Tài liệu Đề tài Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam: MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu, sơ đồ, biểu đồ
Phần mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG
TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 9
1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
cơng lập. 9
1.1.1. Cơ quan hành chính. 9
1.1.2. ðơn vị sự nghiệp cơng lập. 10
1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cơng lập. 10
1.2. Tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 11
1.2.1. Khái niệm tài sản cơng và tài sản cơng khu vực hành chính sự
nghiệp. 11
1.2.2. Phân loại tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 14
1.2.3. Vai trị của tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 19
1.2.4. ðặc điểm của tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp. 23
1.3. Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong khu vực
hành chính sự nghiệp. 24
1.3.1. Quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong khu vực hành
chính sự nghiệp. 24
...
233 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu, sơ đồ, biểu đồ
Phần mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG
TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 9
1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
cơng lập. 9
1.1.1. Cơ quan hành chính. 9
1.1.2. ðơn vị sự nghiệp cơng lập. 10
1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cơng lập. 10
1.2. Tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 11
1.2.1. Khái niệm tài sản cơng và tài sản cơng khu vực hành chính sự
nghiệp. 11
1.2.2. Phân loại tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 14
1.2.3. Vai trị của tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 19
1.2.4. ðặc điểm của tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp. 23
1.3. Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong khu vực
hành chính sự nghiệp. 24
1.3.1. Quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong khu vực hành
chính sự nghiệp. 24
1.3.2. Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong khu vực
hành chính sự nghiệp. 26
1.3.3. Vai trị của cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong
khu vực hành chính sự nghiệp. 33
1.4. Hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu
vực hành chính sự nghiệp. 33
1.4.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả và hiệu lực của cơ chế
quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý tài sản
cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 35
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của cơ chế
quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 39
1.5. Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp
ở một số nước trên thế giới và khả năng vận dụng ở Việt Nam. 42
1.5.1. Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Trung Quốc. 42
1.5.2. Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Cộng hồ Pháp. 44
1.5.3. Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Canađa. 46
1.5.4. Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Australia. 48
1.5.5. Một số nhận xét và khả năng vận dụng cho Việt Nam. 51
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CƠNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở
NƯỚC TA TỪ NĂM 1995 ðẾN NĂM 2008
62
2.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành
chính sự nghiệp. 62
2.1.1.Quan điểm, chủ trương quản lý tài sản cơng trong khu vực
hành chính sự nghiệp. 62
2.1.2. Hệ thống các mục tiêu quản lý tài sản cơng trong khu vực
hành chính sự nghiệp. 65
2.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong
khu vực hành chính sự nghiệp. 66
2.1.4. Các cơng cụ quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp. 70
2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu lực của cơ
chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92
2.2.1. Nhĩm các nhân tố từ hệ thống cơ chế quản lý tài sản cơng
trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92
2.2.2. Nhĩm các nhân tố từ đối tượng quản lý. 94
2.3. ðánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 98
2.3.1. Những thành tựu. 98
2.3.2. Một số tồn tại. 107
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại. 124
Chương 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HỒN THIỆN CƠ
CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG TRONG KHU VỰC HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI (2009-2020)
130
3.1. Quan điểm, yêu cầu hồn thiện cơ chế quản lý tài sản cơng
trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 132
3.1.1. Quan điểm. 132
3.1.2. Yêu cầu. 134
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơ chế quản lý tài
sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian tới
(2009-2020).
135
3.2.1.Tiếp tục xây dựng, hồn thiện các căn cứ pháp lý và chính
sách về quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp.
135
3.2.2. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản cơng
trong khu vực hành chính sự nghiệp. 152
3.2.3. Thực hiện thí điểm lập ngân sách theo kết quả đầu ra ( trong
đĩ cĩ kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản) và tính tốn hiệu quả khi
quyết định đầu tư, mua sắm, giao tài sản cơng cho các đơn vị sự
nghiệp.
160
3.2.4. Tích cực phịng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tệ nạn
tham nhũng, tham ơ, lãng phí trong việc quản lý tài sản cơng trong
khu vực hành chính sự nghiệp.
167
3.2.5. Nhà nước cần nhanh chĩng đưa vào sử dụng các thành tựu
khoa học cơng nghệ trong quản lý tài sản cơng; thiết lập và đẩy
mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong cơng tác quản lý quản lý tài sản
cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp.
175
3.2.6. Kiện tồn bộ máy cơ quan quản lý tài sản cơng và đổi mới,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lý tài sản
cơng.
182
KẾT LUẬN 198
Danh mục các cơng trình nghiên cứu khoa học 200
Danh mục tài liệu tham khảo 201
Phiếu xin ý kiến 208
Kết quả điều tra 212
Phụ lục 217
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
BTC
CP
CQHC
ðVSN
HCSN
NSNN
PTðL
QLCS
TSC
TSLV
TTCP
UBND
Bộ Tài chính
Chính phủ
Cơ quan hành chính
ðơn vị sự nghiệp
Hành chính sự nghiệp
Ngân sách nhà nước
Phương tiện đi lại
Quản lý cơng sản
Tài sản cơng
Trụ sở làm việc
Thủ tướng Chính phủ
Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
STT Tên biểu, sơ đồ, biểu đồ Trang
1 Sơ đồ 1.1: Phân loại tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp theo cơng dụng của tài sản.
14
2 Sơ đồ 1.2: Phân loại tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp theo cấp quản lý.
16
3 Sơ đồ 1.3: Phân loại tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp theo đối tượng sử dụng tài sản.
17
4 Sơ đồ 1.4: Nội dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN.
27
5 Sơ đồ 1.5: Quan hệ chủ thể quản lý- đối tượng quản lý- mục
tiêu quản lý.
31
7 Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức bộ máy cơ quan quản lý TSC
trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
71
8 Sơ đồ 2.2: Mơ hình tổ chức bộ máy Cục Quản lý cơng sản. 74
9 Biểu số 2.1: Kết quả đầu tư xây dựng trụ sở làm việc từ năm
1996-2007.
90
10 Biểu đồ 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả
cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
98
11 Biểu đồ 2.2: Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và tồn tại
của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
129
12 Biểu số 3.1: Nhận xét, sắp xếp tầm quan trọng của các giải
pháp hồn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
196
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan bản Luận án với ðề tài: “ Cơ chế quản lý tài sản cơng
trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu
riêng của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và cĩ nguồn
gốc rõ ràng, chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác./.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Mạnh Hùng
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Tài sản cơng (TSC) theo Hiến pháp năm 1992 xác định bao gồm:
ðất đai, rừng núi, sơng hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lịng đất,
nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà
nước đầu tư vào xí nghiệp, cơng trình thuộc các ngành, lĩnh vực
kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phịng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của
Nhà nước đều thuộc sở hữu tồn dân [51].
TSC cĩ vai trị rất quan trọng, nĩ là nguồn tài sản lớn đảm bảo mơi
trường cho cuộc sống của con người; là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
và quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư phát triển, phục
vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Bác Hồ đã từng nĩi: “TSC là nền
tảng, là vốn liếng để khơi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân
giàu nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” [39, tr.79]. Nhà nước là chủ
sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước khơng phải là người trực tiếp sử dụng
tồn bộ TSC mà TSC được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ
máy nhà nước v.v... trực tiếp quản lý, sử dụng. ðể thực hiện vai trị chủ sở
hữu TSC của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC tiết kiệm, hiệu quả
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ mơi trường, khơng
ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hố và tinh thần của nhân dân.
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận quan trọng trong tồn bộ
TSC của đất nước, được Nhà nước giao cho các CQHC, ðVSN và tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức) trực tiếp quản lý, sử dụng. ðể quản lý
2
TSC trong khu vực HCSN, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách
nhằm quản lý, khai thác TSC trong khu vực HCSN cĩ hiệu quả, tiết kiệm như:
Luật ðất đai, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật quản lý tài sản
nhà nước, Nghị định số 14/1998/Nð-CP ngày 6/3/1998 của CP về quản lý tài
sản nhà nước v.v. Trong bối cảnh đĩ, TSC trong khu vực HCSN đã được khai
thác, sử dụng gĩp phần đáng kể vào cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Song hệ thống cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN cịn nhiều
bất cập, hạn chế chưa thực sự thích ứng với thực tế. ðĩ là những nguyên nhân
cơ bản dẫn đến tình trạng sử dụng TSC trong khu vực HCSN khơng đúng
mục đích, gây lãng phí, thất thốt diễn ra phổ biến như: đầu tư xây dựng mới,
mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá
nhân... ðây là vấn đề nĩng được mọi người và các phương tiện thơng tin đại
chúng quan tâm, nhất là trên diễn đàn Quốc hội. Nhà nước với vai trị thiết lập
khuơn khổ pháp luật thơng qua hệ thống các chính sách và hệ thống chuẩn
mực luật pháp sẽ cĩ tác động quyết định đến việc quản lý TSC trong khu vực
HCSN hiệu quả, tiết kiệm. Do vậy, việc tiếp tục hồn thiện cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN là một yêu cầu cấp bách tạo nền mĩng vững chắc
giải quyết những vấn đề bức xúc cơ bản hiện nay. Vì vậy, NCS chọn đề tài
“Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt
Nam” làm đề tài Luận án, nghiên cứu sinh hy vọng sẽ đĩng gĩp một phần
nhỏ vào cơng việc chung to lớn này.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài sản
cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp
TSC trong khu vực HCSN cĩ vai trị rất quan trọng do vậy luơn là vấn
đề được xã hội hết sức quan tâm. Cho đến nay, đã cĩ rất nhiều đề tài nghiên
cứu về việc quản lý TSC trong khu vực HCSN dưới nhiều cách tiếp cận khác
3
nhau nên cĩ nhiều những quan điểm, cách đánh giá khác nhau. Luận án trình
bày một số kết quả nghiên cứu chủ yếu sau đây:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
Từ năm 1995 đến nay, đã cĩ nhiều tác giả nghiên cứu về cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam dưới nhiều khía cạnh khác nhau:
- Trong đề tài: “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý TSC giai đoạn
2001-2010”, 2000, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội,[69]. PGS.TS
Nguyễn Văn Xa đã đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng tồn bộ
TSC (trong đĩ cĩ TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam) từ năm 1995 đến
năm 2000, từ đĩ đề ra những giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý TSC
trong khu vực HCSN đến năm 2010. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ thống
số liệu của đề tài đã trở nên lạc hậu, mặt khác trong đề tài này, việc nghiên
cứu cơ chế quản lý TSC giữa CQHC và ðVSN chưa được tách bạch.
- Trong đề tài: Hồn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp, 2002, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội”[49]. TS Phạm ðức
Phong đã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC đối với các tài
sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, khoa
học cơng nghệ, y tế, văn hố thể thao, là khâu đột phá của cơng nghiệp hố và
hiện đại hố đất nước. Song, trong cơng trình này, tác giả cũng chưa quan
tâm đánh giá hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC tại các ðVSN.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế:
+ Hai cơng trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Mạnh Hùng về
TSC và sử dụng TSC ở Việt Nam hiện nay, 2005 [44] và tác giả La Văn Thịnh
về sử dụng tại sản cơng khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt nam thực trạng
và giải pháp, 2006 [56]. Với hệ thống số liệu khá phong phú, các tác giả đã
đánh giá tình hình quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam từ năm
1995 đến năm 2005, từ đĩ đề ra những giải pháp nhằm khai thác cĩ hiệu quả,
4
tiết kiệm TSC trong khu vực HCSN đến năm 2010. Nhưng hiện nay việc
phân cấp quản lý nhà nước về TSC trong khu vực HCSN nhằm cải cách thủ
tục hành chính, phát huy tính tự chủ, xác định rõ trách nhiệm của người quản
lý, người trực tiếp sử dụng TSC, của chính quyền các cấp trong quản lý TSC
đang đặt ra như một vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên tại các cơng trình nêu trên
chưa nghiên cứu sâu về vấn đề này.
+ Hai cơng trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Lan Phương
về “ Một số giải pháp tăng cường cơng tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam”, 2006 [50] và của
Trần Diệu An về “ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính
ở Việt Nam”, 2006 [1]. Hai luận văn đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ
bản đối với một loại tài sản cụ thể trong khu vực HCSN đĩ là TSLV và từ
thực trạng quản lý đã đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường cơng tác
quản lý TSLV trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
Mặc dù số lượng cơng trình nghiên cứu đề cập đến việc quản lý TSC
trong khu vực HCSN khá nhiều. Các cơng trình đã nghiên cứu ở nhiều gĩc
độ, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về thực trạng và cĩ nhiều những
giải pháp được đưa ra nhằm hồn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN. Song nhìn chung các cơng trình nêu trên được nghiên cứu trong bối
cảnh chưa cĩ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Tại kỳ họp thứ ba quốc
hội Khố XII (tháng 6 năm 2008), Quốc hội đã thơng qua Luật quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước, đây là cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý TSC
trong khu vực HCSN. Từ đĩ đến nay, chưa cĩ đề tài nào tiếp tục nghiên cứu
về TSC trong khu vực HCSN. Mặt khác, đến nay trong lĩnh vực quản lý kinh
tế chưa cĩ luận án tiến sỹ nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về TSC trong khu vực HCSN trong
bối cảnh mới là cần thiết.
5
2.2.Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi:
Trong thời gian qua đã cĩ nhiều tác giả nghiên cứu về cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN như:
- Trong cuốn "Economic Analysis of Property Rights" (Second
Edition), 1997, Cambridge University Press [70]; Barzel Y đã tập trung
nghiên cứu, phân tích các quyền kinh tế của tài sản như quyền chiếm hữu, sử
dụng, quyền định đoạt (bán, tặng, cho, thừa kế) tài sản; nghiên cứu cách mà
người ta sử dụng tài sản sao cho cĩ thể tối đa hố lợi ích kinh tế.
- Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga
Kaganova và James Mckellar trong cuốn “Managing Government Property
Assets: International Experiences”, 2006, The Urban Institute Press,
Washington DC [71] đã tập trung nghiên cứu đánh giá cơ chế quản lý TSC
trong khu vực HCSN ở tầm vĩ mơ ở một số nước trên thế giới như Úc, Pháp,
Canada, Thụy sỹ, Mỹ, NewZealan, Trung Quốc ... Kết quả của các cơng trình
nghiên cứu đĩ là: đã đánh giá được những tồn tại trong cơ chế quản lý TSC
trong khu vực HCSN ở các nước nêu trên trước khi cải cách. Tổng kết được
những kết quả khi tiến hành việc hồn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu
vực HCSN. Chỉ ra những thách thức và những vẫn đề cần tiếp tục nghiên cứu
để hồn thiện cơ chế quản lý TSC trong thời gian tới đĩ là: (i) mối quan hệ
giữa cải cách kế tốn và cải cách cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
(ii) mức độ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý TSC trong khu vực
HCSN. (iii) hệ thống thơng tin quản lý TSC trong khu vực HCSN.
- Trong cơng trình “Integrating Public Property in the Realm of Fiscal
Transparency and Anti-corruption Efforts” 2008. pp 209-222. Finding the
Money: Public Accountability and Service Efficiency through Fiscal
Transparency. Budapest: Local Government and Public Service Reform
Initiative Open Society Institute [72]; Olga Kaganova đã nghiên cứu về mối
6
quan hệ giữa cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN với các nỗ lực minh
bạch hố chính sách tài khố và chống tham nhũng của CP.
Luận án đã kế thừa, vận dụng những nội dung trên đây để phân tích,
đánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của Luận án
- Mục đích nghiên cứu của Luận án là: gĩp phần làm rõ những vấn đề
lý luận cơ bản về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Trên cơ sở đĩ,
đánh giá thực trạng cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ
năm 1995 đến năm 2008; đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế
quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới
(2009-2020).
- Ý nghĩa nghiên cứu của luận án là: gĩp phần hồn thiện lý luận về
TSC trong khu vực HCSN và nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong
khu vực HCSN ở Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu đạt được cĩ thể là tài
liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách của Cơ quan
quản lý TSC.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- ðối tượng nghiên cứu của Luận án là: cơ chế quản lý nhà nước đối
với TSC trong khu vực HCSN từ khâu hình thành, sử dụng đến khâu kết thúc.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận án: TSC trong khu vực HCSN cĩ phạm
vi rất rộng, bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Tuy nhiên, thực tế quản lý
hiện nay chưa tách biệt được số liệu về tài sản giữa các CQHC, ðVSN. Do
vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào tồn bộ TSC của các
CQHC và ðVSN bao gồm: TSLV, PTðL và các tài sản khác.
- Giới hạn về thời gian: từ năm 1995 (thời điểm thành lập Cục Quản lý
cơng sản- Bộ Tài chính) đến năm 2008.
7
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu so sánh,
phương pháp thực chứng nghiên cứu tình huống cụ thể.
- Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: các số liệu thứ cấp từ các báo cáo,
kết quả cơng bố của một số cuộc điều tra, tổng kiểm kê tài sản trên cả nước,
số liệu nghiên cứu, điều tra của CP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ
Tài nguyên và Mơi trường, kết quả điều tra xã hội học của nghiên cứu sinh.
6. Những đĩng gĩp mới của Luận án: Luận án đã cĩ những đĩng gĩp
chính sau đây:
Một là, Luận án đã hệ thống hĩa cơ sở lý luận về TSC trong khu vực
HCSN; luận giải khái niệm TSC trong khu vực HCSN với tư cách là đối
tượng nghiên cứu cơ bản xuyên suốt trong tồn bộ luận án.
Hai là, Luận án đưa ra khái niệm và phân tích những nội dung cơ bản
của cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN. ðưa ra các
chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
Ba là, Luận án trình bày cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở
một số nước trên thế giới như: Trung Quốc, Pháp, Canađa, Australia và nêu
lên bốn nội dung để vận dụng vào việc hồn thiện cơ chế quản lý TSC trong
khu vực HCSN ở Việt Nam.
Bốn là, ðánh giá thực trạng về cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC
trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008, đặc biệt là từ sau
khi cĩ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; từ đĩ đánh giá những kết quả
đã đạt được cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân
của nĩ.
Năm là, Phân tích đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
8
Sáu là, ðề xuất những quan điểm, yêu cầu và các giải pháp chủ yếu
nhằm hồn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong
thời gian tới (2009-2020). Trong đĩ các giải pháp mới là: (i)Nâng cao hiệu
lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN; (ii) Thực hiện
thí điểm lập ngân sách theo kết quả đầu ra (trong đĩ cĩ kinh phí đầu tư, mua
sắm tài sản) và tính tốn hiệu quả khi quyết định đầu tư, mua sắm, giao TSC
cho các ðVSN; (iii) Tích cực phịng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tệ
nạn tham nhũng, tham ơ, lãng phí trong việc quản lý TSC trong khu vực
HCSN. Các giải pháp đề xuất được dựa trên những luận cứ khoa học và thực
tiễn cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam và tiếp thu những
kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình hồn thiện cơ chế quản
lý TSC trong khu vực HCSN.
7. Bố cục của Luận án: Ngồi phần mở đầu, kết luận, các phụ lục,
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được chia thành 3 Chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực
hành chính sự nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành
chính sự nghiệp ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008.
- Chương 3: Giải pháp chủ yếu hồn hiện cơ chế quản lý tài sản cơng
trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian tới (2009-2020).
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHÊ QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG TRONG
KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ðƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1.1. Cơ quan hành chính
Cơ quan hành chính (CQHC) nhà nước là: "một loại cơ quan nhà nước
thực hiện quyền hành pháp bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành
chính". [46,13]. Hệ thống các CQHC bao gồm:
- Cơ quan lập pháp: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan duy nhất cĩ quyền lập
hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội,
đối ngoại; nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phịng, an ninh; những
nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ
xã hội và hoạt động của cơng dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao
đối với tồn bộ hoạt động của Nhà nước. Các cơ quan của Quốc hội gồm: Ủy
ban thường vụ quốc hội; Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội. Hội
đồng nhân dân được quy định là cơ quan quyền lực địa phương khơng cĩ
quyền lập pháp.
- Cơ quan tư pháp: là các cơ quan cĩ quyền phán xét tính hợp hiến, hợp
pháp của các quyết định pháp luật và sự phán quyết về hành vi phạm tội,
tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính. Hệ thống cơ quan tư pháp
gồm các cơ quan thuộc Tịa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
- Cơ quan hành pháp: đĩ là các cơ quan thực hiện quyền hành pháp của
nhà nước, quản lý chung hay từng mặt cơng tác, cĩ nhiệm vụ chấp hành pháp
luật và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà nước. Hệ thống các cơ
quan hành pháp bao gồm: các cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở trung
ương như Chính phủ, Bộ, ngành...; cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở địa
10
phương là UBND các cấp và các CQHC giúp việc cĩ chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương nhằm bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh
vực cơng tác từ trung ương đến cơ sở ( như cơ quan tài chính, giáo dục, y tế,
tài nguyên - mơi trường, xây dựng...). Các cơ quan chuyên mơn chịu sự chỉ
đạo và quản lý của UBND đồng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ
của cơ quan chuyên mơn cấp trên.
1.1.2. ðơn vị sự nghiệp cơng lập
- ðơn vị sự nghiệp cơng lập (ðVSN) là: "đơn vị do Nhà nước thành lập
để hoạt động cơng lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội cơng cộng và các
dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân"[12,330].
- Các ðVSN hoạt động trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo, y tế,
văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, nơng lâm ngư nghiệp, thuỷ lợi và các
ðVSN kinh tế khác. Theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước, các ðVSN gồm 2 loại: ðVSN cơng lập tự chủ tài chính và ðVSN cơng
lập chưa chủ tài chính. Theo quan điểm của NCS thì:
+ ðVSN tự chủ tài chính là đơn vị cĩ nguồn thu sự nghiệp bù đắp tồn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN khơng phải cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị.
+ ðVSN cơng lập chưa chủ tài chính là đơn vị cĩ nguồn thu hoặc khơng
cĩ nguồn sự nghiệp chưa tự trang trải tồn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên, NSNN cấp một phần hoặc tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên cho
đơn vị.
1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cơng lập
Hiện nay, trước yêu cầu địi hỏi khách quan của cơng tác quản lý thì
các ðVSN cơng lập đã được tách ra khỏi CQHC nhà nước vì hai loại tổ chức
này cĩ sự khác nhau cơ bản đĩ là:
11
- Về chức năng nhiệm vụ: CQHC nhà nước thực hiện chức năng quản
lý nhà nước cịn ðVSN thực hiện nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cơng mang
lại lợi ích chung cĩ tính bền vững trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo, y
tế, văn hĩa, xã hội, thể dục thể thao...
- Về kinh phí hoạt động: CQHC nhà nước được Nhà nước đảm bảo
100% kinh phí hoạt động; cịn ðVSN: kinh phí hoạt động do đơn vị tự đảm
bảo tồn bộ, NSNN cấp một phần hoặc tồn bộ.
1.2. TÀI SẢN CƠNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm tài sản cơng và tài sản cơng trong khu vực hành
chính sự nghiệp
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào
một trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. ðĩ là tất cả những
tài sản do các thế hệ trước để lại hoặc do con người đương thời sáng tạo ra và
các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một đất
nước, tài sản quốc gia cĩ thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc
nhĩm thành viên trong cộng đồng quốc gia hoặc thuộc sở hữu nhà nước gọi
là TSC.
- TSC là tài sản thuộc sở hữu cơng cộng hay cịn gọi là tài sản thuộc sở
hữu tồn dân ở các nước Xã hội chủ nghĩa. Tại các nước Xã hội chủ nghĩa,
Nhà nước đại diện quyền lợi cho tồn dân nên là người đại diện sở hữu đối
với tồn bộ những tài sản thuộc sở hữu tồn dân. Do đĩ khái niệm TSC và tài
sản nhà nước là đồng nhất. Trong khuơn khổ giới hạn, Luận án chỉ tập trung
nghiên cứu TSC dưới dạng vật chất.
Ở Việt Nam, theo ðiều 17 Hiến pháp năm 1992, TSC bao gồm :
ðất đai, rừng, núi, sơng, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lịng đất,
nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà
12
nước đầu tư vào xí nghiệp, cơng trình thuộc các ngành, lĩnh vực
kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phịng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của
Nhà nước đều thuộc sở hữu tồn dân [51].
- Theo ðiều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005:
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai rừng tự
nhiên, rừng trồng cĩ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi sơng hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lịng đất, nguồn lợi tự nhiên vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp, cơng trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hố xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phịng,
an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định [52].
- Theo ðiều 3 Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí thì:
Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc
cĩ nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản l ý của
Nhà nước, bao gồm nhà, cơng trình cơng cộng, cơng trình kiến trúc
và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước; tài sản từ nguồn viện trợ, tài
trợ, đĩng gĩp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngồi nước cho
Nhà nước [54].
- Theo giáo trình tổ chức và nhân sự hành chính nhà nước thì : Cơng
sản gồm tất cả các tài sản (động sản và bất động sản) thuộc sở hữu
tồn dân do Nhà nước thống nhất quản lý để sử dụng vào mục đích
phục vụ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của tồn dân [46,204].
Từ những cách hiểu nêu trên, theo quan điểm của NCS thì: TSC là
những tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN hoặc cĩ nguồn gốc từ
NSNN; tài sản được các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước tài trợ, đĩng
13
gĩp, hiến, tặng, cho Nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước
theo quy định của pháp luật; tài sản của các chương trình, dự án kết thúc
chuyển giao cho Nhà nước; đất đai, tài nguyên trong lịng đất, rừng tự nhiên,
rừng trồng cĩ nguồn vốn từ NSNN, núi, sơng hồ, nguồn nước, nguồn lợi tự
nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ
lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc gia mà pháp luật quy định là của Nhà nước;
phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp hoặc đầu tư ra
nước ngồi được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử
dụng theo chế độ quản lý chung của Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát
của Nhà nước trong quá trình quản lý, sử dụng tài sản.
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận TSC mà Nhà nước đã giao
cho các CQHC, ðVSN và các tổ chức quản lý, sử dụng phục vụ cho hoạt
động của từng cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao. Do cĩ vị
trí đặc biệt quan trọng, nên TSC trong khu vực HCSN khơng ngừng được Nhà
nước duy trì, củng cố, đầu tư phát triển cả về số lượng, chủng loại và mức độ
hiện đại. Với những nội dung đã trình bày trên đây, cĩ thể khẳng định: TSC
trong khu vực HCSN là những tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN
hoặc cĩ nguồn gốc NSNN; tài sản được các tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước tài trợ, đĩng gĩp, hiến, tặng, cho Nhà nước; tài sản được xác lập quyền
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; tài sản của các chương trình, dự
án kết thúc chuyển giao cho Nhà nước mà Nhà nước giao cho từng CQHC,
ðVSN và các tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của
từng cơ quan, đơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà
nước giao.
