Đề tài Cơ sở lý luận và thực tiễn phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận và thực tiễn phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Chương I cơ sở lý luận và thực tiễn phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Đặc điểm của hoạt động xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính chất công nghiệp có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực này. So với các ngành sản xuất vật chất khác xây dựng cơ bản có những có những đặc điểm riêng biệt như sau: - Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây lắp thiếu tính ổn định, luôn luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xấy lắp. Cụ thể: con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác. Các phương án xây lắp về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phả...

doc49 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận và thực tiễn phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I cơ sở lý luận và thực tiễn phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Đặc điểm của hoạt động xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính chất công nghiệp có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực này. So với các ngành sản xuất vật chất khác xây dựng cơ bản có những có những đặc điểm riêng biệt như sau: - Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây lắp thiếu tính ổn định, luôn luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xấy lắp. Cụ thể: con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác. Các phương án xây lắp về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi cho phù hợp với từng công trình và địa điểm xây lắp. Đây là một khó khăn trong việc tổ chức sản xuất làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất, cho việc xây dựng công trình tạm phục vụ thi công công trình. Do đó đòi hỏi các đơn vị xây dựng phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang thiết bị, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, tận dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ để có thể giảm các chi phí có liên quan đến di chuyển nhân lực, vật lực cần thiết cho sản xuất xây lắp. Mặt khác, cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ nước ta các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất xây lắp như: dịch vụ cho thuê máy thi công xây dựng, dịch vụ vận tải... - Chu kỳ sản xuất (thời gian xây lắp đối với công trình) tương đối dài, công trình thường có giá trị lớn làm cho vốn đầu tư xây lắp chậm luân chuyển. Các tổ chức này dễ gặp phả rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian vì công trình xây lắp xong dễ bị hao mòn vô hình do sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Ngoài ra, doanh nghiệp xây lắp còn phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về thiết kế, kỹ thuật và chất lượng công trình cũng như mức độ thẩm mỹ. Vì vậy, ngoài việc tổ chức bộ phận giám sát thi công, bộ phận kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng để thực hiện công việc kiểm tra, quản lý kỹ thuật và chất lượng xây lắp công trình thì con mắt thẩm mỹ của người thiết kế hay sự tinh tế của người giám sát thi công là điều hết sức quan trọng giúp cho công trình có thể hoàn thành theo đúng tiến độ, đảm bảo cả về mặt chất lượng lẫn thẩm mỹ để phù hợp với thời gian sử dụng lâu dài của sản phẩm xây lắp, tạo được uy tín đối với khách hàng. Thêm vào đó doanh nghiệp xây lắp cũng cần phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án thi công để xây dựng tiến độ thi công hợp lý nhất, đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc. - Hoạt động sản xuất xây lắp thường được tiến hành theo đơn đặt hàng đối với mỗi công trình thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu vì sản phẩm xây lắp rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Trong hầu hết các ngành sản xuất vật chất khác người ta có thể tự thiết kế và sản xuất hàng loạt các sản phẩm để bán nhưng đối với xây lắp thì ngược lại: rất ít khi người ta đầu tư làm sẵn công trình nào đó để bán, điều này dẫn đến yêu cầu là phải xác định được giá của sản phẩm xây lắp trước khi nó được tạo ra và hình thức giao nhận thầu trở nên phổ biến trong ngành xây lắp. Các tổ chức xây lắp muốn thắng thầu cần phải có uy tín về chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo được tiến độ thi công đồng thời phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho những trường hợp xây lắp cụ thể, tính toán cẩn thận khi tham gia dự thầu. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá khoán với tổng công ty hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. - Sản xuất xây lắp phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, khí hậu và còn chịu nhiều tác động của địa chất công trình nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp. ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây lắp không được sử dụng điều hoà cho cả bốn quí gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp xây lắp phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lý và đặc biệt chú ý đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Cần phải tính đến nhân tố rủi ro vì thời tiết, có mức giá thích hợp đối với từng loại công trình, từng địa điểm thi công, từng vùng lãnh thổ khi tham gia dự thầu. Ngoài ra tốc độ phát triển kỹ thuật xây lắp thường chậm hơn so với cá ngành khác. Nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở các ngành khác đã xuất hiện từ thế kỷ 18 thì ở ngành xây lắp mới xuất hiện đầu thế kỷ 20. Các đặc điểm trên đã tác động đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây lắp từ khâu tổ chức sản xuất, tình tự của hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cơ cấu nguồn vốn, chế độ thanh toán chế độ kiểm tra chất lượng xây lắp công trình, chính sách đối với người lao động, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà doanh nghiệp xây lắp cần phải có đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về vấn đề này và đội ngũ cán bộ kỹ thuật năng động, sáng tạo, đội ngũ công nhân lành nghề để đưa doanh nghiệp phát triển tạo được vị trí xứng đáng trên thương trường. II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1. Chi phí sản xuất xây lắp Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cánh có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào như: vật liệu xây dựng, vật liệu kết cấu, sức lao động... để tạo nên công trình nhất định. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần đủ ba yếu tố cơ bản là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp có sự khác nhau và hình thành các khoản chi phí tương ứng. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm nói chung và sản phẩm xây lắp nói riêng bao gồm ba bộ phận: C+V+M Trong đó C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm (với sản phẩm xây lắp đó là: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định... dùng cho hoạt động xây lắp ). Bộ phận này được gọi là chi phí về lao động vật hoá. V: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Nó được gọi là hao phí lao động sống cần thiết. M: là gí trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra giá trị của sản phẩm (kể cả các khoản tính theo tiền lương) Trong điều kiện nền sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, các quy luật của nền kinh tế thị trường đã phát huy đựơc vai trò, tác dụng của nó đặc biệt là quy luật giá trị và chi phí sản xuất của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua công cụ tiền tệ. Như vậy ta có thể nói rằng: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết phát sinh trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Và chi phí sản xuất xây lắp cũng không nằm ngoài khái niệm này. Hiện nay nền kinh tế thị trường với các quy luật vốn có của nó đã và đang tác động đến hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp. Cạnh tranh là quy luật tất yếu cho sự tồn tại của doanh nghiệp mà doanh nghiệp xây lắp cũng không nằm ngoài sự chi phối của nó. Một trong những vũ khí lợi hại sử dụng trong cạnh tranh là giá thành sản phẩm. Do đó, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào. Ttong việc tính toán, đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là yếu tố hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thông tin cần thiết cho yêu cầu của quản lý. Chính vì lý do này mà người ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất để có thể quản lý chi phí tốt hơn theo đúng nội dung, bản chất của chi phí góp phần nâng cao tính chi tiết của các thông tin chi phí phục vụ đắc lực cho công tác quản lý lập kế hoạch, đồng thời tạo ra cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Sau đây là một số cách phân loại chi phí: a/ Phân loại theo nội dung kinh tế của các khoản chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm giá trị của vật liệu chính, vật liệu phụ được sử dụng để tạo ra sản phẩm xây lắp. Trong đó: Vật liệu chính như: gạch, vôi, cát, xi măng, sắt... Vật liệu phụ như: dàn giáo, cốt pha, sơn, ve... Chiphí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động (gồm cả lao động của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài) Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại... Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền công tác phí, chi phí tiếp khách... Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiẹn dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo sản xuất theo từng yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Nó còn là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch về tiền lương... b/ Theo phương pháp tập hợp chi phí: gồm 2 loại Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đối với việc sản xuất ra một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Nói cách khác đó là các khoản chi phí phản ánh trực tiếp (có thể ghi trực tiếp) cho các đối tượng tập hợp chi phí trên cơ sở của chứng từ gốc. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp Chi phí gián tiếp: là các khoản chi có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc (nhiều đối tượng tập hợp chi phí) nên cần phải tính toán để phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức nào đó. Cách phân loại chi phí này có thể giúp kế toán xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. c/ Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm: chi phí sản xuất được chia làm 3 loại: Chi phí biến đổi (biến phí): là các khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công... Biến phí có đặc điểm: Tổng biến phí sẽ thay đổi khi sản lượng thay đổi nhưng biến phí trong một đơn vị sản phẩm vẫn giữ nguyên. Chi phí cố định (định phí): là các khoản chi không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Định phí có đặc điểm: + Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp. + Định phí trong một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi. - Chi phí hỗn hợp: là các khoản chi mang tính chất tương đối, giúp chủ doanh nghiệp có cách thức tác động hợp lý đối với cơ cấu chi phí của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thực hiện việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất để có biện pháp giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm và tránh lãng phí. d/ Phân loại theo các khoản mục chi phí được tính vào giá thành. - Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí tính đến hiện trường của sản phẩm xây lắp của các loại vật liệu bao gồm: + Vật liệu xây dựng: xi măng, cát , sỏi, gạch... + Vật liệu kết cấu: sắt, thép... + Vật liệu luân chuyển: dàn giáo, cốp pha... + Giá trị thiết bị gắn liền với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thiết bị chiếu sáng... + Vật liệu khác - Chi phí nhân công: là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công lao động, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và công nhân phục vụ tham gia xây dựng công trình. - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí dùng cho máy thi công để xây dựng công trình bao gồm: + Tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công. + Chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho máy thi công. + Chi phí công cụ, dụng cụ cho máy thi công. + Chi phí khấu hao hoặc tiền thuê máy thi công. + Chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy thi công. + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động của máy. - Chi phí sản xuất chung: phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chung của đội, công trường xây dựng. + Tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng. + Các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) tính trên tiền lương trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công biên chế của doanh nghiệp. + Chi phí phục vụ nhân công: chi phí điện nước sinh hoạt. + Chi phí khấu hao, sửa chữa thường xuyên dụng cụ thi công, chi phí hàng rào, mô hình hướng dẫn. + Chi phí khác. Phân loại chi phí theo cách này giúp cho doanh nghiệp có thể dự toán chi phí độc lập cho từng đối tượng xây lắp và theo từng khoản mục chi phí. Việc phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau cho phép hiểu cặn kẽ hơn nội dung và tính chất của chi phí, vị trí của chi phí khi sản xuất ra sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại đối với quá trình sản xuất. Từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin đa dạng của nhà quản lý và các đối tượng quan tâm. Sử dụng phương pháp phân loại nào là phụ thuộc vào điều kiện sản xuất của từng doanh nghiệp và phụ thuộc vào từng quan điểm của mỗi nhà quản trị. 2. Giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm được tính toán xác định theo từng sản phẩm, dịch vụ cụ thể đã hoàn thành (theo từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định tức là nửa thành phẩm Xét về mặt hạch toán và theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp giá thành sản phẩm, dịch vụ bao gồm: - Giá thành thực tế sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là toàn bộ chi phí của yếu tố tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và được sử dụng tính giá khi nhập, xuất kho thành phẩm. Công thức tính: Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Giá thành của sản phẩm xây lắp được phân thành các loại sau: - Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở các định mức quy định của Nhà nước và khung giá quy định cho từng vùng, từng miền theo từng thời kỳ được tính như sau: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận địng mức Trong đó: + Giá trị dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp. Đó là cơ sở để lập kế hoạch khối lượng công tác xây lắp và được xác định theo định mức và giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ, địa phương do cấp thẩm quyền ban hành. + Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xây dựng xuất phát từ điều kiện cụ thể của doanh nghiễp trên cơ sở các biện pháp thi công và các định mức, đơn giá được áp dụng trong doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch thường được xây dựng thấp hơn giá thành dự toán và phần chênh lệch này được gọi là mức hạ giá thành dự toán Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán + Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu thi công. Giá thành này bao gồm toàn bộ các chi phí theo định mức, vượt định mức hay thấp hơn định mức và các khoản bội chi về vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất được tính vào gía thành nó được xác định vào cuối kỳ sản xuất xây lắp và được hạch toán theo sổ sách kế toán. B. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý, chính xác nhằm xác định cho được chi phí thực tế phát sinh để cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ta biết rằng: Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tinvề tài sản, sự vận động của tài sản trong đơn vị, là công cụ quan trọng phục vụ công tác điều hành và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó hạch toán nghiệp vụ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ sau: Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm xây lắp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình thi công xây lắp theo từng nơiphát sinh chi phí, từng đối tượng phải chịu chi phí theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí. Tham gia việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ vàgiao các chỉ tiêu đó cho bộ phận sản xuất. Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hay coong việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan đến tính toán phân loại chi phí nhằm phục vụ cho tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng khoa học. Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm. xác định kết quả sản xuất và kinh doanh của từng kỳ kế toán một cách chính xác. I. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1. Nguyên tắc hạch toán sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất khác, đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng tuân theo chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành, cụ thể là: Giá thành sản phẩm xây lắp được kết chuyển từ bên có TK 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK154.1-xây lắp ) chỉ bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí sản xuất chung chỉ bao gồm một bộ phận của chi phí chung phát sinh ở đội xây dựng, công trường xây dựng. Không được hạch toán vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp những chi phí sau: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự nghiệp. 2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi các chi phí đã phát sinh và nơi gánh chịu chi phí. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp là đơn giản hay phức tạp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, từng đơn ssặt hàng, toàn bộ quy trình công nghệ hay từng quy trình công nghệ, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất ... Đối với doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc đặc trưng kỹ thuật thi công tổ chức sản xuất riêng phức tạp, quá trình thi công chia nhiều giai đoạn nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. 