Tài liệu Đề tài Cơ sở khoa học về rủi ro của ngân hàng khi thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ: -1-
MỤC LỤC
Trang
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.............................. 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ............................ 5
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................5
1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? .............................5
1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..........5
1.1.2. Thư tín dụng ......................................................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng ..........................................................................6
1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng ...................................................................
83 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Cơ sở khoa học về rủi ro của ngân hàng khi thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1-
MỤC LỤC
Trang
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.............................. 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ............................ 5
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................5
1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? .............................5
1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..........5
1.1.2. Thư tín dụng ......................................................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng ..........................................................................6
1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng ..........................................................................6
1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng .................................................................................7
1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ ............................................................7
1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ ..........8
1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ......................................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về rủi ro ...........................................................................................8
1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ .........................9
1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C.....................................................9
1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C....................................................11
1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C ..................................................13
1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu.........................................................14
1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng........................................................................19
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU................................................................................................. 21
1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng .....................................21
1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán ................21
1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo ...........................22
1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động ....23
-2-
1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng .............24
1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài .........25
1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng ............................................25
1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ .........................25
1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng............26
1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người................................................................26
1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance) .........................................27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1......................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM........................................................................................................................ 28
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................28
2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV.............................................................28
2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động .....................................................................28
2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng................................................................29
2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực.........................................29
2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển.............................................................................30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................................30
2.1.3.1. Công tác huy động vốn .............................................................................30
2.1.3.2. Công tác tín dụng ......................................................................................30
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ .....................................................................................31
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV ..................................................... 33
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV ...............33
2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..33
2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C....................................33
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV.........................................34
2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế (2001-2005) ..............................34
2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh........................36
2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C............................................37
2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI
VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C ................................ 38
2.3.1. Mục tiêu của khảo sát......................................................................................38
2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn .............................................39
2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi ....................................................................................39
2.3.3.1. Thông tin của người trả lời .......................................................................40
2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi......................................................................40
-3-
2.3.3.3. Các câu hỏi................................................................................................41
2.3.3.4. Kết quả khảo sát........................................................................................42
2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU
TRA KHẢO SÁT ................................................................................................................... 44
2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu.......................................................45
2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ .....................................................................45
2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán .......................47
2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi) ................47
2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng .......................................................47
2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản................................................48
2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.................................................48
2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ.....................................49
2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C ................................................50
2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu) .........................................50
2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu..................................51
2.4.2.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái............................................................................51
2.4.2.4. Rủi ro từ phía người thụ hưởng ................................................................52
2.4.2.5. Rủi ro do không mua bảo hiểm cho hàng hóa ..........................................52
2.4.2.6. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng...............................................53
2.4.2.7. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng..............53
2.4.2.8. Rủi ro do mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ bất đồng ................54
2.4.2.9. Rủi ro khác cho ngân hàng phát hành.......................................................54
2.4.3. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng xác nhận L/C..................................................55
2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.....................55
2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng ..........................56
2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từ có bất đồng ..............................................56
2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C ...................................................................56
2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C ................................................57
2.4.4.1. Rủi ro do sự chậm trễ hay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo ......57
2.4.4.2. Rủi ro do L/C bị giả mạo ..........................................................................58
2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành.................58
2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng...........................59
2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo.......................................................59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.61
3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP ............................................................................ 61
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ.................................................................................... 62
3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu ..........................................62
3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ .....................................62
-4-
3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ .........................63
3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở ....64
3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ ..........................................65
3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành ..........................................65
3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng 65
3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C.............66
3.2.2.3. Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu...................................68
3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từ người hưởng............................................68
3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C .......................69
3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán ...............................................71
3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận............................................71
3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở................................72
3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở .........................................72
3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng...........................................72
3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C...............................................................73
3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo ..........................................74
3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác..................................74
3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng ......74
3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C ....................................................................75
3.2.5. Nhóm các biện pháp chung.............................................................................76
3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng ..........................................76
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ...................................................77
3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .............77
3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin..................................................................77
3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý .............................................................................78
3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại........78
3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp .................78
3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC ............................................................................... 79
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 80
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..........................................................................80
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................81
TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................................... 82
LỜI KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
-5-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Thanh toán quốc tế là một công việc rất quan trọng đối với những nhà xuất
nhập khẩu trên thế giới. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong việc buôn bán giao
thương giữa hai bên. Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế có rất nhiều phương thức
thanh toán và phương tiện thanh toán. Một trong những phương thức thanh toán hiện
được sử dụng rất phổ biến là phương thức tín dụng chứng từ. Trong phạm vi nghiên
cứu, luận văn này chỉ đề cập đến phương thức thanh toán này.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ?
Đó là một sự thoả hiệp thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả
một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng quyền số tiền của thư tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi
người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng.
1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo như khái niệm thì các bên tham gia gồm có: Người mở (applicant) là nhà
nhập khẩu hàng hóa; Người hưởng lợi (beneficiary) là người xuất khẩu hoặc bất cứ
người nào khác mà nhà xuất khẩu chỉ định trong hợp đồng; Ngân hàng mở/phát hành
(opening/issuing bank) là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, thường được quy
định trong hợp đồng, nếu không người nhập khẩu có quyền lựa chọn; Ngân hàng xác
nhận (confirming bank) là ngân hàng xác nhận trách nhiệm cùng với ngân hàng mở
đảm bảo việc trả tiền cho người hưởng trong trường hợp ngân hàng mở không đủ khả
năng thanh toán, thường là ngân hàng thông báo hoặc là ngân hàng do nhà xuất khẩu
-6-
Ngoài ra, phương thức này còn có các ngân hàng thanh toán (paying bank),
ngân hàng chuyển nhượng (transferring bank), ngân hàng chỉ định (nominated bank),
ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank), ngân hàng đòi tiền (claiming bank), ngân hàng
chấp nhận (accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (presenting bank)… Tùy theo
từng trường hợp mà có nhiều bên tham gia là các ngân hàng với các vai trò khác nhau
và cùng một lúc các ngân hàng cũng có thể đóng nhiều vai trò khác nhau.
1.1.2. Thư tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng
Thư tín dụng (Letter of Credit, viết tắt là L/C) là một văn bản do một ngân hàng
phát hành (ngân hàng mở) theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mở thư tín dụng)
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong
một thời gian nhất định với điều kiện nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ
những điều khoản quy định trong văn bản đó. Đây chỉ là khái niệm theo nghĩa hẹp,
thực tế thì phạm vi áp dụng L/C không ngừng mở rộng và khái niệm về L/C cũng được
mở rộng hơn như trong phần phân loại. L/C là một văn bản pháp lý quan trọng của
phương thức tín dụng chứng từ và hoạt động theo hai nguyên tắc: độc lập và tuân thủ
nghiêm ngặt. Nó hoàn toàn độc lập, tách biệt với hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ. Các
chứng từ xuất trình phải tuân thủ hoàn toàn với các điều khoản và điều kiện của L/C.
1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng
Thư tín dụng có thể được phát hành bằng thư hoặc bằng điện thông qua hệ
thống điện tử liên ngân hàng SWIFT (System of Worldwide Interbanking Financial
Telegraphic). Dù được phát hành ở dạng nào thì một L/C phải thể hiện: số L/C, loại
-7-
1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng
Có nhiều loại L/C tùy theo cách phân loại chúng. Theo tính chất L/C, bao gồm:
L/C có thể huỷ ngang (revocable), không thể huỷ ngang (irrevocable), có xác nhận
(confirmed), không thể hủy ngang miễn truy đòi (irrevocable without recourse), tuần
hoàn (revolving), giáp lưng (back to back), đối ứng (reciprocal), điều khoản đỏ (red
clause), chuyển nhượng (transferrable), dự phòng (standby), cho phép đòi tiền bằng
điện (T/T reimbursement is allowed)… tham khảo tại phụ lục 2.
1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Theo khái niệm thư tín dụng thì quy trình đơn giản nhất của phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ thể hiện ở hình 1.2. (a) như sau:
Hình 1.1. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Hình (a)
Sau khi hai bên mua và bán thoả thuận xong hợp đồng thì sẽ tiến hành mở L/C.
Người mua sẽ yêu cầu ngân hàng của mình mở L/C và trả tiền cho người bán. Thực tế,
ngân hàng mở rất khó thông báo L/C và thanh toán trực tiếp cho người bán do ở hai
nước khác nhau. Do vậy, ngân hàng mở sẽ ủy quyền cho một ngân hàng đại lý của
mình ở nước nhà xuất khẩu thông báo L/C và chiết khấu. Trong quy trình sẽ xuất hiện
thêm ngân hàng thông báo và ngân hàng chiết khấu thể hiện như ở hình (b), tham khảo
các bước của quy trình tại phụ lục 3.
Hình (b)
-8-
Đây là các quy trình thông dụng và đơn giản nhất. Trên thực tế, có nhiều thư tín
dụng phức tạp nên sẽ có thêm các ngân hàng tham gia với nhiều vai trò khác nhau như
ngân hàng xác nhận… Khi đó, quy trình trên cũng sẽ có sự thay đổi.
1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ
Để chuẩn hóa một cách có hệ thống các tiêu chuẩn về tín dụng chứng từ, Phòng
thương mại Quốc tế (ICC) đã cho ra đời những quy định chung để áp dụng cho
phương thức thanh toán này. Các quy tắc của ICC để chỉ đạo việc buôn bán và trả tiền
trong thương mại quốc tế, bao gồm: UCP, ISBP, eUCP, ISP, URR, tham khảo nội
dung các quy tắc này tại phụ lục 4. Bên cạnh các quy tắc trên, ICC còn ban hành một
số quy tắc về nghiệp vụ nhờ thu (URC), về bảo lãnh (URDG)…
1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Có thể nói rủi ro là một vấn đề tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực của cuộc sống, hiện
diện hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự
đoán chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ
rủi ro sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất
không thể đoán trước. Vậy rủi ro là gì? Tùy theo quan điểm của người xem xét mà có
rất nhiều khái niệm về rủi ro. Theo Từ điển Tiếng Việt, rủi ro được giải thích là “điều
không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”. Học giả Allan Willett định nghĩa: “Rủi ro là sự
-9-
Mỗi khái niệm trên được sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm
chung là đề cập đến một sự kiện hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các tổn
thất. Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại là tất cả những biến cố có ảnh
hưởng xấu đến quá trình hoạt động, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hiểu
được khái niệm về rủi ro giúp ích cho các ngân hàng trong việc xác định và hiểu bản
chất của các vấn đề ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Từ đó, họ có thể đưa ra biện
pháp phòng ngừa rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động của ngân hàng.
1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ
Có nhiều cách phân loại và nhận dạng rủi ro. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài
chỉ đề cập đến rủi ro đối với 4 vai trò cơ bản của ngân hàng bao gồm: ngân hàng phát
hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận và ngân hàng chiết khấu.
1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C
1.2.2.1.1. Rủi ro từ phía người mở L/C
Ngoại trừ trường hợp L/C được ký quỹ 100%, người mở L/C luôn được ngân
hàng cấp hạn mức tín dụng bằng cam kết thanh toán trong L/C. Việc phát hành L/C
luôn mang yếu tố bảo lãnh khi người mở ký quỹ không đủ toàn bộ số tiền, khi họ yêu
cầu ngân hàng phát hành L/C. Vào thời điểm thanh toán, nếu có vấn đề khó khăn từ
phía người mở (phá sản, mất khả năng thanh toán…) thì ngân hàng mở là người phải
trả tiền cho người hưởng bằng nguồn vốn của mình, mặc dù họ chỉ thoả thuận với
người mở là cấp bảo lãnh chứ không cấp tín dụng (vay), người mở phải dùng tiền của
chính họ để thanh toán L/C. Trong các nghiệp vụ bảo lãnh luôn mang yếu tố rủi ro.
Ngoài ra, ngân hàng khi thực hiện mở L/C theo yêu cầu của người mở và phải
thực hiện theo đúng các chỉ thị của người mở. Nếu ngân hàng tự sửa đổi theo phán
đoán riêng của mình, sau này bộ chứng từ hoặc các điều khoản khác không đúng theo
đơn của mình, người mở có thể dựa vào lý do này để từ chối thanh toán và rủi ro thuộc
về ngân hàng mở L/C. Ngân hàng mở L/C chỉ nên tư vấn, góp ý cho người mở.
1.2.2.1.2. Rủi ro từ phía người thụ hưởng
Đây là giao dịch trên chứng từ nên ngân hàng mở L/C phải thực hiện thanh toán
-10-
1.2.2.1.3. Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu
Khi L/C cho phép đòi tiền bằng điện, có thể xảy ra trường hợp ngân hàng chiết
khấu sau khi đã nhận được tiền từ ngân hàng hoàn trả, nhưng không thể hoàn trả lại số
tiền do chứng từ bị phát hiện là bất hợp lệ với các điều khoản của L/C và bị yêu cầu
hoàn trả. Khi đó, ngân hàng mở sẽ phải gánh chịu rủi ro.
