Tài liệu Đề tài Công nghệ lên men kim chi: Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. trang 04
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................. trang 05
A- LÊN MEN LACTIC ................................................................................................. trang 06
1. Vi khuẩn lactic............................................................................................................ trang 06
2. Khái niệm lên men lactic ........................................................................................... trang 06
3. Cơ sở lý thuyết quá trình muối chua ........................................................................ trang 07
B- KIM CHI.................................................................................................................... trang 09
1. Khái niệ...
46 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 3055 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công nghệ lên men kim chi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. trang 04
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................. trang 05
A- LÊN MEN LACTIC ................................................................................................. trang 06
1. Vi khuẩn lactic............................................................................................................ trang 06
2. Khái niệm lên men lactic ........................................................................................... trang 06
3. Cơ sở lý thuyết quá trình muối chua ........................................................................ trang 07
B- KIM CHI.................................................................................................................... trang 09
1. Khái niệm – nguồn gốc .............................................................................................. trang 09
2. Tình hình sản xuất ..................................................................................................... trang 09
3. Một số hình ảnh......................................................................................................... trang 09
PHẦN 2: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT KIM CHI ..................................................... trang 11
1. Vi sinh vật tham gia lên men..................................................................................... trang 12
2. Cải thảo ....................................................................................................................... trang 13
3. Củ cải........................................................................................................................... trang 15
4. Carrot .......................................................................................................................... trang 17
5. Dƣa chuột .................................................................................................................... trang 19
6. Cải bắp ........................................................................................................................ trang 20
7. Ớt ................................................................................................................................ trang 22
8. Tỏi ................................................................................................................................ trang 23
9. Hành ............................................................................................................................ trang 24
10. Gừng .......................................................................................................................... trang 25
11. Muối ăn ..................................................................................................................... trang 26
12. Tảo biển Glue plant ................................................................................................. trang 26
13. Mắm cá...................................................................................................................... trang 27
14. Các chất phụ gia ....................................................................................................... trang 27
15. Nƣớc .......................................................................................................................... trang 27
PHẦN 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KIM CHI ................................. trang 29
A- SƠ ĐỒ KHỐI QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ .......................................................... trang 30
B- GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ........................................................... trang 31
1. Giải thích quy trình ................................................................................................... trang 31
2. Biến đổi nguyên liệu sau muối chua ......................................................................... trang 33
3. Các yếu tố ảnh hƣởng quá trình lên men lactic ...................................................... trang 34
4. Hiện tƣợng hƣ hỏng ở rau quả muối chua ............................................................... trang 34
PHẦN 4: SẢN PHẨM KIM CHI.................................................................................. trang 36
1. Chỉ tiêu chất lƣợng ..................................................................................................... trang 37
2. Thành phần dinh dƣỡng ............................................................................................ trang 37
3. Bảo quản sản phẩm.................................................................................................... trang 38
4. Một số loại kim chi ..................................................................................................... trang 38
PHẦN 5: THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ....................................................................... trang 43
1. Các biện pháp bảo quản sản phẩm sau muối chua ................................................. trang 44
2. Hỗ trợ thiết bị quá trình lên men ............................................................................. trang 44
3. Nghiên cứu những giải pháp công nghệ ................................................................... trang 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. trang 46
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 2
DANH MỤC BẢNG
STT TIÊU ĐỀ TRANG
1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g cải thảo 14
2 Thành phần dinh dưỡng trong 100g củ cải 16
3 Thành phần dinh dưỡng trong 100g carrot 18
4 Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa chuột 20
5 Thành phần dinh dưỡng trong 100g cải bắp 21
6 Thành phần dinh dưỡng trong 100g ớt 22
7 Thành phần dinh dưỡng trong 100g tỏi 24
8 Thành phần dinh dưỡng trong 100g hành 25
9 Thành phần dinh dưỡng trong 100g gừng 25
10 Tiêu chuẩn muối dùng trong chế biến thực phẩm 26
11 Chỉ tiêu hóa lý của nước uống 28
12 Chỉ tiêu vi sinh vật của nước uống 28
13 Thành phần dinh dưỡng của kim chi trong 100g 37
DANH MỤC HÌNH
STT TIÊU ĐỀ TRANG
1 Cơ chế của quá trình lên men lactic 6
2 Sơ đồ lên men lactic 7
3 Chuẩn bị nguyên liệu làm kim chi 9
4 Chế biến kim chi 10
5 Bảo quản kim chi trong chùm sành 10
6 Cải thảo 13
7 Thành phần năng lượng của cải thảo 14
8 Củ cải 15
9 Thành phần năng lượng của củ cải 16
10 Carrot 17
11 Thành phần năng lượng của carrot 18
12 Dưa chuột 19
13 Cải bắp 20
14 Ớt 22
15 Tỏi 23
16 Hành 24
17 Củ gừng 25
18 Muối ăn 26
19 Tảo biển 27
20 Mắm cá 27
21 Kim chi cải thảo nguyên cây và cắt miếng 37
22 Kim chi củ cải muối 38
23 Kim chi Doraj 39
24 Kim chi Yolmu 39
25 Kim chi Oisobagi 39
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 3
26 Kim chi Crown daisy 39
27 Kim chi Puchu 40
28 Kim chi Kkanenip 40
29 Kim chi Minary 40
30 Kim chi từ cải soong 40
31 Kim chi Uong 40
32 Kim chi Sobagi 41
33 Kim chi Got 41
34 Kim chi Pa 41
35 Kim chi Bo 41
36 Kim chi Baek 42
37 Kim chi Dongchimi 42
38 Kim chi Hobak 42
39 Kim chi Godlebbaegi 42
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Lương thực, thực phẩm là nhu cầu không thể thiếu của con người.
Chính vì vậy mà con người luôn tìm cách chế biến lương thực thực
phẩm thành những dạng thực phẩm khác nhau, rất đa dạng và phong
phú. Từ lâu, các sản phẩm lên men là một trong những sản phẩm truyền
thống đã phổ biến khắp nơi trên thế giới.
Ngoài hương vị đặc trưng, các sản phẩm lên men còn có tác dụng
chữa bệnh như yaourt giúp tiêu hóa tốt, phòng bệnh đường ruột. Đặc biệt
các sản phẩm muối chua rau quả với quá trình lên men đường trong
nguyên liệu rau quả bởi vi khuẩn lactic, có tác dụng tạo hệ vi khuẩn có
ích cho đường tiêu hóa. Rau quả muối chua tuy không phải là thuốc
thuần túy nhưng dùng làm thức ăn rất tốt cho người mắc chứng béo phì,
tiểu đường … vì nó ít glucid và khả năng sinh nhiệt thấp.
Và kim chi là một trong những sản phẩm rau quả muối chua, lên
men vi khuẩn lactic. Với người Hàn Quốc, kim chi trở thành món ăn
điển hình của dân tộc. Người Hàn Quốc cho rằng, bữa ăn của họ sẽ vô vị
nếu thiếu vắng vị cay, giòn của những món kim chi. Món ăn bổ dưỡng
này không có cholesterol và đặc biệt ngon. Tùy theo khẩu vị mà có
nhiều loại kim chi và cách chế biến khác nhau. Làm kim chi là một quy
trình đơn giản nhưng đòi hỏi rất nhiều sự khéo léo của người nội trợ.
Trong đời sống hiện nay, sản phẩm đóng hộp đang ngày càng thông
dụng nhằm điều hòa thực phẩm các vùng, tiết kiệm thời gian cho việc
chế biến thực phẩm. Vì vậy phương pháp bảo quản sau muối chua bằng
cách đóng hộp, thanh trùng cũng được quan tâm đến.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
A- LÊN MEN LACTIC
1. Vi khuẩn lactic
2. Khái niệm về lên men lactic
3. Cơ sở lý thuyết của quá trình muối chua
B- KIM CHI
1. Khái niệm - nguồn gốc
2. Tình hình sản xuất
3. Một số hình ảnh
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 6
A- LÊN MEN LACTIC
1. VI KHUẨN LACTIC
Nhóm vi khuẩn lactic rất da dạng gồm nhiều giống khác nhau, tế bào của chúng có thể là
hình cầu, hình que, phân biệt chúng về khả năng lên men đồng hình hay dị hình.
Tất cả vi khuẩn lactic đều có đặc điểm chung là:
Là những vi khuẩn Gram dương, nói chung là bất động, không sinh bào tử.
Khả năng tổng hợp nhiều chất cần cho sự sống của những vi khuẩn này rất yếu.
Là những vi khuẩn kỵ khí tùy tiện, vi hiếu khí, là loại có khả năng lên men hiếu khí cũng
như kỵ khí.
Các giống vi khuẩn lactic: Streptococcus lactis, Streptococcus cremoris, Lactobacillus
acidophilus, Lactobacillus lactis, Lactobacillus bulgaricus, Leuconostoc.
2. KHÁI NIỆM VỀ LÊN MEN LACTIC.
Lên men lactic là 1 trong những quá trình sinh hóa phổ biến trong thiên nhiên, đó là quá trình
chuyển hóa kị khí đường với sự tích lũy acid lactic trong môi trường lên men.
Tùy thuộc quá trình lên men này mà người ta chia thành 2 loại: đồng hình hay dị hình.
Lên men đồng hình: sản phẩm cuối cùng là acid lactic chiếm tỷ lệ cao.
Lên men dị hình: các sản phẩm cuối cùng đa dạng: acid lactic, ethanol, acid acetic, CO2.
Quá trình lên men kim chi là một quá trình lên men lactic phức tạp xảy ra trong điều kiện
yếm khí với sự tham gia của các vi khuẩn thuộc họ Lactobacteriaceae, Streptococcus lactis …
Trong quá trình lên men lactic, lượng đường có trong bắp cải sẽ chuyển hóa thành acid lactic và
sản phẩm phụ tạo cho sản phẩm có vị chua và mùi vị đặc trưng.
Phương trình của quá trình lên men lactic:
C6H12O6 2C3H6O3 + 136KJ (32.4 Kcal)
Hình 1: Cơ chế của quá trình lên men lactic
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 7
Quá trình này xảy ra theo nhiều giai đoạn và tạo nhiều sản phẩm trung gian. Giai đoạn đầu là
quá trình tạo acid pyruvic, sau đó là quá trình biến đổi acid pyruvic thành acid lactic do vi khuẩn
lactic.
Ngoài ra còn có một phần nhỏ pyruvate bị khử thành acid acetic, CO2 được thực hiện bởi
nấm men và nấm mốc có thể bị nhiễm trong quá trình lên men.
Tác nhân gây lên men hay tác nhân cung cấp hệ enzyme là vi khuẩn họ Lactobacteraceae.
Mặc dù nhóm vi khuẩn này không đồng nhất về mặt hình thái (gồm các vi khuẩn dạng que ngắn,
que dài lẫn các vi khuẩn hình cầu) song về mặt sinh lý chúng tương đối đồng nhất. Tất cả đều là
vi khuẩn G(+) không tạo bào tử và hầu hết không đi động. Chúng thu nhận năng lượng nhờ phân
giải carbohydrate và tiết ra acid latic. Các vi khuẩn này là vi khuẩn yếm khí hoặc kỵ khí.
Do quá trình lên men trong sản xuất kim chi là quá trình lên men lactic dị hình nên ở đây ta
chỉ khảo sát quá trình lên men lactic dị hình.
LÊN MEN DỊ HÌNH
Là quá trình lên men mà ngoài acid lactic tạo thành còn có hàng loạt các sản phẩm khác nhau
chiếm tỉ lệ khá cao như: acid acetic, glycerin, ethanol, CO2… Sở dĩ như vậy vì vi khuẩn lactic dị
hình không có hai enzyme cơ bản của sơ đồ EMP là aldolase và triosaphosphate isomerase.
Hình 2: Sơ đồ lên men lactic
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 8
Vì giai đoạn đầu của sự phân giải glucose xảy ra theo con đường pentose phosphate, tức là
qua glucose-6-phosphate, 6-phosphogluconate và ribulose-6-phosphate. Chất này nhờ một
enzyme epimerase được chuyển thành xylulose-5-phosphate và sau đó trong một phản ứng thuộc
tiaminpirophosphate được enzyme pentosephosphoketolase phân giải thành
glyceraldehydphosphate và acetylphosphate. Sự oxy hóa triose thành acid lactic giống như sự lên
men đồng hình, còn acetylphosphate có thể chuyển hóa thành ethanol hoặc acid acetic.
