết TK 152.1 – nguyên vật liệu chính, TK 152.2 – nguyên vật liệu phụ), TK 153 – Công cụ, dụng cụ (chi tiết TK1531). Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng, phiếu giao việc cho Xí nghiệp của Công ty (trong đó có định mức về vật tư, cho từng công trình). Để có vật tư phục vụ sản xuất, bộ phận cần vật tư phải có đề nghị xuất vật tư làm công trình cụ thể. Cán bộ phụ trách cung tiêu của phòng kế hoạch vật tư sẽ viết phiếu xuất kho cho từng công trình. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên: - 1 liên lưu lại gốc. - 1 liên đính kèm vào quyết toán công trình. - 1 liên cho tiếp liệu để tính toán. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư theo số lượng “thực xuất” trên phiếu và kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho rồi mang phiếu nhập kho, phiếu xuất kho về để hoàn thiện phiếu nhập kho, phiếu xuất kho về mặt giá trị. Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để lên bảng tổng hợp xuất vật tư cho sản xuất từng công trình (đối tượng tập hợp chi phí theo tháng). Cụ thể là “Bảng kê xuất vật tư tháng 3” cho công trình Cột điện Bắc Ninh (bảng biểu 01) Đồng thời kế toán lập “Bảng tổng hợp xuất vật tư cho từng công trình” theo dõi theo từng tháng (bảng biểu 02). “Bảng tổng hợp xuất vật tư” cho sản xuất được dựa trên số lượng vật tư xuất kho, với đơn giá vật tư xuất kho được xác định theo “Phương pháp thực tế đích danh. Sau khi vào chương trình kế toán nghiệp vụ xuất kho vật tư, máy sẽ tự động cập nhật bút toán vào Sổ Nhật ký chung Nợ TK 621 : 535.089.814 Có TK 152 : 534.214.290 TK 152.1 : 533.676.361 TK 152.2 : 537.929 Có TK 153.1 : 875.524 Đồng thời kết chuyển toàn bộ trị giá nguyên vật liệu để sản phẩm sản xuất sang tài khoản 154 để tính giá thành Nợ TK 154 : 535.089.814 Có TK 621 : 535.089.814 Và số liệu này sẽ được phản ánh vào các sổ như : - Sổ Cái TK 621 - Sổ Chi tiết TK 621 Ví dụ như ở số liệu liên quan đến công trình Cột điện Bắc Ninh: - Sổ Cái TK 621 (bảng biểu 03) - Sổ Chi tiết TK 621 (bảng biểu 04) 2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Khoản chi phí này chiếm 10% - 15% trong tổng giá thành công trình. Khoản chi phí là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chứng từ để hạch toán khoản mục chi phí này là: bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, giáy xác nhận làm thêm giờ, phiếu nghỉ ốm, bảng thanh toán tiền lương theo từng tổ, phòng, ban. Tài khoản kế toán sử dụng để thực hiện kế toán khoản chi phí này là: TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp với chi tiết cấp hai là: TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK 6222 – Chi phí nhân công thuê ngoài. và tài khoản 334 – Phải trả cho công nhân viên, chi tiết cho tài khoản cấp hai là: TK 3341 – Phải trả công nhân viên Công ty. TK 3342 – Phải trả lao động thuê ngoài. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là: lương thời gian và lương sản phẩm. Lương thời gian là hình thức tính lương theo thời gian làm việc thực tế và mức lương tối thiểu của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian được tính như sau: Lương thời gian Số ngày làm việc theo quy định thực tế trong tháng = Bậc thợ x Mức lương tối thiểu x Công thời gian Bậc thợ x Mức lương tối thiểu x Công thời gian Ví dụ: Lương thời gian của công nhân Trần Minh Bình thuộc tổ Cơ khí 2 được tính như sau: Lương thời gian = 2.33 x 290.000 x 1 26 = 25.988,46 ằ 26.000 Hình thức trả lương này áp dụng cho người lao động thuộc khối văn phòng, bộ phận lao động gián tiếp như: Kế toán, Thủ kho, nhân viên kỹ thuật, nhân viên thống kê của Xí nghiệp. Lương sản phẩm là hình thức lương tính theo khối lượng công việc đã hoàn thành, đảm bảo đầy đủ yêu cầu, chất lượng, quy cách. Căn cứ vào hợp đồng làm khoán, tiền lương sản phẩm được tính như sau: Lương sản phẩm = ồ(Khối lượng hoàn thành x Đơn giá) x Công sp của mỗi người Tổng công sản phẩm Trong đó: Đơn giá là do phòng kế hoạch tổ chức, phòng lao động tiền lương và phòng kỹ thuật xây dựng lên. Ví dụ: Lương sản phẩm của công nhân Trần Minh Bình thuộc tổ Cơ khí 2 được tính như sau: Lương sản phẩm = 13.293.270 x 39 287 = 1.806.402,54 ằ 1.806.000 Phụ cấp là khoản Công ty trả thêm cho: Giám sát kỹ thuật, tổ trưởng, nhân viên quản lý,… Phụ cấp = S lương sản phẩm x 0.5% Công đoàn và khoản BHXH là các khoản mà Công ty trừ trực tiếp vào số tiền lương mà công nhân các Xí nghiệp được lĩnh. Công đoàn = S lương của từng công nhân x 1% BHXH = Bậc thợ x 290.000 x 6% Cuối tháng, kế toán Xí nghiệp sẽ tính lương của từng tổ sản xuất, từng công nhân. Nghiệp vụ này sẽ được vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản sau: Nợ TK 622 : 63.885.000 CK1 : 15.627.000 CK2 : 13.716.000 CK3 : 18.404.000 CK4 : 16.138.000 Có TK 334 : 63.885.000 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định Nợ TK 622 : 12.138.150 CK1 : 2.969.130 CK2 : 2.606.040 CK3 : 3.496.760 CK4 : 3.066.220 Có TK 338 : 12.138.150 3382 : 1.277.700 3383 : 9.582.750 3384 : 1.277.700 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để xác định giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 : 76.023.150 Có TK 622 : 76.023.150 Chương trình kế toán sẽ tự động bổ sung số liệu vào các tài khoản liên quan như: TK 334, TK 622; Sổ chi tiết theo đối tượng TK 622. Ví dụ như số liệu liên quan đến công trình Cột điện Bắc Ninh được thể hiện ở: Hợp đồng làm khoán của tổ Cơ khí 2 (Bảng biểu 05). Bảng thanh toán tiền lương của tổ Cơ khí 2 (Bảng biểu 06). Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội (Bảng biểu 07). Sổ Cái TK 622 (bảng biểu 08). Sổ chi tiết theo đối tượng TK 622 (bảng biểu 09). 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất chung. * Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí sử dụng trong Xí nghiệp , phục vụ gián tiếp cho sản xuất. Khoản mục chi phí này chiếm 10% - 15% tổng chi phí của công trình. Chi phí nhân công phân xưởng là tiền lương của văn phòng Xí nghiệp (gồm Giám đốc Xí nghiệp, nhân viên phòng kỹ thuật, phòng kế toán) và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức trả lương của văn phòng Xí nghiệp là hình thức trả lương thời gian. Với những khoản trích theo lương, Công ty áp dụng theo chế độ: Trích Kinh phí công đoàn là 2% trên tiền lương thực tế. Trích Bảo hiểm xã hội là 20% trên tiền lương cơ bản, trong đó người lao động phải đóng 5%, còn lại là Công ty đóng. Khoản 5% này được tính trừ vào lương như ở (Bảng biểu 07). Trích Bảo hiểm y tế là 3% trên tiền lương cơ bản, trong đó người lao động phải đóng 1%, Công ty đóng 2%. Khoản 1% này được tính trừ vào lương như ở (Bảng biểu 07). Kế toán sử dụng TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng, Sổ Cái TK 6271, Sổ chi tiết đối tượng TK 6271 để theo dõi khoản chi phí này. Nghiệp vụ này sẽ được định khoản như sau: Nợ TK 6271 : 5.086.000 Có TK 334 : 5.086.000 Cuối tháng, kế toán tiền lương của Phòng kế toán Công ty hạch toán và báo cho kế toán Xí nghiệp các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý Xí nghiệp (Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế) trong tháng là bao nhiêu. Khi đó kế toán Xí nghiệp định khoản: Nợ TK 6271 : 1.223.220 Có TK 336 : 1.223.220 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 : 590.620 Có TK 6271 : 590.620 Sau đó kế toán Xí nghiệp sẽ tổng hợp số liệu ở các bảng tổng hợp tiền lương và căn cứ vào các công trình trong tháng sao cho số tiền phân bổ cho mỗi công trình không vượt quá 2% trong tổng giá thành công trình để vào. Số liệu được lên Sổ Cái TK 6271 (bảng biểu 10) và Sổ chi tiết theo dõi đối tượng TK 6271 (bảng biểu 11). * Chi phí vật liệu là chi phí về vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng Tài sản cố định, nhu cầu văn phòng phẩm của Xí nghiệp . Việc hạch toán giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo “Phương pháp thực tế đích danh” như nguyên vật liệu xuất kho cho thực hiện công trình. Việc tính toán khoản mục này được thực hiện giống như hạch toán khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản kế toán sử dụng là TK 6272 – Chi phí vật liệu, Sổ Cái TK 6272, Sổ chi tiết đối tượng TK 6272 để theo dõi khoản mục chi phí này. Căn cứ vào Phiếu xuất kho (trong đó ghi chi tiết xuất cho từng công trình), kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6272 Có TK 152 (1521, 1522) Vì ở công trình Cột điện Bắc Ninh không có phát sinh chi phí này nên không có số liệu minh hoạ. * Chi phí dụng cụ sản xuất là chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng chung trong Xí