Đề tài Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Trung tâm du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng

Tài liệu Đề tài Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Trung tâm du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng: PHẦN MỞ ĐẦU Hiện nay ở Việt Nam, một ngành công nghiệp được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đó là ngành du lịch, ngành "công nghiệp không khói". Du lịch là hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử tồn tại và phát triển của loài người. Ngày nay Du lịch (DL) đã trở thành một hiện tượng xã hội phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu được ở mỗi con người chúng ta. Nó thu hút, lôi cuốn chúng ta như các điểm mà em đã đến qua chuyến đi thực tế này... Làng sen quê Bác - Nghệ An, Phong Nha - Quảng Bình, Hà Tĩnh, Huế. Phong Nha - Quảng Bình là một điểm du lịch được coi là "Đệ nhất kỳ quan". Hội nghị lần thứ 27 của Uỷ ban di sản thế giới họp tại Paris, 7/2003 đã công nhận Phong Nha - Kẻ Bàng là di sản thiên nhiên thế giới và Quảng Bình đã làm lễ đón nhận vào ngày 15/2/2004. Tuy tiềm năng du lịch lớn như vậy nhưng các loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch chưa được phát triển, đặc biệt là cơ sở hạn tầng và cơ sở vật chất kỹ thật chưa được cải thiện và nâng cấp. Qua chuyến đi th...

doc39 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Trung tâm du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Hiện nay ở Việt Nam, một ngành công nghiệp được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đó là ngành du lịch, ngành "công nghiệp không khói". Du lịch là hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử tồn tại và phát triển của loài người. Ngày nay Du lịch (DL) đã trở thành một hiện tượng xã hội phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu được ở mỗi con người chúng ta. Nó thu hút, lôi cuốn chúng ta như các điểm mà em đã đến qua chuyến đi thực tế này... Làng sen quê Bác - Nghệ An, Phong Nha - Quảng Bình, Hà Tĩnh, Huế. Phong Nha - Quảng Bình là một điểm du lịch được coi là "Đệ nhất kỳ quan". Hội nghị lần thứ 27 của Uỷ ban di sản thế giới họp tại Paris, 7/2003 đã công nhận Phong Nha - Kẻ Bàng là di sản thiên nhiên thế giới và Quảng Bình đã làm lễ đón nhận vào ngày 15/2/2004. Tuy tiềm năng du lịch lớn như vậy nhưng các loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch chưa được phát triển, đặc biệt là cơ sở hạn tầng và cơ sở vật chất kỹ thật chưa được cải thiện và nâng cấp. Qua chuyến đi thực tế, em đã có cơ hội được tới Phong Nha và đã có cảm nhận của riêng mình về thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật tại đây. Bằng những quan sát qua chuyến đi thực tế cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy cô, em đã chọn đề tài " Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Trung tâm du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng" để viết đề án môn học của mình, từ đó nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao và cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch này. Nghiên cứu về cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch là vấn đề phong phú và phức tạp nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong được sự góp ý kiến của cô để đề án này của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Các thầy cô giáo đã cùng em đi trong chuyến đi thực tế vừa qua. Và em cảm ơn cô Nguyễn Hoài Thu đã một phần giúp đỡ để em hoàn thành đề án. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TRONG KINH DOANH DU LỊCH 1.1. Khái niệm về du lịch Con người vốn tò mò về thế giới xung quanh, muốn có thêm hiểu biết về cảnh quan, địa hình, hệ thống động thực vật và nền văn hoá của những nơi khác. Vì vậy, du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng khá quan trọng trong đời sống của con người. Đến nay, du lịch không còn là một hiện tượng riêng lẻ, đặc quyền của cá nhân hay của một nhóm người nào đó, mà du lịch đã trở thành một nhu cầu xã hội phổ biến đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con người. Tuy nhiên, khái niệm du lịch có nhiều cách hiểu. Sau đây là một số quan niệm về du lịch. Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa phương, những người không có mục đích định cư và không liên quan tới bất cứ hoạt động kiếm tiền nào. Du lịch có thể được hiểu là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định. Du lịch được hiểu là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp và quan trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên vùng liên ngành và xã hội hóa cao. 1.2. Khái niệm và vai trò của cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch. 1.2.1. Khái niệm về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. "Nhà nước Việt Nam xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng và xã hội hóa cao". Do vậy hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cũng không chỉ bao gồm các yếu tố của riêng ngành du lịch mà bao gồm các yếu tố của các ngành khác được huy động vào hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ du lịch thoả mãn của con người. Từ đặc trưng đó, khái niệm về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng cần được đề cập đến cả hai khía cạnh: theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp. Nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương diện vật chất kỹ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thoả mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến hành trình của họ. Theo cách hiểu này, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc bản thân ngành du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành khác của các nền kinh tế quốc dân tham gia vào việc khai thác vào tiềm năng du lịch như: hệ thống đường xá, cầu cống, bưu chính viễn thông, điện nước... Điều này cũng khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa du lịch với các ngành khác trong mối liên hệ liên ngành. Theo nghĩa hẹp cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hoá cung cấp và làm thoả mãn nhu cầu của du khách. Chúng bao gồm hệ thống các khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển... và đặc biệt nó bao gồm cả các công trình kiến trúc bổ trợ. Việc phân chia khai niệm cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên cũng cần phải xác định việc phân chia này chỉ có tính tương đối bởi lẽ khó cách bạch, rạch ròi các yếu tố thuộc CSHT khi mà trong các khu du lịch cũng cần phải có những yếu tố này và nó có thể do chính các doanh nghiệp du lịch tạo ra. 1.2.2. Vai trò của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh để có thể hoạt động đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Điều này cũng nhấn mạnh sự phù hợp giữa cơ sở vật chất kỹ thuật với đặc trưng của từng ngành nghề, từng lĩnh vực. Nói cách khác, để có thể tiến hành khai thác được các tài nguyên du lịch phải tạo ra được hệ thông cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Hệ thống này vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc trưng của dịch vụ du lịch, đồng thời phải phù hợp với đặc thù của tài nguyên du lịch tại đó. Có 3 yếu tố cấu thành để tạo nên sản phẩm và dịch vụ du lịch thoả mãn nhu cầu của du khách. Đó là tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, lao động trong du lịch. Như vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng không thể thiếu con người bằng sức lao động của mình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để khai thác các giá trị tài nguyên du lịch tạo ra dịch vụ, hàng hoá cung ứng cho du khách. Một quốc gia, một doanh nghiệp muốn phát triển du lịch tốt phải có 1 hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt. Cho nên, có thể nói rằng trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là điều kiện, cũng là sự thể hiện trình độ phát triển du lịch của một đất nước, một quốc gia. 1.3. Phân loại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Để hiểu đầy đủ bản chát của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, cần phải nghiên cứu nội dung hay cấu thành của chúng. Để nghiên cứu về nội dung, cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có thể dựa trên một số kiến thức nhất định để phân loại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. 1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật (cơ sở hạ tầng xã hội) * Cơ sở vật chất kỹ thuật là động lực giúp các ngành kinh tế phát triển, đặc biệt là ngành kinh tế du lịch. Mạng lưới giao thông và phương tiện vận chiuển là nhân tố quan trọng hàng đầu. Du lịch chính là hoạt động rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một nơi khác nhằm thoả mãn mục đích vui chơi, giải trí... Việc đi lại đến được điểm tham quan thì cần phải có đường đi thuận tiện, có phương tiện vận chuyển. Mặt khác, một đối tượng có thể có sức hấp dẫn đối với khách du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được khi thiếu nhân tố giao thông vận tải. Nếu mạng lưới đường xá và phương tiện vận chuyển tót sẽ phục vụ được khách du lịch một cách tốt hơn trong quá trình di chuyển là cho việc đi lại tốn ít thời gian, khách sẽ không bị mệt mỏi trong suốt hành trình. Hơn thế, khách còn cảm thấy tiện nghi, thoải mái. Trái lại, nếu mạng lưới đường xá, phương tiện vận chuyển không tốt sẽ gây cảm giác mệt mỏi cho khách, kéo dài thời gian trong việc di chuyển, thậm chí còn gây nguy hiểm đến tính mạng của khách. Điêù này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của khách du lịch. Nếu họ đã đi một lần thì ấn tượng không tốt về phương tiện giao thông sẽ khiển cho họ không có ý định lần sau tiếp tục đi du lịch nữa. Ngày nay nhờ sự phát triển của khoa chọ kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật và sản xuất đã tạo ra rất nhiều các phương tiện vận chuyển, vừa đảm bảo về tốc độ, an toàn, tiện nghi, thuận tiện cho khách vừa đáp ứng được yêu cầu của tất cả các khách hàng, từ những người có khả năng thanh toán cao đến những người có khả năng thanh toán thấp, bình dân. Mỗi một loại giao thông có những đặc điểm riêng biệt: giao thông bằng ô tô tạo điều kiện cho khách du lịch dễ dàng đi theo lộ trình mình lựa chọn; giao thông đường sắt rẻ tiền, tất cả mọi người đều có thể đi được nhưng chỉ theo tuyến đường có sẵn; giao thông đường hàng không tuy có đắt tiền nhưng rất nhanh, tút ngắn thời gian đi lại; giao thông đường thuỷ mặc dù đi lại chậm nhưng có thể kết hợp với việc tham quan, giải trí... ở hai bên bờ sông hoặc ven biển. Tóm lại, hệ thống giao thông thuận tiện nhanh chóng sẽ góp phần trạo điều kiện và thúc đẩy du lịch phát triển. * Cùng với sự phát triển da dạng của mạng lưới giao thông và phương tiện vận chuyển hiện đại thì hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc cũng là một phần quan trọng trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc đảm bảo vận chuyển tin tức một cách nhanh chóng, chính xác kịp thời giữa các nhà cung cấp du lịch với nhau, giữa các nhà du lịch với khách du lịch... Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu giữa các vùng, các miền, giữa các quốc gia với nhau. Việc phát triển hệ thống thông tin liên lạc còn có ý nghĩa rất lớn đối vơi doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Thông qua hệ thông này, doanh nghiệp có thể quảng bá tên tuổi sản phẩm trực tiếp đến với khách hàng của mình trên mọi vùng, mọi nơi của thế giới. Và cũng thông qua hệ thống thông tin liên lạc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp cho khách du lịch tiếp cận với doanh nghiệp một cách dễ dàng. Trong đời sống kinh tế xã hội hiện đại nói chung cũng như trong ngành du lịch không thể thiếu được các phương tiện thông tin liên lạc. Hoà cùng xu thế phát triển chung của xã hội, các phương tiện thông tin liên lạc hiện nay phong phú hơn trước nhiều. Nhờ có cáp điện thoại ngầm mắc qua biển và đại dương, các vệ tinh thông tin và các máy vi tính, điện báo, điện thoại đường dài đã được sử dụng phổ biến, các máy viễn thông còn cho phép ngay lập tức truyền hình ảnh tới bất cứ nơi nào trên Trái Đất. Một yếu tố tiếp theo phải kể đến là hệ thống cung cấp điện nước. Việc cung cấp đầy đủ điện, nước sạch là rất cần thiết cho việc cho sự phát triển du lịch. Vì nhu cầu du lịch mang tín cap cấp và thứ yếu. Nên trong kinh doanh du lịch, phục vụ khách du lịch không thể thực hiện tiết kiệm điện nước mà trái lại việc cung cấp điện nước phải đầy đủ hơn bao giờ hết. Một vấn đề đặt ra là đã cung cấp đủ về điện nước rồi thì phải đảm bảo cả về chất lượng, đặc biệt chú ý đến việc cung cấp nước sạch. ở một số điểm du lịch hiẹn nay nguồn nguồn nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do đó việc cung cấp nước sạch cần phải được quan tâm. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách. * Hệ thống các cửa hàng thương mại. Tại các cửa hàng thương mại có thể cung cấp các mặt hằng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của khách như các hàng hoá tiêu dùng, lương thực, thực phẩm... cung cấp các hàng lưu niệm, các sản phẩm đặc trưng của địa phương. Việc quan tâm chú trọng đầu tư vào hệ thống các cửa hàng thương mại một mặt nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách du lịch, mặt khác thông qua các sản phẩm được bán có thể giới thiệu được với khách, đặc biệt là khách du lịch quốc tế về truyền thống văn hoá cũng như phong tục tập quán của địa phương. Đồng thời qua các sản phẩm đó cũng chính là một hình thức quảng bá tên tuổi thương hiệu đến tất cả với mọi khách du lịch. * Bên cạnh các hệ thống trên thì hệ thống kho tàng, bến bãi, bến cảng cũng là những yếu tố trực tiếp giúp cho việc đón tiếp phục vụ khách du lịch một cách tốt nhất. Tóm lại, cơ sở vật chất kỹ thuật xã hội là yếu tố tiền đề, là đòn bẩy cho mọi hoạt động kinh tế, đặc biệt là hoạt động du lịch phát triển. 