Các sản phẩm phụ của quá trình lên men dị hình không gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng
sản phẩm mà nó còn góp phần tạo nên hương vị đặc trưng cho sản phẩm lên men.
3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH MUỐI CHUA.
Quá trình lên men lactic trong sản phẩm rau muối chua có thể phân thành 3 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1:
Do muối ăn gây áp suất thẩm thấu lớn nên đường và các chất dinh dưỡng khác có trong tế
bào rau sẽ khuếch tán vào nước muối và bắt đầu có sự hoạt động của các vi sinh vật lactic và một
số vi sinh vật khác. Trên bề mặt nước muối, thấy xuất hiện những bọt khí, đó là do hoạt động của
một số vi sinh vật có khả năng sinh khí. Chủng vi khuẩn lactic phát triển chủ yếu trong thời kì
này là Leuconostoc mesenteroides. Đó là loại cầu khuẩn có khả năng sinh acid lactic và sinh khí,
khả năng tích tụ acid lactic của chủng này yếu (nhỏ hơn 1%). Giai đoạn này cần tiến hành nhanh
để acid lactic sớm tạo thành,có thể ức chế được các vi sinh vật lạ.
b. Giai đoạn 2:
Các vi khuẩn lactic phát triển mạnh mẽ, acid lactic được tích tụ nhiều, nên pH môi trường
giảm xuống vào khoảng 3-3,5 làm ức chế các vi khuẩn khác, chỉ còn vi khuẩn lactic phát triển,
chiếm ưu thế tuyệt đối, rau quả trở nên chua, ngon. Đây là giai đoạn quyết định, nếu vi khuẩn
lactic không chiếm được ưu thế thì các vi khuẩn khác sẽ phát triển làm rau, dưa hư bởi các
nguyên nhân sau:
Rau quả rửa không kỹ, làm dập nát, có nhiều tạp khuẩn.
Cho muối vào không đúng 2,5 - 3 % ( nếu quá 5 -6 % sẽ ức chế cả vi khuẩn lactic,nếu
dưới 3% thì nhiều tạp khuẩn khác sẽ lấn át).
Không đậy, nén kỹ, không tạo được điều kiện kỵ khí cho vi khuẩn lactic phát triển.
pH là yếu tố rất quan trọng, nếu vi khuẩn lactic phát triển chiếm ưu thế thì pH sẽ là 3 –
4,5, còn không thì các vi sinh vật khác sẽ phát triển (mấy bạn thông cảm hem có tìm
đuoc pH của mấy con vi khuẩn nên tự tìm hen)
Chủng vi khuẩn lactic phát triển chủ yếu trong thời kỳ này là L.cucumeris, B.brassicae
fermentati và một số chủng khác. Hàm lượng acid lactic trong nước dưa chua thường vào khoảng
0,8 – 2 %. Mùi vị dưa tốt nhất khi nồng độ acid là 0,8 – 1,2 %.
c. Giai đoạn 3:
Khi acid lactic đã tích tụ với lượng khá cao thì các vi khuẩn lactic cũng bị ức chế (pH =3).
Khi đó các nấm men và nấm mốc có khả năng phát triển mạnh, phân giải acid lactic thành CO 2
và H2O, pH tăng lên, sản phẩm bắt đầu có váng và môi trường giảm chua, có mùi mốc, có nhiều
bọt khí (nấm men dại thường có là Geotrichum candidum).
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 9
B – KIM CHI
1. KHÁI NIỆM – NGUỒN GỐC KIM CHI
Kim chi hay còn được đánh vần là Gimchi hay Kimchee là một món ăn truyền thống của
Hàn Quốc và là sản phẩm lên men lactic tại nhiệt độ thấp để đảm bảo độ chín và sự bảo quản sản
phẩm. Kim chi được chế biến với hỗn hợp gia vị chủ yếu gồm: ớt bột, tỏi, gừng, hành lá…
Người Hàn Quốc đã sáng tạo ra kim chi từ rất lâu khoảng từ 2600- 3000 năm. Do mùa đông
ở Hàn Quốc dài và khắc nghiệt nên khó có thể tìm được rau xanh vì vậy người dân Hàn Quốc đã
nghĩ ra Kim chi để cung cấp vitamin cho cơ thể. Ban đầu kim chi được chế biến đơn giản từ cải
thảo và nước muối nhưng đến thế kỉ 12 kim chi phát triển dần về thành phần, hương vị và màu
sắc…
Khi chưa biết đến ớt bột người dân Hàn Quốc sử dụng lá cây mù tạt và hoa mào gà để tạo
nên màu đỏ nhạt cho kim chi, vì người Hàn Quốc rất coi trọng màu đỏ. Đến thế kỉ 17 ớt bột bắt
đầu được sử dụng và dần trở thành nguyên liệu quan trọng tạo nên hương vị đặc biệt của kim chi
cho đến tận ngày nay.
2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KIM CHI
a. Ở Việt Nam:
Mặc dù món ăn kim chi đã đến Việt Nam từ lâu nhưng cho đến hiện nay kim chi hầu như chỉ
được làm ở quy mô gia đình để cải thiện bữa ăn chứ không mang mục đích dự trữ như Hàn
Quốc. Cũng đã có một vài công ty chế biến kim chi và bán cho các đại lý phân phối nhưng vẫn
chưa phổ biến và mặt hàng chưa đa dạng chủ yếu là kim chi từ cải thảo.
b. Ở Hàn Quốc:
Từ những năm 70, việc sản xuất kim chi đã tăng đáng kể vì mục đích thương mại. Số lượng
nhà máy sản xuất kim chi tăng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, nhưng hầu
hết là quy mô nhỏ.
Trong năm 1997, 408000 tấn sản phẩm kim chi thương mại đã được sản xuất bởi 459 nhà
máy. Và tiêu chuẩn Codex được soạn ra gia tăng tính thương mại quốc tế cho sản phẩm kim chi.
Trong tương lai, càng nhiều sản phẩm kim chi thương mại hơn nữa và tính thương mại quốc
tế của nó sẽ được nâng cao đáng kể nhờ sự trao đổi văn hóa. Việc cải tiến kỹ thuật của những
nhà máy sản xuất kim chi đòi hỏi một sự đầu tư lớn và những nhà máy quy mô nhỏ sẽ dần biến
mất.
3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Hình 3 – 4: Chuẩn bị nguyên liệu làm kim chi
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 10
Hình 5: Chế biến kim chi Hình 6: Bảo quản kim chi trong chum sành
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 11
PHẦN 2: NGUYÊN LIỆU SẢN
XUẤT KIM CHI
1. Vi sinh vật tham gia lên men
2. Cải thảo
3. Củ cải
4. Carrot
5. Dưa chuột
6. Cải bắp
7. Ớt
8. Tỏi
9. Hành
10. Gừng
11. Muối
12. Tảo biển
13. Mắm cá
14. Các chất phụ gia
15. Nước
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 12
1. VI SINH VẬT THAM GIA LÊN MEN.
a. Vi sinh vật tham gia lên men:
Quá trình lên men muối chua được bắt đầu với vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides.
Là vi khuẩn lên men dị hình sinh acid yếu nhưng chịu mặn khá cao và phát triển rất nhanh ở
giai đoạn đầu lên men.
Đặc biệt chúng sinh khá nhiều CO2 làm giảm lượng O2 không khí khuếch tán vào môi trường
lên men tạo điều kiện kị khí giúp các loại vi khuẩn khác phát triển tốt, ngoài ra còn có tác dụng
ngăn sự oxi hóa vitamin C và làm mất màu sản phẩm.
Quá trình lên men tích lũy acid lactic đến một giá trị nào đó thì vi khuẩn này không phát triển
nữa, khi đó thì vi khuẩn Lactobacillus plantarum hoạt động, loại vi khuẩn lên men đồng hình có
thể chịu được hàm lượng acid rất cao.
Leuconostoc mesenteroides:
Tế bào hình cầu, đường kính 0.9 – 1.2 micron. Thường kết thành đôi, chuỗi ngắn hoặc
chuỗi dài.
Tế bào vi khuẩn Gram dương.
Chúng thường tìm thấy ở các nguyên liệu thực vật và các sản phẩm sữa.
Lên men được các đường glucose, fructose, galactose, xytose, arabinose, sucrose, lactose,
raffinose, salicin và glycerol.
Vi hiếu khí.
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là 21o – 25o C.
Tạo khuẩn lạc tròn, nhỏ, màu xám trắng đến hơi xám trên môi trường gelatin – glucose
và phát triển dọc theo vết cấy chích sâu vào trong môi trường này. Không hóa lỏng
gelatin.
Không thấy phát triển trên môi trường khoai tây.
Không sinh indol.
Không khử nitrat thành nitrit.
Có vị trí quan trọng trong thực phẩm nhờ khả năng tạo chất thơm, chịu được nồng độ
muối và đường cao.
Lactobacillus plantarum:
Tế bào hình que, kích thước (0,7-1)x(3-8) micron.Thường ở dạng đơn lẻ hoặc kết hợp
thành chuỗi ngắn, tế bào ở cuối chuỗi hơi tròn.
Ở môi trường thích hợp tế bào vi khuẩn này trở nên ngắn hơn, ví dụ môi trường nước ép
cà chua nuôi ở 45oC, trong sữa và nước lên men rau quả tích tụ nhiều acid. Tế bào của
chúng dài hơn khi nuôi cấy trong các môi trường thịt.
Tế bào vi khuẩn Gram dương và không di động.
Lên men lactic đồng hình tạo acid từ các đường glucose, fructose, arabinose, sucrose,
lactose, raffinose, salicin và mantose; lên men yếu sorbitol, mannitol, dextrin, glycerol và
xylose; không lên men rhamnose; tinh bột và inulin. Lên men các đường hexose tạo acid
lactic và CO2. Lên men đường mantose tạo acid lactic và acid acetic.
Vi hiếu khí.
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là 30oC, không phát triển ở nhiệt độ dưới 10oC và
trên 40oC .
Phát triển yếu trên môi trường thạch nghiêng.
Đặc điểm sinh trưởng trong môi trường lỏng là làm đục môi trường, vài chủng có hiện
tượng kết thành cụm.
Có khả năng làm đông tụ sữa.
Lượng acid tích tụ trong môi trường bình thường khoảng 1.2%.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 13
Không khử nitrat thành nitrit trong môi trường bình thường, chỉ vài chủng có thể khử
được ở những môi trường đặc biệt.
Thường phát triển được ở môi trường chứa 5,5% NaCl. Loại này có quan hệ rất gần với
Lac.Casci.
Nguồn phân lập Lac.Phantarium là các sản phẩm phô mai, bơ, kefir, dưa, cà muối chua,
củ cải đường, khoai tây, ngô lên men, bột bánh mì …
b. Vi sinh vật gây hư hỏng:
Trong quá trình muối chua rau, ngoài các vi sinh vật lactic, còn có các vi sinh vật “lạ” phát
triển. Các vi sinh vật đó cũng phân hủy đường như vi khuẩn butyric, vi khuẩn acetic, các vi
khuẩn gây thối và một số vi khuẩn khác. Cần thực hiện quá trình muối chua rau sao cho các vi
khuẩn lactic hoạt động mạnh và ức chế được hoạt động của các vi sinh vật “lạ”.
Một số loại nấm và vi khuẩn làm hư hỏng nguyên liệu như:
Nấm Sclerotinia libertiana gây bệnh thối trắng ở bắp cải, carrot, …làm rau củ mềm và lá
cuộn bắp cải biến thành một khối nhầy.
Nấm Botrytis cinerea gây bệnh thối xám ở rau, hành và tỏi.
Nấm Altenaria gây bệnh thối đen ở carrot và nấm Sterigmatocytis nigra gây bệnh thối
đen ở hành, tỏi.
Nấm Penicilium glaucum gây bệnh thối xanh ở hành tỏi.
Vi khuẩn Bacterium carotovorum gây bệnh thối ở các loài rau củ.
Nấm bệnh Colletotrichum lagenarium gây bệnh thối hồng ở dưa chuột.
Nấm men và nấm mốc gây váng trắng trên bề mặt sản phẩm muối chua như Mycoderma,
Aspergillus, Torular, Oidium lactis, Penicilium.