Như vậy, TSC trong khu vực HCSN là một loại hàng hố do các
CQHC, ðVSN và các tổ chức quản lý; tạo ra dịch vụ cơng phục vụ nhân dân,
đáp ứng cho các nhiệm vụ cơng; quản lý theo cơ chế cơng (quy định bởi Hiến
14
TSC trong khu vực
HCSN
Máy mĩc, thiết bị
và các tài sản khác
Phương tiện đi lại Trụ sở làm việc
pháp, Luật và các văn bản dưới Luật) và theo quan điểm đạo đức cơng (phi lợi
nhuận, bình đẳng, ổn định, hiệu quả). TSC trong khu vực HCSN rất phong
phú, đa dạng, cĩ loại xác định được giá trị, cĩ loại vơ giá, đa số là tài sản hữu
hình; cũng cĩ loại là tài sản vơ hình.
1.2.2. Phân loại tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp
ðể nhận biết và cĩ các biện pháp quản lý cĩ hiệu quả, TSC trong khu
vực HCSN được phân loại theo các tiêu thức như sau:
1.2.2.1. Phân loại theo cơng dụng của tài sản
Theo cách phân loại này, TSC trong khu vực HCSN được thể hiện qua
sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Phân loại tài sản cơng trong khu vực HCSN
theo cơng dụng của tài sản
Theo sơ đồ nêu trên thì:
a) TSLV bao gồm:
- Khuơn viên đất: là tổng diện tích đất do CQHC, ðVSN và các tổ chức
trực tiếp quản lý, sử dụng được Nhà nước giao; nhận chuyển nhượng hoặc do
15
tiếp quản từ chế độ cũ được xác lập sở hữu Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Nhà cơng sở: là nhà cửa, vật kiến trúc và cơng trình xây dựng khác
gắn liền với đất thuộc khuơn viên TSLV. Nhà cơng sở bao gồm: cơng sở của
CQHC ở trung ương và địa phương, cơng sở phục vụ cơng (bệnh viện, trường
học, nhà thi đấu, phịng thí nghiệm…), cơ quan nghiên cứu, báo chí, phát
thanh truyền hình của Nhà nước... Nhà cơng sở bao gồm các bộ phận: bộ phận
làm việc, bộ phận cơng cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục vụ. Vật
kiến trúc gồm: giếng khoan, giếng đào, sân chơi, hệ thống cấp thốt nước...
b) Phương tiện đi lại bao gồm:
- Xe ơ tơ gồm: xe từ 16 chỗ ngồi trở xuống; xe chở khách; xe ơ tơ tải;
xe ơ tơ chuyên dùng như: xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở tiền, xe phịng
chống dịch, xe phịng chống lụt bão, xe hộ đê ...
- Xe máy.
- Tàu xuồng, ca nơ.
c) Máy mĩc, thiết bị và các tài sản khác bao gồm:
- Máy mĩc, thiết bị là tồn bộ các loại máy mĩc, thiết bị trang bị cho
cán bộ, cơng chức để làm việc và phục vụ hoạt động của CQHC, ðVSN như:
máy mĩc chuyên dùng, thiết bị cơng tác, thiết bị truyền dẫn, dây truyền cơng
nghệ, những máy mĩc đơn lẻ...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trog cơng tác
quản lý hoạt động của CQHC, ðVSN như: máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết
bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi...
- Các loại tài sản khác như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, vườn cây
lâu năm, súc vật nuơi để thí nghiệm hoặc nhân giống (vườn cà phê, vườn chè,
vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại) ...
16
TSC trong khu vực
HCSN
Tài sản cơng do
UBND cấp xã
quản lý
Tài sản cơng do
UBND cấp huyện
quản lý
Tài sản cơng do
UBND cấp Tỉnh
quản lý
Tài sản cơng do
CP quản lý
1.2.2.2. Phân loại theo cấp quản lý
Theo cách phân loại này, TSC trong khu vực HCSN thể hiện qua sơ
đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Phân loại tài sản cơng trong khu vực
HCSN theo cấp quản lý
Theo sơ đồ trên TSC trong khu vực HCSN gồm:
- TSC do CP quản lý bao gồm: TSC do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP, cơ quan khác ở trung ương quản lý.
- TSC do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý (gọi
chung là UBND cấp tỉnh): bao gồm TSC do các CQHC, ðVSN và các tổ
chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
- TSC do UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản
lý (gọi chung là UBND cấp huyện): bao gồm TSC do các CQHC, ðVSN và
các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
- TSC do UBND cấp xã, phường, thị trấn quản lý (gọi chung là UBND
cấp xã) bao gồm : TSC do các CQHC, ðVSN và các tổ chức thuộc cấp
xã quản lý.
17
TSC trong khu vực
HCSN
TSC mà nhà
nước chưa giao
cho ai sử dụng
TSC dùng cho
hoạt động của
các tổ chức
TSC dùng cho
hoạt động của
các ðVSN
TSC dùng cho
hoạt động của
các CQHC
1.2.2.3. Phân loại theo đối tượng sử dụng tài sản
Sơ đồ 1.3: Phân loại tài sản cơng trong khu vực HCSN
theo đối tượng sử dụng tài sản
Theo sơ đồ trên thì, TSC trong khu vực HCSN chia thành:
Một là, TSC dùng cho hoạt động của các CQHC nhà nước gồm: TSLV,
nhà cơng vụ; PTðL; máy mĩc, thiết bị và các tài sản khác trực tiếp phục vụ
hoạt động của CQHC nhà nước. Là cơ quan cơng quyền nên các CQHC nhà
nước được NSNN đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động (gồm cả kinh phí mua
sắm, sửa chữa tài sản). Về nguyên tắc, các cơ quan CQHC được bình đẳng sử
dụng tài sản phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao. Việc quản lý tài sản
phải tuân thủ theo chế độ, chính sách quản lý chung của Nhà nước như: tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản, chế độ báo cáo, mua sắm, bán thanh lý tài
sản... đồng thời phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong suốt quá
trình sử dụng. Nhà nước quản lý tồn diện đối với tài sản do CQHC nhà nước
sử dụng, ở tất cả các khâu theo vịng đời tồn tại của tài sản gồm: đầu tư, mua
sắm; bố trí sử dụng, mục đích sử dụng, báo cáo thống kê, kiểm kê, chuyển đổi
18
cơng năng, thanh lý tài sản... Về nguồn kinh phí mua sắm: chỉ cĩ một nguồn
duy nhất đĩ là NSNN. Trong quá trình sử dụng, giá trị hao mịn của những tài
sản này được xem là yếu tố chi phí tiêu dùng cơng.
Hai là, TSC dùng cho hoạt động của các ðVSN là những tài sản mà
nhà nước giao cho các ðVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện các mục tiêu sự
nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Loại này gồm: đất,
nhà, cơng trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc cơ sở hoạt động của ðVSN
như: trường học, bệnh viện, nhà văn hĩa, phịng thí nghiệm, trạm trại nghiên
cứu...; PTðL; máy mĩc chuyên dùng, thiết bị cơng tác, dây truyền cơng
nghệ ... Ở Việt Nam hiện nay, cĩ 2 loại hình ðVSN là: ðVSN cơng lập tự chủ
tài chính và ðVSN cơng lập chưa tự chủ tài chính. TSC tại các ðVSN phần
lớn là tài sản chuyên dùng, sử dụng mang tính đặc thù ở từng ngành, từng lĩnh
vực hoạt động. Theo chế độ hiện hành, kinh phí đầu tư mua sắm tài sản của
ðVSN cĩ thể cĩ nhiều nguồn khác nhau như: nguồn NSNN, nguồn thu sự
nghiệp hoặc các nguồn huy động khác do ðVSN trực tiếp huy động và chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Do đĩ, các ðVSN cĩ quyền tự chủ cao hơn các
CQHC nhà nước trong việc quản lý, sử dụng tài sản, nhất là những tài sản mà
đơn vị mua sắm bằng nguồn kinh phí khơng thuộc NSNN. Bên cạnh đĩ, theo
chủ trương đẩy mạnh xã hội hố các lĩnh vực sự nghiệp, nhà nước đã áp dụng
thực hiện cơ chế khốn chi cho các ðVSN. ðơn vị được quyền tự quyết định
và tự chịu trách nhiệm về việc: đầu tư mua sắm, sử dụng, khai thác tài sản,
thanh lý tài sản phục vụ đổi mới dây truyền cơng nghệ của đơn vị theo nhu
cầu hoạt động của mình. Trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản giảm dần.
Phần giá trị giảm dần đĩ được xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản phẩm
dịch vụ cơng, một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ đĩ.
Ba là, TSC dùng cho hoạt động của tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phục vụ cho hoạt
19
động của tổ chức, bao gồm: TSLV, PTðL, máy mĩc, thiết bị và những tài sản
khác. Những tài sản này cĩ thể là tồn bộ hoặc chỉ là một phần trong tổng số
tài sản mà tổ chức đang quản lý, sử dụng.
Bốn là, TSC mà Nhà nước chưa giao cho ai sử dụng, gồm: tài sản dự
trữ nhà nước, tài sản mà nhà nước thu hồi từ các cơ quan, đơn vị do vi phạm
chế độ quản lý do nhà nước quy định. Pháp luật hiện hành giao cho cơ quan
tài chính nhà nước các cấp tạm thời quản lý.
1.2.2.4. Phân loại theo đặc điểm, tính chất, hoạt động của tài sản
Theo cách phân loại này TSC trong khu vực HCSN bao gồm:
- Tài sản hữu hình là “những cái cĩ thể dùng giác quan nhận biết được
hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm được” [68].
- Tài sản vơ hình là “những tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh
tế. Chúng khơng cĩ cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và những ưu thế
đối với người sở hữu và thường sinh ra thu nhập cho người sở hữu chúng”
[67,5]. Tài sản vơ hình bao gồm: Giá trị quyền sử dụng đất, bằng phát minh
sáng chế, bản quyền tác giả, kiểu dáng cơng nghiệp, phần mềm máy tính…
1.2.2.5. Phân loại theo đặc điểm hao mịn của tài sản
Theo cách phân loại này TSC trong khu vực HCSN bao gồm:
- Tài sản hao mịn: là tài sản khi qua sử dụng bị hao mịn qua thời gian
như: máy mĩc thiết bị, PTðL.
- Tài sản khơng bị hao mịn: là tài sản khi qua sử dụng mà cơ bản vẫn
giữ được hình dạng ban đầu như: đất đai, cây lâu năm...
1.2.3. Vai trị của tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm
lực phát triển đất nước như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã khẳng định: “Tài
20
sản cơng là nền tảng, là vốn liếng để khơi phục và xây dựng kinh tế chung, để
làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” [39, tr.79]. Vai
trị của TSC trong khu vực HCSN cĩ thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh:
kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, giáo dục... ở đây, luận án chỉ đề cập đến vai
trị kinh tế của nĩ. Theo đĩ TSC trong khu vực HCSN cĩ những vai trị chủ
yếu sau:
1.2.3.1. Tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ
phận nền tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
nhà nước
Như đã trình bày ở trên, biểu hiện dưới hình thái hiện vật, TSC trong
khu vực HCSN bao gồm: TSLV, cơ sở sự nghiệp; PTðL; máy mĩc, trang
thiết bị ... ðây chính là nền tảng vật chất căn bản để nhà nước tồn tại, hay nĩi
rộng hơn đây là mơi trường và là điều kiện đảm bảo sự tồn vong cho một chế
độ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy hầu hết các nhà
nước bị sụp đổ khi khơng cịn kiểm sốt được quyền lực cơng, trong đĩ cĩ
quyền lực về TSC. Thơng qua cuộc cách mạng xã hội, quyền lực cơng chuyển
dịch sang tay nhà nước mới. Nhà nước mới ra đời tiếp quản và sử dụng ngay
tồn bộ cơ sở vật chất của nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn của mình.
Trên nền tảng vật chất này, Nhà nước triển khai các hoạt động thuộc chức
năng của mình để kiểm sốt, quản lý kinh tế -xã hội của đất nước. Mọi hoạt
động của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở, gắn liền với việc sử
dụng TSC trong khu vực HSCN. Với phạm vi rộng lớn, phong phú về chủng
loại, đa dạng về cơng dụng ... TSC trong khu vực HCSN trực tiếp giúp cho
hoạt động của tồn bộ bộ máy nhà nước thực hiện được trơi chảy liên tục và
thơng suốt. Cơng năng của từng tài sản liên tục phát huy tác dụng gĩp phần
làm nên thành quả hoạt động của nhà nước. TSLV chính là nơi hiện diện của
chính quyền nhà nước, nơi làm việc hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy
21
nhà nước - nơi diễn ra các giao dịch của nhà nước với dân chúng, nơi quyền
lực của nhà nước được thực thi... Nếu khơng cĩ TSLV thì nhà nước khơng thể
triển khai thực hiện được các hoạt động của mình, theo đĩ quyền lực nhà
nước cũng khơng thể thực hiện được. Mặt khác, TSC trong khu vực HCSN là
nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp
nhằm giúp các ðVSN cung cấp các sản phẩm dịch vụ cơng với chất lượng
cao cho con người. Nĩ là điều kiện vật chất để đào tạo con người cĩ tri thức,
cĩ năng lực khoa học; để thực hiện nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành
tựu khoa học vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Nước ta là nước nơng
nghiệp tiến hành cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước với yêu cầu phải rút
ngắn thời gian, phải cĩ bước nhảy vọt về cơng nghệ. Từ đĩ, tại Hội nghị
Trung ương 2 Khố VIII ðảng ta đã khẳng định, chiến lược phát triển giáo
dục đào tạo và khoa học cơng nghệ là khâu đột phá để đẩy nhanh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. ðể phát triển các hoạt động này cĩ nhiều yếu tố,
trong đĩ TSC trong ðVSN là điều kiện vật chất quan trọng để đào tạo con
người cĩ tri thức, cĩ năng lực khoa học, cơng nghệ và các sản phẩm khoa học
cơng nghệ phục vụ cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Trong quá trình hoạt động, nhiệm vụ khơng ngừng củng cố, xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật đước xem là nhiệm vụ sống cịn, cĩ tính
quy luật đối với mọi Nhà nước. Tiêu chí về mức độ hiện đại, tiện ích, quy mơ
về TSC được coi là nhân tố đánh giá như sức mạnh, hiệu quả hoạt động của
một nhà nước. Cĩ thể nĩi rằng, Nhà nước khĩ cĩ thể hồn thành nhiệm vụ
quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng an ninh ... của đất nước khi chỉ
cĩ trong tay một nguồn lực cơng là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Với ý
nghĩa đĩ, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước thì bên cạnh việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cải cách tổ chức bộ máy, cải cách thủ tục
hành chính, khuơn khổ pháp lý.... thì Nhà nước cịn phải khơng ngừng đầu tư
22
phát triển TSC trong khu vực HCSN cả về quy mơ, số lượng và chất lượng
theo hướng ngày càng hiện đại, tiên tiến.