1.3.2. Phân loại theo chức năng tham gia vào quá trình lao động. Với chức năng tham gia vào quá trình lao động thì cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được chia thành 2 loại là từ liệu lao động và đối tượng lao động. Trong tư liệu lao động thì công cụ lao động chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ và nhỏ hơn các ngành khác. Các yếu tố thuộc công cụ lao động chỉ được sử dụng chủ yếu ở các khu vực chế biến, bảo quản duy cư, còn các bộ phận phục vụ trực tiép hầu như không có hoặc hạn chế. Ngược lại điều kiện vật chất đảm bảo cho quá trình lao động như nhà cửa, đường xá, hệ thống cấp thoát nước... là thành phần chính tạo ra môi trường thực hiện mục đích chuyến đi du lịch lại chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tư liệu lao động và trong giá thành dịch vụ, hàng hoá. Yếu tố thuộc đối tượng lao động trong cấu thành cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có thể là nguyên liệu, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản xuất các sản phẩm ăn uống hay các hàng hoá khác. Chúng cũng có thể là vật tư phục vụ cho quá trình lao động nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ chính và dịch vụ bổ sung. 1.3.3. Phân loại theo quá trình tạo ra dịch vụ và hàng hoá du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các hoạt động trung gian, cơ sở lưu trú, nhà hàng, các khu dịch vụ bổ sung và vui chơi giải trí, phục vụ giao thông vận tải ... Các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các hoạt động trung gian: Đây chính là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của các đại lý, văn phòng và công ty lữ hành du lịch. Đảm nhận chức năng chủ yếu là tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch, làm cầu nối giữa du khách du lịch với các nhà cung cấp sản phẩm du lịch khác hay với điểm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vận chuyển du lịch. Đây chính là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du lịch. Chức năng chính của nó là nhận công tác vận chuyển khách du lịch. Thành phần chính là các phương tiện vận chuyển, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý, điều hành, bán vé và các hoạt động tác nghiệp khác... Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ lưu trú: Đây là thành phần đặc trưng nhất trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận này tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: khách sạn, Moxell nhà trọ, biệt thự, làng du lịch... Nhìn một cách tổng thể không phân biệt các loại hình lưu trú thì bộ phận này được xác định thành hai khu vực rõ rệt là khu vực đón tiếp và khu vực phòng ốc. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống. Loại cơ sở vật chất kỹ thuật này có thể tồn tại độc lập hoặc đi kèm với bộ phận lưu trú trong tổng thể của cơ sở vật chất kỹ thuật khách sạn. Nó bao gồm các yếu tố đảm bảo điều kiện tiện nghi cho hoạt động ăn uống của du khách. Có hai phần nổi bật đó là cơ sở vật chất kỹ thuật của khu chế biến và bảo quản thức ăn (bếp) và cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực phục vụ ăn (phòng tiệc, quầy ban. Cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ vui chơi, giải trí. Chủ yếu là các công trình nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch vui chơi, rèn luyện nhằm mang lại sự thoả mãn về kỳ nghỉ hoặc thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chơi, giải trí nó có vai trò khá quan trọng đối với một điểm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận này bao gồm các trung tâm thể thao, phòng tập, bể bơi, sân tenis... 1.3.4. Phân loại theo chức năng quản lý và kinh doanh cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc các cơ quan quản lý du lịch quản lý. Bộ phận này mặc dù không trực tiếp tạo ra sản phẩm du lịch song nó lại rất quan trọng vì nó có nhiệm vụ giúp cho các cơ quan quản lý du lịch có thể làm việc, đề ra các chính sách các giải pháp phát triển du lịch quốc gia. Cơ sở vật chất kỹ thuật các doanh nghiệp du lịch quản lý. Bộ phận này là yếu tố quan trọng trực tiếp tạo nên dịch vụ, hàng hoá du lịch ở các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng, vui chơi... 1.4. Đặc điểm của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có mối quan hệ mật thiết với tài nguyên du lịch: Mối quan hệ giữa tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được thể hiện trong bối cảnh vừa thống nấht lại vừa mâu thuẫn với nhau. Mối quan hệ thống nhất: Điều này được thể hiện ở chỗ: ở đâu có tài nguyên du lịch muốn được khai thác phải có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đi kèm theo. Và ngược lại, không thể xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ở những nơi mà ở đó không có tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch có vai trò quyết định quy định cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Trong đó những yếu tố liên quan đến sự hấp dẫn, sức chứa (quy mô) và địa hình được xem là yếu tố nền tảng quyết định đến quy mô. Thậm chí đặc điểm của tài nguyên còn quyết định đến việc sử dụng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đã được đầu tư. Ở nước ta, có nhiều khu vực du lịch nổi tiếng kết hợp hài hoà giữa việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật với tài nguyên du lịch như khu du lịch Hoàng Gia- Bãi Cháy, khu du lịch quốc tế Tuần Châu- Quảng Ninh... Mối quan hệ mâu thuẫn: Mối quan hệ mâu thuẫn thể hiện ở những tác động tiêu cực từ phía hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đối với tài nguyên du lịch. Đây là một vấn đề cố hữu khó tránh khỏi bởi lẽ nó không chỉ tồn tại trên cơ sở đầu tư xây dựng không hợp lý mà nó vẫn có thể nảy sinh bởi những vấn đề liên quan đến dự án. Trong bối cảnh của du lịch ngày ngay, mối quan hệ này đang được xem xét một cách nghiêm túc, đặc biệt đối với những khu vực tài nguyên có tính nhạy cảm cao. * Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có tính đồng bộ trong xây dựng và sử dụng cao: Đó là sự đầy đủ các thành phần theo quy định của một hệ thống. Chẳng hạn một khu du lịch phải được xây dựng đồng bộ bao gồm khu lưu trú, ăn uống, dịch vụ giải trí, bãi đỗ xe, các dịch vụ khác... Nhưng trong khu du lịch cần phải hạn chế tối đa việc đầu tư xây dựng nhiều lần, nhiều giai đoạn. Bởi điều này có thể làm ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng đón tiếp và phục vụ khách. Sự hài hoà cân đối giữa các khu vực trong một tổng thể theo một yếu tố trung tâm. Ví dụ sự hài hoà về quy mô giữa khu vực buồng ngủ với khu vực nhà hàng trong một khách sạn. Sự cân đối giữa các khu vực chính như các toà nhà của khách sạn với các công trình bổ trợ. Sự đồng bộ còn được hiển về mặt kỹ thuật thiết kế và xây dựng. Chẳng hạn diện tích của hành lang, cầu thang theo mỗi cách bố cục cụ thể của tổng thể. * Cơ sở vật chất kỹ thật du lich có giá trị một công suất sử dụng cao: Giá trị một đơn vị công suất sử dụng được xác định là tổng vốn đầu tư chia cho công suất thiết kế. Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới thì việc đầu tư cho lĩnh vực kinh doanh du lịch mà trực tiếp là khách sạn có số vốn đầu tư không thua kém lĩnh vực công nghiệp. Giá trị đơn vị công suất được xác định với khách sạn loại 3 sao là từ 60 đến 90 nghìn USD, loại 4 sao là từ 90 đến 120 nghìn USD và loại 5 sao là từ 120 đến 150 nghìn USD. * Thời gian hao mòn thành phần chính của hệ thống Cơ sở vật chất kỹ thật du lich tương đối lâu: Thành phần chính của cơ sở vật chất kỹ thật du lich là các công trình kiến trúc kiêm cố như các toà nhà khách sạn - nhà hàng và các công trình kiến trúc khác. Các công trình này thường tồn tại trong một thời gian dài, có thể là 10 năm và thậm chí lâu hơn nữa. Với đặc tính này, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thật phải đảm bảo phù hợp lâu dài. Tránh tình trạng phải thường xuyên của tạo nâng cấp vì những chi phí này thường cũng rất lớn và tạo ra sự thiếu đồng bộ và ổn định trong kinh doanh. 1.5. Xu hướng phát triển của cơ sở vật chất kỹ thật du lịch. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta và các nước trên thế giới ngày càng phát triển, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội thì nhu cầu du lịch ngày càng cao, càng đa dạng và phong phú. Chính vì vậy xu hướng phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phải đáp ứng nhu cầu đó. - Xu hướng đa dạng hóa cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là nhằm tạo ra các dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách. Song nó cũng là điều kiện để huy động mọi nguồn lực trong dân cư để phát triển du lịch. - Xu hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là xu hướng tất yếu, khách quan phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. - Xu hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. - Xu hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hài hoà với môi trường thiên nhiên. Việc phân chia thành 4 xu hướng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật như trên chỉ là tương đối. Trong thực tế các xu hướng ấy có thể là độc lập hoặc đan quyện vào nhau. Điều quan trọng là thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo phát triển du lịch bền vững. CHƯƠNG II CẢM NHẬN SAU CHUYẾN ĐI THỰC TẾ VÀ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHONG NHA - KẺ BÀNG. 2.1. Một vài cảm nhận sau chuyến đi: Nhằm trang bị cho sinh viên chuyên ngành QTDL những hiểu biết thực tế. Khoa QTKD - Ngành Quản trị du lịch đã tổ chức cho sinh viên chuyên ngành tiến hành một chuyến đi thực tế theo chương trình: Hà Nội - Ninh Bình - Phong Nha - Huế - Làng Sen Quê Bác - Hà Nội. Một chuyến đi đã để lại cho sinh viên lớp 944 những kỷ niệm đẹp trong cuộc đời sinh viên. Một chuyến đi được tổ chức rất kịp thời nó giúp ích cho sinh viên trong việc tiếp thu những môn học chuyên ngành sắp tới tốt hơn, nó mang tính thực tiễn hơn, và nó không chỉ còn là trên lý thuyết giảng đường nữa. 2.1.1. Lịch trình chuyến đi khảo sát thực tế được tóm tắt như sau: Ngày 1: (10/4) 6h05: Xe bắt đầu khởi hành tại trường Phương Đông 7h10: Xe dừng ăn sáng ở Phủ Lý 8h10: Xe dừng tại điểm đến đầu tiên là cố đô Hoa Lư - Ninh Bình và nghe hướng dẫn thuyết minh về điểm tham quan. 10h: Xe rời Hoa Lư đến Thanh Hóa. 11h45: Qua trạm thu phí Tào Xuyên (20.000đ) 12h: ăn trưa tại nhà hàng Dạ Lan - Thanh Hoá 13h: Rời Thanh Hóa đi đến thành phố Vinh 15h40: Tới thành phố Vinh 16h: Xe dừng tại công viên Nguyễn Tất Thành để nghỉ ngơi và chụp hình kỷ niệm. 18h30: Xe dừng tại đèo con. 20h30: Xe tới điểm tham quan thứ hai là Phong Nha và ăn tối. Ngày 2: (11/4) 6h30: Ăn sáng tại nhà nghỉ 7h: Lên thuyền chạy dọc trên dòng sông son để tới động Phong Nha 8h15: Lên động Tiên Sơn (Động Khô) 9h45: Rời động Tiên Sơn đi tham quan động Phong Nha (Động nước) 11h: Về nhà nghỉ Phong Nha và ăn trưa. 13h55: Xe bắt đầu khởi hành đi Huế. 15h55: Xe dừng tại nghĩa trang Trường Sơn để thắp nén hương và chụp ảnh kỷ niệm. 17h45: Xe tới thành phố Huế 19h: ăn tối tại khách sạn Công Đoàn Sông Hương Buổi tối sinh viên nghỉ tự do Ngày thứ 3: (12/4) 6h30: ăn sáng tại khách sạn Công Đoàn Sông Hương 8h: Đi thăm đại nội Huế và các điểm khác 8h20: Đi thăm qua chùa Thiên Mụ 11h: Xe về khách sạn 11h30: ăn trưa tại khách sạn Công Đoàn Sông Hương 14h15: Đi thăm qua lăng Tự Đức và lăng Khải Định 18h30: ăn cơm tối tại khách sạn Công Đoàn Sông Hương 19h15: Nghe hò Huế trên sông Hương 20h: Sinh viên nghỉ tự do Ngày thứ 4: (13/4) 8h: Xe lăn bánh rời Huế để tới Nghệ An 11h: ăn trưa tại thị xã Đồng Hới, Quảng Bình. Trên đường có dừng chân thăm bức tượng đá biểu tượng Mẹ Suốt. 17h30: Xe tới Cửa Lò - Nghệ An nghỉ tại khách sạn 2 sao Hòn Ngư. 19h30: ăn cơm tối tại khách sạn Hòn Ngư. Ngày thứ 5: (14/4: Ngày cuối của chuyến đi thực tế). 7h30: Ăn sáng tại khách sạn Hòn Ngư. 8h: Xe khởi hành đi Làng Sen quê Bác. 8h45: Đến thăm quê ngoại Bác ở Hoàng Trù 9h30: Đến thăm quê Nội Bác cách 1 khu tại làng sen. 1h45: Trở về Thanh Hoá ăn trưa tại nhà hàng Dạ Lan. 2h: Xe bắt đầu khởi hành về Hà Nội 5h 30: Xe lăn bánh trên cửa ngõ Thủ Đô là địa phận Hà Tây. 6h30: Xe về trương Phương Đông kết thúc một chuyến đi thực tế đầy bổ ích, kỷ niệm đáng nhó không thể quên. 2.1.2. Cảm nhận của bản thân với chuyến đi. Ngày cả lớp mong đợi rồi cũng đã đến, tinh thần chuẩn bị cho chuyến đi của mọi người rất phấn khởi, mọi nụ cười và cảm giác hắng hái đều toát lên trên khuôn mặt của mỗi sinh viên. Đúng 5h30 ngày 10-4 tất cả sinh viên lớp 944 đều có mặt đầy đủ tại điểm tập kết, nhưng thật đang tiếc trong lớp em có 1 thành viên vì gặp điều kiện chắc chở lỡ chuyển đi đầy lý thú của mình cùng với lớp. Nhưng điều đó cũng không làm mất đi những khuôn mặt rạng rỡ của các thành viên. Mọi người đều mong rằng chuyến đi sẽ để lại dấu ấn tốt đẹp trong đời