3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: *Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với những chi phí sản xuất có liên qaun trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (công trình, hạng mục công trình...) thì tập hợp chi phí đó, gọi là phương pháp tập hợp thực tiếp, phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp vì đây là cách tập hợp trực tiếp chính xác nhất đồng thời lại theo dõi được motọ cách trực tiếp các chi phí có liên quan tới các đối tượng cần theo dõi. Hơn nữa nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo phương pháp này thì chi phí phát sinhtheo công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. *Phương pháp tập hợp (phân bổ) gián tiếp Phương pháp tập hợp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đôí tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí này kế toán lựa chọn tiêu chuẩn phù hợp để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức: ồc Ci= ´ Ti ồ Ti Trong đó ồc là hệ số phân bổ ồ Ti Ci : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i. ồc : là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ. Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i. ồ Ti: là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng là: Chi phí sản xuất, chi phí kế hoạch, chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản xuất. Trong các doanhnghiệp xây lắp phương pháp này ít được áp dụng. 4. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng: *Hệ thống chứng từ Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công tình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với vật tư thì chứng từ gốc là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, với chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi... *Tài khoản kế toán sử dụng: Theo quy định hiện hành để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên do đó mà tài khoản kế toán sử dụng là: TK 621-“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. TK 622-“chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để phản ánh các khoản lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. TK 623-“chi phí sử dụng máy thi công”: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt đỗng công trình. TK 623 có 6 TK cấp 2: TK623.1-“chi phí nhân công”, TK623.4 ”chi phí khấu hao máy thi công”, TK623.7 “ chi phí dịch vụ”, TK623.8 “chi phí tiền khác”. Tài khoản 623 chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương pháp hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán trực tiếp vào TK621,622,627. TK 627-“chi phí sản xuất chung”: Dùng để phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các độivà các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. TK 627 được mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp. TK627 có 5 TK cấp 2: TK 627.1 “chi phí nhân viên phân xưởng”, TK 627.2 “chi phí vật liệu”, TK 637.3 “chi phí dụgn cụ sản xuất”, TK627.4 “chi phí khấu hao TSCĐ”, TK627.8 “chi phí dịch vụ mua ngoài”. TK 154-“chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ hạch toán trên TK 154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: Đội sản xuất, công trường, công trình. Phản ánh trên TK 154 gồm những chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân côngtrực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. TK 154 có 4 TK cấp 2: TK154.1 “xây lắp”, TK154.2 “sản phẩm khác”, TK 154.3 “dịch vụ”, TK 154.4 “chi phí bảo hành xây lắp” 5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí thực tế về vật liệu phụ và các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình xây lắp công tình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụngmáy thi công và vật liệusử dụng cho quản lý đội, công trình. Chi phí vật liểutực tiếp còn bao gồm cả các chi phí cốp pha, đà giáo, công cụ dụng cụ được sửdụng nhiều lần. Vật liệu sử dụng cho công tình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu, hoặc theo khối lượng thực hiện. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621-“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ( Sơ đồ 1 ) b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lương chính, phụ cấp lương và lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó không bao gồm các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích trên tiền lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội và tiền lương của nhân viên bảo vên máy thi công. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 được tập hợp riêng theo từng công trình, hạng mục công trình. ( Sơ đồ 2 ) c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinhtrong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy chi phí máy thi công gồm những khoản sau: Chi phí nhân công: Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công Chi phí dụng cụ sản xuất mua ngoài dùng cho máy thi công Chi phí khấu hao xe, máy thi công Chi phí bằng tiền khác cho xe, máy thi công Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623. ( Sơ đồ ) d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung trong từng đọi xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội thi công. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công. Chi phí vật liệu, công cụ dùng quản lý đội. Chi phí khấu hao tài sản cố định không phải là máy thi công sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ mua ngoài. C. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp I. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành *Đối tượng tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất và thực hiện đòi hỏi phải tính được tổng giá thành sản phẩmvà giá thành đơn vị. Căn cứ vào tổ chức đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý... mà kế toán giá thành phải xácđịnh đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp, với đặc điểm riêng của mìnhnên các doanh nghiệp xây lắp thường có đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp giúp ch kế toán mở sổ kế toán bảng tính giá thành theo từnh đối tượng một cách trung thực hợp lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoặch giá thành. *Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá cho các đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp cho sản xuất có tính đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất nên kỳ tính giá thành có thể là tháng nhưng thông thường là vào cuối mỗi quý hoặc khi công trình bàn giao. II. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai đối tượng khác nhau nhưng có mối quan hệchặt chẽ với nhau, điều đó thể hiện số liệu chi phí sản xuất đã tập hự được trong cơ sở để tính giá thành snr phẩmcho từng đối tượngtính giá thành có liên quan. Mặt khác một đối tượng kế toántập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Cũng có thể trong một doanh nghiệp một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. III. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp: Sản phẩm dở dang là khối lướngản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trìnhdở dang chưa hoàn thnàh, khối lượng xây lắp thi công dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩmdở dang là xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác thì trước hết phải kiểm kê chính xác khói lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đồng thời phải xácđịnh đúng đắn mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm so vơí khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng xây lắp dở dang, phát hiện những tổn thẩttong quá trình thi công Khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận lao động để xác định mứcđộ hoàn thành của khối lượng sản phẩm dở dang một cách chính xác. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sau đây: *Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính như sau Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL PS trong kỳ ´ Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán Chi phí của KL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo DT + Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán *Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Theo phương pháp này chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL PS trong kỳ ´ Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán Chi phí theo dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Cp theo DT KLXL dở dang cuối kỳ đã chuyển theo sản lượng hoàn thành tương đương *Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán: Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL PS trong kỳ ´ Giá trị DT KLXL dở dang cuối kỳ GTDT KLXLhoàn thành bàn giao trong kỳ + GTDT KLXL dở dang cuối kỳ IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành xây lắp đã được xác định. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: *Phương pháp tính giá thành đơn giản (Phương pháp trực tiếp) Đây là phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản dễ thực hiện. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản phẩm phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán căn cứ chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tếm cho hạng mục công trình đó. Nếu hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội đảm nhiệm nhưng không cóđiều kiện quản lý, theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau co từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn công trình đều phải phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là:( Ztt ) Ztt = Gdti x T Trong đó T là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế SC T = x 100 SGdi SC: là tổng chi phí thực tế của cả công trình Gdti: là tổng giá trị dự toán của HMCT SGdi: là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình *Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng hoàn thành.Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Khi nào hoàn thành đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất đơn đặt hàng tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. *Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp xây lắp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống định mức kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý. Trình tự tính toán như sau: +Tính giá thành định mức trên cơ sở xác định mức đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Tuỳ theo yêu cầu có thể tính giá thành định mức của từng hạng mục công trình hoặc cả công trình +Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức trong quá trình thi công (chỉ cần tính số chênh lệch do thay đổi định mức đối với khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ) Số chênh lệch do thay đỏi định mức=Định mức cũ-Định mức mới +Xác định số chênh lệch do thoát ly đối với từng khoản mục chi phí Chênh lệch do thoát ly định mức=Chi phí thực tế-Chi phí định mức *Giá thành thực tế được xác định như sau: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức *Phương pháp này cho phép kiểm tra tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . *Phương pháp tổng cộng chi phí: Được áp dụng với các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công Giá thành thực tế của toàn bộ công trình = Chi phí xây lắp các giai đoạn ± Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ ± Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ *Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập hợp chi phí gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. +Sổ kế toán tổng hợp tuỳ thuọc vào tình hình kế toán mà doanh nghiệp pá dụng kế toán tổ chức hệ thống sổ kế toán tương ứng để phản ánh những nghiệp vụ về chi phí sản xuất. Tuy nhiên dù áp dụng phương pháp nào thì cũng đều giống nhau ở sổ cái TK 621,622,623 (Doanh nghiệp xây lắp ) 627,154. +Sổ kế toán chi tiết: Thông thường tại cá doanh nghiệp xây lắp để mở cáchi phí sổ chi tiếtc sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như: số TK 621, 622, 623, 627, 154 chi tiết theo từng công trình. Chương II THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM ở CÔNG TY XÂY LắP 524 Cơ cấu hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty I. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý Công ty xây lắp 524 - Tổng công ty Thành An ( Binh đoàn 11 ) là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng. Trụ sở chính của Công ty đóng tại: 326 Phố Lê Trọng Tấn - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ quân sự Trung ương về việc lãnh đạo nhiệm vụ làm kinh tế và tổ chức lại doanh nghiệp trong quân đội, ngày 17/04/1996, Bộ trưởng bộ Quốc phòng ra quyết định số 426 QĐ - QP thành lập Công ty xây lắp 524 trên cơ sở sát nhập Công ty 524 với xí nghiệp cơ khí và xây dựng 141 thuộc Tổng công ty Thành An ( Binh đoàn 11 ). Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 110784 ngày 10/06/1996 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp và giấy phép hành nghề xây dựng số 164 ngày 16/04/1997 do Bộ xây dựng cấp, được Bộ giao thông vận tải cấp giấy phép hành nghề thi công các công trình giao thông đường bộ, cầu cống, bến cảng. Được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép hành nghề thi công các công trình thuỷ lợi. Chức năng và nhiệm vụ: - Chức năng chính của công ty là xây dựng cơ bản các công trình trong quân đội và các công trình dân dụng ngoài quân đội. - Nhiệm vụ của công ty xây lắp 524 + Xây dựng, tổ chức sản xuất kinh doanh. + Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và quản lý khai thác hiệu quả nguồn vốn ấy. + Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan. + Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến có phân cấp quản lý tới các đơn vị trực thuộc từ giám đốc đến các phòng ban, chi nhánh nhằm tăng cường trách nhiệm, tính năng động cho ban lãnh đạo và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý Công ty đến các đơn vị trực thuộc. ã Giám đốc Công ty: phụ trách chung mọi hoạt động của Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động của Công ty, là người vạch ra các mục tiêu định hướng dài hạn của Công ty và chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị và các phòng ban. ã Ba Phó giám đốc Công ty: phụ trách những phần việc cụ thể giúp cho ban giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. ã Toàn Công ty có các phòng ban thực hiện các chức năng nhiệm vụ mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ: Phòng dự án đấu thầu, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng chính trị, Phòng tài chính kế toán và văn phòng. ã Các đơn vị trực thuộc Công ty: Xí nghiệp 141, Xí nghiệp 55, Xí nghiệp 79, Chi nhánh miền Trung và bốn đội trực thuộc. Sơ đồ: bộ máy tổ chức của công ty Ban giám đốc Văn phòng Phòng chính trị Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng dự án đấu thầu Xí nghiệp 55 Xí nghiệp 79 Các đội trực thuộc C.nhánh miền Trung Xí nghiệp 141 II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty xây lắp 524 là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo doanh nghiệp Nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, đúng chế độ quy định của Bộ Quốc phòng. Các xí nghiệp trực thuộc Công ty thực hiện hạch toán nội bộ, có tổ chức bộ phận kế toán riêng để hạch toán, thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng: F Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí Công đoàn thu theo chế độ ban hành nộp về ban Bảo hiểm Xã hội, Quân đội, ban Công đoàn Quốc phòng. F Xí nghiệp nộp 100% thu nhập chịu thuế tính trước để Công ty nộp thuế thu nhập và trích lập ba quỹ theo chế độ qui định. F Ngoài ra Công ty thu: + 3 % trên doanh thu đối với hoạt động xây lắp + 2 % trên doanh thu đối với hoạt động sản xuất cơ khí, sản xuất gạch để chi phí cho bộ máy hoạt động của cơ quan Công ty và cơ quan Tổng Công ty ( trong đó nộp Tổng Công ty là 1 % ). 1. Doanh thu: 69,02 tỷ ( đạt 102 % kế hoạch năm ) và đạt 80 % giá trị sản xuất. 2. Thu - Nộp: 2,598 tỷ ( đạt 84 % kế hoạch năm ) 3. Lợi nhuận thực hiện: 1,312 tỷ ( đạt 85 % kế hoạch năm ) 4. Thu nhập bình quân: 830.000 đồng / 1 người / 1 tháng 5. Khối lượng hiên vật: Diện tích nhà bàn giao: 56.000 m2 Diện tích mặt đường bàn giao: 46.000 m2 Sản xuất gạch chỉ: 2.216.000 viên Trong năm 2001 Công ty không những giữ vững được các địa bàn thi công cũ mà còn phát triển các điạ bàn mới như Thành phố Hồ Chí Minh, Cha Lo (Quảng Bình ), Quảng Nam, Đà Nẵng, Thái Nguyên ẳ Thị phần ngoài Quân đội đặc biệt là lĩnh vực hạ tầng cơ sở được quan tâm đúng mức đã góp phần đáng kể cho việc hoàn thành kế hoạch đề ra. [ Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 Công ty xác định mục tiêu tăng trưởng một cách vững chắc và ổn định. Nếu không có biến động lớn của nền kinh tế nói chung, cố gắng phấn đấu kế hoạch 88,5 tỷ ( bằng 103,5 % kế hoạch giá trị sản xuất năm 2001 ) tiếp tục cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong đơn vị, năng lực thi công được củng cố và tăng cường. Tổ chức kế toán của Công ty xây lắp 524 1. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng Hình thức kế toán là hình thức tổ chức sổ sách kế toán bao gồm: Số lượng, kết cấu các loại sổ sách, quan hệ phối hợp giữa các loại sổ sách, trình tự và phương pháp ghi chép chứng từ vào sổ sách kế toán. Việc lựa chọn hình thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Công ty xây lắp 524 hiện đang áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chứng từ kế toán thực hiện là hệ thống chứng từ hướng dẫn và bắt buộc kèm theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16 - 12 - 1998 của Bộ Tài chính phản ánh mối quan hệ về mặt pháp lý dựa trên chế độ kế toán mới. Các loại sổ đang được sử dụng tại Công ty: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ kế toán chi tiết vật tư, Sổ theo dõi tài sản cố định, Sổ chi tiết ngân hàng, Sổ chi tiết các tài khoản. Về mặt kết cấu và phương pháp ghi chép được thực hiện như hướng dẫn: Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ quỹ. Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Cuối mỗi quý sau khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) đựơc dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ: trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ, ngân hàng Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi trong ngày: Ghi định kỳ: Đối chiếu: Hình thức kế toán ở công ty xây lắp 524 Công ty có 3 xí nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo hình thức hạch toán nội bộ trên sổ kế toán riêng. Ban kế toán của 3 xí nghiệp thu thập xử lý chứng từ kế toán phát sinh định kỳ lập báo cáo kế toán tài chính gửi về phòng kế toán Công ty để tổng hợp. Các đội trực thuộc Công ty có các nhân viên kinh tế đội thu thập chứng từ và chuyển về cho phòng kế toán xử lý. Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ: bộ máy kế toán của công ty xây lắp 524 Kế toán trưởng Thủ quỹ Ban tài chính Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương BHXH Kế toán chi phí giá thành Kế toán vật tư Trưởng ban tài chính các xí nghiệp Kế toán công trưòng Nhân viên kinh tế đội k Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc tổ chức công tác kế toán, công tác quản lý tài chính, đánh giá kết quả hoật động sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan cấp trên và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. k Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các sổ và báo cáo của các xí nghiệp, các đội gửi về lập số liệu tổng hợp và đưa vào các báo cáo chung của toàn Công ty. k Ban tài chính: Có nhiệm vụ phân phối các nguồn lực tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định để đạt được mục tiêu trong kinh doanh của Công ty và thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với Nhà nước. k Kế toán tiền lương,bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ tính toán số tiền lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty, phân bổ tiền lương và các khoản phải bảo hiểm vào chi phí kinh doanh. k Kế toán chi phí, giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí, phân loai và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình. k Kế toán vật tư: Theo dõi tiếp việc xuất, nhập vật tư của công ty, đồng thời lập các chứng từ có liên quan để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công trình, hạng mục công trình và theo dõi trị giá vốn vật tư xuất dùng. k Thủ quỹ, theo dõi ngân hàng: Là người quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thu chi tiền mặt theo chứng từ, lập báo cáo quỹ, theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng Uỷ nhiệm chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. k Kế toán công trường, nhân viên kinh tế đội: Mở sổ sách theo dõi hoạt động kinh tế của đội, công trường, thu nhập chứng từ chi tiêu, tổng hơp số liệu chuyển về phòng tài chính Công ty để hạch toán B. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp 524 Công ty xây lắp 524 hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn điều lệ khi thành lập Công ty, vốn lưu động, vốn cố định, vốn vay ngân hàng Quân đội và đi vay một số ngân hàng khác. Vốn cố định: 3.896.304.019 Vốn lưu động: 2.355.172.400 Vốn vay: 53.872.277 Để tiến hành xây dựng cơ bản các công trình dân dụng, công nghiệp, lắp đặt trang thiết bị nội thất, các công trình hạ tầng như cầu đường, nền móng, sân bayẳ Công ty phải thông qua đấu thầu hoặc được chỉ thầu. Khi thắng thầu Công ty có thể giao khoán gọn cho các đơn vị trực thuộc và chỉ thu theo % tính trên doanh thu và các khoản thu được quy định trong chế độ thu nộp do đại hội công nhân viên chức đã thống nhất để nộp thuế và một số chi phí khác phục vụ cho bộ máy của Công ty, số còn lại dùng để trích lập các quỹ. Trước khi tiến hành giao khoán, Công ty sẽ ký hợp đồng giao khoán với các đội trực thuộc dưới hình thức khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá khoán gọn bao gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí chung. Hợp đồng giao khoán này được dùng làm căn cứ để các đội xin cấp ứng thi công công trình. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hợp đồng giao khoán sẽ được thanh lý. Thông thường, khi công trình hoàn thành hoặc có khối lượng nghiệm thu theo thiết nếu có phần nào phát sinh ban nghiệm thu sẽ đánh giá luôn và cộng vào giá trị công trình. Bên A (bên quản lý dự án hoặc bên có công trình thi công) sẽ thực hiện thanh toán theo khối lượng đã nghiệm thu. Căn cứ vào thanh toán giữa bên A và công ty, công ty sẽ tiến hành thanh toán cho các đội thi công. Tuy nhiên, thực tế trong thanh toán, bên A chỉ chuyển trả 90% tổng giá trị khối lượng thực hiện, còn lại 10% trong đó 5% là tiền chờ quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản và 5% là tiền bảo hành công trình. Khoản tiền bảo hành này sẽ được chuyển sang tiền trong thanh toán. Mặc dù vậy, khi thanh toán với đơn vị thi công là các xí nghiệp trực thuộc thi công của mình công ty vẫn thanh toán toàn bộ khối lượng thực tế thi công. Khi trúng thầu thi công một công trình nào đó, công ty có thể sẽ được ứng hoặc cấp vốn theo tiến đội thi công. Số tiền này sẽ được trừ dần vào lần cuối cùng khi thanh toán toàn bộ giá trị công trình. Số tiền bên A ứng trước sẽ được chuyển tiền theo uỷ nhiệm chi hoặc qua ngân hàng trực tiếp vào tài khoản của công ty. Cách phân loại chi phí , đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở công ty 1. Phân loại chi phí + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung và thiết kế phí ( nếu có ) 2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp ở đây là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc bởi và chúng thường có giá trị lớn, các chi phí phát sinh nhiều và liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình. X Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty: Căn cứ vào chứng từ gốc đã tập hợp được kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí, phù hợp với từng đối tượng sử dụng chi phí để xác định chi phí thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ giá thành. II. Đối tượng và phương pháp tính giá thành Đối tượng tính giá thành ở công ty 524 Đối tượng tính giá thành ở công ty 524 là những công trình hoàn thành toàn bộ, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc theo điểm dừng kỹ thuật (đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí) Phương pháp tính giá thành Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành “ Đơn đặt hàng”. Chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tập hợp chi phí phát sinh chi phí NVL, chi phí NC... để hạch toán vào từng CT, HMCT. Ngoài ra các chi phí phát sinh như: đi lại, giao dịch, nhận vcốn, kiểm tra ... thì được lấy từ phần trăm lãi định mức kết chuyển cho từng công trình liên quan. Đối với những CT, HMCT có giá trị vừa và nhỏ, thời gianthi công dưới 1 năm thì đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là toàn bộ CT, HMCT. Còn những CT có giá trị lớn thời gian thi công dài thì có thể bàn giao, thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật của công trình như: Phần móng, phần thô, phần hoàn thiện và các hạng mục phụ trợ khác... giá thành thực tế của hạng mục, bộ phận bàn giao đưỡcác định như sau: Giá tành thực tế của hạng mục, bộ phân bàn giao trong kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp hạng mục, bộ phận dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp hạng mục, bộ phận phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế khối lượng xây lắp hạng mục, bộ phận dở dang cuối kỳ Nếu CT,HMCT chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp dược sẽ được coi là chi phí sản phẩm dở dang III. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1. Tài khoản sử dụng: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công TK 627: Chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng bốn tài khoản cấp 2 của tài khoản 627: TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 627.