1.2.3.2. Tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp là yếu tố
cấu thành của quá trình sản xuất xã hội
Sự phát triển xã hội, chủ yếu do 3 yếu tố: Lao động, tri thức và quản lý,
trong đĩ vai trị quản lý Nhà nước ngày một tăng. Bởi lẽ, một mặt quản lý là
tổ chức lao động; mặt khác, quản lý là phải tạo ra khả năng phát triển tri thức.
ðiều quan trọng của quản lý Nhà nước là sự kết hợp tri thức với lao động để
hồn thiện quản lý hơn nữa và thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, quản lý nhà
nước biểu hiện trước hết ở chính những tác động cĩ ý thức vào các quá trình
phá triển xã hội, vào ý thức con người, buộc mọi người phải suy nghĩ và hành
động theo một hướng và các mục tiêu đã định.
Nhà nước thực hiện chức năng kinh tế thơng qua các hoạt động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội được tiến hành bình thường, hướng quá
trình sản xuất xã hội tới những mục tiêu đã định trước. Cùng với việc phải
xây dựng, hồn thiện cơ chế kinh tế theo hướng thúc đẩy, giải phĩng mọi
nguồn lực tập trung cho sản xuất ra của cải vật chất để đạt mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, thì hoạt động của bộ máy nhà nước phải được đổi mới, cải
cách theo hướng gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả, thơng suốt từ trung ương đến
cơ sở. Với vai trị là nền tảng vật chất đảm bảo cho nhà nước hoạt động, TSC
trong khu vực HCSN giữ vị trí hết sức quan trọng. Một mặt, TSC trong khu
vực HCSN là phương tiện để truyền tải thơng tin, sự lãnh đạo điều hành quản
lý kinh tế - xã hội của nhà nước, đồng thời là cơng cụ để thực hiện ý trí của
nhà nước trong kiểm tra, kiểm sốt duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước theo những mục tiêu đã định trước. Mặt khác, chúng ta đều
đã biết rằng quá trình sản xuất xã hội chỉ cĩ thể diễn ra được bình thường khi
23
cĩ sự quản lý thường xuyên, liên tục của nhà nước. Trong xu thế tồn cầu hố
kinh tế hiện nay thì tác động của hoạt động quản lý nhà nước đối với quá trình
sản xuất xã hội của một quốc gia càng lớn hơn bao giờ hết. Thực tiễn cho
thấy, khi hoạt động quản lý nhà nước kém hiệu quả, đặc biệt ở những nước
xảy ra mất ổn định về chính trị thì ngay lập tức nền kinh tế rơi vào suy thối,
thậm chí khủng hoảng. Với ý nghĩa đĩ, cĩ thể khẳng định: TSC trong khu vực
HCSN là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội.
1.2.4. ðặc điểm của tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp
TSC trong khu vực HCSN cĩ những đặc điểm chủ yếu, đĩ là:
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng TSC trong khu vực HCSN cĩ sự tách
rời, nghĩa là quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nước, cịn quyền sử dụng
được thực hiện bởi từng CQHC, ðVSN và các tổ chức.
- Về mục đích sử dụng: TSC trong khu vực HCSN được sử dụng phục
vụ hoạt động của các CQHC, ðVSN và các tổ chức phục vụ lợi ích chung của
đất nước, của nhân dân.
- Về chế độ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý TSC trong khu vực
HCSN, ở tầm vĩ mơ TSC được quản lý thống nhất theo pháp luật của nhà
nước, ở tầm vi mơ TSC được Nhà nước giao cho các CQHC, ðVSN và các tổ
chức quản lý, sử dụng theo quy định, chế độ của Nhà nước. CQHC, ðVSN và
các tổ chức được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng TSC lại khơng
phải là người cĩ quyền sở hữu tài sản; do đĩ nếu khơng quản lý chặt chẽ dẫn
đến việc sử dụng TSC lãng phí, thất thốt.
- TSC trong khu vực HCSN rất đa dạng và phong phú, được phân bố
rộng trên phạm vi cả nước; mỗi loại tài sản cĩ tính năng, cơng dụng khác
nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau, được đánh giá hiệu quả
theo những tiêu thức khác nhau; TSC nhiều về số lượng, lớn về giá trị và mỗi
24
loại tài sản lại cĩ giá trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử dụng khác
nhau…TSC cĩ loại khơng cĩ khả năng tái tạo được phải bảo tồn để phát triển;
do đĩ việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng cĩ những đặc điểm
khác nhau.
- Giá trị của TSC trong khu vực HCSN giảm dần trong quá trình sử
dụng; phần giá trị giảm dần đĩ được xem là yếu tố chi phí tiêu dùng cơng
(đối với các CQHC); được xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản phẩm dịch
vụ cơng (đối với các ðVSN).
1.3. CƠ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI TÀI SẢN CƠNG TRONG
KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.3.1. Quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong khu vực hành
chính sự nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm
Theo Olga Kaganova and James Mckellar thì : “Quản lý nhà nước đối
với TSC cĩ thể được định nghĩa là quá trình đưa ra quyết định và thực hiện
liên quan đến việc mua, sử dụng và thanh lý tài sản”[71,2].
Xuất phát từ vai trị, chức năng của Nhà nước và đặc điểm của TSC,
theo quan điểm của NCS thì: quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực
HCSN là sự tác động cĩ tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước
đối với TSC trong khu vực HCSN nhằm đảm bảo TSC được đầu tư xây dựng
mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý một cách hiệu quả, tiết kiệm.
1.3.1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong khu
vực hành chính sự nghiệp
Nội dung quản lý TSC trong khu vực HCSN là thực hiện quản lý quá
trình hình thành; khai thác, sử dụng và quá trình kết thúc tài sản. Nội dung cụ
thể như sau:
25
a) Quản lý quá trình hình thành TSC trong khu vực HCSN
- Khi cơ quan được thành lập, cùng với quy định về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ cơng chức; cơ quan được cấp một số tài
sản gồm: TSLV, PTðL và các tài sản khác...Bên cạnh tài sản được cấp, cơ
quan được đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản từ nguồn NSNN hoặc các
nguồn khác được phép sử dụng theo quy định của pháp luật. Quá trình này
gồm hai giai đoạn: quyết định chủ trương và thực hiện đầu tư, mua sắm TSC.
Sau khi cĩ chủ trương; việc đầu tư, mua sắm tài sản được thực hiện theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và quy định về mua sắm TSC do
TTCP quy định. Tồn bộ tài sản này được quản lý theo quy chế do cơ quan
xây dựng trên cơ sở chế độ của Nhà nước quy định và đặc thù hoạt động của
cơ quan.
- Bổ sung tài sản: hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ được giao đơn vị lập
kế hoạch bổ sung tài sản; việc bổ sung tài sản hàng năm được thực hiện như
sau: Mua sắm từ nguồn NSNN hoặc các nguồn khác được phép sử dụng theo
quy định của pháp luật; tiếp nhận tài sản từ cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân khác
hoặc thu hồi từ các dự án đã kết thúc.
b) Quản lý quá trình khai thác, sử dụng TSC trong khu vực HCSN
ðây là khâu cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy hết vai trị của
TSC. Quản lý khâu này là thực hiện quản lý TSC theo mục đích, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức; quản lý quá trình thu hồi, điều chuyển, bán tài sản từ đơn vị
này sang đơn vị khác; quản lý việc bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài
sản nhằm duy trì hoạt động của TSC, đảm bảo cho việc sử dụng TSC cĩ hiệu
quả, tiết kiệm, đáp ứng được nhu cầu cơng tác của các CQHC, ðVSN; nội
dung khâu này tập trung vào một số vấn đề sau: (i) giao tài sản cho các đơn
vị, cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng. (ii) xây dựng và ban
26
hành nội quy, quy chế quản lý TSC. (iii) mở sổ sách kế tốn theo dõi tình
hình biến động của TSC.(iv) thực hiện chế độ kê khai, đăng ký, báo cáo, kiểm
kê đột xuất và định kỳ TSC theo quy định của pháp luật. (v) kiểm tra, thanh
tra, giám sát quá trình quản lý, sử dụng TSC. (vi) bảo dưỡng, sửa chữa TSC
theo yêu cầu kỹ thuật và đặc điểm sử dụng. (vii) điều chuyển, bán, chuyển đổi
sở hữu TSC.
c) Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC trong khu vực HCSN
TSC trong khu vực HCSN đưa vào sử dụng sau một thời gian nhất định
đều cĩ quá trình kết thúc để thay thế bằng tài sản khác (trừ đất đai và một số
cơng trình cĩ tính chất tài sản lâu bền khác). Khi TSC hết thời gian sử dụng,
đã hao mịn hết hoặc hư hỏng khơng cịn sử dụng được thì phải được tiến
hành thanh lý để thu hồi phần giá trị cĩ thể thu hồi được cho NSNN và đồng
thời đĩ cũng là căn cứ để chuẩn bị đầu tư, mua sắm tài sản mới.
1.3.2. Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản cơng trong khu vực
hành chính sự nghiệp
1.3.2.1. Khái niệm
Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức mà Nhà nước sử dụng để tác
động vào nền kinh tế, định hướng nền kinh tế vận động theo các mục tiêu đã
xác định. Cơ chế quản lý kinh tế do chủ thể quản lý, thơng qua hệ thống tổ
chức, bộ máy quản lý đề ra được quy chế hố theo quy trình ban hành các văn
bản quản lý và sử dụng nĩ để tác động vào đối tượng quản lý là cơ cấu kinh
tế, cũng tức là nền sản xuất xã hội, do đĩ nĩ mang tính chủ quan nhưng địi
hỏi phải phù hợp với các điều kiện khách quan cụ thể.
Từ những phân tích trên đây về khái niệm, bản chất cơ chế, cơ chế
quản lý kinh tế; khái niệm, bản chất của TSC trong khu vực HCSN, theo NCS
cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận của cơ chế quản lý
27
NỘI DUNG CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TSC
TRONG KHU VỰC
HCSN
Các cơng cụ
quản lý TSC
trong khu vực
HCSN
Các nguyên tắc
quản lý TSC
trong khu vực
HCSN
Các mục tiêu
Quản lý TSC
trong khu vực
HCSN
Quan điểm, chủ
trương quản lý
TSC trong khu
vực HCSN
kinh tế bao gồm hệ thống các quan điểm, yêu cầu về quản lý; là sự vận dụng
những địi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội
nhằm đưa ra mục tiêu, nguyên tắc, cách thức tổ chức và những điều kiện đảm
bảo để thực hiện quản lý TSC trong khu vực HCSN tiết kiệm, hiệu quả.
1.3.2.2. Nội dung của cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản cơng
trong khu vực hành chính sự nghiệp
Từ các khái niệm và quan điểm được phân tích trên đây, theo NCS nội
dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN thể hiện qua sơ đồ 1.4:
Sơ đồ 1.4: Nội dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
Trong sơ đồ 1.4 cho thấy, nội dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN bao gồm:
a) Quan điểm, chủ trương quản lý TSC trong khu vực HCSN:
Theo từ điển tiếng việt thì:
28
Quan điểm là: “ điểm xuất phát quy định phương hướng suy nghĩ, các
xem xét và hiểu các hiện tượng, các vấn đề”[68].
Chủ trương là: “ ý định, quyết định về phương hướng hành động- thường
nĩi về cơng việc chung”[68].
Từ khái niệm cơ bản nên trên theo NCS thì quan điểm, chủ trương quản
lý TSC trong khu vực HCSN là những tư tưởng chỉ đạo, các phương hướng
hành động xuyên suốt quá trình quản lý trong khu vực HCSN từ việc xác định
mục tiêu và lựa chọn các giải pháp trên cơ sở huy động, sử dụng tối ưu các
nguồn lực và lợi thế phát triển để đạt được mục tiêu xác định.
b) Hệ thống các mục tiêu quản lý TSC trong khu vực HCSN: cũng như
các hoạt động khác, quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN khởi
đầu với việc xác định mục tiêu. ðĩ chính là trạng thái mong đợi, cần cĩ của
Nhà nước trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. Các mục tiêu chỉ ra
phương hướng, yêu cầu về số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý
nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN nhằm giải quyết những vấn đề
như: nguồn lực đầu tư mua sắm TSC từ NSNN cĩ hạn, song nhu cầu sử dụng
TSC của các CQHC, ðVSN lại rất lớn... Những mục tiêu này phải thể hiện
một cách tập trung những biến đổi về chất và lượng của việc quản lý TSC
trong khu vực HCSN. Trong hệ thống mục tiêu cĩ mục tiêu lớn (mục tiêu
tổng thể), mục tiêu nhỏ (mục tiêu bộ phận); mục tiêu trung gian, mục tiêu
cuối cùng, mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng... Do đĩ, việc chọn đúng
hệ thống mục tiêu là vấn đề quan trọng trong quản lý nhà nước đối với TSC
trong khu vực HCSN.
c) Các nguyên tắc, chuẩn mực quản lý nhà nước đối với TSC trong khu
vực HCSN:
Các nguyên tắc, chuẩn mực quản lý nhà nước đối với TSC trong khu
vực HCSN là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan
29
quản lý TSC và các CQHC, ðVSN trực tiếp quản lý tài sản phải tuân theo
trong quá trình quản lý TSC trong khu vực HCSN. Các nguyên tắc, chuẩn
mực quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN do con người đặt ra
nhưng khơng phải do sự suy nghĩ chủ quan mà phải tuân thủ các địi hỏi
khách quan; do vậy, các nguyên tắc, chuẩn mực quản lý phải phù hợp với
mục tiêu quản lý, phải phản ánh đúng các tính chất và quan hệ quản lý và phải
đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng pháp luật.
