Đề tài Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc

Tài liệu Đề tài Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc: LỜI CẢM ƠM Để luận văn đạt kết qủa tốt đẹp, trước hết tôi xin gửi tới toàn thể các thầy cô khoa Kinh Tế lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu xắc nhất. Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay tôi có thể hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài : "Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả" tại công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc . Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hai tháng thực tập tại công ty đã cho tôi nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp..Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những th...

doc48 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠM Để luận văn đạt kết qủa tốt đẹp, trước hết tôi xin gửi tới toàn thể các thầy cô khoa Kinh Tế lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu xắc nhất. Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay tôi có thể hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài : "Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả" tại công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc . Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hai tháng thực tập tại công ty đã cho tôi nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp..Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong trường và công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này. Sinh viên Trương Thị Nga LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: thanh toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với người mua, người cung cấp... Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường xuyên nhất là quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp.  Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong quá trình mua  nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và phương thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại  thường xuyên biến đổi.   Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền, khoản phải thu, nợ phải trả... nên có ảnh hưởng lớn tới  tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán và ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp , yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán... Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi. Quá trình tim hiểu về mặt lý luận tại trường cũng như thực tế trong quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc tôi nhìn nhận được ầm quan trọng và ý nghĩa đó nên chọn đề tài " Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc " làm đề tài thực tập của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu công tác kế toán phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc. - Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Cty, và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Cty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến phải thu và phải trả của tháng 2 năm 2011, các thông tin ở bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả KD của 2 năm 2009, 2010 và các thông tin khác liên quan đến Cty TNHH MTV Hợp Quốc 4. Phạm vi nghiên cứu Tại công ty, hằng ngày các nghiệpvụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả nói riêng phát sinh rất nhiều và phức tạp. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng như quy mô của đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả trên cơ sở số liệu thu thập được tháng 02 năm 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này tôi đã sử dụng các phương pháp: - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài. - Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích. - Phương pháp phân tích KD: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên nhân và giải pháp khắc phục. - Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích KD cũng như các quá trình khác. - Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác. CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV HỢP QUỐC. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 1.1.1. Qúa trình hình thành của công ty DNTN Hợp Quốc được thành lập theo quyết định số 3001000012 ngày 28 tháng 03 năm 2000 của UBND Tỉnh Quảng trị. Qua quá trình hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng doanh nghiệp ngày càng trưởng thành lên với đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ các bộ phận giàu kinh nghiệm và chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Hợp Quốc. Công ty TNHH MTV Hợp Quốc. hoạt động theo Giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh sô: 3002 000096 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng trị cấp ngày 17 tháng 12 năm 2002, có trụ sở tại khu phố 10 phường 5 thị xã Đông Hà tỉnh Quảng trị. Là một đơn vị Xây dựng cơ bản, Công ty hoạt động với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng dân dụng, xây dựng cầu đường và sản xuất các sản phẩm từ gỗ. Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực về tình hình tài chính cũng như kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã thi công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau trong và ngoài tỉnh, không ngừng gia tăng chất lượng công trình mà vẫn đảm bảo được tiến độ thi công. Công ty đã thi công các công trình như: UBDS tỉnh Quảng trị, Trung tâm vui chơi giải trí Huyện Cam lộ, Trường THCS Trung Giang - Gio linh... Doanh nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch thanh toán với Ngân sách nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được củng cố nâng cao rõ rệt. 