Tài liệu Đề tài Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty thực phẩm Miền Bắc: phần mở đầu
Bước sang thời kỳ đổi mới ,nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước Thay đổi lớn này tác động sâu sắc đến các doanh nghiệp,đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh,phân cấp quản lý khoa học tự chủ về tài chính,phân phối thu nhập hợp lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Hạch toán kế toán càng khẳng định là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính.Trong doanh nghiệp thương mại, hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng phát sinh là cơ sở xác định doanh thu, lợi nhuận doanh nghiệp, qua đây doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động đồng thời cũng là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới.
Những năm vừa qua,đất nước ta đang từng bước tiến lên Xã Hội Chủ Nghĩa theo định hướng công nghiệp hóa ...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty thực phẩm Miền Bắc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần mở đầu
Bước sang thời kỳ đổi mới ,nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước Thay đổi lớn này tác động sâu sắc đến các doanh nghiệp,đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh,phân cấp quản lý khoa học tự chủ về tài chính,phân phối thu nhập hợp lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Hạch toán kế toán càng khẳng định là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính.Trong doanh nghiệp thương mại, hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng phát sinh là cơ sở xác định doanh thu, lợi nhuận doanh nghiệp, qua đây doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động đồng thời cũng là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới.
Những năm vừa qua,đất nước ta đang từng bước tiến lên Xã Hội Chủ Nghĩa theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa phát lâu dà. Cùng với quá trình phát triển kinh tế và quá trình đổi mới của cơ cấu kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện, phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính của nhà nước và quản lý doanh nghiệp .
Với tinh thần chung đó hệ thống kế toán doanh nghiệp mới được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên để phù hợp với những quy định mới về cơ cấu tài chính đối với doanh nghiệp kế toán phải thường xuyên hoàn thiện vì quy định trong kế toán chưa đầy đủ, chưa hoàn toàn phù hợp với thực tế cần sửa đổi bổ sung.
ở doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ,nghiệp vụ bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh và cũng là hoạt động chính của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày do đó việc cung cấp thông tin kế toán một cách liên tục đầy đủ và chính xác cho chủ doanh nghiệp trở thành nhu cầu thiết yếu.Việc nắm vững chế độ kế toán và áp dụng vào thực tế có nhiều bất cập do đó nhất thiết Kế toán bán hàng có phương hướng ,biện pháp điều chỉnh hợp lý và phù hợp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp mình.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của việc hoàn thiện Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ở giai đoạn hiện nay em chọn chuyên đề "Hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắc"cho chuyên đề thực tập của mình.
Qua quá trình thực tập vừa qua ,em có điều kiện tiếp xúc với công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắcnói riêng. Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty, được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Phượng cùng với sự nỗ lực của bản thân, Em xin trình bày một số vấn đề cơ bản về “ Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty "Thực phẩm Miền Bắc”.
Đề tài: hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của công ty Thực phẩm miền Bắc
Trong luận văn này gồm 4 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp .
Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
Chương III: Một vài ý kiến hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
Chương IV : Phần kết luận.
Chương I
Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại .
I. Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa :
1. Khái niệm :
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh .Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hính thái tiền tệ, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, vòng luân chuyển vốn được hình thành, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung ,đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội .Tình hình tiêu thụ sản phẩm và thu lợi nhuận phản ánh năng lực kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp .
Tiêu thụ nói chung bao gồm:
+Tiêu thụ ra ngoài đơn vị : Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp .
+Tiêu thụ nội bộ : Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty ,tổng Công ty ... hạch toán toàn ngành.
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo luật thuế quy định trên khối lượng hàng hóa tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ .
*Doanh thu bán hàng :Là số tiền mà doanh nghiệp được nhận (hay sẽ được nhận ) về số hàng đã bán tương ứng với giá trị số hàng đó.Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn hay ghi trên hợp đồng .Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng sẽ tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng nhưng đều được xác định là khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiệp có hàng hóa tiêu thụ hay
doanh nghiệp giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và được người mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu được hay chưa. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trong doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế đầu ra phải nộp . Còn đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu ... thì chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ bao gồm cả thuế.
*Giá vốn hàng bán: Là giá trị vốn của hàng tiêu thụ bao gồm cả giá trị mua cộng với chi phí thu mua phân bổ của hàng hóa tiêu thụ .
*Chi phí bán hàng : Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, đóng gói ,chi phí quảng cáo, chi phí dịch vụ bán hàng.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp :Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của toàn doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ một hoạt động nào .Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh ,quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến cả doanh nghiệp.
*Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá, chiết khấu, doanh thu của hàng bán bị trả lại ,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu .
*Lợi nhuận gộp :Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
*Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : Là số chênh lệch giữa DTT với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
2.Giá bán của hàng hóa :
Giá bán của hàng hóa chính là sự thỏa thuận trao đổi giữa ngưòi mua và ngưòi bán trên thị trường .
Đối với doanh nghiệp thương mại thì giá bán của hàng hóa đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình tiêu thụ đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu thu nhập của một quá trình kinh doanh .
Trên thực tế kinh doanh trong cơ chế thi trường cho thấy ,giá cả hàng hóa được quyết định chủ yếu bởi các quan hệ kinh tế thị trường. Vì thế khi ấn định một mức giá cụ thể phải tính được số sản phẩm có khả năng cung ứng và nhu cầu tiêu dùng ,giá vốn hàng bán, chi phí lưu thông. Do phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nên khi ấn định giá ngoài các tính toán cụ thể còn phải có sách lược ứng xử phù hợp với từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiện nay trong các doanh nghiệp thương mại giá bán thường được xác định qua công thức :
Giá bán = Giá mua + Thặng dư thương mại
Trong đó :
+Giá mua: Là giá mua ghi trên hóa đơn cộng các khoản chi phí ,thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu trong khâu mua nếu có. Thực tế hiện nay khi nhà nước áp dụng luật thuế mới ,thuế GTGT được khấu trừ (từ 1/1/1999), ngoài việc phải nộp các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế XNK ,các đơn vị còn phải nộp thuế GTGT đầu vào (đã được tính vào giá thanh toán hàng mua).
+Thặng số thương mại :Là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua thực tế của hàng hóa, nó dùng để bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi cho doanh nghiệp Thặng số thương mại được biểu hiện dưới dạng số tương đối được coi là tỷ lệ thặng số (TLTS):
Giá bán - Giá mua
TLTS = x 100%
Giá mua
Lưu ý: Cần phân biệt giữa giá bán và giá thanh toán :
Đây đều là khoản tiền mà người mua phải thanh toán cho người bán số tiền hàng hóa mình mua.Nếu trong trường hợp hàng hóa không thuộc diẹn chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá bán cũng đồng thời là giá thanh toán .Còn nếu hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giữa giá bán và giá thanh toán có sự khác biệt sau :
+Giá thanh toán là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu ,phí thu thêm mà bên mua phải trả +Giá bán là giá thanh toán chưa có thuế GTGT.
Giá thanh toán = Giá bán ( 1 + Thuế xuất thuế GTGT )
Tóm lại ,mục tiêu cơ bản của địng giá cũng chính là mục tiêu cơ bản của hoạt động kinh doanh ,nhưng xét về mặt quản lý tài chính ,ngoài việc quản lý doanh thu hàng (giá bán đơn vị ). Kế toán cần phải xác định giá vốn hàng bán để tính được kết quả kinh doanh .
3.Các phương pháp tính giá vốn của hàng hóa tiêu thụ :
Trong các doanh nghiệp thương mại trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận :
+Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
+Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Một số phương pháp tính trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ
* Tính trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp ,kế toán chi tiết hàng hóa theo trị giá mua thực tế;
a/ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (giá thực tế bình quân gia quyền ):
Theo phương pháp này trước tiên phải tính giá mua bình quân của hàng hóa luân chuyển trong kỳ ( số hàng hóa tồn đầu kỳ + số hàng hóa nhập trong kỳ hoặc số hàng xuất trong kỳ +số hàng tồn cuối kỳ )đối với từng thứ hàng hóa theo công thức :
Giá mua bình Trị giá mua của hàng hóa + Trị giá mua cuả hàng
quân đơn vị = còn đầu kỳ hóa nhập trong kỳ
hàng hóa luân Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa
chuyển trong kỳ còn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua của số hàng hóa xuất kho trong kỳ cho từng thứ hàng hóa
Trị giá mua của hàng ( Số lượng hàng hóa Giá mua bình quân
hóa xuất kho trong kỳ = S xuất kho trong kỳ x đơn vị )
Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ hàng hóa xuất kho trong kỳ bằng cách tổng cộng trị giá mua của từng thứ hàng hóa xuất kho .
b/Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng (chuyến hàng ) nào nhập trước thì tính giá mua vào của nó cho hàng hóa xuất trước ,nhập sau thì tính sau.Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ.
Công thức tính như sau :
Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hóa xuất
hàng hóa xuất = hàng hóa xuất kho theo x kho trong kỳ thuộc số
kho trong kỳ từng lần nhập kho trước lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết cho từng thứ hàng hóa cả về số lượng, đơn giá và số tiền từng lần nhập xuất hàng hóa .
c/ Phương pháp giá thực tế nhập sau ,xuất trước:
Theo cách này, giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trước,nhập trước thì tính sau:
Công thức tính như sau:
Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hóa xuất
hàng hóa xuất kho = hàng hóa nhập kho theo x kho trong kỳ thuộc số
trong kỳ từng lần nhập kho trước lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này, kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết cho từng thứ hàng, cả về số lượng và đơn giá, số tiền của từng lần nhập xuất hàng hóa .
d/Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp này còn gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp được sử dụng với các loại hàng hóa giá trị cao và có tính tách biệt. Hàng hóa được xác định theo giá trị đơn chiếc hay từng lô giữ nguyên từ lúc nhập cho đến khi xuất. Khi xuất hàng sẽ xác định theo giá thức tế đích danh của hàng hóa
**Tính trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp , kế toán chi tiết hàng hóa theo giá hạch toán:
Theo phương pháp này ,để tính được trị giá mua thực tế của hàng hóa bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết ,phản ánh sự biến động của hàng hóa nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán và theo thực tế. Cuối tháng trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh lệch Trị giá mua thực tế của hàng Trị giá thực tế của hàng
giữa giá thực tế = hóa tồn kho đầu kỳ + hóa nhập kho trong kỳ.
với giá hạch toán Trị giá hạch toán của hàng Trị giá hạch toán của hàng
hóa tồn đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Sau khi tính được hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán ,tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho bằng công thức:
Trị giá thực tế của = Trị giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giữa giá
hàng hóa xuất kho hàng hóa xuất kho x thực tế với giá hạch toán
Trị giá vốn của = Trị giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giá giữa giá
hàng hóa xuất kho hàng hóa xuất kho x thực tế với giá hạch toán
II. Các chứng từ thủ tục, tài khoản sử dụng chủ yếu hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ .
Chứng từ ghi chép ban đầu:
Tùy theo phương thức ,hình thức bán hàng ,kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn bán hàng giao thẳng, bảng kê bán lẻ hàng hóa ,hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ,giấy nộp tìên của nhân viên bán hàng ,bảng kê nhập hàng và thanh toán tiền bán hàng ,bảng thanh toán bán hàng đại lý ,cá chứng từ kế toán khác có liên quan.