Xuất phát từ 6 nguyên tắc tổ chức và hoạt động chung của mọi Nhà
nước: (i) Ưu tiên chính trị- nhằm bảo vệ và phát triển quyền lực chính trị và
Nhà nước, lợi ích của các thế lực nắm giữ quyền lực nhà nước trong xã hội.
(ii) Huy động được sự tham gia của đơng đảo nhân dân vào cơng việc quản lý
của Nhà nước. (iii) Tập trung dân chủ.(iv) Pháp chế xã hội. (v) Tiết kiệm,
hiệu quả. (vi) Kết hợp quản lý ngành và lãnh thổ. Quản lý nhà nước đối với
TSC trong khu vực HCSN cần cĩ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: địi hỏi việc quản lý TSC trong khu
vực HCSN phải tiến hành đạt kết quả mong muốn với mức chi phí và tổn thất
hợp lý nhất trong phạm vi cĩ thể. Tiết kiệm, hiệu quả phải đạt được sự thống
nhất của 2 yêu cầu:
+ Kinh tế: địi hỏi việc đầu tư, mua sắm tài sản đầu vào cho các CQHC,
ðVSN phải cĩ chất lượng, với mức giá thấp nhất và được cung ứng kịp thời
nhất.
+ Hiệu quả: địi hỏi số lượng và chất lượng thu được của việc quản lý
TSC trong khu vực HCSN phải lớn nhất trong khả năng cĩ thể so với chi phí
và tổn thất bỏ ra.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội: địi hỏi tổ chức quản lý TSC trong khu
vực HCSN phải dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
30
- Nguyên tắc cơng khai, minh bạch: đây là yêu cầu chính đáng của dân
chúng và các cơ quan quản lý TSC địi hỏi cho biết các CQHC, ðVSN và các
tổ chức đầu tư mua sắm TSC như thế nào? Hiệu quả sử dụng ra sao? Ai là
người chịu trách nhiệm về những vấn đề đĩ?
- Nguyên tắc tập trung dân chủ (phân cấp quản lý) : địi hỏi sự phân cấp
phải đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa các chủ thể tham gia vào việc
quản lý TSC trong khu vực HCSN theo đĩ: CP thống nhất quản lý nhà nước
về TSC trong khu vực HCSN (thơng qua luật pháp, chiến lược và các cơng cụ
điều tiết vĩ mơ khác). Sử dụng phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tự chịu
trách nhiệm của các Bộ, ngành, UBND các cấp, các CQHC, ðVSN và các tổ
chức trong việc quản lý TSC (thơng qua các hình thức uỷ quyền và trao
quyền).
d) Các cơng cụ quản lý TSC trong khu vực HCSN
ðể đạt được các mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý phải tổ chức, phối
hợp, khích lệ, động viên, dẫn dắt, định hướng hoạt động của đối tượng quản
lý vào mục tiêu đã được xác định trước thơng qua việc sử dụng hệ thống các
cơng cụ quản lý.“Cơng cụ quản lý là những phương tiện, những giải pháp của
chủ thể quản lý nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ, điều hồ, phối hợp hoạt
động của con người và cộng đồng người trong việc đạt được mục tiêu quản lý
đề ra” [45;20].
Giữa chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mục tiêu cần đạt được cĩ
mối quan hệ chặt chẽ thể hiện qua sơ đồ 1.5.
ðối tượng quản lý TSC trong khu vực HCSN đa dạng, phong phú, nên
để đạt được mục tiêu quản lý địi hỏi Nhà nước phải cĩ hệ thống các cơng cụ
quản lý thích hợp gồm:
31
Nhà nước
(Chủ sở hữu TSC)
Xác định
TSC trong khu vực
HCSN
Thực hiện
Sơ đồ 1.5: Quan hệ chủ thể quản lý- đối tượng
quản lý- mục tiêu quản lý
d1) Cơng cụ tổ chức - hành chính:
- Các hình thức tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lý
TSC trong khu vực HCSN: tổ chức bộ máy quản lý TSC trong khu vực HCSN
đều thực hiện theo mơ hình phân cấp quản lý hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương:
+ Nhà nước (trung ương) là chủ thể quản lý nhà nước đối với việc quản
lý TSC trong khu vực HCSN, là cơ quan đại diện quyền sở hữu, cĩ trách
nhiệm cao nhất đối với việc quản lý TSC trong khu vực HCSN.
+ Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước TSC đối với trong khu vực
HCSN bao gồm:
(i) Các Bộ ngành chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với TSC trong
khu vực HCSN theo uỷ quyền của CP như: BTC, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ
Xây dựng.
(ii) Các Bộ, ngành khác ở trung ương và UBND các cấp chịu trách
nhiệm quản lý TSC trong khu vực HCSN thuộc phạm vi quản lý.
Mục tiêu
quản lý
32
(iii) Các CQHC, ðVSN trực tiếp quản lý, sử dụng TSC trong khu vực
HCSN.
- Hệ thống chính sách quản lý gồm:
+ Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ, quản lý
TSC trong khu vực HCSN.
+ Hệ thống về tiêu chuẩn, định mức:
(i) ðối với TSLV: tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSLV, tiêu chuẩn định
mức đầu tư xây dựng (suất đầu tư xây dựng), định mức bảo dưỡng, cải tạo,
sửa chữa, định mức thuê TSLV.
(ii) ðối với PTðL: tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ơ tơ, xe máy cơng;
định mức bảo dưỡng, sửa chữa, định mức thuê PTðL...
(iii) ðối với các loại tài sản khác: tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang
thiết bị làm việc; điện thoại cố định, điện thoại di động...
d2) Cơng cụ kinh tế: gồm hệ thống quy hoạch và các địn bẩy kinh tế
như ngân sách, đầu tư, định giá v.v...
d3) Cơng cụ thơng tin, tuyên truyền, giáo dục: là hệ thống thơng tin về
TSC trong khu vực HCSN, hệ thống đào tạo tập huấn cho các cán bộ cơng
chức làm cơng tác quản lý TSC; hệ thống thơng tuyền truyền cho các đối
tượng trực tiếp quản lý, sử dụng TSC trong khu vực HCSN.
d4) Cơng cụ đặc thù theo từng lĩnh vực: cơng cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc
trưng cho lĩnh vực quản lý: ví dụ như quản lý TSLV gồm: đo đạc, lập bản đồ
địa chính, quy hoạch thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng...
d5) Cơng cụ khác: thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ
quản lý TSC và hệ thống các chế tài xử lý vi phạm chế độ quản lý TSC trong
khu vực HCSN.
33
1.3.3. Vai trị của cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành
chính sự nghiệp
Cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN giữ vai trị quan trọng, là
chìa khố để dẫn đến thành cơng của việc quản lý TSC trong khu vực
HCSN vì:
Thứ nhất, do cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN bao gồm hệ
thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, cách thức tổ chức và những điều
kiện đảm bảo để thực hiện quản lý TSC trong khu vực HCSN tiết kiệm, hiệu
quả nên vai trị hàng đầu của cơ chế là định hướng, hướng dẫn, chỉ dẫn hành
vi và tạo khuơn khổ cho việc tổ chức quản lý TSC của các cơ quan, đơn vị.
Việc quyết định mua sắm, đầu tư cái gì, ở đâu; việc quyết định điều chuyển,
bán, thanh lý tài sản gì.... đều phải căn cứ vào nhu cầu thực tế và các quy định
của Nhà nước ở trung ương và địa phương. Ngồi ra cơ chế cịn cĩ tác dụng
hướng dẫn trong mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan với nhau, giữa con
người với nhau thơng qua trình tự, thủ tục thẩm quyền, cách thức thực hiện
cơng việc đĩ như thế nào.
Thứ hai, Cơ chế cĩ tác dụng như những căn cứ, cơ sở chuẩn mực để
quản lý TSC trong khu vực HCSN. Việc phân biệt hành vi đúng- sai, tốt -xấu,
hiệu quả- khơng hiệu quả đều phải căn cứ vào những giá trị, chuẩn mực;
những quy định của cơ chế.
Thứ ba, Cơ chế quản lý cĩ vai trị làm giảm tính bất định bằng cách
cung cấp thơng tin cần thiết và thiết lập một cơ chế ổn định cho mối quan hệ
qua lại giữa các cơ quan, đơn vị trong bộ máy quản lý nhà nước.
1.4. HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ CỦA CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG
TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản
lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp
34
- Việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN là cần thiết do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, TSC trong khu vực HCSN là tài sản vật chất, của cải của đất
nước, của nhân dân phản ánh sức mạnh kinh tế của đất nước, là tiền đề, là yếu
tố vật chất để nhà nước tổ chức thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra.
ðối với một quốc gia, TSC trong khu vực HCSN cĩ khối lượng lớn nhưng
khơng phải là vơ hạn do đĩ việc quản lý tốt để tạo lập, khai thác sử dụng TSC
hiệu quả là địi hỏi khách quan trong quá trình xây dựng và phát triển đất
nước. ðĩ là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước ở mọi quốc gia.
Thứ hai, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả cũng cĩ nghĩa là hướng hoạt động
sử dụng TSC phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Việc sử dụng, khai thác TSC trong khu vực HCSN cĩ tác dụng kích
thích quá trình phát triển kinh tế xã hội, tác động lớn đến sự phát triển của
một quốc gia. Việc buơng lỏng quản lý TSC trong khu vực HCSN hoặc năng
lực quản lý yếu kém dẫn đến lãng phí, thất thốt làm suy giảm nguồn nội lực
của đất nước. Do đĩ, việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC
trong khu vực HCSN phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước là việc làm cần thiết.
Thứ ba, TSC trong khu vực HCSN là phần vốn hiện vật trong các cơ
quan được hình thành chủ yếu từ nguồn chi tiêu cơng. ðĩ là điều kiện đảm
bảo cho các CQHC, ðVSN thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao,
phản ánh trình độ hiện đại hố của nền hành chính quốc gia, hiện đại hố hoạt
động cơng sở. Quản lý tốt TSC trong khu vực HCSN thơng qua việc đầu tư
xây dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý TSC chống thất thốt lãng
phí là trách nhiệm, là nghĩa vụ của mọi cán bộ cơng chức trong CQHC,
ðVSN và các tổ chức.
35
Thứ tư, Quản lý TSC trong khu vực HCSN hiệu quả, tiết kiệm là yêu
cầu mong muốn của mọi cơng dân. Việc quản lý TSC hiệu quả, tiết kiệm cĩ ý
nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội to lớn. Uy tín của Nhà nước, của cán bộ
cơng chức nhà nước một phần rất lớn được đánh giá thơng qua việc quản lý,
sử dụng TSC trong khu vực HCSN.
- Hiệu lực của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN phải hướng tới
và luơn gắn với hiệu quả. Trong thực tế, khơng phải bao giờ hiệu lực cũng đi
liền với hiệu quả, nhiều trường hợp cĩ hiệu lực nhưng khơng cĩ hiệu quả.
Trong quản lý TSC trong khu vực HCSN thường xảy ra tình huống khơng thể
tính được hiệu quả và khơng thể lấy tiêu chuẩn hiệu quả làm mục tiêu tối
thượng. Trong trường hợp thiên tai, địch họa thì khơng thể tính tốn thiệt hơn
về kinh tế là bao nhiêu mới hành động mà trái lại hiệu lực quản lý phải đặt lên
hàng đầu. Trong trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước ban hành quyết định
thu hồi tài sản của CQHC,ðVSN do sử dụng lãng phí, sai mục đích thì lúc đĩ
các quyết định quản lý phải được chấp hành nghiêm túc tuyệt đối. Trong
trường hợp khác do quyết định quản lý thiếu khách quan, khoa học nhưng với
quyền lực tuyệt đối chủ thể quản lý bắt buộc phải chấp hành.
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý tài sản
cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp
ðể đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN, cần thiết phải xây dựng các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu là thước đo đánh giá
hiệu quả, hiệu lực cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Cĩ thể nghiên
cứu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
thơng qua hai nhĩm chỉ tiêu cơ bản:
- Các tiêu chí đánh giá mang tính định tính: phản ánh những tiêu chí
đánh giá khơng lượng hố được. ðánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN dựa trên các tiêu chí này phụ thuộc nhiều vào nhận
36
định chủ quan của người thực hiện, thường là những chuyên gia giàu kinh
nghiệm.
- Các tiêu chí đánh giá mang tính định lượng: là những tiêu chí dùng để
đo lường về mặt số lượng, tiêu chí này được căn cứ vào các yếu tố đầu vào,
đầu ra, kết quả của một loại tài sản cụ thể.