nghiệp như chi phí về bảo hộ lao động, máy hàn, giầy bảo hộ, găng tay… Kế toán sử dụng TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất, Sổ Cái TK 6273, Sổ chi tiết đối tượng TK 6273 để theo dõi khoản mục chi phí này. Với những công cụ, dụng cụ của Công ty quản lý (không thuộc sự quản lý trực tiếp của Xí nghiệp nào cả) hàng tháng phòng kế toán Công ty trích giá trị của chúng và báo Nợ xuống cho các Xí nghiệp. Lúc đó các Xí nghiệp phân bổ khoản chi phí này vào các công trình theo tỷ lệ quy định (<2%) trên tổng giá trị giao khoán công trình. Khi đó kế toán Xí nghiệp định khoản như sau: Nợ TK 6273 : 899 767 Có TK 336 : 899 767 Cuối kỳ kết chuyển chi phí dụng cụ sản xuất sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 : 2.399.767 Có TK 6273 : 2.399.767 Sau đó số liệu được phản ánh vào Sổ Cái và Sổ chi tiết của từng công trình. Số liệu minh hoạ ở trên Sổ Cái TK 6273 (bảng biểu 12) và Sổ chi tiết đối tượng TK 6273 (bảng biểu 13). * Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất chung. Phần chi phí này bao gồm khấu hao về máy móc sản xuất, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của cả Xí nghiệp. Kế toán sử dụng TK 336 – Phải trả nội bộ, TK6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định, Sổ Cái TK 6274, Sổ chi tiết đối tượng TK 6274 để tập hợp khấu hao tài sản cố định. Để quản lý Tài sản cố định trong Công ty, kế toán Tài sản cố định của phòng kế toán Công ty sử dụng sổ Tài sản cố định chi tiết cho từng Xí nghiệp. Nguyên giá Căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng của tài sản. Công ty đã áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để trích. = Mức khấu hao năm Số năm sử dụng Mức khấu hao năm = Mức khấu hao tháng Nguyên giá Hàng tháng kế toán Tài sản cố định của Công ty thông báo cho kế toán Xí nghiệp biết số khấu hao của Xí nghiệp trong tháng là bao nhiêu sau đó kế toán Xí nghiệp sẽ trích khấu hao vào chi phí công trình với tỷ lệ quy định (< 3%) trên tổng giá trị giao khoán toàn công trình. Số liệu kế toán sẽ được định khoản như sau: Nợ TK 6274 : 764.553 Có TK 336 : 746.553 Cuối kỳ kết chuyển chi phí khấu hao tài sản cố định sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 : 746.553 Có TK 6274 : 746.553 Cụ thể về số khấu hao được tính vào công trình Cột điện Bắc Ninh được thể hiện trên “Bảng trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định” (bảng biểu 14), Sổ Cái TK 6274 (bảng biểu 15), Sổ chi tiết đối tượng TK 6274 (bảng biểu 16). * Chi phí dich vụ mua ngoài: ở Xí nghiệp Chế tạo thiết bị & Gia công Cơ khí hàng tháng phát sinh việc chi trả tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước phục vụ cho sản xuất. Tài khoản kế toán sử dụng là TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài và Sổ Cái TK 6277, Sổ chi tiết đối tượng TK 6277 để theo dõi khoản chi phí này. Căn cứ vào giấy báo, hoá đơn tiền điện thoại, hoá đơn điện nước của Xí nghiệp, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào theo từng công trình. Sau khi hoá đơn Giá trị gia tăng được vào chứng từ kế toán thì tự động phần mềm kế toán sẽ định khoản bút toán trên Sổ Nhật ký chung. Với khoản chi phí tiền điện, điện thoại được quản lý trên toàn Công ty. Vì vậy, đến cuối tháng kế toán Xí nghiệp mới biết được khoản chi phí này của Xí nghiệp là bao nhiêu. Nợ TK 6277 : 8.487.745 Có TK 1111 : 1.849.648 Có TK 336 : 6.638.097 Cuối kỳ kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 : 8.487.745 Có TK 6277 : 8.487.745 Số liệu liên quan đến công trình Cột điện Bắc Ninh được thể hiện trên Sổ Cái TK 6277 (bảng biểu 17) và Sổ chi tiết đối tượng TK 6277 (bảng biểu 18). * Chi phí bằng tiền khác: Kế toán sử dụngTK 6278 – Chi phí bằng tiền khác, Sổ Cái TK 6278, Sổ chi tiết đối tượng TK 6278 để theo dõi khoản chi phí này. Sau khi hoá đơn Giá trị gia tăng được vào chứng từ kế toán thì tự động phần mềm kế toán sẽ định khoản bút toán trên Sổ Nhật ký chung. Nợ TK 6278 : 1.649.000 Có TK 1111 : 1.649.000 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bằng tiền khác sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 : 1.649.000 Có TK 6278 : 1.649.000 Số liệu liên quan đến công trình Cột điện Bắc Ninh được thể hiện trên Sổ chi tiết đối tượng TK 6277 (bảng biểu 19). 4. Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ở Công ty. Theo phương pháp kê khai thường xuyên thì kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và Sổ chi tiết đối tượng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ và để tính giá thành, kết quả tính giá thành các công trình. Cuối tháng, kế toán đánh dấu bút toán kết chuyển từ các TK 621 – Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 – Chi phí sản xuất chung sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nợ TK 154 : 618.208.499 Có TK 621 : 535.089.814 Có TK 622 : 63.885.000 Có TK 627 : 19.233.685 TK 6271 : 5.950.620 TK 6273 : 2.399.767 TK 6274 : 746.553 TK 6277 : 8.487.745 TK 6278 : 1.649.000 Sau khi bút toán kết chuyển được thực hiện thì số liệu sẽ được thể hiện trên Sổ chi tiết đối tượng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (bảng biểu 20). iii. Tổ chức Công tác tính giá thành sản phẩm 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công Cơ khí ( CTTB & GCCK ) không chỉ sản xuất một loại sản phẩm mà việc sản xuất được thực hiện trên cơ sở đơn đặt hàng, hợp đồng làm công trình. Sản phẩm của Xí nghiệp mang tính đơn chiếc có giá trị lớn. Do đó, đối tượng tính giá thành của Xí nghiệp là từng công trình. Do sản xuất theo đơn đặt hàng nên thời gian hoàn thành các công trình khác nhau là khác nhau. Vì vậy, kỳ tính giá thành được kế toán xác định phù hợp với chu kỳ thực hiện công trình. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Do sản phẩm của Công ty làm ra mang tính đơn chiếc và làm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thời gian hoàn thành một sản phẩm là tương đối lâu, có những công trình kéo dài hàng nhiều tháng. Tuy nhiên cũng có những công trình có nhiều sản phẩm , mỗi sản phẩm chỉ hoàn thành trong một thời gian ngắn nên cuối mỗi kỳ kế toán có thể đánh giá được sản phẩm dở dang. Nhưng do công trình Cột điện Bắc Ninh mà em đang làm báo cáo chỉ có một sản phẩm nên Công ty không thực hiện tính sản phẩm dở dang mà sẽ tính luôn giá thành của sản phẩm hoàn thành của từng công trình. 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vì nó thể hiện kết quả sản xuất từng công trình nói riêng và quá trình sản xuất nói chung của bất cứ Doanh nghiệp nào. Vì sản xuất theo đơn đặt hàng và đặc điểm của từng công trình là đơn chiếc với khối lượng lớn, giá trị lớn nên giá thành của công trình được kế toán xác định là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh bắt đầu từ sản xuất đến khi hoàn thành công trình. Như vậy, giá thành của công trình bằng số dư Nợ của TK 154 chi tiết cho từng công trình được cộng dồn luỹ kế. Cụ thể như ở Sổ chi tiết TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Bảng biểu 20) giá thành của công trình là: 2.070.009.660đ. Khi tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng thì số hàng đó đã được chấp nhận bàn giao hoặc nhập kho. Z = C = 2.070.009.660đ. Phần thứ BA Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ Khí Xây Dựng Đại Mỗ. I. NHậN XéT CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và GIá THàNH ở CÔNG TY. Trải qua gần 40 năm trưởng thành và phát triển, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định như tham gia thực hiện nhiều công trình lớn, quan trọng. Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, trang bị máy móc, thiết bị nhằm trở thành một Doanh nghiệp vững mạnh trong việc sản xuất các sản phẩm truyền thống và xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp ra thị trường quốc tế. Để đạt được kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp trong đó việc quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm là biện pháp quan trọng nhất. Để quản lý chi phí sản xuất, Công ty đã tăng cường các biện pháp quản lý chi phí qua công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí, tính giá thành nói riêng, qua việc tổ chức hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán. Số liệu kế toán, đặc biệt là số liệu kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc lập báo cáo tài chính mà còn đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho Ban giám đốc ra các quyết định quản trị. Sau thời gian thực tập ở Xí nghiệp CTTB & GCCK Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, dưới góc độ là một sinh viên, mới tiếp xúc với công việc kế toán thực tế, em xin đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ như sau: 1. Ưu điểm. - Bộ máy quản lý được xây dựng phù hợp với đặc điểm của Công ty. - Các nhân viên kế toán được phân nhiệm vụ rõ ràng. Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với tình hình thực tế của Công ty: tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. - Công ty áp dụng đồng thời cả kế toán tài chính và kế toán quản trị đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán. Các báo cáo quản trị được lập khi có yêu cầu sử dụng thông tin. Báo cáo tài chính tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước. Hệ thống báo cáo kế toán như vậy, đã cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chi tiết về hoạt động sản xuất kinh doanh cho lãnh đạo Công ty. - Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung, có ưu điểm là đơn giản, hệ thống sổ không phức tạp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản. Hơn nữa, việc áp dụng phần mềm kế toán giúp giảm bớt công việc ghi chép, tính toán, giúp kế toán tổng hợp, hệ thống hoá thông tin nhanh chóng và chính xác. - Công ty thực hiện đúng chế độ lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ của Nhà nước quy định. - Hệ thống tài khoản được mở chi tiết theo quy định của Nhà nước và của ngành. Hệ thống sổ kế toán được mở đúng chế độ với các sổ chi tiết phù hợp với đặc điểm sản xuất và cung cấp thông tin của Công ty. - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành của sản phẩm. Các chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo từng khoản mục, đối tượng tập hợp chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm theo yếu tố. Tuy nhiên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty không tránh khỏi còn những hạn chế tồn tại nhất định. 2. Hạn chế. - Công ty là một Doanh nghiệp Cơ khí nhưng có cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương tự như Doanh nghiệp Xây dựng. + Chi phí nhân công trực tiếp chỉ là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm trong đó là toàn bộ các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp và của bộ phận quản lý Xí nghiệp. - Về khoản khấu hao tài sản cố định và các khoản trích theo lương thì kế toán Xí nghiệp không sử dụng TK 214 và TK 338 để tập hợp và phân bổ hai khoản chi phí này mà sử dụng TK 336. Kế toán trên Phòng kế toán của Công ty mới sử dụng hai tài khoản này để tập hợp cho toàn Công ty. Định kỳ hàng tháng, Phòng kế toán Công ty thông báo cho các Xí nghiệp về khoản khấu hao tài sản cố định và các khoản trích theo lương để các Xí nghiệp phân bổ vào chi phí sản xuất trong tháng. Tuy nhiên, cũng do đặc điểm của hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán chi phối, nhưng việc này làm cho kế toán Doanh nghiệp không được chủ động trong việc tập hợp chi phí sản xuất và do đó có thể tính các khoản chi phí này không đủ, không sát với thực tế. - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà Công ty đang áp dụng là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Phương pháp này dựa vào đơn giá kế hoạch của một đơn vị sản phẩm hoàn thành, khối lượng sản phẩm dở dang và tỷ lệ hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang. Đánh giá theo phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nhưng mức độ chính xác không cao vì đánh giá được dựa trên hai cơ sở tương đối là đơn giá kế hoạch đơn vị sản phẩm hoàn thành (được xây dựng trước và có thể không phù hợp với thực tế tại thời điểm đánh giá) và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang. - Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. Như vậy giá xuât kho của nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm cũng chưa được phù hợp, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế biến động lớn, giá cả không ổn định. - Công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép, trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. - Việc thu hồi phế liệu được thực hiện chưa được triệt để nhằm hạ giá thành công trình. ii. phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí xây dựng đại mỗ. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị & Gia công Cơ khí - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, được tiếp xúc với công việc kế toán thực tế của Xí nghiệp và kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, em xin đưa ra một số kiến nghị: - ý kiến thứ nhất: Về tiền lương và các khoản trích theo lương ( như Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế ). Công ty nên đưa các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp vào TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tuy để khoản chi phí này ở TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng như hiện nay Công ty làm, không ảnh hưởng gì tới tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoàn thành, nhưng như vậy là không đúng với chế độ kế toán. Do Công ty trực thuộc Bộ Xây Dựng nên có thể chịu sự chỉ đạo chung về cách tính giá thành của ngành Xây dựng nói chung, nhưng thực tế Công ty là một Doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, Công ty nên thực hiện theo quy định của Bộ Tài Chính về việc hạch toán khoản chi phí này đối với Doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác Công ty nên để Xí nghiệp sử dụng TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (với chi tiết cấp hai là TK 3882, TK 3883, TK 3884) thay vì sử dụng TK 336 – Phải trả nội bộ như hiện nay. - ý kiến thứ hai: Về phương pháp tính trị giá vốn vật tư xuất kho. Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán nên công việc tính toán đã được giảm nhẹ, vì vậy Công ty nên thực hiện tính giá vốn và vật tư xuất kho theo phương pháp ”Bình quân gia quyền”, không nên tính theo phương pháp “Thực tế đích danh” như hiện nay nữa vì nó không được phù hợp lắm so với thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay. Khi đó Công ty sẽ phải mặc định lại phương pháp tính trị giá vốn vật tư xuất kho cho phần mềm. - ý kiến thứ ba: Về việc thu hồi phế liệu. Phế liệu sản xuất được Xí nghiệp nhập kho sau đó bán thanh lý. Nhưng Xí nghiệp không có kho phế liệu, mà phế liệu được để ngoài trời, hơn nữa việc thanh lý phế liệu không được diễn ra thường xuyên. Vì vậy, mà phế liệu bị oxy hoá nhiều trước khi được thanh lý hoặc là bị hao hụt do không có kho bãi để quản lý. Do đó giá trị phế liệu thu hồi không cao. Xí nghiệp cần có kho để quản lý phế liệu nhằm quản lý tốt hơn việc hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, tránh hao hụt mất mát không cần thiết do không có kho bãi và để giảm thiểu sự oxy hoá phế liệu. Để có thể thu hồi phế liệu một cách tốt nhất, thì Xí nghiệp nên lựa chọn, tìm kiếm nhiều đối tác để có thể định kỳ, nửa tháng thanh lý phế liệu một lần. Như vậy, thì kho phế liệ cũng không cần đầu tư nhiều mà giá trị phế liệu thu hồi lại cao hơn. - ý kiến thứ tư: Về khoản chi phí tài chính. Do đặc điểm hạch toán của Công ty là các Xí nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân không đầy đủ: có thể tự ký hợp đồng với nhữn hợp đồng nhỏ hoặc Công ty ký hợp đồng với khách hàng rồi sau đó giao cho Xí nghiệp thực hiện sản xuất. Nhưng với bất cứ công trình nào cũng đều phải có “phiếu giao việc”của Công ty. Trong đó có giá trị giao khoán công trình, hạn mức vay vốn để mua vật tư, hạn mức cho vay vốn để trả lương hoặc tạm ứng tiền lương cho công nhân. Vì vậy, ở Công ty trong nên có thêm khoản mục trả lãi vay vốn. Nhưng không nên đưa khoản mục chi phí này vào trong việc tính giá thành mà nên đưa ra ngoài giá thành sản xuất của công trình. - ý kiến thứ năm: Về việc lập dự phòng giảm giá vật tư. Do là Doanh nghiệp sản xuất và giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên khi giá cả của nguyên vật liệu biến động cũng ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất và đến giá thành của sản phẩm. Hơn nữa, Công ty là Doanh nghiệp Cơ khí, nguyên vật liệu chính là thép, tôn, mà hiện nay giá cả thị trường thép đang biến động rất lớn. Nếu giá nguyên vật liệu chính của Công ty trên thị trường giảm thì đây là một dấu hiệu tốt, sẽ làm giảm được giá thành sản phẩm. Còn nếu giá nguyên vật liệu tăng thì giá yếu tố đầu vào của Công ty sẽ tăng mà có thể làm cho giá thành sản phẩm tăng. Mà Công ty thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng, hợp đồng đã được ký kết, giá thành của sản phẩm đã được ghi trên hợp đồng nên việc tăng giảm giá cả trên thị trường