Tài liệu Đề tài Chu trình nhiên liệu năm 2009: CHU TRÌNH NHIÊN LIỆU NĂM 2009
Lê Bá Thuận, Phạm Quang Minh, Lê Quang Thái, Thân Văn Liên, Nguyễn Đức
Kim, Nguyễn Trọng Hùng, Đặng Ngọc Thắng
Viện Công nghệ xạ hiếm
I. Mở đầu
Việc đảm bảo cung ứng nhiên liệu hạt nhân có ý nghĩa quyết định cho việc
hoạt động liên tục, ổn định trong suất thời gian tồn tại của nhà máy điện hạt nhân.
Là một viện chuyên ngành về nhiên liệu hạt nhân, hoạt động của Viện CNXH trong
lĩnh vực này trong thời gian qua tập trung theo hướng sau:
- Tổ chức lại bộ máy các đơn vị chuyên môn đáp ứng yêu cầu nghiên cứu
trong thời gian tới.
- Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quy hoạch đảm bảo nhiên liệu hạt
nhân.
- Nghiên cứu công nghệ nhằm phục vụ mục đích tư vấn kỹ thuật về nhiên
liệu, nội địa hóa chu trình nhiên liệu, đánh giá tài nguyên urani Việt Nam
và đào tạo cán bộ
II. Xây dựng cơ cấu tổ chức
Để đáp ứng với nhu cầu của chương trình điện hạt nhân, dưới sự chỉ đạo của
Viện NLNTVN, Viện CNXH đã tổ chức lại các đơn vị thuộc Viện...
31 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Chu trình nhiên liệu năm 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHU TRÌNH NHIÊN LIỆU NĂM 2009
Lê Bá Thuận, Phạm Quang Minh, Lê Quang Thái, Thân Văn Liên, Nguyễn Đức
Kim, Nguyễn Trọng Hùng, Đặng Ngọc Thắng
Viện Công nghệ xạ hiếm
I. Mở đầu
Việc đảm bảo cung ứng nhiên liệu hạt nhân có ý nghĩa quyết định cho việc
hoạt động liên tục, ổn định trong suất thời gian tồn tại của nhà máy điện hạt nhân.
Là một viện chuyên ngành về nhiên liệu hạt nhân, hoạt động của Viện CNXH trong
lĩnh vực này trong thời gian qua tập trung theo hướng sau:
- Tổ chức lại bộ máy các đơn vị chuyên môn đáp ứng yêu cầu nghiên cứu
trong thời gian tới.
- Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quy hoạch đảm bảo nhiên liệu hạt
nhân.
- Nghiên cứu công nghệ nhằm phục vụ mục đích tư vấn kỹ thuật về nhiên
liệu, nội địa hóa chu trình nhiên liệu, đánh giá tài nguyên urani Việt Nam
và đào tạo cán bộ
II. Xây dựng cơ cấu tổ chức
Để đáp ứng với nhu cầu của chương trình điện hạt nhân, dưới sự chỉ đạo của
Viện NLNTVN, Viện CNXH đã tổ chức lại các đơn vị thuộc Viện nhằm làm rõ
chức năng của các đơn vị chuyên môn. Hiện nay, trong lĩnh vực chu trình nhiên
liệu, Viện có các đơn vị sau:
TT. Phân tích; TT. Công nghệ nhiên liệu hạt nhân; TT. Công nghệ chế biến
quặng phóng xạ; TT. Xử lý chất thải phóng xạ và Môi trường.
Qua công tác tổ chức này, các đơn vị xác định rõ chức năng, chuẩn bị tiềm
lực con người, cơ sở vật chất và hướng nghiên cứu chuyên sâu.Công tác tổ chức
này đã có tác dụng bước đầu thúc đẩy hoạt động trong lĩnh vực chu trình nhiên liệu
hạt nhân.
III. Hoạt động xây dựng chính sách
Việc xây dựng quy hoạch và chính sách nhiên liệu hạt nhân cho nhà máy
điện hạt nhân là rất quan trọng để thực hiện thắng lợi chương trình điện hạt nhân.
Trong thời gian 2008 và 2009 có các nhiệm vụ sau được thực hiện theo nội
dung này:
- Viện CNXH tham gia vào đề án “Quy hoạch dài hạn phát triển nhà máy
điện hạt nhân và thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên”, phần
nhiên liệu hạt nhân do Bộ Công thương chủ trì. Hiện nay, đề án đang được thảo
luận để đi đến phê duyệt trong tổng thể đề án số 6 Kế hoạch tổng thể thực hiện
chiến lược năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.
- Nhiệm vụ cấp cơ sở năm 2008: nghiên cứu các sáng kiến chu trình nhiên
liệu của một vài quốc gia gần đây (Nga, Mỹ) và kiến nghị đối với Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu này được trình bày tóm tắt sau đây:
III. 1. Cơ sở quy hoạch cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân
• Chiến lược NLNT vì mục đích hòa bình đến năm 2020
Chiến lược ứng Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà
bình đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ kí ngày 03/ 01/ 2006. Chiến lược đã
xác định lộ trình chung của làm chủ công nghệ điện hạt nhân nói chung gồm 3 giai
đọan sau đây: Giai đoạn học tập, tích lũy công nghệ: khởi công xây dựng nhà máy
ĐHN đầu tiên (2014); Giai đọan chuyển giao công nghệ (nội địa hoá công nghệ)
khởi công xây dựng nhà máy ĐHN đầu tiên và kéo dài trong một số dự án tiếp theo
và Giai đọan phát triển công nghệ. Giai đoạn này khoảng 10 năm sau khi vận hành
nhà máy ĐHN đầu tiên.
Chiến lược đã xác định khái quát những nội dung của chương trình nội địa hoá
sản xuất thanh nhiên liệu. Về nhiên liệu, tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ: Chuẩn bị
chương trình nội địa hóa sản xuất thanh nhiên liệu từ urani nhập khẩu và Nghiên
cứu sử dụng thương mại tài nguyên urani trong nước.
Chiến lược trình bày về Hoạt động R&D chuẩn bị cho việc nội địa hóa như sau:
Việc tiến hành các hoạt động R&D về CN sản xuất nhiên liệu từ urani nhập khẩu
gồm thiết kế hạt nhân, tính toán thủy nhiệt, thiết kế bó nhiên liệu, phân tích an toàn,
công nghệ gốm nhiên liệu, công nghệ vỏ thanh nhiên liệu, thử nghiệm thanh nhiên
liệu làm cơ sở cho việc thực hiện dự án chuyển giao công nghệ chế tạo thanh nhiên
liệu cho nhà máy ĐHN và lò phản ứng nghiên cứu ở trong nước.
Để sử dụng thương mại tài nguyên urani của Việt Nam, cần tiếp tục tổ chức các
nghiên cứu thăm dò và đánh giá trữ lượng tài nguyên urani. Xây dựng hệ thống
phòng thí nghiệm về xử lý quặng, chế tạo các sản phẩm urani có độ sạch hạt nhân,
chế tạo viên gốm nhiên liệu, chế tạo các sản phẩm zirconi tinh khiết, sản xuất thử
nghiệm urani kỹ thuật cho khu vực tài nguyên cấp C1. Trên cơ sở đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của việc khai thác và chế biến tài nguyên urani, xây dựng chính
sách sử dụng tài nguyên urani trong nước cho chương trình dài hạn về phát triển
ĐHN.
• Sơ đồ điện 6 và sơ đồ điện 7
Theo sơ đồ điện VI, tư năm 2020 đến 2025 Việt Nam xây dựng 11 tổ máy với
công suất 11.000 MW. Từ năm 2006- đến năm 2030, Việt Nam có công suất
15.000-16.000 MW.