sinh viên, đồng thời qua chuyến sẽ phần nào đo học hỏi được một vài kinh nghiệm trong học tập cũng như trong công việc về sau này. Đúng 6h05 xe bắt đầu lăn bánh. Điểm dừng chân dầu tiên đó là Cố đô Hoa Lư- Ninh Bình. Là một tỉnh giầu tiềm năng về du lịch. Thiên nhiên đã ban tặng cho vùng đất này nhiều danh lam thắng cảnh lý thú, nhiều hang động nổi tiếng mà em được biết như Tam Cốc- Bích Động, động Hoa Sen... và đặc biệt vùng đất này có di tích lịch sử văn hoá là cố đô Hoa Lư. Và tại đây em đx một phần nào hiểu về lịch sử của cha ông mình khi nghe chị hướng dẫn viên giới thiệu về lịch sử nơi đây. Và em cũng hiểu ra tại sao ta gọi là đền Đình - Lê. Bởi tại đây có hai ngôi dền thời hai vị hoàng đế, một đến thời Đinh Tiên Hoàng và một đền thờ Lê Đại Hành. Sau khi thăm quan xong và đó cũng là khoảng thời gian nghỉ ngơi để chúng em tiếp tục chuyển hành trình tới Phong Nha- Kẻ Bàng. Khi trời đã chập chờn tối, em nhìn đồng hồ và đúng 20h30 xe đã dừng tại nhà nghỉ Phong Nha. Sau một chặng đường dài ngồi trên xe mặc dù rất mệt mỏi nhưng em lại rất vui bởi mình đã tới một khu du lịch nổi tiếng, nơi có hang động đẹp hất thế giới nơi mà Nguyễn Trãi đã nói là "Kỳ quan đất dựng giữa trời cao". Buổi sáng hôm sau, em giậy rất sớm và được ngắm cảnh bình minh rất đẹp trước khung cảnh núi rừng thiên nhiên hùng vĩ hiện ra trước mắt em. Cuộc hành trình vào khám phá động Phong Nha bắt đầu được khởi hành bởi thầy Mai Chánh Cường. Qua quan sát em thấy một vấn đề mà em nghĩ sẽ hòn toàn khác hẳn trong đầu mình từ trước khi tới đây. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ở đây còn rất kém chưa tương xứng với tài nguyên du lịch nơi đây, các loại hình du lịch bổ sung còn quá ít, hoạt động thì lẻ tẻ, nhà nghỉ nơi đây đã xuống cấp chất lượng phục vụ chưa tốt, chưa thấy dấu hiệu về việc xây dựng kiến trúc khách sạn. Trước cái nắng oi bức, thì cuộc hành trình dọc trên dòng sông Son đã làm vơi đi phần nào cái nắng oi ả đó, mọi ngưòi cùng tận hưởng bầu không khí trong lành ngắm những ngọn núi, đám mây và những rãy ngô xanh mơn mởn bên hai bờ sông. Khi vào động Tiên Sơn và Phong Nha trước vẻ đẹp hùng vĩ và kỳ ảo của nhngx nhũ đá và buồng đá vôi được phủ thạch nhũ long lanh, qua giới thiệu em mới được biết động Phong Nha có chiều dài 7729m hang nhô có chiều dài 1000m gồm 600 bậc. Động Phong Nha có tất cả 14 hang động hình thành do quá trình vận động địa chất đến 9 triệu năm sông ngầm hoà tan đá vôi tạo thành. Nếu Vạn Lý Trường Thành phải mất khoảng nửa thế kỷ để tạo dụng nên, thì em thấy rằng khoảng thời gian để tạo ra một hang động như động Phong Nha quả là lớn. Chiếc xe đưa lớp em đi lại tiếp tục lăn bánh. Cuộc hành trình tiếp theo là tới Huê, vùng đất mà em hy vọng từ rất lâu là mình sẽ được đặt chân tới đây. Khi xe lăn bánh vào tới Huế em dường như có cái cảm giác khác hẳn so với cảm giác ở Phong Nha. Quả thật vậy ở đây em được chiêm ngưỡng những vẻ đẹp thơ mộng của Huế, nơi có cầu Trường Tiền, nơi con Sông Hương thơ mộng, nơi có những tà áo dài đã từng đi vào những áng văn thơ, những cá khúc bất hư viết về Hu. Cái cảm nhận về đêm Huế thật thanh bình và yên tĩnh, nó khác hẳn với những đêm tối ồn ào, náo nhiệt ở Hà Nội. Và tại đây ta chỉ cần mất 15.000đ ngồi trên xe xích lô để có thể tận hưởng được không khí dịu dàng, đằm thắm của mảnh đất Huế đầy mộng mơ. Xe sẽ đưa ta đi thong dong trên những con đường những địa danh đã in đậm vào mỗi con người khi nhắc đến Huê, đó là cầu Trường Tiền, khu Đại nội… Tối hôm sau, ngồi trên thuyền nghe hò Huế em mới hiểu được tại sao trước lúc Bác đi xa Bác muốn nghe một câu hò xứ Huế. Thả hồn trên dòng sông Hương thơ mộng cùng với những điệu hò Huế, những câu ca dí dỏm, những tiếng ngân nga của các nhạc cụ làm cho em quên hết đi những mệt nhọc, những căng thẳng trong cuộc sống. Hai ngày tại Huế trôi qua thật nhanh, hai ngày đó đã để lại cho em rất nhiều kỷ niệm đẹp đối với mảnh đất và con người xứ Huế. Chiếc xe lại tiếp tục lăn bánh rời mảnh đất thơ mộng. Ngày cuối cùng chuyến hành trình đã đến, xe đưa đoàn đến điểm du lịch cuối trong chuyến đi đó là Làng Sen - Quê Bác. Đến đây mọi người không khỏi bồi hồi xúc động khi nghe thuyết minh về cuộc đời và gia cảnh của Bác lúc trẻ, những điều này càng làm cho em thấy được con người Bác vĩ đại đến nhường nào . Cuộc vui nào cũng đến lúc chia tay, những ngày thăm quan đầy thú vị cũng đã kết thúc. Chuyển đi là kỷ niệm đẹp nhất trong cuộc đời sinh viên của em, nó sẽ không bao giờ phai nhoà trong tâm trí em, và chuyến đi đó càng làm em cảm thấy nghề mình đã lựa chọn thật là đúng, thật là hay, thật là lý thú. Chuyến đi không chỉ để lại cho em những kỷ niệm đẹp mà còn để lại cho em những kinh nghiệm trong thực tế, những bài học quý báu để em có thể một phần nào đó góp phần xây dựng cho ngành du lịch của nước ta phát triển. 2.2. Vài nét khái quát về khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng. Quảng Bình có tiềm năng phát triển du lịch phong phú đa dạng, là mảnh đất được thiên nhiên ưu đãi, vừa có rừng, biển, có sông, có nhiều cảnh quan thiên nhiên. Bờ Biển Quảng Bình dài 116,04cm với nhiều bãi tắm đẹp như các Bãi tắm: Nhật Lệ, Đá Nhảy, Bảo Linh … nhiều thắng cảnh đã được nghi dấu ấn trong các bài thơ như thắng cảnh Đèo Ngang trong bài thơ "Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan: "Bước tới Đèo ngang bóng xế tà Cỏ cây chen lá, đá chen hoa…" Đèo Lý Hoài…, và còn có nhiều di tích lịch sử, văn hoá gắn với tuyến đường huyền thoại Hồ Chí Minh. Đặc biệt di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng với hệ thống hang động đẹp, nhiều khu rừng nguyên sinh là điểm thu hút, hấp dẫn khách du lịch. Giấu mình trong núi đá vôi được che chở bởi những cánh rừng nhiêt đới, Phong Nha giờ đây đã trở nên nổi tiếng bởi sự hoà phóng của tạo hóa đã ban tặng cho vùng đất này một hệ thống hang động thật lộng lẫy với con sông ngầm được xác định là dài nhất thế giới. Động nằm ở vùng núi đá vôi Kẻ Bàng, cách thị xã Đồng Hới 50km về phía Tây Bắc. Từ Đồng Hới, đi ô tô đến xã Sơn Trạch, sau đó đi thuyền dọc trên dòng sông Son khoảng 30 phút thì tới động. Chỉ cách đây vài năm, động còn là một con đươc đất đỏ, mưa thì lầy lội, nắng thì bụi bẩn. Nơi mà một thời bom đạn chiến tranh đã không chừa một tấc đất, một nhành cây, một ngọn cỏ. Nhưng giờ đây chính con đường này đã thổi một buồng sinh khí mới cho bộ mặt của cả vùng núi hoang sơ này. Nêu như đống tạo hoá đã tạo ra con người. Thì hình như chính tạo hoá lại chở che cho chúng. Trải qua bao cuộc chiến. Động Phong Nha vẫn còn đó, nguyên sơ như hàng triệu năm về trước. Động Phong Nha có rất nhiều nhánh với chiều dài lên