Đề tài Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Chi phí sản xuất Khái niệm Chi phí sản xuất là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh liên tục, khách quan, đa dạng theo từng loại hình sản xuất. Phân loại Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia thành 3 loại sau: CPNVLTT: Là toàn bộ giá trị của tất cả các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm dùng trực tiếp trong quá trình trong quá trình sản xuất. CPNCTT: Bao gồm tiền lương chính, phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. CPSXC: Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất không thuộc hai khoản mục chi phí trên liên quan trực tiếp đến việc phục vụ, tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Bao gồm: Chi phí nhân công gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản...

doc108 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Chi phí sản xuất Khái niệm Chi phí sản xuất là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh liên tục, khách quan, đa dạng theo từng loại hình sản xuất. Phân loại Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia thành 3 loại sau: CPNVLTT: Là toàn bộ giá trị của tất cả các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm dùng trực tiếp trong quá trình trong quá trình sản xuất. CPNCTT: Bao gồm tiền lương chính, phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. CPSXC: Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất không thuộc hai khoản mục chi phí trên liên quan trực tiếp đến việc phục vụ, tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Bao gồm: Chi phí nhân công gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng. Chi phí vật liệu gián tiếp dùng trong máy móc thiết bị. Công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục cho sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại phân xưởng sản xuất. Giá thành sản phẩm Khái niệm Giá thành sản phẩm (ZSP) là toàn bộ hao phí lao động vật hoá trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong một kỳ nhất định Phân loại Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu: Phân loại giá thành theo thời điểm xác định: Gồm 3 loại Giá thành kế hoạch (ZKH) được tính trước khi bắt đầu sản xuất cho tổng sản phẩm kế hoạch theo chi phí sản xuất định mức. Giá thành định mức (ZĐM) được tính trước khi bắt đầu sản xuất cho một đơn vị sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức. Giá thành thực tế (ZTT) được tính sau khi sản xuất hoàn thành theo chi phí sản xuất thực tế. ZKH = ZĐM * Tổng sản phẩm theo kế hoạch Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành. Bao gồm 2 loại: Giá thành sản xuất: Bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài sản xuất của khối lượng thành phẩm tiêu thụ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khái niệm. Tập hợp chi phí sản xuất là nhận dạng mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng tập hơp chi phí sản xuất để phân tích, tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là đối tượng chịu chi phí, nơi phát sinh chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí thường được chọn: Sản phẩm, nhóm sản phẩm. Giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất. Toàn bộ quy trình của công nghệ sản xuất. Phân xưởng hay bộ phận sản xuất. Đơn đặt hàng. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu của quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản xuất. Loại hình sản xuất. Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đặc điểm của sản phẩm. Yêu cầu quản lý. Trình độ và phương tiện của kế toán. Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu tương ứng, hệ thống sổ chi tiết về chi phí sản xuất, xây dựng quy trình kế toán chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo từng khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Tùy thuộc vào đặc điểm ban đầu của chi phí sản xuất phát sinh, mối quan hệ giữa chi phí phát sinh với từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp. Phương pháp tập hợp trực tiếp Kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp từ chứng từ vào từng đối tượng tập hợp chi phí. Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí và xác định công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép ghi nhận trực tiếp cho các chi phí vào đối tượng kế toán có liên quan. Phương pháp phân bổ gián tiếp Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí được tập hợp Chung từ các chứng từ sau đó sẽ chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. CP phân bổ cho từng đối tượng chịu CP = Hệ số phân bổ CP x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Hệ số phân bổ = ∑ CPSX phát sinh trong kỳ ∑ Tiêu thức phân bổ Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu thức phân bổ được sử dụng. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. - Cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành là: Loại hình sản xuất Tính chất của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Đặc điểm của sản phẩm Yêu cầu của quản lý Trình độ và phương tiện của kế toán - Đối tượng tính giá thành thường được chọn là: Sản phẩm Bán thành phẩm, chi tiết hay bộ phận cấu thành nên sản phẩm Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau (theo tháng, quý, năm hoặc theo khoản thời gian thực hiện). Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm + Về bản chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất. + Về đại lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với nhau theo công thức: Chi phí sản xuất tăng thì giá thành sản phẩm tăng và ngược lại vì vậy có thể nói giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Yêu cầu đối với doanh nghiệp sản xuất là làm sao giảm được chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong khi chất lương sản phẩm được đảm bảo. Nhiệm vụ kế toán Tính toán và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích giá thành sản phẩm. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khái niệm Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Kế toán sẽ tập hợp trực tiếp chi phí này theo từng đối tượng tính Z có liên quan. Nguyên vật liệu chính là những NVL sau khi qua SX sẽ cấu tạo nên thực thể của Sản Phẩm. Vật liệu phụ là những vật liệu kết hợp với nguyên liệu chính tạo nên chất lượng của sản phẩm. Chứng từ Giấy báo vật tư còn lại cuối kỳ,lệnh sản xuất Phiếu sản xuất, phiếu xuất kho Hoá đơn (GTGT) Hoá đơn bán hàng, phiếu chi Giấy báo nợ Các bảng phân bổ nguyên vật liệu. Tài khoản sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Bên nợ: - Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kì để sản xuất sản phẩm (xuất kho hoặc mua về xuất thẳng sử dụng) - Vật liệu thừa từ sản xuất để lại xưởng Bên có: - Kết chuyển sang 154 - Hoàn kho vật liệu thừa từ sản xuất - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 TK 621 không có số dư cuối kì Phương pháp hạch toán và trình tự phân bổ Nguyên tắc hạch toán - Nếu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì căn cứ vào chứng từ liên quan để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên sổ chi tiết hay tài khoản chi tiết. - Nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì căn cứ vào chứng từ ban đầu để tập hợp chi phí theo từng nhóm và lựa chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng. Trình tự phân bổ Bước 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Đối với nguyên vật liệu chính: Tiêu thức thường được chọn là định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, trọng lượng sản phẩm được sản xuất… Đối với vật liệu phụ: Tiêu thức thường được chọn là định mức tiêu hao, hệ số đã được quy định sẵn, trọng lượng hoặc giá trị vật liệu chính sử dụng… Đối với nhiên liệu: Tiêu thức thường được chọn là định mức tiêu hao, giờ máy hoạt động… Bước 2: Phân bổ CPNVLTT cho từng đối tượng có liên quan. Việc phân bổ được thực hiện theo công thức sau: Ci = ∑ C x Ti ∑ Ti Trong đó: Ci : CPNVL ( chính, phụ ) phân bổ cho sản phẩm i ∑Ti : Tổng tiêu thức phân bổ ∑ C : Tổng CP NVL ( chính, phụ) đã tập hợp sau khi trừ phần chi phí vượt mức bình thường Ti : Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm i. S1.1Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 154 15 111,112 133 154P (1) (2) (3) (4) Ghi chú: (1) Xuất kho nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp sản phẩm (2) Vật liệu mua về xuất thẳng vào sản xuất không qua kho (3) Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất được đưa ngay vào quá trình sản xuất (4) Cuối kì kết chuyển chi phí sang 154 Cuối kỳ vật liệu thừa được nhập trả kho kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 Cuối kỳ vật liệu thừa để lại xưởng kế toán ghi: Ghi đỏ Nợ TK 621 Có TK 152 Kỳ sau đem vật liệu ở xưởng ra sử dụng : Ghi đen Nợ TK 621 Có TK 152 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Khái niệm Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả chi phí nhân công trực tiếp Sản xuất như: Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương, lương nghỉ phép, lương ngừng việc, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, tiền ăn giữa ca, bảo hiểm tai nạn của Công nhân sản xuất. Chứng từ Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH. … Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Để tập hợp và phân bổ CPNCTT kế toán sử dụng tài khoản 622, được mở chi tiết cho từng đối tượng tâp hợp chi phí. Bên NỢ: Phản ánh CPNCTT tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh Bên CÓ: Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632. TK 622 không có số dư cuối kỳ Phương pháp hạch toán và trình tự phân bổ * Nguyên tắc hạch toán CPNCTT được tính vào giá trị từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm lao vụ, dịch vụ chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công liên quan đến nhiều sản phẩm lao vụ, dịch vụ mà không thể tính trực tiếp và giá thành cho từng loại thì có thể lựa chọn tiêu thức để phân bổ. * Trình tự phân bổ Bước 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý - Đối với lương chính: Thường được phân bổ theo định mức tiến hành hay giờ công lao động thực tế. - Đối với lương phụ và các khoản trích theo lương: Được phân bổ theo tiền lương chính. Bước 2: Phân bổ CPNCTT cho từng đối tượng có liên quan. Việc phân bổ được thực hiện theo công thức sau: Ci = ∑ C x Ti ∑ Ti Trong đó: Ci : CPNNC phân bổ cho sản phẩm i ∑Ti : Tổng tiêu thức phân bổ ∑ C : Tổng CP NCTT đã tập hợp sau khi trừ phần chi phí vượt mức bình thường Ti : Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm i. S1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công 622 154 (631) (1) 338 335 334 (2) (3) (4) Nguồn: Bài giảng kế toán giá thành- Ths Trịnh Ngọc Anh Ghi chú: (1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (2) Khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân Sản xuất (4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Kế toán chi phí sản xuất chung Khái niệm Chi phí sản xuất chung là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm, bao gồm: Chi phí lương và các khoản theo lương của nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu. Chi phí CCDC. Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng Sản xuất Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định,… Chi phí khác bằng tiền Chứng từ Phiếu xuất kho . Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . Bảng phân bổ tiền lương. Bảng phân bổ khấu hao. Hoá đơn dịch vụ. Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627- “Chi phí sản xuất chung”. Bên NỢ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên CÓ: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển CPSXC vào tài khoản 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. + Kết chuyển biến phí SXC vượt trên mức bình thường vào TK 632. + Kết chuyển định phí SXC không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 được mở chi tiết như sau: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí khác bằng tiền Phương pháp hạch toán và phân bổ Khác với CPNVLTT và CPNCTT, CPSXC được tập hợp dựa trên các chứng từ và tính vào giá trị từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm lao vụ, dịch vụ chủ yếu bằng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng công ty mà lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Các tiêu thức thường được lựa chọn là CPNCTT, số giờ máy, số sản phẩm hoàn thành trong kỳ… S1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 627 334,338 111,112,138 142,152,153 214 111,112,331.. (1) (2) (3) (4) (5) 154,631 (6) Nguồn: Bài giảng kế toán giá thành- Ths Trịnh Ngọc Anh Ghi chú: Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ Khấu hao tài sản cố định Chi phí điện nước, sửa chữa, Thuê ngoài,… Các khoản giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí sản xuất chung. Kế toán chi phí trả trước và chi phí phải trả Kế toán chi phí trả trước Định nghĩa: Chi Phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa được kết chuyển hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ vì những chi phí này phát sinh không thường xuyên, hoặc phát sinh liên quán đến nhiều kỳ kế toán như: chi phí thuê nhà xưởng, văn phòng, bảo hiễm trả 1 lần trong năm, chi phí công cụ dụng cụ xuất nhiều lần, chi phí sửa chữa lớn,… Tài khoản sử dụng: Tài khoản 142 “ chi phí trả trước ngắn hạn”, 242 “ Chi phí trả trước dài hạn” Tài khoản 142 “chi phí trả trước ngắn hạn” Bên CÓ Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Bên NỢ Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh. Số dư bên NỢ Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Tài khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn” Bên NỢ - Các khoản chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ; - Phản ánh số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Trường hợp lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào chi phí tài chính. Bên CÓ - Các khoản chi phí trả trước dài hạn đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; - Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động, khi hoàn thành đầu tư) vào chi phí tài chính trong kỳ. Số dư bên NỢ - Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính. Phương pháp phân bổ chi phí trả trước Chi phí trả trước được phân bổ theo kỳ tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng sử dụng có liên quan và được tính theo công thức: 241,627,641,642 142,242 S1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước: 111,112,152,153,.. 331,334,338,… (1) (2) 911 (3) Ghi chú: (1) Chi phí trả trước thực tế phát sinh Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh Kết chuyển Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí phải trả Định nghĩa Chi phí phải trả là những chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng cần thiết phải tính vào giá thành sản phẩm. Thường những khoản chi phí phải trả bao gồm: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân Sản xuất Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Chi phí bảo hành sản phẩm Các khoản lãi tiền vay đến kỳ phải trả Tài khoản sử dung: 335 “ Chi phí phải trả” Bên NỢ: - Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả; - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí. Bên CÓ: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Số dư bên CÓ: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Phương pháp phân bổ và hạch toán Cách hạch toán: 1. Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp      Có TK 335 – Chi phí phải trả. 2. Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)      Có TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả)      Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước). 3. Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp      Có TK 335 - Chi phí phải trả. 4. Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã được dự trích trước vào chi phí, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)      Có TK 241 - XDCB dỡ dang (2413) (Tổng chi phí thực tế phát sinh)      Có các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước). 5. Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung      Có TK 335 - Chi phí phải trả. 6. Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất theo thời vụ, ghi: Nợ các TK 623, 627 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)      Có TK 111 - Tiền mặt      Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng      Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu      Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ      Có TK 331 - Phải trả cho người bán      Có TK 334 - Phải trả người lao động      Có các TK 623, 627 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước). 7. Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh) Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Lãi tiền vay tính vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang) Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang (Lãi tiền vay tính vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)      Có TK 335 - Chi phí phải trả. 8. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (sau khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu tính lãi vay vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính lãi vay vào chi phí tài chính trong kỳ) Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang (Nếu tính lãi vay tính vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)      Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK 343 - Trái phiếu phát hành (TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu)      Có các TK 111, 112,. . . 9. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu, nếu trả lãi sau (sau khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu tính lãi vay vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính lãi vay vào chi phí tài chính trong kỳ) Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang (Nếu tính lãi vay tính vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)      Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)      Có TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK 343 - Trái phiếu phát hành (TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu)      Có các TK 111, 112,. . . 10. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có phụ trội, nếu trả lãi sau (sau khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trongkỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu tính lãi vay vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính lãi vay vào chi phí tài chính trong kỳ) Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang (Nếu tính lãi vay tính vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)      Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu      Có các TK 111, 112,. . . Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Kế toán sản phẩm hỏng Khái niệm Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn về lượng và các đặc điễm kỹ thuật của Sản xuất như màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, kích thước,… Sản phẩm hỏng chia ra làm 2 loại:Sản phẩm hỏng sửa chữa được và sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Nguyên nhân Do trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình trạng trang bị kỹ thuật, việc chấp hành kỉ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên… Các dạng sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng trong định mức: là những sản phẩm hỏng nằm trong giới hạn cho phép, các chi phí liên quan sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành sau khi trừ đi phần phế liệu tận thu… Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm hỏng vượt qua giới hạn cho phép, các chi phí liên quan không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành mà xử lý tương ứng với nguyên nhân gây ra. Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được:là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật để có thể sửa chữa được và việc sửa chữa sẽ mang lại lợi ích về mặt kinh tế. Thiệt hại sản phẩm hỏng sữa chữa được bao gồm các khoản chi phí dùng để sữa chữa như: tiền lương công nhân sửa chữa, chi phí vật liệu,… trừ đi khoản thu từ bồi thường do người phạm lỗi gây ra. Công thức Thiệt hại về sản phẩm hỏng = CP sửa chữa SP hỏng - Giá trị phế liệu thu hồi - Khoản thu bồi thường Nguyên tắc hạch toán Thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức được xem n hư là chi phí sản xuất thành phẩm trong kỳ. Do đó được tính vào chi phí sản xuất chính phẩm trong kỳ. Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức không được tính vào chi phí sản xuất. thừơng được xem là một khoản phí tổn thời kỳ phải trừ vào doanh thu trong kỳ và được hạch toán vào giá vốn hàng bán. S1.5 Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng sửa chữa được 154 (sp hỏng) 152,153 334,338 622 (1a) (2b) 138,111,112 (5) 632 6211 (2) (3) Nguồn: Bài giảng kế toán giá thành- Ths Trịnh Ngọc Anh Ghi chú: (1a), (1b): Ghi nhận chi phí sửa chữa thực tế phát sinh (2) :Kết chuyển chi phí sửa chữa vào tài khoản 154 (3): Xử lý người có lỗi bồi thường ( ghi giảm chi phí hoặc ghi tăng thu nhập khác) Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được:là những Sản phẩm hỏng mà xết về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc xét về mặt kinh tế việc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế. Thiệt hại về sản phẩm hỏng này là toàn bộ giá trị sản phẩm hỏng trong quá trình chế biến trừ đi giá trị phế liệu thu hồi được và các khoản bồi thường do người phạm lỗi gây ra. Công thức Thiệt hại về sản phẩm hỏng = Giá trị SP hỏng không sửa chữa được - Giá trị phế liệu thu hồi - Khoản thu bồi thường Nguyên tắc hạch toán: S1.6 Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng không sữa chữa được 111,112,152,153,138 632 154 (1) (2) Nguồn: Bài giảng kế toán giá thành- Ths Trịnh Ngọc Anh Ghi chú: Ghi nhận thu được từ phế liệu sản phẩm hỏng, hoặc bồi thường thiệt hại. Ghi giảm chi phí từ phế liệu tận thu được Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất Khái niệm Thiệt hại về ngừng sản xuất là tất cả những thiệt hại xảy ra do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch trong một thời gian nhất định do những nguyên nhân như: mất điện, thiếu nguyên vật liệu, sửa chữa máy móc thiết bị,…Trong thời gian ngừng sản xuất, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra những chi phí nhất định để duy trì hoạt động SXKD như tiền lương, khấu hao TSCĐ, thuê mặt bằng, bảo dưỡng máy móc thiết bị,… Nội dung và trình tự hạch toán Trích trước chi phí ngừng sản xuất, ghi: Nợ TK .622 627 Có TK.335 Khi phát sinh chi phí ngừng sản xuất thực tế, ghi: Nợ TK.335 Có TK.111,112,334,338,… Trường hợp phát dinh chi phí ngừng SX không được trích trước( ngoài kế hoạch), ghi: Nợ TK.142,242 Có TK.111,112,334.338,… Phân bổ chi phí ngừng sản xuất không được trích trước, ghi: Nợ TK.627,811,… Có TK.142,242 Các khoản thu hồi phế liệu và khoản bồi thường từ người phạm lỗi, ghi: Nợ TK.111,112,152,138 Có TK.632 TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm là những thành phẩm, bán thành phẩm hoặc công việc lao vụ.Tùy theo đặc điễm sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp mà chọn đối tượng tính giá thành cho phù hợp và đơn vị đo lường trong nền kinh tế. Kỳ tính giá thành là thời điểm tính giá thành có thể là tháng, quí, 6 tháng.Tùy theo doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn. Một số công việc cần làm để tính giá thành sản phẩm Quy trình công nghệ tương đối ổn định Phải tổ chức cân, đo, đong, đếm chính xác Phải tổ chức hạch toán chi tiết tỉ mỉ, cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí Phải sử dụng các phương pháp phân bổ hợp lý Phải chọn các phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành Sản phẩm phù hợp với trình độ của Doanh nghiệp, với quy trình công nghệ. Phải sử dung các thông tin nhanh để xử lý kịp thời các trường hợp sai sót trong quá trình sản xuất. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải trải qua 4 bước như sau: Bước 1: tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí có liên quan Bước 2: Tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp vào tài khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định Bước 3: Kiễm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp thích hợp Bước 4: tính giá thành sản phẩm của thành phẩm hoàn thành trong kỳ. Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí là một phương pháp được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục giá thành trong phạm vi giới hạn của từng đối tượng chịu chi phí. Đối tượng chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng và kế toán có thể tập hợp chi phí riêng biệt thì chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Tập hợp chi phí theo cách này gọi là phương pháp trực tiếp.Chi phí sản xuất được tập hợp vào bên nợ của tài khoản 154 (pp kê khai thường xuyên) hoặc tài khoản 631 (PP kiểm kê định kỳ ) theo từng đối tượng sản phẩm để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. 155(632) 154(631) 621 152,153 334,338 622 (1) (5) 111,112,331 (2) (5) 627 (5) 157 (5) 632 214 142,335 (1) (1) (2) (2) (3) (3) (3) S1.7 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sàn xuất và tính giá thành sản phẩm ( theo pp kê khai thường xuyên và định kỳ) Nguồn: Bài giảng kế toán giá thành- Ths Trịnh Ngọc Anh Ghi chú: Tập hợp chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản 154 hay tài khoản 631 Nhập kho thành phẫm, hoặc xuất bán thẳng hoặc xuất bán gởi bán Đối với chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau mà kế toán không thể theo dõi chi tiết theo từng đối tượng thì phải áp dụng các phương pháp phân bổ gián tiếp. Thường thì các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ là chi phí sản xuất chung,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tùy theo loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tùy theo loại chi phí gì mà kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ, phương pháp phân bổ cho phù hợp và khoa học.Có một số cách phân bổ phổ biến hiện nay Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để phân bổ chi phí sản xuất trực tiếp từng đối tượng liên quan. Tuy nhiên, trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng theo chứng từ, kế toán không tách ra được cho các đối tượng thì phải dùng một trong các phương pháp phân bổ theo một số tiêu thức như sau: Định mức tiêu hao Hệ số tiêu hao Trọng lượng thành phẩm Số giờ máy hoạt động. Chi phí nguyên vật liệu Tiền lương của công nhân sản xuất. Phân bổ theo định mức tiêu hao Cách phân bổ này được áp dụng cho việc tách chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Doanh nghiệp phải xây được định mức chi phí sản xuất cho từng sản phẩm làm cơ sở cho việc phân bổ chi phí. Kế toán phải tính tỷ lệ giữa hao phí thực tế của NVL chính dùng sản xuất các loại sản phẩm so với định mức NVL chính dùng để sản xuất các loại Sản phẩm đó. Rồi lấy tỷ lệ này nhân với định mức NVL chính của từng loại sản phẩm để có được chi phí NVL chính thực tế tính cho từng loại sản phẩm. Phân bổ theo hệ số tiêu hao Cách phân bổ này được áp dụng việc tách chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Doanh nghiệp phải xây dựng được hệ số tiêu hao cho từng sản phẩm để làm cơ sở cho kế toán phân bổ chi phí. Theo cách này, kế toán phải xây dựng hệ số tiêu hao của từng loại sản phẩm, trong đó chọn một sản phẩm nào đó là hệ số chuẩn là từ 1,từ đó qui đổi các sản phẩm còn lại theo hệ số chuẩn rồi xác định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm. Theo cách phân bổ này, kế toán phải tính tỷ lệ giữa hao phí thực tế của NVL chính dùng sản xuất các loại sản phẩm so với hệ số chi phí NVL chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm đó. Rồi lấy tỷ lê này nhân với hệ số NVL chính của từng loại sản phẩm để có được chi phí NVL chính thực tế tính cho từng loại sản phẩm. Phân bổ theo trọng lượng thành phẩm Cách phân bổ này được áp dụng việc tách chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và đơn vị tính của nguyên vật liệu và thành phẩm phải tương ứng. Theo cách này, kế toán tính tỷ lệ giữa trọng lượng NVL chính tiêu hao thực tế so với trọng lượng của thành phẩm sản xuất trong kỳ của các loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, lấy tỷ lệ này nhân với trọng lượng của từng loại sản phẩm để xác định được trọng lượng NVL chính tính cho từng loại sản phẩm. Phân bổ theo số giờ máy hoạt động Cách phân bổ này được áp dụng việc tách chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Kế toán chi phí tính chi phí vật liệu phụ cho 1 giờ máy hoạt động và tính chi phí vật liệu phụ cho từng loại sản phẩm . theo công thức sau: Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu Các phân bổ này thường áp dụng cho việc tách chi phí tiền lương của công nhân sản xuất và được tính theo công thức sau: Phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất Phương pháp này thuờng được dùng phân bổ chi phí sản xuất chung. Cách phân bổ này được tính toán trên cơ sở tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức như sau: Đánh giá các khoản giảm giá thành Các khoản giảm giá thành là những khoản chi phí sản xuất phát sinh nhưng không được tính vào giá thành như chi phí thiệt hại sản xuất,chi phí sản phẩm hỏng, phế liệu… Tuỳ thuộc vào tính trọng yếu của các khoản này, kế toán có thể đánh giá và điều chỉnh giảm giá thành theo nguyên tắc doanh thu hoặc nguyên tắc giá vốn. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu chính (trực tiếp): Áp dụng đối với trường hợp chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn (từ 80% trở lên) được bỏ ngay từ đầu qui trình SX và SP đang chế tạo giữa các kỳ ổn định. Theo phương pháp này thì trị giá Sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo trị giá Nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí Sản xuất chung được tính hết vào trị giá Sản phẫm hoàn thành trong kỳ. Ta có công thức tính: Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít Nhược điểm: Độ chính xác không cao Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo sản lượng hoàn thành tương đương Phương pháp này, áp dụng cho các đơn vị có tỷ trọng các khoản mục chi phí sản xuất không chênh lệch nhiều trong tổng giá thành và nguyên vật liệu được bỏ 1 lần ngay từ đầu qui trình sản xuất. Do vậy, chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân bổ đều cho các sản phẩm đã và đang sản xuất không phân biệt là đã hoàn thành hay còn dở dang. Còn đối với chi phí chế biến (chi phí nhân công và chi phí Sx chung) thì bỏ dần vào sản xuất theo mức độ hoàn thành tương đuơng hoặc theo chi phí tiêu hao thực tế. Hay trị giá SP dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí NVL và chi phí chế biến với mức độ hoàn thành của SP dở dang. Trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Quy đổi số lượng Sp dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương, công thức: Bước 2: Xác định chi phí NVL trực tiếp và chế biến của SP dở dang cuối kỳ theo công thức Chi phí NVL trực tiếp của dở dang cuối kỳ được xác định theo phương pháp chi phí NVL đã được trình bày ở phần trên. Chi phí chế biến được tính theo công thức sau: Bước 3: Xác định trị giá SP dở dang cuối kỳ theo công thức: Ưu điểm: Kết quả tính toán có mức độ hợp lý cao Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo 50% chi phí chế biến Điều kiện áp dụng và phương pháp thực hiện tương tự phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương nhưng sản phẩm dở dang được tính theo tỉ lệ hoàn thành là 50%. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí định mức (kế hoạch) Đối với doanh nghiệp xản xuất SP tính giá thành định mức cho từng công đoạn sản xuất, kế toán có thể căn cứ vào chi phí định mức của từng công đoạn do đơn vị xây dựng để tính trị giá sản phẩm dở dang và cuối kỳ. Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành và chi phí định mức cho từng sản phẩm để tính ra sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ta có công thức: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) Phương pháp này thường áp dụng cho các DN có quy trình công nghệ đơn giản khép kín, chu kỳ SX ngắn, mặt hàng ít . công thức xác định: Và xác định giá thành đơn vị thành phẩm. Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Có yêu cầu đánh giá thành quả hoạt động cũng như trách nhiệm của người quản lý ở từng giai đoạn sản xuất. Có một phần bán thành phẩm được bán ra bên ngoài. Có quy trình công nghệ chế biến quá phức tạp, nếu không tính giá thành BTP thì việc giá thành thành phẩm tính được không phản ánh đầy đủ chi phí thực tế cấu thành. Cách tính giá thành theo phương án này được minh hoạ qua sơ đồ sau: S1.8 Sơ đồ các công đoạn tính giá thành phân bước theo PP bán thành phẫm công đoạn 1 công đoạn 2 công đoạn n Chi phí NVL trực tiếp CĐ1 Giá thành bán thành phẩm CĐ1 Giá thành bán thành phẩm CĐn-1 Chi phí chế biến CĐ1 Chi phí chế biến CĐ2 Chi phí chế biến CĐn Giá thành bán thành phẩm CĐ1 Giá thành bán thành phẩm CĐ2 Giá thành của thành phẩm hoàn thành + + + … ∑ Zttế BTP gđ (i) = CPSXDD ĐK gđ (i) + CPSX phát sinh trong kỳ gđ (i) + CP BTP gđ trước chuyển sang gđ (i) - CPSXDD CK gđ (i) - Các khoản điều chỉnh giảm Z Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm Phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết chuyển song song. Trong trường hợp đối tượng tính giá thành được xác định là bán thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng, kế toán sẽ vận dụng phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Trình tự tiến hành như sau: Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp nằm trong thành phẩm: Chi phí nhân công (NC) trực tiếp nằm trong thành phẩm: Chi phí sản xuất chung (SXC) nằm trong thành phẩm: Cách tính giá thành theo phương án này được minh hoạ qua sơ đồ sau: S1.9 Sơ đồ các công đoạn tính giá thành phân bước theo PP kết chuyển song song Công đoạn 1 công đoạn 2 … Công đoạn n CPSX phát sinh gđ 1 CPSX phát sinh gđ 2 CPSX phát sinh gđ n CPSX của gđ 1 trong thành phẩm CPSX của gđ 2 trong thành phẩm CPSX của gđ n trong thành phẩm Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí Z thực tế thành phẩm Phương pháp hệ số Phương pháp này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất không thể tách riêng chi phí cho từng đối tượng tính giá thành như: Công nghiệp lọc dầu,dệt kim, chăn nuôi bò sữa… Theo phương pháp này, chi phí sản xuất sẽ được tập hợp chung cho các loại sản phẩm. Sau đó,căn cứ vào hệ số của từng loại sản phẩm được quy định sẳn để tính giá thành sản phẩm cho từng loại. Trình tự thanh toán theo các bước như sau: Bứơc 1:Quy đổi số lượng tất cả các loại sản phẩm ra thành 1 loại SP tiêu chuẩn theo một hệ số cho sẳn và qui đổi số lượng sản phẩm dở dang theo hệ số. Ta có công thức: Bước 2:xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Bước 3:Xác định giá thành của sản phẩm quy đổi Bước 4: Xác định giá thành đơn vị của SP qui đổi Bước 5:Xác định tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm Bước 6:Xác định giá thành đơn vị thực tế của từng sản phẩm Phương pháp theo định mức Phương pháp này được áp dụng đối với các Doanh Nghiệp có quy trình công nghệ ổn định và đã xây dựng được hệ thống định mức về kinh tế - kỹ thuật tiên tiến và hợp lý phù hợp với máy móc thiết bị và đặc điểm SXKD của DN. Trình tự tiến hành tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức như sau: Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở các định mức về kinh tế- kỹ thuật và số lượng bán thành phẩm, số lượng SP hoàn thành. Bước 2: Xác định tỷ lệ giá thành Bước 3:Tính gía thành thực tế cho từng sản phẩm Phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng cho các Doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành là thời điểm từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. Tổng Z thực tế của ĐĐH = Tổng CPSX thực tế tập hợp theo từng ĐĐH đến thời điểm công việc hoàn thành - Giá trị các khoản điều chỉnh giảm Z Z đơn vị SP = Tổng Z thực tế của ĐĐH Số lượng Sp hoàn