• Khung pháp lý quốc tế liên quan đến xuất nhập khẩu nhiên liệu hạt nhân,
quản lý nhiên liệu đã cháy
Hiện nay, nước ta đã tham gia 8 điều ước quốc tế, trong đó có các điều ước quan
trọng như Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân (1982), Công ước thông báo
sớm tai nạn hạt nhân (1987), Công ước trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân
hoặc tai nạn phóng xạ (1987), Hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân toàn diện (ký năm
1996, phê chuẩn năm 2006), Hiệp định thanh sát hạt nhân với Cơ quan năng lượng
nguyên tử quốc tế IAEA (1990) và Nghị định thư bổ sung cho Hiệp định thanh sát
(ký năm 2007, chưa phê chuẩn) v.v.
Để xây dựng nhà máy ĐHN, Việt Nam cần phải phê chuẩn Nghị định thư bổ
sung nói trên và ký kết một số điều ước quốc tế khác như Công ước an toàn hạt
nhân; Công ước Bảo vệ thực thể vật liệu hạt nhân và phần sửa đổi về Bảo vệ thực
thể cơ sở hạt nhân; Công ước chung về quản lý an toàn nhiên liệu đã cháy và quản
lý an toàn chất thải phóng xạ; Quản lý xuất khẩu (London guideline for Nuclear
supply Group (1978/1992); Công ước Viên về trách nhiệm dân sự đối với tổn hại
hạt nhân, Công ước triệt tiêu các hành động khủng bố hạt nhân, v.v.
• Tài nguyên urani Việt Nam và Phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò,
khai thác,chế biến và sửdụng quặng đá quý, đất hiếm và urani giai đoạn
đến 2015, có xét đến năm 2025 (25/2008/QĐ-BCT )
Theo số liệu hiện tại, tài nguyên dự báo của Việt Nam khoảng 218.167 tấn U,
trong đó khoảng 100.000 tấn urani nằm dưới dạng mở qặng cát kết Vùng Nông
Sơn, Quảng Nam là có thể khai thác độc lập, phần còn lại đi kèm với quặng của các
nguyên tố khác như kim loại đất hiếm, photpho, v.v. Hàm lượng urani trong quặng
cát kết Nông Sơn khá thấp, cỡ 0,05-0,06%. Để tiến tới khai thác, Việt Nam cần
thăm dò chi tiết nhằm xác định chính xác trữ lượng có thể khai thác và thu nhận
được urani. Hiện nay, Bộ tài nguyên môi trường đã chuẩn bị đề án thăm dò chi tiết
8000 tấn urani. Với 8.000 tấn urani trữ lượng này chỉ có thể cung cấp cho 10 tổ
máy trong 3 năm hoặc 4 tổ máy trong 8-10 năm.
Hiện nay, Việt Nam chưa đánh giá chi tiết chi phí cho việc khai thác và chế biến
quặng urani ở quy mô thích hợp.
Quyết định phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng quặng đá quý, đất hiếm và urani giai đoạn đến 2015, có xét đến năm 2025
(25/2008/QĐ-BCT) khẳng định rằng, Nhà nước độc quyền trong khai thác, chế
biến và sử dụng quặng urani cũng như các chế phẩm phóng xạ. Trong giai đoạn đến
năm 2025, nghiên cứu khai thác và chế biến quặng urani chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu phát triển điện hạt nhân trong nước.
• Kết quả nghiên cứu KHCN trong nước về chu trình nhiên liệu hạt nhân
Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ về chu trình nhiên liệu hạt nhân
được bắt đầu từ khi Viện Năng lượng nguyên tử Quốc gia được thành lập. Kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ tại Viện NLNTVN là cơ sở quan trọng để đề
xuất vào quy hoạch nhiên liệu hạt nhân cho các nhà máy điện hạt nhân của nước ta.
III. 2. Những vấn đề chung về nhiên liệu hạt nhân
• Chu trình nhiên liệu
Chu trình nhiên liệu có các giai đoạn chính sau đây: Khai thác và chế biến
quặng urani; Chuyển hóa U3O8; Làm giàu đồng vị U-235; Chế tạo nhiên liệu; và
Tái chế nhiên liệu đã cháy.
Do tiềm năng thực hiện mục đích quân sự, công đoạn làm giàu đồng vị U-235
và tái chế nhiên liệu là công đoạn nhạy cảm, các nước có công nghệ hạt nhân và cả
những nước không có công nghệ hạt nhân, không muốn những nước mới có
chương trình hạt nhân thực hiện hai công đoạn này trong chu trình nhiên liệu hạt
nhân. Và nếu quốc gia nào thực hiện hai giai đoạn này sẽ bị bao vây kinh tế, tạo áp
lực chính trị, v.v.
Công nghệ chế tạo nhiên liệu loại nhiên liệu oxit urani có độ làm giàu đồng vị
U-235 thấp (< 20 % U-235) không thuộc loại công nghệ nhạy cảm theo quan điểm
phổ biến vũ khí hạt nhân. Vì vậy, nếu các quốc gia thực hiện chế tạo bó nhiên liệu
cho nhà máy điện hạt nhân của riêng họ khi dùng urani chứa 4-5% U-235 (loại
urani dùng cho lò phản ứng phát điện), mà không có cơ sở làm giàu đồng vị urani
hoặc tái chế thì không bị cộng đồng quốc tế bao vây kinh tế, v.v. .
Chủ vận hành nhà máy điện hạt nhân chỉ sử dụng bó nhiên liệu thành phẩm cho
lò phản ứng. Để được nhiên liệu dưới dạng bó nhiên liệu cho lò phản ứng cần thực
hiện công đoạn chế tạo nhiên liệu từ nguyên liệu như là UF6 và UO2 dạng bột. Các
cơ sở chế tạo phải chế tạo nhiên liệu cần có cho mỗi thiết kế lò. Các lò vận hành
với hiệu suất cao cần nhiên liệu với thay đổi riêng biệt cho mỗi bó nhiên liệu. Việc
chế tạo này có tính chuyên môn cao nhưng chủ nhà máy điện hạt nhân có thể thể
thực hiện hợp đồng cho những dịch vụ này với các nhà máy giàu đồng vị U-235
hoặc nhà máy chế tạo nhiên liệu. Dịch vụ chế tạo nhiên liệu, giống như dịch vụ làm
giàu đồng vị urani, đều nằm trong thị trường cạnh tranh nhưng có khác nhau quan
trọng. Trong khi urani làm giàu thấp là hàng hóa có thể trao đổi (sản phẩm từ các
nhà làm giàu đồng vị khác nhau có thể trao đổi với nhau), chế tạo nhiên liệu có tính
đặc thù cho mỗi lò phản ứng như đã trình bày.
• Nhu cầu nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân
Theo tài liệu Sổ tay NLNT của Hiệp Hội Công Nghiệp Hạt nhân Nhật Bản,
lượng urani cần thiết cho một năm dùng cho loại lò nước nhẹ công suất 1000MW
có độ cháy nhiên liệu 40GWd/tU) là ~ 200 tấn U3O8 hoặc 170 tấn U tự nhiên,
tương đương 23 tấn UO2 có độ giàu U-235 là 4,1% hoặc 20 tấn U tính cho dạng
kim loại.
• Giá nhiên liệu và cách thức mua bán nhiên liệu
Giá nhiên liệu chiếm < 10% giá điện năng bao gồm cả việc tính chi phí chôn cất
chất thải. Những tính toán mới đây của Hoa Kỳ cho thấy giá nhiên liệu có thể lên
đến 15% (8USD/MWh theo giá USD 2006) và đã bao gồm 1USD/MWh cho việc
chôn thải. Giá nhiên liệu: 4-5USD/MWh ~ 10% giá điện trong đó: 25% cho U;
30% làm giàu đồng vị; 20% chế tạo nhiên liệu và 25% chôn cất thải với tính toán
giá thành điện hạt nhân: 30-50USD/MWh (70% cho khấu hao, 20% cho vận hành
và bảo dưỡng, 10 % chi phí cho chu trình nhiên liệu).