đến khoảng 20 km, nhưng hiện nay người ta mới khám phá nhánh dài nhất là một phần của con sông ngầm có tên là Nậm Aki mà Sông Son là phần lộ ra mặt đất, nó chịu ngầm dưới đất ở vùng núi Pu-Pha- Đam cách đó hơn 20 km về phía Nam. Trước cửa động cảnh núi non sông nước càng thêm quyến rũ, thiên nhiên hùng vĩ với vô vàn hình ảnh kỳ thú hiện ra như khêu gợi trí tưởng tượng của con người. Người ta đã khéo đặt tên cho cảnh đẹp nơi đây là Động Phong Nha (Động Răng Gió). Vào mùa nước lớn, nước sông Son dâng cao che khuất cửa hang, chuyến du lịch không vào đây. Tuyên truyền hơn một trăm năm về trước, ông vua trẻ Hàm Nghi đã ẩn mình ở đây cùng một số cận thần và ra lời kêu gọi Cần Vương. Cửa động rộng khoảng 20 mét, cao 10 mét, có nhũ đá lô nhô. Bơi thuyền qua cửa hang, động rộng như 1 cái bát úp trên mặt nước ta sẽ cảm nhận được một không khí khác hẳn. Cùng với nước sông trong veo và phẳng lặng như mặt gương, càng vao sau ánh sáng nhạt dần rồi mất hẳn. Điều này càng thôi thúc trí tò mò muốn khám phá trong mỗi con người chúng ta. Động chính là cửa động Phong Nha gồm 14 buồng nối liền bởi một hành lang nước dài đến 1500m. Từ đó ta có thể theo những hành lang hẹp khác đi vào sâu hơn nữa đến những buồng cũng to rộng không kém nhưng có phần tuy hiểm hơn, nơi mà quá trình phong hoá đá vôi vẫn còn tiếp tục. Thuyền ngược dòng độ 800 m thì đến chỗ cạn gọi là Hang nước cạn. Nhữ đá từ trên ủi xuống, măng đá từ dưới nhô lên tua tủa như cây rừng với những hình dáng kỳ lạ kích thích trí tưởng tượng. Phong Nha không giống những điểm du lịch khác ở Việt Nam, động nằm trong khu rừng nguyên sinh Kẻ Bàng dường như còn nguyên sơ và tinh khôi. Tháng 4 -1997, một cuộc hội thảo khoa học về di tích danh thắng phong nha. Xuân Sơn được tổ chức tại Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu khảo sát cho biết Phong Nha có 7 cái nhất. 1. Hang nước dài nhất 2. Cửa hang cao và rộng nhất 3. Bãi cát và đá rộng đẹp nhất 4. Hồ gươm đẹp nhất 5. Thạch nhũ tráng lệ và huyền ảo nhất 6. Dòng sông ngầm dài nhất Việt Nam (13.969m) 7. Hang Khô rộng và đẹp nhất Chính những điều đó mà vườn quốc gia này được Uỷ ban di sản thế giới công nhận là Di sản thế giới thứ 5 của Việt Nam, nhân kỳ họp lần thứ 27 tại trụ sở UNESCO (Pari - Pháp) từ ngày 30/6 đến 5/7/2003. 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật tại Phong Nha - Kẻ Bàng: 2.3.1. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật (CSHT vũ hội) Hệ thống giao thông: Quảng Bình có hệ thống giao thông vận tải tương đối thuận lợi, tuyến đường sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đi qua hầu hết các vùng dân cư, quốc lộ 12A qua cửa khẩu quốc tế Chalo- là Phàn. Hệ thống giao thông đường bộ rất thuận tiện nhưng từ đoạn đường rẽ vào Phong Nha - Kẻ Bàng thì đường rất xấu và khó đi. Hệ thống giao thông đường hàng không, có sân bay Đồng Hới có khả năng khai thác và phục vụ cho du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Điện lực: đền từ Phong Nha được trải dài từ đoạn biến áp 220/110/10KV-2x6UVA ở thị xã Đồng Hới, trong hang động có trạm điện còn bên ngoài dùng điện lưới. Bưu điện: đến cuối năm 2004 mạng lưới trên địa bàn toàn tỉnh gồm có 48 bưu cục, trong đó có 1 bưu cục trung tâm, 6 bưu cục thị xã, 41 bưu cục khu vực và 129 điểm bưu cục văn hoá xã. Tại Phong Nha - Kẻ Bàng có một bưu điện nằm đối diện với cổng nhà nghỉ Phong Nha có sóng tốt và dùng được điện thoại di động. Để đến được với Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng thì du khách có thể đi bằng 4 tuyến đường sau: Thị xã Đồng Hới Thị trấn Hoàn Lão Sông Son Phong Nha Kẻ Bàng Tuyến đường 1. Tuyến đường 2 Thị Xã Đồng Hới Cầu Sông Gianh Phong Nha Kẻ Đồng Tuyến đường 3: Thị Xã Đồng Hới Phong Nha - Kẻ Bàng Tuyến đường 4 Thị trấn Ba Đồn Phong Nha - Kẻ Bàng 2.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật tại trung tâm du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng: Cơ sở phục vụ lưu trú. Qua quan sát và tìm hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật tại trung tâm du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng thì ở đây chủ yếu là kinh doanh lưu trú, nhưng số lượng cơ sở ở đây còn quá ít không đáng kể, khách du lịc ở đây chủ yếu nghỉ tại Nhà nghỉ Phong Nha 1, Phong Nha 2, và khách sạn Hữu Nghị. Hiện nay khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng chỉ có duy nhất một công ty du lịch Quảng Bình khai thác nên nó chưa có tính cạnh tranh trong kinh doanh phục vụ lưu trú, cơ sở vật chất kỹ thuật không thường xuyên được cải tạo nâng cấp, chưa thu huét và níu kéo khách ở lại được lâu hơn (thường không quá 2 ngày) Điểm du lịch Pong Nha - kẻ Bàng gồm có 2 Nhà nghỉ được tách riêng biệt, đó là Phong Nha I và Phong Nha II. Nhà nghỉ Phong Nha I gòm có 5 phòng nghỉ, 4 phòng dành cho khách và 1 phòng dành cho kế toán, mỗi phòng gồm có: 3 giường, 6 gối, 3 đệm, 2 cửa sổ, 1 cửa ra hành lang, 1 cửa ra ban công… Nhà nghỉ Phong Nha gòm có 3 phòng ăn nằm ở nhà nghỉ Phong Nha I, phòng thứ nahát nằm ở quầy lễ tân, hai phòng còn lại được tách riêng biệt. Nhà nghỉ Phong Nha II gồm có 10 phòng ở tầng 2, ở tầng 1 có 1 phòng kế toán và bên ngoài là quầy lễ tân, mỗi phòng có: 2 giường, 1 cửa sổ rèm cửa màu vàng, 1 bộ bàn nghế … Khu nhà nghỉ ở đây về cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được tốt, hệ thống giường rất xấu, nó cần được thay thế bằng những chiếc giường khác, đặc biệt là phòng vệ sinh ở đây chưa được tốt một số phòng thì Toiler bị hỏng và bị tắc nhiều, bồn rửa mặt rò rỉ, hệ thống cống thoát nước cũng bị tắc, nước không đảm bảo vệ sinh cho lắm mà khi đu du lịch vấn đề được đặt ra hàng đầu là vệ sinh. Trong một nhà nghỉ mà nhà vệ sinh không sạch thì khách du lịch cảm thấy không thoải mái sẽ làm rút ngắn thời gian lưu lại của khách. Bên cạnh về những vấn đề cơ sở vật chất kỹ thuật thì vấn đề dịch vụ ở đây cũng chưa được tốt. * Cơ sở phục vụ ăn uống: Dịch vụ ăn uống không thể thiếu được trong họat động kinh doanh du lịch của 1 khu du lịch, nó có vị trí quan trọng đứng sau dịch vụ lưu trú, mảng dịch vụ ở Trung tâm du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng chưa được đánh giá tốt, thực phẩm không được tưoi mới, các món ăn chưa đa dạng hấp dẫn, đồ uống còn ít chưa đảm bảo vệ sinh cho lắm. Dịch vụ ăn uống ở đây chủ yếu chỉ nằm ở trong các cơ sở lưu trú chưa được phát triển ở bên ngoài nhiều, một phần cũng do điểm du lịch ở xa khu trung tâm dân cư, đường xá không thuận lợi nên việc vận chuyển thực phẩm có phần nào bị hạn chế. Nằm giữa Phong Nha I và Phong Nha II là 2 toà nhà rất rộng, một là hội trường và cũng là phòng thuyết minh hướng dẫn, một là để