III. Kế toán tổng hợp
1.Các tài khoản (TK) sử dụng :
Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng được phản ánh ở các TK chủ yếu sau:
*Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng”
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực thu và DTT.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ :
+Phản ánh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu .
+Phản ánh thuế xuất khẩu nà thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp .
+Phản ánh doanh thu thuần .
Bên Có :
+Phản ánh doanh thu bán hàng trực thu .Đối với các cơ sở nộp thuế GTGT heo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế .đối với các cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế.
+Trợ cấp giá được nhà nước cấp
Cuối tháng,sau khi kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả,TK này không có số dư.
Tài khoản 511 có bốn TK cấp 2:
-TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: TK này được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư , hàng hóa .
-TK 5112 “Doanh thu bán hàng thành phẩm”: TK này được sử dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất vật chất như lâm nghiệp, xây lắp...
-TK 5113 “Doanh thu dịch vụ”: TK này được sử dung cho các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ như du lịch ,vận tải ,bưu điện ...
-TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.
*TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
TK này được sử dụng ở các xí nghiệp thành viên cho doanh nghiệp hoặc các đơn vị phụ thuộc.
Kết cấu TK 521 tương tự kết cấu TK 511: TK này chỉ khác ở chỗ, nó phản ánh doanh thu bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp ,nó có ba TK cấp 2:
-TK 5121 “Doanh thu bán hàng”:Sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại .
-TK 5122 “Doanh thu bán sản phẩm”: Sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất .
-TK 5223 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”:Sử dụng trong các doanh nghiệp dịch vụ.
*TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”.
Dùng để phản ánh trị giá của hàng đã bán nhưng bị bên mua trả lại vì hàng không đúng điều kiện hợp đồng.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ : Phản ánh trị giá bán của số hàng bị trả lại.
Bên Có : Kết chuyển trị giá bán hàng bị trả lại để điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng .
Sau khi kết chuyển TK này không có số dư
*TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Dùng để phản ánh số tiền giảm giá hàng bán cho người mua về số hàng đã bán vì hàng giao không đúng điều kiện hợp đồng.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền do giảm giá hàng đã bán.
Bên Có: Kết chuyển số tiền giảm giá hàng.
Sau khi kết chuyển TK này không có số dư.
*TK 131 “Phải thu của khách hàng”
TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu vè tiền bán hàng hóa,sản phẩm ,dịch vụ .
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ :
+Số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hóa ,sản phẩm ,dịch vụ.
+Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có :
+Số tiền đã thu của khách hàng.
+Số tiền đã nhận trước,trả trước của khách hàng .
+Số tiền giảm trừ cho người mua về chiết khấu,giảm giá,bớt giá ,hồi khấu và hàng bán bị trả lại.
Số dư nợ : Số tiền còn phải thu của khách hàng .
Số dư có : Tài khoản này có thể có số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
*TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa ,sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu của TK này như sau:
+Bên Nợ : Trị giá vốn của hàng hóa ,thành phẩm,dịch vụ đã tiêu thụ vào TK xác định kết quả.
+Bên Có : Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh .
TK này không có số dư.
*TK 157 “Hàng gửi đi bán”
Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa ,sản phẩm doanh nghiệp gửi bán .Số hàng hóa thành phẩm này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp .
Kết cấu chủ yếu của TK này như sau;
Bên Nợ :
+Phản ánh trị giá hàng hóa ,thành phẩm gửi đi bán hoặc nhờ bán đại lý ký gửi.
Bên Có :
+Trị giá hàng hóa ,thành phẩm gửi đi bán đã được coi là bán hàng.
+Trị giá hàng hóa ,thành phẩm gửi đi bán bị trả lại.
Dư cuối kỳ : Trị giá hàng hóa ,thành phẩm gửi đi chưa tiêu thụ .
Chú ý:
Kế toán ghi chép ở TK 511 cần chú ý các trường hợp sau;
-Hàng hóa ,thành phẩm ,vật tư đổi hàng được phản ánh ở TK này ,còn hàng hóa ,thành phẩm ,vật tư xuất giao cho bên gia công ,chế biến không được ghi vào TK này.
-Trường hợp bán hàng hóa ,thành phẩm theo phương thức trả góp ,chỉ ghi vào TK này phần doanh thu đúng bằng trị giá hàng bán theo hình thức thông thường, phần chênh lệch cho khách hàng trả tiền chậm được coi là khoản thu nhập của hoạt động tài chính.
Các đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi chỉ phản ánh phần hoa hồng được hưởng vào TK này. Những đơn vị nhận gia công,chế biến chỉ phản ánh tiền thuê gia công nhận được vào TK 511.
Các trường hợp giảm giá cho khách hàng hoặc bị khách hàng trả lại thì không giảm ngay doanh thu mà phải ghi vào TK 532 “Giảm giá hàng bán”,TK 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ hạch toán mới kết chuyển để điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng.
IV. Các phương thức bán hàng và phương thức hạch toán .
1.Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa :
a.Bán buôn hàng hóa :
+Bán buôn trực tiếp tại kho
(1).Tại thời điểm hàng hóa được coi là bán, cán bộ kế toán căn cứ vào chứng từ bán hàng ghi:
-Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ :
Nợ :TK 632-Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có : TK 156-Bán buôn qua kho
Có : TK 151,331,111,112
-Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho,có tham gia thanh toán.
-Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ :TK 111,112,131,1368..Tổng giá thanh toán
Có :TK 511,512-Doanh thu bán hàng
Có :TK 3331(33311)Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
-Phản ánh chi phí bao bì và các khoản chi hộ cho bên mua
Nợ :TK 1388-Phải thu khác
Có :TK1532,111,112,331-Chi phí chi hộ
(2).Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khoản chi hộ và giá trị bao bì ,kế toán ghi:
Nợ : TK131-Bên mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán
Nợ : TK 111,112:Số tiền bên mua đã thanh toán
Có: TK1388-Số tiền người mua chấp nhận
(3).Trường hợp giảm giá hàng bán cho khách hàng ,kế toán ghi
Nợ :TK 532-Giảm giá hàng bán
Nợ :TK 3331(33311)Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá
Có : TK 111,112,131,3388-Tổng số giảm giá (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng
(4).Trường hợp hàng bán bị trả lại ,kế toán phản ánh ghi:
-Doanh thu ứng với số hàng bán bị trả lại ;
Nợ : TK 531-Số doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ : TK 3331(33311)Thuế GTGT tương ứng với số hàng bán bị trả lại
Có: TK 111,112,131-Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế) trả cho khách hàng.
(5).Trường hợp doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu cho khách hàng,kế toán ghi bút toán phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ:
Nợ : TK 811-Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có : TK 111,112,3388-Tổng số chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho khách hàng .
(6).Trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ
-Nếu doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ :TK 1112,1122,131,1368-Tổng giá thanh toán theo tỷ giá thực tế
Có : TK 511,512-Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế
Có : TK 3331(33311) - Thuế GTGT đầu ra
-Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ :TK 1112,1122,131,1368-Tổng giá thanh toán theo tỷ giá hạch toán
Nợ :TK 413- Phần chênh lệch tỷ giá tăng
Có: TK 511,512-Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế
Có: TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra
Có: TK 413-Phần chênh lệch tỷ giá giảm.
*Sơ đồ kế toán tổng hợp bán buôn trực tiếp tại kho
+Hạch toán bán buôn theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng(hình thức gửi bán
(1).Khi chuyển hàng đến cho người mua,kế toán ghi:
Nợ :TK 157 -Trị giá mua hàng của hàng chuyển đi
Nợ :TK 1388-Trị giá bao bì tính riêng
Có : TK 156-Trị giá mua của hàng hóa
Có : TK 153-Trị giá bao bì xuất kho gửi đi
Có : TK 111,112,331-Trị giá mua của hàng hóa và bao bì chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
(2).Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hóa và bao bì kế toán phản ánh:
-Trị giá vốn của hàng bán
Nợ : TK 632-Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có : TK 157-Hàng gửi bán
-Doanh thu bán hàng
Nợ : TK 111,112,131,136 -Tổng giá thanh toán
Có : TK 511,512-Doanh thu bán hàng
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có : TK 1388-Bao bì tính riêng
*Sơ đồ kế toán tổng hợp theo hình thức gửi bán:
TK511,512 TK153,156 TK157 TK 632
(2a)
(1)
TK 138 (2b) TK111,112,131 TK1388
TK3331
+Hạch toán theo hình thức giao đại lý.
Trường hợp cơ sở đại lý ,ký gửi nhận bán hàng hóa theo phương thức bán đúng giá bên chủ hàng quy định ,bên đại lý chỉ nhận tiền hoa hồng.
(1).Khi xuất kho hàng hóa giao cho các đại lý ,ký gửi ghi:
Nợ : TK 157-hàng gửi đi bán
Có : TK 155,156 -Thành phẩm ,hàng hóa
(2).Khi thanh toán doanh thu thực tế thu được của số hàng giao đại lý ,ký gửi đã bán được .
Nợ : TK 111,112,131-Số tiền đã thu hoặc phải thu vè hàng đại lý ,ký gửi.
Có : TK 511-Doanh thu bán hàng
có : TK 33311- Thuế GTGT phải nộp.
(3).Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận hàng đại lý ký gửi được hưởng ghi:
Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng
Có : TK 131-Phải thu của khách hàng
Có : TK 111,112
(4) .Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh của hàng gửi đại lý ,ký gửi thực tế đã tiêu thụ
a.Kết chuyển giá vốn hàng bán ghi :
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán
Có : TK 157-Hàng gửi bán
b.Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý vào TK được xác định kết quả của kinh doanh ghi:
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 632-Giá vốn của hàng bán
(5) .Kết chuyển doanh thu của hàng gửi đại lý,ký gửi:
Nợ : TK 511-Doanh thu bán hàng
Có : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
* Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo hình thức giao đại lý:
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111 TK 641
(1) (4a) (4b) (5) (2) (3)
-Hạch toán bán buôn theo phương thức vận chuyển thẳng :
+Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Trong trường hợp này kế toán phải cùng lúc theo dõi tiền hàng phải trả cho bên bán và tiền phải thu của khách hàng về số hàng bán.