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Thời gian đầu thành lập, công ty TNHH MTV Hợp Quốc có quy mô hoạt động nhỏ, lực lượng cán bộ và đội ngũ công nhân ít, cơ sở vật chất và trang thiết bị còn thiếu thốn. Qua hơn hai năm hoạt động đến nay công ty TNHH MTV Hợp Quốc là một đơn vị mạnh trong ngành xây dựng, công ty có một đội ngũ lao động năng động, sáng tạo với số lượng cán bộ công nhân viên là 96 người, số công nhân hợp đồng với đơn vị lên đến 100 người, đội nhũ công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm và tay nghề cao. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị so với thời gian trước nhiều và mạnh hơn. Hiện nay công ty TNHH MTV Hợp Quốc đang tăng cường mở rộng thị trường về xây dựng và sản xuất gỗ làm tăng cường doanh thu và hiệu quả kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm tin, sự tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và một số địa phương khác. Công ty TNHH MTV Hợp Quốc ra đời trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty cùng ngành nên công ty cũng có nhiều thuận lợi và khó khăn: Thuận lợi : - Là đơn vị xây dựng đóng trên địa bàn thành phố Đông Hà, là thành phố mới phát triển nên có nhiều dự án và khu công nghiệp đang được quan tâm và đầu tư nên có nhiều cơ hội để công ty tham gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm. - Công ty có đội ngũ công nhân tay nghề cao. Đó là yếu tố thuận lợi trong việc xây dựng đợn vị vững mạnh trong cơ chế thị trường. - Thị trường xây dựng đặc biệt xây dựng dân dụng tương đối thuận lợi do ngành xây dựng có mức tăng trưởng cao, có nhiều dự án đầu tư lớn trong những năm vừa qua và trong thời gian tới. - Thị trường gỗ tăng trưởng khá nhanh và sôi động là điều kiện để công ty ngày càng phát triển. Khó khăn - Công ty mới mở rộng thị trường hoạt động nên cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác xây dựng còn hạn chế. - Lực lượng cán bộ kỹ thuật còn thiếu so với nhu cầu từ các công trình trong hoạt động xây dựng của công ty. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.2.1. Chức năng Công ty TNHH MTV Hợp Quốc có các chức năng sau: - Công ty hoạt động theo định hướng phát triển của nhu cầu con người, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Công ty nhận thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, san mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ như ván ép, đồ nội thất từ gỗ ... - Lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu những phương thức mới nhằm nâng cao quá trình thi công, đảm bảo chất lượng cho các công trình. 1.2.2 Nhiệm vụ của công ty -Tổ chức điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của đơn vị thực thi tiến độ phân kỳ của kế hoạch. Đồng thời, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính thống kê theo quy định của pháp luật. - Về công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình cũng được thực hiện theo đúng quy định của công ty. - Khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả đầu tư hoạt động kinh doanh. - Mở rộng quan hệ đối tác trong nước và ngoài nước - Thực hiện các nghĩa vụ nộp các khoản nguồn thu cho ngân sách nhà nước, không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. 1.3 . Bộ máy quản lý của công ty - Công tác tổ chức quản lí của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Tổ chức công tác quản lí hành chính của công ty BAN GIÁM ĐỐC Phòng Kế toán - Tài vụ Phòng TC-HC Phòng Kỷ thuật - Vật tư Các đội xây dựng: 1,2... Các đội SX cơ khí, SX mộc Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. - Ban giám đốc: 1 giám đốc và 1 Phó Giám đốc Giám đốc: là người đaị diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm pháp lí cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty trong việc điều hành, quản lí của Công ty. Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền khi giám đốc đi vắng, thay mặt giám đốc theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của Công ty. - Phòng Kế toán - tài vụ: Ghi chép pahnr ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày. Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đông thời cung cấp đày đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa doanh nghiệp phát triển lành mạnh, đúng hướng đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất nhưng thu được kết quả cao nhất. Tăng tích lũy tái đầu tư cho doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tin học, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo pháp lệnh kế toán. -Phòng Kỷ thuật - vật tư: Tiếp nhận quản lí hồ sơ, tài liệu, dự toán, bãng vẽ thiết kế công trình. Phân công cán bộ giám sát, theo dõi tình hình thực hiện công trình. Khi công trình hoàn thành, cán bộ kỷ thuật xác định khối lượng thực hiện và chuyển cho phòng kế toán đối chiếu, kiểm tra và quyết toán đầu tư. Theo dõi tình hình xuất, nhập vật tư. Cung cấp vật tư theo kế hoạch và tiến độ thi công. Báo cáo vật tư theo quy định. - Phòng tổ chức - hành chính: Đảm nhận công tác tổ chức quản lí hành chính của Công ty, như sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự, tổ chức hoạt động khoa học, quy chế trả lương, chế độ BHXH, công tác an toàn lao động... - Các đội xây dựng. Có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình do Công ty giao - Các đội sản xuất cơ khí, sản xuất mộc có nhiệm vụ phục vụ sản xuất, thi hành các yêu cầu từ phía kỷ thuật, sản xuất các mặt hàng từ gỗ (bàn, tủ, cửa...) 1.4. Tổ chức sản xuất Công tác tổ chức sản xuất ở Công ty gồm hai bộ phận chủ yếu: Bộ phận sản xuất và bộ phận phục vụ sản xuất: + Bộ phận sản xuất là các đội sản xuất thi công ngoài hiện trường. + Bộ phận phục vụ sản xuất chịu sự quản lí trực tiếp của công ty. Thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Tình hình tổ chức sản xuất tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc CÔNG TY Bộ phận phục vụ sản xuất Bộ phận sản xuất Các đội xây lắp Bộ phận xung ứng vật tư Bộ phận QLSX Công trình Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm các đội xây lắp chuyên thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình do công ty giao. Số lượng công việc có thể thay đổi tuỳ theo khối lượng thi công của các công trình Bộ phận phục vụ sản xuất: Bao gồm bộ phận quản lí sản xuất và bộ phận cung ứng vật tư. Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, cung ứng, vận chuyển vật tư đến công trình phục vụ cho việc thi công công trình kịp thời, đúng tiến độ và kỷ thuật, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. 1.5. Tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ vào quy mô và đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán Tập trung. Thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Thủ quỷ Kế toán vật tư - tài sản Kế toán tiền mặt và thanh toán Kế toán công nợ và TGNH Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng * Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận. - Kế toán trưởng: Là người trực tiếp tổ chức, quản lí và điều hành bộ máy kế toán. Có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực tiếp lãnh đạo các nhân viên kế toán trong công ty, kiểm tra công tác thu nhập và xử lý chứng từ kiểm soát và phân tích tình hình vốn của đơn vị.Đồng thời hướng dẫn thi hành các chế độ tài chính do Nhà nước ban hành, báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kì và chịu trách nhiệm mọi khoản trong báo cáo.Cuối tháng, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập nên để báo cáo cho lãnh đạo. - Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của các kế toán viên rồi tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước - Kế toán tiền mặt và thanh toán: Ghi chép, phản ảnh kịp thời chính xác đầy đủ các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và các khoản thanh toán khác, đôn đốc việc thực hiện tạm ứng. - Kế toán công nợ và tiền gửi ngân hàng : Theo dõi tình hình biến động của tiền gửi và tiền vay ngân hàng, theo dõi công nợ của các cá nhân và tổ chức. - Kế toán Vật tư - tài sản: Theo dõi tình hình cung ứng, xuất - nhập vật tư, kiêm tra giám sát về số lượng hiện trạng tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm, tính và phân bổ kháu hao cho các đối tượng sử dụng. - Thủ quỷ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình Thu - chi và quản lí tiền mặt của Công ty. Hình thức sổ kế toán Hiện tại Công ty đang sử dụng một bộ sổ kế toán và áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ như sau: - Căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ liên quan, định kì kế toán lập chứng từ ghi sổ, trình kế toán trưởng duyệt rồi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái. - Định kì, kế toán cộng sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh, đối chiếu , kiểm tra và cuối năm lập báo cáo quyết toán. - Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ). Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ của công ty Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Sổ chi tiết Sổ quỹ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi định kì. Đối chiếu, kiểm tra Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2009-2010 Tình hình lao động của công ty được thể hiện chi tiết qua bảng Bảng 1: Tình hình lao động của công ty Chỉ tiêu 2009 2010 2010/2009 SL % SL % +/- % Tổng số lao động 89 100 96 100 7 7,87 1. Theo giới tính Nam 79 88,76 85 88,54 19 7,59 Nữ 10 11,24 11 11,46 1 10 2. Theo tính chất công việc Trực tiếp 75 84,27 81 84,36 6 8 Gián tiếp 14 15,73 15 15,63 1 7,14 3. Theo trình độ văn hóa Đại học 03 3,37 03 3,13 0 0 Trung cấp 04 4,49 05 5,21 1 25 Lao động phổ thông 39 43,82 42 43,75 03 7,69 Công nhân 43 48,31 46 47,92 03 6,98 Thu nhập bình quân của LĐ 710.000đ/lđ/tháng 845.000đ/lđ/tháng 135.000đ/lđ/tháng 19,01 Nguồn: (Phòng kỹ thuật giám sát thi công) Nhận xét: Qua số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy số lao động của công ty năm 2010 so với năm 2009 về mặt giá trị tăng 7 người tương ứng với tỷ lệ tăng 7.87%. Trong đó số lao động trực tiếp tăng 6 người, tương ứng với tỷ lệ tăng 8% trong khi đó số lao động gián tiếp chỉ tăng 1 người với số tương ứng tăng 7.14%. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng tăng số lượng lao động trực tiếp để nhằm hoàn thành khối lượng công việc mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Khi phân theo giới tính số lượng lao động Nam năm 2010 so với năm 2009 tăng 6 người, với số tương ứng tăng 7.59% , số lượng lao động Nữ tăng 1 người với số tương ứng tăng 10% nhằm đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh là ngành xây dựng. Số lượng lao động có trình độ Đại học và cao đẳng còn thấp do quy mô của doanh nghiệp chỉ ở mức vừa. Trong 2 năm 2009 – 2010 số lượng lao động có trình độ đại học và trung cấp tăng không đáng kể, bên cạnh đó lao động phổ thông tăng 3 người tương ứng với tỷ lệ tăng 7.69%, công nhân tăng 3 người tương ứng với tỷ lệ tăng 6.98%. Mục tiêu dự kiến sẽ bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên để có chiến lược phát triển kinh doanh mạnh hơn, không ngừng cải thiện thu nhập cho lao động cũng như tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng lao động của công ty tăng dần theo các năm, phản ánh được phần nào hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người của doanh nghiệp còn ở mức trung bình, tuy nhiên công ty đã giải quyết được công ăn việc làm cho khá nhiều lao động. 1.7.Tình hình vốn và tài tài sản. Tình hình vốn và tài sản công ty thể hiện qua bảng sau. Bảng2: Tình hình vốn và tài sản của Công ty. Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh 2010/2009 +/- % Tổng tài sản 6.518.256.157 9.596.385.496 3.078.129.339 47,22 A. Tài sản ngắn hạn 4.945.862.252 7.842.681.357 3.605.552.815 72,90 1.Tiền và các khoản tương đương 1.287.527.634 3.681.297.341 2.393.769.707 185,92 2. Phải thu khách hàng 2.534.821.473 3.049.778.370 514.956.897 20,32 3. Hàng tồn kho 527.351.284 824.336.279 296.984.995 56,32 4. Tài sản ngắn hạn khác 596.161.861 287.269.367 -308.892.494 -51,82 B Tài sản dài hạn 1.572.393.905 1.753.704.139 181.310.234 11,53 1. TSCĐ 1.314.827.391 1.497.254.391 182.427.000 13,87 2. Tài sản dài hạn khác 257.566.514 256.449.748 -1.106.766 -0,43 Tổng nguồn vốn 6.518.256.157 9.596.385.496 3.078.129.339 47,22 I. Nợ phải trả 2.557.286.159 3.817.356.243 1.260.070.084 49,27 1. Nợ ngắn hạn 1.825.149.853 3.170.527.300 1.345.377.447 73,71 2. Nợ dài hạn 732.136.306 646.828.943 -85.307.363 -11,65 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.960.969.998 5.879.029.253 1.918.059.255 48,42 1. Nguồn vốn kinh doanh 3.792.000.000 5.652.000.000 1.860.000.000 49,05 2. Các quỹ thuộc VCSH 72.130.248 89.785.546 17.655.298 24,48 3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 96.839.750 137.243.707 40.403.957 41.72 Qua số liệu tính toán ở bảng trên cho thấy: * Xét theo tình hình tài sản: Từ bảng số liệu trên ta thấy quy mô tài sản của công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 3.078.129.339đ chiếm 47,22%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng đáng kể từ 4.945.862.252đ năm 2009 lên đến 7.842.681.357đ năm 2010 chiếm 72,90% Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng từ1.287.527.634đ năm 2009 lên đến 3.681.297.341đ năm 2010. Điều này chứng tỏ năm 2010 công ty đã dự trữ lượng tiền quá lớn, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ lợi giao thông nên việc dự trữ lượng tiền như vậy cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu, mua nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình khi bị thiếu hụt. Ta thấy, hàng tồn kho của công ty tăng từ 527.351.284đ năm 2009 lên 824.336.279đ năm 2010 chiếm 56,32 %, do sang năm 2010 nhiều công trình được đấu thầu thành công nên cần nhiều nguyên vật liệu do đó công ty đã dự trữ lượng nguyên vật liệu trong kho để xây dựng các công trình. Năm 2010 các khoản phải thu khách hàng đã tăng 514.956.897đ chiếm 20,32% điều này cho thấy sang năm 2010 công ty đã thu hồi từ khách hàng một lượng vốn khá lớn. Tài sản dài hạn năm 2010 tăng so với năm 2009 từ 1.572.393.905đ lên 1.753.704.139đ tăng 181.310.234đ chiếm 11,53 % chủ yếu là do tăng tài sản cố định năm 2010 công ty đã đầu tư vào cơ sở, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 182.427.000đ chiếm 13,87%. * Xét theo nguồn hình thành: Từ những số liệu trên cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2010 tăng, chủ yếu là nợ ngắn hạn và nguồn vốn kinh doanh. Trong đó, nợ ngắn hạn từ 1.825.149.853đ năm 2009 lên 3.170.527.300đ năm 2010 tăng 1.345.377.447đ chiếm 73,71%, do công ty đã vay ngắn hạn để trả nợ dài hạn đồng thời sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư mua nguyên vật liệu. Bên cạnh đó nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên đáng kể từ 3.792.000.000đ năm 2009 lên đến 5.652.000.000đ năm 2010 chiếm 49,05 %. Chứng tỏ doanh nghệp độc lập về tài chính. Qua sự gia tăng của nguồn vốn ta thấy công ty đã có sự chuyển biến tích cực trong huy động vốn, tuy nhiên số vốn vay vẫn không giảm đòi hỏi Công ty phải có sự tính toán hợp lý để giảm thiểu sự ảnh hưởng này đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, để duy trì hiệu quả như năm 2010 thì công ty phải đầu tư và phát huy hơn nữa hiệu quả đó trong tương lai. Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 phát triển hơn so với năm 2009. Do vậy, công ty cần phát huy và duy trì hiệu quả này. 1.8. Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2009-2010 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau. Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh 2010/2009 Chênh lệch % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.320.525.338 15.565.357.415 8.244.832.072 112,63 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 3. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.320.525.338 15.565.357.415 8.244.832.072 112,63 4. Giá vốn 6.557.386.410 13.972.568.400 7.415.181.990 113,08 5. Lợi nhuận gộp 763.138.928 1.592.789.010 829.650.082 108,72 6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.415.096 7.415.514 5.000.418 207,05 7. Chi phí hoạt động tài chính 4.276.050 6.587.290 2.311.240 54,05 8. chi phí bán hàng 270.192.573 560.139.247 289.946.674 107,31 9. Chi phí quản lý kinh doanh 340.170.655 605.886.250 265.715.595 78,11 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 150.914.746 427.591.737 276.676.991 183,33 11. Lợi nhuận trước thuế 150.914.746 427.591.737 276.676.991 183,33 12. Thuế TNDN 37.728.687 106.897.734 69.169.047 183,33 13. Lợi nhuận sau thuế TNDN 113.186.059 320.694.003 207.507.944 183,33 ( Nguồn: phòng kế toán) Qua bảng báo cáo kết quả quả kinh doanh ta thấy doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh từ7.320.525.338đ năm 2009 lên 15.565.357.415đ năm 2010 tăng lên một lượng 8.244.832.072đ tương ứng với 112,63%. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty phát triển, kết quả kinh doanh của Công ty tương đối tốt. Tuy nhiên với chi phí bỏ ra tương đối nhiều, vì Công ty đã đầu tư khá nhiều vào sửa chữa và mua máy móc thiết để phục vụ sản xuất… Nhìn vào bảng ta thấy lợi nhuận trước thuế tăng lên rõ rệt từ 150.914.746đ năm 2009 lên 427.591.737đ năm 2010 tức là đã tăng 276.676.991đ đạt 183,33%, kết quả này phản ánh hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao của Công ty TNHH MTV Hợp Quốc. Với rất nhiều công trình, dự án đã hoàn thành, đây là kết quả đáng khích lệ đối với những nỗ lực của tất cả các bộ phận trong Công ty. Cùng với sự gia tăng lợi nhuận trước thuế, là sự gia tăng lợi nhuận sau thuế, điều này chứng tỏ đơn vị kinh doanh ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả thì Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Do đó đã phần nào góp phần vào công việc đổi mới xây dựng đất nước. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY 2.1Kế toán phải thu khách hàng 2.1.1 Chứng từ hạch toán - Hóa đơn thuế GTGT ( hóa đơn bán hàng ), hóa đơn thông thường. - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - GBC ngân hàng - Biên bản bù trừ công nợ. - Sổ chi tiết theo dõi khách hàng. 2.1.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 131 “phải thu khách hàng” 2.1.3 Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty - Chứng từ ghi sổ. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái tài khoản 131. 2.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc (hóa đơn bán hàng, phiếu thu,GBC) Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết thanh toán người mua 2.1.5 Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty. Các nghiệp vụ làm tăng khoản phải thu. Nghiệp vụ 1 : Hóa đơn số 0000558 ngày 02/02/2011:Bán hàng cho DNTN Đức Lâm, chưa thu tiền. Xuất kho theo phiếu xuất kho số PX07 ngày 02/02/2011 với số tiền 11.000.000. +Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0000558 và PX07 ĐƠN VỊ : CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐỊA CHỈ: CÔNG TY TNHH MTV HỢP QUỐC Mẫu số: 02 –VT QĐ số : 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 2 năm 2011 Số : 07 Nợ : TK 632 Có : TK155 Họ tên người nhận hàng: Trần Thị Mai Địa chỉ (bộ phận ): công t y TNHH MTV Hợp Quốc Lý do xuất hàng: xuất hàng bán Xuất tại kho:công ty I STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Ghế GH Cái 02 02 4.000.000 8.000.000 Cộng 8.000.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): tám triệu đồng chẵn Ngày 02 tháng 02 năm 2011 Thủ trưởng đơn vị (ký tên) Kế toán trưởng (ký tên) Người nhận hàng (ký tên) Thủ kho (ký tên) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 10 tháng 2 năm 2002 Mẫu số 01 GTKT3/001 32AA/10P No: 0000558 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV Hợp Quốc Địa chỉ: 171- Hàm Nghi- Đông Hà – Quảng Trị Số tài khoản:010600578843 Điện thoại: 05330854731 MS:3200276064 Họ tên người mua hàng: Anh Thái Đơn vị: DNTN Đức Lâm Địa chỉ: Đông Hà – Quảng Trị Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 01 001 009 285 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1 x 2 1 Ghế gỗ cái 02 5.000.000 10.000.000 Cộng tiền hàng 10.000.000 Thuế suất GTGT 10 % Tiền thuế GTGT 1.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 11.000.000 Số tiền viết bằng chữ: mười một triệu đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) + Kế toán hạch toán Nợ Tk 632 : 8.000.000 Có Tk 155 : 8.000.000 Nợ Tk 131 : 11.000.000 Có Tk 511 : 10.000.000 Có Tk 3331 : 1.000.000 -Nghiệp vụ số 02: Hóa đơn GTGT số 0000560 ngày 06/02/2011: bán hàng cho công ty TNHH Phước Đạt với số tiền 39.600.000 đồng. Xuất kho theo PX09 ngày 06/02/2011. + chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0000560, PX09 + Kế toán hạch toán Nợ Tk 632 : 28.000.000 Có Tk 155 : 28.000.000 Nợ Tk 131 : 39.600.000 Có Tk 511 : 36.000.000 Có Tk 3331 : 3.600.000 - Nghiệp vụ số 03: Hóa đơn GTGT số 0000563 ngày 10/02/2011: bán hàng cho DNTN Thuận Phát với số tiền 16.500.000 đồng. Xuất kho theo PX12 ngày 10/02/2011. + chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0000563, PX12 . + Kế toán hạch toán Nợ Tk 632 : 12.000.000 Có Tk 155 : 12.000.000 Nợ Tk 131 : 16.500.000 Có Tk 511 : 15.000.000 Có Tk 3331 : 1.500.000 Nghiệp vụ số 04: Căn cư vào hóa đơn GTGT số 0000565 ngày 12/02/2011: bán bàn ghế cho DNTN Đức Lâm chưa thu tiền. Xuất kho theo PX14 ngày 12/02/2011. + chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0000565, PX14 + Kế toán hạch toán Nợ Tk 632 : 15.500.000 Có Tk 155 : 15.500.000 Nợ Tk 131 : 20.900.000 Có Tk 511 : 19.000.000 Có Tk 3331 : 1.900.000 Nghiệp vụ số 05: Căn cư vào hóa đơn GTGT số 0000570 ngày 17/02/2011: bán ghế cho công ty TNHH Mai Linh chưa thu tiền. Xuất kho theo PX19 ngày 17/02/2011. + chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn GTGT số 0000570, PX17 + Kế toán hạch toán Nợ Tk 632 : 20.000.000 Có Tk 155 : 20.000.000 Nợ Tk 131 : 26.950.000 Có Tk 511 : 24.500.000 Có Tk 3331 : 2.450.000 Nghiệp vụ số 06: Hóa đơn số 0000573 ngày 22/02/2011: Xuất trả lại hàng cho DNTN Hải Ngọc do không đạt chất lượng ( lô hàng mua của hóa đơn số 0005421 ngày 06/02/2011) theo phiếu xuất số PX22. + Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0000573 ngày 22/02/2011, PX22. + Kế toán hạch toán Nợ Tk 131 : 1.980.000 Có Tk 152 : 1.800.000 Có Tk 1331 : 180.000 Các nghiệp vụ làm giảm khoản phải thu. Nghiệp vụ số 01: Phiếu thu số 09 ngày 05/02/2011 DNTN Đức Lâm trả nợ tiền hàng tháng trước với số tiền 7.000.000 đồng. + Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 09 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Hợp Quốc Mẫu số: C30-BB Địa chỉ: Đông Hà – Quảng TRị Ban hành theo QĐ Số 19/2006/QĐ-BTC-ngày 30/03/2006 Của bộ trưởng bộ tài chính Phiếu thu Số:09 Nợ……111….. Ngày05/02/2011 Có ……131….... Họ tên người nộp tiền: DNTN Đức Lâm. Địa chỉ: Lý do nộp: Trả tiền hàng. Số tiền: 7.000.000. Bằng chữ: Bảy triệu đồng chẵn. Kèm theo Chứng từ kế toán Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký) Người nộp tiền (Ký) Thủ quỹ (Ký) + Kế toán hạch toán Nợ TK 111 : 7.000.000 Có Tk 131 : 7.000.000 - Nghiệp vụ số 02: Phiếu thu số 10 ngày 06/02/2011 Công ty TNHH Phước Đạt trả trước tiền hàng với số tiền 5.000.000 đồng. + Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 10 + Kế toán hạch toán Nợ TK 111 : 5.000.000 Có Tk 131 : 5.000.000 - Nghiệp vụ số 03: Phiếu thu số 11 ngày 10/02/2011 DNTN Thuận Phát trả nợ tiền hàng kỳ trước với số tiền 10.000.000 đồng. + Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 