bán đồ lưu niệm bên cạnh đó còn có 1 phòng nhỏ dùng để bán vé. Hội trường rộng lớn 100m2 gồm có (1 ti vi màn hình phẳng, 1 VCD, 1 đồng hồ, 1 đài 3 bản đồ và quạt, bàn nghế phục vụ khách) . Hội trường lớn dùng để giới thiệu và thuyết minh toàn bộ khu du lịch hang động Phong Nha - Kẻ Bàng trước khi khách đi tham quan và nó diễn ra các cuộc giao lưu, hội họp của du khách khi có yêu cầu. Những bản đồ lớn được thể hiện chi tiết về khu du lịch này. Như vậy hội trường này không phù hợp với những cuộc hội thảo, hội nghị có lượng đông. Đối với toà nhà bầy bán đồ lưu niệm có rất nhiều mặt hàng cho du khách có thể lựa chọn, các mặt hàng ở đây chủ yếu là quần áo, túi, ví thổ cẩm và mũ nón, ngoài ra còn có các tập ảnh về động Phong Nha, động Tiên Sơn, một số mặt hàng mang tính đặc trưng của vùng, du khách có thể mua tại bất cứ điểm du lịch nào. Phòng bán vé dùng để bán vé cho khách thăm quan với giá vé là: 1. Vé thăm quan: 25.000đ/ người/lượt Đối với học sinh, sinh viên: 15.000đ/người/ lượt. 2. Thuyền vận chuyển Thuyền từ 1-10 người: 75.000đ/1chuyến Thuyền từ 11-14người: 85.000đ/ chuyến (Mỗi chuyến chỉ được chở tối đa là 14 người) 3. Giá vé điểm dùng xe ô tô du lịch. Xe 15 chỗ: 5000đ/1 chiếc Xe 15 chỗ trở lên: 10.000đ/chiếc Xe máy: 1000 đ/chiếc. Nằm đối diện Phong Nha I và 1 câu lạc bộ cafộ ca nhạc, câu lạc bộ này nhỏ đồ uống chưa đa dạng, khi đông khách thì không đủ chỗ ngồi cho khách. Bên cạnh khu nhà nghỉ là khu chợ phục vụ nhu cầu mua bán của dân cư nơi đây và cửa du khách khi có nhu cầu, khu chợ này không lớn lắm, các mặt hàng được bày bán ở đây chưa da dạng, phong phú. Xung quanh chợ còn có các hộ dân sinh sống nhưng còn thưa thớt, họ cũng kinh doanh một số mặt hàng để phục vụ cho du khách. Nhưng những mặt hàng này còn thô sơ, đơn giản nó chỉ đáp ứng được một phần cho du khách mà thôi. Khu trung tâm du lịch còn có khách sạn hữu nghị cao 5 tầng, khu khuân viên rộng và thoáng mắt đây là khách sạn duy nhất tại điểm du lịch này. Nogài ra còn có 1 vài cơ sở lưu trú nhỏ và một số hộ gia đình kinh doanh buôn bán phục vụ khách du lịch, nằm rải rác trong trung tâm. Loại hình dịch vụ vui chơi giải trí thể thao chưa được phát triển, dịch vụ thông tin cũng vậy hiện nay trung tâm mới chỉ có hệ thống máy tính nối mạng đặt trong văn phòng nhà nghỉ Phong Nha chứ chưa khai thác nó như một dịch vụ thông tin. Do mới đi vào khai thác du lịch vài nằm gần đây, nên cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại trung tâm đang trong giai đoạn phát triển, cùng với đó là lượng khách đến Quảng Bình tăng rất nhanh, cụ thể trong tháng 12-2003 số khách đến Phong Nha - Kẻ Bàng là 6000 lượt người, cả năm 197.802 lượt tăng 27% so với cùng kỳ, tổng số khách đến Quảng Bình trong năm là 453.000 lượt người, tăng 28,5% so với cùng kỳ, đat 102,5% kế hoạch. Qua trên ta thấy số khách đến Quảng Bình ngày 1 tăng do vậy cơ sở vật chất kỹ thuật càng phải được nâng cấp để phục vụ và đáp ứng nhu cầu của du khách. 2.4. Xu hướng phát triển của điểm đến Phong Nha - Kẻ Bàng: Trong những năm qua với đường lối và những chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước, tỉnh Quảng Bình đã có sự nỗ lực phấn đấu khai thác tiềm năng, phát huy những thế mạnh và nguồn lực của Phong Nha. Phát huy những mặt mạnh như tài nguyên, con người, vị trí thuận tiện… Với đội ngũ những người làm du lịch ở đây đóng gíp phần phát huy thế mạnh sẵn có: Họ được đào tạo về trình độ, Đại học và cao đẳng chuyên ngành. Một đội ngũ những người lao động trẻ tuổi luôn nắm bắt nhanh nhạy sự phát triển của thời đại, nhu cầu thay đổi của du khách đáp ứng nhiều điều kiện khát khe của con người làm du lịch. Năm 2001 Quảng Bình đến 280.000 lượt khách du lịch trong đó có 1015 người đến thăm danh thắng nổi tiếng động Phong Nha, rừng nguyên sinh trong khu bảo tồn Phong Nha - Kẻ Bàng. Với tất cả cố gắng để phát huy mặt mạnh, Phong Nha đã có những bước phát triển đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng bình quân 8%/ năm. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém vì vậy đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hệ thống đường xá, mạng lưới thương nghiệp, thông tin liên lạc là điều cấp thiết nên làm. Đồng lệ với cơ sở hạ tầng là cơ sở vật chất kỹ thuật của riêng ngành du lịch, các khách sạn, nhà hàng, nơi vui chơi giải trí… Tất nhiên những nguyên nhân này chúng ta phải xét trên cả hai phương diện khách quan và chủ quan - thế nhưng nếu muốn phát triển thì phải biến đổi nó, tạo cho nó một bề mặt hấp dẫn hơn thu hút du khách. Chính vì những mặt tồn tại này cho nên nhiều tiềm năng và nguồn lực chưa khai thác được. Tỉnh Quảng Bình nói chung và Phong Nha nói riêng, cần phải được đầu tư lớn hơn nữa. Thúc đẩy kinh tế chung phát triển tạo tiền đế và động lực vững chắc cho du khách phát triển lâu dài. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CẤP CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHONG NHA - KẺ BÀNG 3.1. Các giải pháp nhằm nâng cấp và cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật Phong Nha - Kẻ Bàng. Như ta đã biết để có thể tiến hành khai thác được các tài nguyên du lịch phải tạo ra được hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Hệ thống này phải đảm bảo phù hợp với đặc trưng của dịch vụ du lịch, đồng thời phải phù hợp với đặc thù của tài nguyên du lịch đó . Vì vậy việc nâng cấp và cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật có vật chất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh doanh du lịch. Phong Nha-Kẻ Bàng có tiềm năng về du lịch,lại có lợi thế để phát triển du lịch, chính vì vậy mà lượng khách hàng năm đến PhongNha - Kẻ Bàng tăng rất nhanh, trước tình hình đó phải tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm phục vụ cho nhu cầu du khách, nhất là từ khi Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, thì lượng khách đến đây tăng nhiều hơn so với trước vì thế càng phải nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật để thu hút, hấp dẫn khách hơn. Tiếp tục khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, đồng thời đẩy nhanh mạnh tiến độ xây dựng các công trình dở dang để nhanh chóng đưa chúng vào sử dụng. Hệ thống giao thông nội tỉnh, nội thành, cần phải được mở mang nâng cấp nhất là mạng đường xá đến các điểm du lich. Để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch và thực hiện chiến lược phảt triển du lịch cần phải tăng cường thêm các khách sạn, nâng cấp các cơ sở lưu trú, các trang thiết bị cần phải được bổ sung thêm và phải chi tu bảo dưỡng thường xuyên các trang thiết bị. Đối với nhà nghỉ: cần thay một số giường và sửa chữa hệ thống thoát nước, nhà