Kế toán căn cứ hóa đơn mua hàng ,phiếu chi tiền mặt để phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán
Nợ : TK 133(1331)-Thuế GTGT được khấu trừ
Có : TK 111-Chi bằng tiền mặt
Có : TK 331(331A)-Phải trả người bán
Kế toán căn cứ hóa đơn mua hàng ,hóa đơn bán hàng ,phiếu thu tiền mặt ,giấy chấp nhận nợ để phản ánh doanh thu bán hàng ghi:
Nợ : TK 131(131A)-Phải thu khách hàng
Nợ : TK 111,112
Có : TK 511-Doanh thu chưa thuế
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra
Trong quá trình chuyển hàng đi bán nếu phát sinh chi phí bán hàng ,kế toán căn cứ hóa đơn vận chuyển ,phiếu chi tiền mặt, các chứng từ có liên quan ,ghi: Nợ : TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ : TK 133(1331)-Thuế GTGT được khấu trừ
Có : TK 111-Chi bằng tiền mặt
Có : TK 141-Tiền tạm ứng
+Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Kế toán hạch toán doanh thu là số hoa hồng doanh nghiệp được hưởng :
Nợ : TK 111,112,131-Tổng số hoa hồng
Có : TK 3331)33311)-Thuế GTGT phải nộp
Có : TK 511,512-Hoa hồng được hưởng
2. Bán lẻ hàng hóa
-Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng ,cho quầy hàng ,kế toán chi tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ của hàng .
Nợ : TK 156-Kho quầy cửa hàng nhận bán
Có : TK 156-Kho hàng hóa,kho chính.
-Khi nhận được báo cáo bán hàng ,giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hóa ,kế toán ghi doanh thu bán hàng
Nợ : TK 111, 112, 113 (Số tiền thực nộp )
Nợ :TK 138 (1381) (Số tiền nếu có)
Có : TK 511 (5111) “Doanh thu bán hàng”
Có : TK 3331(333111):ThuếGTGT phải nộp (TK 33311-thuế GTGT đầu ra)
Nợ : TK 111 ,112,131... (tổng giá thanh toán).
Có :TK 3331(33311)- Thuế gia GTGT phải nộp
Có :TK 511-Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT) hoặc
Có :TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ(giá chưa có thuế GTGT).
-Khi bán hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ,hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (giá đã có thuế) ghi:
Nợ:TK 111,112,131...
Có:TK 511:Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
-Trường hợp nộp thừa tiền bán hàng chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý ,kế toán ghi:
Nợ : TK 111,112,113-Số tiền đã nộp (thực thu)
Có : TK 511,512-Doanh thu bán hàng
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra
Có : TK 338(3381)-Số tiền nộp thừa
-Trường hợp nộp thiếu tiền hàng,chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý,kế toán ghi:
Nợ : TK 111,112,113-Số tiền đã nộp (thực thu)
Nợ : TK 138(1381)-Tiền thiếu chờ xử lý
Có : TK 511,512-Doanh thu bán hàng
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT đầu ra
-Cuối kỳ phản ánh giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ ,kế toán ghi:
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán
Có : TK 156-Chi tiết kho quầy
+Bán hàng theo phương thức trả góp :
Doanh số bán hàng ghi theo doanh số bán bình thường,số tiền người mua phải trả cao hơn do trả góp,thì số chênh lệch cao hơn phản ánh vào thu nhập hoạt động tài chính .Kế toán căn cứ vào chứng từ bán hàng trả góp ghi:
Nợ : TK 111-Số tiền trả ngay lúc mua
Nợ : TK 131-Số tiền người mua phải trả góp
Có : TK 511-Doanh thu bán bình thường
Có : TK 711-Số tiền lãi người mua phải trả do trả góp
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT phải nộp
Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế),kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGTvà thuế GTGT ghi:
Nợ : TK 111,112,131..
Có : TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Có : TK 511-Doanh thu bán hàng
Có : TK 711-Thu nhập hoạt động tài chính (lãi bán hàng trả chậm)
+Bán hàng đại lý ,ký gửi:
Hàng nhận đại lý hoặc ký gửi được phản ánh bên nợ TK ngoài bảng -TK 003.Khi giao hàng ghi có ở TK này .
Khi bán được hàng,doanh nghiệp được hưởng thủ tục phí theo hợp đồng chính là thu nhập về hợp đồng bán hộ hàng và phải trả chủ hàng số tiền bán hàng sau khi đã trừ đi thủ tục phí .Kế toán căn cứ vào báo cáo hoặc từ bán hàng ký gửi (hàng đại lý bán để ghi:
Nợ : TK 111(Số tiền bán hàng ,giá bán có thuế)
Có : TK 511(Phần thu nhập doanh nghiệp được hưởng)
Có : TK 331(Số tiền phải trả cho chủ hàng)
Hàng hóa nhận ký gửi ở TK 003,doanh nghiệp vẫn phải mở thẻ chi tiết đối với từng mặt hàng ,nhằm quản lý chặt chẽ hàng ký gửi như đối với hàng tồn kho(hàng ký gửi tồn kho).
+Kế toán hàng gửi bán và hàng gửi đại lý bán :
Hàng gửi đi bán là số hàng doanh nghiệp chuyển đi để bán cho người mua theo hình thức chuyển hàng, còn hàng gửi các đại lý bán hộ gị là hàng gửi bán, hàng xuất kho gửi đi hoặc hàng bán thẳng,hàng gửi các đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với hàng gửi đi để bán theo hợp đồng với người mua được coi là bán khi nào người mua thông báo nhận được hàng hoặc chấp nhận trả tiền. Còn hàng đại lý bán được coi là bán khi bên nhận đại lý thông báo về số hàng đã bán hộ. Trong trường hợp này ta cần phải kiểm tra quản lý hàng gửi các đại lý bán hộ, bán định kỳ ngắn. Doanh nghiệp phải cử người đi kiểm tra xem hàng gửi bán đại lý đã bán được chưa .Khi bên nhận bán hộ đã bán được hàng cho doanh nghiệp, cần đôn đốc họ chuyển trả tiền ,thanh toán nhanh gọn tiền hàng và gia hạn thanh toán, áp dụng chính sách lãi xuất quá hạn đối với trường hợp thanh toán quá hạn tiền hàng. Có như vậy mới tránh được tình trạng hàng của doanh nghiệp bên đại lý đã bán nhưng vẫn không gửi thông báo bán hàng,thông báo chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp, tùy tiện chiếm dụng vốn của doanh nghiệp bất hợp lý trong thời gian dài, thanh toán tiền hàng dây dưa, chậm chạp gây phiền toái cho doanh nghiệp .
Kế toán tổng hợp hàng gửi đi bán và hàng gửi đại lý được phản ánh ở TK 157 “Hàng gửi đi bán”theo giá thành thực tế của hàng mua vào .Kết cấu chủ yếu của TK này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đi bán và hàng gửi bán hộ theo giá thành thực tế của hàng mua.
Bên Có: Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đi bán và hàng gửi đi bán đã được coi là tiêu thụ hoặc bị trả lại .
Dư Nợ : Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đi bán và gửi bán chưa được coi là tiêu thụ hiện còn cuối kỳ .
Bao bì gửi đi cùng hàng gửi đi bán có tính giá riêng và chi phí vận chuyển phải thu ở người mua không phản ánh ở TK này mà được phản ánh ở TK 131 “Phải thu của khách hàng”.
Trình tự kế toán hàng gửi đi bán và hàng giao đại lý
-Khi xuất kho hàng gửi đi bán hay gửi bán hộ ,kế toán ghi:
Nợ : TK 157-Hàng gửi đi bán
Có : TK 156-Hàng hóa
-Khi hàng đại lý bán được hàng ,kế toán phản ánh doanh thu thực tế của hàng gửi bán theo 2 cách:
Cách 1: Trừ luôn tiền hoa hồng trả cho đại lý
Nợ : TK 111,112,131..
Nợ : TK 641-Hoa hồng đại lý
Có : TK 511-Doanh thu bán hàng
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT phải nộp
Cách 2:Thu tiền bán hàng sau đó mới trả hoa hồng cho đại lý
-Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng gửi đại lý đã bán được
Nợ : TK 131(131A)-Tổng giá bán (cả thuế GTGT)
Có : TK 511-Doanh thu bán hàng đã bán
Có : TK 3331(33311)-Thuế GTGT của hàng đã bán
-Phản ánh hoa hồng trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý ký gửi
Nợ : TK 641-Hoa hồng trả cho đại lý ký gửi
Có : TK 131(131A)-Số tiền hàng đã thu
Đồng thời tính trị giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ ,kế toán ghi:
Nợ :TK 632-Giá vốn hàng bán
Có : TK 157-Hàng gửi đi bán
2.Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ.
a.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ,lao vụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
-Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế xác định giá trị hàng tồn kho ,trị giá hàng hóa đã xác định lá tiêu thụ ghi:
+Trị giá hàng tồn kho
Nợ : TK 156-Hàng hóa
Có :TK 611-Mua hàng
+Trị giá hàng hóa đã xác định tiêu thụ.
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán
Có: TK 611-Mua hàng
+Doanh thu bán hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ : TK 111,112,131
Có : TK 3331(33311)-THuế GTGT đầu ra
Có ; TK 511-Doanh thu bán hàng
-Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hóa sang bên Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 632-Giá vốn hàng bán
b.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ,hàng hóa ,lao vụ theo phương thức hàng gửi đi bán:
-Đầu kỳ kế toán ,kết chuyển trị giá hàng đã gửi đi cho khách hàng,hàng gửi đi bán đại lý,ký gửi,giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng ngưng chưa được chấp nhận thanh toán ,ghi:
Nợ : TK 611-Mua hàng
Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán (đối với thành phẩm ,dịch vụ ,lao vụ)
Có : TK 157-Hàng gửi đi bán
-Cuối kỳ kế toán,căn cứ vào kết quả kiểm kê,xác định trị giá hàng hóa ,thành phẩm lao vụ,dịch vụ cung cấp cho khách hàng ,nhờ bán đại lý ,ký gửi chưa được coi là tiêu thụ cuối kỳ ghi:
Nợ : TK 157-Hàng gửi đi bán
Có : TK 611-Mua hàng
Có : TK 632-Gía vốn hàng bán(đối với thành phẩm ,lao vụ ,dịch vụ)
-Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán (thành phẩm ,hàng hóa,lao vụ,dịch vụ) đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có : TK 632-Giá vố hàng bán.
c.Doanh nghiệp nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong trường hợp này kế toán hạch toán giá vốn hàng bán tương tự như trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng .
-Doanh thu bán hàng :
Nợ : TK 111,112,131
Có : TK 511
-Thuế xuất khẩu ,thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Nợ : TK 511
Có : TK 3332
Có : TK 3333
V .Các hình thức sổ kế toán áp dụng tronh hạch toán tiêu thụ hàng hóa .
Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ ,kết cấu mẫu sổ ,mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép ,tổng hợp ,hệ thống hóa số lượng từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kế toán tài chính ,phục vụ việc lập báo cáo kế toán .
Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang sử dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau:
-Hình thức sổ kế toán Nhật Ký -Sổ Cái .
-Hình thức sổ kế toán Chứng Từ Ghi Sổ
-Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung.
-Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ.
1.Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Sổ Cái.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký -Sổ Cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Sổ qũy
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 632,511
Nhật ký sổ cái TK 632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Hình thức sổ này áp dụng đối với các đơn vị có quy mô nhỏ,số lượng TK ít.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
2.Hình thức sổ kế toán chứng tử ghi sổ.
*Trình tự ghi sổ kế toán .
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK632,511
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ qũy
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 632,641,642,511
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
-Hình thức ghi sổ này phù hợp với những đơn vị có quy mô lớn ,sử dụng nhiều TK,nhiều cán bộ nhân viên kế toán.
3.Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung.
*Trình tự ghi sổ kế toán.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
(Nhật ký bán hàng)
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
TK632,511
Sổ cái TK 632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Phù hợp với những đơn vị có quy mô vừa ,có nhiều cán bộ nhân viên kế toán sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán
4.Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ.
*Trình tự kế toán :
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê số 8,9,10,11
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 632,511,131
Sổ cái Tk632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Hình thức này phù hợp với các đơn vị có quy mô lớn ,đôi ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao,thực hiện kế toán thủ công.
Chương II:
Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Thực phẩm miền Bắc Hà nội
I. Tình hình tổ chức kinh doanh của Thực phẩm miền Bắc.
1.Tình hình tổ chức kinh doanh.
1.1 Đặc điểm:
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Thực Phẩm Miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là NORTHERN FOODSTUFF COMPANY(FONEXIM) là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 13/8/1996 theo quyết địch số 699/TM-TCCB trực thuộc bộ Thương Mại. Công ty có ba loại hình hoạt động chính: Sản xuất - kinh doanh - dịch vụ. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập và tài khoản của Công ty được mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Công ty có trụ sở chính đặt tại 203 - Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội và 210 - Trần Quang Khải - Hà Nội. Có thể tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thực Phẩm Miền Bắc như sau:
Năm 1991 hợp nhất Công ty Thực phẩm Miền Bắc và Công ty Rau Quả Nội thương thành Công ty Thực Phẩm Rau Quả trực thuộc Tổng Công ty Thực phẩm và được đăng ký doanh nghiệp theo nghị định 388/ CP của Chính Phủ
Tháng 10/1992 hợp nhất Công ty Thực Phẩm Rau Quả và Công Ty Thực Phẩm Công nghệ Miền Bắc thành Công Ty Thực Phẩm Miền Bắc trực thuộc Tổng Công Ty Thực Phẩm
Ngày 13/8/1996 Bộ Thương Mại quyết định sát nhập các Công Ty Bánh Kẹo Hữu Nghị, Công Ty Thực Phẩm Xuất Khẩu Nam Hà, Công Ty Thực Phẩm Miền Bắc và các đơn vị thuộc Tổng Công Ty Thực Phẩm ở phía Bắc thành
Công Ty Thực Phẩm Miền Bắc theo quyết định số 699/TM-TCCB.
Bộ THƯƠNG MạI
CÔNG TY THựC PHẩM MIềN BắC
CÔNG TY BáNH KẹO HữU NGHị
TRạI CHĂN NUÔI THáI BìNH
CÔNG TY THựC PHẩM XUấT KHẩU NAM Hà
Xí NGHIệP THựC PHẩM THĂNG LONG
CHI NHáNH THựC PHẩM TạI Hà NộI
Đặc điểm của Công ty Thực Phẩm Miền Bắc ngày đầu mới thành lập đã gặp không ít khó khăc làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty như là: Tiền vốn ít, trang bị vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu, lao động kỹ thuật ít lại chưa được đào tạo lại, số lao động phổ thông dư thừa.Nhiều gánh nặng nợ nần do Công Ty Thực Phẩm để lại ảnh hưởng không nhỏ đến nền tài chính của công ty. Nhưng bù lại Công ty được kế thừa kinh nghiệm loại hinh kinh doanh hàng thực phẩm qua các năm để lại, với đội ngũ lao động lâu năm trong nghề. Hiện nay Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động trên cả 3 lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và trên thế giới. Với sự cố gắng của Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, hiện nay Công ty Thực Phẩm Miền Bắc có 28 đơn vị trực thuộc ở các tỉnh thành trong cả nước bao gồm:
1. Xí nghiệp Chế Biến Thực Phẩm Tông Đản- Hà Nội
2. Xí nghiệp Thực Phẩm Thái Bình
3. Trung Tâm thuốc lá
4. Trung tâm Rượu bia
5. Khách sạn Nam Phương
6. Cửa hàng Thực Phẩm Tổng Hợp 203 -Minh Khai
7. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 2
8. Chi nhánh Lào Cai
9. Khách sạn Hà Nội
10. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
11. Chi nhánh Việt Trì
12. Chi nhánh Hải Phòng
13. Chi nhánh Nghệ An
14. Chi nhánh Thanh Hoá
15. Trạm kinh doanh thực phẩm Nam Định
16. Trạm kinh doanh thực phẩm Ninh Bình
17. Trạm kinh doanh thực phẩm Bắc Giang
18. Chi nhánh thực phẩm Quảng Ninh
19. Cửa hàng thực phẩm Hòn Gai
20. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 3
21. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
22. Trung tâm thực phẩm Tây Nam Bộ
23. Trung tâm thương mại thực phẩm
24. Trung tâm kinh doanh thực phẩm tổng hợp
25. Trung tâm nông sản thực phẩm
26. Trung tâm KCS
27. Chi nhánh Quy Nhơn
28. Văn phòng Công ty
Bằng việc mở rộng quy mô hoạt động như trên đã chứng tỏ một điều là Công ty Thực Phẩm Miền Bắc đã có sự vượt bậc đáng kể. Đứng trước một nền kinh tế thị trường đầy khó khăn và cạch tranh.
Công ty đã có những chính sách nhạy bén và linh hoạt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo được uy tín vững chắc với người tiêu dùng, các sản phẩm mang thương hiệu Hữu Nghị do công ty sản xuất như: bánh kẹo, rượu bia... vv, đã được người tiêu dùng ưa chuộng. Đặc biệt các sản phẩm mang thương hiệu Hữu Nghị của công ty đã đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao 2001 trong số 372 doanh nghiệp Việt Nam được người tiêu dùng bình chọn( do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức). Các sản phẩm kinh doanh của công ty như : đường các loại, sữa các loại, rượu bia, thuốc lá, cao su... cũng góp phần không nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Bên cạnh đó hoạt động dịch vụ của công ty ngày càng phát triển, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, cùng với hoạt động sản xuất và hoạt động kinh doanh tạo nên sự phát triển toàn diện của công ty
Với sự cố gắng vượt bậc đó, Công ty Thực Phẩm Miền Bắc đã được Chính Phủ, Bộ Thương Mại, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng nhiều bằng khen, cờ luân lưu... do có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, góp phần cho sự phát triển nói chung của các doanh nghiệp Nhà nước trong những năm qua
Tuy nhiên, các công ty không tránh khỏi những khó khăn đó là:
-Một chế độ chinh sách còn bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Tình trạng buôn lậu, hàng giả và cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế.
-Những năm bị thiên tai lũ lụt nặng nề, giá cả một số mặt hàng tăng cao và đột biến do ảnh hưởng của thị trường thế giới dẫn đến chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ tăng chậm, sức mua giảm sút.
Công ty hoạt động trên cả 3 lĩnh vực : Sản xuât- Kinh doanh- Dich vụ. Các đơn vị trực thuộc của công ty có nhiều phạm vi phân bổ rộng, khối lượng công việc lớn, do ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức quản lý đạt hiệu qủa cao...
Mặc dù có những khó khăn trên nhưng dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc, sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ của công ty ngày càng phát triển, đạt kết quả cao, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển những năm tiếp theo.
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1. Chức năng hoạt động của công ty thể hiện ở mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh của công ty
1.1 Mục đích hoạt động kinh doanh
Thông qua kinh doanh, liên kết, hợp tác đầu tư tổ chức mua, gia công, sản xuất chế biến, xuất nhập khẩu, dịch vụ khách sạn du lịch ... để tạo ra hàng hoá góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu...tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
1.2 Nội dung hoạt động của công ty
- Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm công nghệ (như rượu, bia, nước gải khát, đường cácloại, sữa các loại, bột ngọt, bánh kẹo các loại...), thực phẩm tươi sống, lương thực, nông sản, lâm sản, cao su, rau củ quả, các mặt hàng tiêu dùng, vật tư nguyên liệu sản xuất phân bón, phương tiện vận chuyển thực phẩm, kinh doanh kho bãi, khách sạn, dịch vụ du lịch và ăn uống giải khát.
- Tổ chức gia công sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản, lương thực, thực phẩm, rượu bia, bánh kẹo, đường sữa, lâm sản thuỷ hải sản... tổ chức liên doanh liên kết hợp tác đầu tư vối các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để tạo ra nguồn hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước
- Trực tiếp sản xuất và nhận uỷ thác các mặt hàng vật tư, nguyên liệu, hàng tiêu dùng theo quy định của nhà nước
- Chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh liên kết
- Tự tổ chức mua sắm nguồn hàng, tổ chức quản lý thị trường mặt hàng sản xuất kinh doanh.
2.2 Nhiệm vụ của công ty
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch khách sạn, liên doanh liên kết đầu tư từ trong nước và ngoài nước theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương Mại
Xây dựng về phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty
Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng
Chấp hành luật pháp của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản nguồn lực, thể hiện hoạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý của Bộ Thương Mại. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả năng sáng tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách công bằng hợp lý
3. Bộ máy quản lý của Công ty
Để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lược kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài thì tổ chức bộ máy quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty làm việc có chất lượng và năng suất cao. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm.
.