1.2.2.1.4. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu
Nếu các giao dịch thương mại không thuận lợi thì người mở L/C sẽ gặp khó
khăn khi thanh toán. Vì thế, ngân hàng phải lưu ý về các kênh phân phối hàng hóa,
mặt hàng có kinh doanh thường xuyên hay không, khả năng thị trường về hàng hóa,
hàng hóa nhập khẩu theo L/C có phải là tài sản đảm bào cho ngân hàng hay không...
Khi đó, trị giá hàng hóa phải được tính toán cẩn thận về mức độ an toàn, khả năng thị
trường và giá cả hàng hóa.
1.2.2.1.5. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng
Khi mở L/C với một vận đơn gốc gửi về trước hoặc gửi theo tàu, nếu người mở
không ký quỹ đầy đủ, vận đơn không lập theo lệnh ngân hàng, hoặc tại thời điểm ký
hậu vận đơn để người mở đi nhận hàng, ngân hàng không kiểm tra và xác định trước
được sự an toàn trong thanh toán của người mở. Khi bộ chứng từ về thì ngân hàng sẽ
phải gánh chịu rủi ro nếu người mở bị phá sản. Ngân hàng không nắm giữ hàng hóa
nhưng vẫn phải thanh toán hoặc phải đền bù hàng hóa cho người hưởng...
1.2.2.1.6. Rủi ro khi thực hiện hoàn trả giữa các ngân hàng
Trường hợp ngân hàng hoàn trả, vì lý do nào đó, không chuyển tiền cho ngân
hàng đòi tiền (hay ngân hàng chiết khấu) thì nghĩa vụ này vẫn thuộc về ngân hàng phát
hành. Trong thực tế, có trường hợp ngân hàng phát hành cho phép đòi tiền tại ngân
-11-
1.2.2.1.7. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng
Bảo lãnh nhận hàng là nghiệp vụ khá phổ biến trong phương thức L/C. Ngân
hàng mở L/C sẽ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng cho người mở để họ được nhận
hàng hóa trước khi bộ chứng từ vận tải được gửi đến. Bảo lãnh ngân hàng khi chưa có
vận đơn gốc nhằm tạo thuận lợi cho người mở L/C khi họ đã đáp ứng đầy đủ khả năng
thanh toán. Bảo lãnh này chỉ có tính chất tạm thời, không thể thay thế chứng từ sở hữu
hàng hóa trong giao nhận ngoại thương. Ngân hàng cấp bảo lãnh luôn phải cam kết
đền bù cho hãng vận tải nếu xảy ra tổn thất. Lúc này, ngân hàng phải chịu trách nhiệm
với hãng vận tải. Nếu sau đó không thu lại được bản vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ
thư bảo lãnh thì ngân hàng cấp bảo lãnh sẽ phải chịu mọi rủi ro phát sinh do đền bù
hàng hóa cho hãng vận tải, các chi phí khác... Việc cấp bảo lãnh nhận hàng cũng phải
tính đến yếu tố rủi ro nếu vận đơn gốc, vì bất cứ lý do nào, rơi vào tay kẻ xấu.
1.2.2.1.8. Rủi ro khi chứng từ bị bất hợp lệ
Một trong những trường hợp sau sẽ khiến cho ngân hàng mở (hoặc ngân hàng
xác nhận) mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ và phải thanh toán. Khi ngân hàng
làm thông báo từ chối thanh toán nhưng không nêu rõ sự bất hợp lệ của chứng từ, hoặc
bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu bác bỏ và không có giá trị. Hoặc ngân hàng
không hành động theo lệnh của phía xuất trình, tự động thanh toán khi người mở chấp
nhận bất hợp lệ mà không đợi chỉ thị của phía xuất trình. Cũng có thể ngân hàng ra
thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 7 ngày làm việc của ngân
hàng. Hoặc ngân hàng đã giao chứng từ cho người mở hay làm mất nên không trả lại
cho phía xuất trình toàn bộ chứng từ nguyên vẹn như lúc nhận, hoặc không giao chúng
cho người thứ 3 do phía xuất trình chỉ định. Hoặc ngân hàng chấp nhận thanh toán bộ
chứng từ mà không có văn bản chấp nhận bất hợp lệ của chứng từ của người mở L/C.
1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C
Xác nhận cho một L/C không hủy ngang nghĩa là một ngân hàng khác ngân
-12-
1.2.2.2.1. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng mở
Trong UCP, các điều khoản luôn đề cập đến nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân
hàng mở và ngân hàng xác nhận một cách rất rõ ràng. Có thể thấy trách nhiệm và
nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận cũng giống như ngân hàng mở đối với việc thanh
toán và có thể ngân hàng xác nhận phải gánh chịu rủi ro thay cho ngân hàng mở. Có
thể nói, tất cả các rủi ro mà ngân hàng phát hành gặp phải đều có khả năng xảy ra đối
với ngân hàng xác nhận nếu có sự cố từ ngân hàng phát hành.
Khi đã xác nhận L/C, ngân hàng xác nhận buộc phải chấp nhận, thanh toán hay
chiết khấu bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện của L/C, cả khi ngân hàng mở gặp
khó khăn (bị vỡ nợ hay phá sản). Thậm chí nếu ngân hàng mở không trả được tiền do
nguyên nhân bất khả kháng thì ngân hàng xác nhận cũng phải chịu mọi rủi ro và sẽ
không được đòi hoàn tiền từ người thụ hưởng. Ngân hàng xác nhận không được phép
từ chối thanh toán khi nhận được chứng từ xuất trình hoàn toàn hợp lệ theo L/C. Khi
chứng từ bị bất hợp lệ, ngân hàng xác nhận thực hiện chiết khấu bộ chứng từ nếu
không lưu ý cho nhà xuất khẩu rằng lúc này họ chỉ đóng vai trò là ngân hàng chiết
khấu đơn thuần không phải là ngân hàng xác nhận, dù chiết khấu có bảo lưu, thì họ
vẫn phải gánh chịu rủi ro mất quyền bảo lưu vì được coi như là ngân hàng xác nhận.
1.2.2.2.2. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng
Xác nhận đơn phương (Silent confirmation) có nghĩa là ngân hàng sẽ xác nhận
theo yêu cầu của người hưởng, không được ủy quyền hoặc theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành. Việc xác nhận đơn phương không có giá trị đối với ngân hàng mở. Đây chỉ
-13-
Điều bất lợi gì cho ngân hàng xác nhận trong trường hợp này? Do không được
ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yêu cầu nên việc xác nhận này hoàn toàn dựa vào
uy tín và khả năng trả tiền của ngân hàng phát hành. Nếu không có yếu tố thế chấp (ký
quỹ của ngân hàng mở tại ngân hàng xác nhận, hoặc có tài khoản tiền gửi) thì rủi ro có
thể phát sinh. Trong lúc đó, trách nhiệm thanh toán cho người hưởng của ngân hàng
xác nhận là tuyệt đối và không thay đổi dù cho mọi biến cố khách quan hay chủ quan
từ phía ngân hàng mở. Điều bất lợi nữa là có thể ngân hàng xác nhận không được
quyền kiện ngân hàng phát hành. Nếu luật quốc gia của ngân hàng phát hành chỉ cho
phép toà án chấp nhận đơn kiện của người hưởng mà không phải là ngân hàng chiết
khấu thì ngân hàng xác nhận không đủ tư cách là nguyên đơn. Khi đó, ngân hàng xác
nhận phải thương lượng, thoả thuận với người hưởng để kiện ngân hàng phát hành.
Nếu người hưởng đã được thanh toán (hoặc chiết khấu) mà không quan tâm về kết quả
giao dịch giữa hai ngân hàng thì rủi ro sẽ do ngân hàng xác nhận gánh chịu và không
được quyền yêu cầu người hưởng hoàn trả lại tiền.
1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C
1.2.2.3.1. Rủi ro khi nhận L/C từ ngân hàng phát hành
Khi nhận được L/C từ ngân hàng mở, ngân hàng phải thông báo L/C ngay cho
người thụ hưởng một các nhanh chóng và kịp thời. Bất kỳ một sự chậm trễ hay thiếu
chính xác nào về việc thông báo do sự sai lầm của ngân hàng thông báo dẫn đến
thương vụ không thành, thì ngân hàng mở hoặc người thụ hưởng có thể kiện ngân
hàng thông báo bồi thường cho những thiệt hại xảy ra.
Trước khi thông báo, ngân hàng phải kiểm tra tính chất chân thực của L/C vì nó
có thể bị giả mạo chữ ký (nếu bằng thư) hoặc mã Testkey (nếu bằng điện). Nếu ngân
hàng thông báo không thể kiểm tra tính xác thực của L/C nhưng không thông báo ngay
cho ngân hàng phát hành, mà lại quyết định thông báo cho người hưởng không kèm
-14-
1.2.2.3.2. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng
Trong giai đoạn này, rủi ro có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do
dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy hoặc địa chỉ người thụ hưởng không rõ ràng
làm cho L/C bị thất lạc; hoặc là, L/C được giao tại quầy nhưng giấy giới thiệu bị giả
mạo, hoặc do người thụ hưởng L/C không phải là khách hàng của ngân hàng thông báo
nên không thể kiểm tra được tính chân thực của thư ủy quyền hay giấy giới thiệu.
1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu
1.2.2.4.1. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng
Đó là rủi ro xảy ra do các sự kiện như thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh,
đình công, đảo chính, đóng cửa các ngân hàng do khủng hoảng kinh tế… Nếu ngày
xuất trình chứng từ hoặc ngày hết hạn hiệu lực L/C rơi đúng vào ngày xảy ra một trong
các sự kiện trên thì ngân hàng mở có thể miễn trách nhiệm thanh toán trong khi nhà
xuất khẩu đã gửi hàng hóa và ngân hàng đã chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Nếu rủi ro phát sinh do các nguyên nhân trên thì ngân hàng chiết khấu khó có thể chủ
động phòng ngừa do nó xảy bất ngờ và tại nước nhập khẩu.
1.2.2.4.2. Rủi ro từ ngân hàng phát hành
Rủi ro này nhìn chung ít xảy ra nhưng không phải là không bao giờ xảy ra. Sau
các cuộc khủng hoảng tài chính, một số ngân hàng có thể bị phá sản, bị mua lại hoặc bị
sát nhập… Các ngân hàng phát hành lúc này sẽ mất khả năng thanh toán cho những
L/C mà họ đã mở. Nếu ngân hàng chiết khấu đã mua bộ chứng từ rồi thì khả năng mà
ngân hàng phát hành không thể thanh toán thì ngân hàng chiết khấu sẽ gánh chịu thiệt
hại do không thể đòi lại tiền từ người hưởng lợi.
1.2.2.4.3. Rủi ro từ nhà nhập khẩu
Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho nhà xuất khẩu, nhưng nếu nhà
xuất khẩu không có khả năng thanh toán lại thì ngân hàng chiết khấu gánh chịu rủi ro.
Nguyên nhân có thể do nhà nhập khẩu bị mất khả năng thanh toán, phá sản… Khi đó
ngân hàng mở buộc phải từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ có lỗi dù rất nhỏ mà bình
-15-
Có khi rủi ro phát sinh do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán thường là do khả
năng thanh toán của họ yếu. Mặc khác, cũng có thể nhà nhập khẩu không tin tưởng
nhà xuất khẩu vì thường giao hàng trễ hoặc hàng kém chất lượng. Mục đích của người
nhập khẩu là muốn hàng thực sự về đến cảng mới chấp nhận trả tiền. Để trì hoãn thanh
toán, nhà nhập khẩu thường yêu cầu ngân hàng mở tìm ra lỗi của bộ chứng từ trong
vòng 7 ngày làm việc của ngân hàng. Thời gian trì hoãn thanh toán càng dài thì ngân
hàng chiết khấu càng dễ bị động về nguồn vốn do đã trả tiền trước cho người bán.
1.2.2.4.4. Rủi ro trong nghiệp vụ kiểm tra chứng từ
Rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ và thời hạn xuất trình chứng từ
Khi ngân hàng được chỉ định quyết định chấp nhận bộ chứng từ xuất trình tại
mình, mặc dù nó không hề cam kết gì về trách nhiệm đối với L/C đó, cũng phải kiểm
tra chứng từ để quyết định trong thời hạn quy định (7 ngày làm việc của ngân hàng
theo UCP500), nhận hay từ chối chứng từ, chiết khấu hay chỉ làm ngân hàng chuyển
chứng từ mà thôi. Trách nhiệm cộng với những giới hạn về thời gian sẽ trở thành rủi ro
cho ngân hàng nếu không tuân thủ đúng quy định.