2. CẢI THẢO:
Tên khoa học: Brasssica oleracea.var.campestris
Tên tiếng Anh: Chinese Cabbage
Họ thực vật: thuộc họ thập tự hoa
Hình 7: Cải thảo
Nguồn gốc,phân bố:
Có nguồn gốc từ Trung Quốc cách đây 6000 năm, sau đó được du nhập sang Triều Tiên,
Nhật Bản vào khoảng thế kỷ 20.
Được xem là kết quả của sự lai tạo giữa củ cải đỏ Bắc Trung Quốc và củ cải trắng Nam
Trung Quốc.
Phân loại: Dựa vào đặc điểm sinh thái và hình thái, người ta chia cải thảo ra làm 4 loại:
Giống có lá rời rạc (var.dissoluta): chồi cuối không phát triển, không hình thành bắp, lá
dưới trải rộng hoặc thẳng đứng. Thường sinh trưởng vào mùa xuân hoặc mùa hè.
Giống hơi cuộn (var.infarcta Li): chồi cuối và lớp lá phía ngoài phát triển hoàn toàn, hình
thành bắp và phía trung tâm bắp lõm, cây cao to, các lá dưới hình thon dài và thẳng
đứng. Thường sinh trưởng vào mùa thu.
Giống cuộn bắp xốp (var.laxa Tsen et Lee): chồi cuối phát triển, hình thành bắp hơi cứng
với kiểu lá hướng xoăn lên và bắp xốp, cây nhỏ, các lá hình trứng ngược và trải rộng.
Thường sinh trưởng vào cuối hè, đầu thu, đôi khi sinh trưởng vào mùa xuân.
Giống tạo bắp (var.cephalata tsen et Lee): chồi cuối phát triển mạnh, hình thành bắp chặt
với kiểu lá kép. Thường sinh trưởng vào mùa thu hoặc mùa xuân.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 14
Thành phần năng lượng và giá trị dinh dưỡng:
Thành phần năng lượng:
Hình 8: Thành phần năng lượng của cải thảo
Giá trị dinh dưỡng của cải thảo:
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g cải thảo
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 76,0 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 2,3 g
Carbohydrate không tiêu hóa được 2,6 g
Chất béo 0,3 g
Protein tổng 1,6 g
Alcohol 0 g
Na 14,8 mg
K 150,0 mg
Mg 15,0 mg
Ca 45,0 mg
P 37,0 mg
Fe 0,3 mg
Zn 0,2 mg
Iod 0 mg
Selenium 0,2 µg
Vitamin A 2,5 µg
Vitamin D 0 µg
Vitamin E 0,2 mg
Vitamin K 80,0 µg
Vitamin C 17,1 mg
Folate 52,1 µg
Niacin 0,8 mg
Riboflavin 0,04 mg
Thiamin 0,03 mg
Pyridoxine 0,14 mg
Carotenoid 55,4 µg
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 15
Thu hoạch và bảo quản:
Thu hoạch:
Cải thảo được thu hoạch tốt nhất là khi đã phát triển đầy đủ (khi mù sương trên bắp cải đã
khô).
Nên thu hoạch vào 9-10g sáng hoặc 6-7g chiều.
Tránh thu hoạch vào ngày mưa dễ gây ung thối.
Dùng dao cắt rời bắp và chừa 2-3 lá ngoài để bao bọc bắp cải tránh cọ xát hư thối khi vận
chuyển.
Bảo quản:
Bảo quản tươi: bó chặt phần phía trên bắp rồi bó từ 2-6 bắp lại với nhau. Nếu thu hoạch
khi trời khô ráo thì có thể bảo quản vài ngày ở nhiệt độ thường. Ngoài ra có thể bảo quản
trong kho lạnh.
Bảo quản bằng CO2.
Bảo quản bằng cách chế biến thành các món ăn muối chua như kim chi….
Chế biến: Cải thảo có thể ăn sống, muối chua (làm kim chi) hay luộc, hấp.
Lựa chọn nguyên liệu :
Cải thảo dùng để làm kim chi phải tươi và sạch với nhiều lá xanh và lớp lá mỏng. Người
ta có thể bỏ bớt một số lá bên ngoài.
Đối với cải thảo đã bảo quản trong một thời gian dài thì người ta thường chọn những búp
thật tươi và có nhiều lá xanh. Còn đối với loại mới thu hoạch, cải thảo càng lớn càng tốt.
3. CỦ CẢI:
Tên khoa học: Raphanus sativus Linn
Tên tiếng Anh: Radish
Họ thực vật: thuộc họ thập tự (Crucifea)
Hình 9: Củ cải
Nguồn gốc, phân bố: Có nguồn gốc ở Châu Âu, thời kỳ La Mã cổ đại. Sau đó được phân bố
rộng khắp thế giới.
Phân loại: Dựa vào đặc điểm hình thái và sinh thái người ta chia củ cải ra làm 4 loại:
Củ cải mùa lạnh: Củ nhỏ.
Củ to, có khoảng nhiệt độ thích ứng lớn.
Củ cải hình chuột, thịt củ ít, chiều dài từ 20-60 cm.
Củ cải cho chăn nuôi, thịt củ ít.
Thành phần năng lượng và giá trị dinh dưỡng:
Thành phần năng lượng:
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 16
Hình 10: Thành phần năng lượng của củ cải
Giá trị dinh dưỡng của củ cải:
Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng trong 100g của cải
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 61,0 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 2,0 g
Carbohydrate không tiêu hóa được 4,4 g
Chất béo 0,1 g
Protein tổng 1,4 g
Alcohol 0 g
Na 35,0 mg
K 490,0 mg
Mg 19,0 mg
Ca 41,0 mg
P 40,0 mg
Fe 0,8 mg
Zn 0,3 mg
Iod 1,0 mg
Selenium 0,3 µg
Vitamin A 1,6 µg
Vitamin D 0 µg
Vitamin E 0 mg
Vitamin K 0,4 µg
Vitamin C 24,4 mg
Folate 38,0 µg
Niacin 0,4 mg
Riboflavin 0,04 mg
Thiamin 0,04 mg
Pyridoxine 0,06 mg
Carotenoid 21,4 µg
Thu hoạch và bảo quản:
Thu hoạch:
Củ cải thường được thu hoạch sau khi gieo trồng khoảng từ 48-60 ngày.
Củ cải thường được thu hoạch bằng tay và thu hoạch vào buổi sáng sớm.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 17
Trước khi thu hoạch củ cải thường phải tưới ẩm để rễ tránh bị xay xát và gãy củ khi thu
hoạch.
Bảo quản:
Sau khi thu hoạch củ cải thường được bó thành từng bó từ 2-3 củ hoặc đóng vào thùng
carton.
Củ cải dễ bị khô héo nên thường được bảo quản trong các kho lạnh.
Lựa chọn nguyên liệu:
Ngoài việc chứa một lượng lớn nước, củ cải còn rất giàu vitamin C và diastase - một loại
enzym tiêu hóa. Vì vậy ăn nhiều củ cải rất tốt cho tiêu hóa. Vì lớp vỏ bên ngoài có chứa
lượng vitamin gấp đôi so với các thành phần bên trong nên tốt hơn hết là rửa sạch lớp vỏ
này thay vì gọt bỏ. Củ cải đảm bảo chất lượng phải lớn, sạch và tươi. Củ cải ngọt thì rất
đặc nhưng mềm và cũng được sử dụng để làm Kim chi.
4. CARROT
Tên khoa học:Daucus carota L.
Tên tiếng Anh:Carrot
Họ thực vật: thuộc họ Hoa tán(Umbelliferae)
Hình 11: Carrot
Nguồn gốc, phân bố:
Carrot hiện nay có nguồn gốc từ loại carrot dại phổ biến ở vùng Afganishtan, sau đó
được lai tạo và được trồng rộng rãi ở châu Âu vào thế kỷ 8-10. Ngày nay carrot là loại cây trồng
phổ biến khắp nơi trên thế giới.
Phân loại:
Theo kích thước củ:
Loại có rễ củ dài (>25 cm và có hình thon).
Loại có rễ củ ngắn (20-25 cm).
Loại có rễ củ ngắn cụt: Hình trái tim, hình oval hay hình tròn.
Theo nhiệt độ ra hoa:
Nhóm ra hoa ở nhiệt độ thấp (4,8-10oC): là loại carrot 2 năm thường được trồng ở Châu
Âu.
Nhóm ra hoa ở nhiệt độ cao: là loại carrot 1 năm thường được trồng ở Châu Á.
Theo màu sắc:
Carrot màu cam: chứa β-carotene và α-carotene, loại này thường được trồng ở châu Âu
và vùng Trung Đông.
Carrot màu đỏ: chứa lycopene, loại này thường được trồng ở Trung Quốc, Ấn Độ.
Carrot màu vàng: chứa xanthophyl, loại này thường được trồng ở vùng Trung Đông.
Carrot màu nâu đỏ: chứa anthocyanins, loại này thường được trồng ở vùng Trung Đông,
Thổ Nhĩ Kỳ.
Carrot màu trắng: là loại carrot đặc biệt, không có chứa sắc tố nhưng chứa 1 số hợp chất
có tác dụng tăng cường sức khỏe. Loại này thường được trồng ở Afghanistan, Iran và
Pakistan.
Màu sắc của carrot chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
Nhiệt độ: trên và dưới nhiệt độ tối thích có thể làm giảm màu của carrot.
Đất trồng: carrot trồng ở vùng đất cát có màu sậm hơn carrot ở vùng phù sa.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 18
Sự chiếu sáng: thiếu ánh sáng có thể làm giảm màu carrot.
Mùa vụ: carrot trồng vào mùa xuân thì màu đẹp hơn các mùa khác.
Nước: sự thiếu hụt nước ảnh hưởng xấu đến màu sắc của carrot (làm giảm màu).
Các phần khác nhau trên cùng 1 củ: phần già hơn của củ thì có màu sậm hơn.
Thành phần năng lượng và giá trị dinh dưỡng:
Thành phần năng lượng:
Hình 12: Thành phần năng lượng của carrot
Giá trị dinh dưỡng của carrot:
Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng trong 100g carrot
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 347,0 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 5,8 g
Carbohydrate không tiêu hóa được 9,7 g
Chất béo 6,3 g
Protein tổng 0,7 g
Alcohol 0 g
Na 233,6 mg
K 408,3 mg
Mg 14,9 mg
Ca 32,1 mg
P 43,5 mg
Fe 0,5 mg
Zn 0,4 mg
Iod 12,1 mg
Selenium 0,3 µg
Vitamin A 1268,0 µg
Vitamin D 0,2 µg
Vitamin E 1,5 mg
Vitamin K 25,15 µg
Vitamin C 4,1 mg
Folate 12,1 µg
Niacin 0,7 mg
Riboflavin 0,06 mg
Thiamin 0,05 mg
Pyridoxine 0 mg
Carotenoid 11825,6 µg
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 19
Thu hoạch và bảo quản:
Thu hoạch:
Có thể thu hoạch carrot khi đường kính củ đạt 13cm. Tùy giống mà ta có thể thu hoạch
50-70 ngày sau khi gieo trồng.
Thời gian thu hoạch kéo dài khoảng 3-4 tuần.
Bảo quản:
Sau khi thu hoạch, carrot có thể được dùng ngay hoặc đưa đi bảo quản.
Carrot rất dễ bị héo cũng như dễ bị nảy mầm. Do đó carrot thường được bảo quản trong
kho lạnh(0-1oC) dưới hình thức:
Đổ đống cao 1,5-2m (5-7 tấn), thông gió tích cực và có thể đựng trong bao PE (30-
35kg/bao) hoặc bọc sáp Waxol.
Thông gió tự nhiên và chứa trong bao PE, túi giấy hoặc thùng gỗ lót PE (50kg/đơn vị
chứa).
Ngoài ra carrot còn có thể đem dự trữ trong các hầm dưới đất cát ẩm hoặc trong các
hố có rơm che phủ trên bề mặt để cách nhiệt.
5. DƢA CHUỘT:
Tên khoa học: Cucumis sativus L.
Tên tiếng Anh: Cucumber
Họ thực vật: thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae)
Hình 13: Dưa chuột
Nguồn gốc phân bố:
Theo các nhà nghiên cứu, dưa chuột có nguồn gốc từ Đông Á, điển hình là ở Ấn Độ, sau
đó được du nhập vào Pháp thế kỷ IX, Anh thế kỷ XIV và ở Bắc Mỹ vào giữa thế kỷ 16.