Sơ đồ bộ máy tổ chức kinh doanh của
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Ban giám đốc
Khách sạn Hà Nội
Cửa hàng 203
Chi nhánh Nghệ An
Chi nhánh Thanh Hoá
Chi nhánh Hải Phòng
TTTH Thực phẩm
TTTP Tây Nam Bộ
TTKD Thực phẩm TH
TT Rượu bia
T.Tâm Nông sản thực phẩm
Trạm KDTP Bắc Giang
Trạm KDTP Ninh Bình
Phòng thị trường
Phòng đầu tư
Phòng kế toán
Phòng XNK
Khách sạn Nam Phương
Nhà máy BKCC Hữu nghị
XNTP Thái Bình
XNTP Tông Đản Hà Nội
Chi nhánh Việt Trì
Chi nhánh Lào Cai
Cửa hàng 1,2,3
Chi nhánh TPHCM
Chi nhánh Quy Nhơn
Chi nhánh Quảng Ninh
T.Tâm KCS
Trạm KDTP Nam Định
T.Tâm Thuốc lá
Phòng KH tổng hợp
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức LĐTL
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm. Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước Bộ Thương Mại và toàn bộ tập thể công nhân viên chức của Công ty về việc tồn tại và phát triển của Công ty cuang như các hoạt động: ký kết hợp đồng, thế chấp vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí sắp xếp lao động...Giám đốc có trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và phân cấp quản lý cảu Bộ Thương Mại
Giúp việc cho Giám Đốc còn có 3 phó giám đốc phụ trách 3 mảng hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách XNK
- Phó giám đốc phụ trách hoạt động kinh doanh nội địa
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Các phòng ban tham mưu giúp việc ban giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của công ty từ việc tổ chức lao động đến việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Phòng kinh doanh
Là phòng chịu trách nhiệm hoạt động snả xuất kinh doanh ở htị trường trong nước và ngoài nước. Phòng kinh doanh tham mưu cho giám đốc về các hợp đồng XNK, thực hiện kế hoạch do công ty giao, tham gia cáchoạt động phối hợp chung của công ty.
Mở rộng thị trường trong và ngoài nước, lập phương án XNK. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng hoá trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc
Nghiên cứu tìm kiếm các biện pháp thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá của công ty...
Phòng kế hoạch tổng hợp
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm từ các số liệu báo cáo định kỳ của các bộ phận khác trong công ty, từ tình hình thực tế của thị trường, xây dựng phương hướng páht triển sản xuất kinh doanh và kế hoạch dài hạn
Có kế hoạch cung ứng vật tư cho các đơn vị theo kế hoạch
Có trách nhiệm về hcất lượng và bảo quản vật tư trong kho, quản lý tốt các kho của công ty.
Phòng kế tpám
Quản ly toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ của nhà nước
Báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách cho Nhà nước theo quy định
Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty qua các hoạt động tài chính
Hàng quý hoặc hàng tháng tổ chức squyết toán, khi cần thiết tiến hành thanh tra tài chính đối với các thành viên trong công ty
Làm thủ tục thanh lý và quản lý tốt tiền mặt điều ophối vốn trong công ty, bảo toàn và phát triển vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn....
Phòng đầu tư
Đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ cho sản xuất chế biến của công ty
Triển khai các công ty có liên quan về xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho tàng, bến bãi...
Phòng thị trường
Tổ chức hoạt động Marketing, tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất và kinh doanh
Tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm của công ty thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Phòng xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ chuyên môn về xuất nhập khẩu những mặt hàng trong phạm vi hoạt động của công coong ty là phòng tham mưu cho bán giám đốc vẫn đề bao quát các hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu do công ty giao theo hợp đồng với các công ty trong và ngoài nưóc qua các hợp đồng XNK trực tiếp hoặc uỷ thác
Với cơ cấu tổ chức bộ máy ưủan lý tnhư hiện nay của công ty la tương đối hợp lý. Một mặt giữ nguyên chế độ một thủ trưởng, chỉ có giám đốc là người có quyền ra quyết định đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác phát huy được sự giúp đỡ của các phòng ban trong việc chuẩn bị các quyết địch như các xí nghiệp sản xuất, các chi nhánh, các trạm kinh doanh thực phẩm.
Cửa hàng bách hoá
Văn phòng công ty
Trung tâm thương mại
Tổng kho
Trạm kinh doanh
2 .Tổ chức bộ máy kế toán ,công tác kế toán và sổ kế toán tại Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
Theo quyết định của Bộ Tài Chính, kể từ ngày 1/1/1996, công ty đã áp dụng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 1114 TCQĐ/CĐKINH Tế ngày 1/1/1995 để thực hiện công tác quản lý kế toán tài chính tại đơn vị.
1. Chứng từ và sổ kế toán tại Thực phẩm miền Bắc
Chứng từ sử dụng:
- Thẻ quầy hàng đối với bán lẻ
- Thẻ kho đối với bán buôn
- Hóa đơn bán hàng GTGT (làm phiếu xuất kho).
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá (Mẫu 05)
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Các chứng từ trên được tổ chức như sau:
* Tổ chức chứng từ: Trong khâu bán buôn, Thực phẩm miền Bắccăn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT để ghi lên thẻ kho. Từ cột xuất của thẻ kho, lên tờ kê chi tíêt số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ 8 để vào sổ cái.
Trong khâu bán lẻ, hàng hoá được xuất từ kho của Công ty ra quầy hàng thông qua phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và được chi vào thẻ quầy hàng ở cột nhập. Để theo dõi quá trình vận chuyển này, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (NKCT số 7 B). Trên bảng kê chỉ theo dõi phần trị giá vốn của hàng hoá xuất kho, mỗi bảng kê được lập cho một tháng và được theo dõi chi tiết trong quầy. Cuối tháng kế toán ghi NKCT số 8 và sổ cái.
Do đặc điểm về hoạt động kinh doanh riêng nên ở Thực phẩm miền Bắc, hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ.
*Trình tự kế toán :
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê số 8,9,10,11
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 632,511,131
Sổ cái Tk632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Hình thức kế toán này rất phù hợp với công ty vì ở công ty, lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều.
Đặc điểm của hình thức kế toán này là kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cùng loại phát sinh trong suốt tháng vào sổ Nhật ký chứng từ mở cho bên Có của các tài khoản kế toán.
Sở dĩ người ta lấy bên Có của tài khoản làm tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính để mở Nhật ký chứng từ vì bên Có của các tài khoản vốn phản ánhtình hình sử dụng vốn, giúp cho cán bộ kế toán thuận lợi trong việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Mặt khác, mở cho bên Có thì khối lượng công việc ghi sổ Nhật ký chứng từ sẽ ít hơn so với mở theo bên nợ của tài khoản.
Trong hình thức kế toán này có thể kết hợp một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các Nhật ký chứng từ. Xong xu hướng chung vẫn là bên tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết riêng để đơn giản kết cấu mẫu sổ Nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc ghi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào Nhật ký chứng từ là ghi theo quan hệ đối ứng taì khoản.
Ưu điểm của hình thức kế toán này là giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán tổng hợp do tận dụng ưu thế của bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, căn cứ chứng từ để ghi sổ kế toán được xác định rõ ràng, không bị trùng lặp trong quá trình ghi sổ, việc kiểm tra đối chiếu số liệu không bị dồn vào cuối tháng, không cần lập bảng cân đối tài khoản.
Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, không thuận tiện cho cơ giới hoá công tác kế toán.
2 .Bộ máy kế toán.
-Do mạng lưới kinh doanh của công ty có nhiều cửa hàng trực thuộc nằm rải rác ở nhiều nơi, căn cứ tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của các cửa hàng nên Công ty Thực Phẩm Miền Bắc chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Bộ máy kế toán của công ty gồm phòng kế toán công ty và các tổ chức kế toán ở các đơn vị cơ sở
Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Thực Phẩm Miền Bắc
giám đốc
kế toán trưởng
phó phòng
thủ quỹ
kế toán tscđ cp cclđ
kế toán mua, bán và thống kê
kế toán vốn và các khoản tiền
kế toán và công nợ nội bộ
các tổ kế toán trực thuộc công ty
II. Tình hình hạch toán tiêu thụ tại Cộng ty Thực Phẩm Miền Bắc
Các nghiệp vụ liên quan:
- Nghiệp vụ 11: Theo hoá đơn số 8 ngày 5/1 xuất 1500 hộp bánh kem xốp cho chi nhánh QN.
Nợ TK 632 (bánh) : 165.694.455
Có TK 155 : 165.694.455
Nợ TK 111 : 184.800.000
Có TK 511 : 168.000.000
Có TK 3331 : 168.000.000
- Nghiệp vụ 43: Theo hoá đơn số 26 ngày 16/1 xuất 6000 hộp bánh kem xốp cho CH 113 Nguyễn Lương Bằng-HN.
Nợ TK 632 (bánh) : 662.777.400
Có TK 155 : 662.777.400
Nợ TK 111 : 739.200.000
Có TK 511 : 672.000.000
Có TK : 3331 : 67.200.000
- Nghiệp vụ 44: Theo hoá đơn số 27 ngày 16/1 xuất 8000 hộp bánh cho TT Nông sản HN.
Nợ TK 632 : 883.703.200
Có TK 155 : 883.703.200
Nợ TK 112 : 985.600.000
Có TK 511:896.000.000
Có TK 3331: 89.600.000
- Nghiệp vụ 52: Theo hoá đơn số 33 ngày 20/1 xuất kho chuyển đến Cty Cao su 26 Hoàng Hoa Thám 8000 hộp kẹo.
Nợ TK 632 : 468.296.000
Có TK 155 :468.296.000
Nợ TK 111 :558.800.000
Có TK 511 :508.000.000
Có TK 3331 :50.800.000
- Nghiệp vụ 53: Theo hoá đơn số 34 ngày 20/1 xuất 12.000 hộp bánh kem xốp cho CH 203 Minh Khai.
Nợ TK 632 : 1.325.554.800
Có TK 155 : 1.325.554.800
Nợ TK 111 : 1.478.400.000
Có TK 511 : 1.344.400.000
Có TK 3331 : 134.400.000
- Nghiệp vụ 59: Theo hoá đơn số 35 ngày 22/1 xuất 20.000 hộp kẹo cho CH 63 Tôn đức Thắng.
Nợ TK 632 : 1.170.740.000
Có TK 155 : 1.170.740.000
Nợ TK 112 :1.397.000.000
Có TK 511 : 1.297.000.000
Có TK 3331 : 129.700.000
- Nghiệp vụ 68: Theo hoá đơn số 39 ngày 26/1 xuất 5.000 hộp bánh cho chi nhánh Quảng Ninh.
Nợ TK 632 : 552.314.500
Có TK 155 : 552.314.500
Nợ TK 112 : 616.000.000
Có TK 511 : 560.000.000
Có TK 3331 : 56.000.000
- Nghiệp vụ 69: Theo hoá đơn số 40 ngày 27/1 xuất 40.000 hộp kẹo cho TT Thương Mại.
Nợ TK 632 : 2.341.480.000
Có TK 155 : 2.341.480.000
Nợ TK 111 : 2.794.000.000
Có TK 511 : 2.540.000.000
Có TK 3331 : 254.000.000
1. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
1. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên của Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
1.1 Kế toán hàng tồn kho .
+ Tại kho : Thủ kho tiến hành ghi chép trên các thẻ kho theo số hàng hoặc từng mặt hàng. Định kỳ chứng từ nhập, xuất ghi vào thẻ kho và tiến hành lập bảng xuất nhập hàng hóa .
+ Tại quầy nhân viên bán hàng nhận hàng để bán tính thành tiền (giá bán lẻ). Bán hàng đến đâu nộp tiền đến đó và nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán .
+ Phương pháp hạch toán: Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp nó phản ánh tình hình biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên TK 156 .
1.2 Phương pháp tính thuế GTGT.
Công Ty Thực phẩm Miền Bắcáp dụng theo phương pháp khấu trừ. Khách hàng mua hàng hóa sẽ ghi hóa đơn GTGT với thuế suất người mua chịu là 10%. Căn cứ vào số dư Nợ trên tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ và số dư có trên tài khoản 331 - Thuế GTGT phải nộp. Kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp ghi :
Nợ : TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp
Có: TK 1331 -Thuế GTGT được khấu trừ
- Khi nộp thuế, kế toán căn cứ vào hóa đơn thanh toán thuế GTGT giấy báo nợ ghi:
Nợ: TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có: TK 111- Chi bằng tiền mặt
1.3 Phương pháp xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ
- Công Ty Thực phẩm Miền Bắc luôn để giá cả bán lẻ không biến động nhiều so với thị trường nên áp dụng giá vốn hàng hóa bằng phương pháp nhập trước xuất trước. Những lô hàng, mặt hàng nào nhập kho thì xuất ra quầy, cửa hàng bán trước.
2.Các phương thức bán hàng và phương pháp hạch toán tại Công Ty thực phẩm Miền Bắc
2.1Các phương thức bán hàng tại Công TyThực phẩm Miền Bắc
*Tham gia quá trình này phải có mặt đại diện của ba bên :
+ Thủ kho làm nhiệm vụ giao dịch chính (xuất hàng )
+ Nhân viên kế toán viết hóa đơn
+ Người mua, nhận hàng
a.Bán buôn qua kho
- Khi có khách hàng mua hàng hóa qua kho thì cán bộ phòng kinh doanh ký hợp đồng kinh tế với khách hàng và doanh nghiệp sẽ lập giấy đề nghị xuất hàng phải có chữ ký của trưởng phòng kinh doanh.Sau đó nhân viên phòng kinh doanh sẽ xuống phòng kế toán để lập hóa đơn bán hàng (GTGT ) và phiếu xuất kho. Sau đó lập xong kế toán giao cho nhân viên hóa đơn liên (2) và phiếu xuất kho để nhận hàng tại kho. Tại đây thủ kho sẽ kiểm tra các chứng từ này và xuất hàng cho khách hàng. Trước khi nhận hàng khách hàng phải trả tiền tại phòng kế toán thanh toán là người lập phiếu thu tiền và nhận tiền là thủ qũy.
ở giai đoạn này hàng hóa được coi là đã tiêu thụ .
- Trình tự hạch toán khi nhận được hợp đồng kinh tế với khách hàng từ phòng kinh doanh chuyển sang kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho đã viết cho khách hàng, kế toán ghi :
Bút toán 1 Phản ánh doanh thu .
Nợ: TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có :TK 511 -Doanh thu chưa thuế
Có :TK 333 - Thuế GTGT đầu ra
Bút toán 2 : Kết chuyển giá vốn
Nợ : TK 632 - Giá vốn hàng xuất
Có : TK 155 - Trị giá thành phẩm xuất kho
+ Khi hàng bị trả lại vì lý do phẩm chất kém, căn cứ vào giấy tờ liên quan từ doanh nghiệp sẽ trả tiền lại cho bên mua, kế toán ghi :
Bút toán 1 :
Nợ : TK 531 - Hàng bị trả lại
Nợ : TK 333 - Thuế GTGT
Có : TK 131 - Phải thu của khách hàng
Bút toán 2 : Nhập kho số hàng bị trả lại theo giá mua thực tế
Nợ : TK 155 - Thành phẩm
Có : TK 632 -Giá vốn hàng bán
But toán 3 : Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền theo giá hàng bị trả lại sang TK 511-Doanh thu bán hàng
Nợ : TK 511 -Doanh thu bán hàng
Có: TK 531 - Hàng bị trả lại
- Nghiệp vụ 11: Theo hoá đơn số 8 ngày 5/1 xuất 1500 hộp bánh kem xốp cho chi nhánh QN.
Hóa đơn này được lập thành 3 liên ;
+Liên 1: Lưu tại quyển
+Liên 2: Giao cho khách hàng
+Liên 3: Dùng để thanh toán.
- Khi hàng đã được bán, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi vào thẻ kho đồng thời vào bảng kê số 1.
+ Tổng giá chưa thuế : 168.000.000
+Thuế GTGT : 16.800.000
+Tổng số tiền thanh toán 184.800.000
+Tổng giá vốn hàng bán 165.694.000
- Đối với trường hợp trả tiền ngay
Nợ: TK 111 184.800.000
Có : TK 511 168.000.000
Có : TK 3331 16.800.000
đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ theo định khoản :
+ Kết chuyển giá vốn
Nợ : TK 632 : 165.694.000
Có :TK 156 : 165.694.000
Mẫu số 01
GTKT - SLL
CL / 99 / B
No: 054826
Hoá đơn GTGT
Liên 1: (Lưu )
Ngày 5 tháng 1 năm 2002
Đơn vị bán hàng: Công ty Thực phẩm Miền Bắc
Địa chỉ : 203 Minh khai -HN
Điện thoại :
0
1
0
0
2
7
1
4
5
1
MS:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị : Chi nhánh Quảng ninh
Địa chỉ :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
MS:
0
1
0
0
6
1
4
5
5
1
MS
STT
Tên H dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Bánh kem xốp
Hộp
1500
112.000
168.000.000
Cộng tiền hàng 168.000.000
Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT 16.800.000
Tổng tiền thanh toán 184.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi tư triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Ngày 5 tháng 1 năm 2002
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Công ty thực phẩm miền bắc
Bảng kê hóa đơn GTGT bán ra
Liên 1 : lưu
Đơn vị bán: Công ty Thực phẩm Miền Bắc
Địa chỉ: 203 Minh Khai
Điện thoại:
Chứng từ
Đơn vị mua hàng
Thuế VAT đầu ra
SH
NT
8
5/1
Chi nhánh QN
16.800.000
16
10/1
TT KD TP Tổng hợp -218 Thanh Xuân
15.875.000
17
10/1
Cửa hàng 113 Nguyễn Lương Bằng
28.000.000
26
16/1
Cửa hàng 113 Nguyễn Lương Bằng
67.200.000
27
16/1
TT Nông sản HN
89.600.000
33
20/1
CT Cao su - 26 Hoàng Hoa Thám
50.800.000
34
20/1
Cửa hàng 203 Minh Khai
134.400.000
35
22/1
Cửa hàng 63 Tôn đức Thắng
127.000.000
39
26/1
Chi nhánh QN
56.000.000
40
27/1
TT thương mại
254.000.000
Cộng
839.675.000
Người ghi biểu
(ký tên)
Ngày 31/01/2002
Kế toán trưởng
(ký tên)
Công ty thực phẩm miền bắc
Bảng kê hóa đơn bán hàng
Liên 1 : lưu
Đơn vị bán: Công ty Thực phẩm Miền Bắc
\Địa chỉ: 203 Minh Khai
Điện thoại:
Chứng từ
Đơn vị mua hàng
Thuế VAT đầu ra
SH
NT
8
5/1
Chi nhánh QN
168.000.000
16
10/1
TT KD TP Tổng hợp -218 Thanh Xuân
158.750.000
17
10/1
Cửa hàng 113 Nguyễn Lương Bằng
280.000.000
26
16/1
Cửa hàng 113 Nguyễn Lương Bằng
672.000.000
27
16/1
TT Nông sản HN
896.000.000
33
20/1
CT Cao su - 26 Hoàng Hoa Thám
508.000.000
34
20/1
Cửa hàng 203 Minh Khai
1.344.000.000
35
22/1
Cửa hàng 63 Tôn đức Thắng
1.270.000.000
39
26/1
Chi nhánh QN
560.000.000
40
27/1
TT thương mại
2.540.000.000
Cộng
8.396.750.000
Người ghi biểu
(ký tên)
Ngày 31/01/2002
Kế toán trưởng
(ký tên)
Đơn vị:............
Địa chị:............
Phiếu Xuất kho
Ngày.......tháng.......năm 200..
Số:......................
Nợ:......................
Có:......................
Mẫu số 02 -VT
QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995
của Bộ Tài chính
Họ, tên người nhận hàng:..........................................................
Địa chỉ:..............................
Lý do xuất:...............................................................................................................................
Xuất tại kho:.............................................................................................................................
Số
TT
Tên nhãn hiệu,quy cách phẩm
chất vật tư(sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Cộng
Xuất,ngày.....tháng.....năm 200...
Phụ trách cung tiêu
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký,họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên)
Công ty thực phẩm miền bắc
sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm: Bánh kem xốp
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu
Các khoản
giảm trừ
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiên
8
5/1
Chi nhánh QN
111
1.500
112.000
168.000.000
17
10/1
CH 113 Nguyễn Lương Bằng
111
2.500
112.000
280.000.000
27
16/1
TT Nông sản HN
112
8.000
112.000
896.000.000
26
16/1
CH 113 Nguyễn Lương Bằng
111
6.000
112.000
672.000.000
34
20/1
CH 203 Minh Khai
111
12.000
112.000
1.344.000.000
39
26/1
Chi nhánh QN
112
5.000
112.000
560.000.000
Cộng
3.920.000.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2002
Người ghi sổ
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Công ty thực phẩm miền bắc
sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm: Kẹo
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu
Các khoản
giảm trừ
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiên
16
10/1
TT KD TP Tổng hợp -TX
111
1.500
63.500
158.750.000
33
20/1
CT Cao su
111
2.500
63.500
508.000.000
35
22/1
CH 63 Tôn Đức Thắng
112
20.000
63.500
1.270.000.000
40
27/1
TT Thương mại
111
40.000
63.500
2.540.000.000
Cộng
4.476.750.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2002
Người ghi sổ
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
*Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
+Mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư ,sản phẩm ,hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội dộ doanh nghiệp hoặc đến các đơn vị nhận hàng ký gửi ,hàng đại lý ,gia công chế biến ...là căn cứ để ghi thẻ kho ,ghi sổ chi tiết.
+Phương pháp ghi: Khi lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ phải ghi rõ tên,địa chỉ của đơn vị cósản phẩm .hàng hóa chuyển đi vào góc trên bên trái. Số ngày tháng ,năm lập phiếu, họ tên người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển. ký hiệu của phương tiện vận chuyển, tên địa chỉ kho xuất hàng và kho nhận hàng.
Cột A,B,C,D : Ghi số thứ tự, tên nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính và mã số của từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa chuyển đi.
Cột 1: Thủ kho xuất hàng ghi số thực xuất của từng thứ hàng.
Cột 2: Thủ kho nhập ghi số thực nhập của từng thứ hàng.