Ngân hàng mở chỉ căn cứ ngày ghi trên Bản gửi chứng từ (Covering/Schedule
Letter) của ngân hàng chuyển chứng từ để xác định ngày xuất trình chứng từ. Nếu
ngày đó sau ngày hết hiệu lực hoặc sau ngày cuối cùng xuất trình chứng từ thì ngân
hàng mở có quyền từ chối. Trường hợp thời hạn xuất trình chứng từ vẫn hợp lệ nhưng
ngân hàng được chỉ định không ghi rõ thì sẽ gánh chịu rủi ro từ chối thanh toán.
Rủi ro khi kiểm tra chứng từ không theo UCP
Khi khách hàng xuất trình chứng từ, dù ngân hàng có chiết khấu bộ chứng từ đó
hay không thì cũng phải kiểm tra chứng từ với một sự cẩn thận hợp lý nhằm bảo vệ
-16-
Trong tranh chấp, người nào có lỗi thì người đó phải gánh chịu hậu quả. Do
vậy, ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ không thể cố tình hiểu sai sự việc vì mục đích
bảo vệ quyền lợi khách hàng của mình dẫn đến hậu quả là ngân hàng phát hành từ chối
bộ chứng từ. Và vì thế mà ngân hàng sẽ bị đánh giá thấp trình độ nghiệp vụ và uy tín
trên thị trường quốc tế.
Rủi ro do giá trị hiệu lực của chứng từ
Nếu ngân hàng kiểm tra với “sự cẩn thận một cách hợp lý” mà không thể phát
hiện được sự gian lận của chứng từ như chữ ký, con dấu, mẫu chứng từ giả... thì ngân
hàng được miễn trách. Nhưng nếu ngân hàng do bất cẩn mà không nhận ra sự giả mạo
trên thì chịu gánh những hậu quả xảy ra. Như trường hợp sự giả mạo chữ ký của người
cấp vận đơn nhưng không đúng theo mẫu chữ ký tại hồ sơ ngân hàng. Vận đơn này
phải bị ngân hàng từ chối. Mặc dù trong trường hợp này theo UCP500, ngân hàng
được miễn trách và không phải là người trực tiếp gánh chịu hậu quả nhưng ngân hàng
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài đánh giá thấp hoặc bị mất uy tín.
1.2.2.4.5. Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ
Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi)
Chiết khấu chứng từ xuất khẩu là việc ứng một khoản tín dụng cho người xin
chiết khấu. Vì thế, việc quản lý khoản tín dụng cấp cho người xin chiết khấu này cho
đến khi thanh toán được chứng từ chiết khấu là rất quan trọng. Nếu ngân hàng chiết
khấu chứng từ không bảo lưu (without recourse) thì ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro khi
không được hoàn lại số tiền hối phiếu từ người xin chiết khấu. Bởi vì, chứng từ bị từ
chối thanh toán do bất hợp lệ với điều khoản và điều kiện của L/C; hoặc việc nhờ thu
chứng từ này cũng không thể được do quy định gắt gao về ngoại hối và thương mại
của nước nhập khẩu, hoặc do sự phá sản của ngân hàng mở L/C. Chiết khấu có bảo
lưu (được truy đòi) là ngân hàng trả tiền có quyền yêu cầu người hưởng hoàn lại số
-17-
Vì mối quan hệ của ngân hàng và người hưởng, ngân hàng có thể chiết khấu
chứng từ bất hợp lệ trên cơ sở bảo đảm, cam kết của người hưởng (sẽ hoàn trả gốc và
lãi cho ngân hàng nếu chứng từ bị từ chối). Đây là mối quan hệ riêng của phía xuất
khẩu, không liên quan đến phía nhập khẩu, đặc biệt là ngân hàng phát hành. Nếu ngân
hàng chiết khấu có ghi chú điều này vào chỉ thị trả tiền thì không vì thế mà ngân hàng
phát hành mất đi quyền từ chối bộ chứng từ bất hợp lệ và nghĩa vụ phải hành động
đúng những quy tắc của UCP500. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu
hoàn toàn rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối mà nhà xuất khẩu thì thể hoàn trả lại tiền
khi chiết khấu không bảo lưu.
Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông báo
Đối với L/C có điều khoản “cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng nào”, ngân
hàng chiết khấu rất khó xác định số lần sửa đổi L/C, mà tùy thuộc hoàn toàn vào tính
trung thực của người hưởng (khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông
báo). Một số ngân hàng mở ghi số thứ tự các sửa đổi L/C nhằm kiểm soát dễ dàng,
nhưng các ngân hàng khác lại không làm như vậy vì không có quy định chung hay
riêng nào cả. Do không có hồ sơ thông báo L/C nên ngân hàng chiết khấu chỉ dựa vào
việc xuất trình của người hưởng. Có thể một sửa đổi nào đó đã bị từ chối hoặc được
hủy bỏ nhưng vẫn được xuất trình, hoặc một sửa đổi mà người hưởng không thực hiện
được, không được xuất trình. Tất cả những vấn đề trên tạo ra khe hở trong kiểm tra
chứng từ của ngân hàng được chỉ định khi họ không phải là ngân hàng thông báo.
Rủi ro trong thực hiện gửi chứng từ
Ngân hàng phải thực hiện đúng điều kiện của L/C trong việc gửi chứng từ về số
lần gửi chứng từ, hãng vận chuyển, đảm bảo thời hạn xuất trình,… ngược lại nó phải
gánh chịu hậu quả. Rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng chiết khấu gửi chứng từ cho
-18-
Rủi ro trong thực hiện hoàn trả tiền giữa các ngân hàng
Ngân hàng chiết khấu phải thực hiện đúng các điều kiện của L/C trong nghiệp
vụ đòi hoàn trả. Nếu yêu cầu hoàn trả được L/C quy định gửi bằng thư mà ngân hàng
chiết khấu gửi bằng điện thì ngân hàng hoàn trả có thể từ chối trả tiền cho đến khi
nhận được bản đòi tiền bằng thư; hoặc ngân hàng hoàn trả có thể phạt ngân hàng chiết
khấu vì đã không thực hiện đúng yêu cầu của L/C. Sự chậm trễ việc nhận được tiền
hoặc chi phí phạt thì ngân hàng chiết khấu sẽ phải gánh chịu. Ngân hàng hoàn trả có
thể bỏ qua bản đòi tiền nếu: bản đòi tiền không ghi rõ ngày hoàn trả được xác định
trước; hoặc bản đòi tiền được xuất trình cho ngân hàng hoàn trả quá 10 ngày làm việc
trước ngày được xác định trước. Ngân hàng chiết khấu sẽ phải làm lại yêu cầu hoàn
trả, tốn chi phí và thời gian.
Rủi ro trong thực hiện chiết khấu chứng từ bất hợp lệ
Rủi ro sẽ phát sinh đối với ngân hàng chiết khấu khi ngân hàng mở từ chối
thanh toán do: Bất hợp lệ do ngân hàng phát hành phát hiện mà ngân hàng chiết khấu
không biết; Chưa nhận được điện báo chấp nhận bất hợp lệ mà đã chiết khấu bộ chứng
từ và gửi chứng từ đi; Chứng từ bất hợp lệ không được phát hiện, đã đòi tiền ngân
hàng hoàn trả, và ghi có cho người hưởng. Bất hợp lệ bị phát hiện, chứng từ bị từ chối,
ngân hàng chiết khấu phải trả lại tiền và lãi trong khi người hưởng đã sử dụng hết tiền;
Không thông báo cho người hưởng về bất hợp lệ của chứng từ sau khi kiểm tra, không
có văn bản xác nhận của người hưởng về bất hợp lệ, người hưởng sau này có thể kiện
lại ngân hàng vì họ không được biết để có cách giải quyết.
Ngân hàng chiết khấu thay mặt ngân hàng phát hành để kiểm tra và định đoạt
chứng từ. Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, nghĩa là trên bề mặt chúng không phù hợp với
quy định của L/C, thì trong khoảng thời gian quy định, ngân hàng chiết khấu phải
quyết định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ. Nếu quá thời gian quy định mà ngân
-19-
và người nhập khẩu vì chậm thời gian định đoạt
hay thương lượng với nha để bảo đảm cho hàng hóa của họ. Giả sử nhà nhập khẩu
chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ, sự chậm trễ trong việc kiểm tra chứng từ của ngân
hàng sẽ gây ra chậm trễ trong việc nhận hàng hóa và phát sinh các phụ phí khác.
Theo mô hình rủi ro dưới đây thì ngoài những rủi ro đối với các ngân hàng khi
tham gia vào quy trình thanh toán, còn có một số rủi ro khác mà ngân hàng có thể phải
đối mặt trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế. Giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro khác hoặc là kết
quả của những rủi ro khác.
Hình 1.2. Mô hình về những rủi ro đối với các ngân hàng tham gia thanh toán L/C
1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng
Rủi ro
đối với
ngân hàng
xác nhận
Rủi ro
đối với
ngân hàng
chiết khấu
Rủi ro
đối với
ngân hàng
phát hành
Rủi ro
khác
đối với
ngân hàng
hanh
toán
xuất
khẩu
hanh
toán
nhập
khẩu
TT
Rủi ro
đối với
ngân hàng
thông báo
Liên quan đến phương thức thanh toán này, một ngân hàng có thể phải đối mặt
với một trong những rủi ro sau.
1.2.2.5.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được định nghĩa như những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do
khách hàng của ngân hàng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện
các nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, cam kết với bên thứ ba mà ngân hàng đã đứng ra
bảo lãnh cho các cam kết này thông qua hợp đồng tín dụng.
1.2.2.5.2. Rủi ro thanh khoản
Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản là do mất cân đối trong kỳ hạn
-20-
cho vay và huy động vốn. Sự thay đổi lãi suất đầu tư ảnh hưởng cả khách hàng vay
tiền và gửi tiền. Đó là hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hiện
tượng thiếu hụt thanh khoản thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy
ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng.
1.2.2.5.3. Rủi ro trong hoạt động ngoại bảng
Các ngân hàng ngày nay có xu hướng phát triển các nghiệp vụ ngoại bảng như
bảo lãnh thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán... Những hoạt động bảo lãnh này cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro. L/C cũng là một hình thức bảo lãnh, do đó cũng được xem là một
trong những hoạt động ngoại bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng xảy ra khi các khoản
bảo lãnh đến hạn phải thanh toán nhưng đối tượng được bảo lãnh phá sản hoặc không
có khả năng thanh toán buộc ngân hàng phải đứng ra thực hiện trách nhiệm thanh toán.
1.2.2.5.4. Rủi ro tỷ giá
Đây là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Nó phát sinh trong
quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mà tỷ giá biến
động theo chiều bất lợi cho ngân hàng. Các khoản cấp tín dụng bằng các ngoại tệ đều
chứa đựng rủi ro tỷ giá cho khách hàng được cấp tín dụng và ngân hàng. Khả năng
thực hiện đúng cam kết của các khoản tín dụng bằng ngoại tệ của khách hàng sẽ gặp
rất nhiều khó khăn khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá nếu đồng tiền thu từ hoạt
động của khách hàng không phải là ngoại tệ của khoản cấp tín dụng.
1.2.2.5.5. Rủi ro quốc gia
Là loại rủi ro mà ngân hàng bị thiệt hại do không thu hồi được những khoản
đầu tư ở nước ngoài hoặc không nhận được những khoản thanh toán xuất nhập khẩu
khi quốc gia đó vì lý do kinh tế (xiết chặt hay hạn chế ngoại hối) hoặc chính trị (hạn
chế hoặc chấm dứt giao dịch). Rủi ro quốc gia cũng có thể xảy ra khi công ty nước
ngoài bị phá sản mà các ngân hàng không được phép hoặc không có điều kiện để tham
gia vào quá trình thanh lý tài sản; hoặc là những hạn chế hoạt động ở những chi nhánh
của ngân hàng tại các nước có những thay đổi bất lợi về kinh tế, thể chế chính trị…
1.2.2.5.6. Rủi ro uy tín
Là rủi ro khi uy tín bị giảm sút hay sự giảm lòng tin của công chúng (khách
hàng) đối với ngân hàng gây ảnh hưởng xấu dẫn đến tổn thất. Rủi ro uy tín thường là
-21-
thường do
các nguyên nhân như mất khách hàng; sự khiển trách hoặc trừng phạt từ phía cơ quan
nhà nước; bị rút giấy phép kinh doanh; bị các cơ quan thông tin đại chúng nêu hình
ảnh không tốt trước công chúng; bị mất nhân viên giỏi…
1.2.2.5.7. Rủi ro công nghệ và hoạt động
Đó là những sự thiệt hại về tài sản của ngân hàng có liên quan đến công nghệ,
phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ mới không tạo ra được
khoản tiết kiệm chi phí như dự tính. Rủi ro về công nghệ có thể làm khả năng cạnh
tranh của ngân hàng hoặc là nguyên nhân tiềm ẩn sự phá sản của ngân hàng. Rủi ro
hoạt động gắn liền với rủi ro công nghệ, khi ngân hàng bị tổn thất trực tiếp hay gián
tiếp do các sự kiện hoặc hành động gây ra thất bại của quy trình, hệ thống hạ tầng,
nhân viên và các rủi ro khác có tác động đến hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.5.8. Những rủi ro bất khả kháng khác
Những rủi ro cho ngân hàng bao gồm thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của
chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính, thay đổi đột biến không dự
tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, rủi ro pháp lý, trộm cắp, lừa
đảo, thiên tai hoặc những nguyên nhân bất khả kháng khác…
Nhìn chung, có rất nhiều dạng rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng trong giao
dịch tín dụng chứng từ. Các dạng rủi ro nêu trên đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Khi một bên gặp rủi ro có thể kéo theo rủi ro cho các bên khác.