thành Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ (phương pháp trực tiếp có loại trừ sản phẩm phụ) Phương pháp này áp dụng cho các Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ra ngoài sản phẩm chính còn thu đuợc sản phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là sản phẩm chính. Tổng giá thành sảm phẩm chính hoàn thành trong trường hợp này là sản phẩm chính. Tổng giá thành sản phẩm chính hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất nhưng loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm phụ. Thường thì chi phí sản xuất phụ thì được tính theo giá kế hoạch, hoặc phần chênh lệch giữa giá bán trừ đi phần lợi nhuận định mức và thuế. Ta có công thức: CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Lịch sử hình thành và phát triển Nhà máy chế biến gỗ ForimexII được thành lập vào ngày 28/2/2003 theo quyết định số 25/QĐ_LN của Công Ty TNHH 1 TV Lâm Nghiệp Sài Gòn. Trụ sở đặt tại 425A2, Xa Lộ Hà Nội, P. Phước Long A, Q9, Tp.HCM Thời gian đầu thành lập, nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do bộ máy tổ chức chưa được hoàn chỉnh, khó khăn về tài chính do chưa nhận được nhiều đơn hàng trong khi vẫn phải trả lương và các chi phí phát sinh trong việc duy trì hoạt động của nhà máy. Tuy nhiên, với những chính sách phù hợp của Ban giám đốc cùng sự nổ lực phấn đấu của toàn thể công nhân viên trong việc mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị, tuyển dụng lao động có tay nghề cao nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường…, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đã có những kết quả khả quan với doanh thu và lợi nhuận tăng rõ rệt qua từng năm. Đồng thời, thị trường xuất khẩu được mở rộng sang các nước Hà Lan, Italia, Hongkong, Đức, Thụy Điển…. S2.10 thị trường xuất khẩu THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU Chức năng, nhiệm vụ Cưa xẻ, xấy gỗ. Chế biến đồ gỗ cung ứng cho thị trường xuất khẩu và nội địa. Mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Cơ cấu bộ máy quản lý S 2.11 Sơ đồ tổ chức của Nhà máy chế biến Gỗ Forimex II Nguồn : Tài liệu ISO-Forimex II Nhiệm vụ Giám đốc: Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của nhà máy trước Công ty và cơ quan quản lý Nhà nước Phó Giám đốc: Phụ trách các vấn đề về sản xuất, đồng thời được Giám đốc uỷ quyền điều hành hoạt động của nhà máy khi Giám đốc vắng mặt. Quản Đốc:Giúp ban giám đốc các vấn đề sản xuất hàng hóa Phòng nhiệp vụ: Chịu trách nhiệm theo dõi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Theo dõi tình hình tuyển dụng và bố trí lao động của nhà máy Theo dõi công nợ người mua, báo cáo tình hình thanh toán tiền hàng Xuất khẩu. Theo dõi và quản lý tình hình sử dung nguồn vốn sản xuất kinh doanh Kế toán tổng hợp Tổ Kế hoạch: Lên tất cả các hợp đồng liên quan đến việc mua bán hàng. Theo dõi kiễm tra giám sát tình hình sản xuất tại nhà máy và các đơn vị gia công, tiến độ giao hàng, chất lượng sản phẩm. Phối hợp với phòng nghiệp vụ của nhà máy, công ty trong việc kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình sản xuất, tình hình thực hiện hợp đồng sản xuất…. Tổ kỹ thuật: Triển khai và kiễm tra mẫu của nhà máy. Thẫm định mẫu chuẩn cho các Nhà Cung ứng Phối hợp với tổ kế hoạch lập hồ sơ sản phẫm như định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức hardware….v v. Tổ thống kê-Tiến độ Nhận xét và đánh giá tình hình thực hiện và sản xuất giữa các khâu, bộ phận của nhà máy để trình lên ban Giám Đốc nhà máy. Thống kê hàng hóa hằng ngày của từng tổ sản xuất Cập nhật số liệu hằng ngày của từng tổ vào file báo cáo tiến độ sản xuất Điều phối hàng hóa cho đồng bộ ở các khâu. Các tổ sản xuất : tiến hành sản xuất theo đúng quy trình sản xuất S2.12 Quy trình sản xuất sản phẩm: Gỗ tròn Cưa xẻ (theo quy cách) Sấy luộc Sơ chế Tinh chế Chà nhám Lắp ráp Hoàn tất Sơn Kiểm tra kỹ thuật Đóng bao bì Xuất bán Diễn giải: Gỗ Tròn :Khi có Kế hoạch nhập nguyên liệu, Tổ Nguyên liệu sẽ tìm mua các nguồn gỗ tròn đạt yêu cầu về nhập kho. Cưa xẻ:Sau đó xuất cho bộ phận cưa xẻ theo từng quy cách yêu cầu. Sấy luộc:Gỗ sẽ chuyển tiếp qua khâu xử lý quan trọng nhất là giai đoạn luộc, sấy. Giai đoạn này quyết định chất lượng của sản phẩm về sau: độ ẩm đúng yêu cầu, không bị mối mọt, nứt tét do thời tiết. Sơ chế: Dựa vào bản vẽ kỹ thuật của từng loại sản phẫm, tổ sơ chế sẽ ra các quy cách thô theo từng quy cách trên bản vẽ. Tinh chế: Các chi tiết sản phẫm bên khâu sơ chế sẽ chuyển sang bộ phận này để cưa, bào cho đẹp hơn, chuẩn hơn. Chà nhám: Các chi tiết sản phẫm ở khâu tinh chế sẽ được khâu chà nhám làm nhẵn, mịn, sáng bề mặt của gỗ.. Lắp ráp:Bộ phận này sẽ lắp ráp lại thành 1 sản phẫm hoàn chỉnh,trong quá trình lắp ráp sẽ phát hiện thêm 1 số lỗi mắc phải mà các khâu khác khi làm chi tiết rời không thể phát hiện như: không cân đối, các chi tiết không khớp. Hoàn tất: ở khâu này sẽ kiễm tra sản phẫm đạt chuẫn về mặt kỹ thuật. Sơn: Các sản phẫm đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển tiếp lên dây chuyền sơn (đối với các sản phẫm phức tạp), hoặc sơn tay (đối sản phẫm sơn đơn giản). Kiễm tra kỹ thuật: Ở khâu này, Sản phẫm được kiễm tra chủ yếu về màu sơn Đóng gói bao bì: Khi sản phẩm hoàn chỉnh đạt toàn diện sẽ được đóng gói theo đúng yêu cầu của khách hàng . Xuất bán: Sản phẩm được kiễm tra lại số lượng và xuất bán . Có những trường hơp Nguồn nguyên liệu đầu vào không nhất thiết phải là gỗ tròn, mà là gỗ tươi xẻ hoặc gỗ đã qua xẻ sấy , quy trình Nhập Nguyên liệu bên dưới thể hiện rõ các trường hợp cụ thể. S2.13 Quy trình Nhập Nguyên liệu: Kế hoạch nhập nguyên liệu Gỗ Tròn (nhập kho) Gỗ xẻ Bộ phận xẻ (CD) Kho gỗ xẻ tươi (Nhập kho) Lò sấy Kho nguyên liệu gỗ khô Nhập kho, lưu hồ sơ Trường Hợp 1:Khi nhà máy có các đơn hàng có thời gian sản xuất dài hạn hoặc gặp được nguồn gỗ tròn tốt nhà máy muốn dự trữ cho các đơn hàng sau. Lô gỗ tròn sẽ được nhập kho,gỗ sẽ được xẻ, sấy đúng quy trình. Trường hợp 2: Mua gỗ xẻ tươi, gỗ chỉ nhập kho gỗ xẻ tươi và tiếp theo đem đi sấy.Trường hợp này tránh bớt được các rủi ro về nguồn gỗ hư, mục mà ở gỗ tròn khó phát hiện. Trường hợp 3: Khi nhà máy có các đơn hàng có thời gian gấp, hoặc trong kho không có quy cách phù hợp với đơn hàng đang sản xuất nên nhà máy tìm mua các nguồn gỗ đã qua xẻ sấy để đưa ngay vào sản xuất .Gỗ đã xẻ sấy nhập thẳng kho Nguyên liệu gỗ khô. Tổ chức công tác kế toán Cơ cấu bộ máy kế toán S 2.14 Sơ đồ tổ chức kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán và thuế Kế toán lao động tiền lương và tổ chức hành chính Kế toán vật tư Thủ quỹ kiêm theo dõi tạm ứng Nguồn: Phòng nghiệp vụ tổng hợp Nhiệm vụ • Kế toán trưởng - Giữ nhiệm vụ trưởng phòng nghiệp vụ, chịu trách nhiệm giữa Ban Giám đốc nhà máy về hoạt động chung của phòng nghiệp vụ. - Trực tiếp điều hành bộ phận kế toán tài vụ , ký duyệt các chứng từ, sổ sách kế toán. - Chịu trách nhiệm theo dõi việc kí kết các hợp đồng kinh tế. - Theo dõi tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các chứng từ xuất nhập khẩu. - Theo dõi tình hình tài chính và sử dụng nguồn vốn sản xuất. - Theo dõi công nợ người mua. - Kế toán tổng hợp. • Kế toán lao động tiền lương kiêm phụ trách tổ chức hành chính - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động, tính lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp, trợ cấp… - Theo dõi việc ký kết các hợp đồng lao động cho công nhân. • Kế toán thanh toán kiêm kế toán thuế - Căn cứ vào chứng từ kế toán (hóa đơn, biên bản giao nhận, phiếu nhập kho…) lập chứng từ thanh toán, tiến hành ghi chép theo dõi tổng hợp về tình hình thanh toán của nhà máy. - Phụ trách việc khai báo thuế cho nhà máy. - Theo dõi công nợ người bán. • Kế toán vật tư: Tiến hành theo dõi, ghi chép, tổng hợp số liệu và tình hình thu mua, nhập xuất, lập phiếu nhập khẩu, xuất khẩu, tính giá nguyên vật liệu thực tế về sản lượng và chất lượng. • Thủ quỹ kiêm theo dõi tạm ứng của cán bộ công nhân viên - Thủ quỹ phụ trách về việc bảo quản tiền mặt, tình hình thu, chi tiền mặt khi có chứng từ đúng quy định. - Hằng ngày tiến hành ghi chép đầy đủ và chính xác các khoản thu, chi tiền mặt vào sổ quỹ tiền mặt và hàng tháng lập báo cáo để đối chiếu sổ sách với các bộ phận liên quan. - Theo dõi việc thu chi tạm ứng. Phương pháp kế toán • Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ • Kỳ kế toán năm: theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 • Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ • Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên • Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính là VND • Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: nhập trước xuất trước (FIFO). • Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được. • Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá. • Khấu hao tài sản cố định: khấu hao đường thẳng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính S2.15 Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết ChỨng tỪ ghi sỔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh bÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ và luân chuyển chứng từ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ kiểm tra đối chiếu Tổng số dư Nợ đầu kỳ của các TK Tổng số dư Có đầu kỳ của các TK Tổng số phát sinh bên Nợ trong kỳ của các tài khoản Tổng số phát sinh bên Có trong kỳ của các tài khoản Tổng số tiền ở cột số tiền trong sổ đăng ký CTGS Tổng số dư Nợ cuối kỳ của các TK Tổng số dư có cuối kỳ của các TK = = = = ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ, CHẤT LƯỢNG Thuận lợi Với cơ cấu của bộ máy quản lý chặt chẽ, các khâu sản xuất được liên hệ mật thiết với nhau, việc sản suất có hệ thống xuyên suốt từ giai đọan cấp nguyên liệu đến khâu hoàn tất. Ngoài ra các bộ phận hỗ trợ sản xuất như Tổ thống kê,tổ kế hoạch giúp giảm sai sót trong các khâu sản xuất về mặt số lượng. Các bộ phận gián tiếp luôn theo dõi tiến độ đơn hàng, có cách điều phối hàng hóa và nhân công giữa hai phân xưởng 1 và 2 một cách hợp lý và hiệu quả hơn. Khó khăn Nhà máy có chủ yếu là hàng xuất khẩu sang châu Âu, Tính chất của thị trường này là những tháng hè ( tháng 6, tháng 7, 8) thường ít đơn hàng.Tuy nhiên vào những tháng có đơn hàng ít thì nhà máy vẫn phải tốn chi phí nhiều để duy trì bộ máy cồng kềnh. Cách giải quyết dài hạn là tìm thêm đơn hàng trái mùa,hay cố gắng xâm nhập vào thị trường Châu Á, Cách giải quyết ngắn hạn là giải quyết nghỉ phép cho các cán bộ. Trong sản xuất đôi khi có những thay đổi bất ngờ như khách hàng yêu cầu thay đổi hẳn nguyên liệu, hay màu sơn của sản phẫm…thì việc cung cấp thông tin giữa các khâu tốn thời gian.Cách giải quyết lâu dài cho vấn đề này là phải đàm phán kỹ với khách hàng về các vấn đề có liên quan trong đơn hàng, hàng tuần, hàng ngày trước khi vào sản xuất phải có cuộc họp nhanh để triển khai tất cả các thông tin liên quan. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY TRONG 3 NĂM 2008, 2009,2010 B2.1 Bảng kế quả hoạt động kinh doanh CÔNG TY LÂM NGHIỆP SÀI GÒN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỈ TIÊU MÃ SỐ T.M NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 1 2 3 4 5 6 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 63.607.309.559 50.925.341.913 59.531.813.018 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 4.200.000 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02) 10 63.607.309.559 50.925.341.913 59.527.613.018 4.Giá vốn hàng bán 11 VI.27 61.185.615.908 48.882.188.427 56.507.652.850 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 2.421.693.651 2.043.153.486 3.019.960.168 6.Doanh thu từ hoạt động tài chính 21 VI.26 224.694.043 354.230.739 228.603.373 7.Chi phí tài chính 22 26 146.365.846 190.286.694 124.720.981 Trong đó : Lãi vay phải trả 23 8.Chi phí bán hàng 24 1.189.306.583 827.974.087 1.520.282.790 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh[30=20+ (21-22)-(24+25)] 30 1.310.715.265 1.379.123.444 1.603.559.770 11. Thu nhập khác 31 363 1.410 296.537 12. Chi phí khác 32 34.891.912 75 16.964.140 13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (34.891.549) 1.335 (16.667.603) 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 1.275.823.716 1.379.124.779 1.586.892.167 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI30 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI30 17.Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52) 60 1-Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Nhìn chung: Trong tổng lợi nhuận, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng có xu hướng tăng dần theo thời gian. B2.2 bảng chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 100% 80% 94% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 100% 105% 122% Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần 2% 2.7% 2.7% Xét tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu thuần Qua bảng, ta thấy Doanh thu bán hàng năm 2009 giảm hơn so với năm 2008 và tăng dần vào năm 2010. Trong giai đọan này Nhà Máy cũng bị ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng kinh tế thế giới tác động nên có giảm các đơn hàng,từ đó Nhà máy quan tâm hơn đến việc quản lý chi phí, giảm rủi ro nên Lợi Nhuận trước thuế của Nhà máy tăng dần qua các năm.Tỷ lệ lợi Nhuận trên doanh thu thuần cũng tăng và tăng ổn định ở 2 năm 2009 và 2010.Điều đó cũng chứng tỏ rằng Nhà máy nên xác địnhMức công suất sản xuất của Nhà máy, Nhà máy nên nhận các đơn hàng vừa đủ công súât không nên nhận nhiều đơn hàng vượt mức sẽ làm tăng các chi phí như : tiền lương tăng ca, chi phí phạt do trễ đơn hàng,chi phí hàng hỏng do làm hàng gấp dễ dẫn đến sai sót… Xét các chi phí ảnh hưởng đến Lợi Nhuận B2.3 Bảng chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 Tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần 3.81% 4.01% 5.07% Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần 96.2% 95.9% 94.9% Tỷ lệ Chi phí bán hàng trên doanh thu thừân 1.87% 1.63% 2.55% Qua bảng,tỷ lệ lợi nhuận thuần gộp trên doanh thu theo xu hương tăng, tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần có giảm nhẹ qua các năm, chứng tỏ việc quản lý chi phí của Nhà máy có đạt hiệu quả nhưng chưa cao. Ngoài ra Các chi phí ngoài sản xuất ảnh hưởng đến Lợi nhuận trước thuế như chi phí bán hàng ( chi phí hoa hồng, chi phí bốc xếp, ghép xuất hàng…) Các chi phí này không ổn định, và tùy thuộc vào mối quan hệ với khách hàng. PHÂN TÍCH CÁC CHỉ TIÊU TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾTOÁN TRONG 3 NĂM 20008, 2009, 2010 B2.4 Bảng cân đối kế toán BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số dư cuối kỳ Số dư cuối kỳ Số dư cuối kỳ 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 1 2 3 4 5 6 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN ( 100 = 110+120+130+140+150 ) 100 9.686.584.510 14.520.265.284 29.924.051.838 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 V.01 17.201.200 132.979.000 947.000 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 3.728.745.391 5.377.807.289 8.995.630.897 IV. Hàng tồn kho 140 5.940.637.919 8.940.478.995 20.926.973.941 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 - 69.000.000 500.000 B. TÀI SẢN DÀI HẠN ( 200 = 210+220+240+250+260) 200 99.341.583 165.897.837 165.897.837 V. Tài sản dài hạn khác 260 99.341.583 165.897.837 165.897.837 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 =100 +200 ) 270 9.785.926.093 14.686.163.121 30.089.949.675 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ ( 300 = 310 +330 ) 300 9.785.926.093 14.731.302.833 30.265.358.647 I. Nợ ngắn hạn 310 9.785.926.093 14.731.302.833 30.265.358.647 III. VỐN CHỦ SỞ HỮU ( 400 =410 + 430 ) 400 - (45.139.712) (74.968.892) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 +400) 440 9.785.926.093 14.686.163.121 30.190.389.755 B2.5 Bảng các chỉ tiêu phân tích bảng cân đối kế toán TÀI SẢN 2009/2008 2010/2009 2009-2008 (đ) Tỷ lệ tăng (%) 2010-2009 (đ) Tỷ lệ tăng (%) Tỷ trọng % 2008 2009 2010 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN ( 100 = 110+120+130+140+150 ) 4.833.680.774 50 15.403.786.554 106 99 99 99 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 115.777.800 673 -132.032.000 0 1 0 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.649.061.898 44 3.617.823.608 67 38 37 30 IV. Hàng tồn kho 2.999.841.076 50 11.986.494.946 134 61 61 69 V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN ( 200 = 210+220+240+250+260) 66.556.254 67 0 0 1 1 0.5 V. Tài sản dài hạn khác 66.556.254 67 0 0 1 1 0.5 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 =100 +200 ) 4900.237.028 50 15.403.786.554 105 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ ( 300 = 310 +330 ) 4.945.376.740 51 15.534.055.814 105 100 100 100 I. Nợ ngắn hạn 4.945.376.740 51 15.534.055.814 105 100 100 100 III. VỐN CHỦ SỞ HỮU ( 400 =410 + 430 ) I. Vốn chủ sở hữu TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 +400) 4.900.237.028 50 15.504.226.634 106 Phân tích: Tổng Tài sản, nguồn vốn các năm sau tăng so với các năm trước.Cụ thể năm 2009 tăng 4.900.237.028 (50%) so với năm 2008 ,năm 2010 tăng 15.403.786.554 đ (106%) sới năm 2009. Xét về tài sản : Trong đó nguồn tài sản có tài sản ngắn hạn chiếm 99% điều này chứng tỏ Nhà máy chưa chú trọng đầu tư dài hạn , chỉ chú trọng lợi tức ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn chủ yếu hàng tồn kho chiếm chủ yếu , chiếm 60% , năm 2009 tăng 2.999.841.076 đ (50%) so với năm 2008, năm 2010 tăng 11.986.494.946 đ tăng 134%. Hàng tồn kho chủ yếu dưới dạng nguyên vật liệu (TK 152) giúp giảm được kế tìm nguồn nguyên liệu cho năm tới. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 44% đến 67% điều này chứng tỏ Nhà máy chưa tích cực thu nợ ngắn hạn. Tài sản dài hạn chỉ đầu tư nhỏ chưa đáng kể. Xét Nguồn vốn Vì nhà máy thuộc công ty nhà nước nên nguồn vốn chủ yếu là Nợ phải trả (chiếm 100%). Nhà máy không có khả năng độc lập nguồn tài chính. Tóm tắt : Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà Máy Chế Biến Gỗ Forimex II trong 3 năm vừa qua mặc dù vẫn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng vẫn giữ mức doanh thu ổn định, đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt.Nhà máy nên cải tiến hơn nữa về quản lý sản xuất sản phầm.Nhà máy mạnh dạn kiến nghị với nhà nước đầu tư mạnh về máy móc thiết bị để mở rộng về quy mô sản xuất, hiện đại hóa về sản xuất mới mong đáp ứng nhu cầu ngày càng khắc nghiệt của thị trường trong tương lai. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,đối tượng tính giá thành Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của nhà máy là sản xuất theo đơn đặt hàng, kế toán lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp là đơn hàng, đây cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng giúp nhà máy tập hợp chính xác và đầy đủ chi phí sử dụng cho từng đơn hàng cụ thể giúp cho việc xác định giá thành của từng đơn hàng được thuận lợi, dễ dàng. Kỳ tính giá thành Do đặc điểm sản xuất theo đơn hàng, nhà máy không lựa chọn kỳ tính giá thành là một khoản thời gian nhất định mà linh hoạt theo thời gian thực hiện một đơn hàng. Nghĩa là kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho một đơn hàng kể từ khi nó được đưa vào sản xuất và sẽ tổng hợp, tính giá thành cho đơn hàng đó khi nó được hoàn thành. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Các khoản chi phí sản xuất phát sinh được phân loại theo khoản mục giá thành và theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí để phân tích, phân bổ, ghi nhận chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Cụ thể: - Những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng đơn hàng được tập hợp trực tiếp vào từng đơn hàng như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân… - Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đơn hàng được tập hợp vào chi phí của phân xưởng và sau đó phân bổ theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cho từng đơn hàng. Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển, phân bổ chi phí của từng đơn hàng. Nếu đơn hàng nào đã hoàn thành thì tổng hợp và tính giá thành cho đơn hàng đó theo phương pháp đơn đặt hàng. Chứng từ và luân chuyển chứng từ tại đơn vị Mục đích: - Kiểm soát tốt quá trình luân chuyển chứng từ. - Bảo đảm được việc xử lý chứng từ kịp thời, chính xác. Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung tiến hành kiểm tra sau đó lập chứng từ ghi sổ cho tất cả các nghiệp vụ này. Các chứng từ ghi sổ này sẽ được kế toán trưởng ký duyệt sau đó tổng hợp để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Đối với những TK có mở sổ chi tiết, kế toán dựa vào các chứng từ gốc tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản liên quan. S3.16 Sơ đồ vận chuyển các chứng từ kế toán chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 621 - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Các hóa đơn… Chi phí nhân công trực tiếp, TK 622 - Bảng thanh toán tiền lương - Hợp đổng giao khoán - Bảng chấm công Chi phí sản xuất chung,TK 627 - Bảng phân bổ khấu hao - Các hóa đơn - Chứng từ liên quan… Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 621, 622, 627 Sổ cái Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ sách kế toán sử dụng • Chứng từ ghi sổ: mở địng kỳ theo tháng, theo từng nội dung kinh tế • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: quản lý các chứng từ ghi sổ • Sổ cái: tất cả các tài khoản tại nhà máy • Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…. XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH THỰC TẾ TẠI NHÀ MÁY Hình thức sản xuất chính của nhà máy là sản xuất theo đơn đặt hàng. Do đó mà nhà máy không thể chủ động được sản phẩm chủ lực để sản xuất mà phải phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng.Kế toán nhà máy muốn xác định được giá thành thực tế của nhà máy bằng cách theo dõi chi tiết các đơn hàng. Hiện trong tháng 4 nhà máy sản xuất 8 đơn hàng, tháng 5 nhà máy sản xuất 7 đơn hàng. Dưới đây ,là cách kế toán nhà máy phản ánh chi phí của 1 đơn hàng và của tổng đơn hàng. Giá thành theo số liệu kế hoạch Tính gía thành của đơn hàng Hillerstorp 6000 cái ghế xếp có tay , đơn giá bán 18.0 USD, thời gian sản xuất từ 1/ 4 đến hết ngày 31/5 giao hàng.Làm bằng gỗ tràm, hàng sơn trắng bóng 100%. Nguyên vật liệu chính xuất 100% ở giai đoạn đầu, vật liệu phụ bỏ theo từng công đoạn sản xuất. Khi có đơn hàng mới, Dựa vào hợp đồng 2 bên đã ký kết ,tổ kế hoạch nhà máy tiến hành lập Bảng Dự Toán Giá Thành trình cho Ban Giám Đốc xét duyệt trước khi triển khai đơn hàng. *Hợp Đồng: Sau khi được Giám đốc nhà máy Chế Biến Gỗ Forimex IIvà khách hàng thỏa thuận sau sẽ được ký kết giữa khách hàng và đại diện của Công Ty TNHH 1 TV Lâm Nghiệp Sài Gòn (nội dung hợp đồng Xem Phụ Lục). B3.6 Bảng dự toán giá thành CÔNG TY TNHH 1 TV LÂM NGHIỆP SÀI GÒN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Tp.Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 4 năm 2011 DỰ TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (đính kèm hợp đồng 27-FORI ) Khách hàng HILLERSTORPS TRA AB Sắc mộc Gỗ tràm Mẫu hàng: Khách hàng cung cấp A - DOANH THU (Đơngiá chưa VAT) TỶ GIÁ :20.950 đ/USD STT Mã Hàng Tên gọi và quy cách sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá (FOB) T.tiền USD T.tiền (VND) 1 150677 Ghế xếp có tay pcs 6.000 18,00 108.000,00 2.262.600.000 Cộng 6.000 108.000,00 2.262.600.000 B - DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Số TT Khoản mục chi phí ĐVt Số lượng Đơn giá Thành Tiền Ghi chú 01 NGUYÊN VẬT LIỆU (Chính + phu Gỗ nguyên liệu (Gỗ tràm xẻ FSC) M3 230,00 3.500.000 805.000.000 Fitting (Vis, Bass,Bù lon, …) ' 6.000 8.400 50.400.000 Chi phí dầu màu, nhám, vật tư…… " 6.000 82.000 492.000.000 Bao bì (Thùngcarton, băng keo, giấy, Nylon bọc SP,..) " 6.000 30.000 180.000.000 02 TIỀN LƯƠNG+ BHXH + BH Y TẾ + TIỀN CƠM " - - 355.104.000 03 CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG (điện,nước, điện thoại…) " - - 177.552.000 04 CHI PHÍ XUẤT HÀNG cont 7 7.000.000 49.000.000 CỘNG ( giá trị toàn bộ) 2.109.056.000 C - LÃI GỘP (A - B) 110.344.000 GIÁM ĐỐC P. KẾ HOẠCH- KỸ THUẬT FORIMEXII BM5-QT-NM2-08/00 Kết cấu của dự toán: Gỗ Nguyên liệu: Dựa trên bảng định mức Nguyên liệu & Fiting tổ Kỹ thuật cung cấp, dự tính sản xuất từ gỗ xẻ sấy cho toàn bộ đơn hàng 250 m3.Số lượng gỗ trên dự toán quy thành gỗ tinh chế ước tính 230m3 /3.3= 69.7 m3 tinh chế(3.3 m3 gỗ xẻ = 1m3 gỗ tinh chế). Các vật liệu phụ : fiting (vis, bass, bù lon.. ), dựa vào mẫu khảo sát giá trên thị trường. Dầu màu, nhám, vật tư: Hàng được sơn trắng, dầu màu, dựa trên định mức sơn của sản phẩm mẫu, ta khảo sát giá trên thị trường được giá trị cho 1 sản phẩm. Bao bì: theo yêu cầu của khách hàng,dựa vào mẫu đo quy cách và khảo sát giá giấy theo m2. Tiền lương: Đơn hàng được dự tính sản xuất 100% tại nhà máy, tiền lương ước tính 16% theo giá trị của đơn hàng. Chi phí sản xuất chung: được ước tính 8 % theo giá trị của đơn hàng. Chi phí xuất hàng: số lượng đơn hàng ước xuất khoảng 7 container. Bảng định mức Nguyên phụ liệu cho 1 sản phẩm (xem phụ lục) Kế toán các khoản chi phí sản xuất ( giá thành thực tế của đơn hàng) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp vào việc chế biến sản phẩm, cấu thành nên thực thể sản phẩm. Tại nhà máy, nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để chế biến sản phẩm bao gồm: • Nguyên liệu chính: cấu thành thực thể sản phẩm là gỗ (Tràm, chò, dầu…) • Vật liệu phụ: có tác dụng phụ thuộc, kết hợp với nguyên liệu chính để tạo ra sản phẩm như: màu, dầu, keo, bộ fitting, pat, đinh, ốc, vis, bù lon, long đền, đệm ghế… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đơn hàng. ¹ Quy trình cung ứng nguyên vật liệu: Khi nhận được đơn đặt hàng, phòng kế hoạch căn cứ vào mẫu mã, chủng loại và số lượng hàng để lập dự toán giá thành cho đơn hàng. Dự toán này sau khi được giám đốc xét duyệt sẽ là căn cứ để tiến hành thu mua nguyên vật liệu, nhập kho, chuẩn bị sẵn sàng, khi có nhu cầu sẽ xuất kho cung cấp ngay cho quá trình sản xuất đơn hàng. ¹ Tình hình nhập xuất nguyên vật liệu: Khi phân xưởng có nhu cầu về nguyên vật liệu, tổ trưởng sẽ tiến hành lập giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu. Giấy đề nghị này sẽ được chuyển cho quản đốc duyệt sau đó thủ kho sẽ xuất kho nguyên vật liệu Chứng từ và luân chuyển chứng từ Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu đề nghị nhập nguyên vật liệu - Hoá đơn - Biên bản nhận nguyên vật liệu - Phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu Sổ sách sử dụng - Sổ chi tiết TK 621 - Sổ cái - Bảng kê chứng từ thanh toán - Thẻ kho Trình tự ghi sổ: Phiếu đề nghị nhập nguyên vật liệu, Phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu: Kế toán vật liệu tập hợp các nhu cầu Nguyên vật liệu của các phân xưởng và khi nhận hóa đơn từ tổ kế hoạch chuyển sang sẽ lập lại 1 đề nghị tổng hợp cho đơn hàng.Giấy này mục đích để đối chiếu lại thực tế với sản xuất.Mẫu giấy đề nghị xuất nguyên phụ liệu (Xem phần phụ lục) S3.17Sơ đồ luân chuyển chứng từ NVL Chứng từ ghi sổ Phiếu xuất kho Giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu Nhu câu Nguyên vật liệu Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 621 Bảng kê xuât nguyên vật liêụ Phương pháp hạch toán Tài khoản sử dụng: TK 1521 F2- Nguyên liệu chính TK 1522 F2- Vật liệu phụ TK 621 F2- Chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp * Kết cấu TK 621 F2“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Bên nợ: - Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kì để sản xuất sản phẩm (xuất kho hoặc mua về xuất thẳng sử dụng) - Vật liệu thừa từ sản xuất để lại xưởng Bên có: - Kết chuyển sang 154F2 - Hoàn kho vật liệu thừa từ sản xuất - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632F2 TK 621 không có số dư cuối kì Tài khỏan 621 F2 được tiến hành mở chi tiết cho các tài khoản Tk 612 F2-H Đơn hàng Hillerstorp Tk 612 F2-D Đơn hàng Taisport Tk 612 F2-I Đơn hàng Ivena Tk 612 F2-P Đơn hàng Poster Tk 612 F2-Lo Đơn hàng Lotus Tk 612 F2-Le Đơn hàng Levico Tk 612 F2-Leg Đơn hàng LEgnoluce … Hằng ngày dựa vào chứng từ gốc : Nhu cầu Nguyên vật liệu ,hóa đơn VAT , kế toán Vật tư lập Phiếu đề nghị nhập kho , Phiếu nhập kho Sau đó Kê toán vật tư sẽ lên bảng kê Nhập. Dựa vào Giấy đề nghị cấp nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu…., kế toán vật tư tiến hành làm phiếu đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho và lên Bảng kê xuất. Định kỳ cuối tháng,dựa vào số liệu các bảng kê của tháng, kế toán tổng hợp vào các chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết các tài khoản 152,621,627 Cách hạch toán chi tiết 621 Tháng4/2011 Mẫu phiếu xuất kho nguyên liệu (xem phụ lục) Mẫu phiếu xuất kho Vật liệu phụ (xem phụ lục) Bảng Kê xuất nguyên liệu tháng 4 (xem phụ lục) Bảng kê xuất vật liệu phụ tháng 4 (xem phụ lục) B3.7 Chứng ghi sổ nguyên liệu tháng 4/2011 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỐ:04/NgL……… CHỨNG TỪ GHI SỔ ngày 29 tháng 4 năm 2011 Chứng từ trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số ngày Nợ Có Xuất vật liệu chính tháng 4 621F2 1521F2 3.960.157.778 Cộng 3.960.157.778 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng B3.8 Chứng từ ghi sổ VLP tháng 4/2011 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỐ:04/VLP………… CHỨNG TỪ GHI SỔ ngày 29 tháng 4 năm 2011 Chứng từ trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số ngày Nợ Có Xuất VLP tháng 04/2011 621F2 1522F2 904.328.637 627F2 1522F2 175.194.480 Cộng 1.079.523.117 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Định khoản Nợ TK 621F2 4.864.486.415 Có TK 1521 F2 3.960.157.778 Có TK 1522 F2 904.328.637 B3.9 Sổ chi tiết tài khoản 621F2 tháng 4 NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 - THÁNG 4 NĂM 2011 Ngày chứng từ Số chứng từ Khách hàng Diễn giải Tk_Đứ Ps- Nợ PS- Có 01/04/2011 143/11NGL Đơn hàng Lotus Chi tiết ghế xếp chân nối không tay 1521F2 12.000.000 05/04/2011 144/11NGL Đơn hàng Hillerstorps Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) 1521F2 55.992.000 ………….. 29/04/2011 155/11VLP Đơn hàng Jeweret Keo HP 502 BB2, keo Bugjo S-9090 1522F2 21.850.000 29/04/2011 156/11VLP Đơn Legnoluce Keo trám trét 1522F2 2.010.000 29/04/2011 157/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Pat thẻ 155 cong 1522F2 6.340.640 29/04/2011 157/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Bản lề, lề bật, long đền nhựa 1522F2 2.255.000 29/04/2011 157/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Bản lề, đinh, long đền 1522F2 8.749.000 29/04/2011 163/11VLP Đơn hàng Hillerstorps TB42 White, bóng PU, dung môi, chất cứng 1522F2 149.272.332 29/04/2011 164/11VLP Đơn Legnoluce TOL - 1763 - 1N Teack 3 FRM 2 vie 1522F2 40.737.000 Kết chuyển chi phí NVLTT 154F2 4.864.486.415  Tổng 4.864.486.415 4.864.486.415 Nhà máy hạch toán chi tiết theo tên đơn hàng. Muốn tập hợp chi phí cho từng đơn hàng, chỉ cần chạy phần mềm sẽ lọc theo tên đơn hàng. Chi tiết cho đơn hàng Hillerstorp Nợ TK 621F2- H 1.249.475.828 Có TK 1521 F2- H 717.718.306 Có TK 1522 F2-H 531.757.462 B3.10 trích bảng kê xuất nguyên liệu chính tk 1521F2 tháng 4 (Chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đơn hàng HILLERSTORP, xuất đích danh ) Ngày chứng từ Số chứng từ Tên khách hàng Tên Vật Tư Đ V T Số lượng Đơn giá Tiền Tài khoản gii có 621F2 05/04/2011 144/11 NGL Đơn hàng Hillerstorps Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) m3 4,6660 12.000.000 55.992.000 55.992.000 …….. 20/04/2011 156A/11 NGL Đơn hàng Hillerstorps Gỗ Tràm xẻ sấy m3 12,4359 3.881.600 48.271.189 48.271.189 26/04/2011 160/11 NGL Đơn hàng Hillerstorps Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) m3 5,6483 12.000.000 67.779.600 67.779.600 29/04/2011 162/11 NGL Đơn hàng Hillerstorps Xuất phôi tinh chế m3 9,5000 12.000.000 114.000.000 114.000.000 29/04/2011 163/11 NGL Đơn hàng Hillerstorps Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) m3 3,5416 12.000.000 42.499.200 42.499.200 29/04/2011 166/11 NGL Đơn hàng Hillerstorps Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) m3 5,0666 12.000.000 60.799.200 60.799.200 29/04/2011 169/11 NGL Đơn hàng Hillerstorps Gỗ Tràm xẻ sấy m3 22,6861 3.932.316 89.208.913 89.208.913 Tổng 86,4855 717.718.306 717.718.306 B3.11 trích bảng kê xuất vật liệu phụ tk 1522F2 tháng 4 (Chi phí VLP liên quan đến đơn hàng HILLERSTORP, xuất đích danh cho từng đơn hàng) Ngày - ct Số chứng từ Tên khách hàng Tên vật tư Tiền tài khoản ghi có 621F2 10/04/2011 132/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Bóng PU - 404 FRM - 25,chất cứng, bóng PU 188.065.800 188.065.800 10/04/2011 134/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Pát thẻ, ray nhựa 66.000 66.000 18/04/2011 139/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Pat thẻ 3.312.000 3.312.000 20/04/2011 143/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Bóng PU - 404 FRM - 25,chất cứng, bóng PU 160.961.000 160.961.000 25/04/2011 152/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Vis 4x15 2.800.000 2.800.000 29/04/2011 157/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Pat thẻ 155 cong 6.340.640 6.340.640 29/04/2011 158/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Bản lề, lề bật, long đền nhựa 2.255.000 2.255.000 29/04/2011 159/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Bản lề, đinh, long đền 8.749.000 8.749.000 29/04/2011 161/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Vis, LGC, tán dù 9.935.750 9.935.750 29/04/2011 163/11VLP Đơn hàng Hillerstorps TB42 White, bóng PU, dung môi, chất cứng 149.272.332 149.272.332 Tổng 531.757.522 531.757.522 B3.12 Bảng trích sổ chi tiết TK 621 tháng 4 năm 2011 NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 - THÁNG 4 NĂM 2011 (Chi phí liên quan trực tiếp đơn hàng Hillerstorp) Ngày chứng từ Số chứng từ Khách hàng Diễn giải Tk_Đứ Ps- Nợ PS- Có 05/04 /2011 144/11NGL Đơn hàng Hillerstorps Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) 1521F2 55.992.000 07/04 /2011 147/11NGL Đơn hàng Hillerstorps Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) 1521F2 169.999.200 ……. 29/04/ 2011 163/11NGL Đơn hàng Hillerstorps Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) 1521F2 42.499.200 29/04/ 2011 157/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Bản lề, đinh, long đền 1522F2 8.749.000 29/04/ 2011 161/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Vis, LGC, tán dù 1522F2 9.935.750 29/04/ 2011 163/11VLP Đơn hàng Hillerstorps TB42 White, bóng PU, dung môi, chất cứng 1522F2 149.272.332 Kết chuyển CPNVL, CPNC, CPSXC vào CPSX 154F2 1.249.475.828 TỔNG 1.249.475.828 1.249.475.828 KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU Bảng kê xuất chi tiết vật liệu phụ tháng 4 (xem phụ lục) Tháng5 Bảng Kê xuất nguyên liệu tháng 5(xem phụ lục) Bảng kê xuất vật liệu phụ tháng 5(xem phụ lục) B3.13Chứng ghi sổ nguyên liệu tháng 5/2011 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỐ:05/NgL…………………… CHỨNG TỪ GHI SỔ ngày 31 tháng 5 năm 2011 Chứng từ trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số ngày Nợ Có Xuất nguyên liệu tháng 05/2011 621F2 1521F2 3.459.603.872 Cộng 3.459.603.872 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng B3.14 Chứng ghi sổ vật liệu tháng 5/2011 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỐ:05/VLP…………………… CHỨNG TỪ GHI SỔ ngày 31 tháng 5 năm 2011 Chứng từ trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số ngày Nợ Có Xuất VLP tháng 05/2011 621F2 1522F2 461.270.182 627F2 1522F2 72.928.923 632F2 1522F2 167.353.500 Cộng 701.522.605 Kèm theo…………………chứng từ gốc B3.15 Sổ chi tiết tài khoản 621F2 tháng 5 NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 - THÁNG 5 NĂM 2011 Ngay_ct Ma_ct0 So_ct Dien_giai Tk_du Ps_no Ps_co 04/05/2011 171/11NGL Đơn hàng Legnoluce Phôi gỗ tràm 1521F2 12.100.000 05/05/2011 171A/11NGL Đơn hàng Lotus Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) 1521F2 23.443.200 10/05/2011 173/11NGL Đơn hàng Legnoluce Gỗ Tràm xẻ sấy 1521F2 57.958.067 10/05/2011 174/11NGL Đơn hàng Ivena Chi tiết bàn Calla 200 1521F2 29.600.000 ….. 