Cột 3,4: Kế toán của đơn vị có vật tư ,sản phẩm ,hàng hóa chuyển đi ghi đơn giá và tính thành tiền.
Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuất kho chuyển đi theo số liệu tính toán của kế toán.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập thành 3 liên: 1 liên đem lưu ở quyển , 1 liên đỏ giao cho khách hàng, 1 liên xanh kế toán kho giữ.
3.Phương pháp hạch toán chiết khấu bán hàng.
a.Hạch toán chiết khấu bán hàng.
Khi bán buôn qua kho, hàng hóa bán với số lượng lớn phải cho khách hàng được hưởng chiết khấu là 2% hoặc 5% theo thỏa thuận với khách hàng.
Nợ : TK 811
Có : TK 131
b.Hạch toán giảm giá hàng bán.
Nếu khách hàng mua với một số lượng lớn .Công ty tiến hành bớt giá cho khách hàng một số tiền nhất định trên giá bán và được lấy từ chi phí bán hàng có kèm theo biên bản và giảm cả thuế GTGT cho khách hàng đối với những mặt hàng`có liên quan đến thuế và cần phải giải quyết điều chỉnh ngay.
Đồng thời lập chứng từ ghi sổ phản ánh só tiền giảm.
Trình tự hạch toán và luân chuyển ,cách ghi vào các chứng từ giống như bán buôn trực tiếp qua kho.Chi phí vận chuyển được hạch toán vào TK 641-Chi phí bán hàng.
c.Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Doanh nghiệp khi bán hàng nhưng vì lý do hàng kém chất lượng hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
-Doanh thu hàng bán bị trả lại :
Nợ : TK 531 -Doanh thu hàng bán bị trả lại .
Nợ : TK 3331 -Thuế GTGT
Có : TK 131,111,112 -Tổng số tiền thanh toán.
-Giá vốn hàng bán bị trả lại.
Nợ : TK 156
Có : TK 632
-Trường hợp hàng bị trả lại phát sinh trong tháng chưa xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
Theo chế độ kế toán của QĐ, các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh chung vào sổ chi tiết bán hàng. Căn cứ vào sổ này ,cuối kỳ tính ra được tổng giá trị các khoản giảm trừ doanh thu để kết chuyển sang TK 511 để xác định DTT. Đây là cơ sở để ghi vào NKCT số 8 theo quan hệ đối ứng Có TK 531,532/Nợ các TK liên quan .
Tuy nhiên Công Ty Thực phẩm Miền Bắcdo số nghiệp vụ giảm giá,chiết khấu bán hàng không nhiều nên không sử dụng ‘sổ chi tiết bán hàng’ mà dùng ‘sổ chi tiết doanh thu bán hàng’.
4.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
a.Hạch toán chi phí bán hàng.
Để hạch toán chi phí bán hàng, Công Ty Thực phẩm Miền Bắcsử dụng TK 641-Chi phí bán hàng.
-Hàng ngày, hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến chi phí bán hàng để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ đồng thời vào sổ chi tiết TK 641 theo số hóa đơn và phiếu chi .Cuối tháng sẽ tổng hợp từng loại chi phí để vào sổ cái rồi kết chuyển sang TK 911.
Chi phí bán hàng bao gồm:
+Chi phí nhân viên bán hàng.
+Chi phí dụng cụ đồ dùng cho bộ phận bán hàng
+Chi phí khấu hao TSCĐ.
+Chi phí vận chuyển hàng hóa .
+Chi phí điện nước, điện thoại dùng cho bộ phận bán hàng.
Mẫu sổ và chứng từ mà chi phí bán hàng thường sử dụng :
*Sổ Cái TK 641
Đây là sổ kế toán tổng hợp cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối qúy.
Kế toán lập sổ cái TK 641 -Chi phí bán hàng như sau
Công ty sẽ kết chuyển toàn bộ CPBH phát sinh trong tháng vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
b.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
Tương tự TK 641-Chi phí bán hàng, dùng đẻ hạch toán nghiệp vụ chi phí bán hàng. TK 642 -Dùng để phản ánh các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung toàn doanh nghiệp .Cuối tháng sẽ vào sổ cái rồi kết chuyển sang TK 911.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+Chi phí nhân viên quản lý
+Chi phí vật liệu quản lý
+Chi phí đồ dùng văn phòng
+Chi phí KH TSCĐ
+Thuế, Phí và lệ phí
+Chi phí dự phòng.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+Chi phí bằng tiền khác.
c.Hạch toán kết quả tiêu thụ ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
Việc xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắcđược tiến hành vào cuối mỗi qứy và việc hạch toán kết quả tiêu thụ được tiến hành trên TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Sau khi hạch tán xong các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, Chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí bán hàng và các chi phí khác có liên quan ,doanh nghiệp thường thể hiện bằng cách so sánh giữa một bên là gía vốn hàng bán + chi phí bán hàng +Chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện bằng báo cáo kết quả kinh doanh
Công ty thực phẩm miền bắc
Dư đầu tháng
Số cái
Tháng 1/2001
TK: 551
Nợ
Có
Ghi có các tài khoản đối ứng nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
911
Cộng số PS nợ
Tổng số PS có
8.396.750.000
Dư cuối tháng
Nợ
Có
8.396.750.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2002
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Công ty thực phẩm miền bắc
Dư đầu tháng
Số cái
Tháng 1/2001
TK: 632
Nợ
Có
Ghi có các tài khoản đối ứng nợ với tài khoản này
Tháng 1
Tháng 2
...........................
Tháng 12
155
7.993.060.105
Cộng số PS nợ
7.993.060.105
Tổng số PS có
Dư cuối tháng
Nợ
7.993.060.105
Có
Ngày 31 tháng 1 năm 2002
Kế toán trưởng
(Ký tên)
*Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh.
TK 632 TK 911 TK 511
TK 531
TK 641
TK 532
TK 721
TK 821
Báo cáo kế t quả hoạt động kinh doanh.
Năm 2002.
Đơn vị tính: Đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2002
+ Tổng doanh thu
119.986.334.665
-Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
-Chiết khấu.
-Hàng bán bị trả lại
-Giảm giá hàng bán
-Thuế TTĐB,XNK phải nộp
1. DTT
119.986.334.665
2.Giá vốn hàng bán.
108.953.321.707
3. Lãi gộp
11.033.021.707
4.Chi phí bán hàng.
10.182.726.461
5. Chim phí quản lý doanh nghiệp
6.Lãi thuần từ hoạt động tiêu thụ
850.295.377
-Thu nhập từ hoạt động tài chính
-Chi phí từ hoạt động tài chính
7.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
-Các khoản thu nhập bất thường
131.135.140
-Chi phí bất thường
193.416.347
8.Lợi nhuận bất thường
(62.281.207)
9.Tổng lợi nhuận trước thuế
788.014.170
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
252.100.000
11.Lợi nhuận sau thuế
535.914.170
* Sổ kế toán kết quả tiêu thụ.
Doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu, GVHB, các khoản Chi phí BH, Chi phí QLDN và kết quả tiêu thụ được phản ánh trên Nhật Ký Chứng Từ Số 8.
Nhật Ký Chứng Từ Số 8.
+ Dùng để phản ánh số phát sinh bên có các TK 511, 531, 532, 632, 641, 911.
+Cơ sở và phương pháp ghi:
Ghi Có TK 511/Nợ các TK liên quan: Số tổng cộng Có : TK 511 trên bảng tổng hợp doanh thu .
Ghi Có TK 531/532 Nợ các TJ|K liên quan : Căn cứ vào sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu .
Ghi Có TK 632/Nợ các TK liên quan: Căn cứ vào kết quả tính toán và kết chuyển sang TK 911.
Ghi Có TK 911/Nợ các TK liên quan: Căn cứ vào kết chuyển DTT ,khoản lãi trong kỳ.
+Tác dụng: Lấy số tổng cộng của NKCT số 8 ở các cột tương ứng để ghi vào sổ cái các TK phù hợp.
Sổ Cái TK 511.
+ Sổ cái TK của Công ty được mở cho cả năm trong đó chia ra cho từng quý cụ thể.
+Cơ sở ghi :
TK 511 không có số dư đầu kỳ nên không có dư đầu năm .
Phần ghi Có các TK ,đối ứng Nợ vói TK 511 Căn cứ vào sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu ,để biết được giá trị kết chuyển GVHB.HBBTL sang TK 511.
Tổng Cộng số phát sinh Nợ : Cộng khoản Nợ TK 511 phát sinh trên .
Tổng Cộng số phát sinh Có :TK 511. Căn cứ vào số tổng cộng Có TK 511 trên NKCT số 8.
Không có Số dư cuối tháng.
Sổ Cái TK 632.
+Tương tự như sổ Cái TK 511,Sổ Cái TK 632 được mở cho năm trong đó chia ra từng qúy cụ thể.
Cơ sở ghi:
Cột số dư đầu năm: TK 632 không có số dư đầu kỳ.
Phần ghi Nợ TK 632/Có các TK liên quan : Căn cứ vào kết quả tính.
Phần cộng số phát sinh có : Lấy số liệu tổng hợp trên cột Có TK 632/Nợ TK liên quan trên NKCT số 8.
Số dư cuối tháng: TK 632 không có số dư .
Sổ cái TK 911.
+Không mở chi tiết để xác định kết quả cho từng hoạt động ,cho từng loại hàng hóa .
+ Cơ sở ghi :
Số dư đầu năm : Không có số dư cuối kỳ.
Ghi có các TK /Nợ TK 911. Căn cứ vào GVHB, CPBH, CPQLDN kết chuyển sang TK 421.
Tổng số phát sinh có : Căn cứ vào số tổng cộng cột 911 trên NKCT số 8.
Số dư cuối tháng : TK 911 không có số dư cuối kỳ.
Chương III
Một vài ý kiến hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
1.Nhận xét đánh giá công tác kế toán bán hàng ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của đất nước nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bềnvững là mục tiêu lớn của Thực phẩm miền Bắc.
Hệ thống quản lý nói chung, bộ phận kế toán nói riêng trong đó đặc biệt là khâu kế toán bán hàng không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các nhân viên trong phòng kế toán được bố trí đảm nhiệm từng phần kế toán hợp lý, thuận tiện trong quan hệ với nhau, không có sự chồng chéo, giữa các công việc, đảm bảo thực hiện tốt công việc kế toán .
Bên cạnh đó, sự kết hợp giữa các bộ phận kế hoạch, bộ phận kế toán và kho thành phẩm, hàng hoá luôn được thừa nhận một cách ăn khớp, nhịp nhàng, đảm bảo quá trình bán hàng được thông suốt .
Kế toán bán hàng đảm bảo theo dõi sát sao tình hình bán hàng nắm được tình hình nhập-xuất-tồn kho sản phẩm hàng hoá, tình hình chi tiết công việc với khách hàng .
Việc tổ chức hệ thống số sách kế toán hợp lý, khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc kế toán của chế độ hiện hành, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp, thuận tiện cho việc quản lý.