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng
Trong thực tế, có rất nhiều vụ án lừa đảo, tranh chấp của trong giao dịch tín
dụng chứng từ ảnh hưởng đến các ngân hàng như một số tình huống rủi ro sau. Từ
những tình huống này có thể rút ra được bài học gì cho ngân hàng?
1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán
Là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh không hiệu quả, có nợ tồn đọng tại
ngân hàng nên khi công ty V.S đề nghị mở một L/C nhập khẩu máy móc, trị giá 520
ngàn đô la Mỹ thì ngân hàng từ chối mở. Sau đó, V.S được một tổ chức tín dụng đồng
-22-
Trong tình huống này, cả ngân hàng, tổ chức tín dụng và công ty đều có hành
động không đúng. Công ty đã từ chối thanh toán với lý do lỗi bộ chứng từ không chính
xác do hiểu biết về nghiệp vụ L/C chưa vững. Ngân hàng mặc dù xác nhận chứng từ
phù hợp nhưng vẫn không thanh toán đúng hạn cho ngân hàng chiết khấu. Tổ chức tín
dụng không thực hiện đúng cam kết bảo lãnh thanh toán. Nhận xét về rủi ro, người mở
L/C cũng chịu rủi ro do giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến việc kinh doanh, ngân hàng
phát hành chịu rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, và ngân hàng chiết khấu là
người chịu gánh chịu mọi rủi ro sau cùng do đã chiết khấu chứng từ cho khách hàng.
1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo
Một ngân hàng có uy tín mở L/C theo yêu cầu một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, trị giá L/C là 10 triệu đô la Mỹ, hàng hóa là 50 ngàn tấn
đường, nhập từ Brazil. Citibank xác nhận L/C trên cơ sở xem xét vào năng lực tài
chính và uy tín của ngân hàng mở. Nghi vấn được đặt ra khi người hưởng Astral yêu
cầu Citibank xác nhận sửa đổi gia hạn L/C. Lúc này, Citibank nhận thấy L/C có một số
dấu hiệu gian lận như thông tin mâu thuẫn về xuất xứ đường, khối lượng hàng và trị
giá giao dịch quá lớn. Citibank còn nhận được các cuộc điện thoại hối thúc sớm thực
hiện giao dịch này và hứa hẹn sẽ giao dịch hơn 300 triệu đô la Mỹ. Citibank tiến hành
kiểm tra người hưởng thì phát hiện: công ty chỉ mới thành lập hai tháng trước khi L/C
-23-
Kết quả là Citibank đã từ chối xác nhận gia hạn L/C nên ngân hàng mở và
người mở L/C bắt đầu đặt ra những nghi vấn. Astral không thể giao hàng đúng thoả
thuận và người mở L/C đã huỷ hợp đồng. Astral phải bồi thường hợp đồng. Như vậy,
giao dịch chứa đựng rất nhiều yếu tố gian lận nhưng đã được ngăn chặn. Trong tình
huống này nếu Citibank không kiểm tra thông tin của nhà xuất khẩu trước khi xác
nhận L/C và không phát hiện ra những dấu hiệu gian lận thì rủi ro đối với Citibank là
rất lớn. Có thể thấy ngân hàng xác nhận không chỉ xem xét năng lực tài chính của ngân
hàng mở và người mở mà phải kiểm tra mọi thông tin liên quan đến cả nhà xuất khẩu.
1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động
Thực tế đã từng có ngân hàng Việt Nam từ chối thanh toán do lỗi bộ chứng từ
không đúng dẫn đến thiệt hại cho cả bên mua và ngân hàng mở. Tháng 7/2000, Công
ty Centrimex đã ký hợp đồng nhập khẩu 10.000 tấn phân U-rê của Công ty Helm, trị
giá gần 1,5 triệu đô la Mỹ, thanh toán bằng L/C mở tại một ngân hàng lớn và uy tín
của Việt Nam. Sau hai tháng, lô hàng đã về đến cảng Việt Nam nhưng Centrimex
không muốn nhận hàng. Nên khi bộ chứng từ về đến ngân hàng mở, công ty yêu cầu
ngân hàng mở giúp đỡ tìm sai sót của chứng từ để từ chối thanh toán. Theo UCP 500,
thì các lỗi do ngân hàng mở đưa ra đều không đúng. Do ngân hàng Việt Nam không
chịu thanh toán nên ngân hàng chiết khấu BHF buộc phải khấu trừ tài khoản của ngân
hàng mở tại mình. Do Centrimex từ chối nhận hàng nên tàu đã rời cảng mang theo lô
hàng và hóa giá chúng để trả cước tàu.
Rủi ro sau cùng vẫn do ngân hàng mở và công ty gánh chịu vì vừa mất tiền vừa
-24-
Đây là một bài học rủi ro do cán bộ ngân hàng vừa không có năng lực, vừa
không có đạo đức kinh doanh. Hiện nay, tình trạng cán bộ vừa yếu về chuyên môn,
vừa kém về ý thức tổ chức, kỷ luật, tham nhũng đang là vấn đề các cấp, các ngành cần
đặc biệt quan tâm. Nếu không tuyển chọn và đào tạo nhân lực thì ngành ngân hàng sẽ
gặp phải rất nhiều rủi ro.
1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng
Theo yêu cầu của công ty A, ngân hàng P mở một L/C trị giá 850 ngàn đô la
Mỹ cho người hưởng là công ty B, quy định cả 3 vận đơn gốc phải xuất trình cho ngân
hàng. Do hàng đã về đến cảng nhưng chưa có vận đơn gốc nên công ty A đề nghị ngân
hàng phát hành thư bảo lãnh để nhận hàng và cho phép ngân hàng trích tài khoản ký
quỹ của họ để thanh toán ngay cho người hưởng khi nhận được chứng từ, bất kể chứng
từ như thế nào. Do được ủy quyền nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thiếu vận
đơn gốc, ngân hàng thông báo cho công ty A và thanh toán cho người hưởng.
Vấn đề bắt đầu phát sinh khi ngân hàng P nhận được một bộ chứng từ nhờ thu
trị giá 890 ngàn đô la Mỹ từ ngân hàng N mà người đòi tiền là một công ty Z, người
trả tiền là công ty A trên. Ngân hàng P nhận thấy vận đơn trong bộ chứng từ nhờ thu là
vận đơn của L/C trên nên đã liên hệ với công ty A và yêu cầu giải thích vụ việc nhưng
công ty A đã ngừng hoạt động. Ngân hàng P đã gửi điện thông báo từ chối thanh toán
cho ngân hàng N nêu rõ nguyên nhân do công ty A đã ngưng hoạt động và vận đơn
gốc đã được thanh toán theo L/C mà họ phát hành. Công ty Z không đồng ý nên đã
xuất trình vận đơn gốc cho hãng vận tải và yêu cầu được nhận hàng. Hãng vận tải cho
biết hàng hóa đã được công ty A nhận trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng P. Công ty Z
bác bỏ lập luận này và khởi kiện hãng vận tải. Toà án đã triệu tập ngân hàng P làm rõ
trách nhiệm trong việc phát hành bảo lãnh nhận hàng và trong quá trình điều tra mới
phát hiện công ty B cũng biến mất tương tự như công ty A. Như vậy, toàn bộ trách
-25-
1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài
Đa số các ngân hàng nước ngoài đều rất chú trọng đến công tác phòng ngừa rủi
ro do có ưu thế về thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có chi
nhánh ở nhiều quốc gia, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên rất được quan tâm… Kinh
nghiệm quản trị rủi ro của họ sẽ mang lại nhiều bài học cho công tác phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro của các ngân hàng Việt Nam khi giao dịch tín dụng chứng từ.
1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng
Trước khi bắt đầu giao dịch với khách hàng nào đó, thì bộ phận tín dụng của
ngân hàng phải chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại các công ty. Ngân hàng sẽ xác
định được những công ty có tình hình tài chính tốt, hoặc những công ty con có tình
hình tài chính khá tốt, có bảo lãnh của công ty mẹ tốt, được cấp hạn mức tín dụng, hạn
mức chiết khấu, không phải ký quỹ khi mở L/C. Những công ty có tình hình tài chính
trung bình, thực hiện ký quỹ một phần hoặc toàn bộ khi mở L/C, sử dụng cách chiết
khấu có bảo lưu. Những công ty có tình hình tài chính xấu, phải có chỉ thị của hội sở
thì mới được tiến hành giao dịch tín dụng chứng từ. Có được bước chuẩn bị ban đầu
tốt như thế thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rất nhiều rủi ro liên quan đến khách hàng.
Hình 1.3. Mô hình phân loại khách hàng
PHÂN
LOẠI
KHÁCH
HÀNG
Tài chính tốt, hoặc
có công ty mẹ tốt
bảo lãnh
Không ký quỹ, cấp hạn
mức tín dụng, chiết khấu
Tài chính khá tốt
Tài chính xấu Không giao dịch trừ khi
có chỉ thị từ Hội sở chính
Thực hiện ký quỹ, cấp hạn
mức chiết khấu bảo lưu
1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ
Trong giao dịch tín dụng chứng từ, ngân hàng nên sử dụng các thoả thuận với
những điều khoản chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. Chẳng hạn như
-26-
1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng
Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước. Phòng
quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo đảm các giao
dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn được sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với đặc trưng mỗi nước, mỗi chi nhánh. Ngoài ra, phòng quan hệ
quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và rủi ro
ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính (bao gồm
chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh
hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh
giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh
tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh doanh...
1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người
Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ
thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ. Các
chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập thông tin của khách hàng,
ngân hàng phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro do thiếu
thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài
bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi
thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý của nhau.
Chẳng hạn, Citibank là ngân hàng hàng đầu có đội ngũ huấn luyện chuyên
nghiệp, các nhân viên cao cấp, có chuyên viên tư vấn nghiệp vụ có thể giải đáp các
tình huống phức tạp cho các chi nhánh. Do vậy, nhân viên của họ làm việc chuyên
nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục. Họ luôn đặt chất lượng công việc
-27-
rất cao và luôn bảo mật thông tin.
1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance)
Các ngân hàng nước ngoài dần dần hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin
theo hướng xử lý giao dịch tập trung của nhiều nước, chi nhánh về một trung tâm.
Hiện nay, đây là cách làm của các ngân hàng lớn trên thế giới có nhiều chi nhánh,
lượng giao dịch lớn như Citibank có trung tâm xử lý tài chính thương mại ở Penang
(Malaysia), Bank of New York có trung tâm xử lý ở Thượng Hải (Trung Quốc),
American Express Bank có trung tâm tại Singapore...
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này trình bày những kiến cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ như khái niệm về tín dụng thư, phân loại tín dụng thư, quy trình thanh toán
tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, cũng đề cập đến khái niệm rủi ro và một số rủi ro
trong phương thức tín dụng chứng từ. Có nhiều cách phân loại rủi ro trong phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ. Có thể phân loại theo vai trò của ngân hàng tham
gia thanh toán bao gồm: rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C, rủi ro đối với ngân
hàng xác nhận, rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C và rủi ro đối với ngân hàng
chiết khấu… Ngoài ra, một ngân hàng hiện đại phải đối mặt các loại rủi ro sau: rủi ro
hoạt động ngoại bảng, rủi ro tỷ giá, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia...
Từ các tình huống, sự kiện đã xảy ra trên thực tế ở Việt Nam thì các ngân hàng
có thể rút ra bài học cho mình. Ngoài ra, một số kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro của
các ngân hàng nước ngoài sẽ là một tư liệu tham khảo có giá trị cho các ngân hàng
Việt Nam. Vì ngân hàng chúng ta còn non kém về nghiệp vụ, nhân viên còn thiếu
trách nhiệm, ít cập nhật thông tin, cơ chế quản lý nặng nề kém hiệu quả dễ phát sinh
tiêu cực và tiềm ẩn rủi ro cao.