Hiện nay cây dưa chuột được trồng ở khắp nơi từ xích đạo đến 63o vĩ Bắc.
Phân loại: Trên cơ sở dựa vào sự tiến hóa sinh thái loài, người ta chia ra làm 7 loại phụ:
Ssp.Europaeo-americanus Fil: loài phụ Âu Mỹ, có diện phổ biến rộng nhất.
Ssp.Occidentali-asuaticus Fil: loài phụ Tây Á, phổ biến ở Trung và Tiểu Á.
Ssp.Chinensio Fil: loài phụ Trung Quốc, được trồng nhiều ở nhà kính Châu Âu.
Ssp.Indico-iaponicus Fil: loài phụ Ấn Độ-Nhật Bản và các giống dưa chuột Việt Nam
thuộc loại này.
Ssp.Himalaicus Fil: nhóm phụ Himalaya.
Ssp.Hermaphrotidus Fil: dưa chuột lưỡng tính.
Ssp.Agrostis Gab: giống dưa chuột hoang dại.
Thành phần dinh dưỡng của dưa leo:
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 20
Bảng 4: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa chuột
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 70 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 1,67 g
Carbohydrate không tiêu hóa được 0,5 g
Chất béo 0,11 g
Protein tổng 0,65 g
Alcohol 0 g
K 147,0 mg
Mg 13,0 mg
Ca 16,0 mg
P 24,0 mg
Fe 0,28 mg
Zn 0,4 mg
Iod 12,1 mg
Vitamin B6 0,04 µg
Vitamin B5 0,259 mg
Vitamin C 2,8 mg
Folate 7,0 µg
Niacin 0,098 mg
Riboflavin 0,033 mg
Thiamin 0,027 mg
Thu hoạch:
Quả từ 7-10 ngày tuổi là có thể thu hoạch. Nếu để quả quá già sẽ ảnh hưởng tới khả năng
ra hoa và đậu quả các lứa tiếp theo làm cho năng suất giảm.
Nên thu hoạch vào buổi sáng để buổi chiều tưới thúc nước phân.
Thời kỳ rộ quả có thể thu 2-3 đợt/ngày.
Chế biến: Dưa chuột có thể ăn sống hoặc chế biến thành các món muối chua.
Lựa chọn nguyên liệu:
Dùng dưa non, hạt nhỏ, ít ruột, thịt chắc, tươi tốt, không úa vàng. Cần lưu ý lựa chọn theo
kích thước và hàm lượng đường trong dưa. Dưa chuột nhỏ quả chứa nhiều đường và ít
cellulose hơn dưa to, vì vậy dùng dưa nhỏ phẩm chất tốt hơn. Dưa chuột đem muối cần
có hàm lượng đường không dưới 2%.
6. CẢI BẮP:
Tên khoa học: Brasssica oleracea.var.capitata
Tên tiếng Anh: Cabbage
Họ thực vật: thuộc họ thập tự hoa
Hình 14: Cải bắp
Nguồn gốc, phân bố:
Có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 21
Các loại cải bắp hiện nay có nguồn gốc từ vùng bờ biển Anh, xứ Wales, Tây và Nam Âu.
Phân loại: Cải bắp có thể chia làm 3 loại:
Cải bắp trắng: có giá trị ở châu Âu và châu Á. Có thời gian sinh trưởng ngắn, cuộn bắp
sớm và chất lượng cao.
Cải bắp đỏ: Có thời gian sinh trưởng dài, lá nhỏ.
Cải bắp xavoa: Lá xoăn, nổi gờ.
Thành phần dinh dưỡng của cải bắp:
Bảng 5: Thành phần dinh dưỡng trong 100g cải bắp
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 100 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 3,2 g
Carbohydrate không tiêu hóa được 2,5 g
Chất béo 0,1 g
Protein tổng 1,28 g
Alcohol 0 g
K 170,0 mg
Mg 12,0 mg
Ca 40,0 mg
P 26,0 mg
Fe 0,47 mg
Zn 0,18 mg
Iod 0,47 mg
Vitamin C 36,6 mg
Folate 53 µg
Niacin 0,234 mg
Riboflavin 0,04 mg
Thiamin 0,061 mg
Thu hoạch và bảo quản:
Thu hoạch:
Khi bắp cải đã cuộn chặt thì có thể thu hoạch.
Ta dùng dao để cắt và để lại vài lá già bên ngoài.
Bảo quản:
Nhiệt độ thích hợp để bảo quản cải bắp là 0-1oC.
Theo nghiên cứu, trong điều kiện thoáng gió có thể bảo quản cải bắp từ tháng 10 đến
tháng 5 năm sau và sự hao hụt trọng lượng chỉ khoảng 12-15%.
Chế biến: Cải bắp có thể luộc, nấu canh hoặc làm salad, muối chua.
Lựa chọn nguyên liệu:
Dùng các loại cải bắp chắc, lá không giòn quá. Cải bắp có độ khô khoảng 10%, trong đó
đường chiếm khoảng 5%, protein 1 – 2%, đủ để cho vi khuẩn lactic hoạt động bình
thường. Trong cải bắp có nhiều vitamin C (từ 26 – 30 mg%) và trong quá trình muối chua
ít bị tổn thất.
Cải bắp cắt bỏ những lá già, xanh, chỉ dùng những lá trắng. Sau đó cắt thành sợi dài,
chiều ngang 4 – 5mm. Có thể bỏ lõi hoặc dùng cả lõi vì trong lõi cũng có nhiều đường và
viatmin C.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 22
7. ỚT:
Tên khoa học: Capsicum annum L.
Tên tiếng Anh: Chili và Casinum
Họ thực vật: thuộc họ cà.
Hình 15: Ớt
Nguồn gốc, phân bố:
Có nguồn gốc từ Châu Mỹ cách đây 7500 năm, sau đó được phổ biến trên khắp thế giới
vào thế kỷ 15.
Cây ớt ở Việt Nam là do người Pháp du nhập vào.
Phân loại:
Ớt sừng trâu:
Chiều cao cây khoảng 80-100 cm.
Có khả năng phân cành mạnh, có số quả trên cây nhiều:100-120 quả. Quả dài 15cm x
1,5-2cm.
Quả chín màu đỏ tươi, đỉnh quả nhọn và hơi cong.
Thời gian sinh trưởng là 160-180 ngày, năng suất bình quân 10-14 tấn/ha.
Ớt chìa vôi:
Chiều cao cây khoảng 50-80 cm.
Có khả năng phân cành mạnh, số quả trên cây 150-200 quả.Quả nhỏ, nhiều hạt
Ớt này chủ yếu dùng để chế ớt bột.
Thời gian sinh trưởng là 120-160 ngày, năng suất bình quân 5-7 tấn/ha.
Ớt chỉ thiên:
Chiều cao khoảng 70-80 cm.
Có khả năng phân cành mạnh. Quả bé 1,2 x 0,8 cm.
Quả mọc ngược, chín màu đỏ tươi, rất cay, tỉ lệ chất khô cao.
Thời gian sinh trưởng là 150-180 ngày, năng suất bình quân 7-10 tấn/ha.
Ớt rau:
Thường cây, lá to hơn ớt chỉ thiên, quả to, có khía, không cay.
Được thu hoạch lúc còn xanh để xào nấu, năng suất thường 12-15 tấn/ha.
Ớt kiểng:
Được trồng làm kiểng. Giống ớt này ít cay, ít hạt
Thành phần dinh dưỡng của ớt:
Bảng 6: Thành phần dinh dưỡng trong 100g ớt
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 170,0 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 5,3 g
Carbohydrate không tiêu hóa được 1,5 g
Chất béo 0,4 g
Protein tổng 1,9 g
Alcohol 0 g
K 322,0 mg
Mg 23,0 mg
Fe 1,0 mg
Vitamin A 48,0 µg
Vitamin C 144,0 mg
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 23
Vitamin B6 0,51 mg
Carotenoid 534,0 µg
Thu hoạch và bảo quản:
Thu hoạch:
Ớt có thời gian thu hoạch tương đối dài, khoảng 3 tháng.
Tùy theo mục đích sử dụng mà có cách thu hoạch khác nhau:
Thu hoạch bán tươi: Khi trái bắt đầu chín, quả có màu đỏ 1 phần ở gần cuống lá là có
thể thu hoạch được. Với kiểu thu hoạch này ớt vẫn có thể để được 2-3 ngày.
Thu ớt rau: Thu hoạch quá già không tốt, thu hoạch quá non thì năng suất thấp. Khi
màu xanh hơi nhạt dần là có thể thu hoạch. Thường hái cả cuống, cho vào sọt, để nơi
mát rồi đem bán.
Để tiêu thụ, làm bột: Thường khi trái ớt đã chín đều, có màu đỏ hay hồng, phần xanh
còn lại ít là hái được.
Bảo quản:
Ớt tươi có thể bảo quản 40 ngày ở 0oC, độ ẩm 95-98%.
Sau khi thu hoạch 17 giờ, cho ớt vào túi nilon rồi đem cho vào thùng tre hoặc thùng bìa
carton.
Chế biến: Ớt là món gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra ớt còn là 1
vị thuốc dùng trong Đông Y.
Lựa chọn nguyên liệu:
Trong sản xuất kim chi người ta thường dùng ớt bột, tốt nhất là dùng ớt bột Hàn Quốc có
màu đỏ rất tươi và ít cay.
8. TỎI:
Tên khoa học: Allium sativum L.(tỏi ta) và Allium porrum L.(tỏi tây)
Tên tiếng Anh: Garlic
Họ thực vật: họ hành tỏi
Hình 16: Tỏi
Nguồn gố, phân bố:
Tỏi có nguồn gốc từ Trung Á (tỏi ta) và vùng ôn đới (tỏi tây).
Phân loại:
Tỏi ta:
Phát sinh từ vùng Trung Á, có thể dùng cả lá, củ non và già.
Cây cao 40-50 cm, bé, lá hành láp và chủ yếu nhân giống bằng củ.
Tỏi trắng: có lá xanh đậm, to bản, củ to, có vỏ lụa trắng khi thu hoạch, khả năng bảo
quản kém.
Tỏi tím: dọc thân gần củ có màu tía, lá cứng dày, màu xanh nhạt, củ chắc và cay hơn
tỏi trắng.
Tỏi tây:
Có nguồn gốc ôn đới, ăn thân lá, không có củ.
Cây cao to 80-100cm, bộ lá hình cánh quạt.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 24
Thành phần năng lượng và giá trị dinh dưỡng:
Thành phần dinh dưỡng của tỏi ta:
Bảng 7: Thành phần dinh dưỡng trong 100g tỏi ta
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 436,0 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 16,3 g
Carbohydrate không tiêu hóa được 26,0 g
Chất béo 0,6 g
Protein tổng 7,9 g
Alcohol 0 g
Na 3,7 mg
K 620,0 mg
Mg 8,0 mg
Ca 18,0 mg
P 153,0 mg
Fe 1,5 mg
Zn 0,9 mg
Iod 2,7 mg
Selenium 0,5 µg
Vitamin A 1,1 µg
Vitamin D 0 µg
Vitamin E <0,1 mg
Vitamin K 0,7 µg
Vitamin C 17,0 mg
Folate 13,5 µg
Niacin 1,8 mg
Riboflavin 0,03 mg
Thiamin 0,13 Mg
Pyridoxine 1,24 Mg
Carotenoid 23,1 µg
Thu hoạch và bảo quản tỏi ta:
Thu hoạch: Thu hoạch củ sau 125-130 ngày.
Bảo quản: Sau khi nhổ củ, giũ sạch đất, bó thành chùm, treo lên chỗ thoáng.
9. HÀNH:
Tên khoa học: Allium fistulosum L.
Tên tiếng Anh:Green onion
Họ thực vật: thuộc họ hành tỏi
Hình 17: Hành
Thành phần dinh dưỡng của hành
Trong hành lá chứa 1 lượng đáng kể sulfur, vì thế nó có tính acid.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 25
Ngoài ra, hành lá cũng có chứa cycloallin, là một chất thuốc chống đông tụ nhằm ngăn
ngừa các chứng bệnh về tim mạch.