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 627.8: Chi phí bằng tiền kháo TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan đến quá trình hạch toán. 2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Hạch toán quá trình tạm ứng xây lắp công trình Đối với Công ty xây lắp 524 phần lớn các công trình được giao khoán cho các đội, công trường trực thuộc nên Công ty sử dụng tài khoản 141.3 “ Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp “ theo dõi quá trình tạm ứng và hoàn ứng cho các đơn vị thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch thi công, tiến độ thi công các đội công trường trực thuộc viết giấy đề nghị tạm ứng để mua nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình đã nhận khoán. Ví dụ: Trong tháng 4/2001 tình hình tạm ứng và hoàn ứng đối với công trình ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức Điện lực như sau: Ngày 3/4/2001 đội trưởng nhận tiền ứng thi công 30.000.000 đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 141.3 : 30.000.000 Có TK 111 : 30.000.000 Ngày 7/4/2001 đội trưởng nhận tiền ứng thi công 25.000.000 Nợ TK 141.3 : 25.000.000 Có TK 111: 25.000.000 Ngày 11/4/2001 đội trưởng nhận tiền mua gạch 30.000.000 Nợ TK 141.3 : 30.000.000 Có TK 111: 30.000.000 - Ngày 14/4/2001 đội trưởng nhận tiền mua xi măng+dây điện: 70.000.000 Nợ TK 141.3: 70.000.000 Có TK 311: 70.000.000 - Ngày 14/4/2001 đội hoàn ứng vật tư: căn cứ vào các chứng từ của đội chuyển về kế toán ghi: Nợ TK 621: 155.871.569 Nợ TK 1331 : 9.527.677 Có TK 141.3 : 165.399.246 - Ngày 18/4/2001 đội trưởng ứng mua thếp thi công 50.000.000 đ Nợ TK 141.3 : 50.000.000 Có TK 311 : 50.000.000 - Ngày 24/4/2001 đội nhận tiền mua xi măng+gạch 230.000.000 đ Nợ TK 141.3: 230.000.000 Có TK 311: 230.000.000 - Ngày 25/4/2001 đội hoàn chứng từ vật tư Nợ TK 621: 174.308.529 Nợ TK 1331 10.962.756 Có TK 141.3 : 185.271.285 Tổng công ty thành an Công ty xây lắp 524 chứng từ ghi sổ Số... Trích yếu TK nợ TK có Số tiền Cấp ứng cho các đội thi công từ 1- 7/4 141.3 141.1 136 642 413 111 175.000.000 6.068.500 52.000.000 25.815.800 352.000 259.236.300 Ngày 7 tháng 4 năm 2001 Trưởng phòng Tài chính Người lập ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Trích: sổ chi tiết tài khoản 141.3 Công trình: Ký túc xá trường điện tháng 4/2001 Chứng từ Diễn giải TK đồi ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 164 170 171 174 175 178 179 181 184 03/4 07/4 11/4 14/4 15/4 18/4 19/4 24/4 25/4 ứng thi công Nhận tiền thi công Đội trưởng ứng mua gạch Đội trưởng nhận tiền mua xi măng+dây điện Đội hoàn chứng từ vật tư Mua thép thi công Trả tiền vật tư Đội nhận tiền mua xi măng+gạch Đội hoàn chứng từ vật tư 111 111 311 311 621 133 311 111 311 621 133 30.000.000 25.000.000 30.000.000 70.000.000 50.000.000 10.000.000 230.000.000 155.871.569 9.527.677 174.308.529 10.962.756 Cộng phát sinh 445.000.000 350.670.531 Dư 94.329.469 Trích: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 4 năm 2001 Ngày tháng Ghi sô Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ... 3-4 7-4 159 160 3-4 7-4 ... Tháng 4/2001 Thu tiền vay từ ngày 1-3/4 Cấp ứng cho các đội thi công từ 1- 3/4 111 136 311 141.3 141.8 136 642 413 111 430.844.984 175.000.000 6.068.500 52.000.000 25.815.800 352.000 20.844.984 410.000.000 259.236.300 Cộng phát sinh 690.081.284 690.081.284 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình. Do vậy, việc hạch toán đúng đắn và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp góp phần quan trọng trong việc tính toán giá thành sau này. ở Công ty xây lắp 524 công tác hạch toán tiến hành như sau: Trước hết, căn cứ vào dự toán khối lượng công trình, hạng mục công trình được lập ở phòng kế hoạch tổng hợp, căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình cán bộ cung ứng vật tư của các đội xây dựng sẽ mua nguyên vật liệu về nhập kho và được phản ánh theo giá mua thực tế thể hiện qua công thức sau: Giá mua thực tế của vật liệu nhập kho = Giá thanh toán với người bán (không gồm VAT) + Chi phí trong quá trình thu mua Trong đó: chi phí trong quá trình thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí giao dịch.... Tuy nhiên: nếu nhu cầu về nguyên vật liệu không quá lớn, nguồn cung cấp tương đối dồi dào thì các đội sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và giai đoạn thi công mua nguyên vật liệu chuyển thẳng đến chân công trình mà không qua kho để giảm bớt chi phí bảo quản và chi phí bốc dỡ không cần thiết. Trong quá trình thi công, dựa vào nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phòng kế hoạch tổng hợp viết phiếu xuất vật tư cho các đội thi công. Trên phiếu xuất kho ghi rõ ngày tháng xuất vật tư, tên vật tư, số lượng, quy cách đơn giá của từng loại. Phiếu này được lập thành hai liên: Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu (phòng kế hoạch tổng hợp) Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để làm căn cứ cho việc tâp hợp chi phí nguyên vật liệu và tình hình hoàn ứng của các đội cùng với các hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ở các đội sẽ ghi vào bảng tổng hợp phiếu xuất cho từng công trình, hạng mục công trình sau đó sẽ chuyển cho phòng tài chính công ty để vào sổ. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 621 “Chi tiết CT, HMCT” Có TK 152: Trị giá vật liệu xuất kho Trong trường hợp giá trị vật liệu mua vào không quá lớn, vật liệu được chuyển thẳng đến chân công trình (khôg qua kho) thì nhân viên kinh tế đội sẽ căn cứ vào bảng tổng hợp giá trị vật tư mua vào cùng với hoá đơn mua vật tư để ghi vào bảng tổng hợp gía trị vật tư sử dụng cho công trình sau đó gửi cho phòng tài chính kế toán công ty để hạch toán. căn cứ vào đó kế toán ghi Nợ TK 154 “Chi tiết CT, HMCT” Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 141.3: Tổng giá trị thanh toán bằng tiền tạm ứng Có tài khoản 331: Mua chịu Có TK 111,112: Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH lớn. Do công ty gồm nhiều đơn vị trực thuộc nên số lượng công trình thi công lớn. Vì vậy khi các đội hoàn chứng có liên quan đến nguyên vật liệu chi tiết cho từng đối tượng sử dụng và kết chuyển luôn sang tài khoản 154 như sau: Nợ TK 154 “Chi tiết CT, HMCT” Có TK 162: Chi phí nguyên vật liệu Trường hợp nguyên vật liệu không sử dụng hết được nhập lại kho: Nợ TK 154: Trị giá nguyên vật liệu nhập lại kho Nợ TK 621 “Chi tiết CT, HMCT” Đối với các loại vật liệu phụ như : sơn, ve quét tường, phụ gia bê tông, que hàn,... các thiết bị gắn liền với vật liệu kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà,... các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như: Thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà,... các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như: dao xây, kìm, búa, xô, cuốc, xẻng... khi mua vào đều được hạch toán vào tài khoản 621. Sau khi nhập chứng từ ghi sổ từ các chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT...) kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Đồng thời số liệu trên chứng từ gốc được phản ánh vào các sổ kế toán chi tiết các tài khoản như tài khoản 1413, 154... để tập hợp chi phí nguyên vật liểu tực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, căn cứ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sổ cái các tài khoản để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho toàn công ty ghi sổ. Cuối mỗi quí, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất trong kì, nhân viên kinh tế đội sẽ tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tồn kho cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn vật tư trong quí cho từng công trình, hạng mục công trình. Trị giá của nguyên vật liệu tồn kho được xác định như sau: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho trong kỳ = Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá nguyên vật liệu mua vào trong kỳ - Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ Bảng tổng hợp này sẽ được gửi cho phòng kế toán công ty để đối chiếu với số liệu công ty đã tổng hợp dược làm căn cứ cho việc lập báo cáo quý. Ví dụ: Trong quí II năm 2001 căn cứ vào các số liệu trên phiếu xuất kho, bảng tổng hợp giá trị vật liệu sử dụng cho công trình Ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức điện lực... kế toán tiến hành hạch toán như sau: - Ngày 14/4/2001 Nợ TK 621: 155.871.569 Nợ TK 133: 9.527.677 Có TK 1413: 165.399.246 Đồng thời: Chuyển vật tư và giá thành Nợ TK 154: 155.871.569 Có TK 621:155.871.569 Ngày 25/4/2001 Nợ TK 621: 174.308.529 Nợ TK 133: 10.962.756 Có TK 141.3: 185.271.285 Đồng thời: Nợ TK 154: 174.308.529 Có TK 621: 174.308.529 Ngày 20/5/2001 Nợ TK 621: 269.241.662 Có TK152: 269.241.662 Trích: Phiếu xuất kho Đơn vị: CTXL 524 Mẫu số 02- VT Địa chỉ: 326 Lê Trọng Tấn Theo QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT Phiếu xuất kho Ngày 20 tháng 5 năm 2001 Người nhận hàng: Nguyễn Văn Thanh Tại kho: Công trình ký túc xá trường Điện TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư(hàng hoá,sản phẩm) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E F 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Gạch A1 Gạch A2 Gạch A2 Đá 1x2 Xi măng Hoàng Thạch Xi măng Hoàng Thạch Vật tư sửa máy cắt Thép f 10 LD Thép f 12 LD Thép f 14-22 Thép f 24 Thép 6+8 Viên Viên Viên M3 Tấn Tấn Cái Kg Kg Kg Kg Kg 21.000 62.000 111.000 290 149 50 01 3861 328 6670 4504 3770 205 194 193.6 67.900 690.909 700.000 640.000 3.931 3.847 3.829 3.571 4.000 4.305.000 12.028.000 21.489.600 19.691.000 102.945.441 35.000.000 640.000 15.177.591 1.261.816 25.539.430 16.083.784 15.080.000 Cộng 269.241.662 Bằng chữ: ( Hai trăm sáu mươi chín triệu hai trăm bốn mươi mốt ngàn sáu trăm sáu mươi hai ). Xuất ngày 20/5/2001 Thủ trưởng đơn vị . Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Trích: sổ cái tài khoản 621 Quý II năm 2001 Chứng từ Nội dung – diễn giải TK đối ứng Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có .. 175 176 .. 184 185 ... 257 258 ... 273 274 ... 328 328 ... 369 369 ... .. 14/4 14/4 .. 25/4 25/4 .. 20/5 20/5 30/5 30/5 20/6 20/6 30/6 30/6 .. Đội hoàn ctừ CT KTX điện Chuyển vtư vào Z CT KTX Điện Hoàn ctừ CT KTX Điện Chuyển vật tư vào Z CT Điện Hoàn ctừ vật tư CT KTX Điện Chuyển vật tư vào Z CT Điện Đội trưởng hoàn ctừ CT Điện Chuyển vtư vào Z CT Điện Hoàn ctừ vtư CT Điện Chuyển vtư vào Z CT Điện Hoàn ctừ vtư CT Điện Chuyển vtư vào Z CT Điện .. 