Trên đây là cơ sở khoa học về những rủi ro trong phương thức tín dụng chứng
từ. Chương tiếp theo sẽ trình bày khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam và đánh giá về khả năng xảy ra những rủi ro trên như thế nào?
-28-
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chương này phần lớn sẽ nêu lên những rủi ro mà Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam có thể gặp khi giao dịch tín dụng chứng từ thông qua đánh giá khảo sát
từ các chi nhánh. Trước khi đi vào đánh giá rủi ro cho ngân hàng, ta sẽ tìm hiểu khái
quát về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt là BIDV) được hình thành từ
rất sớm và được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Năm 1957,
tiền thân của BIDV là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam ra đời, được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ năm 1981. Và chính thức đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ năm 1990. Giai đoạn 1995 - 1996 là mốc đánh
dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV, được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới,
lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của
BIDV sau năm 2005; khẳng định vị trí, vai trò trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV
2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động
Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động được thể hiện ở sự gia tăng, đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ một ngân hàng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ cấp phát
vốn ngân sách đến nay BIDV đã thực sự chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại.
Từ năm 1990, bên cạnh nguồn vốn ngân sách, BIDV đã chủ động huy động vốn trung,
dài hạn phục vụ cho vay các dự án, các công trình quan trọng góp phần vào sự thành
-29-
2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng
Xác định công nghệ là điều kiện để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại,
BIDV đã đầu tư nguồn lực phát triển lĩnh vực này. BIDV đã nối mạng thanh toán điện
tử liên ngân hàng với hơn 200 đơn vị, tham gia hệ thống SWIFT, thanh toán song biên
với một số ngân hàng bạn, trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, máy trạm và các chương
trình thanh toán tập trung, hạch toán kế toán, thông tin... phục vụ quản trị điều hành.
Đặc biệt với việc triển khai thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng
thế giới tài trợ, nhiều sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ đã được áp dụng.
2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực
Mô hình tổ chức của BIDV gồm 05 khối lớn: khối ngân hàng thương mại (3 sở
giao dịch và 79 chi nhánh trên toàn quốc), khối Công ty (5 công ty cho thuê tài chính,
bảo hiểm, chứng khoán, quản lý và khai thác nợ), khối các đơn vị sự nghiệp (trung tâm
công nghệ thông tin, trung tâm đào tạo), khối liên doanh (2 công ty và 2 ngân hàng) và
khối đầu tư. Tham khảo mô hình tổ chức và sơ đồ tổ chức Hội sở chính của BIDV tại
phụ lục 5.
Bảng 2.1. Đơn vị thành viên và số lượng nhân viên của BIDV
Chỉ tiêu 1986 1990 1998 2000 2002 2004 2005
Đơn vị thành viên * 43 45 66 68 74 86 91
Số nhân viên 1.600 2.000 4.400 4.800 6.500 8.530 9.300
* Bao gồm các chi nhánh cấp 1, các công ty trực thuộc,
các trung tâm (chưa bao gồm các liên doanh)
Đến năm 2005, tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 9.300,
trong đó trên 77% có trình độ đại học và trên đại học, cán bộ trẻ chiếm khoảng 70%,
-30-
2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển
Thời gian qua, BIDV không ngừng nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của các ngân
hàng bè bạn trong nước và quốc tế. Sự hợp tác trước hết là trong lĩnh vực đào tạo cán
bộ, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác phát triển công nghệ, kỹ thuật, cùng chia sẻ những
khó khăn. Đồng thời mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực khác nhau như vay vốn, tài
trợ xuất nhập khẩu, uỷ thác, thanh toán, bảo lãnh, và ngân hàng đại lý... Năm 1997,
BIDV đã có quan hệ đại lý với 400 ngân hàng, đến nay đã lên đến gần 1000 đại lý.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Công tác huy động vốn
Hiện nay, thị trường tiền tệ có nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh tranh quyết
liệt, BIDV đã chấp hành nghiêm túc các chính sách vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước,
bám sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để có quyết sách kịp thời, hiệu quả
đảm bảo giữ được nền vốn và tăng trưởng tốt hơn. Nguồn huy động đến cuối năm
2005 tăng 29,3% so với năm 2004, cao nhất trong 5 năm trở lại đây; chiếm 73,8% trên
tổng tài sản. Thị phần huy động vốn của BIDV tính đến cuối năm 2005 so với tổng
huy động vốn của ngành ngân hàng đạt 15,7%, tăng so với năm 2004.
Hình 2.4. Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng
2.1.3.2. Công tác tín dụng
Hoạt động tín dụng đạt được kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực đầu
-31-
Hình 2.5. Cho vay và ứng trước khách hàng
Cơ cấu tín dụng từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng dư nợ
trung dài hạn giảm (hình 2.7). Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và có vốn đầu tư nước ngoài tăng, chiếm 48% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng được
cải thiện đáng kể biểu hiện ở tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ đạt 66%
và tỷ lệ nợ quá hạn cuối năm 2005 là 3,2% (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
Hình 2.6. Cơ cấu tín dụng
Công tác quản lý giới hạn tín dụng đối với các ngành kinh tế đã đạt được bước
tiến quan trọng, giảm tỷ lệ cho vay xây lắp và đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, cho vay tiêu dùng, xuất nhập khẩu…
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Với sự quyết tâm của toàn hệ thống, dịch vụ BIDV đã có nhiều khởi sắc, phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống
như thanh toán, bảo lãnh ngân quỹ, kinh doanh tiền tệ..., BIDV chú trọng nghiên cứu
phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Chỉ tiêu thu dịch vụ năm 2005 của BIDV tăng
mạnh so với năm 2004, nhiều sản phẩm mới ra đời với chất lượng cao hơn và đáp ứng
-32-
Hình 2.7. Tăng trưởng thu dịch vụ ròng
Hoạt động thanh toán trong nước khởi sắc sau dự án hiện đại hóa, đẩy nhanh
tốc độ xử lý giao dịch, tạo khả năng phát triển các sản phẩm mới trong lĩnh vực thanh
toán. BIDV đã xây dựng các chương trình, ứng dụng mới, thực hiện kết nối giữa một
số chi nhánh của BIDV với các ngân hàng để phục vụ khách hàng nhằm tăng thu dịch
vụ, giảm chi phí cho toàn ngành.
Hoạt động thanh toán quốc tế đã thực sự có những bước tiến đáng kể. Trung
tâm tài trợ thương mại hoạt động với quy mô ngày càng lớn hơn, các sản phẩm thanh
toán quốc tế đã được thay đổi và bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo tốc độ xử lý giao dịch nhanh chóng, an toàn
hơn. Hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế sẽ được phân tích sâu trong phần dưới đây.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng đều qua các năm. Doanh số mua
bán ngoại tệ năm 2005 đạt 13,8 tỷ đô la Mỹ, tăng 40% so với năm 2004. Ngân hàng
thực hiện giao dịch với trên 15 loại ngoại tệ mạnh khác nhau nhằm đa dạng hóa ngoại
tệ phục vụ khách hàng. Hoạt động mua bán buôn ngoại tệ được quản lý tập trung tại
Hội sở chính theo đó các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện tại Hội sở chính.
Hoạt động mua bán ngoại tệ lẻ phục vụ doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân được
thực hiện tại các chi nhánh trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của
khách hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng.
Hoạt động bảo lãnh có sự tăng trưởng cả về doanh số và phí thu từ hoạt động
bảo lãnh. Các loại hình bảo lãnh phát triển đa dạng, ngoài các loại hình truyền thống
như bảo lãnh thi công, thực hiện hợp đồng, cam kết thanh toán L/C… BIDV còn chú
trong đến loại hình bảo lãnh thanh toán trái phiếu… Trong năm qua, toàn hệ thống đã
triển khai ký kết nhiều hợp đồng bảo lãnh có giá trị lớn, đặc biệt đã hợp tác chặt chẽ
Tỷ VND
-33-
Hoạt động thẻ qua các năm đạt tốc độ tăng trưởng cao, tổng số thẻ đến 2005
đạt 300.000 thẻ. Mức phí ròng thu được từ hoạt động thẻ năm 2005 đạt 5,3 tỷ đồng,
tăng 77,8% so với năm trước. Trên cơ sở nền tảng công nghệ dự án hiện đại hóa, công
tác phát triển sản phẩm thẻ đa dạng đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng
khác nhau. Sản phẩm thẻ của BIDV ngày càng được bổ sung nhiều tiện ích hơn.
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV
Các nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nhằm hạn
chế những rủi ro trong tác nghiệp, BIDV đã nhanh chóng ban hành những quy trình
thanh toán thống nhất, áp dụng chung cho toàn hệ thống. Đây là việc hết sức quan
trọng và cần thiết cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Trước đây, BIDV đã ban hành nhiều quy định về thanh toán quốc tế có phạm vi
áp dụng trong toàn hệ thống. Sau dự án hiện đại hóa, BIDV đã ban hành Quy trình mới
cho phù hợp. Mục đích chung của quy trình là thống nhất trình tự và thủ tục thực hiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại tất cả các chi nhánh BIDV, nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ và đảm bảo an toàn hệ thống. Ngoài ra, BIDV còn ban hành các văn bản như
hướng dẫn kiểm tra chứng từ, quy định về chiết khấu chứng từ…
2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
Quy trình thanh toán quốc tế quy định rõ các nghiệp vụ như phát hành thư tín
dụng, thanh toán thư tín dụng trả ngay và trả chậm, bảo lãnh nhận hàng, ký hậu vận
đơn, nhờ thu hàng nhập, thông báo thư tín dụng, nhờ thu hàng xuất, chiết khấu bộ
chứng từ… (tham khảo tại phụ lục 6).
Nói tóm lại, để tìm hiểu các rủi ro thường gặp trong phương thức thanh toán
L/C và nguy cơ xảy ra các rủi ro đó tại BIDV, trước hết cần phải nghiên cứu kỹ các
khái niệm về tín dụng chứng từ và quy trình thanh toán. Trên đây là các lý luận về
chung về phương thức tín dụng chứng từ và đặt biệt là quy trình thanh toán của BIDV.
-34-
2.8
3.8
3.4
4.2
6.45
2001 2002 2003 2004 2005
Tỷ USD
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV
2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế (2001-2005)
Sự phát triển của ngành ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế của ngành ngân hàng. Không nằm ngoài xu thế phát triển
chung đó, hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV trong những năm qua có sự tăng
trưởng vượt bậc.
2.2.2.1.1. Doanh số thanh toán quốc tế
Với mạng lưới chi nhánh ngày càng mở rộng và ngày càng nhiều chi nhánh có
thêm dịch vụ thanh toán quốc tế đã có tác động tích cực đến việc tăng trưởng doanh số
thanh toán quốc tế. Tăng trưởng hoạt động thanh toán quốc tế một phần là do kết quả
từ chủ trương của BIDV về tăng trưởng hoạt động tín dụng về cho vay tài trợ thương
mại đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Năm 2005, doanh số hoạt động thanh
toán quốc tế tăng gần gấp ba lần so với 5 năm trước đạt gần 6,5 tỷ đô la Mỹ, với tốc độ
tăng trưởng bình quân các năm đạt gần 24%/năm.
Hình 2.8. Doanh số thanh toán quốc tế
Trong tổng doanh số, tỷ trọng doanh số nhập khẩu tăng tưởng mạnh chiếm 64%
doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2001, đến năm 2005 tỷ trọng này là 72%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh số hàng nhập qua các năm đạt khoảng 28%/năm.
Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng bình quân doanh số xuất khẩu chậm hơn đạt
17%/năm, và tỷ trọng doanh số thanh toán hàng xuất giảm từ 36% năm 2001 xuống
còn 28% năm 2005. Doanh số hàng nhập tăng mạnh đạt trên 146% so với năm trước.
Nhìn chung, hoạt động tài trợ nhập khẩu đạt hiệu quả hơn tài trợ hàng xuất.
Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tăng trưởng nhanh hơn và chiếm tỷ trọng lớn
-35-
Hình 2.9. Tỷ trọng doanh số thanh toán hàng nhập và xuất khẩu
Nhập
64%
Xuất
36%
Năm 2001
Nhập
72%
Năm 2005
Xuất
28%
Với công nghệ hiện đại hơn và chất lượng của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
hơn, chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của BIDV càng được nâng cao. Bằng chất
lượng dịch vụ tốt nhất, hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV ngày càng thu hút
thêm nhiều khách hàng trong và ngoài nước về hoạt động tại BIDV càng nhiều. Liên
tục nhiều năm, BIDV được các ngân hàng Mỹ đánh giá là ngân hàng đại lý có chất
lượng điện giao dịch tốt nhất tại Việt Nam.
2.2.2.1.2. Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ không những làm tăng trưởng về doanh số
hoạt động, mà thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế trong 5 năm qua cũng tăng trưởng
không ngừng. Trọng tâm phát triển của BIDV trong trong giai đoạn tới là chú trọng
vào phát triển dịch vụ, mà nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế. Tỷ trọng thu phí dịch vụ
thanh toán quốc tế bình quân chiếm từ 20-25% trong tổng thu phí dịch vụ của BIDV.