31/05/2011 187/11VLP Đơn hàng Lotus Keo Bugjo S - 9090 1522F2 18.850.000 31/05/2011 188/11VLP Đơn hàng Jeweret MDF, đinh 1522F2 2.640.000 31/05/2011 190/11VLP Đơn hàng Jeweret Lót trắng NC, sơn màu, lót mờ 1522F2 54.811.500 31/05/2011 191/11VLP Đơn Legnoluce TOL - 1763 - 1N Teack 3 FRM 2 vie 1522F2 55.655.400  Kết chuyển chi phí NVLTT  154F2 3920874054 TỔNG 3.920.874.054 3920874054 KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU Tháng 5: Nợ TK 621F2 3.920.874.054 Có TK 1521 F2 3.459.603.872 Có TK 1522F2 461.270.182 Chi tiết cho đơn hàng Hillerstorp Nợ TK 621F2-H 73.831.800 Có TK 1521 F2-H 64.599.600 Có TK 1522F2-H 9.232.200 B3.16 trích bảng kê xuất nguyên liệu chính tk 1521F2 tháng 5 (Chi phí VLP liên quan đến đơn hàng HILLERSTORP, xuất đích danh cho từng đơn hàng) Ngày chứng từ Số chứng từ Tên khách hàng Tên Vật Tư Đơn vị Tính So_luong Đơn giá Tiền Tài khoản ghi có 621F2- H 10/05/ 2011 175/11 NGL Đơn hàng Hillerstorps Phôi gỗ tinh chế (gỗ tràm) m3 5,3833 12.000.000 64.599.600 64.599.600 5,3833 64.599.600 64.599.600 B3.17 Trích bảng kê xuất vật liệu phụ tk 1522F2 tháng 4 (Chi phí VLP liên quan đến đơn hàng HILLERSTORP, xuất đích danh cho từng đơn hàng) Ngày_ct Số_ct Tên_kh Tên_vt Tiền Tài khoản ghi có 621F2 10/05/2011 167/11VLP Đơn hàng Hillerstorps TB42 White, bóng PU 2.662.200 2.662.200 12/05/2011 168/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Bản lề chữ thập 6.570.000 6.570.000 TỔNG 9.232.200 9.232.200 B3.18 Bảng Trích tài khoản 621 tháng 5 NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621F2-H -THÁNG 5(ĐH HILLERSTORP) Ngay_ct So_ct Tên_vt TK ĐƯ SỐ TiỀN NỢ CÓ 10/05/2011 175/11NGL Phôi tinh chế (gỗ tràm) 1521F2-H 64.599.600 10/05/2011 167/11VLP TB42 White, bóng PU 1522F2-H 2.662.200 12/05/2011 168/11VLP Bản lề chữ thập 1522F2-H 6.570.000 Kết chuyển CPNVL, CPNC, CPSXC vào CPSX 154F2-H 73.831.800 Tổng 73.831.800 73.831.800 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất. ¹ Về tiền lương Khi nhận được đơn hàng từ khách hàng, phòng nghiệp vụ sẽ tiến hành lập dự toán giá thành cho đơn hàng, trong đó có chi phí nhân công trực tiếp. Nhà máy áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, công nhân trực tiếp sản xuất hưởng lương công nhật. Công thức tính tiền lương Mỗi công nhân được xác định một đơn giá lương khác nhau dựa trên hệ số lương. Phụ cấp: tổ trưởng và tổ phó được hưởng phụ cấp. ¹ Về các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH (22%)(trong đó 16% được tính vào chi phí và 6% thu từ tiền lương của Người lao động). BHYT (4.5%) (trong đó 3% được tính vào chi phí và 1.5% được trừ vào lương của người lao động). KPCĐ(2%) ( trong đó 1% được tính vào chi phí và 1% được trừ vào lương của người lao động ). BHTN (2%)( trong đó 1% được tính vào chi phí và 1% được trừ vào lương của người lao động ). Nhà máy chỉ trích các khoản theo lương cho những công nhân đã ký hợp đồng (thời gian làm việc > 1 năm). BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được nhà máy trích theo hệ số (= lương cơ bản x hệ số). Hiện t mức lương cơ bản tháng 4 là 730.000 đồng, tháng 5 là 830.000 đồng. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đơn hàng sản xuất trong tháng, khó xác định trực tiếp cho mỗi đơn hàng. Do đó, cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ các khoản trích theo lương tính vào chi phí cho từng đơn hàng theo tiêu thức chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Cuối tháng, kế toán lao động tiền lương căn cứ bảng chấm công và hợp đồng lao động lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc xét duyệt. Sau khi kế toán trưởng xét duyệt sẽ tổng hợp tất cả bảng thanh toán tiền ghi sổ và ghi bảng kê chứng từ ghi sổ. Sau đó, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ lương và trích nộp BHXH được chuyển cho kế toán lao động tiền lương ghi sổ chi tiết TK 334, 338 đồng thời lưu lại bảng thanh toán tiền lương để làm căn cứ trả lương về sau. Chứng từ và luân chuyển chứng từ Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công -Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền thưởng Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết TK 622 - Sổ cái Trình tự ghi sổ: Hằng ngày, công nhân được chấm công bằng máy vân tay.Ngoài ra, các tổ trưởng theo dõi giờ làm cho mỗi đơn hàng trong từng ngày. Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ…) để lập chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái, sau đó chứng từ gốc này sẽ được dùng để ghi vào sổ chi tiết TK 622 S3.18 Sơ đồ luân chuyển chứng từ Kế toán Nhân công Sổ chi tiết TK 622 Bảng phân bổ tiền lương Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 622 Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Phương pháp hạch toán Tài khoản sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” TK334 “Phải trả người lao động” TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” TK3382 “kinh phí công đoàn” TK3383 “Bảo hiểm xã hội” TK3384 “Bảo hiểm Y tế” TK3389 “Bảo hiểm thất nghiệp” Mẫu bảng chấm công (xem phụ lục ) Mẩu bảng thanh toán Lương (xem phụ lục) Mẫu Danh sách lao động& bảng Trích nộp bảo hiểm (xem phụ lục) Cách hạch toán chi tiết 622 ¹ Tháng 4 năm 2011 - Tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất của nhà máy: 869.468.183 đ - Khoản trích KPCĐ: 7.897.368 - Khoản trích BHXH: 25.643.440 - Khoản trích BHYT: 5.780.505 -Khoản trích BHTN: 1.602.715 - Chi phí tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất của đơn hàng Hillerstorp: 310.526.982 đ Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất tháng 4 của nhà máy: Nợ TK 622 910.392.229 Có TK 334 869.468.183 Có TK 3382 7.897.386 Có TK 3383 25.643.440 Có TK 3384 5.780.505 Có TK 3389 1.602.715 B3.19 Bảng phân bổ tiền lương tháng 4 3.20 Chứng từ ghi sổ tiền lương tháng 4 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỐ :04/TL CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 29 tháng 04 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Lương phải trả phát sinh 622 334 869.468.183 tháng 4 627 334 218.991.145 Cộng 1.088.459.328 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng B3.21Chứng từ ghi sổ kinh Phí Công Đoàn tháng 4 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỐ :04/KPCĐ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 29 tháng 04 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có KPCĐ phải trích phát 622 3382 7.897.386 sinh tháng 04/2011 627 3382 3.821.847 CỘNG 11.719.233 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế Toán trưởng B3.22Chứng từ ghi sổ Bảo hiễm xã hội tháng 4 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Số: 04/BHXH CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 29 tháng 04 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BHXH phải trích phát sinh 622 3383 25.643.440 tháng 04/2011 627 3383 10.812.176 CỘNG 36.455.616 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế Toán trưởng B3.23 Chứng từ ghi sổ BHYT tháng 4 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Số : 04/BHYT CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 29 tháng 04 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BHYT phải trích phát sinh 622 3384 5.780.505 tháng 04/2011 627 3384 2.027.283 CỘNG 7.807.788 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng B3.24 Chứng từ ghi sổ BHTN tháng 4 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Số :04/BHTN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 29 tháng 04 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BHTN phải trích phát sinh 622 3389 1.602.715 tháng 04/2011 627 3389 675.761 CỘNG 2.278.476 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Phân bổ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ cho đơn hàng Hillerstorp theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: - KPCĐ tính vào đơn hàng Hillerstorp: 310.526.982 7.897.386 x 869.468.183 = 2.820.519 đ 310.526.982 25.643.440 x 869.468.183 = 9.158.449 đ - BHXH tính vào đơn hàng Hillerstorp: - BHYT tính vào đơn hàng Hillerstorp: 310.526.982 5.780.505 x 869.468.183 = 2.064.484 đ - BHTN tính vào đơn hàng Hillerstorp: 310.526.982 1.602.715 x 869.468.183 = 572.403đ Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất tháng 4 của Hillerstorp: Nợ TK 622 325.142.837 Có TK 334 310.526.982 Có TK 3382 2.820.519 Có TK 3383 9.158.449 Có TK 3384 2.064.484 Có TK 3389 572.403 ¹ Tháng 5 năm 2011 - Tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất của nhà máy T5/11 642.212.110đ - Khoản trích KPCĐ: 7.701.889 - Khoản trích BHXH: 33.617.760 - Khoản trích BHYT: 6.518.964 - Khoản trích BHTN: 2.101.110 - Chi phí tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất của đơn hàng Hilerstorp: 26.368.500 đ Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất tháng 5 của nhà máy: Nợ TK 622 692.151.833 Có TK 334 642.212.110 Có TK 3382 7.701.889 Có TK 3383 33.617.760 Có TK 3384 6.518.964 Có TK 3389 2.101.110 B3.25 Bảng phân bổ tiền lương tháng 5 B3.26 Chứng tư ghi sổ tiền lương tháng 5 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Soá : 05/TL CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 05 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Lương phải trả phát sinh 622 334 642.212.110 Tháng 05/2011 627 334 190.759.942 CỘNG 832.972.052 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng B3.27 Chứng từ ghi sổ kinh Phí Công Đoàn tháng 5 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỐ :05/KPCĐ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 05 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có KPCĐ phải trích phát sinh 622 3382 7.701.889 tháng 05/2011 627 3382 3.241.677 CỘNG 10.943.566 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế Toán trưởng B3.28 Chứng từ ghi sổ Bảo hiểm xã hội tháng 5 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Số: 05/BHXH CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 05 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BHXH phải trích phát sinh 622 3383 33.617.760 tháng 05/2011 627 3383 13.003.760 CỘNG  46.621.520 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế Toán trưởng B3.29 Chứng từ ghi sổ BHYT tháng 5 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Số : 05/BHYT CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 05 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BHYT phải trích phát sinh 622 3384 6.518.964 tháng 05/2011 627 3384 2.438.205 CỘNG 8.957.169 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng B3.30 Chứng từ ghi sổ BHTN tháng 5 ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II Số :05/BHTN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 05 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BHTN phải trích phát sinh 622 3389 2.101.110 tháng 05/2011 627 3389 812.735 CỘNG 2.913.845 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Phân bổ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho đơn hàng Hilerstorp theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 26.368.500 7.701.889 x 642.212.110 = 316.231đ - KPCĐ tính vào đơn hàng Hillerstorp: - BHXH tính vào đơn hàng Hillerstorp: 26.368.500 33.617.760 x 642.212.110 = 1.380.307 đ - BHYT tính vào đơn hàng Hillerstorp: 26.368.500 6.518.964 x 642.212.110 = 267.661đ BHTN tính vào đơn hàng Hillerstorp: 26.368.500 2.101.110 x 642.212.110 = 86.269 đ Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất tháng 5 của Hillerstorp: Nợ TK 622 28.418.968 Có TK 334 26.368.500 Có TK 3382 316.231 Có TK 3383 1.380.307 Có TK 3384 267.661 Có TK 3389 86.269 B2.31 Bảng phân bổ tiền lương (Tiền lương và bảo hiểm liên quan trực tiếp đến đơn hàng Hillerstorp) S T T Ghi có các tài khoản TK 334- Phải trả công nhân viên TK 338- phải trả, phải nộp khác Đối tượng sử dụng TK622 BHXH BHYT BHTN KPCD Cộng Ghi Nợ các tài khoản trực tiếp trực tiếp trực tiếp trực tiếp 1 PX tháng 4 310.526.982 9.158.449 