sẽ làm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty. Kết luận Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới như hiện nay, Nhà nước đã và đang đổi mới với những chính sách về kinh tế xã hội. Vì vậy, môi trường kinh doanh vừa mang lại những cơ hội vừa mang lại những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doan của Doanh nghiệp, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của Doanh nghiệp. Một trong những mục tiêu đó là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, việc hoàn thiện các nội dung của công tác kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng, gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp CTTB & GCCK - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, em thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm tại Công ty phần nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán toàn Doanh nghiệp nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công ty cần tiếp tục phát huy những mặt tích cực đã đạt được, cố gắng khắc phục những mặt còn tồn tại để không ngừng nâng cao hiệu quả của công việc sản xuất kinh doanh. Do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế cũng như thời gian thực tập còn có hạn, nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu xót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô, chú trong phòng Tài vụ kế toán của Công ty để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em có những kiến thức, kinh nghiệm cho sau này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo-TS Nguyễn Võ Ngoạn – người đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, cùng các thầy, cô giáo trong trường đã cho em những kiến thức quý báu rất cần thiết cho tương lai. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2005 Sinh viên Nguyễn Mai Thảo Mục lục Lời nói đầu Phần thứ nhất: Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm……………… ………………………………………… … … I. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 1. Khái niệm chi phí sản xuất 2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 3 IV. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 5 2. Phân loại giá thành sản phẩm 5 V. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 6 2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 6 VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 8 2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 10 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 11 4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp 14 VIII. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 17 3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 18 IX. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 19 Phần thứ hai: thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ. I. Đặc điểm chung của Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ 24 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 26 a. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 26 b. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 26 c. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất 27 d. Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp 30 II. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp CTTB & GCCK - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ 33 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty 34 a. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty 34 b. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 34 2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất 35 3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 36 a. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 36 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 38 c. Kế toán chi phí sản xuất chung 41 4. Phương pháp tổng hợp kế toán sản xuất tại Công ty 46 III. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 47 2. Công tác kiểm kê, đãnh giá sản phẩm dở dang 47 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 47 Phần thứ ba: nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty I. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 48 1. Ưu điểm 49 2. Hạn chế 50 II. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 51 Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthaomai.doc