Hình 2.10. Cơ cấu doanh số thu phí dịch vụ năm 2005
Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế tăng trưởng theo nhịp độ của doanh số. Có
thể thấy khoản phí thu được từ dịch vụ thanh toán quốc tế tăng đều qua các năm, đến
năm 2005 khoản phí thu được trên 75 tỷ đồng, gấp 2 lần so với 37 tỷ đồng năm 2001.
-36-
Hình 2.11. Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế
Thu phí dịch vụ Thanh toán quốc tế
37
44
56
69
75
2001 2002 2003 2004 2005
Tỷ
V
N
Đ
BIDV đã sử dụng chương trình dành riêng cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế với
điểm nổi bật là các chi nhánh giao dịch trực tuyến, không phải xử lý qua trung tâm làm
cho quá trình thực hiện giao dịch nhanh chóng và thuận tiện. Chương trình tập trung
tất cả các dữ liệu tại hội sở chính, là công cụ hỗ trợ tích cực cho công tác quản trị điều
hành của hội sở chính và cập nhật thông tin của toàn hệ thống chính xác kịp thời.
Chương trình cũng được bổ sung nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại để phục vụ khách
hàng tốt hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh về thanh toán quốc tế của BIDV.
2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, số lượng các chi nhánh có hoạt
động thanh toán quốc tế cũng gia tăng nhanh chóng. So với số lượng 39 chi nhánh có
hoạt động thanh toán quốc tế vào năm 2001, sau 5 năm con số này đạt đến 70 chi
nhánh. Như vậy, có thể thấy hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV không những
tăng trưởng về doanh số mà số lượng chi nhánh có loại hình dịch vụ này.
Hình 2.12. Số lượng chi nhánh hoạt động Thanh toán quốc tế
39 42
52 60
70
2001 2002 2003 2004 2005
Trước đây, các hoạt động thanh toán quốc tế đều thực hiện chủ yếu thông qua
Hội sở chính. Thời điểm năm 2002 trở về trước, doanh số hoạt động thanh toán quốc
tế qua Hội sở chính chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 20%) trong hệ thống BIDV. Ngoài
một số chi nhánh lớn được phép giao dịch trực tiếp như Sở Giao dịch 1 chiếm khoảng
17% doanh số, Chi nhánh Tp.HCM chiếm 16%, Chi nhánh Hà Nội chiếm 7%..., hầu
hết các chi nhánh còn lại đều phải giao dịch thông qua Hội sở.
-37-
Hình 2.13. Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế của các chi nhánh
Từ khi hiện đại hóa, tất cả các chi nhánh đều sử dụng chương trình mới, Hội sở
chính chỉ đóng vai trò quản lý chi nhánh và các hoạt động hỗ trợ cho các chi nhánh
nhỏ đều thông qua Trung tâm tài trợ thương mại thuộc Ban kinh doanh đối ngoại. Với
số lượng chi nhánh hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng nhiều làm cho tỷ trọng
doanh số của các chi nhánh lớn giảm đáng kể, Sở giao dịch 1 chỉ chiếm khoảng 8%,
Chi nhánh Tp.HCM chiếm 8,5%, Chi nhánh Hà Nội là 2%...
2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C
Nếu như phương thức thanh toán khác đều có bất lợi cho một phía là người
mua hoặc người bán và ngân hàng chỉ là trung gian thanh toán thì phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ có nhiều tính năng ưu việt hơn và ngân hàng đóng vai trò quan
trọng đảm bảo an toàn cho cả bên người mua lẫn người bán. Như đã trình bày trong
phần cơ sở lý luận, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã được ngày càng
nhiều doanh nghiệp lựa chọn khi thanh toán hàng hóa trong giao dịch thương mại quốc
tế.
1.71
1.09
1.87
1.53
2.43
1.37
2.71
1.49
3.71
2.74
2001 2002 2003 2004 2005
Doanh số L/C trong tổng doanh số TTQT
L/C
Tỷ USD Khác
Hình 2.14. Doanh số thanh toán L/C
Từ số liệu hoạt động qua các năm, có thể thấy phương thức thanh toán L/C
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số hoạt động. Các doanh nghiệp thanh toán
xuất nhập khẩu qua BIDV đa phần sử dụng phương thức thanh toán L/C. Tăng đồng
thời với doanh số thanh toán quốc tế, doanh số thanh toán bằng phương thức L/C cũng
không ngừng tăng lên qua các năm và ước đạt khoảng 3,71 tỷ đô la Mỹ vào năm 2005.
-38-
Hình 2.15. Tỷ trọng thanh toán L/C
Năm 2005
Khác
42%
L/C
58%
Năm 2001
Khác
39%
L/C
61%
Tỷ trọng thanh toán bằng L/C trong giai đoạn 2001-2005 luôn chiếm tỷ trọng
đa phần trên 50% trong doanh số thanh toán quốc tế của BIDV. Năm 2001 doanh số
thanh toán bằng L/C chiếm 61% trong tổng doanh số và đến năm 2005 giảm xuống
còn 58%. Tỷ trọng phương thức thanh toán L/C giảm tương đối so với trước đây song
xét về giá trị tuyệt đối vẫn tăng trưởng mạnh.
Có thể thấy tỷ trọng thanh toán L/C luôn chiếm đa phần trong hoạt động thanh
toán quốc tế của BIDV. Điều này cho thấy tầm quan trọng của phương thức thanh toán
này đối với ngân hàng. Từ những phân tích trên đây có thể thấy ngoài việc nắm vững
kiến thức về nghiệp vụ thanh toán L/C và nguyên tắc liên quan đến phương thức thanh
toán này, một điều quan trọng nữa là cần phải xem xét và đánh giá khả năng xảy ra rủi
ro cho ngân hàng khi sử dụng phương thức này.
2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO
ĐỐI VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C
Như đã phân tích ở phần trên, phương thức tín dụng chứng từ được khách hàng
tại BIDV chủ yếu dùng trong thanh toán. Vấn đề đặt ra là khi sử dụng phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ, những rủi ro nào có thể xảy ra cho các chi nhánh BIDV?
Thông qua những rủi ro thường gặp đối với các ngân hàng, ta có thể để đưa ra những
biện pháp nào nhằm hạn chế chúng trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
2.3.1. Mục tiêu của khảo sát
Để đánh giá được khả năng xảy ra các rủi ro cho BIDV khi sử dụng phương
thức L/C, tôi đã chọn phương pháp khảo sát điều tra các chi nhánh của BIDV. Phương
pháp này sẽ cho kết quả đánh giá rất khách quan về những loại rủi ro mà các chi nhánh
-39-
2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn
Để kết quả điều tra mang tính khách quan và có được số mẫu lớn, tôi đã tiến
hành phát bảng câu hỏi đến tất cả 82 đơn vị của hệ thống. Phương thức điều tra chủ
yếu thông qua mạng thông tin nội bộ để giảm thiểu chi phí, trong đó một số chi nhánh
đã trả lời bằng điện thoại, fax... Thông qua phần thống kê của bảng câu hỏi, đối tượng
được phỏng vấn chia thành ba loại. Các chi nhánh chưa có hoạt động thanh toán quốc
tế thuộc đối tượng thứ nhất. Các chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế nhưng
chưa sử dụng phương thức L/C thuộc đối tượng thứ hai. Còn các chi nhánh đã có giao
dịch L/C là đối tượng thứ ba. Theo mục tiêu khảo sát thì đây là đối tượng chính của
cuộc điều tra. BIDV hiện có đến 70 chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế, trong
đó không phải chi nhánh nào cũng có sử dụng nghiệp vụ tín dụng chứng từ. Như vậy,
số lượng đối tượng chính của điều tra phụ thuộc vào kết quả khảo sát.
2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi
Một trong những khâu quan trọng trong phương pháp điều tra là việc thiết lập
bảng câu hỏi (hay phiếu thăm dò). Nội dung của bảng câu hỏi phải phản ánh được
những thông tin cần thiết để rút ra được những kết luận quan trọng phục vụ cho mục
tiêu đã nêu trên đây. Chính vì thế, bảng câu hỏi thăm dò ý các chi nhánh của BIDV về
khả năng xảy ra rủi ro trong phương thức thanh toán L/C sẽ bao gồm những nội dung
chính yếu như sau (tham khảo Bảng câu hỏi tại phụ lục 7).
-40-
Hình 2.16. Thiết kế nội dung bảng câu hỏi
THÔNG TIN NGƯỜI
TRẢ LỜI
Thang
điểm
CHẤT LƯỢNG ĐIỀU TRA
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHỎNG VẤN
PHẦN CÂU HỎI CHÍNH
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHẦN BỔ SUNG
Các
câu
hỏi
PHẦN THỐNG KẾ
BẢNG CÂU HỎI
ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP
2.3.3.1. Thông tin của người trả lời
Đây là một thông tin rất quan trọng. Nó sẽ phản ánh về đối tượng được điều tra,
từ đó rút ra được chất lượng điều tra và độ tin cậy của kết quả khảo sát. Nếu người
được điều tra là những người thực tế đã làm qua và có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ
thanh toán L/C sẽ cho những câu trả lời với mức độ chính xác cao hơn. Những người
nắm giữ những chức vụ quan trọng sẽ là người sẽ đáp ứng được yêu cầu trên như
trưởng bộ phận thanh toán quốc tế, hoặc bộ phận dịch vụ khách hàng, hoặc trưởng chi
nhánh phụ trách về thanh toán quốc tế, hoặc những người có chức vụ tương đương…
Đây chỉ là chỉ tiêu định tính chứ không phải định lượng, nên rất khó có được kết luận
chính xác về chất lượng điều tra mà chỉ thể hiện một cách tương đối.
2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi
Để có được tiêu chuẩn chung cho việc đánh giá khả năng xảy ra các loại rủi ro
trong bảng câu hỏi có phần thang điểm cho từng loại rủi ro trong các câu hỏi. Mỗi loại
rủi ro sẽ được cho điểm từ 1 (không có khả năng xảy ra loại rủi ro này) đến 5 (có rất
nhiều khả năng xảy ra loại rủi ro này). Từ đó, loại rủi ro nào mà điểm càng nhiều sẽ có
nguy cơ xảy ra càng cao và ngược lại.
-41-
Bảng 2.2. Thang điểm cho các câu hỏi
Số điểm cho từng loại rủi ro
1 2 3 4 5
Không có khả
năng xảy ra
Ít có khả năng
xảy ra
Có khả năng
xảy ra
Có nhiều khả
năng xảy ra
Có rất nhiều khả
năng xảy ra
Thang điểm này sẽ cho ra được những kết quả định lượng dựa theo số điểm mà
người trả lời cho. Với giả định, n là tổng số phiếu trả lời hợp lệ của các chi nhánh có
sử dụng phương thức L/C, ta có thể có thể rút ra thang điểm kết luận như sau:
Bảng 2.3. Thang điểm kết luận
Tổng số điểm cho từng loại rủi ro
≤n ≤2n ≤3n ≤4n ≤5n
Không có khả
năng xảy ra
Ít có khả năng Có nhiều khả Có khả năng
xảy ra
Có rất nhiều khả
năng xảy ra xảy ra năng xảy ra
2n
Có nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng
Khả năng xảy ra rủi ro tăng dần
Theo kết quả khảo sát, mỗi loại rủi ro sẽ có được tổng số điểm tương ứng với
khả năng xảy ra đối với ngân hàng. Từ thang điểm kết luận, tổng số điểm của rủi ro
nào không vượt quá 2n sẽ được xem là những loại rủi ro ít hoặc không có khả năng
xảy ra cho ngân hàng. Do vậy, đối với những rủi ro có số điểm trên 2n thì ngân hàng
nên tập trung vào những biện pháp làm giảm thiểu khả năng xảy ra chúng.
2.3.3.3. Các câu hỏi
Nội dung chính của bảng câu hỏi bao gồm 14 câu được chia làm 3 phần, với
mục đích của từng phần thể hiện trong mô hình khảo sát ở mô hình khảo sát dưới đây.