Giá vận chuyển và bảo quản nhiên liệu đã cháy gồm 70-100 USD/kg cho việc
vận chuyển bằng xe hoặc bằng tàu hỏa; 200 USD/ kg cho việc vận chuyển bằng tàu
thủy và 100-300 USD/ kg bảo quản nhiên liệu khô vòng đời 50 năm. Giá để thu
nhận lại nhiên liệu sau khi cháy và bảo quản dài hạn là nhỏ, chiếm 10 % của nhiên
liệu mới hoặc 1-2% giá điện năng. Gía chôn cất thẳng nhiên liệu đã cháy được ước
lượng là 400-900USD/kg.
Nguyên liệu đầu urani dạng kỹ thuật sau khi tinh chế đến mức độ nhất định là
hàng hóa, có thể được nhà vận hành lò phản ứng ủy thác cho bất kỳ nhà máy
chuyển hóa nào đã kí kết hợp đồng và sản phẩm sau chuyển hóa được chuyển đến
bất kỳ nhà máy làm giàu nào trong khuôn khổ thương mại giữa các nước. Một điểm
đặc biệt của chu trình nhiên liệu hạt nhân là cách các công ty có lò phản ứng mua
nhiên liệu. Thay cho việc mua bó nhiên liệu từ nhà chế tạo, thường họ mua urani
thuộc tất cả các dạng trung gian. Điển hình, người mua nhiên liệu của công ty có lò
phản ứng sẽ ký kết riêng rẽ với các nhà cung cấp ở tầng bước của quá trình sản
xuất. Đôi lúc người mua có thể mua urani giàu và kí kết hợp đồng chế tạo riêng. Họ
cũng thường thuê hai hoặc ba nhà cung cấp cho mỗi giai đoạn của chu trình là
những ai cạnh tranh cho việc kinh doanh của họ.
Hiện nay, tất cả các nhà chế tạo nhiên liệu cạnh tranh nhau để sản xuất và bán
nhiên liệu bổ sung hàng năm. Phần lớn cơ sở chế tạo nhiên liệu nằm bên trong lãnh
thổ của của các nước có nhà cung cấp lò phản ứng và cũng là phần lớn nước làm
giàu đồng vị urani (xem phụ lục kèm theo). Việc buôn bán nhiên liệu, vật liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân không chỉ đơn thuần dựa vào kí kết hợp đồng mang tính
kinh tế giữa nhà chế tạo hoặc cung cấp với người mua mà còn phụ thuộc vào quan
hệ giữa các quốc gia và bị ràng buộc quốc tế về Hiệp định không phổ biến vũ khí
hạt nhân, về quản lý xuất khẩu, v.v. .
• Tình hình cung cầu nhiên liệu hạt nhân của thế giới hiện nay và dự báo cho
giai đoạn 2020-2030 và sau 2030
- Tài nguyên urani và cung cầu nhiên liệu hạt nhân trên thế giới
+ Phân bố tài nguyên urani trên thế giới
Khác với nhiên liệu hóa thạch, phân bố tài nguyên urani không tập trung vào
một số khu vực, mà phân bố khá đồng đều: Liên Xô cũ: 27% (Nga: 10%;
Kazakhstan: 15%; Uzbekistan: 2%); Úc: 23%; Châu Mỹ (19%) (Canada: 8%; Hoa
Kỳ: 6%; Brazil: 5%); Châu Phi: 18% (Nam Phi: 8%; Niger: 5%; Namibia: 5%) và
các nước khác: 13%. (So sánh nhiên liệu hóa thạch: Trung Đông: 61%, Liên Xô cũ:
9,6%; Châu Mỹ: 14,6% và Châu Phi: 9,5%). Phần lớn các nước có tài nguyên urani
có chế độ chính trị ổn định.
Sự phân bố này tạo thuận lợi cho việc đảm bảo cung cấp nguyên liệu urani.
+Cung cầu nguyên liệu urani trên thế giới
Khả năng sản xuất urani kỹ thuật
Theo tài liệu phân tích của Tổ chức NLNT thế giới (IAEA), tốc độ đóng góp
phần điện hạt nhân hàng năm vào tổng điện năng của thế giới trong giai đoạn 2006
đến 2030 từ 0,6 đến 2,8%. Với tốc độ này, điện hạt nhân phát triển từ 369,7 GWe
vào năm 2006 đến 447- 691 GWe vào năm 2030. Để đáp ứng nhu cầu điện hạt
nhân này, nhu cầu urani nguyên liệu từ 66.500 tấn U vào năm 2006 đến 93.775-
121.955 tấn U vào năm 2030.
IAEA cũng đưa ra số liệu dự kiến khả năng sản xuất urani của thế giới tới năm
2030 như sau:
Năm 2007 2010 2015 2020 2025 2030
A 54 370 80 685 95 630 88 525 83 840 83 130 Sản
lượng
(tấn U) B 56 855 86 720 117
420
122
620
118 060 117 850
(cột A: Năng lực của các cơ sở đang sản xuất và có kế hoạch sản xuất từ tài
nguyên RAR và EAR-I có giá < 80USD/kgU. Cột B: Bao gồm các cơ sở đang xây
dựng hoặc có kế hoạch xây dựng với dự kiến sản xuất từ tài nguyên RAR và EAR-I
có giá < 80USD/KgU).
Để thỏa mãn nhu cầu urani đến năm 2020 cần phải tăng cường điều tra địa chất
và đến năm 2030 cần đưa vào vận hành hàng chục mỏ mới và vượt mức khai thác
hiện nay đến 2-3 lần. Theo IAEA, giải quyết vấn đề này là hoàn toàn hiện thực.
Các đánh giá sơ bộ của tổ chức IAEA và OECD NEA, về tổng thể của thế giới,
từ các nguồn urani đã được thăm dò và trữ lượng urani dự báo đủ cho nhân loại
trong thời gian dài. Thời gian này hiện được đánh giá là ~ 100 năm tới.
Hiện có 11 quốc gia sản xuất urani kỹ thuật chính và được sắp xếp theo thứ tự
sau: Canađa, Úc, Kazakhstan, Nga, Namibia, Niger, Uzbekistan, Nam phi, Mỹ,
Ukraina và Trung Quốc ( xem bảng 1).
Năng lực làm giàu và chế tạo nhiên liệu
Như đã trình bày ở trên, nhiên liệu hạt nhân thành phẩm dùng trực tiếp cho lò
phản ứng được chế biến từ urani kỹ thuật qua các công đoạn như chuyển hóa urani
kỹ thuật sang dạng UF6, làm giàu đồng vị urani nhằm đạt hàm lượng đồng vị U-235
cỡ 4-5% và chế tạo nhiên liệu (gồm các bước: chế tạo gốm nhiên liệu từ UF6 đã
làm giàu; chế tạo vỏ bọc nhiên liệu; chế tạo thanh và bó nhiên liệu).
Hiện nay, những nước sau có công nghệ làm giàu đồng vị urani-235: Brazil,
Trung Quốc, Pháp, Đức, Ấn Độ, Nhật Bản, Hà Lan, Pakistan, Nga, Anh và Hoa
Kỳ. Trong đó, một số nước phục vụ cho cả chương trình vũ khí, một số chỉ phục vụ
cho nhu cầu nhiên liệu hạt nhân của quốc gia. Chỉ có hai quốc gia: Nga
(MINATOM) và Hoa kỳ (DOE và USEC) và hai tổ hợp quốc tế: Eurodif (ở Pháp)
và Urenco (ở Đức, Hà Lan, Anh và sắp tới là ở Hoa kỳ và liên doanh với Pháp)
cung cấp dịch vụ làm giàu đồng vị U-235 cho các nước khác.
Công suất làm giàu đồng vị của Nga và Hoa kỳ và hai tổ hợp quốc tế: Eurodif (ở
Pháp) và Urenco (ở Đức, Hà Lan, Anh và sắp tới là ở Hoa kỳ và liên doanh với
Pháp) đủ cho việc hoạt động của các nhà máy điện nội địa và các nước hiện các cơ
sở này cung cấp dịch vụ.