1.4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu lực cơ chế quản lý tài sản cơng trong
khu vực hành chính sự nghiệp
- Hiệu lực của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN: địi hỏi cơ chế
quản lý TSC trong khu vực HCSN phải đem lại hiệu quả nhanh nhất và bền
vững nhất cho bởi sự hài lịng của người quản lý và xã hội nhìn vào.
- Khi đánh giá hiệu lực của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu định tính, đĩ là:
+ Tính uy nghiêm của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN: Nhà
nước là chủ thể quản lý tồn bộ TSC trong khu vực HCSN. Khả năng thể hiện
quyền lực và mức độ quyền uy đạt được khi Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN được thể hiện ở tính uy
nghiêm của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN (thơng qua các quyết
định quản lý TSC trong khu vực HCSN). Nĩ thể hiện ra ở sự hưởng ứng tích
cực, ở sự thừa hành triệt để của các tổ chức, cá nhân mà quyết định tác động
đến, biểu hiện ở kết quả thực hiện quyết định đúng mục tiêu đặt ra với số
lượng, chất lượng và thời gian dự kiến mà cơng sức tiền của, thời gian bỏ ra
để thực hiện quyết định lại thấp nhất hoặc là chi phí cho sự khắc phục các sai
lệch về quản lý nhỏ nhất tức là hiệu quả quản lý cao nhất.
+ Mức độ tự giác chấp hành cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
từ phía các CQHC, ðVSN, các cán bộ, cơng chức trực tiếp quản lý, sử dụng
TSC: khi các CQHC, ðVSN, các cán bộ, cơng chức trực tiếp quản lý, sử dụng
TSC tự giác chấp hành cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN thơng qua
37
các quyết định quản lý, điều đĩ cĩ nghĩa là cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN phát huy hiệu lực. ðiều đĩ chứng tỏ chất lượng của các quyết định
quản lý TSC trong khu vực HCSN khơng chỉ cĩ cơ sở khoa học, cĩ tính hiện
thực mà cịn phù hợp với lợi ích giữa Nhà nước với lợi ích của các CQHC,
ðVSN, các cán bộ, cơng chức nên cĩ tác dụng kích thích, động viên các
CQHC, ðVSN, các cán bộ, cơng chức tự giác chấp hành và thực hiện nghiêm
chỉnh.
1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cơ chế quản lý tài sản cơng trong
khu vực hành chính sự nghiệp
- Hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN địi hỏi số
lượng và chất lượng thu được của việc quản lý TSC trong khu vực HCSN
phải lớn nhất trong khả năng cĩ thể so với chi phí và tổn thất bỏ ra.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
theo quan điểm của NCS được hiểu là những quy định, quy ước được xây
dựng dựa trên cơ sở kinh tế xã hội và pháp luật của Nhà nước để làm cơ sở
đối chiếu, đánh giá việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. ðĩ là hệ thống
các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng để tính tốn, xác định hiệu quả sử dụng của tài
sản một cách tồn diện, khách quan.
- ðánh giá hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN theo
quan điểm của NCS được hiểu là việc sử dụng chỉ tiêu để xác định hiệu quả
quản lý TSC trong khu vực HCSN, là phương pháp tiếp cận một cách cĩ hệ
thống, khách quan một loại TSC cụ thể từ khâu mua sắm, đầu tư xây dựng
mới, quản lý, sử dụng, thanh lý nhằm xác định tính phù hợp, hiệu quả của
TSC.
- Một số tiêu chí định tính cơ bản khi đánh giá hiệu quả cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN:
38
+ Hiệu quả kinh tế xã hội mà cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN
mang lại. Những lợi ích mà nền kinh tế - xã hội thu được chính là sự đáp ứng
của tài sản đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh
tế. Những đáp ứng này cĩ thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp
ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của nhà nước… hoặc đo lường bằng các tính tốn định lượng như
mức tăng thu NSNN, mức gia tăng số người cĩ việc làm, số bệnh nhân được
khám chữa bệnh (đối với các tài sản là TSLV, máy mĩc thiết bị trong các
bệnh viện), số học sinh được học tập (đối với các tài sản là TSLV, máy mĩc
thiết bị trong các trường học)…
+ Sự phù hợp của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN so chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị. Chỉ tiêu này được làm rõ hơn thơng qua việc làm
rõ các câu hỏi: Chúng ta cĩ cần tài sản này khơng? Tại sao chúng ta lại cần
nĩ? Cách thức sử dụng là gì? Khi nào chúng ta cần đến tài sản này? Chúng ta
cĩ cần nĩ trong hiện tại và trong tương lai hay khơng? Bây giờ chúng ta cần
nĩ nhưng trong tương lai thì khơng phải khơng? Cách thức sử dụng hay
những cách thức sử dụng cĩ “vị trí cụ thể” phải khơng?
+ Tác động của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị. Sự tác động này được làm rõ hơn với các câu hỏi:
cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN cĩ tác động như thế nào đến việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; các tác động này cĩ tích cực
khơng? cĩ dự đốn trước được khơng? cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN cĩ thể mang lại thu nhập cho cơ quan, đơn vị hay khơng?
- Các chỉ tiêu đánh giá mang tính định lượng, tiêu chí này chủ yếu được
áp dụng đối với TSC của các ðVSN cung ứng dịch vụ cơng:
+ ðầu vào là các nguồn lực được sử dụng để tạo ra tài sản và vận hành
tài sản. Các chi phí này bao gồm: chi phí đầu tư, mua sắm, chi phí hao mịn
39
(khấu hao) tài sản, chi phí sửa chữa tài sản; chi phí quản lý, khai thác tài sản:
được tính bằng tổng các khoản chi phí bộ máy quản lý: lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế... và các chi phí khác. Giá trị xã hội của đầu vào được tính
bằng chi phí đầu vào. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động là tính kinh tế như:
việc mua sắm tài sản kịp thời, cĩ chất lượng tốt với chi phí thấp nhất.
+ ðầu ra: chính là các dịch vụ cơng được cung ứng cho xã hội: số
lượng, chất lượng, giá thành, tính cung ứng kịp thời. Tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động tương ứng với đầu ra là hiệu quả, cĩ nghĩa là giảm thiểu tác động
chi phí đầu vào đối với một đơn vị đầu ra (hoặc tối đa hĩa lượng đầu ra tương
ứng với tổng chi phí đầu vào đã được xác định).
+ Kết quả là mục đích đạt được bằng việc sử dụng tài sản tạo ra các
dịch vụ cơng và đảm bảo cung ứng các dịch vụ cơng theo đúng các mục tiêu,
nguyên tắc đã chọn và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Giá trị xã hội của kết
quả được đánh giá thơng qua việc phản ứng của người dân trên các phương
tiện thơng tin đại chúng hoặc các cuộc điều tra dư luận xã hội. Tiêu chí đánh
giá kết quả hoạt động tương ứng với kết quả là tình hiệu lực, tức là tối đa hĩa
các đầu ra được tạo ra.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu lực của cơ chế
quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu lực của cơ chế
quản lý TSC trong khu vực HCSN là vấn đề cần thiết để lựa chọn những
phương thức, cách thức và xác định các nguyên tắc, điều kiện vận hành phù
hợp với các quy luật khách quan. Xuất phát từ thực tế quản lý TSC trong khu
vực HCSN, theo quan điểm của NCS, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và
hiệu lực của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN bao gồm:
a) Nhĩm các nhân tố từ hệ thống cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN:
40
- Sự phù hợp của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế
độ, quản lý TSC trong khu vực HCSN với thực tế:
Trong hệ thống cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN thì các yếu tố
pháp luật (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ, quản lý
TSC trong khu vực HCSN) phản ánh hiệu lực, hiệu quả quản lý thường rõ nét
nhất. Trong điều kiện chuyển cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN từ cơ
chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý theo cơ chế thị trường cĩ
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nếu cĩ một hệ
thống chính sách, chế độ, quản lý TSC trong khu vực HCSN hợp lý, sát với
thực tiễn sẽ là tiền đề thuận lợi để quản lý TSC trong khu vực HCSN hiệu
quả, tiết kiệm, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng tham ơ, tham
nhũng, lãng phí, thất thốt TSC đang xảy ra phổ biến trong xã hội. Mặt khác
quá trình quản lý TSC trong khu vực HCSN thu được hiệu quả nhiều hay ít
cũng phần lớn phụ thuộc vào tính hợp lý, thơng thống của chính sách. Ngược
lại tính khơng đồng bộ, thiếu nhất quán sẽ gây cản trở rất lớn đến hiệu lực và
hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Vì vậy việc hoạch định
các chính sách quản lý TSC trong khu vực HCSN phải được tiến hành một
cách thận trọng, kịp thời với chất lượng cao để soạn thảo ra các chính sách sát
với thực tế, sớm đi vào đời sống xã hội phục vụ tốt nhất quá trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
- Năng lực của cán bộ cơng chức làm cơng tác quản lý TSC trong khu
vực HCSN: cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN do đội ngũ cán bộ cơng
chức làm cơng tác quản lý TSC hoạch định và thực thi. Do đĩ hiệu lực, hiệu
quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN phụ thuộc vào năng lực của cán
bộ, cơng chức làm cơng tác quản lý TSC trong khu vực HCSN trong việc thực
hiện đúng vai trị, chức năng trong xây dựng, vận hành và chấp hành đúng cơ
chế quản lý. Cán bộ, cơng chức làm cơng tác quản lý TSC cĩ nhận thức sâu
41
sắc về vai trị, tầm quan trọng của TSC trong khu vực HCSN, cĩ trình độ
chuyên mơn chắc, cĩ phẩm chất đạo đức tốt (cĩ tâm và cĩ tầm) sẽ giúp cho
quá trình quản lý TSC trong khu vực HCSN thu được hiệu quả.
b) Nhĩm các nhân tố từ đối tượng quản lý
ðối tượng của hệ thống quản lý TSC trong khu vực HCSN đĩ là các
CQHC, ðVSN và các cán bộ cơng chức trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản.
ðây là một hệ thống cực kỳ phức tạp với trình độ, năng lực, phẩm chất, nhu
cầu và cách ứng xử khác nhau và do đĩ các phản ứng với các quyết định quản
lý TSC trong khu vực HCSN cũng rất khác nhau. Trình độ dân trí, trình độ
văn hố, hiểu biết pháp luật của cán bộ, cơng chức trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản cũng quyết định tới hành vi ứng xử đối với các quyết định quản lý.
Nếu ý thức tuân thủ pháp luật và chính sách của cán bộ cơng chức trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản được nâng cao thì sẽ gĩp phần nâng cao hiệu lực và
hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Tuy nhiên, trình độ văn
hố theo nghĩa rộng nhất là văn hố pháp luật khơng phải tự nhiên mà cĩ; nĩ
bắt nguồn từ truyền thống dân tộc, sự phấn đấu rèn luyện của mỗi người và
khơng thể thiếu sự thuyết phục, giáo dục quản lý của hệ thống chính trị trong
đĩ cĩ nhà nước.
c) Nhĩm các nhân tố khách quan nằm ngồi hai nhĩm nhân tố nêu
trên: đĩ là những yếu tố bất thường như thiên tai, định họa hoặc các nhân tố
quốc tế...
Trong thực tế, nền kinh tế luơn luơn biến động và chịu tác động của rất
nhiều các nhân tố khác quan nằm ngồi ý muốn của chủ thể quản lý. Trong
điều kiện thiên tai thì việc chống đỡ với thiên nhiên là trên hết, cịn việc tuân
thủ pháp luật, chấp hành cơ chế chính sách của Nhà nước cĩ thể khơng được
quan tâm nhiều và như vậy hiệu lực của cơ chế quản lý cĩ nguy cơ bị suy
42
giảm. Trường hợp cĩ chiến tranh hoặc bất ổn về chính trị đều ảnh hưởng tiêu
cực đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, tồn cầu hố, quốc tế hố thì hiệu
lực, hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN trên cơ sở cơ chế
cũ sẽ giảm, thậm chí mất hiệu lực. Nếu khơng muốn điều đĩ thì chúng ta buộc
phải cải tổ lại hệ thống luật pháp, chính sách cho phù hợp với thơng lệ quốc
tế. Như vậy điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
lực và hiệu quả của cơ chế quản lý cả về tư duy, nhận thức và thực tiễn vận
hành cơ chế.
1.5. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG TRONG KHU VỰC HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHẢ NĂNG VẬN
DỤNG Ở VIỆT NAM
1.5.1. Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Trung Quốc
1.5.1.1. Các mục tiêu chủ yếu quản lý tài sản cơng trong khu vực
hành chính sự nghiệp
CP Trung quốc đã xác định cụ thể mục tiêu chủ yếu của việc quản lý
TSC trong khu vực HCSN là: xây dựng và hồn thiện các cơ chế, chính sách
quản lý TSC trong khu vực HCSN nhằm xác định rõ quan hệ về quyền sở hữu
và quyền sử dụng tài sản, đảm bảo TSC trong khu vực HCSN được sử dụng
tiết kiệm và cĩ hiệu quả.
1.5.1.2. Các chuẩn mực, nguyên tắc quản lý tài sản cơng trong khu
vực hành chính sự nghiệp
Nhà nước Trung quốc quản lý mọi TSC trong khu vực HCSN, giữ
vững nguyên tắc tách biệt giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng, thực hiện
chế độ quản lý theo nguyên tắc Nhà nước nắm quyền sở hữu thống nhất,
43
chính quyền giám sát, quản lý theo từng cấp và đơn vị được quyền chiếm hữu
và sử dụng tài sản này.
1.5.1.3. Các cơng cụ quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp
1. Tổ chức bộ máy quản lý TSC trong khu vực HCSN: ðể quản lý TSC
trong khu vực HCSN năm 2003, CP Trung Quốc đã thành lập Bộ Quản lý tài
sản quốc gia. Các nhiệm vụ cơ bản của Bộ là:
(i) ðại diện chủ sở hữu TSC thuộc sở hữu của CP Trung Quốc.