11 + Kế toán hạch toán Nợ TK 111 : 10.000.000 Có Tk 131 : 10.000.000 - Nghiệp vụ số 04: Giấy báo có số GBC05 ngày 12/02/2011 công ty TNHH Mai Linh trả nợ tiền hàng với số tiền 25.000.000 đồng. + Chứng từ gốc liên quan: Giấy báo có số 05 Ngân hàng: thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Trị. GIẤY BÁO CÓ Ngày 12/02/2011 Số tài khoản: 016100578843 Tên Tk: công ty TNHH MTV Hợp Quốc. Địa chỉ: 171-Hàm Nghi-Đông Hà – Quảng Trị. Ngân hàng: Viecombank Người nộp tiền: Họ và tên: Công ty TNHH Mai Linh. Địa chỉ: Đông Hà – Quảng Trị. Nội dung nộp: trả tiền hàng. Số tiền : 25.000.000 VND Viết bằng chữ: hai mươi lăm triệu đồng chẳn. Dành cho ngân hàng ghi Số tiền mặt nộp: 25.000.000 Tiền ghi có TK : 25.000.000 Mã VAT khách hàng 3200276064 Thanh toán viên Kiểm soát thủ quỹ Giám đốc (ký, họ tên) (ký, tên) (ký, tên) (ký, tên) + Kế toán hạch toán Nợ TK 112 : 25.000.000 Có Tk 131 : 25.000.000 Nghiệp vụ 05: Phiếu thu số 14 ngày 15/02/2011 DNTN Đức Lâm trả nợ tiền hàng với số 10.000.000 đồng. + Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 14 + Kế toán hạch toán Nợ TK 111 : 10.000.000 Có Tk 131 : 10.000.000 ĐV: CÔNG TY TNHH M TV HỢP QUỐC Đ/C: ĐÔNG HÀ – QUẢNG TRỊ chứng từ ghi sổ Tháng 02/2011 Số: 03 Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có HĐ 0000558 02/02 Bán hàng chưa thu tiền DNTN Đức Lâm 131 511 10.000.000 Thuế GTGT đầu ra 131 3331 1.000.000 HĐ 0000560 06/02 Bán hàng cho công ty TNHH Phước Đạt 131 511 36.000.000 Thuế GTGT đầu ra 131 3331 3.600.000 HĐ 0000563 10/02 Bán hàng cho công ty DNTN Thuận Phát 131 511 15.000.000 Thuế GTGT đầu ra 131 3331 1.500.000 HĐ 0000565 12/02 Bán hàng cho DNTN Thuận Phát 131 511 19.000.000 Thuế GTGT đầu ra 131 3331 1.900.000 HĐ 0000570 17/02 Bán hàng cho công ty TNHH Mai Linh 131 511 24.500.000 Thuế GTGT đầu ra 131 3331 2.450.000 HĐ 0000573 22/02 Trả lại hàng cho DNTN Hải Ngọc 131 152 1.800.000 Thuế GTGT đầu ra 131 1331 180.000 Cộng 116.930.000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (ký, họ tên ĐV: CÔNG TY TNHH M TV HỢP QUỐC Đ/C: ĐÔNG HÀ – QUẢNG TRỊ chứng từ ghi sổ Tháng 02/2011 Số: 06 Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có PT09 05/02 DNTN Đức Lâm Trả nợ 111 131 7.000.000 PT10 06/02 Công ty TNHH Phước Đạt trả trước tiền hàng 111 131 5.000.000 PT11 10/02 DNTN Thuận Phát trả nợ 111 131 10.000.000 GBC05 12/02 TNHH Mai Linh trả nợ 112 131 25.000.000 PT14 15/02 DNTN Đức Lâm trả nợ 111 131 10.000.000 Cộng 57.000.000 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ lập xong được kế toán trưởng kiểm tra, phê duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đơn vị: Công ty TNHH MTV Hợp Quốc Địa chỉ: Đông Hà – Quảng Trị SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 28 tháng 02 năm 2011 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng CTGS03 28/02/2011 116.930.000 CTGS06 28/02/2011 57.000.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2. Kế toán phải trả khách hàng 2.2.1 Chứng từ hạch toán Phiếu chi Phiếu nhập kho Phiếu đặt hàng. Hóa đơn bán hàng của bên bán. Hợp đồng kinh tế. 2.2.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 331 “ phải trả cho người bán”. 2.2.3 Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái tài khoản 331. 2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc (hóa đơn bán hàng, phiếu chi,GBN) Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết thanh toán người bán 2.2.5 Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty Các nghiệp vụ làm tăng khoản phải trả: - Nghiệp vụ số 01: Phiếu nhập kho số 05 ngày 03/02/2011:nhập kho nguyên vật liệu của công ty cổ phần Minh Châu theo hóa đơn GTGT số 0004219 ngày 03/02/2011 với số tiền 27.500.000 đồng ( đã bao gồm thuế GTGT 10%). HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 10 tháng 2 năm 2002 Mẫu số 01 GTKT3/001 32AB/10P No: 0004219 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Minh Châu Địa chỉ: Đông Hà – Quảng TRị Số tài khoản: 110125733564 Điện thoại: MS: 33005672484 Họ tên người mua hàng: Trần văn Nam Đơn vị: Công ty TNHH MTV Hợp Quốc Địa chỉ: Đông Hà – Quảng Trị Số tài khoản: 016100578843 Hình thức thanh toán: CK MST: 3200276064 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1 x 2 1 Gỗ mét 100 250.000 25.000.000 Cộng tiền hàng 25.000.000 Thuế suất GTGT 10 % Tiền thuế GTGT 2.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán 27.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) ĐƠN VỊ : CÔNG TY TNHH MTV HỢP QUỐC ĐỊA CHỈ: ĐÔNG HÀ – QUẢNG TRỊ Mẫu số: 01-VT QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 03 tháng 02 năm 2011 Nợ : 152, 1331 Số: 05 Có : 331 Họ tên người giao hàng: Trần Văn Nam Địa chỉ (bộ phận ): NV mua hàng Theo HĐ số 0004219 ngày 03 tháng 02 năm 2011 công ty cổ phần Minh Châu Nhập tại kho: công ty STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Gỗ G01 mét 100 100 250.000 25.000.000 Thuế GTGT 10 % 2.500.000 Cộng 27.500.000 Viết bằng chữ : Hai mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Quảng Trị, ngày 03 tháng 02 năm 2011 Thủ trưởng đơn vị (ký tên) Kế toán trưởng (ký tên) Người giao hàng (ký tên) Thủ kho (ký tên) +Kế toán hạch toán Nợ TK 152 : 25.000.000 Nợ TK 1331 : 2.500.000 Có TK 331 : 27.500.000 - Nghiệp vụ số 02: Phiếu nhập kho số 08 ngày 06/02/2011: mua nguyên vật liệu nhập kho của DNTN Hải Ngọc theo hóa đơn GTGT số 0005421 ngày 06/02/2011 với số tiền 60.500.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%) +Kế toán hạch toán Nợ TK 152 : 55.000.000 Nợ TK 1331 : 5.500.000 Có TK 331 : 60.500.000 Nghiệp vụ số 03: Phiếu nhập kho số 11 ngày 10/02/2011: nhập kho gỗ của công ty TNHH Nguyên Cường theo hóa đơn GTGT số 0000309 ngày 10/02/2011 với số tiền 25.300.