Công tác kế toán xác định thuế và khoản nộp, NSNN được thực hiện một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác. Đầu mỗi tháng kế toán lập bảng kê khai về thuế vốn, thuế VAT .... nộp cho cơ quan thuế Hà Nội,.sau khi nhận được thông báo nộp thuế, công ty luôn đảm bảo nộp đủ, đúng hạn .
Trong những năm vừa qua, trước những biến động của nền kinh tế, Thực phẩm miền Bắcđã gặp không ít những khó khăn trong kinh doanh, nhưng với sự lỗ lực phấn đấu cao của mình, Công Ty dần đứng vững và tự khẳng dịnh mình trên thị trường. Đây chính là thành tích đáng kể nhất bởi vì trong nền kinh tế đổi mới có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản thì Thực phẩm miền Bắclại tự khẳng định mình, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Bên cạnh những thành tích đạt được trên, Công Ty còn có những mặt tồn tại .
-Do thừa hưởng một số cơ sở vật chất cũ nên hệ thống kho bãi của công ty còn lạc hậu, làm ảnh hưởng đến việc bảo quản, vận chuyển hàng hoá. Mặt khác, thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng ở một số cơ sở chưa nhiệt tình, trình độ hiểu biết về mặt hàng tiêu thụ còn thấp, không đáp ứng được nhu cầu đỏi hỏi khắt khe của khách hàng nói riêng và thị trường nói chung .
-Việc xác định thời điểm bán hàng chưa chính xác :
Trong phương thức bán hàng qua kho theo hìng thức chuyển hàng, kế toán quầy ghi doanh thu từ ngay khi hàng được xuất kho, việc ghi doanh thu như vậy là chưa chính xác vì kế toán chỉ ghi doanh thu khi hàng đã được coi là bán, tức là được chuyển chủ, cụ thể là bên khách hàng thông báo đã nhận được hàng hoặc gửi thông báo chấp nhận thanh toán, trả tiền ngay.
2.Biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng ở Thực phẩm miền Bắc.
Với những kiến thức đã học ở nhà trường và qua thời gian tiếp cận với thực tế, đi sâu nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại Thực phẩm miền Bắc , em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bán hàng ở Thực phẩm miền Bắc .
*.Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,hàng hoá của Công ty :
Thị trường là yếu tố quyết định của quá trìng kinh doanh hàng hoá. Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần phải có sách lược, chiến lược mở rộng thị trường, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ .
Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công Ty chủ yếu tập trung ở Hà Nội. Khách hàng của Công ty phần lớn là khách hàng mua lẻ,chưa được khai thác đúng mức, hàng hoá của công ty chưa được nhiều khách hàng chú ý đến .
Vì vậy, đề nghị Công Ty nên có biện pháp giới thiệu sản phẩm của mình thông qua chính sách quảng cáo để qua đó phát triển thị trường tiêu thụ ngành hàng kinh doanh .
Để góp phần nâng cao hiệu quả quảng cáo, Công ty phải nghiên cứu kỹ, phải tién hành kiểm tra thái độ của khách hàng. Điều quan trọng cuối cùng là phải đánh giá hiệu quả kinh tế của quảng cáo bằng cách so sánh chi phí bỏ ra với kết quả quảng cáo đem lại .
**.Mở rộng mạng lưới đại lý bán hàng :
Với phương châm thoả mãn tốt mọi nhu cầu của khách hàng về về hàng hoá, Công ty cần tạo ra một hệ thống các cơ sở đại lý để cung cấp hàng hoá đến tay khách hàng một cách thuận tiện .
Hiện nay, Công ty hầu như không có đơn vị làm đại lý cho mình. Đây là một khó khăn đặt ra cho Công ty, đặc biệt trong điều kiện hiện tại, khi mà việc mở rộng các phương thức bán hàng cho phù hợp không những giúp Công ty đứng vững trong nền kinh tế thị trường mà hàng hoá cúa Công ty có thể cạnh tranh với các loại sản phẩm khác .
Trên cơ sở đó, Công ty nên mở một số đại lý bán hàng ở những khu vực thích hợp, Công ty sẽ phải đầu tư thêm vốn mà có điều kiện đưa sản phẩm của mình tới khách hàng bằng con đường nhanh nhất. Đồng thời, nó còn giúp Công ty nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, tránh trường hợp sản phẩm tồn kho nhiều dẫn đến tình trạng không thu hồi được vốn và việc sản xuất kinh doanh không được liên tục .
***Về tổ chức “Sổ chi tiết doanh thu bán hàng”
Hiện nay Công Ty không mở “Sổ chi tiết bán hàng” để theo dõi hàng bán. Sổ chi tiết doanh thu thu bán hàng không thuận tiện bằng sổ chi tiết bán hàng. Giữa chúng có một số điểm khác nhau. Hàng hoá được theo dõi trên sổ cái TK 511 ( phần doanh thu ). Như vậy khi muốn kiểm tra hay đối chiếu số liệu về một nghiệp vụ bán hàng cụ thể, kế toán gặp rất nhiều trở ngại .
****Về cơ cấu tổ chức :
Một cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là việc phân công quyền hạn, trách nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị. Một cơ cấu tổ chức tốt là bước đầu để đảm bảo các nghiệp vụ thực hiện đúng theo chế độ hiện hành, nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo vệ tài sản cúa đơn vị và nâng cao tốc độ tin cậy cúa các thông tin kế toán. Để đạt được mục đích đó,cơ cấu tổ chức cần phải đảm bảo thiết lập được sự điều hành, kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của đơn vị mà không bỏ sót lĩnh vực nào. Đồng thời, không có sự chồng chéo lên nhau giữa các bộ phận, đảm bảo độc lập tương đối giữa các bộ phận. Điều này thể hiện người phụ trách mỗi bộ phận độc lập tương đối đó phải chịu trách nhiệm trước cấp trên.
*****Tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán .
Sổ sách kế toán là phương tiện thực hiện các công cụ kế toán. Kế toán vận dụng những phương pháp của mình để xử lý thông tin. Vì vậy các thông tin trên sổ sách kế toán là các thông tin đã được xử lý, cung cấp các thông tin về đối tượng kế toán một các có hệ thóng về không gian và thời gian của từng loại hoạt động. Vì vậy để có các thông tin theo hệ thống về các đối tượng kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu của quản lý và nhiẹm vụ kế toán thì kế toán phải sử dụng các sổ sáchkế toán để phản ánh. Do vậy, vấn đề quan trọng trong hạch toán của bất kỳ đơn vị nào là phải ổ chức hệ thống sổ sách như thế nào để phục vụ cho cônh việc hạch toán, tạo điều kiện dễ dàng cho các nghiệp vụ kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý. Đối với kế toán bán hàng cần phải xác định được số lượng, chủng loại, kết cấu của từng loại số sách vận dụng, phải xác định hệ thống sổ sách kế toán trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Trong công tác kế toán, các loại sổ sách tổng hợp đã được Bộ tài chính quy định mẫu mã cố định : sổ cái, bảng cân đối số phát sinh .... nên thường không gặp sai sót. Các vấn đề thiếu sót chủ yếu xuất hiện ở việc sử dụng các Sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131.
******.Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tới đây :
-Tích cực chủ động liên donh liên kết với các đơn vị bạn trong công tác bán hàng nhằm tạo thế mạnh về vốn và hàng hoá. Phải lựa chọn những mặt hàng có kinh nghiệm và vốn với phương châm “ Hai bên đều có lợi”.
-Xây dựng các mặt hàng chủ lực. Trong tình hình hiện nay, điều này là vô cùng cần thiết, chỉ khi có mặt hàng chủ lực, Công ty mới có thể chen chân và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ.
-Tiến hành tiết kiệm chi phí lưu thông, làm tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty không chỉ ở các hoạt động kinh doanh mà còn ở công tác kế toán chi phí lưu thông nữa .Đó là phương án chi tiết chi phí lưu thông theo từng nhóm hàng, mặt hàng .
chương iv
phần kết luận
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay vấn đề bán hàng hóa có ý nghĩa tới sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp .Kết quả kinh doanh là mục tiêu, còn tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là phương tiện trực tiếp để đạt tới .Thực hiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc điều hành, quản lý của Công ty nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng.
Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, Công Ty Thực phẩm Miền Bắcngày càng phải đổi mới tăng nhanh tốc độ phát triển.
Sau thời gian thực tập tại Công Ty Thực phẩm Miền Bắcđược sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, cô chú trong phòng kế toán và đặc biết là cô giáo hướng dẫn thực tập em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm thực tiễn và nghiệp vụ kế toán bán hàng mà em đã trình bày trong bảng báo cáo này.
Với thời gian thực tập có hạn, vì vậy bản báo cáo thực tập này vãn chưa đề cập hết được những khía cạnh của công tác hạch toán trong quả trình bán hàng. Chắc chắn rằng ra trường em sẽ phải nghiên cứu và tìm hiểu sâu sắc hơn nhưng đây cũng là kết quả của sự học hỏi nghiên cứu ở trường và thực tế hoạt động kinh doanh ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
Trong thời gian ngắn, báo cáo không thể tránh khỏi những thiéu xót, em mong muốn nhận được sự quan tâm cũng như sự góp ý từ phía các Thầy Cô giáo.
Em xin trân thành cảm ơn !
Hà Nội, Tháng 03 năm 2003
Học sinh
Nguyễn Thị Hoa
Mục lục
Đề tài: Hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thu ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
Lời mở đầu
Chương I:Những vấn đề chung về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại .
I. Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá:
1.Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa .
2.Giá bán của hàng hoá.
3. Các phương pháp tính giá bán hàn hoá tiêu thụ .
II.Các chứng từ thủ tục tài khoản sử dụng chủ yếu hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ.
III.Kế toán tỏng hợp.
IV.Các phương pháp bán hàng và phương pháp hạch toán.
1. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.1.Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa .
1.2.Kế toán cá nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa .
2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
V.Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng bán.
1.Hình thức Nhật Ký Sổ Cái.
2.Hình thức Chứng Từ Ghi Sổ.
3.Hình thức Nhật Ký Chung.
4.Hình thức Nhật Ký chứng Từ.
Chương II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
I. Tình hình tổ chức kinh doanh của Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
1.Tình hình tổ chức kinh doanh .
2.Tổ chức bộ máy kế toán tại Thực phẩm miền Bắc .
II.Tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
1.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.Các phương thức bán hàng và phương pháp hạch toán tại Công Ty.
3.Phương pháp hạch toán và chiết khấu bán hàng.
4.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh Nghiệp.
Chương III. Một vài ý kiến hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ .
1. Nhận xét ,đánh giá công tác bán hàng ở Công Ty Thực phẩm Miền Bắc.
2. Biện pháp hoàn thiện.
Chương VI. Phần kết luận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20525.DOC