(ii) Ngăn chặn mọi trường hợp hư hao, tổn thất mất mát tài sản bằng
các biện pháp theo quy định của pháp luật.
(iii) Xây dựng trình Quốc Vụ viện ban hành luật và các chính sách chế
độ dưới luật; trực tiếp ban hành các chế độ, văn bản hướng dẫn các vấn đề
liên quan đến TSC trong khu vực HCSN.
2. Hệ thống chính sách quản lý: CP Trung Quốc đã ban hành hệ thống
các quy định về quản TSC lý trong khu vực HCSN gồm:
- Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản:
+ ðối với TSLV: quy định diện tích sử dụng làm việc cho từng chức
danh: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Cục trưởng...trong tổng số diện tích TSLV của
các cơ quan cĩ khoảng 40% là diện tích phụ trợ gồm: nhà vệ sinh, nhà ăn...
+ ðối với xe ơ tơ: Chức danh Bộ trưởng, Chủ tịch tỉnh được trang bị
01 xe ơtơ thường xuyên phục vụ cơng tác cĩ phân khối xilanh 3.0, giá mua tối
đa là 45 vạn nhân dân tệ (tương đương 900 triệu đồng VND)… Cấp vụ thuộc
Bộ: 10-15 người được trang bị 01 xe cĩ phân khối xilanh < 2.0, giá mua tối đa
là 25 vạn nhân dân tệ (tương đương 500 triệu đồng VND).
+ Quy định về quản lý tài sản: trong quá trình quản lý, các đơn vị trực
tiếp sử dụng TSC phải thực hiện chế độ đăng ký với Bộ Quản lý tài sản quốc
gia. CP đã xác định rõ giới hạn quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị trong việc
44
quản lý bao gồm: quyền mua sắm, xử lý, đánh giá, trách nhiệm thống kê báo
cáo với cơ quan quản lý tài sản. Việc sử dụng tài sản phải tuân thủ theo tiêu
chuẩn, định mức và các chế độ do Nhà nước quy định. Trong đĩ, một điểm
đáng lưu ý là cơ chế quản lý tài sản của các ðVSN được mở rộng hơn so với
các CQHC. Cụ thể là các ðVSN cĩ thể được phép chuyển một bộ phận tài sản
sang sử dụng để kinh doanh, với điều kiện các đơn vị này phải đảm bảo hồn
thành nhiệm vụ Nhà nước giao. Cơ quan quản lý TSC các cấp thực hiện giám
sát, kiểm tra hiệu quả kinh tế của cơng việc này. Xác nhận việc phân chia giữa
nhà nước với đơn vị về thu nhập của việc sử dụng tài sản chuyển sang tài sản
kinh doanh. Cịn các CQHC khơng cĩ quyền này.
1.5.2. Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Cộng hồ Pháp
1.5.2.1. Các mục tiêu quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp
CP Pháp đã xác định các mục tiêu quản lý TSC trong khu vực HCSN
đĩ là: (i) Nâng cao hiệu quả của việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. (ii)
Theo dõi, nắm bắt được tồn bộ số TSC hiện cĩ trong cả nước (cả về số
lượng, chất lượng và giá trị). (iii) Tối ưu hố chi phí hoạt động và quản lý
TSC. (iv) Xác định và cơ cấu chức năng, nhiệm vụ của những "chủ sở hữu"
khác nhau trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. (v) Giao quyền quản
lý gắn với trách nhiệm cho các bộ, cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng nguồn
TSC của họ dựa vào một số đánh giá hiệu quả đơn giản.
1.5.2.2. Các chuẩn mực, nguyên tắc quản lý tài sản cơng trong khu
vực hành chính sự nghiệp
Quản lý TSC trong khu vực HCSN ở cộng hồ Pháp được thực hiện
trên nguyên tắc mỗi Bộ, địa phương chịu trách nhiệm quản lý TSC của Bộ
45
mình. Nguyên tắc này cho phép phân cấp mạnh hơn trong việc ra quyết định
và trao trách nhiệm quản lý tài sản cho các Bộ, địa phương.
1.5.2.3. Các cơng cụ quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp
1. Tổ chức bộ máy quản lý TSC trong khu vực HCSN: việc quản lý TSC
trong khu vực HCSN được giao nhiệm vụ cho các cơ quan sau:
- Bộ Kinh tế, Tài chính và Cơng nghiệp: chịu trách nhiệm chung về
quản lý và định giá trong khu vực HCSN. Các chức năng chính gồm: (i) ðịnh
hướng chính sách, phát triển các hướng dẫn về TSC, trình cấp cĩ thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý TSC trong khu vực HCSN;
(ii) Xác nhận các giao dịch liên quan đến TSC cĩ giá trị lớn hơn 75.000 USD
do các CQHC cơng thực hiện; (iii) Bán, chuyển nhượng tài sản.
- Tồ Hành chính: là cơ quan xét xử tất cả những vấn đề pháp luật cĩ
liên quan đến TSC.
2. Hệ thống chính sách quản lý: ðể quản lý TSC trong khu vực HCSN,
CP Pháp đã ban hành Luật cơng sản. Theo quy định này, TSC trong khu vực
HCSN được quản lý bởi một hệ thống pháp luật và thể chế đặc biệt nhằm mục
đích bảo vệ tài sản khỏi bị chia cắt, xâm phạm và thiệt hại. Luật cũng cấm
mọi hình thức sử dụng TSC ngồi quyền sử dụng thơng thường mà khơng cĩ
giấy phép hợp lệ. ðối với những tài sản khơng cần thiết hoặc sử dụng khơng
hiệu quả thì được đem bán, chuyển nhượng. Cơ quan quản lý TSC là người
đại diện duy nhất của Nhà nước cĩ quyền tiến hành chuyển nhượng hay cho
thuê các tài sản này cũng như nhập quỹ các nguồn thu từ nguồn tài sản này.
Ngồi ra, để quản lý TSC trong khu vực HCSN cĩ hiệu quả, ở Pháp sử dụng
bảng tổng hợp TSC (TGPE). ðây là bảng tổng hợp đăng ký danh mục các
TSLV của Nhà nước, kể cả các cơng sở tự quản cĩ tính chất hành chính của
chính quyền trung ương nắm quyền sở hữu hay sử dụng. Bảng tổng hợp này
46
phục vụ việc nắm và theo dõi tình hình quản lý, sử dụng biến động tăng giảm
về bất động sản của Nhà nước để làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách
đất đai, quy hoạch lãnh thổ và phục vụ các dịch vụ cơng cộng. Bảng tổng hợp
TSC được sự hỗ trợ của chương trình phần mềm tin học do cơ quan quản lý
cơng sản thiết lập và cập nhật theo các trình tự quy định.
1.5.3. Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Canađa
1.5.3.1. Các mục tiêu quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp
Năm 1993, Uỷ ban tài chính quốc gia đã thơng qua chính sách quản lý
tài sản của CP theo đĩ mục tiêu quản lý tài sản phải nhằm tối đa hố lợi thế
kinh tế trong dài hạn của CP.
1.5.3.2. Các chuẩn mực nguyên tắc quản lý tài sản cơng trong khu
vực hành chính sự nghiệp
Thứ nhất, Cơng khai, minh bạch và cơng bằng: theo đĩ tất cả các giao
dịch liên quan tới lợi ích thu được, quyền sở hữu, quản lý và bố trí tài sản
thuộc liên bang quản lý phải được thực hiện một cách cơng khai, minh bạch
và cơng bằng.
Thứ hai, Việc quản lý TSC trong khu vực HCSN phải được phân cơng,
phân cấp và uỷ quyền rõ ràng.
Thứ ba, TSC trong khu vực HCSN phải được quản lý, sử dụng đúng
mục đích khơng được cho thuê, nhượng bán, trao đổi.
1.5.3.3. Các cơng cụ quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp
1. Tổ chức bộ máy quản lý TSC trong khu vực HCSN: CP Canađa
thống nhất quản lý TSC trong khu vực HCSN. Song, CP khơng giao cho các
47
CQHC, ðVSN trực tiếp quản lý tài sản mà CP thành lập đơn vị chuyên quản
lý tài sản là:
- Cơng ty quản lý đất đai, bất động sản Canađa: là doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc CP Canađa. Cơng ty này hoạt động theo phương thức tự chủ
về tài chính và được điều hành bởi Ban giám đốc (Tổng giám đốc là do Hội
đồng Bộ trưởng chỉ định), cĩ cổ đơng duy nhất là CP. Chức năng chủ yếu của
cơng ty là: Bán bất động sản là nhà, đất; Cho thuê nhà đất; Thúc đẩy giá trị
mới tạo ra hoặc trước khi bán; Quản lý tài sản; Giám sát và động viên thuế tài
sản; ðịnh giá tài sản trước khi bán.
- Trung tâm quản lý thiết bị vận tải để quản lý xe ơ tơ của các cơ quan
CP và thực hiện cho các cơ quan CP thuê theo hợp đồng kinh tế.
2. Hệ thống chính sách quản lý:
- Trước năm 1995, CP Canađa giao TSC trong khu vực HCSN cho
các Bộ, ngành, CQHC, ðVSN trực tiếp quản lý, sử dụng. Từ năm 1995, CP
Canađa thực hiện đổi mới cơng tác quản lý TSC trong khu vực HCSN theo
nguyên tắc: CP khơng giao cho các CQHC, ðVSN trực tiếp quản lý tài sản
mà CP thành lập đơn vị chuyên quản lý tài sản để cho các Bộ, ngành, CQHC,
ðVSN thuê sử dụng. Các Bộ, ngành, CQHC, ðVSN chỉ được thuê tài sản
(TSLV, PTðL) theo tiêu chuẩn, định mức hoặc theo yêu cầu, nhiệm vụ được
giao và phải sử dụng tài sản theo đúng mục đích. Quan hệ này được thực hiện
theo hợp đồng thuê tài sản. Khi các cơ quan cĩ sự thay đổi về nhu cầu sử
dụng diện tích làm việc, PTðL hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng sẽ ký lại hợp
đồng thuê sử dụng cho phù hợp với nhu cầu, tiêu chuẩn, định mức hoặc chấm
dứt hợp đồng thuê.
Việc đầu tư, mua sắm đối với tài sản là máy mĩc, trang thiết bị phương
tiện làm việc trong các cơ quan do bộ phận chuyên trách mua sắm tài sản thực
48
hiện và mua sắm từng kỳ 3 năm để trang bị cho các cơ quan trên cơ sở nhu
cầu, đề nghị của các đơn vị và ý kiến thẩm định của BTC.
- Các đơn vị được giao tài sản cĩ trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản và bố trí sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức để bảo đảm phục vụ nhu cầu
cơng tác và sử dụng tài sản cĩ hiệu quả, tiết kiệm.
- Khi cĩ nhu cầu bán, thanh lý tài sản, các đơn vị trực tiếp quản lý, sử
dụng tài sản cĩ văn bản đề nghị với bộ phận chuyên trách mua sắm tài sản để
xem xét, quyết định; căn cứ vào quyết định các đơn vị tổ chức thực hiện việc
bán, thanh lý tài sản.
1.5.4. Cơ chế quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Australia
1.5.4.1. Các mục tiêu quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp
Hơn 20 năm qua, nước Úc đã thực hiện một cuộc cải tổ rộng rãi, tồn
diện về hệ thống chính sách và các thủ tục quản lý TSC trong khu vực HCSN.
ðây khơng phải là một quá trình riêng rẽ mà cải cách quản lý TSC ở Úc đã
được thực hiện một cách logic và nhất quán với các cuộc cải cách rộng rãi
hơn nhằm tăng năng suất và hiệu quả của khu vực cơng và nền kinh tế Úc.
Mục tiêu của quá trình cải cách là tăng cường hiệu quả và hiệu lực, đồng thời
nâng cao khả năng quản lý TSC trong khu vực HCSN của CP làm động lực
cho một quy trình ngân sách cơng được cải tiến một cách tồn diện dựa trên
đầu ra và kết quả chứ khơng dựa trên đầu vào.
1.5.4.2. Các chuẩn mực, nguyên tắc quản lý tài sản cơng trong khu
vực hành chính sự nghiệp
Thứ nhất, Hiệu quả, cơng khai, minh bạch: theo nguyên tắc này mọi
quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, sử dụng và thanh lý tài sản phải đảm
bảo tính hiệu quả với ý thức tiết kiệm, cơng tâm, đồng thời phải thực hiện
49
theo cơ chế đấu thầu, đấu giá, phải cơng khai trên thơng tin đại chúng, với báo
chí, nhân dân và phải giải trình với quốc hội, cơ quan cĩ chức năng quản lý
tài sản.
Thứ hai, Quản lý TSC trong khu vực HCSN thơng qua kết quả đầu ra:
Theo đĩ việc đầu tư xây dựng, mua sắm, sử dụng và thanh lý tài sản được căn
cứ chủ yếu vào chất lượng và kết quả đầu ra của dịch vụ cung cấp như: số học
sinh tốt nghiệp hàng năm, tỷ lệ đỗ cao... đối với trường học; số bệnh nhân
được chữa bệnh, số ca phẫu thuật thành cơng... đối với bệnh viện.
Thứ ba, Mọi tài sản đều phải được ghi chép, hạch tốn về cả giá trị và
hiện vật, định kỳ được đánh giá lại giá trị tài sản.
1.5.4.3. Các cơng cụ quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính
sự nghiệp
1. Tổ chức bộ máy quản lý TSC trong khu vực HCSN
- Bộ Tài chính và Hành chính: được thành lập năm 1996, với nhiệm
vụ chính là thiết lập và thực hiện các chính sách về quản lý TSC trong khu
vực HCSN trên cả nước chủ yếu thơng qua kiểm sốt ngân sách và các chuẩn
mực kế tốn dành cho các cơ quan CP.