Tổng năng lực làm giàu đồng vị urani của 10 quốc gia là 45.755 103SWU /năm
xếp theo thứ tự sau: Nga, Mỹ, Pháp, Hà Lan, Anh, Đức, Nhật bản, Trung Quốc,
Achentina và Pakistan.
Quốc gia thực hiện công nghệ chế tạo nhiên liệu từ nguyên liệu urani đã được
làm giàu phụ vụ cho nhu cầu nội địa: Achentina, Brazil, Canađa, Trung Quốc, Ấn
Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Romani, Pakistan và quốc gia vừa cung cấp nhu cầu nội
địa vừa cung cấp dịch vụ chế tạo cho nước khác: Bỉ, Pháp (AREVA NC), Đức
(Framatom ANP), Nga, Tây Ban Nha, Thủy Điển (WH), Anh Quốc, Hoa Kỳ (GE,
WH, Siemens, AREVA NC). Phần lớn cơ sở chế tạo nhiên liệu hiện nay được xây
dựng tại các nước có bán lò phản ứng và cũng là phần lớn là những nước thực hiện
việc làm giàu urani.
• Xu thế bảm bảo cung ứng nhiên liệu của thế giới
Dựa trên Hiệp ước NPT, các nước sỡ hữu vũ khí hạt nhân và các nước có nền
công nghiệp hạt nhân phát triển (Nga, Hoa Kỳ, Đức, Anh, Nhật Bản) cũng như một
số tổ chức quốc tế (IAEA, Hội Hạt Nhân quốc tế, …) đề xuất các sáng kiến và cơ
chế đảm bảo cho việc cung cấp nhiên liệu hạt nhân. Bản chất của các đề xuất này là
không cho phép các nước mới tham gia vào điện hạt nhân xây dựng cơ sở làm giàu
đồng vị và tái chế nhiên liệu hạt nhân đã cháy. Các cơ sở hạt nhân nhạy cảm này
được hạn chế ở một số quốc gia đặc thù. Các quốc gia đặc thù này phải bảo đảm
cho các nước khác việc cung cấp ổn định nhiên liệu hạt nhân. Xu hướng chung hiện
nay là: (1) Xây dựng các trung tâm làm giàu đồng vị U-235 quốc tế, đặt tại các
nước sỡ hữu vũ khí hạt nhân và (2) Xây dựng ngân hàng nhiên liệu dạng sản phẩm
urani đã làm giàu nhẹ như UO2 và UF6 nhằm cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện
hạt nhân khi có đứt quãng trong việc cung cấp nhiên liệu do những đổ vỗ chính trị.
Triển vọng của các đề xuất, sáng kiến này vẫn còn rất hạn chế trong triển khai
thực tế.
Hiện nay, việc cung cấp urani và các dịch vụ nhiên liệu vẫn được thực hiện theo
cơ chế đã trình bày. Trong các đề xuất trên cũng nhấn mạnh cơ chế cung cấp nhiên
liệu hiện tại.
III. 3. Đảm bảo cung cấp nhiên liệu hạt nhân cho giai đoạn 2020-2030
• Nhu cầu nhiên liệu hạt nhân
Theo QHĐ VI trong giai đoạn từ 2020 đển 2025 nhu cầu nhiên liệu thành phẩm
của 11 tổ máy là: 220 tấn U cho mỗi năm nhằm để bổ sung nhiên liệu. Giai đoạn
sau 2025 -2030 nhu cầu nhiên liệu thành phẩm của 16 tổ máy là: 320 tấn U cho mỗi
năm nhằm để bổ sung nhiên liệu chưa kể nhiên liệu lần đầu nạp cho các lò phản
ứng là .
Việc đánh giá giá nhiên liệu vào thời điểm này là rất khó. Giá hiện nay cho một
lò phản ứng công suất 1000 MW một năm là 25-30 triệu USD.
• Phương án cung cấp nhiên liệu
Trong giai đoạn này cần có lõi nhiên liệu hạt nhân đầu tiên cho việc khởi động
nhà máy và nhiên liệu chạy trong một số năm trong thời gian bảo hành nhà máy (
tối thiểu 03 năm). Số nhiên liệu này tốt nhất sẽ do công ty trúng thầu cung cấp nhà
máy đảm nhiệm.
Nhiên liệu thành phẩm cho lõi lò và bổ sung hàng năm được thực hiện bằng
cách thức nhập khẩu.
Phương thức nhập khẩu nhiên liệu hạt nhân thành phẩm có thể được thực hiện:
- Chủ nhà máy ĐHN ủy thác cho một công ty nước ngoài, đó là công ty trúng
thầu cung cấp nhà máy ĐHN, đảm nhiệm.
- Chủ nhà máy ĐHN trực tiếp nhập khẩu nhiên liệu từ một hoặc một số công ty
nước ngoài.
Trong thời gian này chủ nhà máy ĐHN ủy thác nhập khẩu cho công ty trung
thầu là thích hợp nhất do kinh nghiệm, sự chuẩn bị về cơ sở hạ tầng và trách nhiệm
bảo hành của chủ thầu.
• Các chuẩn bị cho việc đảm bảo nhập khẩu nhiên liệu thành phẩm
Chuẩn bị yêu cầu đấu thầu cho nhà máy ĐHN
- Đưa yêu cầu cung cấp nhiên liệu vào yêu cầu thầu cung cấp nhà máy ĐHN.
- Thương thảo hợp đồng và kí kết hợp đồng với nhà thầu.
Chuẩn bị cơ sở pháp lý nhập khẩu và chuyên chở nhiên liệu
Tuy nhập khẩu ủy thác, nhưng Việt Nam phải có trách nhiệm tạo cơ sở pháp lý
cho việc nhập khẩu nhiên liệu hạt nhân thành phẩm. Đó là cơ sở pháp lý quốc tế,
song phương và đa phương và cơ sở pháp lý cho hoạt động chuyên chở, kiểm định
nhiên liệu, v.v. tại Việt Nam.
Thành lập công ty nhiên liệu hạt nhân
Công ty nhiên liệu hạt nhân chuyên trách công tác đảm bảo cung cấp nhiên liệu
gồm nhập khẩu và triển khai hoạt động về nhiên liệu trong nước. Đây là công ty
nhà nước với đầu tư tài chính của chủ nhà máy điện và các nhà đầu tư khác.
Trong giai đoạn đầu, công ty phối hợp các cơ sở nghiên cứu như Viện Năng
lượng nguyên tử Việt Nam để để thực hiện việc nhập khẩu nhiên liệu (kiểm tra
nhiên liệu tại nhà máy chế tạo, …), xây dựng chính sách, các đề án tiền khả thi,
khả thi xây dựng nhà máy chế tạo nhiên liệu và nhà máy chế biến quặng urani.
Thành lập công ty vận chuyển nhiên liệu và nhiên liệu hạt nhân đã cháy
Chuyên chở nhiên liệu hạt nhân cần đáp ứng yêu cầu cao về an ninh, anh toàn.
Việc chuyên chở được thực hiện bỡi công ty chuyên trách, có chuyên môn cao.
Công ty này được đầu tư bỡi chủ nhà máy điện hạt nhân và các nhà đầu tư khác.
• Trách nhiệm của các cơ quan
Trách nhiệm chính của chủ đầu tư
- Đưa vào yêu cầu đấu thầu yêu cầu về cung cấp nhiên liệu. Phần thầu cung cấp
nhiên liệu được thực hiện dưới dạng hợp đồng riêng, như là một phần của hợp đồng
chính xây dựng nhà máy. Cấu trúc phần thương lượng giá cả trong hợp đồng cung
cấp nhiên liệu được thực hiện trọn gói hoặc dưới dạng tính toán từng phần một như
giá nguyên liệu urani, giá tinh chế, chuyển hóa, làm giàu đồng vị và chế tạo nhiên
liệu.