141.3 154 .. 141.3 154 .. 152 154 141.3 154 152 154 141.3 154 .. 155.871.569 174.308.529 269.241.662 160.408.160 249.708.720 189.299.119 .. 155.871.569 174.308.529 269.241.662 160.408.160 249.708.720 189.299.119 Cộng quí 32.687.800.000 32.687.800.000 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Với lao động trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp hiện nay Công ty áp dụng hai hình thức quản lý: Hợp đồng dài hạn, Hợp đồng ngắn hạn. Công ty trả lương cho họ theo hình thức khoán sản phẩm kết hợp với chất lượng lao động, đồng thời trả lương thời gian cho công nhân thực hiện các việc như: đào hố tôi vôi, dọn dẹp mặt bằng, sàng rửa đá sỏi... Dựa vào khối lượng công việc được công ty giao khoán cho từng đội, các đội sẽ tiến hành giao lại cho các tổ trong đội. Tổ trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo công việc, theo dõi thời gian làm việc và chấm công cho công nhân trong tổ. Cuối tháng tổ trưởng lập bảng lương nộp cho nhân viên kinh tế đội tổng hợp và trình lên đội trưởng. Đồng thời đội trưởng cùng kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp đã làm trong tháng.Căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng công trình và bảng dự toán được lập cùng phiếu tổng hợp lương của các tổ, nhân viên kinh tế đội lên bảng tổng hợp lương cho toàn đội và bảng đề nghị ứng lương gửi về cơ quan Công ty để phòng kế hoạch tổng hợp kiểm tra rồi trình giám đốc duyệt để ứng lương cho đội. Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2001 dự toán khối lượng xây lắp cho công trình KTX Điện như sau: Mã đơn giá Tên công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá nhân công Thành tiền nhân công BA 1433 BB 1113 HA 1111 GD 2123 Đào móng cột trụ hố rộng >1 m , sâu <=1m, đất cấp III Đắp đất nền móng công trình, đất cấp III Bê tông lót móng, R<= 250 cm, vữa M 100, đá max= 20mm Xây đường thẳng 4m, gạch chỉ 6,5 x 10 cm .. M3 M3 M3 M3 12,08 4,03 1,09 0,06 15124 8317 20481 31520 .. 182.629 33.518 38.914 1.891 .. Cộng 65.205.640 Căn cứ vào bảng chấm công có số công lao động làm trong tháng là 2415 công nên ta có: 65.205.640 Đơn giá lương = = 27.000đ/công 2.415 Khi chứng từ chuyển cho phòng kế toán (bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương kèm theo bảng chấm công.. ) Nợ TK 622: Chi tiết CT, HMCT Có TK 334: Chi phí nhân công Nợ TK 334: Số tiền phải trả Có TK 111,112: Số tiền phải trả Các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất không hạch toán vào tài khoản 622 mà chuyển sang hạch toán trên tài khoản 627.1 Ví dụ: Trong tháng 4/2001chi phí nhân công trực tiếp tập hợp cho công trình KTx trường Điện được lập chứng từ như sau: Nợ TK 622: 78.230.512 Có TK 334: 78.230.512 Nợ TK 334: 78.230.512 Có TK 111: 78.230.512 Đồng thời kết chuyển sang tài khoản 154 Nợ TK 154: 78.230.512 Có TK 622: 78.230.512 Số liệu này sẽ được ghi vào các sổ có liên quan ( Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ tài khoản 622..) Trích: Sổ tài khoản 622 Quý II năm 2001 Chứng từ Nội dung – Diễn giải TK đối ứng Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có .. 217 218 .. 261 262 ... 355 356 .. 27/4 27/4 .. 25/5 25/5 28/6 28/6 .. Tập hợp lương tháng 4 công trình KTX Điện Lương CNV Thuê ngoài Phân bổ lương công trình Điện vào giá thành Tập hợp lương công trình Điện tháng 5 Lương CNV - Thuê ngoài Phân bổ lương vào giá thành công trình Điện ... Tập hợp lương công trình Điện tháng 6 Lương CNV Thuê ngoài Phân bổ lương vào giá công trình 334 334 154 334 334 154 334 334 154 20.760.180 57.470.332 19.160.300 46.219.778 18.320.000 43.936.705 78.230.512 65.380.078 62.256.705 Cộng 1.150.650.320 1.150.650.320 Trích: Bảng tổng hợp lương Công trình: Ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức Điện lực Đội: 10 Tháng 4 năm 2001 Đơn vị: đồng I. Phần thu: - Lương sản phẩm: 78.230.512 - Lương gián tiếp: 6.348.450 - Lương trách nhiệm: 90.000 - Lương BHXH: 1.203.500 Cộng: 85.782.462 II. Phần chia: - Lương sản phẩm: 78.230.512 + Đội làm: 20.760.180 + Thuê ngoài: 57.470.332 - Lương gián tiếp: 6.258.450 - Lương trách nhiệm: 90.000 - Lương BHXH: 1.203.500 Cộng: 85.782.462 III. Các khoản khấu trừ - BHXH: 922.950 - BHYT: 184.590 Cộng: 1.107.540 IV. Còn lĩnh: 84.674.922 ( Tám mươi tư triệu sáu trăm bảy mươi tư nghìn chín trăm hai mươi đồng. ) Ngày 5/5/2001 Đội trưởng Phòng kế hoạch Giám đốc Công ty (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trích: Bảng đề nghị ứng lương Tháng 4 năm 2001 Đội 10 Đơn vị: đồng Công trình: Khu ký túc xá trường bồi dưỡng Điện lực Đội 10 xin đề nghị giám đốc công ty cho ứng lương tháng 4 với các khoản sau: Lương trực tiếp: 100% nhân công trực tiếp + Đội làm: 20.760.180 + Thuê ngoài: 57.470.332 Cộng lương trực tiếp: 78.230.512 Lương gián tiếp 8% nhân công trực tiếp: 6.258.450 Lương trách nhiệm tổ trưởng: 90.000 BHXH: 1.203.500 Cộng lương gián tiếp: 7.551.950 Khấu trừ BHXH, BHYT: 1.107.540 Tổng cộng xin ứng: 84.674.922 ( Tám mươi tư triệu sáu trăm bảy mươi tư nghìn chín trăm hai mươi hai đồng ) Ngày 5 tháng 5 năm 2001 Đội trưởng Phòng kế hoạch tổng hợp Giám đốc Công ty ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Thực tế đối với Công ty hiện nay các loại máy phục vụ cho thi công xây dựng công trình được tổ chức như sau: - Đối với những loại máy có giá trị nhỏ như máy trộn bê tông, máy đầm đất, máy bơm nước... công ty trang bị trực tiếp cho các đội và công trường quản lý xử dụng. - Đối với những loại máy thi công có giá trị lớn, vận hành phức tạp, yêu cầu phải có thợ chuyên môn lành nghề như: cẩu tháp, máy ủi, máy xúc... thì công ty trực tiếp quản lý và tổ chức thành đội máy thi công nhưng không hạch toán lãi lỗ riêng. Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của các loại máy được trang bị cho các đội, công trường xây dựng Công ty chỉ hạch toán phần khấu hao máy thi công vào tài khoản 623 còn các chi phí khác được hạch toán vào các tài khoản 621, 622, 627. Khi trích khấu hao máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 623 ( chi phí máy thi công ) Có TK 214 ( mức khấu hao ) Đồng thời ghi: Nợ TK 009 Phương pháp tính khấu hao được áp dụng là phương pháp khấu hao tuyến tính: Nguyên giá Mức khấu hao 1 năm = Năm sử dụng Với máy thi công do đội máy thi côngcủa công ty quản lý thì căn cứ vào ngày, giờ phục vụ tại các đội, công trình sẽ được hạch toán như sau: Nợ TK 623: chi tiết CT, HMCT Có TK 111, 112, 336 Trường hợp máy thi công đi thuê của một số xí nghiệp cơ giới xây lắp phục vụ cho thi công được hạch toán: Nợ TK 623: chi phí thuê máy Nợ TK 133: Thuế GTGT ( nếu có ) Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền phải trả Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình sang chhi phí sản xuất công trình đó: Nợ TK 154: chi tiết CT,HMCT Có TK 623: Chi phí máy thi công Ví dụ: Chi phí sử dụng máy thi công tập hợp cho công trình KTXtrường Điện quí 2/2001 như sau: Tiền thuê cẩu phục vụ cho thi công Nợ TK 623: 23.000.000 Có TK 111: 23.000.000 kết chuyển tiền thuê cẩu vào giá thành công trình Nợ TK 154: 23.000.000 Có TK 623: 23.000.000 Trích khấu hao máy thi công trong quí 2 năm 2001 Nợ TK 623: 4.250.000 Có TK 214: 4.250.000 Chuyển khấu hao máy thi công vào giá thành công trình Nợ TK 154: 4.250.000 Có TK 623: 4.250.000 Trích: sổ tài khoản 623 Quí 2/2001 Chứng từ Nội dung- diễn giải Tk đối ứng Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có .. 198 199 .. 327 373 .. .. Chuyển trả tiền thuê cẩu CT KTX trường Điện Chuyển tiền thuê cẩu vào giá thành CT Điện .. Trích khấu hao máy thi công CT KTX Điện Chuyển khấu hao máy thi công vào giá thành CT KTX Điện 111 154 214 154 23.000.000 4.250.000 23.000.000 4.250.000 Cộng 105.640.000 105.640.000 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chung của đội, công trường xây dựng như: Chi phí phục vụ nhân công Chi phí khấu hao dụng cụ sinh hoạt Chi phía công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác Thiết kế phí ( nếu có ) Tất cả các chi phí này khi phát sinh sẽ được tập hợp và phản ánh vào tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “. Cuối mỗi quí kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức sau: Chi phí SXC phân bổ cho CT,HMCTA Tổng chi phí SXC trong quí của đội = x Tổng chi phí trực tiếp của đội Chi phí trực tiếp CT,HMCTA Hạch toán: Chi phí tiên flương của nhân viên quản lý đội và trích BHXH,BHYT, KPCĐ của công nhân trong đội xây dựng: Đối với lao động ngoài danh sách ( hợp đồng thời vụ ) khi có công trình công ty sẽ thuê lao động tự do và không tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công để trả trực tiếp cho người lao động. Còn với lao động trong danh sách thì hàng tháng ở phòng tài chính công ty dựa vào bảng phân bổ lương do đội sản xuất nộp lên để tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất chung và hạch toán: Nợ TK 627 ( 627.1) Có TK 334: Tiền lương của nhân viên quản lý đội Có TK 338: Trích BHXH,BHYT,KPCĐ( 19% lương ) Ví dụ: trong tháng 4/2001 căn cứ vào bảng tổng hợp lương, bảng thanh toán lương của đội 10 ghi Nợ TK 627 (627.1) 9.855.660 Có TK 334: 6358450 Có TK 338: 3507210 Trong đó: 19% trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trên lương cơ bản của công nhân viên trong đội = 19%*18459000 Chí phí dụng cụ sản xuất. Đối với công cụ dụng cụ luân chuyển có giá trị lớn như ván đóng khuôn, cốp pha. Kế toán sẽ tiến hành phân bổ một lần giá trị của chúng cho công trình sử dụng chúng lần đầu tiên. Thủ tục xuất dùng công cụ dụng cụ cũng tương tự như xuất dùng vật liệu và được hạch toán. Nợ TK 627(627.3): chi phí công cụ dụng cụ Có TK 153: giá trị dụng cụ xuất dùng Nếu là dụng cụ mua về được đưa vào sử dụng ngay không qua kho thì hạch toán như sau: Nợ TK 627(627.3): trị giá dụng cụ Nợ TK 133: thuế GTGT Có TK 111,112,141.3 đã thanh toán Có TK 331 chưa thanh toán Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong đội sản xuất. Khi trích khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội sản xuất( khấu hao dụng cụ sinh hoạt) kế toán ghi Nợ TK 627(627.4) Có TK 214 đồng thời ghi Nợ TK 009 Ví dụ: trong quý 2/2001 mức khấu hao nhà ở tạm của công nhân tại CTKTX trường điện là 2500000 và được ghi: Nợ TK 627 (627.4) 2500000 Có TK 214 2500000 Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác Chi phí dịch vụ mua ngoài ở đây gồm chi phí tiền điện, nước, điện thoại Chi phí khác gồm: chi phí giao dịch đi lại, chi phi phôtô, in ấn tài liệu. Cả hai khoản chi phí này được công ty hạch toán vào tài khoản 627.8. Căn cứ vào chứng từ tập hợp được kế toán ghi: Nợ TK 627.8 Nợ TK 133( nếu có) Có TK 111,112,141.3 Ví dụ: chi phí dịch vụ mua ngoài tập hợp cho đội 10 trong tháng 4/2001 như sau: Nợ TK 627.8 : 4500000 Nợ TK 133 : 270000 Có TK 111: 4770000 Nếu phát sinh chi phi thiết kế kế toán ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111,112 Cuối qúy căn cứ vào mức phân bổ chi phi sản xuất chung cho từng CT, HMCT kế toán ghi: Nợ TK 154: chi tiết CT, HMCT Có TK 627 Ví dụ: chi phí sản xuất chung của đội 10 tập hợp được trong quý 2/2001 là 44570980 và kết chuyển hết sang giá thành sản xuất của công trình KTX trường bồi dưỡng tại chức điện lực như sau: Nợ TK 154 : 44570980 Có TK 627 : 44570980 Trích: sổ cái tài khoản 627 Quí 2 năm 2001 Chứng từ Nội dung-Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có .. 217 ... 232 .. 261 ... 273 355 359 .. 362 376 ... .. 27/4 .. 28/4 .. 25/5 .. 29/5 28/6 28/6 29/6 30/6 ... .. Tập hợp lương quản lý tháng 4 CT ĐIện Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 4 CT ĐIện Tập hợp chi phí mua ngoài CT Điện Tập hợp lương quản lý và tríchBHXH,BHYT,KPCĐ CT Điện ... Tập hơp chi phí mua ngoài công ty Điện ... Tập hợp lương quản lí và trích BHXH, BHYT, KPCĐ CT Điện .. Tập hợp chi phí mua ngoài CT Điện .. Khấu haoTSCĐ CT Điện ... Phân bổ chi phí từ tài khoản 627 vào Z CTĐiện 334 338 111 334 338 111 334 338 111 214 154 6.348.000 3.507.210 4.500.000 5.320.400 3.507.210 5.460.000 5.070.500 3.507.210 4.850.000 2.500.000 44570.980. .. Cộng 240.510.650 240.510.650 Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ Việc tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ ở Công ty là quá trình tổng hợp số liệu trên tài khoản 154 vì trong quá trình hạch toán các khoản mục chi phí công ty đã kết chuyển sang luôn tài khoản 154 để giảm bớt khối lượng công việc cuối kỳ và tránh nhầm lẫn. Tài khoản 154 được mở chi tiết để theo dõi đối với từng công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Ví dụ: Quí 2/2001 kế toán tổmg hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức Điện lực như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.198.837.759 Chi phí nhân công trực tiếp: 205.867.295 Chi phí sử dụng máy thi công: 205.867.295 Chi phí sản xuất chung: 44.570.980 Khi đó định khoản tổng hợp sẽ là Nợ TK 154: 1.476.526.034 Có TK 621: 1.198.837.759 Có TK 622: 205.867.295 Có TK 623: 205.867.295 Có TK 627: 44.570.980 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm ở Công ty là việc tập hợp lại một cách có hệ thống tất cả các chi phí sản cuất phát sinh theo khoản mục từ các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết chi phí. Tổng cộng chi phí sản xuất luỹ kế từ khi khởi công đến khi hoàn thành của công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc ... chính là giá thành thực tế của chúng và được tính như sau: Giá thành thực tế CT, HMCT hoặc khối lượng công việc hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ CT, HMCT hoặc khối lượng công việc đó + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của CT, HMCT hoặc khối lượng công việc đó - Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế Chi phí thực tế khối lượng xây + khối lượng xây lắp dở dang lắp phát sinh Chi phí khối Chi phí thực đầu kỳ trong kỳ lượng xây lắp tế khối lượng = r dở dang cuối xây lắp dở Chi phí của Chi phí khối lượng kỳ theo giá dang cuối kỳ khối lượng xây xây lắp dở dang dự toán lắp hoàn thành + cuối kỳ theo bàn giao trong kỳ dự toán theo giá dự toán Ví dụ: Đến cuối quí 2 /2001 công trình ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức Điện lực đã hoàn thành phần móng+ thô: Chi phí tập hợp được như sau: Khoản mục chi phí Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao theo giá dự toán Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá dự toán Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí sử dụng MTC Chi phí SXC 2.041.150.342 398.264.430 52.983.598 198.971.630 3.100.605.000 540.645.340 60.304.400 189.125.260 142.210.000 31.700.500 26.443.670 Cộng 2.691.670.000 3.890.680.000 200.354.170 Chi phí thực tế của công trình đến cuối qúi II: = 2.691.670.000 + 1.476.526.034 = 4.168.196.034 Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 4.168.196.034 = 3.890.680.000 + 200.354.170 x 200.354.170 = 204.133.092 Tương tự: Chi phí NVL trực tiếp: 142.086.029 Chi phí NC trực tiếp: 33.477.640 Chi phí MTC: 0 Chi phí SXC: 28.569.423 Do đó giá thành thực tế của hạng mục công trình bàn giao sẽ là: 4.168.196.034 - 204.133.092 = 3.964.062.942 Trong đó: Chi phí NVL trực tiếp: 3.097.902.072 Chi phí NC trực tiếp: 570.954.085 Chi phí MTC: 80.233.598 Chi phí SXC: 214.973.187 Khi kết chuyển giá vốn HMCT này kế toán ghi: Nợ TK 632: 3.964.062.942 Có TK 154: 3.964.062.942 Ta có bảng tổng hợp giá thành HMCT theo khoản mục chi phí như sau: Khoản mục chi phí Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí MTC Chi phí SXC 2.041.150.342 398.564.430 52.983.598 198.971.630 1.198.837.759 205.867.295 27.250.000 44.570.980 142.086.029 33.477.640 28.569.423 3.097.902.072 570.954.085 80.233.598 214.973.187 Tổng cộng 2.691.670.000 1.476.526.034 204.133.092 3.964.062.942 Đối với các xí nghiệp trực thuộc công ty việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng tương tự như trên. Cuối quí từng xí nghiệp sẽ lập báo cáo gửi về phòng kế toán công ty để tổng hợp ( bảng cân đối kế toán, báo cáo khối lượng công việc dở dang...) Chương III Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp 524 Qua thời gian thực tập ở Công ty xây lắp 524 em đã củng cố thêm được kiến thức đã học ở trường và liên hệ thực tế công tác, mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa nhiều nhưng em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp 524. Những ưu điểm Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, các phòng ban chức năng với đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực, nhiệt tình phục vụ có hiệu quả. Công tác chi phí sản xuất và tình giá thành đã phát huy có hiệu quả. Công ty đã tổ chức hoạt động một cách khoa học, hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của công nhân, các chi phí thiệt hại trong sản xuất không có.Hệ thống sổ kế toán sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là hợp lý và khoa học.Trình tự quản lý hạch toán chặt chẽ, các chi phí phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phát triển hoạt động kế toán, tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Những mặt còn tồn tại + Việc hoàn chứng từ về Công ty của các đội trực thuộc còn chậm, chưa có quy định cụ thể cho hoạt động này. + Trong quá trình hạch toán công ty không những hạch toán các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xây dựng công trình vào tài khoản 621 mà còn hạch toán vào đó cả những chi phí công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí. + Mặt khác Công ty còn hạch toán cả chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác vào tài khoản 627.8. Các chi phí được hạch toán vào đây còn bao gồm cả chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công. Hạch toán như vậy chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng vị trí của các khoản chi phí sử dụng. Trên đây là một số tồn tại mà Công ty cần quan tâm điều chỉnh cho hợp lý,phù hợp với chế độ và điều kiện của Công ty để tổ chức công tác kế toán chặt chẽ hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20093.DOC
Tài liệu liên quan