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%). +Kế toán hạch toán Nợ TK 152 : 23.000.000 Nợ TK 1331 : 2.300.000 Có TK 331 : 25.300.000 - Nghiệp vụ số 04: Phiếu nhập kho số 15 ngày 14/02/2011: Nhập thép của công ty TNHH Thanh Hoa để phục vụ cho công trình theo hóa đơn số 0003471 ngày 14/02/2011 số tiền 29.790.200 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%). +Kế toán hạch toán Nợ TK 152 : 27.082.000 Nợ TK 1331 : 2.708.200 Có TK 331 : 29.790.200 - Nghiệp vụ số 05: Phiếu nhập kho số 18 ngày 20/02/2011: nhập kho gỗ của công ty cổ phần Minh Châu theo hóa đơn số 0004223 ngày 20/02/2011 với số tiền 55.000.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%). + Kế toán hạch toán Nợ TK 152 : 50.000.000 Nợ TK 1331 : 5.000.000 Có TK 331 : 55.000.000 Nghiệp vụ số 06: Mua xe tải của công ty cổ phần Ô TÔ Thế Giới mới, giá chưa thuế GTGT 10% : 374.545.000 đồng, chưa trả tiền cho nhà cung cấp theo hóa đơn số 0002381 ngày 25/02/2011. + Kế toán hạch toán Nợ TK 211 : 374.545.000 Nợ TK 1331 : 37.454.500 Có TK 331 : 411.999.500 Các nghiệp vụ làm giảm khoản phải trả Nghiệp vụ số 01: Phiếu chi số 06 ngày 05/02/2011: trả tiền hàng còn nợ kỳ trước cho công ty TNHH Thanh Hoa với số tiền 9.520.000 đồng. Đơn vị: Công ty TNHH MTV Hợp Quốc Mẫu số C31-BB Địa chỉ: Đông Hà – Quảng Trị Theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC Ngày 30/03/2006 Của bộ trưởng BTC Phiếu chi Quyển số: 01 Ngày 05/02/2011 Nợ : 331 Số: 66. Có : 111 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Ngọc An Địa chỉ: NV mua hàng Lý do chi: Trả nợ tiền hàng Số tiền 9.520.000đ. Bằng chữ: Chín triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký) Người lập (Ký) Thủ quỹ (Ký) Người nhận tiền (Ký) + Kế toán hạch toán Nợ TK 331 : 9.520.000 Có TK 111 : 9.520.000 - Nghiệp vụ số 02: -Phiếu chi số 10 ngày 10/02/2011 trả nợ tiền hàng kỳ trước cho công ty TNHH Nguyên Cường với số tiền 10.000.000 đồng. +Kế toán hạch toán Nợ TK 331 : 10.000.000 Có TK 111 : 10.000.000 - Nghiệp vụ số 03: GBN số 07 ngày 11/02/2011 trả nợ tiền hàng cho công ty Cổ Phần Minh Châu lô hàng mua ngày 03/02/2011 với số tiền 27.500.000 đồng. Ngân hàng : thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị. PHIẾU HẠCH TOÁN Ngày 11/02/2011 TÀI KHOẢN SỐ TIỀN Nợ: 0161000578843 CTY TNHH MTV HOP QUOC 27.500.000 Có:0113115511211 CTY CO PHAN MINH CHAU 27.500.000 Số tiền bằng chữ: hai mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Nội dung : trả nợ tiền hàng. Thanh toán viên kiểm soát Giám đốc +Kế toán hạch toán Nợ TK 331 : 27.500.000 Có TK 112 : 27.500.000 - Nghiệp vụ số 04: Phiếu chi số 13 ngày 15/02/2011: trả nợ tiền hàng cho DNTN Hải Ngọc (lô hàng mua ngày 06/02/2011 ) với số tiền 17.000.000 đồng. +Kế toán hạch toán Nợ TK 331 : 17.000.000 Có TK 112 : 17.000.000 Nghiệp vụ số 05: GBN số 11 ngày 20/02/2011: trả nợ tiền hàng cho DNTN Phước Thịnh với số tiền 20.000.000 đồng. +Kế toán hạch toán Nợ TK 331 : 20.000.000 Có TK 112 : 20.000.000 Nghiệp vụ số 06: Phiếu chi số 18 ngày 22/02/2011: trả nợ tiền hàng cho công ty TNHH Thanh Hoa với số tiền 12.000.000 đồng. +Kế toán hạch toán Nợ TK 331 : 12.000.000 Có TK 111 : 12.000.000 Nghiệp vụ số 07: GBN số 15 ngày 27/02/2011: trả nợ tiền hàng cho công ty cổ phần Ô tô Thế Giới mới với số tiền 111.999.500 đồng. +Kế toán hạch toán Nợ TK 331 : 111.999.500 Có TK 112 : 111.999.500 ĐV: CÔNG TY TNHH M TV HỢP QUỐC Đ/C: ĐÔNG HÀ – QUẢNG TRỊ chứng từ ghi sổ Tháng 02/2011 Số: 04 Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có HĐ 0004219 03/02 Mua hàng của công ty cổ phần Minh châu 152 331 25.000.000 Thuế GTGT đầu vào 1331 331 2.500.000 HĐ 0005421 06/02 Mua hàng của DNTN Hải Ngọc 152 331 55.000.000 Thuế GTGT đầu vào 1331 331 5.500.000 HĐ 0000309 10/02 Mua hàng của công ty TNHH Nguyên Cường 152 331 23.000.000 Thuế GTGT đầu vào 1331 3331 2.300.000 HĐ 0003471 14/02 Mua hàng của công ty TNHH Thanh Hoa 152 331 27.082.000 Thuế GTGT đầu vào 1331 331 2.708.200 HĐ 0004223 20/02 Mua hàng của công ty cổ phần Minh Châu 152 331 50.000.000 Thuế GTGT đầu vào 1331 331 5.000.000 HĐ 0002381 25/02 Mua hàng của công ty cổ phần ô tô thế giới mới 211 331 374.545.000 Thuế GTGT đầu vào 1331 331 37.454.500 Cộng 610.089.700 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (ký, họ tên) ĐV: CÔNG TY TNHH M TV HỢP QUỐC Đ/C: ĐÔNG HÀ – QUẢNG TRỊ chứng từ ghi sổ Tháng 02/2011 Số: 07 Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có PC 06 05/02 Trả nợ tiền hàng cho công ty TNHH Thanh Hoa 331 111 9.520.000 PC010 10/02 Trả nợ tiền hàng cho công ty TNHH Nguyên Cường 331 111 10.000.000 GBN 07 11/02 Trả nợ cho công ty cổ phần Minh Châu 331 112 27..500.000 PC013 15/02 Trả nợ tiền hàng cho DNTN Hải Ngọc 331 111 17.000.000 GBN 11 20/02 Trả nợ cho DNTN Phước Thịnh 331 112 20.000.000 PC018 22/02 Trả nợ tiền hàng cho công ty TNHH Thanh Hoa 331 111 12.000.000 GBN 15 27/02 Trả nợ cho công ty cổ phần ô tô thế giới mới 331 112 111.999.500 Cộng 208.019.500 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ lập xong được kế toán trưởng kiểm tra, phê duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đơn vị: Công ty TNHH MTV Hợp Quốc Địa chỉ: Đông Hà – Quảng Trị SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 28 tháng 02 năm 2011 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng CTGS04 28/02/2011 610.089.700 CTGS07 28/02/2011 208.019.500 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tai công ty TNHH MTV Hợp Quốc. 1.1 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty Qua qua trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc tôi có một vài nhận xét chung về công tác kế toán của công ty như sau: - Công tác hạch toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để quản lý hạch toán và dùng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi hàng hóa và các loại tiền vốn. Do vậy khi kiểm tra, xử lý thông tin kinh tế của kế toán