- Thiết lập các công ty nhiên liệu hạt nhân và công ty chuyên chở nhiên liệu hạt
nhân và nhiên liệu hạt nhân đã cháy.
- Phối hợp với Viện NLNTVN đào tạo cán bộ, đặc biệt cán bộ có hiểu biết thực
tế về nhiên liệu, nắm chắc các hiểu biết liên quan kiểm soát chất lượng (QA, QC)
phục vụ cho công tác giám sát quá trình chế tạo nhiên liệu ở cơ sở nước ngoài cung
cấp nhiên liệu cho lò phản ứng trong quá trình nhập khẩu.
Trách nhiệm của chính phủ
- Tham gia đầy đủ các hiêp định và công ước Quốc tế liên quan đến ứng dụng
năng lượng nguyên tử và trực tiếp đến xuất nhập khẩu vật liệu, thiết bị hạt nhân,
quản lý nhiên liệu đã cháy. (Ngoài hiệp định quốc tế đã ký kết: Hiệp ước không
phổ biến vũ khí hạt nhân (1982), Công ước thông báo sớm tai nạn hạt nhân (1987),
Công ước trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc tai nạn phóng xạ (1987),
Hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân toàn diện (ký năm 1996, phê chuẩn năm 2006),
Hiệp định thanh sát hạt nhân với Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA
(1990) và Nghị định thư bổ sung cho Hiệp định thanh sát (ký năm 2007, chưa phê
chuẩn), Việt Nam cần tham gia: Điều ước bảo vệ vật thể hạt nhân trong đó có việc
bảo vệ vật liệu hạt nhân và Quản lý xuất khẩu (London guideline for Nuclear
supply Group (1978/1992),v.v.).
- Kí kết hiệp định song phương và đa phương về hợp tác trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử vì mực đích hòa bình làm làm khung pháp lý cho việc các công ty
kí kết hơp đồng kinh tế cung cấp nhiên liệu hạt nhân và các dịch vụ khác trên cơ sở
đa phương và đa dạng quan hệ quốc tế trong vấn đề này nhưng tập trung vào đối
tác có tiềm năng về nguyên liệu, công nghệ, có chế độ chính trị ổn định và có quan
hệ chính trị và kinh tế lâu dài với Việt Nam
III.4. Đảm bảo cung cấp nhiên liệu hạt nhân cho giai đoạn sau 2030
• Nhu cầu nhiên liệu hạt nhân
Theo QHĐ VI trong giai đoạn sau 2030 nhu cầu nhiên liệu thành phẩm của 16
tổ máy là: 320 tấn U cho mỗi năm nhằm để bổ sung nhiên liệu.
• Phương án cung cấp nhiên liệu
Trong giai đoạn này thực hiện hai phương thức cung cấp nhiên liệu:
- Chủ động nhập khẩu nhiên liệu thành phẩm trực tiếp không qua ủy thác nhằm
thay thế tối đa việc nhập khẩu nhiên liệu qua ủy thác;
- Chủ nhà máy ĐHN nhập khẩu UO2, UF6 đã được làm giàu và bỏ thanh nhiên
liệu. Chế tạo nhiên liệu tại cơ sở nhiên liệu hạt nhân ở Việt Nam cho các lò phản
ứng và thay thế hoàn toàn việc nhập khẩu nhiên liệu hạt nhân thành phẩm sau năm
2035.
• Các chuẩn bị cho việc đảm bảo nhập khẩu nhiên liệu thành phẩm và nội
địa hóa chu trình nhiên liệu
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý quốc tế và trong nước và Tăng cường và mở rộng
hợp tác song phương và đa phương với các quốc gia có tiềm năng và công nghệ
nhiên liệu hạt nhân. Ký kết các hợp đồng ngắn và dài hạn cung cấp nguyên liệu
urani kỹ thuật, các dịch vụ chuyển hóa, làm giàu, cung cấp vỏ thanh nhiên liệu.
- Nhập khẩu công nghệ chế tạo và thiết kế nhiên liệu cho giai đoạn chế tạo nhiên
liệu. Xây dựng cơ sở chế tạo nhiên liệu.
• Trách nhiệm của các cơ quan
Trách nhiệm của chủ nhà máy điện nhân:
- Lựa chọn đối tác và kí kết các hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên liệu urani kỹ
thuật, cung cấp dịch vụ và các sản phẩm UO2 và UF6 đã làm giàu cho việc chế tạo
nhiên liệu.
- Thành lập cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân từ nguyên liệu UO2 và UF6 đã làm
giàu cho việc chế tạo nhiên liệu.
III.5. Nội địa hóa một số giai đoạn của chu trình nhiên liệu
Nội địa hóa một số giai đoạn chu trình nhiên liệu hạt nhân nhằm tạo cho Việt
Nam giảm phụ thuộc vào quan hệ với các đối tác, tăng tính đa dạng cho việc cung
cấp các dạng khác nhau của urani, tăng khả năng dự trữ, dự phòng urani ở các dạng
khác nhau và chủ động sử dụng tài nguyên urani cho công tác dự phòng cũng như
đưa ra thị trường dịch vụ để lấy nguyên liệu cho nhà máy chế tạo nhiên liệu.
• Nội đung nội địa hóa chu trình nhiên liệu
Việt Nam thực hiện hai giai đoạn trong chu trình nhiên liệu:
- Giai đoạn khai thác, chế biến quặng urani từ tài nguyên của Việt Nam và của
nước khác;
- Giai đoạn chế tạo nhiên liệu từ UO2 và UF6 đã làm giàu trên cơ sở nhập khẩu
công nghệ chế tạo nhiên liệu.
• Yêu cầu về công nghệ chế tạo nhiên liệu nhập khẩu
- Công nghệ chế tạo nhiên liệu nhập khẩu phải là công nghệ tiến tiến. Đối tác
cần ký hợp đồng cung cấp nhiên liệu là đối tác có chương trình phát triển và cải
tiến công nghệ dài hạn.
- Hợp đồng kinh tế ngoài việc chuyển giao công nghệ và thiết bị chính, cần xem
xét các yếu tố như dịch vụ và trợ giúp phát sinh trong quá trình sản xuất, các phối
hợp và hợp tác nghiên cứu hoàn thiện và phát triển công nghệ cũng như chuyển
giao công nghệ mới do đối tác phát triển.
• Quy mô và Lộ trình nội địa hóa chu trình nhiên liệu
Cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân:
-Quy mô cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân chỉ một dây chuyền công sản xuất và
phải đảm bảo thỏa mãn nhu cầu cho tất cả nhà máy điện với hệ số dự phòng 30%
nghĩa là cỡ 200-300 tấn kim loại nặng/năm tương đương với công suất nhiều cơ sở
chế tạo nhiên liệu cỡ nhỏ của thế giới.
- Lộ trình thực hiện nhập khẩu và xây dựng cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân:
+ 2010-2020: Chuẩn bị nghiên cứu tiền khả thi; Báo cáo đầu tư;
+ 2020-2025: Lựa chọn đối tác cung cấp công nghệ, kí kết hợp đồng ;
+ 2025-2030: Xây dựng cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân;
+ 2030: Đưa cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân vào vận hành.
Cơ sở chế biến quặng urani:
- Quy mô cơ sở chế biến quặng urani Việt Nam sẽ được tính toán trên cơ sở đề
án tiền khả thi. Dựa trên kinh nghiệm của các nước, có thể xây dựng cơ sở chế biến
quặng urani với công suất 300-500 tấn U/ năm.