- Bộ Ngoại giao và Thương mại được giao quản lý tài sản thuộc sở
hữu CP ở nước ngồi (bao gồm các đại sứ quán và lãnh sự quán cũng như trụ
sở thuê tài chính phục vụ cơng tác ngoại giao).
- Cơng Ty Giải pháp cho quá trình hợp nhất (United Process
Solutions), một doanh nghiệp quản lý bất động sản khu vực tư nhân. Cơng ty
này quản lý tồn bộ danh mục tài sản phi quốc phịng trong nước cho Chính
phủ Úc theo một hợp đồng với CP bao gồm các chiến lược về danh mục và tài
sản và quản lý các tài sản.
50
2. Hệ thống chính sách quản lý
- Về phân cấp quản lý TSC trong khu vực HCSN: Việc quản lý TSC
được phân cấp rất mạnh cho chính quyền bang và cho đơn vị trực tiếp sử
dụng. Việc quản lý TSC trong khu vực HCSN được thực hiện bởi 3 cấp tương
đương với hệ thống chính quyền (cấp liên bang, cấp bang và chính quyền địa
phương). Tài sản của cấp nào cấp đĩ quản lý, nhưng được tập trung quản lý
chủ yếu bởi cấp bang. Nhiệm vụ quản lý TSC tại mỗi cấp được gắn với nhiệm
vụ quản lý tài chính, ngân sách và được thực hiện bởi cơ quan Tài chính cùng
cấp, bên cạnh đĩ mỗi cấp đều cĩ cơ quan kiểm tốn nhà nước cĩ trách nhiệm
kiểm tốn các báo cáo tài chính của các đơn vị cùng cấp. Tại các đơn vị sử
dụng tài sản đều cĩ bộ phận quản lý tài sản.
- Các quy định về quản lý TSC trong khu vực HCSN:
+ Việc quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản dựa trên cơ sở kết
quả, chất lượng cung cấp sản phẩm đầu ra, chiến lược đầu tư tài sản và dự
tốn NSNN được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm tài sản do đơn vị
sử dụng ngân sách tự quyết định, đối với những tài sản cĩ giá trị từ 10 triệu
AUD trở lên thì phải được thẩm định bởi cơ quan tài chính. ðối với những tài
sản cĩ giá trị lớn (nhà đất) việc mua sắm tổ chức tập trung thực hiện qua tổ
chức dịch vụ mua sắm chuyên nghiệp. ðối với những tài sản cĩ giá trị nhỏ
(trang thiết bị làm việc…) thì đơn vị sử dụng ngân sách tự thực hiện mua sắm.
Việc mua sắm được thực hiện bằng hình thức đấu thầu, kết quả mua sắm được
cơng khai trên phương tiện thơng tin đại chúng.
+ Các tài sản đều phải được ghi chép, hạch tốn về giá trị, hiện vật và
được quản lý thơng qua chương trình phần mềm quản lý tài sản. Phần mềm
này cung cấp các thơng tin khá đầy đủ về khối lượng, giá trị, tình trạng, vị trí
và hình ảnh về các tài sản hiện cĩ, biến động về tài sản trong kỳ. Báo cáo tình
hình sử dụng tài sản được gắn kết trong báo cáo tài chính gửi cơ quan kiểm
51
tốn, cơ quan tài chính hạn cuối là ngày 20/08 hàng năm (năm ngân sách kết
thúc 30/06). Cơ quan kiểm tốn nhà nước cĩ trách nhiệm kiểm tốn tồn bộ
các đơn vị. Số liệu kiểm tốn được cơng khai, trừ lĩnh vực quốc phịng.
+ Việc tính khấu hao tài sản được thực hiện dưới 02 hình thức: (i) tính
khấu hao nhằm mục đích theo dõi để nắm được mức độ hao mịn của tài sản.
(ii) tính khấu hao tài sản để được NSNN cấp kinh phí, tích luỹ tái đầu tư tài
sản (kế tốn dồn tích). Số tiền khấu hao hàng năm được Nhà nước cấp cho
đơn vị và đơn vị gửi ngân hàng và chỉ được sử dụng vào mục đích tái đầu tư
khi thanh lý tài sản.
- Về thanh lý tài sản: ðối với những tài sản lớn (nhà đất) thì phải cĩ sự
thẩm định của BTC; cịn những thiết bị (ơ tơ, động sản khác) đơn vị tự quyết
định thanh lý. Việc thanh lý tài sản được đấu giá cơng khai thơng qua tổ chức
dịch vụ thanh lý chuyên nghiệp. Kết quả thanh lý được cơng khai trên phương
tiện thơng tin đại chúng. Số tiền thu được nộp NSNN, tuy nhiên tuỳ theo thoả
thuận giữa đơn vị với BTC, đơn vị cĩ thể được giữa lại tồn bộ hoặc một
phần để tái đầu tư tài sản.
1.5.5. Một số nhận xét và khả năng vận dụng cho Việt Nam
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN của một số nước nêu trên, cĩ thể rút ra một số nhận xét liên quan đến
việc vận dụng để nghiên cứu, hồn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN ở Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi theo
cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước đĩ là:
Một là, Việc cải cách (hồn thiện) cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN: Việc hồn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở một nước
là vấn đề đặt ra rất cấp thiết. Việc hồn thiện các cơ chế quản lý TSC trong
khu vực HCSN bằng văn bản quy phạm pháp luật ở cấp độ luật và các văn
bản dưới luật tạo thành hệ thống pháp luật về quản lý TSC là cần thiết ở tất cả
52
các nước. Nhờ cĩ hệ thống pháp luật, đã tạo ra cơ sở pháp lý để cơ quan quản
lý TSC giám sát, kiểm tra các cơ quan sử dụng TSC, đồng thời nâng cao trách
nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý
TSC. Với nỗ lực của mình, chính quyền trung ương cần phải xây dựng một
khung pháp lý rõ ràng nhằm bảo đảm cho việc quản lý TSC đúng mục đích,
hiệu quả, tiết kiệm, hạn chế thất thốt hoặc sử dụng lãng phí. Mỗi nước đều
xây dựng những chính sách làm thay đổi cơ bản việc quản lý TSC. Tuy nhiên,
các chính sách giữa các nước là khơng giống nhau. Ví dụ như: chính sách của
Canađa là cân bằng giữa vấn đề mơi trường và kinh tế, Úc và NewZealand lại
nghiêng về hiệu quả sử dụng của TSC dựa trên các tiêu chí của thị trường.
ðiều này khơng cĩ nghĩa là phải xây dựng chính sách riêng đối với lĩnh vực
quản lý TSC. Úc đã áp dụng “Quy tắc quản lý tài sản” trong khi đĩ
NewZealand thì cĩ “Nguyên tắc quản lý chung” áp dụng đối với quản lý nĩi
chung trong đĩ cĩ quản lý TSC. Ở Pháp, Hàn quốc ban hành Luật quản lý
TSC... ðiều quan trọng là trong mỗi trường hợp dù cĩ chính sách chung hay
là chính sách riêng thì việc thực thi các chính sách này phải từ cấp CP và phải
áp dụng đối với tất cả các TSC thuộc quyền quản lý của CP.
Hiện tại nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường cĩ
sự quản lý của Nhà nước. Hệ thống pháp luật về TSC trong khu vực HCSN
cũng đang dần được hồn thiện cho phù hợp với thực tế và thơng lệ quốc tế.
Thực tế hiện nay, TSC trong khu vực HCSN cịn bị sử dụng sai mục đích,
lãng phí nên việc hồn thiện cơ chế quản lý TSC ở Việt Nam đang được đặt ra
là một vấn đề cấp thiết. Trước yêu cầu trên, tại kỳ họp thứ ba Quốc hội khố
XII, Quốc hội ban hành Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. ðây là cơ
sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. Việc ban
hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm gĩp phần quan trọng vào
mặt trận chống tham nhũng, tiêu cực, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của cơ chế
53
quản lý TSC trong khu vực HCSN là điều cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng. Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ra đời cĩ vị trí quan trọng trong hệ thống
pháp luật về kinh tế - tài chính của Nhà nước, là cơng cụ pháp lý để kiểm tra,
kiểm sốt việc quản lý TSC trong khu vực HCSN, đồng thời nâng cao vai trị
và địa vị pháp lý của BTC trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN.
Hai là, Về áp dụng quan điểm thị trường khi hồn thiện cơ chế quản lý
TSC trong khu vực HCSN: việc chuyển cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN sang quan điểm thị trường cĩ nghĩa là phải tạo ra các quan hệ thị
trường, tuân thủ các nguyên tắc thị trường. Khi hồn thiện cơ chế quản lý, hầu
hết các nước đều áp dụng quan điểm thị trường trong việc quản lý TSC trong
khu vực HCSN . Ví dụ như: Ở Canada phần lớn TSLV của cơ quan nhà nước
là đi thuê; ở Trung quốc, Australia việc đầu tư xây dựng mới, mua sắm, bán,
chuyển nhượng, thanh lý tài sản đều được thực hiện qua các tổ chức chuyên
nghiệp. ðiều này cho phép giảm sự dơi dư tài sản, đảm bảo cho tài sản được
mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý một cách minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm.
Thực tiễn ở Việt Nam, việc áp dụng quan điểm thị trường trong cơ chế
quản lý TSC trong khu vực HCSN chỉ mới được bắt đầu. ðiều đĩ thể hiện ở
chỗ: hầu hết các tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
nhà nước đều được Nhà nước đầu tư xây dựng mua sắm và thuộc sở hữu nhà
nước. Thực tế này địi hỏi Nhà nước phải bỏ ra một nguồn lực lớn ngân sách
hàng năm cho cơng tác đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, đồng thời cũng tạo
ra một lượng lớn giá trị tài sản tồn đọng. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm, xử
lý tài sản đều do các đơn vị tự tổ chức thực hiện dẫn kém hiệu quả, bởi các
đơn vị khơng cĩ chuyên mơn về nghiệp vụ đầu tư mua sắm, thanh lý tài sản.
Do vậy, cần vận dụng triệt để quan điểm này trong việc hồn thiện cơ
chế quản lý TSC trong khu vực HCSN theo nguyên tắc:
54
(i) Khơng nhất thiết nhà nước nắm giữ, đầu tư tồn bộ tài sản cho các
CQHC, ðVSN mà cho phép thuê tài sản để phục vụ hoạt động cho các cơ
quan, đơn vị. ðối với những tài sản nếu xét thấy sử dụng khơng hiệu quả,
khơng cần nắm giữ, hoặc cân nhắc nếu thuê hiệu quả hơn thì thanh lý (bán) tài
sản, thu tiền đầu tư vào nhiệm vụ khác của Nhà nước.
(ii) Cần nghiên cứu mơ hình tổ chức mua sắm TSC để tập trung mua
sắm và thanh lý một số loại tài sản nhất định của cơ quan, đơn vị, tổ chức của
nhà nước, đảm bảo tính hiệu quả và chuyên nghiệp của nền kinh tế thị trường.
Ba là, Về nguyên tắc hiệu quả, cơng khai, minh bạch trong quản lý TSC
trong khu vực HCSN: theo nguyên tắc này mọi quyết định đầu tư xây dựng
mua sắm, sử dụng, khai thác và thanh lý TSC trong khu vực HCSN phải đảm
bảo tính hiệu quả với ý thức tiết kiệm, cơng tâm, đồng thời phải thực hiện
theo cơ chế đấu thầu, đấu giá, phải cơng khai trên phương tiện thơng tin đại
chúng và phải giải trình với quốc hội, với cơ quan dân cử, cơ quan cĩ chức
năng quản lý tài sản. ðây là cơ chế quản lý hiệu quả để xác định kết quả cơng
việc và cơ chế này sẽ khiến những người được giao trách nhiệm quản lý tài
sản phải đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc quản lý, sử dụng và xử lý
tài sản.
Ở Việt Nam, cơ chế chịu trách nhiệm giải trình đã được quy định và tổ
chức thực hiện trong thực tế thơng qua việc báo cáo tình hình sử dụng tài sản;
bảo vệ trong lập dự tốn ngân sách và quyết tốn kinh phí ngân sách; giải
trình, báo cáo trước Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp về tình hình quản
lý tài chính (trong đĩ cĩ quản lý TSC) và cơ chế giám sát của Quốc Hội, Hội
đồng nhân dân các cấp, mặt trận tổ quốc và các cá nhân... Tuy nhiên, thực tế
này diễn ra vẫn chưa thường xuyên, sâu sát, thiếu tính hiệu quả và chưa thật
sự trở thành nguyên tắc, phổ biến trong xã hội. Cơ chế chịu trách nhiệm giải
trình, gắn chặt với việc cơng khai, minh bạch, đẩy mạnh cơng tác kiểm tốn,
55
kiểm tram, giám sát nếu được triển khai tốt trong thực tế sẽ là điều kiện kiên
quyết trong việc nâng cao hiệu quả cơ chế TSC trong khu vực HCSN.
Bốn là, Các cơng cụ quản lý TSC trong khu vực HCSN
1. Về mơ hình cơ quan quản lý TSC: Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản
lý tài sản ở các nước, cĩ thể rút ra 3 mơ hình sau:
(i) Một cơ quan CP chuyên về quản lý tài sản hoạt động trong một mơi
trường mở đối với cạnh tranh từ khu vực tư nhân. ðây là mơ hình của Trung
quốc, Pháp.
(ii) Cơng ty thuộc sở hữu nhà nước thực hiện quản lý tài sản và cho c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Nguyen.Manh.Hung_NEU.pdf