Bảng 8: Thành phần dinh dưỡng trong 100g hành
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 96 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 4,3 G
Carbohydrate không tiêu hóa được 0,9 G
Chất béo 0 G
Protein tổng 1,3 G
Alcohol 0 G
Na 15 Mg
K 192,0 Mg
Ca 80,0 Mg
P 41,0 Mg
Fe 1,0 Mg
Vitamin C 60,0 Mg
Riboflavin 0,1 Mg
Thiamin 0,03 Mg
Thu hoạch:
Hành trồng bằng củ, sau 45 ngày có thể thu hoạch đem bán.
Nếu bán cả cây, có thể nhổ tỉa khi củ hành còn nhỏ và tỉa dần cho đến khi thu hoạch hết
ruộng hành. Ngoài ra có thể cắt phần lá trên để sử dụng, phần củ tiếp tục nuôi.
Lựa chọn nguyên liệu:
Khi làm kim chi nên chọn những cây hành lá dày, thân xanh và tươi, gốc hơi trắng.
10. GỪNG:
Tên khoa học:Zingiber officinale Rose
Tên tiếng Anh:Ginger
Họ thực vật:họ gừng
Hình 18: Củ gừng
Nguồn gốc, phân bố: Có nguồn gốc ở khu vực châu Á và châu Mỹ.
Thành phần dinh dưỡng trong gừng:
Bảng 9: Thành phần dinh dưỡng trong 100g củ gừng
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị tính
Năng lượng 80 kJ
Carbohydrate tiêu hóa được 1,7 G
Carbohydrate không tiêu hóa được 2,0 G
Chất béo 0,75 G
Protein tổng 1,82 G
Alcohol 0 G
K 415,0 Mg
Mg 43,0 Mg
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 26
Ca 16,0 mg
P 34,0 Mg
Fe 0,6 Mg
Zn 0,34 Mg
Vitamin B6 0,16 µg
Vitamin B5 0,203 Mg
Vitamin C 5,0 Mg
Folate 11,0 µg
Niacin 0,75 Mg
Riboflavin 0,035 Mg
Thiamin 0,027 Mg
Thu hoạch và bảo quản:
Thu hoạch:
Gừng trồng 3-4 tháng là có thể tỉa lá ăn hoặc làm thuốc. Sau 5-6 tháng có thể đào củ để
bán.
Nhìn toàn ruộng có lá vàng, lá già bị khô mép đến chót lá, ta đào thử thấy củ gừng phát
triển gần nhô lên đất, da củ dày thì thu hoạch được.
Bảo quản: Phần thân được cắt đi, phần củ mang về rải đều nơi mát.
11. MUỐI ĂN:
Đây là 1 nguyên liệu không thể thiếu trong món kim chi, ngoài tác dụng
tạo vị mặn, muối còn ức chế sự phát triển các vi sinh vật có hại. Làm cho tế
bào rau ở trạng thái co nguyên sinh để dịch bào tiết ra đường. Nhờ đó quá
trình lên men lactic xảy ra và sản phẩm có hương vị thơm ngon.
Hình 19: Muối ăn
Tiêu chuẩn muối dùng trong chế biến thực phẩm: dựa theo TCVN 3973-84 ; TCVN 3974-84;
CODEX STAN 150-1985
Bảng 10: Tiêu chuẩn muối dùng trong chế biến thực phẩm
TÊN CHỈ TIÊU YÊU CẦU
Chỉ tiêu cảm quan
Màu sắc Trắng, trắng ánh xám, ánh vàng
Mùi Không mùi
Vị Dung dịch muối có 5% vị mặn thuần khiết,
không có vị lạ.
Dạng bên ngoài Khô ráo, sạch
Cỡ hạt 1-15 mm (muối phơi nước)
1-5 mm (muối phơi cát)
Chỉ tiêu hoá lý
Hàm lượng NaCl tính theo % khối lượng
chất khô
Không lớn hơn 92-97
Hàm lượng chất không tan trong nước, tính
theo % khối lượng chất khô
Không lớn hơn 0,25-0,4
Hàm lượng ẩm tính theo % Không lớn hơn 9,5-13
Hàm lƣợng các ion tính theo % khối lƣợng chất khô
Ca2+ < 0,3 - 0,65
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 27
Mg2+ < 0,4 - 1,3
SO4
2- < 1,4 - 2,7
Hàm lƣợng kim loại trong muối
As < 0,5 mg/kg
Cu < 2 mg/kg
Pb < 2 mg/kg
Cd < 0,5 mg/kg
Hg < 0,1 mg/kg
12. TẢO BIỂN GLUE PLANT:
Đây là loại rong biển mọc trên phiến đá của vùng nước cạn, có màu
xanh trơn bóng, chứa 1 lượng lớn Ca và P
Hình 20: Tảo biển
13. MẮM CÁ:
Trong suốt thời gian bảo quản, mắm cá sẽ thủy phân tạo
amino acid, làm cho kim chi có hương vị đặc biệt. Xương cá sẽ
được chuyển hóa thành canxi được hấp thu dễ dàng và chất béo
chuyển hóa thành những acid béo dễ bay hơi, tạo vị cho sản phẩm.
Hình 21: Mắm cá
14. CÁC CHẤT PHỤ GIA:
Chất tăng vị: 5’-guanilic acid 2 sodium, 5’-Inosine MonoPhosphate 2 sodium, L-
monosodium glutamate.
Chất điều chỉnh độ acid: chỉ là các acid hữu cơ tạo ra trong quá trình lên men kim chi:
acid citric, acid acetic, acid lactic.
Chất tạo sệt: carrageenan được phép thay thế hồ tinh bột từ bột mì hay gạo nếp.
Chất cải thiện cấu trúc mô: sorbitol.
15. NƢỚC:
Tiêu chuẩn nƣớc dùng trong công nghiệp thực phẩm
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 28
Bảng 11: Các chỉ tiêu hóa lý của nước uống ở Châu Âu (trích từ bảng quy định số 80/778/EEC)
CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ ĐO
MỨC KHUYẾN
CÁO
MỨC CHO PHÉP
Màu sắc mg/lít thang Pt-Co 1 20
Độ đục mg SiO2/lít 1 10
Mùi Độ pha loãng 0 2 (ở 12oC)
3 (ở 25oC)
Vị Độ pha loãng 0 2 (ở 12oC)
3 (ở 25oC)
Độ cứng tổng mg Ca2+/lít 60
Nồng độ ion H+ pH 6,5 8,5
Độ dẫn điện µs/cm (20oC) 400
Cl- mg/l 25 200
SO4
2- mg/l 25 250
NO3
- mg/l 25 50
NO2
- mg/l 0,1
NH4
+ mg/l 0,05 0,5
K mg/l 20
Al mg/l 0,05 0,2
Ca mg/l 100
Mg mg/l 30 50
Na mg/l 20 150
Fe µg/l 50 200
Mn µg/l 20 50
Cu µg/l 3000
Zn µg/l 3000
F µg/l 700
Pb µg/l 50
Se µg/l 10
Hg µg/l 1
Tổng chất khô mg/l 1500
Oxy hòa tan % Oxy bão hòa >75%
Bảng 12:Chỉ tiêu vi sinh của nước uống (quy định số 80/778/EEC)
CHỈ TIÊU
THỂ TÍCH
MẪU PHÂN
TÍCH (ml)
MỨC
KHUYẾN CÁO
MỨC CAO NHẤT CHO PHÉP
Phƣơng pháp
đổ hộp(sử dụng
membrane vi
lọc)
Phƣơng pháp
MPN+
Tổng số vi khuẩn
hiếu khí
1000 10 cfu (ở 37oC)
100 cfu (ở 27oC)
Coliforms tổng
số
100 0 MPN<1
Coliform phân 100 0 MPN<1
Faecal
streptococci
100 0 MPN<1
Sulphite
reducing
clostridia
20 0 MPN<1
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 29
PHẦN 3:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
A. SƠ ĐỒ KHỐI QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
B. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. Giải thích quy trình
2. Biến đổi nguyên liệu sau khi muối chua
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men lactic
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 30
A - SƠ ĐỒ KHỐI QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Lựa chọn
Rửa, để ráo
Cắt miếng
Ướp muối
Xả nước lạnh
Để ráo
Trộn
Cho vào bao bì
Lên men
Nguyên liệu chính
Kim chi
Bao bì
Nguyên liệu
phụ, gia vị
Muối
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 31
B - GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
1. Giải thích quy trình
a. Nguyên liệu chính:
Nguyên liệu chính thường dùng là cải thảo và củ cải.
b. Lựa chọn:
Kim chi làm từ rau trồng ở Hàn Quốc có vị ngon hơn vì cải thảo Hàn Quốc ít nước, mềm,
mùi vị giống như lá me và ớt Hàn Quốc có màu tươi, cay vừa và ngọt. Để làm được kim chi
ngon cần phải lựa chọn đúng nguyên liệu, do đó quan trọng hơn cả là phải chọn được cải thảo và
ớt ngon.
Phương pháp thực hiện: lựa bằng tay và theo cách lựa chọn nguyên liệu phần nguyên liệu.
c. Rửa:
Mục đích:
Loại trừ tạp chất cơ học, giảm lượng vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu, tẩy sạch một số hoá
chất (thuốc trừ sâu, phân bón…).
Yêu cầu:
Nguyên liệu sau khi rửa phải sạch, không dập nát. Các chất dinh dưỡng ít tổn thất. Thời gian
rửa ngắn và ít nước. Nước rửa và nước dùng trong chế biến là nước ăn, đảm bảo các chỉ tiêu
quy định.
Cách thực hiện: Ngâm tất cả nguyên liệu vào nước 3-5 phút, để nước thấm ướt nguyên
liệu, khuấy đảo nhẹ nhàng để loại chất bẩn. Sau khi rửa cho vào rổ vảy ráo nước.
d. Cắt miếng:
Nguyên liệu có được cắt miếng hay không là tùy thuộc vào loại kim chi muốn làm.
e. Ướp muối:
Mục đích: Bản chất của quá trình ướp muối là dựa vào sự chênh lệch áp suất thẩm thấu để
chiết rút các chất hoà tan có trong rau quả, đồng thời thẩm thấu các gia vị từ bên ngoài vào
tạo hương vị đặc trưng của sản phẩm.
Yêu cầu: Nồng độ muối : muối ăn 3-5%.
Cách thực hiện:
Khi ướp muối, ta có thể bỏ nguyên liệu vào túi plastic với một ít muối để trộn cho muối thấm
đều nguyên liệu, hoặc dùng một cái bát có kích thước đủ lớn và trộn nguyên liệu với muối bằng
tay. Thời gian ướp muối ít nhất là 1 tiếng, và cũng có thể lên đến 10 tiếng. Lúc đó cải thảo và củ
cải trở nên mềm hơn nhưng vẫn giữ được độ giòn của nó.
f. Xả nước lạnh:
Mục đích: sau khi ướp muối, nguyên liệu được xả nước để giảm vị mặn, giữ cho kim chi có
độ giòn.
Yêu cầu: xả sơ bằng nước lạnh, không vắt.
Cách thực hiện: cải sau khi ngâm vớt ra xả sơ bằng nước lạnh rồi để vào rổ cho thật ráo
nước.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 32
g. Trộn:
Mục đích – Thành phần:
Bên cạnh nguyên liệu chính là cải bắp và củ cải thì kim chi cũng cần có những nguyên liệu
phụ và gia vị để làm tăng mùi vị và chất lượng kim chi. Nguyên liệu phụ theo truyền thống Hàn
Quốc thường dùng là Jeotkal (cá ướp rượu Hàn Quốc), cá tươi, Saeujeot (tôm tẩm rượu),
Meolchijeot (cá tẩm rượu), Whangsegijeot, cá pollack lạnh đông, hàu, tôm và mực nhỏ, cùng với
tỏi thái nhỏ, gừng thái nhỏ, lá mù tạc, tiêu, ngò tây, hạt dẻ và gia vị cần dùng là muối ăn, đường,
bột ngọt, rong biển.
Yêu cầu – Cách thực hiện:
Tỉ lệ giữa nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ tùy thuộc vào cách làm của từng gia đình và
người làm Kim chi, thường dao động trong khoảng 70/30.