- Lộ trình thực hiện xây dựng cơ sở chế biến quặng urani Việt Nam:
+ 2010-2020: Điều tra chi tiết cấp C1 8.000 tấn urani Vùng Nông Sơn. Mở
rộng điều tra và nâng cấp trữ lượng urani. Nghiên cứu đánh giá công nghệ, đánh
giá chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật; Chuẩn bị nghiên cứu tiền khả thi; Báo cáo đầu tư;
+ 2020-2025: Xây dựng cơ sở chế biến quặng urani vùng Nông Sơn, Quảng
Nam;
+ sau 2025: Đưa cơ sở chế biến quặng urani vào vận hành.
• Chuẩn bị cho chương trình nội địa hóa
Hoạt động nghiên cứu R&D
Hoạt động nghiên cứu phát triển là cơ sở phát triển tiềm năng trong lĩnh vực
nhiên liệu hạt nhân và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nội địa hóa giai đoạn chế biến
quặng, sản xuất urani kỹ thuật và làm chủ công nghệ chế tạo nhiên liệu ở giai đoạn
nhập khẩu và cải tiến và phát triển công nghệ chế tạo nhiên liệu trong thời gian tiếp
theo..
Nội dung của hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ (hoạt động R&D)
bao gồm:
- Đánh giá giá trị kinh tế - kỹ thuật của quặng urani Việt Nam, chuẩn bị báo
cáo khả thi và báo cáo đầu tư cho nhà máy chế biến quặng urani Vùng Nông
Sơn quy mô 300-500 tấn / năm.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng (cơ sở nghiên cứu, trang thiết bị nghiên cứu, đào tạo
đội ngũ cán bộ, v.v.) cần thiết cho việc nghiên cứu công nghệ chế tạo nhiên
liệu hạt nhân và thiết kế nhiên liệu. Xây dựng pilot chế tạo nhiên liệu phục
vụ cho công tác nghiên cứu R&D.
- Nghiên cứu ở quy mô pilot nhằm mục đích đánh giá lựa chọn công nghệ và
nhà cung cấp công nghệ chế tạo và thiết kế nhiên liệu. Chuẩn bị Báo cáo khả
thi và Báo cáo đầu tư cơ sở chế tạo nhiên liệu từ nguyên liệu UF6/UO2 đã
làm giàu nhập khẩu.
- Nghiên cứu sử dụng tài nguyên zirconi Việt Nam nhằm chế tạo zirconi kim
loại và hợp kim zircaloy làm vỏ bọc thanh nhiên liệu. Chuẩn bị Báo cáo khả
thi và Báo cáo đầu tu cơ sở chế tạo zircaloy làm vỏ thanh nhiên liệu từ tài
nguyên zirconi Việt Nam.
Điều tra khảo sát tài nguyên urani ở Việt Nam và ở nước ngoài
- Thực hiện đề án thăm dò 8.000 tấn urani Vùng Thành Mỹ, Quảng Nam. Mở
rộng điều tra nâng cấp trữ lượng urani Vùng Nông Sơn.
- Nghiên cứu mở rộng điều tra urani các nước trong khu vực, nhằm tiến tới
chủ động hợp tác khai thác nếu có.
Công ty cung cấp nhiên liệu
- Quá trình nội địa hóa nhiên liệu hạt nhân được giao trách nhiệm cho chủ đầu
tư nhà máy điện hạt nhân kết hợp với Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
Ngoài ra, để trực tiếp vận hành cơ sở chế biến quặng và chế tạo nhiên liệu,
vỏ bọc nhiên liệu do Công ty nhiên liệu hạt nhân của Nhà nước đảm nhiệm
trong đó có vai trò của các viện nghiên cứu, đặc biệt Viện NLNTVN. Công
ty này được thành lập khi xây dựng nhà máy điện hạt nhân và có vai trò
trong việc nhập khẩu nhiên liệu hạt nhân thành phẩm cho nhà máy điện hạt
nhân đầu tiên như đã trình bày ở trên.
Xây dựng chính sách và cơ sở hạ tầng cho nội địa hóa
- Để đảm bảo thành công của chương trình nội địa hóa chu trình nhiên liệu và
đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân cần có chính sách đồng bộ về
cung cấp đảm bảo cung cấp nhiên liệu hạt nhân. Chính sách này liên tục được
hoàn thiện phù hợp sự thay đổi tình hình cung cầu urani, tình hình kinh tế, chính
trị của thế giới và năng lực phát triển công nghiệp hạt nhân trong nước .
III.6. Kết luận
Việc đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân là vấn đề cực kỳ quan
trọng. Vấn đề này không chỉ mang tính chất kỹ thuật, công nghệ cao mà còn là vấn
đề liên quan đến quan hệ song phương, đa phương của Việt Nam với các nước và
tình hình chính trị quốc tế. Lựa chọn đối tác hạt nhân chiến lược và phát triển tiềm
năng, năng lực hạt nhân nói chung và năng lực nhiên liệu hạt nhân là rất quan trọng
cho việc đảm bảo thắng lợi chương trình điện hạt nhân của Việt Nam.
Lộ trình đảm bảo nhiên liệu hạt nhân cho các nhà máy điện hạt nhân (NM ĐHN) ở Việt Nam
Milestone 1:
Khởi động
chương trình
ĐHN
Milestone 2:
Chọn thầu
NMĐHNđầu tiên
Milestone 3:
Xây dựng, Khởi động và vận hành
NMĐHN đầu tiên
PD
của
QH
Chuẩn bị chọn
thầu cho nhà náy
ĐHN đầu tiên
Chọn
thầu
Xây dựng
NMĐHN
NMĐHN:
4 Tổ máy
Tiếp tục xây
dựng
NMĐHN:
12 tổ máy
Mốc
quan
trọng
Tích lũy công nghệ Giai đoạn chuyển giao công nghệ Phát triển CN
Lộ
trình 2008 2009 2010 2011 2013 2014 2015 2019 2020 2025 2030 Sau 2030
Kế
hoạch
cung
cấp
nhiên
liệu
Khẳng định loại hình
cung cấp nhiên liệu,
dịch vụ nhiên liệu đã
cháy cho Nhà máy đầu
tiên.
Đàm phán cấp Nhà
nước và cấp công ty
cho nhập khẩu
nhiên liệu
-Nhập khẩu nhiên liệu
- Khai thác và chế biến quặng
urani Việt Nam
Chế tạo nhiên
liệu tại Việt Nam
Chuẩn bị cho việc thực hiện kế hoạch cung cấp nhiên liệu và Nội địa hóa một số giai đoạn chu trình nhiên liệu
Chính
sách
và cơ
sở
pháp
lý
-Chính sách- kế hoạch và lộ trình chu trình nhiên liệu.
Xây dựng chính sách và cơ sở hạ tầng cho nội địa hóa.
- Xác dịnh và ký kết hợp tác song phương và đa phương
trong việc cung cấp vật liệu hạt nhân.
- Chuẩn bị cơ sở pháp lý nhập khẩu và chuyên chở nhiên
liệu, V.v.
-Tiếp tục bổ sung hoàn thiện chính sách và lộ trình chu
trình nhiên liệu.
-Hoàn thiện cơ sở pháp lý quốc tế và trong nước và
Tăng cường và mở rộng hợp tác song phương và đa
phương với các quốc gia có tiềm năng và công nghệ
nhiên liệu hạt nhân. Ký kết các hợp đồng ngắn và dài
hạn cung cấp nguyên liệu urani kỹ thuật, các dịch vụ
chuyển hóa, làm giàu, cung cấp vỏ thanh nhiên liệu.
Thăm
dò U
Thăm dò:
8.000 tấn
Mở rộng thăm dò :
7.000 tấn
Mở rộng thăm dò:
- 15.000 tấn (2020-2030)
- 30.000 tấn (sau 2030-2050)
- Uran từ nguồn thứ cấp.
- Mở rộng thăm dò ra nước ngoài
Xử lý
quặng
U
- Tiếp tục thực hiện R&D
- Thực hiện xử lý mẫu công
nghệ trong các dự án thăm dò
Thử nghiệm
Pilot,Đánh
giá KH-KT
quặng urani
Nông Sơn
-Lập luận chứng nhà
máy công suất 200-400
tấn U/năm.