2.064.484 572.403 2.820.519 325.142.837 cộng tháng 4 310.526.982 9.158.449 2.064.484 572.403 2.820.519 325.142.837 2 PX tháng 5 26.368.500 1.380.307 267.661 86.269 316.231 28.418.968 Cộng Tháng 5 26.368.500 1.380.307 267.661 86.269 316.231 28.418.968 B2.32 Sổ chi tiết tài khoản 622 tháng 4 & 5 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622F 2 THÁNG 4&5 Ngay_ct Ma _ct Dien_giai Tk_du Ps_no Ps_co THÁNG 4/2011 29/4/2011 PKT Lương phải trả tháng 4/2011 334F2 869.468.183 29/4/2011 PKT KPCĐ phải trích tháng 4/2011 3382F2 7.897.386 29/4/2011 PKT BHXH phải trích tháng 4/2011 3383F2 25.643.440 29/4/2011 PKT BHYT phải trích tháng 4/2011 3384F2 5.780.505 29/4/2011 PKT BHTN phải trích tháng 4/2011 3389F2 1.602.715 29/4/2011 PKT Kết chuyển CPNVL, CPNC, CPSXC vào CPSX 154F2 910.392.229 Cộng phát sinh 910.392.229 910.392.229 THÁNG 5/2011 31/5/2011 PKT Lương phải trả tháng 5/2011 334F2 642.212.110 31/5/2011 PKT KPCĐ phải trích tháng 5/2011 3382F2 7.701.889 31/5/2011 PKT BHXH phải trích tháng 5/2011 3383F2 33.617.760 31/5/2011 PKT BHYT phải trích tháng 5/2011 3384F2 6.518.964 31/5/2011 PKT BHTN phải trích tháng 5/2011 3389F2 2.101.110 31/5/2011 PKT Kết chuyển CPNVL, CPNC, CPSXC vào CPSX 154F2 692.151.833 Cộng phát sinh 692.151.833 692.151.833 Kê toán chi phí sản xuất chung Nội dung Chi phí sản xuất chung là chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, hoặc chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất chung tại phân xưởng. Chi phí sản xuất chung của nhà máy bao gồm: • Những chi phí trực tiếp liên quan đến từng đơn hàng như: chi phí về vật liệu phụ (bao bì, gói hút ẩm, băng keo, thùng carton, nhãn…), nhiên liệu (nhớt, xăng, dầu), vật tư (dao tubi, giấy nhám, đá mài, mũi khoan, lưỡi cưa, bóng đèn, dây…), chi phí công cụ dụng cụ giá trị nhỏ (búa, kiềm, kéo, cọ lăn, bút lông, thước, vải tận dụng…) xuất dùng trực tiếp cho đơn hàng, được tập hợp trực tiếp cho từng đơn hàng. • Những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đơn hàng, phục vụ cho việc sản xuất: chi phí nhiên liệu, lương nhân viên quản lý xưởng, chi phí sửa chữa công cụ dụng cụ giá trị lớn… được tập hợp vào chi phí phân xưởng mộc và cuối tháng phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức chi phí tiền lương nhân công trực tiếp. • Chi phí hoạt động của bộ máy quản lý nhà máy như: tiền lương của Ban giám đốc và các nhân viên phòng nghiệp vụ tổng hợp, chi phí khác bằng tiền (tiền điện, tiền nước, điện thoại, tiền tiếp khách, tiền báo, tiền văn phòng phẩm, tiền cơm, tiền công tác phí…). Chi phí này được tập hợp riêng cho văn phòng nhà máy và cuối tháng phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức chi phí tiền lương nhân công trực tiếp. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ được xem là khoản chi phí không kiểm soát được đối với nhà máy vì chi phí này thuộc thẩm quyền quản lý của công ty. Do vậy, kế toán nhà máy không tiến hành theo dõi tình hình tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ tại nhà máy. Cuối tháng, khi nhân được bảng phân bổ khấu hao TSCĐ do công ty chuyển xuống, kế toán trưởng căn cứ vào đấy lập chứng từ ghi sổ, ghi bảng kê chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi nhận khoản nợ phải trả công ty vào sổ chi tiết TK 336. Chứng từ và luân chuyển chứng từ: Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Hoá đơn - Sổ chi tiết TK 627 - Sổ cái - Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ S3.19 Sơ đồ luân chuyển chứng từ CP SXC Chi phí bằng tiền Bảng kê chứng từ thanh toán Sổ chi tiết TK 627 Vật liệu phụ, CCDC… Giấy đề nghị xuất kho vật liệu phụ, CCDC Phiếu xuất kho Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Phương pháp hạch toán: Tài Khoản sử dụng: Tk 627F2 “Chi phí sản xuất chung” Không mở chi tiết TK 627 TK 111F2 “Tiền mặt” TK 152 F2“Nguyên liệu, vật liệu” Mở chi tiết : TK1522 “Vật liệu phụ” TK1523 “Nhiên liệu” TK1524 “vật tư” TK 153” Công cụ dụng cụ” TK242 “Chi phí trả trước dài hạn” TK 331 “Phải trả cho người bán” TK334 “ Phải trả người lao động” TK338 “Phải trả, phỉa nộp khác” Mở chi tiết: 3382 “Kinh phí công đoàn” 3383 “Bảo hiểm xã hội” 3384 “ Bảo hiểm y tế 3389 “ Bảo hiểm thất nghiệp” TK 336 “ Phải trả nội bộ” Cách hạch toán chi tiết 627 Trình tự ghi sổ: Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng phân bổ khấu hao và các chứng từ khác liên quan) Đình kỳ cuối tháng lập chứng từ ghi sổ cho từng loại tài khỏan liên quan, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái, sau đó các chứng từ gốc này sẽ được dùng để ghi vào sổ chi tiết TK 627. Các mẫu biều liên quan (xem phần phụ lục) THÁNG 4 Chi phí nhân viên phân xưởng Nợ TK6271F2 242.508.212 Có TK 1111 F2 6.180.000 Có TK 334 F2 218.991.145 Có TK 3382F2 3.821.847 Có TK 3383F2 10.812.176 Có TK 3384F2 2.027.283 Có TK 3389F2 675.761 Chi phí vật liệu Nợ TK 6272 F2 175.194.480 Có TK 1522 F2 175.194.480 Chi phí dụng cụ sản xuất Nợ TK 6273 F2 153.850.082 Có TK1111F2 8.918.646 Có TK 1523F2 26.699.303 Có TK 1524F2 85.706.838 Có TK 153 18.474.800 Có TK 242 13.510.495 Có TK 331 540.000 Chi phí khấu hao TSCĐ Nợ TK 6274 F2 21.292.441 Có TK 336 F2 21.292.441 Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 6277F2 186.702.867 Có TK 1111F2 9.592.105 Có TK331F2 177.110.762 Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 6278 F2 95.452.193 Có TK 1111F2 94.632.000 Có TK336 F2 820.193 B3.33 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 627F2- THÁNG 4 NĂM 2011 Ngay_ct So_ct Ma_ct0 Dien_giai Tk_du Ps_no Ps_co Chi phi nhân viên phân xưởng 6271 242.508.212 Chi phí vật liệu 6272  175.194.480 Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 153.850.082 Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 21.292.441 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 186.702.867 Chi phí bằng tiền khác 6278 95.452.193 Kết chuyển chi phí SXC 154F2 875.000.275 TỔNG 875.000.275 KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU ¹ Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến đơn hàng B3.34 Trích bảng kê chi phí tk 627 tháng 4 (CP SXC liên quan trực tiếp đến đơn hàng Hillerstorp-6000 ghế có tay) Ngày-Ct Số_ct Mã_ct0 Diễn giải Tk_đứ Ps_nợ 14/04/2011 136/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Xuất bao bì PVSX đơn hàng Hiller 1522F2 18.710.808 24/04/2011 85608 Đơn hàng Hillerstorps Gia công sơn ghế có tay 331F2 70.524.000 24/04/2011 85609 Đơn hàng Hillerstorps Gia công sơn ghế có tay 331F2 6.600.000 25/04/2011 150/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Xuất nhãn PVSX ĐH Hiller 1522F2 5.212.000 25/04/2011 151/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Xuất bao bì PVSX ĐH 1522F2 43.180.896 25/04/2011 153/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Xuất dây nilong PVSX 1522F2 900.000 29/04/2011 159/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Xuất VLP PVSX ĐH Hiller 1522F2 930.000 29/04/2011 162/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Xuất giấy 1 lớp PVSX ĐH Hiller 1522F2 4.000.000 TỔNG 150.057.704 Hạch toán chi tiết tài khoản 627 Xuất bao bì, nhãn mác đóng gói cho đơn hàng Hillerstorp Nợ TK 6272 72.933.704 Có TK1522 72.933.704 Gia công sơn Nợ TK 6277 77.124.000 Có TK 331F2 77.124.000 ¹ Chi phí sản xuất chung gián tiếp phân bổ cho đơn hàng B3.35 Bảng kê chi phí TK 627F2 tháng 4 ( liên quan đến tất cả các đơn hàng) (chung cho tất cả các đơn hàng) Ngay_ct So_ct Dien_giai Tk_du Ps_no Ps_co 01/04/2011 01/04 Thanh toán tiền hút hầm cầu 1111F2 2.200.000 04/04/2011 31/11VT Dao Toupi, dây đai 1524F2 2.540.000 06/04/2011 32/11VT Bạc đạn, mũi khoan, cưa lọng 1524F2 2.367.500 …….. 29/04/2011 27/04 Lương phải trả phát sinh tháng 4/2011 334 218.991.145 29/04/2011 27/04 KPCĐ phải trích tháng 4/2011 3.382 3.821.847 29/04/2011 27/04 BHXH phải trích tháng 4/2011 3.383 10.812.176 29/04/2011 27/04 BHYT phải trích tháng 4/2011 3.384 2.027.283 29/04/2011 27/04 BHTN phải trích phát sinh tháng 4/2011 3.389 675.761 650.171.795 KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU Phân bổ chi phí quản lý cho đơn hàng Hillerstorp theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 310.526.982 650.171.795 x 869.468.183 = 232.206.180 đ • Tháng 4 năm 2011: THÁNG 5 Chi phí nhân viên phân xưởng Nợ TK6271F2 216.472.319 Có TK 1111 F2 6.216.000 Có TK 334 F2 190.759.942 Có TK 3382F2 3.241.677 Có TK 3383F2 13.003.760 Có TK 3384F2 2.438.205 Có TK 3389F2 812.735 Chi phí vật liệu Nợ TK 6272 F2 74.686.842 Có TK 1111F2 1.757.919 Có TK 1522 F2 72.928.923 Chi phí dụng cụ sản xuất Nợ TK 6273 F2 135.675.798 Có TK1111F2 8.627.733 Có TK 1523F2 20.059.330 Có TK 1524F2 53.250.335 Có TK 153 53.738.400 Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 6277F2 250.471.822 Có TK 1111F2 19.366.493 Có TK331F2 231.105.329 Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 6278 F2 93420.000 Có TK 1111F2 93.420.000 B3.36 Bảng Tổng hợp tài khoản 627 tháng 5 NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 627F2- THÁNG5 NĂM 2011 Ngay_ct So_ct Ma_ct Dien_giai Tk_du Ps_no Ps_co Chi phi nhân viên phân xưởng 6271 216.472.319 Chi phí vật liệu 6272 74.686.842 Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 135.675.798 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 250.471.822 Chi phí bằng tiền khác 6278 93.420.000 Kết chuyển chi phí SXC 154F2 770.726.781 770.726.781 KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU B3.37 Trích bảng kê chi phí tk 627 tháng 5 (Chi phí liên quan trực tiếp cho đơn hàng Hillerstorp) Ngày_ct Số - c.từ Mã khách hàng Diễn giải Tk_đứ Ps_nợ Ps_có 13/05/2011 169/11VLP Đơn hàng Hillerstorps Giấy 1 lớp 1522F2 6.700.000 Tổng 6.700.000 B3.38 trích bảng kê chi tiết chi phí quản lý nhà máy tháng 5 (cho tất cả các đơn hàng) Ngày c từ Số_ct Diễn giải Tk_đ ứ Ps_nợ Ps_có 03/05/2011 32/11NL Dầu 1523F2 652.182 06/05/2011 33/11NL Dầu 1523F2 1.143.546 06/05/2011 05/05 Thanh toán tiền đi Taxi 1111F2 168.000 09/05/2011 11/05 Thanh toán tiền uống cong gỗ 1111F2 1.924.800 09/05/2011 12/05 Thanh toán tiền thẻ cào 1111F2 272.727 ………. 31/05/2011 78/05 Thanh toán tiền tiếp khách 1111F2 1.790.000 31/05/2011 79/05 Thanh toán tiền tiếp khách 1111F2 1.349.091 31/05/2011 89/05 Chi tiền cơm cho bộ phận văn phòng+ bảo vệ+ căn tin 1111F2 6.216.000 31/05/2011 90/05 Chi tiền cơm cho phân xưởng sản xuất tháng 5/2011 1111F2 93.420.000 28051 31/05/2011 Thuê máy móc thiết bị 331 F2 45.000.000 604.506.118 Phân bổ chi phí quản lý cho đơn hàng Hillerstorp theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. • Tháng 5 năm 2011: 26.368.500 604.506.118 x 642.212.110 = 24.820.335 đ TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Khoản mục chi phí Tháng 4 Tháng5 Tổng cộng CP SXC trực tiếp cho từng đơn hàng 150.057.704 6.700.000 156.757.704 CP SXC nhà máy phân bổ cho đơn hàng 232.206.179 24.820.335 257.026.514 Tổng cộng 382.263.883 31.520.335 413.784.218 B 3.39 Bảng tổng hợp Chi phí sản xuất chung cho đơn hàng Hiller storp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế đơn hàng: Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế Tháng 4 Nợ TK 154 F2 6.649.878.919 Có TK 621 F2 4.864.486.415 Có TK 622F2 910.392.229 Có TK 627 F2 875.000.275 Trong đó chi tiết cho đơn hàng Hillerstorp Nợ TK 154 F2-H 1.956.882.548 Có TK 621 F2-H 1.249.475.828 Có TK 622F2 -H 325.142.837 Có TK 627 F2 -H 382.263.833 B3.40 Bảng tổng hợp chi phí SXC cho ĐH Hillerstorp ĐƠN VỊ: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ FORIMEX II SỐ 04-CP -H CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 29 tháng 04 năm 2011 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển CP NVL tháng 4 154F2 621 F2 4.864.486.415 Kết chuyển CP NCtháng 4 154F2 622 F2 910.392.229 Kết chuyển CP SXC tháng 4 154F2 627 F2 875.000.275 Cộng 6.649.878.919 Kèm theo…………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Tháng 5: Nợ TK 154 F2 5.383.752.668 Có TK 621 F2 3.920.874.054 Có TK 622F2 692.151.833 C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAI CHINH THUC- Pham Thi Ngoc Le.doc