được tiến hành kịp thời chặt chẽ đảm bảo sự thống nhất về công tác kế toán. - Các thành viên trong bộ phận kế toán nổ lực trong công việc hàng ngày và chấp hành mọi quy định mà phòng kế toán đề ra nói riêng và công ty nói chung. - Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán tương đối ổn định từ khâu nhập, xuất đến khâu thanh toán, luân chuyển chứng từ…Nhưng bên cạnh đó còn có một vài hạn chế về mặt trình độ chuyên môn đối với các phần hành kế toán nhỏ khác chẳng hạn như thành thạo về kế toán trên máy vi tính… 1.2 Nhận xét về công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty Ưu điểm : Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hệ thống kế toán trong công ty đã nhanh chóng ứng dụng máy vi tính cho quá trình lên sổ sách bằng phần mềm. Điều này giúp đơn giản hơn phần nào và mọi thông tin được xữ lý nhanh, kịp thời. Đó là điều kiện quan trọng giúp cho các cấp lãnh đạo nắm bắt nhanh tình hình của công ty và đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt thiếu sót trên sổ sách chứng từ…Đồng thời tìm ra hướng giải quyết mới cho những thuận lợi hiện đang có. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức với một cơ cấu gọn nhẹ và chặt chẽ xây dựng theo kiểu quan hệ trực tuyến, mọi nhân viên kế toán được sự quản lý và điều hành của kế toán trưởng. Do đó không xảy ra sự chồng chéo trong quản lý. Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức này không những mang tính chất khoa học trong công tác quản lý tài chính, mà nó làm giảm nhẹ công việc cho công tác kế toán vừa có tác dụng làm gọn nhẹ cho bộ máy kế toán, vừa nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hạch toán kế toán. Việc theo dõi các khoản phải thu và phải trả thường xuyên giúp cho công tác theo dõi tình hình tăng giảm các khoản phải thu và phải trả kịp thời phục vụ cho công tác thu hồi nợ cũng như thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. Nhược điểm: Bên cạnh những thuận lợi thì ẩn sau đó là những khó khăn, đằng sau những ưu điểm thì công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả của công ty TNHH MTV Hợp Quốc có những nhược điểm cần khắc phục sau: - Doanh nghiệp không mở sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán điều này khó khăn trong việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng cũng như các khoản công ty phải trả. - Đơn vị hàng năm chưa lập dự phòng phải thu khó đòi nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do không thu hồi được nợ, khách hàng làn ăn thua lỗ… Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả. - Phần lớn kế toán mỗi bộ phận kiêm nhiệm nhiều phần hành công việc, bận rộn, vì vậy vắn đề nâng cao nghiệp vụ cập nhật thông tin phải luôn được quý trọng. - Khi tiến hành bán hàng hóa cần kiểm tra tình hình sản tài chính của khách hàng để giảm khoản rủi ro không thu được tiền. - Kế toán khoản phải thu nên lập dự phòng phải thu khó đòi vì dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng giá trị dự kiến tổn thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong công ty. 2.KẾT LUẬN Công tác kế toán luôn gắn liền với sự hoạt động kinh doanh, có tác dụng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mặt khác, đây là một công cụ giúp cho doanh nghiệp mà chủ yếu là các nhà quản trị có những quyết định sáng suốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để cho những quyết định của nhà quản trị có hiệu quả cao đòi hỏi những thông tin về kế toán phải cực kỳ chính xác, thường xuyên và kịp thời. Mà đáng chú ý nhất là thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, là niềm mong đợi của tất cả các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư thành lập công ty và quyết định kinh doanh một ngành nghề nào. Công tác hạch toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty khá kịp thời và đầy đủ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn tìm cách để thu hồi nhanh các khoản nợ của khách hàng nhằm bổ sung vốn để cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn hoạt động liên tục. Không những thế doanh nghiệp còn làm tốt công tác đổi mới phương thức sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường. Tóm lại, trong thời gian vừa qua công ty TNHH MTV Hợp Quốc đã vượt qua không ít khó khăn vì đối thủ cạnh tranh ngày một nhiều với máy móc hiện đại, năng suất cao hơn nhưng doanh nghiệp vẫn đứng vững và ngày càng phát triển. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài 2.Mục đích nghiên cứu 3.Đối tượng nghiên cứu 4. phạm vi nghiên cứu 5.Phương pháp nghiên cứu   CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN HỢP QUỐC Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Quá trình hình thành của công ty Quá trình phát triển của công ty 1.2 Chức năng và nhiệm vụ 1.2.1 Chức năng Nhiệm vụ 1.3 Bộ máy quản ký của công ty 1.4 Tổ chức sản xuất của công ty 1.5 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 1.6 Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2009-2010 1.7 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2009-2010 1.8 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2009-2010 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY 2.1Kế toán phải thu khách hàng 2.1.1 Chứng từ hạch toán 2.1.2 Tài khoản sử dụng 2.1.3 Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty 2.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ 2.1.5 Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty 2.2. Kế toán phải trả khách hàng 2.2.1 Chứng từ hạch toán 2.2.2 Tài khoản sử dụng 2.2.3 Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty 2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ 2.2.5 Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả. Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docke_toan_cong_no_phai_thu_va_phai_tra_6157.doc