- Xây dựng nhà máy chế
biến quặng urani
- Nhà máy chế biến đi vào hoạt
động
-Xây dựng phòng thí
nghiệm và pilot chế tạo
nhiên liệu (gồm: công
nghệ gốm, thiết kế nhiên
liệu, đánh giá nhiên liệu )
từ U giàu (từ 235UF6,
235UO2,…) và đào tạo cán
bộ.
- Xây dựng luận chứng, kế
hoạch chi tiết, lựa chọn đối tác
cung cấp nhà máy chế tạo nhiên
liệu.
- Xây dựng
nhà máy chế
tạo nhiên liệu
- Nhà máy chế
tạo nhiên liệu
cung cấp cho nhà
máy ĐHN
- Hoạt động R&D chế tạo gốm
nhiên liệu.
- Nghiên cứu công nghệ gốm nhiên liệu, thiết kế nhiên liệu, nâng cao tính
năng và an toàn của nhiên liệu,…
Chế
tạo
nhiên
liệu
-Nghiên cứu chế tạo Zr kim loại và
Zircaloy tinh khiết hạt nhân từ nguyên
liệu trong nước ở quy mô phòng thí
nghiệm.
-Nghiên cứu chế tạo Zr và
zircaloy ở quy mô thử nghiệm
lớn.
-Lập FS cho cơ sở chế tạo vỏ
nhiên liệu
-Xây dựng đề
án chi tiết về
nhà máy sản
xuất vỏ thanh
nhiên liệu
-Xây dựng nhà
máy chế tạo vỏ
thanh nhiên liệu
Lộ
trình 2008 2009 2010 2011 2013 2014 2015 2019 2020 2025 2030 Sau 2030
IV. Nghiên cứu xử lý chế biến quặng urani
Viện Công nghệ xạ hiếm hiện nay đang hoàn thiện các nghiên cứu công nghệ
quy mô phòng thí nghiệm, tập trung vào tất cả các khâu của quá trình xử lý quặng
thu urani kỹ thuật. Từ chuẩn bị quặng đầu, gia công quặng, hoà tách, làm sạch tạp
chất, kết tủa sản phẩm thu urani kỹ thuật và xử lý bã thải của quá trình xử lý quặng.
Trong khuôn khổ của hoạt động nghiên cứu hằng năm, năm 2008-2009, Viện
CNXH thực hiện 02 nhiệm vụ cơ bản sau:
1- Đề tài cấp Bộ 2008-2009: Hoàn thiện quy trình thử nghiệm công nghệ và thiết
bị thu nhận urani kỹ thuật từ quặng cát kết Pà Lừa bằng kỹ thuật trộn ủ và trao đổi
ion
2- Đề tài cấp cơ sở 2008-2009: Xây dựng phương án công nghệ và thiết bị cho
công đoạn thuỷ luyện mẫu công nghệ của dự án thăm dò 8.000 tấn U3O8 khu vực
Thành Mỹ tỉnh Quảng Nam
3- Đề án mẫu xử lý công nghệ: Viện đang chuẩn bị cho dự án xử lý mẫu công
nghệ quặng urani vùng Thành Mỹ. Dự án này làm dự án thành phần trong đề án
thăm dò 6.000 tấn U cấp C1 quặng urani vùng Thành Mỹ, Quảng Nam do Bộ Công
Thương chủ trì. Nội dung nghiên cứu xử lý mẫu công nghệ, phương án công nghệ
thử nghiệm, trang thiết bị cần thiết, quy hoạch mặt bằng, diện tích cho pilot thử
nghiệm đã được đề xuất.
IV.1. Đề tài cấp Bộ 2008-2009: “Hoàn thiện quy trình thử nghiệm công nghệ và
thiết bị thu nhận urani kỹ thuật từ quặng cát kết Pà Lừa bằng kỹ thuật trộn ủ và
trao đổi ion”
Mục tiêu chính của đề tài là hoàn thiện hệ thống thiết bị công nghệ và quy
trình công nghệ thu nhận urani kỹ thuật từ quặng cát kết Pà Lừa bằng kỹ thuật trộn
ủ và trao đổi ion trên hệ thiết bị trao đổi liên tục quy mô sau phòng thí nghiệm.
Trên cơ sở các số liệu thực nghiệm, tính toán chi phí xử lý quặng (chủ yếu về chi
phí nguyên vật liệu, năng lượng và nhân công trên quy mô hệ thống thiết bị thử
nghiệm). Kết quả cụ thể như sau:
- Về khâu chuẩn bị quặng đầu: Quặng cát kết urani khu vực Nông Sơn tồn tại
dưới 3 loại hình phong hoá, bán phong hoá và chưa phong hoá, các đặc điểm thành
phần khoáng, thành phần hoá học đã được xác định. Các thông số công nghệ và
thiết bị về gia công quặng cho phù hợp với quá trình hoà tách quặng bằng các kỹ
thuật khác nhau như hoà tách thấm, trộn ủ hay khuấy trộn đã được xác định.
Với kỹ thuật hoà tách trộn ủ đã xây dựng quy trình đập quặng hai cấp, trên thiết bị
đập.
Bước 1: là đập sơ bộ, thực hiện trên máy đập trung: điều chỉnh khe đập (khoảng
cách giữa 2 má) về 5 cm. Hầu như toàn bộ quặng có thể qua được máy đập nhỏ nên
không cần sàng phân cấp sau bước đập này.
Bước 2: đập quặng về kích thước 1 cm trên máy đập nhỏ: điều chỉnh khe đập về 1
cm. Sau khi quặng qua máy này được đưa vào sàng rung (sàng dưới cùng có mắt lỗ
1 cm). Phần quặng trên sàng này (khoảng 20%) được quay lại máy đập cùng với
quặng mới.
- Về khâu hoà tách quặng: đã xây dựng quy trình hoà tách bằng kỹ thuật trộn ủ,
đây là phưong pháp phù hợp với với đối tượng quặng có nhiều thành phần sét, bở
rời và khó hoà tách. Các thông số công nghệ cơ bản đã được xác định chi tiết như
nồng độ axit, chi phí axit, tỷ lệ rắn lỏng, chi phí chất oxi hoá, quy trình trộn, thời
gian trộn, thời gian ủ, kỹ thuật rửa, chi phí nước rửa, thời gian và số lần rửa, tốc độ
bơm dung dịch.
+ Thông số công nghệ cơ bản khâu trộn quặng: Kích thước hạt quặng (max)
2,5cm; Chi phí axit 30-70 kg /tấn quặng, chi phí chất ôxi hoá 3-4kg/tấn quặng tùy
theo tỷ lệ các loại quặng; Độ ẩm khi trộn 10-15% khối lượng; thơì gian ủ quặng 3
ngày.
+ Thông số công nghệ cơ bản khâu rửa kết hợp hoà tách: Tốc độ tưới 6E-
05m/s, tốc độ có thể điều chỉnh tuỳ thuộc tỷ lệ các loại quặng và theo lần rửa nào;
số lần rửa là 6 lần; Số bậc tuần hoàn dung dịch rửa là 2 (môi bậc 3 lần rửa); Dung
dịch rửa lần 1, 2,3 có pH =1, dung dịch rửa lần 4, 5 có pH = 2, dung dịch rủa lần 6
dùng nước thường.
+ Chuẩn bị dung cho tách loại tạp chất: Dung dịch hoà tách và dung dịch rửa
được phối trộn và điều chỉnh về pH=1,5-1,6, nồng độ urani khoảng 1-1,5 g/l thích
hợp cho khâu trao đổi ion tách tạp chất tiếp theo.
Đã thử nghiệm quy trình trộn ủ trên quy mô một mẻ hoà tách 3.000 kg quặng. Với
phương pháp này, thời gian hoà tách giảm đi nhiều so với phương pháp hoà tách
thấm. Các chi phi thêm về gia công quặng và quá trình trộn tăng lên không nhiều,
thiết bị đơn giản.