vệ sinh cũng phải sửa chữa và bổ sung các tiện nghi vệ sinh tại điểm du lịch này. Đối với hội trường lớn cần đầu tư các trang thiét bị hiện đại như hệ thống máy chiếu nhằm trợ giúp giới thiệu về khu du lịch hang động Phong Nha, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống quạt mát, hệ thống thông tin, hệ thống âm thanh … những hệ thống này không những phục vụ các cuộc hội họp mà còn tiến hành các hoạt động văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật, các trương trình giao lưu đoàn khách với với công ty. Đối với phòng bán đồ lưu niệm: cần đa dạng hoá hơn các loại hàng kiểu dáng, mẫu mã cần bổ sung theme nhiều mặt hàng nữa, đặc biệt là các mặt hàng mang đậm nét đặc trưng của điểm du lịch này, cần phát triển phòng trưng bày, tách phòng trưng bày thành 2 khu riêng biệt, một khu chuyên để trưng bày các sản phẩm mang nét đặc của du lịch, khu còn lại dùng để bán hàng như sách báo, băng đĩa giới thiệu về khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng. Một vấn đề mà dường như mọi điểm du lịch cần phải có đó là khu vui chơi giải trí: cần xây dựng các khu vui chơi giải trí như quầy ban, giặt là, các câu lạc bộ… thể thao cần phát triển các loại hình như khu bể bơi, du thuyền, lướt ván, xe đạp nước… Dịch vụ y tế cần có khu nghỉ dưỡng, chữa bệnh mở các phòng tắm hơi, Massage… Dịch vụ rất cần thiết cho mỗi du khách là dịch vụ thông tin. Họ cần biết những thông tin của điểm du lịch mà mình sẽ tới, khi đi du lịch họ cần liên lạc với gia đình, bạn bè, người tân. Hiện nay trung tâm mới chỉ có một hệ thống máy tính nối mạng đặt trong văn phòng tại nhà nghỉ Phong Nha; trung tâm nên đầu tư một hệ số hệ thống máy vi tính nối mạng Internet ở đây để phục vụ nhu cầu trao đổi thông tin của du khách, đặc biệt là khách quốc tế ngày 1 đến Phong Nha nhiều hơn, cần lập một trang Web riêng của điểm du lịch Phong Nha để quảng bá, cung cấp thông tin cho khách du lịch, phát hành các tờ rơi, tập gấp nhằm thu hút sự chú ý đặc biệt của khách và nhằm để sứng đáng với di sản thiên nhiên thế giới thứ 5 của Việt Nam. 3.2. Một số ý kiến - kiến nghị. Là một sinh viên nên kinh nghiệm của bản thân em chưa nhiều do vậy em xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến đứng dưới hóc độ của người hưởng thụ sản phẩm du lịch hay đứng dưới góc độ của một người sắp trở thành hướng dẫn viên du lịch về điểm du lịch Phong Nha - Quảng Bình. Dường như em thấy rằng đội ngũ hướng dẫn viên cần phải từng bước nâng cấp chất lượng phục vụ du khách, các khoá đào tạo, tập huấn cho đội ngũ trẻ, mới vào nghề để có lực lượng lao động Việt Nam nói chung hay cũng như ngành du lịch Quảng Bình nói riêng. Và sắp tới Việt Nam sẽ gia nhập với thế giới nên việc đòi hỏi trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên là rất cần thiết, rất quan trọng đối với một điểm du lịch được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như Phong Nha - Kẻ Bàng. Trung tâm cần phải tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá di sản thiên nhiên thế giới. Không ngừng nâng cấp đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật tại các khu du lịch trọng điểm. Nhưng bên cạnh đó cũng cần phải đảm bảo được khả năng phục vụ tốt đối với khách du lịch. Tại các nhà hàng, khách sạn cần phải đào tạo đội ngũ đầu bếp có trình độ chuyên môn tay nghề, kiểm tra định kỳ chấtg lượng thức ăn trước khi chế biến. Bởi điều này rất quan trọng đối với việc duy trì và tồn tại của nhà hàng, khách sạn và cũng ảnh hưởng không nhỏ đối với điểm du lịch. KẾT LUẬN Trong các ngành kinh tế Quảng Bình thì du lịch là ngành kinh tế khá quan trọng với tiềm năng du lịch có sẵn cùng với sự khai thác có quy hoạch thì Phong Nha- Kẻ Bàng đã trở thành di sản thiên nhiên thế giới. Cùng với đó, cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh du lịch. Nó cũng là điểm thu hut khách đến với Phong Nha - Kẻ Bàng. Cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh thì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ở đây đã và đang được tu sửa, nâng cấp, nhưng nó mới chỉ ở mức thấp chưa đáng kể, cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng của cơ sở vật chất kỹ thuật, nhằm thu hút khách du lịch ở đây lâu hơn, nhằm tăng doanh thu trung tâm. Với sự nỗ lực của bản thân, cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy và cô, em đã trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng. Do đây là lần đầu viết đề án, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều, nhưng do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên không chánh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý đầy nhiệt huyết của cô để đề án của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Phần mở đầu 1 Chương I: Khái quát về du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh du lịch 2 1.1. Khái niệm về du lịch 2 1.2. Khái niệm và vai trò của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 2 1.2.1. Khái niệm về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 2 1.2.2. Vai trò cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 3 1.3. Phân loại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 4 1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật xã hội (cơ sở hạ tâng) 4 1.3.2. Tham gia vào quá trình lao động 7 1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật với quá trình tạo ra dịch vụ và hàng hoá du lịch 7 1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong quản lý và kinh doanh 8 1.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 9 1.5. Xu hướng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 11 Chương II: Cảm nhận sau chuyến đi thực tế và thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật Phong Nha - Kẻ Bàng 12 2.1. Một vài cảm nhận sau chiến đi 12 2.1.1. tóm tắt lịch trình chuyến đi 12 2.1.2. Cảm nhận của bản thân với chuyến đi 14 2.2. Vài nét khái quát về khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng 16 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật tại Phong Nha - Kẻ Bàng 18 2.3.1. Thưc trạng cơ sở vật chất kỹ thuật xã hội (cơ sở hạ tầng) 18 2.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật tại trung tâm du lịch Phong nha - Kẻ Bàng 20 2.4. Xu hướng phát triển của điểm đến Phong Nha - Kẻ Bàng. 23 Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường về nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật Phong Nha - Kẻ Bàng 24 3.1. Các giải pháp nhằm nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật Phong Nha - Kẻ Bàng 24 3.2. Một vài ý hiến - kiến nghị 26 Kết luận 27

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDL32.doc
Tài liệu liên quan