Mặc dù tỉ lệ thành phần nguyên liệu chính và phụ rất quan trọng nhưng nhân tố quyết định
đến mùi vị Kim chi là nồng độ muối trong Kim chi. Nồng độ muối thích hợp nhất trong muối
Kim chi là 3% và nồng độ này được điều chỉnh bởi người làm.
h. Đóng bao bì:
Sản phẩm được đóng bao bì thuỷ tinh, bao bì plastic. Cải sau khi ướp xong cho vào lọ đóng
kín lọ lại để bảo quản. Trong thời gian bảo quản không được mở lọ để tránh không khí và vi sinh
vật bên ngoài xâm nhập vào sản phẩm.
i. Lên men: Các đặc điểm của quá trình lên men Kim chi:
Kim chi có hƣơng vị khác hẳn so với thành phần và gia vị đƣợc trộn ban đầu:
Nhờ hiện tượng ép thấm (làm xốp) làm rút hết nước trong rau cải và làm chín “sinh học”
rau cải.
Ngoài ra, hiện tuợng trên còn làm cho rau cải hết nồng và giúp các vi khuẩn phát triển tạo
enzyme cần thiết. Giai đoạn này còn quyết định mùi vị sau cùng của kim chi. Vi khuẩn và
các gia vị đóng vai trò quyết định trong quá trình lên men của kim chi. Acid lactic làm
chín “sinh học” kim chi và các enzyme kết hợp các chất hữu cơ của rau cải với nhau, làm
kim chi ngon hơn và giữ không bị hư.
Muối đƣợc dùng trong tất cả các loại kim chi, dùng để ức chế vi khuẩn tạp giúp kim
chi giữ đƣợc lâu:
Khi được trộn vào rau cải, muối trở thành chất khử nước. Lớp muối ướp ngoài rau cải
làm xốp và giúp rau cải thấm gia vị nhanh hơn. Với tác dụng tương tự, muối còn được
dùng để muối các nguyên liệu khác trộn trong kim chi. Việc muối rau còn có tác dụng
ngăn chặn hoạt động của vi khuẩn tạp, làm giảm hoặc vô hoạt enzyme.
Quá trình lên men xảy ra nhờ vào các vi khuẩn có trong các thành phần gia vị của
kim chi, ngƣời ta có thể điều chỉnh đƣợc độ lên men tùy thuộc vào lƣợng muối và
nhiệt độ:
Vào mùa hè, thời gian lên men là 2 ngày đối với kim chi mặn (5% muối) trong khi Kim
chi thường (3,5% muối) chỉ cần 1 ngày. Tuy nhiên trong mùa Kimjang (nhiệt độ vào
khoảng 7 – 14oC), Kim chi mặn cần 10 – 18 ngày và Kim chi thường phải mất 5 – 12
ngày.
Nhiệt độ càng cao, kim chi càng nhanh chua. kim chi ngon nhất khi được ủ ở nhiệt độ 5 –
10oC trong 2 – 3 tuần. Lượng muối thích hợp nhất của kim chi Kimjang dành cho mùa
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 33
đông là 2 – 3%, mùa xuân khoảng 4 – 5% và mùa hè khoảng 5%. Lượng muối nhiều hoặc
thời gian muối quá lâu sẽ làm cho cải thảo và củ cải (Hàn Quốc) mất vị ngọt. Trong giai
đoạn đầu ủ chín, sự lên men acid lactic xảy ra là kết quả của việc tăng vi khuẩn. Acid
lactic và muối giúp rau cải không bị hư.
Giá trị dinh dưỡng của kim chi đạt mức cao nhất ở độ pH là 4. Điều này có nghĩa là,
lượng vitamin và giá trị dinh dưỡng có trong kim chi đạt mức tối đa khi kim chi vừa đủ
chua và có vị ngon nhất. Tuy nhiên, đối với kim chi chưa lên men, tỉ lệ carotenoid rất cao
có thể bù cho những dưỡng chất khác. Vì vậy, kim chi lên men đủ hay chưa đủ đều tốt
cho sức khỏe.
Dự trữ là vấn đề khó nhất cần giải quyết khi kim chi được đưa vào sản xuất. Vì khi kim
chi đang lên men, nó chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng. Sau thời điểm chín muồi nhất,
một số vi khuẩn vẫn tiếp tục tạo ra acid, làm mềm cọng cải kim chi và thay đổi các thành
phần. Hiện tượng hóa học này gọi là chín rữa, thường thấy ở kim chi Kimjang hoặc kim
chi mùa hè.
Trong giai đoạn cuối lên men, một loại enzyme là polygalacturonase phân hủy
pectin bằng một phản ứng hóa học làm cho mềm cọng cải Kim chi:
Sự phân hủy của polygalacturonase tăng nhanh tạo ra nước sốt kim chi. Khi kim chi đã
đủ chua, việc bảo quản và phân phối là vấn đề rất quan trọng.
Quá trình lên men đạt yêu cầu khi
Tạo được sinh khối vi khuẩn có ích, lấn át các sinh vật gây thối.
Gây chua, tạo hương vị thơm ngon cho sản phẩm.
Chuyển rau về dạng “chín sinh học”.
Dưa quả muối chua có hình dạng không thay đổi.
2. Biến đổi nguyên liệu sau muối khi muối chua:
Bản chất của quá trình muối chua rau quả là dựa vào sự chênh lệch áp suất thẩm thấu để chiết
rút các chất hòa tan có trong rau quả, đồng thời khuếch tán gia vị từ bên ngoài vào tạo hương vị
đặc trưng của sản phẩm. Sau khi muối chua nhìn chung rau quả sẽ có nhiều biến đổi so với ban
đầu.
a. Biến đổi vật lý:
Khối lượng riêng tăng lên do muối thay thế nước bên trong các mao quản.
Thể tích nước giảm do nước bên trong nguyên liệu thẩm thấu ra ngoài dưới áp suất thẩm
thấu của muối
b. Biến đổi hóa lý:
Sản phẩm trở nên giòn hơn, mềm hơn do thay đổi liên kết của nước trong nguyên liệu.
c. Biến đổi hóa học:
Xảy ra các phản ứng oxy hóa khử, các phản ứng thủy phân … tạo ra mùi vị đặc trưng của
từng sản phẩm.
Hầu hết các chất dinh dưỡng, vitamin đều tan vào nước ngâm.
Tạo ra một số chất tuy có hàm lượng rất ít và hầu nhưng hòa tan hết vào nước ngâm như:
chất thơm, vitamin (chủ yếu là vit B) …
d. Biến đổi sinh học:
Sự phát triển và sinh trưởng của vi sinh vật trong hệ trải qua bốn giai đoạn : pha lag, pha
log, pha ổn định, pha suy vong.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 34
3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình lên men lactic:
Nồng độ muối: muối có tác dụng tạo ra áp suất thẩm thấu, và là chất sát trùng có thể gây
ức chế đối với các vi sinh vật khác.
Hàm lƣợng đƣờng có trong nguyên liệu ban đầu: đường trong nguyên liệu ban đầu sẽ
được vi sinh vật chuyển hóa thành acid lactic trong quá trình lên men. Nếu hàm lượng
đường trong nguyên liệu đầu quá thấp thì lượng acid tích tụ trong sản phẩm sẽ không đạt
mức yêu cầu. Khi ấy sản phẩm sẽ có hương vị kém và dễ bị hư hỏng trong quá trình tồn trữ.
Nhiệt độ: nhiệt độ tối ưu để vi khuẩn lactic phát triển là 36 – 42oC, nhưng ở nhiệt độ này
các vi sinh vật bất lợi cũng phát triển. Do đó người ta thường giữ nhiệt độ lên men không
quá 20oC, tùy thuộc dạng nguyên liệu sử dụng. Nhưng chú ý không đưa nhiệt độ xuống quá
thấp, quá trình lên men có thể diễn tiến rất chậm. Quá trình lên men kim chi chủ yếu thường
được tiến hành ở 5 – 10oC.
pH: pH tối thích cho hoạt động của các vi khuẩn lactic là 3 – 4,5.
Điều kiện yếm khí: quá trình lên men lactic là sự lên men yếm khí. Nếu có O2 trong quá
trình lên men thì vi khuẩn ưu tiên phát triển sinh khối mà không sinh tổng hợp acid lactic.
Đồng thời điều kiện yếm khí cũng góp phần ức chế các vi sinh vật gây hại.
4. Hiện tƣợng hƣ hỏng ở rau quả muối chua
Trong quá trình muối chua rau quả thường gặp một số hiện tượng hư hỏng như thâm đen,
thối, khú, nổi váng. Đối với nguyên liệu là quả có hiện tượng ruột quả bị nhũn, vỏ phồng, kém
giòn.
a. Sản phẩm bị thâm đen
Nguyên nhân: Do khi muối dưa, nước muối không ngâm nguyên liệu sẽ gây ra hiện
tượng oxi hoá bởi oxi trong không khí. Do tanin trong gỗ đóng thùng lên men bị oxi hoá,
hoặc do nước, muối có lẫn quá nhiều tạp chất, nhất là muối sắt, tạo hợp chất sắt sulfur.
Ngoài ra, hiện tượng thâm đen của nước muối còn có thể do lớp dưa trên cùng bị thối.
Hoạt động của vi sinh vật cũng sinh ra các sản phẩm màu lạ. Bacillus nigrificans có thể
tạo ra các sắc tố hoà tan làm thâm đen nước muối trong điều kiện có glucose, hàm lượng
nitơ thấp hoặc độ kiềm yếu. Nấm men Torula hoạt động sẽ sinh màu hồng. Nhưng các vi
sinh vật này thường hoạt động trong điều kiện nhiệt độ cao hoặc khi các vi khuẩn lactic
bị ức chế vì yếu tố nào đó (độ acid của nước dưa quá cao, hàm lượng các hợp chất nitơ
trong sản phẩm quá thấp, muối phân bố trong sản phẩm không đều…).
Ngăn ngừa : Nước và muối dùng để muối rau quả không chứa các ion kim loại gây sẫm
màu, đặc biệt là ion sắt. Cần theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình lên men và tàng
trữ, không để nước bị rò rỉ và lớp dưa bên trong không ngập nước.
Khắc phục : Khi dưa bị đen và mùi vị chưa biến đổi cần lấy lớp dưa bị đen rửa sạch rồi
đem ngâm trong nước dưa hoặc trong acid lactic 1 ngày sau đó xếp nén như cũ và đổ
dung dịch acid.
b. Sản phẩm bị thối, kháng
Nguyên nhân: Do nồng độ muối hoặc acid thấp hoặc không đậy kỹ, nén không chặt, tạo
điều kiện cho vi khuẩn hiếu khí hoạt động, đặc biệt là các vi sinh vật gây thối, kháng. Khi
muối, các vật nén không được ngâm rửa kỹ để làm sản phẩm có vị lạ gọi là kháng.
Khắc phục: Đối với dưa bị kháng cũng xử lý tương tự trường hợp dưa bị thâm đen, đồng
thời rửa thật sạch dụng cụ chứa dụng và vật dụng đè nén. Nếu dưa bị thối thì không còn
giá trị sử dụng nữa. Vì vậy trong quá trình bảo quản sản phẩm phải thường xuyên kiểm
tra.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 35
c. Sản phẩm bị váng
Nguyên nhân: Trong thời gian tàng trữ, trên bề mặt nước nhiều khi có lớp váng, do hoạt
động của một số nấm men, nấm mốc. Sản phẩm có váng bị giảm chất lượng và có khi bị
hỏng. E.M.Mark đã xác định các vi sinh vật gây váng là chủng Debaromyces,
Mycoderma, Pichia, tuy lớp váng thường được gọi tên là “váng Mycoderma” . Một số
trong các nấm men đó chịu được nồng độ muối cao. Joslyn thấy rằng chúng có thể phát
triển trong nước muối có nồng độ 20%. Nếu không loại bỏ được lớp váng, nó có thể giảm
độ acid lactic bằng cách oxi hoá acid này, tới mức không ức chế nổi các vi sinh vật gây
hư hỏng sản phẩm.
Ngăn ngừa: Một biện pháp có hiệu quả để ngăn ngừa hiện tượng tạo váng là phủ lên mặt
sản phẩm một lớp dầu thực vật trung tính, dày khoảng 3mm. Ánh sáng mặt trời cũng ức
chế một số vi sinh vật tạo váng. Có thể bảo quản sản phẩm bằng tia tử ngoại để chống
váng nhưng giá thành cao.
