Đề tài Công tác hạch toán kế toán của Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Phát triển Cường Thịnh

Tài liệu Đề tài Công tác hạch toán kế toán của Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Phát triển Cường Thịnh: LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, công tác hạch toán kế toán ở nước ta có sự đổi mới tương ứng để phù hợp với đặc điểm yêu cầu trình độ quản lý kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt, vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đòi hỉ các doanh nghiệp phải đề ra cho mình phương án kinh tế sản xuất đạt hiệu quả kinh tế nhất, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng. Đó là tăng doanh thu và hạ chi phí. Đó cũng chính là cách giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận, mở rộng quy sản xuất kinh doanh, đời sống lao động được cải thiện,… Vì vậy vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thì ta phải thông qua hoạt động mua và bán. Sở dĩ khâu bán hàng được các nhà kinh doanh quan tâm nhất vì nó thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi bán hàng ra sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng nguồn tích luỹ, mở rộng và phát triển các mặt hàng và diện tích kinh tế, đổi mới các trang thiết bị phục vụ cho công tác bán hàng, thúc đẩy sản xuất ph...

docx36 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác hạch toán kế toán của Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Phát triển Cường Thịnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, công tác hạch toán kế toán ở nước ta có sự đổi mới tương ứng để phù hợp với đặc điểm yêu cầu trình độ quản lý kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt, vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đòi hỉ các doanh nghiệp phải đề ra cho mình phương án kinh tế sản xuất đạt hiệu quả kinh tế nhất, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng. Đó là tăng doanh thu và hạ chi phí. Đó cũng chính là cách giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận, mở rộng quy sản xuất kinh doanh, đời sống lao động được cải thiện,… Vì vậy vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thì ta phải thông qua hoạt động mua và bán. Sở dĩ khâu bán hàng được các nhà kinh doanh quan tâm nhất vì nó thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi bán hàng ra sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng nguồn tích luỹ, mở rộng và phát triển các mặt hàng và diện tích kinh tế, đổi mới các trang thiết bị phục vụ cho công tác bán hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển, để có kết quả tốt trong kinh doanh thì tất cả các khâu kinh doanh nói chung đều được đẩy mạnh, đặc biệt là khâu hạch toán không thể thiếu được trong các cửa hàng, chính vì thế bán hàng là khâu cuối cùng trong giai đoạn tái sản xuất. Khâu bán hàng giúp doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm, tạo ra nguồn doanh thu để doanh nghiệp thu hồi vốn. Đồng thời, nguồn thu từ bán hàng doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả kinh tế là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế cạnh tranh sôi động và quyết liệt này. Như thế cũng có nghĩa là hạch toán công tác "kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh" là vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc phấn đấu tăng doanh thu, hạ chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) đạt lợi nhuận tối đa là một trong những mục tiêu luôn đặt lên hàng đầu. Đó là tiêu chí của công tác hạch toán kế toán của Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Phát triển Cường Thịnh. Nội dung chính của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm ba phần như sau: - Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về sản xuất, hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. - Phần 2: Tình hình tổ chức công tác kế toán sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Phát triển Cường Thịnh. - Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Phát triển Cường Thịnh. Vì thời gian thực tập còn hạn chế nên chuyên đề của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và các cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Phát triển Cường Thịnh. CHƯƠNG I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG I. Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng 1. Khái niệm bán hàng và bản chất của bán hàng - Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. - Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động… - Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. - Thị trường hoạt động là thị trường phải thoả mãn 3 điều kiện sau: + Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng. + Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào. + Giá cả được công khai. Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý, do là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trường hoạt động. Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của tổ chức kinh tế khác, các cá nhân bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn… được gọi là bán hàng nội bộ. 2. Ý nghĩa của công tác bán hàng - Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong chu kỳ sản phẩm, là khâu quan trọng để đảm bảo việc tái sản xuất của một doanh nghiệp thông qua bán hàng (tiêu thụ giá trị) và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, đơn vị thu hồi vốn bỏ ra. - Bán hàng không những là để thoả mãn nhu cầu xã hội, cân đối cung cầu mà góp phần thúc đẩy việc sử dụng các đòn bảy kinh tế, nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Từ đó nâng cao năng suất lao động, mức tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. II. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). - Trong quá trình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp cần phải chấp nhận các khoản làm ảnh hưởng đến giảm trừ doanh thu như: các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đồng thời là hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải thưc hiện nghĩa vụ với nhà nước dưới các hình thức thuế như: thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Vì các loại thuế này đã được tính vào giá bán. Vì các lý do trên, doanh thu thực tế (doanh thu thuần) của doanh nghiệp sẽ nhỏ hơn doanh thu ghi nhận ban đầu. - Doanh thu thuần: là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại và các loại thuế: thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. = - - Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm gía niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng dohh kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu. + Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. + Các loại thuế có tính vào giá bán. III. Các phương thức bán và phương thức thanh toán 1. Các phương thức bán - Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp, khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận. - Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng. - Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên đại lý ký gửi (bên dại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý thì toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu ra do bên giao đại lý phải tính nộp cho ngân sách nhà nước, bên nhận đại lý không phải nộp thuế giá trị gia tăng trên phần hoa hồng được hưởng. - Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường. 2. Phương thức thanh toán - Thanh toán bằng tiền mặt. - Thanh toán không dùng tiền mặt: bằng séc, chuyển khoản, bù trừ công nợ,… IV. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bán hàng, chiếm lĩnh thị trường và thu hồi nhanh tiền hàng, tránh bị lạm dụng vốn, tăng vòng quay vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: - Nắm vững sự vận động của vật tư, hàng hoá trong quá trình bán về các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại vật tư, hàng hoá cũng như tình hình tổng quát. - Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng kế hoạch, đôn đốc thu hồi kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng. Để phục vụ quản lý chặt chẽ, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Tổ chức, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá về các loại hàng hoá và các mặt só lượng, quy cách, chất lượng và giá trị. - Theo dõi, theo dõi phản ánh chính xác, chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí và thu nhập của từng didạ điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động. - Xác định chín xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả và tình hình lợi nhuận. V. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán Tài khoản sử dụng: TK157, TK632, TK 511,TK 512, TK513, TK532 1. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu 1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện, vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận. - Kế toán sử dụng TK632 - giá vốn hàng bán để phản ánh giá trị vốn của hàng xuất bán. * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Giá gốc, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK155 - xuất kho thành phẩm Có TK 154 - xuất trực tiếp tại phân xưởng 2. Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 111,112 - số đã thu bằng tiền Nợ TK 131 - số bán chịu cho khách Có TK 33311 - thuế GTGT đầu ra Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh 3.1. Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng được hưởng (nếu có): Nợ TK521 - chiết khấu thương mại Nợ TK532 - giảm giá hàng bán Nợ TK33311 - thuế GTGT đầu ra Có TK111, 112 (trả lại tiền cho khách hàng) Có TK131 (trừ vào số tiền phải thu của khách) Có TK3388 (số giảm giá chấp nhanạ nhưng chưa thanh toán cho khách hàng) 3.2. Trường hợp hàng bán bị trả lại - Phản ánh doanh thu và thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại Nợ TK531 - doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311 - thuế GTGT đầu ra Có TK111, 112, 131, 3388 (tổng giá thanh toán) - Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại Nợ TK155 - thành phẩm (nhập kho thành phẩm) Nợ TK157 - Hàng gửi đi bán (gửi tại kho người mua) Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (nếu hàng bị trả lại không thể bán được) Có TK: 632: Giá vốn hàng bán 4. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK521 - Chiết khấu thương mại Có TK531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532 - Giảm giá hàng bán 5. Cuối kỳ kế toán chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK911 - Xác định kết quả kinh doanh 6. Cuối kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK911 - xác định kết quả Có TK632 - giá vốn hàng bán Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàn theo phương thức trực tiếp TK155,154 TK632 TK911 TK511,512 TK111,112,131 TK521,531,532 (1) (6) (5) (2) (3) TK911 (4) 1.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi: là phương thức bên giao đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán theo đúng quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. * Theo phương thức gửi hàng đi bán. 1. Giá gốc (giá thực tế) hàng gưi đi cho khách hàng, dịch vụ đã cung cấp nhưng khách hàng chưa trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK157 - Hàng gửi đi bán Có TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (xuất thẳng từ các phân xưởng sản xuất) Có TK155 - thành phẩm (xuất từ kho) 2. Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng 2.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK111,112,131… - tổng giá thanh toán Có TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK33311 - thuế GTGT đầu ra 2.2. Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán đã bán: Nợ TK632 - giá vốn hàng bán Nợ TK157 - hàng gửi đi bán Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: chiết khấu thương mại; giảm giá hàng bán; hàng bán bị trả lại; kết chuyển giá vốn hàng bán; kết chuyển. Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được ghi sổ kế toán như phương thức bán hàng trực tiếp. TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 (1) (2.2) (4) (3) (2.1) TK911 Giải thích sơ đồ: (1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán (2.1): Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. (2.2.): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán. (3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh (4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. * Kế toán bên giao đại lý (chủ hàng) 1. Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán. Nợ TK157 - Hàng gửi đi bán Có TK155, 154 2. Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các đại lý hưởng hoa hồng gửi. 2.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng đã bán: Nợ TK131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK3331(33311) - thuế GTGT đầu ra 2.2. Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán ghi: Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán Có TK157 - Hàng gửi đi bán 3. Khi thanh lý hợp đồng đại lý, xác định số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, ký gửi, kế toán ghi: Nợ TK641 - Chi phí bán hàn (tổng số hoa hồng) Có TK131 - Phải thu của khách hàng Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng gửi bán đại lý, ký gửi TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK641 (1) (2.2) (5) (4) (2.1) TK911 TK131 (3) Giải thích sơ đồ: (1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi (2.1): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý, ký gửi (2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi (3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi (4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh (5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh * Kế toán bên nhận đại lý, ký gửi - Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng kinh tế, kế toán ghi: Có TK003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi. 1. Căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng: Nợ TK111, 112,131 - tổng số tiền hàng. Có TK331 - phải trả cho người bán 2. Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi được hưởng theo hoa hồng đã được thoả thuận giữa bên giao và bên nhận đại lý, ký gửi. Nợ TK331 - phải trả cho người bán Có TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (hoa hồng bán hàng đại lý) 3. Trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng đại lý, ký gửi Nợ TK331 - số tiền hàng đã thanh toán Có TK111,112… Sơ đồ kế toán tổng hợp ở bên nhận dại lý TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi Trị giá hàng nhận bán đại lý ký gửi Trị giá hàng xuất bán hoặc trả lại cho bên giao đại lý, ký gửi TK511 TK311 TK131 Hoa hồng đại lý Số tiền bán hàng đại lý TK111,112 Trả tiền bán hàng đại lý * Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả tiền dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. * Phương thức hạch toán: 1. Giá gốc của hàng xuất kho bán theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán ghi: Nợ TK632 - Giá vốn hàng hoá Có TK154, 155, 156… 2. Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu doanh thu bán hàng và lãi trả chậm. Nợ TK111, 112, 131… - tổng số thanh toán Có TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) Có TK3311 - thuế GTGT phải nộp (nếu có) Có TK3387 - doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) 2.2. Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi: Nợ TK111,112… Số tiền khách hàng trả dần Có TK 131 - phải thu của khách hàng 2.3. Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ Nợ TK3387 - doanh thu chưa thực hiện Có TK515 - Doanh thu tài chính (lãi trả chậm, trả góp) VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1. Kế toán chi phí bán hàng * Khái niệm Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và tiến hành hoạt động bán hàng, bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá và công trình xây dựng, đóng gói, vận chuyển… * Tài khoản kế toán sử dụng: TK641 - chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trng hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. TK641 - chi phí bán hàng, cuối kỳ không có số dư Kế toán cần theo dõi chi tiết chi phí bán hàng theo nội dung kinh tế của chi phí. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641 - chi phí bán hàng - Tập hợp chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 - xác định kết quả kinh doanh, để tính kết quả kinh doanh trong kỳ TK641 - chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: - TK6411 - chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm hàng hoá… bao gồm tiền lương, tiền công, và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - TK6412- chi phí vật liệu bao bì: phản ánh các chi phí, vật liệu, bao bì dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình bán hàng, vật liệu dùng sửa chữa, bảo quản tài sản cố định… của doanh nghiệp. - TK6413 - chi phí dụng cụ, đồ dùng: phản ánh các chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá như: dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc… - TK6414 - chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng… - TK6415 - chi phí bảo hành: phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng. - TK6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu… - TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể như trên : Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng , chí phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí cho lao động nữ. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 1. Chi phí nhân viên bán hàng phát sinh , ghi : Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411) Có TK 334 - Phải trả cho nhân viên. Có TK 338 - (3382,3383,3384). 2. Trị giá thực tế nguyên vật liệu , vật liệu phục vụ cho hoạt động bán hàng, ghi: Sai Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng 6411) Có TK 133 - Phải trả cho nhân viên. Có TK Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 152 - Nguyên vật liệu. Có TK 111 ,112, 331 …..(nếu mua ngoài). 3. Gía trị thực tế công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6413) Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (nếu CCDC giá trị nhỏ). Có TK 1421 - (Phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn) 4. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. 5. Chi phí bảo hành sản phẩm: Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (6415) Có TK 111,112,335,154… 6. Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động bán hàng, ghi: Nợ TK641 - chi phí bán hàng (6417) Nợ TK133 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK331, 111, 112… 7. Chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng 7.1. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định: - Tính trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK641 - chi phí bán hàng Có TK33 - chi phí phải trả - Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế, ghi: Nợ TK335 - chi phí phải trả Có TK331, 241, 111, 112, 152 7.2. Trường hợp không tính trước chi phí sửa chữa cố định: - Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK142 - chi phí trả trước Có TK331, 241, 111, 112,152 - Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh, ghi: Nợ TK641 - chi phí bán hàng Có TK142 - chi phí trả trước Có TK242 - chi phí trả trước dài hạn 8. Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng phát sinh, ghi: Nợ TK111, 112,134, 138 Có TK641 - chi phí bán hàng 9. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK641 - Chi phí bán hàng Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng TK334, 338 TK641 TK111,138 CF nhân viên bán hàng Các khoản giảm chi phí bán hàng phát sinh TK152,153,611 CF vật liệu, CCDC TK142 CF trả trước TK214 CF khấu hao TSCĐ TK111,112,331 CF khác bằng tiền TK133 Thuế GTGT đầu vào TK911 Kết chuyển chi phí bán hàng 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. * Tài khoản sử dụng: TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp, sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí: quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển. TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ không có số dư. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải theo dõi chi tiết nội dung kinh tế của chi phí quản lý doanh nghiệp. TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2: - TK6421- chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - TK6422 - chi phí vật liệu quản lý: phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: giấy, bút, mực,… vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ. - TK6423 - chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng cho cong tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT). - TK6424 - chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh các chi phí khấu hao. TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng. - TK6425 - thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí, lệ phí như như: thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản chi phí, lệ phí khác. - TK6426 - chi phí dự phòng: phản ánh các dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. - TK6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý chung toàn doanh nghiệp như: các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại… - TK6428 - chi phí tiền khác: phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc quản lý chung toàn doanh nghiệp như ngoài các chi phí kể trên như:chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe,… * Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp phát sinh ghi: Nợ TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK334,338 2. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK642 - chi phí quảnlý doanh nghiệp (6422) Nợ TK133 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK152 - nguyên liệu, vật liệu Có TK111, 112, 331… 3. Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK642 - TK chi phí quản lý doanh nghiệp (6423) Có TK153 - công cụ dụng cụ (nếu có CCDC giá trị nhỏ) 4. Trích KHTSCĐ sử dụng tại bộ phận quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6424) Có TK214 - Hao mòn TSCĐ 5. Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi: Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112…. 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, ghi: Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 139 - dự phòng các khoản phải thu khó đòi 8. Chi phí dịch vụ mua ngoài, ghi: Nợ TK 642 - chi phí bán hàng (6427) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 112, 331 9. Chi phí hội nghị, tiếp khách, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí bán hàng (6428) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK TK 111, 112, 331……….. 10. Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 152, 111, 112…. Có TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp 11. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 911 - Chi phí chờ kết chuyển Có TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 TK 152,111,112 TK 152,153 TK 142 TK 214 TK 333,111 TK 139 TK 111,112,331 TK 133 Thuế GTGT đầu vào TK 911 TK 142 (1422) K/c CPQLDN K/c chi phí CP chờ K/c 3. Kế toán xác định kết quả bán hàng * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Kết cấu và nội dung TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh TK 911 - Xác định kết qủa kinh doanh - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán và dịch vụ đã cung cấp. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . - Chi phí tài chính - Chi phí khác - Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ - Doanh thu thuần hoạt động bán hàng và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính - Thu nhập khác - Số lỗ của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, không có số dư cuối kỳ * Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 2. Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm, dịch vụ đã bán: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 3. Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển: Nợ TK 911 - Xác định kết qủa kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển (chi tiết chi phí bán hàng) 4. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển 5. Kết chuyển chi phí tài chính đã tập hợp trong kỳ kế toán để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính 6. Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 7. Kết chuyển thu nhập thuần từ các hoạt động khác Nợ TK 711 - Thu nhập khác Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 8. Kết chuyển các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 811 - Chi phí khác 9. Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp + Kết chuyển lợi nhuận: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212) + Kết chuyển lỗ: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212) Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động hàng bán và CCDV ra bên ngoài TK 635 Kết chuyển chi phí tài chính TK 811 Kết chuyển chi phí khác TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 642 Kết chuyển chi phí QLDN TK 142 TK 512 Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng nội bộ TK 515 Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính TK 711 TK 421 K/c lỗ K/c lợi nhuận CHƯƠNG II TÌNH HÌNH CÔNG TÁC THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CƯỜNG THỊNH 2.1. Đặc điểm tình hình chung 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH sản xuất thương mại và phát triển Cường Thịnh, được thành lập từ năm 2000. Hiện nay Công ty TNHH sản xuất thương mại và phát triển Cường Thịnh là một công ty thành viên với tư cách pháp nhân và hoạt động độc lập. Ngày thành lập: ngày 16 tháng 12 năm 2000 Địa chỉ: Công ty TNHH sản xuất thương mại và phát triển Cường Thịnh là doanh nghiệp chuyên cung cấp thiết bị máy in, máy tính, đặc biệt là máy hạn cắt tại Việt Nam. Hiện nay số lượng thiết bị doanh nghiệp cung cấp ngày càng nhiều và tăng trưởng rõ rệt, chất lượng kinh doanh ngày càng cao doanh nghiệp luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch mà ban đầu ban giám đốc đề ra cụ thể như: năm 2003 kế hoạch đề ra với tổng số doanh thu là 657.894 USD nhưng thực tế tổng số doanh thu mà doanh nghiệp đạt được khoảng 826.611 USD, năm 2004 kế hoạch đề ra với tổng số doanh thu là 986.842 USD nhưng thực tế tổng số doanh thu mà doanh nghiệp đạt được khoảng 1.171.268 USD vượt so với kế hoạch đề ra là 18,7%. Nhìn chung công ty đã đang dần khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển mạnh trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị hàn cắt công nghiệp. Điều này được thể hiện một cách cụ thể qua bảng doanh thu trong 2 năm gần đây như sau: Bảng 1: Doanh thu trong 2 năm gần đây Năm Kế hoạch đặt ra Thực tế VNĐ USD VNĐ USD Năm 2003 10.000.000.000 657.894 12.564.494.575 826.611 Năm 2004 15.000.000.000 986.842 18.271.791.274 1.171.268 Doanh thu của doanh nghiệp trong 2 năm 2003 và 2004 đã có sự tăng trưởng rõ rệt mặc dù không cao nhưng nó cũng đánh giá được phần nào về định hướng phát triển của công ty là đúng để có những thành công như vậy phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Cùng với việc tăng doanh thu bán hàng thì số lượng công nhân viên của công ty cũng không ngừng được tăng lên và từng bước hoàn thiện dần bộ máy quản lý kinh doanh, từ ngày thành lập đến nay công ty luôn có sự thay đổi và hoàn thiện dần bộ máy cán bộ công nhân viên để phù hợp với sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường công ty hiện nay đã có 3 phòng quản lý, phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán. Số lượng công nhân viên của công ty ban đầu mới chỉ có 15 người nay đã tăng lên hơn 24 người. Đa số nhân viên của công ty đều có trình độ đại học và có lòng say mê nghề nghiệp. Từ việc tăng cường về số lượng bán ra mà doanh thu không ngừng tăng lên. Nhờ vậy, thu nhập của công nhân viên được cải thiện. Thu nhập tăng đã giúp cho đời sống của công nhân viên được cải thiện, làm cho họ yên tâm công tác và gắn bó với công ty. Bảng 2: Thu nhập bình quân của nhân viên qua các năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Mức tăng Tỷ lệ tăng Thu nhập bình quân của nhân viên 1.200.000 1.500.000 300.000 25% Để dần mở rộng và phát triển việc cung cấp các thiết bị hàn, cắt của mình, công ty đã đề ra cho mình những mục tiêu và phương hưonứg để bắt kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường. Công ty cần đẩy mạnh việc ký kết các hợp đồng kinh tế, tăng số lượng hàng hoá bán ra, đảm bảo về chất lượng hàng hoá, có chính sách khuyến mãi, bảo hành nên đã làm tăng số lượng hàng bán ra. Công ty đã vượt mức kế hoạch. Công ty đã từng bước củng cố vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty Công ty TNHH sản xuất thương mại và phát triển Cường Thịnh là công ty tư nhân chuyên cung cấp các thiết bị máy in, máy tính hàn cắt. Bên cạnh đó công ty còn có sự hợp tác toàn diện về sản xuất và thương mại với các nhà sản xuất khác. Với lượng hàng hoá tốt dịch vụ kỹ thuật hoàn chỉnh công ty đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng. 2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộmáy kế toán ở công ty 2.1.3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý: Một công ty muốn tồn tại và phát triển cần phải tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ và gọn nhẹ. Điều này rất quan trọng vì trong thực tế chỉ cần nhìn vào mô hình bộ máy quản lý mà chúng ta có thể đánh giá công ty hoạt động có hiệu quả hay không. Ở Công ty TNHH sản xuất thương mại và phát triển Cường Thịnh bộ máy kinh doanh được thể hiện như sau: + Đứng đầu công ty là giám đốc là người đứng đầu công ty. Giám đốc là người phải chịu trách nhiệm toàn diện và chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật. + Phó giám đốc: phụ trách kinh doanh cùng với giám đốc trong việc điều hành bộ máy quản lý và các việc khác. + Các phòng ban: chức năng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động kinh doanh, được sự điều hành và chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. + Phòng tổ chức hành chính: có chức năng sắp xếp. Bố trí cán bộ đào tạo, phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành, nghề, công việc, thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, phụ trách các công việc hành chính phát sinh, quản lý con dấu, hồ sơ, giấy tờ. + Phòng kinh doanh: tiến hành nghiên cứu thị trường tìm đối tác kinh doanh, ký kết hợp đồng, đặt hàng ở các công ty đối tác. + Phòng kế toán tài chính: quản lý và giám sát tài chính, nguồn vốn, theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ. Là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, quản lý công ty. Phòng kế toán tài chính còn tổ chức tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty thông qua quản lý tình hình mua bán, tập hợp chi phí kinh doanh, tình hình tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả từ đó lập báo cáo kịp thời và chính xác. Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc trong vấn đề điều hành, quản lý công ty, giảm thiểu các chi phí từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Sơ đồ tổ chức và quản lý của công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng hành chính xuất nhập khẩu P. kinh doanh P. kỹ thuật P.kế toán tài chính 2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Hạch toán kế toán là bộ phận cấu tạo quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính. Do đó, việc tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và phù hợp với vai trò rất quan trọng. Công ty đã sớm hiểu rõ tầm quan trọng của bộ máy kế toán nên đã chú trọng tổ chức công tác hạch toán kế toán, áp dụng hệ thống kế toán phù hợp với xu thế thị trường theo phương châm: dễ làm, dễ hiểu, công khai, dễ kiểm tra, kiểm soát. Công ty cũng áp dụng khoa học công nghệ mới trong công tác kế toán như đã cài đặt nối mạng phần mềm kế toán EFFECT. Hàng năm, công ty thực hiện các công việc kiểm toán nội bộ giữa các công ty trong hệ thống của mình. * Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung với cơ cấu sau: - Lãnh đạo phòng kế toán tài chính là kế toán trưởng, phòng kế toán tài chính đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Nhân sự trong phòng được đặt dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng, kế toán trưởng hàng quý lập báo cáo kế toán quản trị lên Ban giám đốc, báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước. - Kế toán tổng hợp: tổng hợp các số liệu từ các sổ chi tiết của kế toán bán hàng, mua hàng, công nợ, chi phí…. từ đó lên các báo cáo kế toán cho kế toán trưởng. - Kế toán xuất nhập khẩu: vì đặc thù của công ty là một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài nên kế toán xuất nhập khẩu cần phải theo dõi việc đặt hàng, lấy số liệu đề nghị nhập hàng từ phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, làm các thủ tục nhập khẩu, lập phiếu nhập kho… từ đó vào sổ chi tiết hàng hoá. - Kế toán chi phí: theo dõi các khoản chi phí, các khoản chi phí chờ kết chuyển, các khoản tạm ứng… vào các sổ chi tiết. - Kế toán bán hàng - công nợ: theo dõi việc bán hàng, ghi hoá đơn bán hàng, từ đó vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng, đồng thơi theo dõi các khoản phải thu phải trả và vào các sổ chi tiết liên quan. - Thủ quỹ: quản lý nguồn tiền tệ của doanh nghiệp tiến hành hoạt động thu chi tiền, các hoạt động liên quan đến ngân hàng, tín dụng…. - Thủ kho: quản lý hàng hoá, lập thẻ kho, báo cáo về mặt số lượng hàng hoá nhập xuất cho kế toán. Mô hình khái quát bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán xuất nhập khẩu Kế toán bán hàng công nợ Kế toán chi phí Kho quỹ Theo hình thức này doanh nghiệp có một bộ máy kế toán tập trung, các công việc kế toán của doanh nghiệp; phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định kiểm kế toán, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán thông tin kinh tế được thực hiện tại đó, ở bộ phận, đơn vị phụ thuộc không có bộ máy kế toán riêng, chỉ có nhân viên kế toán thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế toán rồi gửi về phòng kế toán của doanh nghiệp theo quy định. * Hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp Hiện nay có 4 hình thức kế toán chủ yếu Công ty hiện tại đang sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung để tiến hành hạch toán kế toán Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chnhs Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu * Niên độ kế toán: từ ngày 01/01, kết thúc vào cuối ngày 31/12 * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp định kỳ * Đơn vị tiền tệ sử dụng: trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác. + Sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép và hạch toán CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH sản xuất thương mại và phát triển Cường Thịnh đều đúng nguyên tắc và theo quy định của pháp luật. - Do doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên số lượng ghi chép nhiều dồn dập. Do đó, cần tuyển thêm nhân viên kế toán kho hoặc bố trí lại nhân sự cho phù hợp, xây dựng cho công ty một bộ máy lãnh đạo điều hành có tính lôgíc từ trên xuống dưới, phân công cho mỗi bộ phận từng công việc nhất định tạo nên một mạng lưới điều hành trong công ty tránh tình trạng một bộ phận có quá nhiều công việc trong khi bộ phận khác không có việc để làm. - Trang thiết bị phương tiện tính toán theo công nghệ mới, những phần mềm tin học đang được nhiều người ứng dụng với nhiều tính nanưg ưu việt, để giảm bớt sự sai lệch khi kiểm hàng hoá. - Cần giảm tối đa các chi phí mà vẫn hiệu quả như giảm chi phí điện nước, chi phí quảng cáo trên trang vàng bằng cách phát tờ rơi hoặc quảng cáo trên các tờ báo kinh tế. + Tổ chức giao nhận hàng hoá đảm bảo tránh hiện tượng mất mát làm tăng chi phí. + Quản lý kho hàng về cả số lượng và chất lượng - Khuyến khích nhân viên trong công ty phải tự học hỏi nâng cao trình độ của mình. Đồng thời đề ra những chính sách khen thưởng cho những nhân viên làm việc có hiệu quả, từ đó làm cho mọi người trong công ty hăng hái làm việc. Năng suất lao động tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt. - Hạn chế những khoản nợ khó đòi. - Nắm bắt kịp thời giá cả và nhu cầu của khách hàng - Mở rộng và phát triển những thị trường khác. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQL111.docx