Phần câu hỏi thống kê (từ câu 1 - 4) sẽ phản ánh được tỷ trọng chi nhánh có hoạt động
thanh toán quốc tế, tỷ trọng chi nhánh có sử dụng phương thức L/C và quy mô hoạt
động thanh toán quốc tế của các chi nhánh. Phần câu hỏi chính (từ câu 5 - 12) thể hiện
mục tiêu chính của cuộc điều tra khảo sát này. Kết quả phần này sẽ cho ra kết luận của
khảo sát. Phần câu hỏi bổ sung (câu 13, 14) là những ý kiến đóng góp cho các biện
pháp phòng ngừa rủi ro và nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế cho BIDV. Bảng câu
hỏi được thiết kế dành cho 3 đối tượng nêu trên nên câu 1, 2 sẽ tương ứng loại bỏ dần
-42-
2.3.3.4. Kết quả khảo sát
Các phiếu hợp lệ là phiếu điền đầy đủ thông tin người trả lời và nếu đối tượng
trả lời thuộc các chi nhánh có sử dụng phương thức thanh toán L/C thì phải trả lời đủ
các câu hỏi trong phần câu hỏi thống kê và câu hỏi chính. Theo thống kê sau khi tiến
hành phát phiếu thăm dò cho 82 đơn vị trực thuộc BIDV, số phiếu thu hồi lại được là
56 trên tổng số phiếu phát ra. Vì một số lý do mà việc liên hệ với một số chi nhánh
không đạt được kết quả. Trong đó, không có phiếu nào là phiếu trắng (không trả lời)
hoặc không hợp lệ. Về thông tin người trả lời, có 31 người trả lời (trên tổng số 56) là
trưởng chi nhánh hoặc phụ trách bộ phận thanh toán quốc tế, và 15 người có nhiều
kinh nghiệm về thanh toán quốc tế (trên 5 năm). Còn lại 10 phiếu không thể hiện chức
vụ, là nhân viên hoặc kinh nghiệm ít, trong đó có 7 chi nhánh không có hoạt động
thanh toán quốc tế. Như vậy, mức độ tin cậy của khảo sát có thể đạt được 82%.
Hình 2.17. Mô hình khảo sát các chi nhánh
Đố
tượ
i
ng
chính
KHẢO SÁT TẤT CẢ
CÁC CHI NHÁNH
CN KHÔNG CÓ
HOẠT ĐỘNG TTQT
CN CÓ HOẠT
ĐỘNG TTQT
CN CHƯA CÓ
PHƯƠNG THỨC L/C
ĐỂ XUẤT BIỆN PHÁP
Câu hỏi thống kê
Câu hỏi chính
CN CÓ PHƯƠNG
THỨC L/C
Câu hỏi bổ sung
KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ
Kết quả câu 1 cho thấy có 49 chi nhánh có hoạt động thanh toán quốc tế và 7
chi nhánh không có hoạt động này. Khảo sát về tình hình sử dụng các phương thức
-43-
Như vậy với n là 41 thì những rủi ro nào có tổng số điểm trên 82 (>2n) sẽ là những rủi
ro có khả năng xảy ra, tham khảo bảng điểm kết luận tại phụ lục 8.
Hình 2.18. Kết quả trả lời khảo sát
Tỷ lệ đối tượng được
phỏng vấn
Đối
tượng
2
14%
Đối
tượng
1
13%
Đối
tượng
3
73%
Tỷ lệ người trả lời đáng tin
cậy
còn lại
18%
có thâm
niên
27%phụ
trách
CN,
TTQT
55%
Tỷ lệ phiếu trả lời
không
trả lời
32%
trả lời
68%
Câu 3 và 4 dùng để khảo sát về quy mô hoạt động của các chi nhánh có sử
dụng phương thức L/C. Trong 41 chi nhánh, hầu hết có doanh số thanh toán quốc tế
bình quân đạt từ 10 đến 100 triệu đô la Mỹ/năm, 9 chi nhánh có doanh số từ 100-200
triệu đô la Mỹ/năm, 9 chi nhánh dưới 10 triệu đô la Mỹ/năm, chỉ có 4 chi nhánh đạt
trên 200 triệu đô la Mỹ/năm. Về lượng giao dịch, 17 chi nhánh có giao dịch bằng L/C
trên 500 giao dịch/năm, 16 chi nhánh từ 100-500 giao dịch/năm. Điều này cho thấy số
lượng giao dịch bằng L/C qua các chi nhánh là tương đối nhiều.
Hình 2.19. Khảo sát về quy mô hoạt động
Doanh số thanh toán quốc tế
bình quân hàng năm (triệu USD)
dưới 10
22%
từ 100-
200
22%
trên 200
10%
từ 10-
100
46%
Lượng giao dịch thanh toán quốc
tế bình quân hàng năm (giao dịch)
từ 100-
500 38%
từ 500-
1000
27%
dưới 100
20%
trên
1000
15%
Để đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín
dụng chứng từ, các chi nhánh đã tiến hành cho điểm theo tình hình thực tế tại đơn vị.
Kết quả thống kê đầy đủ của các rủi ro này được thể hiện trong các bảng biểu đính
kèm tại phụ lục 8 và sẽ được trình bày trong phần dưới đây. Do số liệu tương đối đơn
-44-
2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG
QUA ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Có thể nói, rủi ro khi ngân hàng sử dụng phương thức L/C là rất nhiều và đa
dạng. Những loại rủi ro xảy ra đối với các ngân hàng tùy thuộc vào vị trí và vai trò của
ngân hàng trong quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Theo khảo sát kết quả câu 5,
đa số chi nhánh có sử dụng nhiều phương thức thanh toán đều cho rằng phương thức
L/C chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng hơn là các phương thức khác.
Hình 2.20. Khả năng xảy ra rủi ro của các phương thức thanh toán
Phương thức tín dụng chứng từ (156 điểm)
Phương thức chuyển tiền (94 điểm)
Phương thức nhờ thu (81 điểm)
Phương thức khác (35 điểm)
Có rất nhiều kh
năn
ả
g xảy ra rủi ro Khả năng
xảy ra
rủi ro
tăng dần
Đánh giá về nghiệp vụ nào trong phương thức L/C mang nhiều rủi ro nhất, các
chi nhánh cho rằng nghiệp vụ chiết khấu chứng từ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân
hàng. Kết quả câu 6 cho thấy nghiệp vụ chiết khấu (171 điểm) và phát hành L/C (166
điểm) có rất nhiều khả năng xảy ra rủi ro, lần lượt đến các nghiệp vụ xác nhận L/C
(122 điểm), thông báo L/C (95 điểm) ít có khả năng hơn. Có nhiều chi nhánh cho rằng
có những nghiệp vụ khác cũng chứa đựng rủi ro cho ngân hàng như thanh toán, kiểm
chứng từ, gửi chứng từ… Nhưng chúng đều nằm trong nghiệp vụ chiết khấu nên sẽ
không xem xét chúng một cách riêng lẻ.
Hình 2.21. Khả năng xảy ra rủi ro của nghiệp vụ L/C
Chiết khấu chứng từ (171 điểm)
Phát hành L/C (166 điểm)
Xác nhận L/C (122 điểm)
Thông báo L/C (95 điểm)
Có r
nhiề
năng x
ra rủ
ất u khả
ảy
i ro
Có khả nă
xảy ra rủ
Khả năng
xảy ra
rủi ro
tăng dần
ng i ro
Phần đánh giá dưới đây cho thấy được khả năng mà các loại rủi ro có thể xảy ra
-45-
2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu
Khi đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu, ngân hàng thường gặp phải nhiều rủi
ro trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ. Theo đánh giá ở câu 11, thì các loại rủi ro mà
BIDV có thể gặp khi làm ngân hàng chiết khấu thể hiện trong mô hình dưới đây.
Hình 2.22. Khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu
Khi kiểm tra chứng từ (165 điểm)
Do nhà nhập khẩu (130 điểm)
Do chiết khấu miễn truy đòi (127 điểm)
Nguyên nhân bất khả kháng (105 điểm)
Do ngân hàng phát hành (103 điểm)
Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ (87 điểm)
Không kiểm soát được tu chỉnh L/C (77 điểm)
Do gửi chứng từ (68 điểm)
Do nghiệp vụ đòi hoàn trả (64 điểm)
Có rất nhiều khả năng
xảy ra rủi ro
Có khả năng
xảy ra rủi ro
Có nhiều khả năng
xảy ra rủi ro
2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ
Theo thứ tự khả năng xảy ra rủi ro, thì loại rủi ro khi kiểm tra chứng từ (do
nhiều nguyên nhân được xem là có nhiều khả năng xảy ra nhất cho ngân hàng khi chiết
khấu chứng từ cho nhà xuất khẩu. Kết quả khảo sát câu 12 dành riêng cho những rủi ro
phát sinh trong quá trình kiểm tra chứng từ của ngân hàng chiết khấu, cho thấy đây là
nghiệp vụ có nhiều rủi ro.
Hình 2.23. Khả năng xảy ra rủi ro khi kiểm tra chứng từ
2.4.1.1.1. Rủi ro do kiểm tra chứng từ không tuân thủ UCP
Khả năng
xảy ra
rủi ro
tăng dần 82 điểm
Ít có khả
năng xảy
ra rủi ro
Không tuân thủ UCP (146 điểm)
Chứng từ giả mạo (120 điểm)
Thời gian kiểm chứng từ (95 điểm)
Thời hạn xuất trình chứng từ (72 điểm)
Có khả năng xảy
ra rủi ro
Ít có khả năng
xảy ra rủi ro
Có nhiều khả năng
xảy ra rủi ro
Khả năng
xảy ra
rủi ro
tăng dần 82 điểm
-46-
Khi kiểm tra chứng từ của nhà xuất khẩu nếu cán bộ của ngân hàng chiết khấu
không vững về nghiệp vụ, không làm theo quy định của UCP để bộ chứng từ sai sót do
chủ quan của ngân hàng thì ngân hàng mở hoặc nhà nhập khẩu có thể căn cứ vào
những lỗi này để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán. Các chi nhánh được khảo sát cho
rằng phần lớn do lỗi chủ quan của ngân hàng do không có sự cẩn thận hợp lý khi kiểm
tra chứng từ nên khả năng xảy ra là lớn. Kết quả khảo sát cho loại rủi ro đạt số điểm là
146 điểm. Dù theo quy định của BIDV, việc kiểm tra chứng từ hàng xuất phải được
thực hiện qua hai bước, một là thanh toán viên, hai là bộ phận kiểm soát. Do vậy, sẽ
giảm bớt rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối do lỗi ngân hàng chiết khấu kiểm tra chứng
từ không thực hiện đúng các nguyên tắc trong UCP.
2.4.1.1.2. Rủi ro do giá trị hiệu lực của chứng từ
Mặc dù ngân hàng được miễn trách về sự gian lận trong chứng từ như giả mạo
chữ ký, con dấu… song không thể tránh khỏi những rủi ro vì bị giảm uy tín đối với
khách hàng. Để nhận biết được những dấu hiệu gian lận trong chứng từ thì đòi hỏi
nhân viên có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết trong việc lập các chứng từ ngoại thương.
Do đó, đối với BIDV thì loại rủi ro cũng đánh giá là có khả năng xảy ra với số điểm là
120. Đây là một loại rủi ro mà nguyên nhân chủ quan xuất phát từ con người, từ năng
lực cán bộ ngân hàng và ý định của người lập chứng từ nên rất khó phòng ngừa. Đòi
hỏi các ngân hàng phải hết sức cảnh giác khi thực hiện chiết khấu chứng từ cho khách
hàng, nhất là những khách hàng mới có quan hệ giao dịch với ngân hàng lần đầu.
2.4.1.1.3. Rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ
Theo UCP, ngân hàng chiết khấu có 7 ngày làm việc để kiểm tra bộ chứng từ và
gửi đến đòi tiền ngân hàng mở. Nếu không tuân thủ theo đúng thời gian quy định này
thì có thể gặp rủi ro vì mất quyền đòi tiền trong khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ
hoàn hảo và có quyền được thanh toán. Kết quả 95 điểm cho loại rủi ro về thời gian
kiểm tra chứng từ là không cao nhưng cũng cho thấy loại rủi ro có thể xảy ra nếu như
ngân hàng chiết khấu BIDV không làm đúng theo quy định.
2.4.1.1.4. Rủi ro về thời hạn xuất trình chứng từ
Trong quy trình của BIDV, kể từ ngày nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu thì
-47-
quyết định của
mình cho nhà xuất khẩu. Điều này phần nào hạn chế được rủi ro khi ngân hàng bị quá
thời hạn xuất trình chứng. Kết quả 72 điểm cho rủi ro do thời gian quyết định chấp
nhận chiết khấu chứng từ vượt quá quy định làm cho việc nhận hàng hoặc thương
lượng của hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bị chậm trễ, là thấp và cho thấy loại rủi ro ít
có khả năng xảy ra cho ngân hàng chiết khấu BIDV.