Khắc phục: Khi phát hiện rau quả có lớp váng vần phải vớt bỏ ngay lớp váng để tránh
hiện tượng hư hỏng sâu xa.
d. Sản phẩm bị mềm
Nguyên nhân: Vi khuẩn tạo khí hoạt động mạnh khi nồng độ muối quá thấp, làm dịch bào
trong nguyên liệu tiết ra chậm và sự lên men lactic bị chậm lại. Hoặc khi quá trình lên
men xảy ra với cường độ quá mạnh. Khi ấy, khí sinh ra sẽ làm phồng vỏ quả, mềm ruột
quả. Ngoài ra, enzyme pectinoesterase hoặc pectipoli-galactorunase tạo ra do một số vi
sinh vật, chủ yếu là Bacillus vulgatus, phân huỷ protopectin trong nguyên liệu làm sản
phẩm muối chua kém dòn. Dưa còn có thể bị mềm do được muối trong thùng quá lớn,
các lớp dưa ở phía dưới thùng chịu một áp suất lớn nên bị mềm hoặc bị biến dạng.
Ngăn ngừa: Thực hiện tốt các yêu cầu của chế độ lên men, đặc biệt là nồng độ muối thích
hợp. Điều chỉnh cường độ quá trình lên men phù hợp và sử dụng thiết bị lên men có kích
thước vừa phải.
e. Sản phẩm bị nhớt
Nguyên nhân: Hiện tượng nước dưa bị nhớt là do các vi khuẩn có vỏ nang phát triển,
trong điều kiện nước dưa có hàm lượng muối và hàm lượng acid quá thấp. Ngoài ra, sản
phẩm bị mềm còn do một số chủng loại vi sinh vật lactic phát triển quá mạnh, trong điều
kiện nhiệt độ quá cao. Theo Poderson, ở nhiệt độ quá cao thì L.cucumeris có thể gây nhớt
cho sản phẩm và làm sản phẩm không dùng để ăn được, tuy không gây độc cho người sử
dụng.
Ngăn ngừa: Để tránh hiện tượng dưa bị mềm, nhớt có thể dùng biện pháp đổ nước dưa
đang lên men đi và thay bằng nước muối mới. Cũng có thể chắt nước dưa ra, đun sôi, để
nguội rồi lại đổ vào sản phẩm.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 36
PHẦN 4: SẢN PHẨM KIM CHI
1. Chỉ tiêu chất lượng
2. Thành phần dinh dưỡng
3. Bảo quản sản phẩm
4. Một số loại kim chi
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 37
Hình 22: Kim chi cải thảo nguyên cây và cắt miếng
1. Chỉ tiêu chất lƣợng:
Chỉ tiêu hóa lý:
Tổng lượng acid: quá trình lên men kim chi thực chất là quá trình lên men lactic nên tổng
lượng acid của kim chi được biểu diễn dưới dạng hàm lượng acid lactic. Lượng acid
lactic <1% , khoảng 0.6 – 0.8% là có thể dùng được (pH ~ 4).
Độ mặn (Hàm lượng NaCl): 1-4%
Khối lượng: khối lượng cái nên lớn hơn 80% khối lượng tổng sản phẩm
Chỉ tiêu cảm quan:
Màu sắc: màu đỏ do màu của ớt.
Vị: cay, mặn, chua.
Kết cấu: chắc, giòn.
2. Thành phần dinh dƣỡng của kim chi
Bảng 13: Thành phần dinh dưỡng kim chi trong 100g (Theo viện nghiên cứu Hàn Quốc)
Thành phần Hàm lƣợng tính trên 100g
Calo 33 Kcal
Nước 88.40 g
Đạm 2.00 g
Béo 0.60 g
Đường 1.30 g
Xơ 1.20 g
Acid Cabonic 0.50 g
Calcium 45.00 mg
Phosphor 28.00 mg
Vitamine A 492 IU
Vitamine B1 0.03 mg
Vitamine B2 0.06 mg
Vitamine C 21.00 mg
Niacin 2.1 mg
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 38
3. Bảo quản sản phẩm
a. Cách bảo quản kim chi:
Đóng thành nhiều hộp nhỏ, vì vậy bạn có thể dùng hết một hộp nhỏ cho một lần ăn để tránh
kim chi bị hở gió. Nếu cho vào 1 hộp lớn sẽ phải mở ra thường xuyên mỗi khi lấy. Như vậy, kim
chi sẽ tiếp xúc với không khí và xúc tiến lên men.
Oxi trong không khí làm tăng quá trình lên men của kim chi. Do đó, nếu muốn giữ kim chi
tươi lâu cần tránh tiếp xúc trực tiếp với không khí.
Đặt một tảng đá nặng lên kim chi. Xếp kim chi bắp cải hoặc củ cải xuống dưới đáy, cho lá củ
cải muối hoặc bắp cải muối phủ lên trên và đặt 1 tảng đá nặng làm áp lực lên kim chi sẽ ngăn
chặn kim chi không lên men quá nhanh. Nếu ăn kim chi trước Tết cần phải dùng lá bắp cải muối
và nếu ăn sau Tết thì dùng lá củ cải muối.
b. Cách khắc phục khi kim chi quá chua
Thông thường Kim chi trộn với nhiều loại gia vị để nhanh mềm. Vì vậy, nếu muốn giữ kim
chi tươi lâu cần phải dùng nhiều muối và ít các gia vị cay như tỏi, gừng và không dùng hải sản
như hàu sống để làm kim chi. Bột gạo (nếp) khuấy làm kim chi có vị ngon hơn nhưng cũng
nhanh chua hơn. Vì vậy không nên sử dụng bột khuấy nếu muốn dùng trong thời gian dài. Có
một cách để giảm vị chua của kim chi đó là vùi 2 quả trứng vào bắp cải kim chi trong khoảng 12
tiếng, sau đó lấy trứng ra, kim chi sẽ bớt chua hơn, vỏ trứng làm mềm đi nhưng có thể ăn đuợc.
Có thể dùng vỏ sò để thay trứng.
4. Một số loại kim chi
Ngày nay, món kim chi đã dần phổ biến trên thế giới, nhưng khi nhắc tới kim chi một số
người vẫn hay nghĩ đó là một món ăn được lên men từ cải thảo hay củ cải nhưng thật ra kim chi
có thể được chế biến từ tất cả các thực phẩm có thể ăn được, từ các loài rau củ đến các loài động
vật như tôm, mực, cá…
Ngoài cải thảo là nguyên liệu chính hay được sử dụng người ta còn sử dụng một số loại rau,
củ, quả khác để làm các món kim chi theo mùa và theo sở thích. Việc thay đổi nguyên liệu chính
của kim chi nhằm mục đích phù hợp với thời tiết khí hậu và điều kiện trồng trọt các loại rau, quả
thích hợp cho từng mùa. Như vậy món kim chi luôn luôn có vào các mùa trong năm trong các
bữa cơm của người Hàn Quốc và phù hợp với khẩu vị của từng gia đình.
Mỗi gia đình hầu như đều có công thức chế biến chế biến kim chi riêng và được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Chính vì vậy mà kim chi có rất nhiều loại và thật khó để liệt kê đầy đủ.
Theo viện nghiên cứu ẩm thực Hàn Quốc, hiện có hơn 187 loại kim chi khác nhau.
Ở đây giới thiệu một số loại kim chi từ các nguyên liệu khác, phong phú và đa dạng được phân
loại theo các mùa trong năm.
a. Các loại kim chi quanh năm:
Kim chi củ cải muối (Salted whole radish)
Món củ cải để nguyên ướp muối thường được làm vào cuối xuân và
đầu mùa hè, do đó chúng thường được ướp muối mặn hơn để bảo
quản được tốt. Xếp củ cải vào trong thùng chứa to, giữa các lớp củ
cải rải một lớp muối, lớp trên cùng rải nhiều muối nhất rồi đem chôn
thùng dưới đất đến mùa hè năm sau.
Trước khi ăn, nên cắt những miếng vừa ăn, rửa sạch với nước để loại
bớt muối và thường được thêm dấm để tạo vị.
Hình 23: Kim chi củ cải muối
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 39
Kim chi Doraji
Nguyên liệu là rễ cây hoa chuông Doraji, một loại cây dại mọc
quanh năm và có hương vị đặc biệt, giàu vitamin và khoáng chất
Chúng thường được sử dụng như một loại thuốc tây hay thực phẩm.
Plattydocon và Saponine là những hợp chất hóa học tìm thấy trong rễ
cây thường được sử dụng để chữa các bệnh như sưng tấy, ung nhọt,
trị long đờm, ho hay hạ sốt, giảm đau.
Hình 24: Kim chi Doraji
b. Các loại kim chi mùa xuân và mùa hè
Vào mùa xuân và mùa hè, đặc biệt là mùa hè, người Hàn Quốc ít hoặc không sử dụng ớt trong
món kim chi.
Kim chi Yolmu
Kim chi làm từ của cải non, đây là một trong những loại rau phổ
biến nhất dùng để làm kim chi trong mùa hè.
Hình 25: Kim chi Yolmu
Kim chi Oi Sobagi
Đây là món kim chi phổ biến nhất trong mùa xuân và mùa hè,
được làm từ dưa chuột, có cấu trúc cứng và giòn. Món này chỉ
được chế biến với lượng nhỏ vì mau chóng bị chua. Cẩn thận khi
muối dưa, để giữ dưa chuột giòn, dùng dao rạch vài đường lên trái
dưa để giữ cho gia vị khi ướp không bị rơi ra ngoài.
Nếu làm với lượng lớn thì bạn chỉ cần cắt bỏ hai đầu rồi cắt quả
dưa chuột làm 4 theo chiều dài. Để giữ dưa tươi và nhiều nước,
người ta không dùng mắm cá để làm kim chi dưa chuột. Nếu đặt
thêm củ cải non vào giữa hai lớp dưa chuột sẽ làm kim chi có vị
ngon hơn và tăng thể tích.
Hình 26: Kim chi OiSobagi
Kim chi Crown daisy
Đây là món kim chi được làm từ cải cúc và có mùi cỏ rất mạnh.
Những thân cây dày và lá lớn là đặc điểm của nó. Để khử mùi cỏ,
người ta trộn thêm dịch hồ bột vào. Chỉ trong vòng 1 hoặc 2 ngày là
bạn có thể ăn được. Món này giúp kích thích sự ngon miệng vủa bạn
Hình 27: Kim chi Crown Daisy
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 40
Kim chi Puchu
Kim chi được làm từ Chinese chive – một loại lá thơm Trung Quốc
dùng làm gia vị. kim chi Puchu là một món ăn phổ biến trong mùa
hè, thường được làm với rất nhiều nước sốt cá trồng để có thể ăn
ngay sau chế biến. Đừng cho quá nhiều gia vị vào vì Puchu có mùi
cỏ rất mạnh, cũng không nên ướp Puchu mà chỉ nên sử dụng sốt từ
cá trồng để tạo vị mặn. Kim chi Puchu bị chua rất nhanh nên người
ta chỉ làm món này với lượng nhỏ để ăn ngay.
Hình 28: Kim chi Puchu
Kim chi Kkaennip
Đây là một loại kim chi đặc biệt có hương vị độc đáo. Ngâm lá cây
mè vào nước muối trong 2-3 ngày và cho các loại gia vị đã được
chuẩn bị sẵn vào giữa các lớp lá, đến khi lá chuyển màu nâu thì món
ăn đã dùng được. Bạn có thể thêm nước sốt cá hồi lên men để khử
bớt mùi hương quá nồng của lá.
Hình 29: Kim chi Kkaenip
Kim chi Minary
Kim chi Minary có thành phần chính là cải xoong. Đây là một món
kim chi ngon có thể sử dụng để làm phong phú thêm bữa ăn hàng
ngày của bạn bằng tính chất cứng và giòn cũng như hương thơm của
hành lá của nó. Tuy nhiên món kim chi này không bảo quản lâu
được, tối đa chỉ khoảng vài tuần. Một điều lưu ý khi làm món này
không nên bỏ quá nhiều muối vào có thể sẽ làm hư cấu trúc của cải
xoong.
Hình 30 Kim chi Minary
Kim chi Uong
Ngưu báng là một loại cây quanh năm, cứng và giòn, có nhiều xơ,
mùi thơm đặc trưng. Kim chi Uong phổ biến ở các tỉnh Kyongsan và
Jeolla. Để làm món này, người ta đập nhành lá rễ cây để phá vỡ cấu
trúc thô ráp của nó trước khi chế biến. Ngưu báng có vỏ màu nâu
sậm, bên trong có màu trắng, mềm hơn, rất phổ biến ở các tỉnh miền
Nam. Do có cấu trúc xơ nên rễ cây hút nước nhiều, vì vậy khi làm
kim chi này người ta thường cho nhiều nước vào khi chế biến.
Hình 31: Kim chi Uong
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 41
Kim chi Kaji Sobagi
Ở tỉnh Pyong-ahn (phía Bắc Hàn Quốc), người ta nhồi tôm chua, hành
lá, tỏi và các loại gia vị cắt nhỏ khác vào cà tím để làm món kim chi
Kaji Sobagi. Quả cà tím trong quá trình làm không được ướp gia vị,
chỉ một lúc sau mới được thêm một chút nước sốt từ cá trồng để tạo
nên hương thơm thoang thoảng dễ chịu. Do có cấu trúc đặc biệt là lớp
vỏ ngoài rất dày và cứng bao bọc cho phần thịt mềm bên trong nên cà
tím luôn phải được nấu lại khi sử dụng và cũng do đó gia vị được nhồi
phía trong. Vào mùa hè, khi không có loại rau cải gì đặc biệt để làm
kim chi thì người dân thường làm kim chi từ cà tím.
Hình 32: Kim chi Sobagi
c. Các loại kim chi mùa thu
Kim chi Got
Kim chi Got được làm từ lá mù tạc Ấn Độ. Vị cay nồng của nó là
do đã được thêm vào một lượng lớn ớt đỏ. Mùi và vị gắt của nó sẽ
làm cho bạn có cảm giác thèm ăn. Myolchijot và gạo nếp sẽ giúp
làm giảm bớt vị cay nồng của nó. Có thể thêm hành lá vào hay
không. Nếu rải đủ muối trên bề mặt, bạn có thể bảo quản nó đến
mùa hè và xuân.
Hình 33: Kim chi Got
Kim chi Pa
Đây là món kim chi cay, phổ biến nhất ở tỉnh Jeolla, được làm bằng
loại hành lá non có thân lá vừa phải. Chọn loại hành lá có gốc trắng
nhiều để làm kim chi vì nó ngọt hơn loại lá hành thường. Để kim chi
hành lá đậm đà hơn, người ta cho nhiều nước mắm cá cơm ướp vào
kim chi.
Hình 34: Kim chi Pa
Kim chi Bo
Đây là loại kim chi truyền thống, không chỉ nổi tiếng ở thị trấn
Kesong, mà còn phổ biến rộng khắp toàn quốc. Những lá cải thảo
bao bọc xung quanh các nguyên liệu trộn để tạo thành kim chi dạng
bó. Ngoài cải thảo, kim chi này còn được bổ sung thêm nhiều loại
hải sản và trái cây cho nên món kim chi này được lên men và làm
mềm rất nhanh chóng, dễ dàng. Người ta thường dùng nó trong mỗi
bữa ăn dịp Tết Nguyên Đán.
Hình 35: Kim chi Bo
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 42
d. Các loại kim chi mùa đông
Kim chi Baek
Loại kim chi này bắt nguồn từ tỉnh Pyongan và vùng miền Bắc giá
lạnh. Cải thảo được ngâm với một ít muối và đổ đầy bình cùng với
của cải xắt mỏng, lê, hạt dẻ, ớt đỏ bằm nhỏ, địa y, tỏi, gừng. Nó có
màu rất sáng và không cay như những món kim chi khác.
Hình 36: Kim chi Baek
Kim chi Dongchimi
Vị của lê và củ cải được kết hợp với nhau tạo thành vị thật đặc
sắc của món Dongchimi. Nên chọn trái lê chín để bảo quản được
lâu hơn. Vào thời điểm này lượng đường khoảng từ 7-10%, với
fructose nhiều hơn glucose .
Hình37: Kim chi Dongchimi
Kim chi Hobak
Món kim chi này được làm từ những lá bên ngoài của cải thảo vẫn còn
lại sau mùa kim chi. Món kim chi này được làm bằng cách ướp muối
quả bí ngô, những lá bắp cải và củ cải, trộn chúng với bột ớt đỏ và
mắm cá. Bởi vì bí ngô rất giàu carotene và củ cải giàu vitamin C, cho
nên nó là một món rau ăn thêm rất tốt vào mùa đông.
.
Hình 38: Kim chi Hobak
Kim chi Godlebbaegi
Loại kim chi này có nguồn gốc từ tỉnh Jeolla, đặc biệt ở thành phố
Junju. Kim chi này được làm từ rau diếp nên hơi đắng và có mùi vị
đặc biệt. Sau khi làm cho rau hết đắng người ta nêm lại với một ít
nước mắm cá cơm. Màu sắc và mùi vị của kim chi biến đổi tùy theo
loại nước mắm đậm hay loãng. Hành lá, tỏi, ớt bột và gừng là các
nguyên liệu bắt buộc để chế biến món kim chi này
Các loại đậu, carrote và quả lê là các nguyên liệu tùy ý có thể thêm
vào hoặc không. Món kim chi này được dùng sau ngày Tết cổ truyền
như là một món ăn cao lương mỹ vị và có thể dùng kèm ớt xanh
ngâm chua.Người ta đặt tên là kim chi của sâm “Ginseng” vì nó dai
như củ sâm.
Hình 39: Kim chi Godlebbagi
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 43
PHẦN 5: THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ
1. Các biện pháp bảo quản sản phẩm sau muối chua
2. Hỗ trợ thiết bị trong quá trình lên men
3. Những nghiên cứu giải pháp công nghệ
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 44
1. Các biện pháp bảo quản sản phẩm sau muối chua
Dự trữ là vấn đề khó khăn nhất cần giải quyết khi kim chi từ một món ăn truyền thống được làm
theo hộ gia đình được đưa vào sản xuất công nghiệp với quy mô lớn. Kim chi bình thường nếu
không được tàng trữ dưới đất lạnh thường chỉ sử dụng khoảng từ 2-3 ngày, khoảng thời gian này
quá ngắn để kim chi vẫn đảm bảo được chất lượng sau thời gian vận chuyển đến tay người tiêu
dùng. Hiện nay đã có một số biện pháp giúp kim chi có thể bảo quản lâu hơn và đưa vào sản
xuất, tuy mới chỉ quy mô nhỏ nhưng vẫn phần nào đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Dùng hoá chất bảo quản
Dùng Natri benzoat 0.07-1% (w/w): Hoà tan tinh thể muối mặn này trong nước, tốt nhất
là nước dưa, rót dung dịch này vào thùng chứa. Sau khi trộn cẩn thận, sản phẩm được
đóng vào bao bì để bảo quản. Một cản trở lớn khi sử dụng các benzoat với nồng độ bảo
quản là đôi khi có thể nhận thấy được bằng cảm quan sự có mặt của benzoat (có mùi
mốc), nhất là đối với những chuyên viên cảm quan.
Dùng acid sobic 0.07-1% (w/w): Acid sobic có tác dụng mạnh đối với nấm men và nấm
mốc, nguyên nhân chủ yếu gây hư hỏng các sản phẩm rau quả, nhưng hầu như không có
tác dụng thanh trùng, hoặc có tác dụng rất yếu đối với vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn
lactic. Trong giai đoạn cuối của quá trình lên men, acid lactic đã tích tụ với lượng khá
cao, các vi khuẩn lactic bị ức chế. Khi ấy các nấm men và nấm mốc có khả năng phát
triển mạnh, làm giảm chất lượng sản phẩm (sản phẩm bị nhớt, khú, biến màu, mềm…), vì
chúng có khả năng phân huỷ acid lactic mạnh. Do vậy trong thời kì này cần ngăn ngừa
các hiện tượng trên bằng acid sobic.
Dùng nhiệt độ
Bảo quản lạnh: Tàng trữ sản phẩm ở nhiệt độ thấp (-1 10C). Ở nhiệt độ thấp, các phản
ứng enzyme chậm lại, nhưng không phải ngừng hẳn. Nhiệt độ càng thấp hoạt động của
enzyme càng giảm. Nhiệt độ thấp ức chế quá trình phát triển của vi sinh vật nhưng không
tiêu diệt được chúng.
Thanh trùng: Muốn bảo quản thực phẩm được lâu và ít thay đổi giá trị dinh dưỡng phải
giữ các sản phẩm ở trạng thái vô trùng. Muốn vậy cần phải dùng biện pháp sử lý sản
phẩm ở nhiệt độ cao để diệt khuẩn. Tính chịu nhiệt của vi sinh vật phụ thuộc vào loài, số
lượng vi sinh vật, hóa chất dùng để bảo quản trong sản phẩm, pH môi trường, các chất
dinh dưỡng (đường, đạm, đặc biệt là chất béo).
Tạo điều kiện yếm khí cao
Sự lên men lactic cần tiến hành trong điều kiện yếm khí. Một số loại trong chúng bị giảm
hoạt động khi có không khí. Trong khi đó, các vi sinh vật “lạ” như các vi khuẩn acetic, cá nấm
mốc (có khả năng làm giảm chất lượng sản phẩm) lại hoạt động trong điều kiện hiếu khí cao độ,
và khi không có không khí thì không phát triển được. Tạo điều kiện yếm khí cao cho sản phẩm
bằng cách phủ lên dưa một màng polietylen rồi đổ nước muối lên trên, vừa tạo điều kiện yếm
khí, vừa làm vật nén cho sản phẩm.
2. Hỗ trợ thiết bị trong quá trình lên men:
Hiện nay người ta đã thiết kế tủ lạnh chuyên dùng để kiểm soát nhiệt độ ủ kim chi cho các hộ
gia đình để tạo điểu kiện lên men lactic tốt nhất, ức chế các vi sinh vật lạ và vi khuẩn lactic cũng
không phát triển quá nhanh.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 45
3. Những nghiên cứu giải pháp công nghệ để hạn chế và tiêu diệt một số sinh vật gây bệnh
trong chế biến rau quả lên men:
Nghiên cứu chế phẩm vi khuẩn lactic dạng khô đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và ứng
dụng có hiệu quả trong sản xuất rau quả lên men quy mô công nghiệp. Chế phẩm vi khuẩn lactic
này có khả năng hạn chế và tiêu diệt vi sinh vật gây ngộ độc.
Nghiên cứu quy trình công nghệ ứng dụng chế phẩm vi khuẩn lactic mới và hạn chế sự tạp
nhiễm vi sinh vật gây bệnh.
Công nghệ lên men – Kim Chi GVHD: PGSTS.Lê Văn Việt Mẫn
Trang 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Ngọc Tú-La Văn Chứ-Đặng Thị Thu-Nguyễn Thị Thính-Bùi Đức Hợi-Lễ Doãn
Diên,”Hoá sinh công nghiệp”,Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2005, 443 tr.
[2]. Quách Đình – Nguyễn Văn Tiếp –Nguyễn Văn Thoa, “Công nghệ sau thu hoạch và chế biến
rau quả”,Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 1996, 288 tr.
[3]. Mai Văn Quyến –Lê Thị Việt Nhi –Ngô Quang Vinh –Nguyễn Thị Hòa –
Nguyễn Tuấn Kiệt, “Những cây rau gia vị phổ biến ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
2001, 137tr.
[4]. Nguyễn Lân Dũng-Nguyễn Đình Quyển-Phạm Văn Ty-,”Vi sinh vật học”,Nhà xuất bản giáo
dục,2007,519 tr.
[5].Lê Văn Việt Mẫn-“Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa và thức uống-Tập 2:Công nghệ
sản xuất thức uống”,Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh,2007,256 tr.
[6].Viện Dinh Dưỡng-Bộ Y Tế-“Thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt Nam”,Nhà xuất bản Y
học,1995.
[7] The Kimchee Cookbook: Fiery Flavors and Cultural. History of Korea's National Dish. By
Kim Man-Jo, Lee Kyou-Tae, and Lee O-Young.
TRANG WEB:
[6].
[7].
[9].
[10].
pic&t=744
[11].
[12].
[13].
[14].
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Len men_KimChi.pdf