2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán
Khi nhà nhập khẩu tìm mọi cách để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán thì rủi ro sẽ
thuộc về ngân hàng chiết khấu nếu đã thực hiện chiết khấu cho người xuất khẩu. Kết
quả khảo sát câu 11 cho thấy BIDV có nhiều khả năng phải đối mặt với loại rủi ro xuất
phát từ nhà nhập khẩu. Với số điểm khá cao 130 điểm, rủi ro này đứng thứ hai và được
các chi nhánh BIDV chú trọng rất nhiều. Điều này cho thấy, đối với với các loại L/C
mà có những mặt hàng nhạy cảm với giá cả thị trường và có trị giá lớn thì ngân hàng
chiết khấu cần xem xét bộ chứng từ một cách cẩn thận kể cả những lỗi dù rất nhỏ. Để
tránh trường hợp nhà nhập khẩu dựa vào đó từ chối hoặc trì hoãn thanh toán. Mặc dù
trường hợp này ít xảy ra ở BIDV nhưng cũng cần phải có biện pháp phòng ngừa và
phải làm thế nào để tìm hiểu được tình hình của nhà nhập khẩu.
2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi)
Khi quyết định chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi cho khách hàng, ngân
hàng thường phải hết sức cân nhắc vì ngân hàng đã chuyển rủi ro từ khách hàng sang
cho ngân hàng. Theo chính sách của BIDV thì khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi
thì khách hàng phải đáp ứng các điều kiện về tín dụng, có quan hệ giao dịch tốt với
ngân hàng, nhân tố ngân hàng phát hành L/C cũng được xem xét một cách thận trọng
và khoản phí cho dịch vụ này khá cao. Theo khảo sát tại BIDV, thì đây là loại rủi ro có
điểm số có nhiều khả năng xảy ra với 127 điểm. Tuy dịch vụ này hiện chưa phát triển
và sử dụng nhiều trong hệ thống BIDV, song về lâu dài khách hàng sẽ quan tâm hơn vì
họ sẽ bán rủi ro cho ngân hàng để có được quay vòng vốn nhanh hơn và hiệu quả hơn.
2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng
Có thể ngân hàng chiết khấu không thể biết trước khi nào xảy ra do nguyên
-48-
2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản
Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu phần nhiều tùy thuộc vào thiện chí
của ngân hàng phát hành và nhà nhập khẩu. Mặc dù theo UCP500, ngân hàng phát
hành chỉ từ chối thanh toán trong trường hợp bộ chứng từ có lỗi, nhưng trên thực tế
nhiều trường hợp ngân hàng phát hành từ chối thanh toán do nhà nhập khẩu không
thiện chí thanh toán hoặc ngân hàng phát hành gặp khó khăn. Theo điều khoản chiết
khấu của UCP500, ngân hàng chiết khấu được phép truy đòi lại nhà xuất khẩu, nhưng
nếu nhà xuất khẩu không đủ khả năng hoàn trả thì ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro.
Đánh giá về loại rủi ro này, đa số các chi nhánh đều cho rằng khả năng xảy ra
cho ngân hàng chiết khấu là không lớn. Kết quả khảo sát ở câu 11 cho thấy với tổng số
điểm 103, loại rủi ro này cũng có khả năng xảy ra đối với BIDV khi chiết khấu chứng
từ hàng xuất cho khách hàng. Theo quy trình chiết khấu bộ chứng từ của BIDV, ngoài
yêu cầu về hạn mức chiết khấu đối với doanh nghiệp xuất khẩu, các chi nhánh phải
xem xét đến yếu tố uy tín thanh toán của ngân hàng mở. Những chỉ tiêu đánh giá ngân
hàng phát hành là những tiêu chí tham khảo và chưa quy định điều kiện cụ thể như
tình hình tài chính, đánh giá của các tổ chức tài chính thế giới về mức độ uy tín thanh
toán... Như vậy, có thể thấy quy trình chiết khấu chứng từ L/C hàng xuất của BIDV
tương đối giảm bớt rủi ro gây ra từ phía ngân hàng mở nhưng không phải an toàn tuyệt
đối cho ngân hàng chiết khấu.
2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ
Đối với bộ chứng từ có bất hợp lệ, BIDV ngoài việc sẽ chiết khấu với tỷ lệ thấp
-49-
2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ
Ngoài những rủi ro đề cập trên đây, thì một số rủi ro khác được các chi nhánh
nhận định là nguy cơ xảy ra không cao. Cụ thể là:
2.4.1.7.1. Rủi ro do không kiểm soát được tu chỉnh L/C
Khi ngân hàng chiết khấu không là ngân hàng thông báo, thì cũng gặp rủi ro do
không kiểm soát được tu chỉnh hay hủy L/C. Trường hợp L/C đã tu chỉnh thay đổi tên
người hưởng, nhưng người hưởng cũ vẫn tiếp tục sử dụng L/C cũ để chiết khấu ở ngân
hàng mà không đưa ra tu chỉnh L/C này, hoặc L/C có thể hủy ngang đã được tu chỉnh
hủy, nếu ngân hàng thông báo không thu lại L/C gốc, có thể người hưởng gian lận để
chiết khấu bộ chứng từ ở ngân hàng khác. Khi đó, ngân hàng chiết khấu trực tiếp chịu
hậu quả của loại rủi ro này. Tuy nhiên, rủi ro này được các chi nhánh đánh giá với
điểm số 77 là ít có khả năng xảy ra cho các chi nhánh.
2.4.1.7.2. Rủi ro khi gửi chứng từ
Đối với ngân hàng chiết khấu việc gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành cũng
-50-
2.4.1.7.3. Rủi ro trong thực hiện hoàn trả tiền giữa các ngân hàng
Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không thực hiện nghiệp vụ đòi hoàn trả như
đòi tiền bằng thư hoặc điện, thời gian đòi tiền không đúng quy định của L/C được các
chi nhánh đánh giá là ít có khả năng xảy ra với số điểm rất thấp 64 điểm, nghĩa là hiếm
khi xảy ra. Tuy nhiên, rủi ro này có liên quan đến năng lực của nhân viên ngân hàng.
2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C
Trong L/C, ngân hàng phát hành cam kết thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu
trả chậm cho người hưởng nếu họ đáp ứng được các yêu cầu của L/C. Do vậy, ngân
hàng sẽ thay mặt cho nhà nhập khẩu để làm cho người xuất khẩu tin tưởng giao hàng.
Vì tính chất này mà rất nhiều rủi ro xảy ra, có thể xuất phát từ bản thân quy trình thanh
toán của ngân hàng phát hành, nhưng phần nhiều là từ doanh nghiệp nhập khẩu, khách
hàng mở L/C tại các chi nhánh. Đánh giá khả năng xảy ra những loại rủi ro đối với
ngân hàng phát hành L/C được rút ra từ kết quả câu 7 và 8 trong bảng câu hỏi. Từ kết
quả khảo sát cho thấy BIDV có thể phải thường xuyên đối mặt những vấn đề sau:
Hình 2.24. Khả năng xảy ra rủi ro khi phát hành L/C
2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu)
Do nhà nhập khẩu (164 điểm)
Do điều kiện thị trường (160 điểm)
Do tỷ giá biến động (147 điểm)
Do người thụ hưởng (126 điểm)
Do không mua bảo hiểm (84 điểm)
Do không làm theo chỉ thị người mở (81 điểm)
Do đánh L/C sai chính tả (6 điểm)
Có khả năng
xảy ra rủi ro
Có nhiều khả năng
xảy ra rủi ro
Ít có khả
năng xảy
ra rủi ro
Khả năng
xảy ra
rủi ro
tăng dần 82 điểm
-51-
Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng phát hành. Bởi vì
ngân hàng buộc phải thanh toán cho người hưởng lợi trong khi không có khả năng thu
hồi vốn từ phí nhà nhập khẩu. Nguyên nhân chính là do khi mở L/C ngân hàng không
thẩm định đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp nhập khẩu khi giao dịch lần đầu
hoặc trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp làm ăn thua lỗ mà ngân hàng không
giám sát được như nợ tồn đọng kéo dài, hàng hóa nhập về không thể bán được, hàng
hóa bị cưỡng chế do nợ thuế. Kết quả khảo sát câu 7 cho thấy có nhiều nguy cơ xảy
loại rủi ro này ra tại các chi nhánh, với số điểm cao nhất là 165. Do cơ cấu khách hàng
tín dụng của BIDV hiện nay chưa đảm bảo an toàn về vốn vay. Thứ nhất, tỷ trọng cho
vay có tài sản đảm bảo vẫn còn thấp. Nguy cơ xảy ra rủi ro khi cho vay hoặc bảo lãnh
thanh toán L/C là rất cao. Thứ hai, cơ cấu cho vay giữa khối doanh nghiệp quốc doanh
và ngoài quốc doanh tuy có cải thiện song vẫn chưa đạt yêu cầu so với quy định của
Ngân hàng Thế giới. Trong cơ cấu nợ quá hạn cho vay tài trợ xuất nhập khẩu thì tỷ
trọng phần lớn nằm trong khối doanh nghiệp nhà nước. Như vậy, để hạn chế loại rủi ro
này phải có các biện pháp đối với việc đảm bảo nguồn thanh toán, chẳng hạn như biện
pháp liên quan đến bộ phận tín dụng, bộ phận thẩm định khách hàng.
2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu
Đây là một loại rủi ro khách quan bên ngoài nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp mở thư tín dụng, và một cách gián tiếp tới ngân
hàng phát hành. Việc nhập khẩu bằng các thư tín dụng có giá trị lớn cho hàng hóa có
giá dễ biến động trên thị trường thường rủi ro rất cao. Các chi nhánh cũng cho rằng
đây là một loại rủi ro có nhiều nguy cơ xảy ra với điểm số rất cao là 160 điểm. Mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu của các khách hàng BIDV là các mặt hàng có giá dễ biến
động trên thị trường thế giới và trong nước như phân bón, sắt thép, xăng dầu, thuốc
chữa bệnh… Các doanh nghiệp không những nhập thường xuyên mà còn mở L/C với
trị giá lớn và có thời hạn L/C dài nên thường gặp rủi ro do giá cả trên thị trường biến
động theo chiều hướng bất lợi. L/C có trị giá cao nếu gặp rủi ro sẽ ảnh hưởng không
nhỏ cho hoạt động của các chi nhánh.
2.4.2.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái
-52-
Nhà nhập khẩu khó có thể lường trước vấn đề biến động của tỷ giá tại thời điểm
ký hợp đồng ngoại thương, thời điểm mở và thanh toán L/C (nhất là thanh toán trả
chậm). Nếu tỷ giá biến động theo hướng trượt giá đồng Việt Nam so với ngoại tệ thì
các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị lỗ do không thể tăng giá hàng hóa vì cạnh tranh rất
gay gắt. Ngân hàng cũng không thể tránh khỏi tổn thất nếu như tỷ lệ ký quỹ của doanh
nghiệp không đủ bù đắp. Đây là loại rủi ro được nhiều chi nhánh bổ sung và đánh giá
là một loại rủi ro có nhiều khả năng xảy ra với số điểm khá cao là 147. Loại rủi ro có
nhiều khả năng xảy ra, nhất là trong các giai đoạn mà đồng tiền Việt Nam không ổn
định so với đồng ngoại tệ. Các ngân hàng Việt Nam thường xuyên gặp phải loại rủi ro
này, cho thấy biến động tỷ giá ảnh hưởng lớn đến cả doanh nghiệp và ngân hàng.
2.4.2.4. Rủi ro từ phía người thụ hưởng
Các giao dịch của phương thức L/C hoàn toàn tách biệt với giao dịch hàng hóa.
Do vậy, có trường hợp nhà xuất khẩu giả mạo bộ chứng từ để xuất trình cho ngân hàng
đòi tiền. Các ngân hàng chiết khấu và ngân hàng phát hành không thể kiểm soát được.
Với BIDV, loại rủi ro này cũng được đánh giá là có nhiều khả năng xảy ra với điểm số
khá cao là 126 điểm. Thực tế thì dù các ngân hàng đã kiểm tra chứng từ với “sự cẩn
thận hợp lý” nhưng cũng khó có thể phát hiện được sự giả mạo. Trong xu hướng giao
dịch thương mại điện tử ngày càng gia tăng do những ưu việt của nó, thì xuất hiện
không ít các nhà xuất khẩu lừa đảo. Các hành vi lừa đảo có thể ảnh hưởng đến người
mua, hoặc là ngân hàng phát hành. Ngoài ra, không loại trừ trường hợp người mua và
người bán phối hợp lừa đảo ngân hàng phát hành để trốn thuế, rửa tiền... Vì thế, cần có
biện pháp hiệu quả nhằm phát huy tối đa khả năng kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn thanh
toán của ngân hàng.
2.4.2.5. Rủi ro do không mua bảo hiểm cho hàng hóa
Trong quá trình vận chuyển hàng có thể xảy ra một số rủi ro mà nguyên nhân
do nhà nhập khẩu không mua bảo hiểm. Tuy là rủi ro khách quan nhưng có thể ảnh
hưởng đến tất cả các bên liên quan trong L/C. Loại rủi ro này được các chi nhánh đề
cập rất nhiều trong các loại rủi ro khác trong nghiệp vụ mở L/C. Mặc dù điểm số cho
loại rủi ro này chỉ đạt 84 điểm nhưng do chỉ có 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 460781.pdf