- Về khâu trao đổi ion: đã thiết kế và chế tạo (xem hình dưới đây) và vận hành
thành công hệ trao đổi ion liên tục năng suất xử lý 20 lít dung dịch hoà tách /giờ.
Đã xây dựng được nguyên lý hoạt động và trình tự thao tác của hệ. Đây là kết quả
rất quan trọng của đề tài, lần đầu tiên đã chế tạo và vận hành hệ trao đổi ion liên
tục.
Quy trình xử lý dung dịch hoà tách thu được từ mẻ trộn ủ có nồng độ U
=0,496 g/l sau khi điều chỉnh pH = 1,6, hấp dung U của nhựa đạt 42 gU /l nhựa.
Một số chế độ riêng cho dung dịch này là:
+ Tốc độ dòng khi hấp thu: 270 ml/phút
+ Hấp thu chu kỳ đầu tiên: bơm 54,4 lít dung dịch hoà tách (có thể kiểm tra
nồng độ U ở đầu ra để kiểm soát);
+ Thể tích dung dịch hoà tách ở các chu kỳ tiếp theo: 25,3 lít (93 phút);
+ Tốc độ dòng dung dịch axit hoá khi chuyển nhựa: 300 ml/phút;
+ Thể tích nhựa thay thế /lần chuyển: 300 ml;
+ Tốc độ dòng tác nhân NaCl 1M+ H2SO4 0,1M khi rửa giải: 12 ml/phút
+ Thể tích dung dịch tác nhân rửa giải /chu kỳ: 1,054 lít (72 phót)
- Về khâu kết tủa sản phẩm
Đã xác định được chi phí H2O2 là 0,182 gH2O2/g U3O8. Các bước thực hiện
gồm:
• Kết tủa tạp chất: dùng dung dịch sữa vôi 20% đã qua sàng 75 µm kết tủa tạp
chất tại pH = 3,8, tổng thời gian khuấy khoảng 1 giờ. Tiếp theo là để lắng,
lọc và rửa bã thu dung dịch sạch.
• Kết tủa sản phẩm: dùng dung dịch H2O2 với lượng cần thiết cho lượng dung
dịch urani trong thùng và bổ sung đồng thời dung dịch NH4OH (pha loãng
1/1 để giảm tốc độ bay hơi) sao cho pH dung dịch được duy trì ở pH =3, 3.
Thời gian kết tủa khoảng 1 giờ là có thể thu được sản phẩm dạng tinh thể.
Sau khi kết thúc, để cho ổn định tinh thể, sau đó lọc, rửa và sấy sản phẩm.
Với quy trình như vậy, sản phẩm thu được sẽ có chất lượng rất cao (95%
U3O8) và sản phẩm rất dễ lắng, lọc rửa. Hiệu suất thu hồi urani quá trình kết tủa đạt
trên 99%.
Kết luận: Hiệu suất thu hồi urani toàn bộ quá trình từ hoà tách, tách loại tạp chất và
kết tủa thu sản phẩm đạt trên 70%. Quy trình không quá phức tạp, không đòi hỏi
các thiết bị phức tạp, đặc chủng.
N−íc
H2SO4 ®Æc
MnO2
41
B
¬
32
B
¬
m
B
¬
m
S¬ ®å quy tr×nh c«ng nghÖ xö lý quÆng b»ng trén ñ vµ trao ®æi ion
PhÇn xö lý quÆng vµ dung dÞch
QuÆng ®· ®Ëp+bét
N−íc
H2SO4 ®Æc
N−íc NH4O
N−íc
§i xö lý th¶i
D
u
n
g
d
Þ
c
h
u
r
a
n
i
s
¹
c
h
D
u
n
g
d
Þ
c
h
t
u
Ç
n
h
o
µ
n
N−íc
NaCl
HCl
Yellowcak
e
Trén
T§IO
ñ + röa
Läc,
röa
SÊy
KÕt tña
IV.2. Đề tài cấp cơ sở 2008-2009: Xây dựng phương án công nghệ và thiết bị
cho công đoạn thuỷ luyện mẫu công nghệ của dự án thăm dò 8.000 tấn U3O8
khu vực Thành Mỹ tỉnh Quảng Nam
Phương án công nghệ xử lý quặng được lựa chọn có những đặc điểm chính
sau:
- Chuẩn bị quặng đầu bao gồm 2 nội dung là phân loại quặng và giảm kích thước
quặng đến cỡ hạt cần thiết.
- Hòa tách bao gồm 2 quá trình: hòa tách thấm đối với khoảng 40-50% đối tượng
quặng đầu và hòa tách trộn ủ (rửa trên thiết bị khuấy trộn) đối với khoảng 50-60%
đối tượng quặng đầu.
- Dùng phương pháp trao đổi ion để làm sạch tạp chất và làm tăng hàm lượng urani
trong dung dịch hòa tách.
- Thực hiện các khâu xử lý thải lỏng và rắn, tuần hoàn tái sử dụng nước, thường
xuyên kiểm tra quan trắc khu vực làm việc, đảm bảo nghiêm ngặt những quy định
về an toàn phóng xạ và môi trường.
Một số đặc điểm của sơ đồ công nghệ:
1. Các số liệu chung
- Tỷ lệ quặng: . xử lý bằng phương pháp thấm: 40%
. xử lý bằng phương pháp trộn ủ - rửa bằng khuấy trộn: 60%
- Năng suất: . phương pháp thấm: 2 tấn/mẻ; 30 ngày/mẻ
. phương pháp trộn ủ - rửa bằng khuấy trộn: 100 kg/giờ
- Dung tích bồn chứa quặng đầu: 10 tấn
- Hàm lượng trung bình: 0,06% U3O8, tương đương 600 g U3O8/1 tấn quặng
- Độ ẩm trung bình của quặng: 8%
- Tỷ trọng riêng của quặng: 2,7
- Thời gian vận hành:
. 24 h/ngày đối với các công đoạn nghiền, hòa tách, tách
rắn/lỏng, trao đổi ion, xử lý thải.
. 8h/ ngày đối với các công đoạn kết tủa.
. vận hành theo mẻ đối với các công đoạn lọc, sấy và đóng
bao.
2. Chuẩn bị quặng:
- cỡ hạt: - 0,5 mm đối với quá trình trộn ủ - rửa bằng khuấy trộn.
- 1 inch đối với phương pháp thấm.
3. Hòa tách:
- Tỷ lệ rắn trong bùn quặng : 55% đối với quá trình khuấy trộn.
- Tiêu tốn H2SO4, kg/kgquặng: 40 – 70
- Tỷ trọng riêng của H2SO4: 1,84
- Nồng độ H2SO4 thương phẩm, %: 98
- Tiêu tốn tác nhân oxi hóa, kg MnO2: 2,5
- Nồng độ piroluzit thương phẩm, %MnO2 : 80
- Nhiệt độ hòa tách: 28-35 0C
- Hiệu suất hòa tách, %: 90%
3. Tách rắn/lỏng
- Tỷ lệ rửa, m3/tấn: 3
- Phần rắn trong bùn lắng, % trọng lượng: 50
- Lượng chất trợ lắng, g/tấn 80
- Diện tích bề mặt lắng m2./tấn.ngày: 0,4
4. Trao đổi ion:
- Nhựa trao đổi ion: Amberlite IRA-420
- Năng suất: 20 lit/giờ
- Dung dịch rửa giải: NaCl 120 g/l
- Nồng độ urani trong dung dịch rửa giải: 10 g/l
5. Kết tủa urani kỹ thuật:
- Nhiệt độ : 28- 35 0C
- NH3, kg/kgU3O8: 0,2
- Hàm lượng urani trong sản phẩm, %U3O8: 85
- Tỷ trọng riêng của sản phẩm: 4,5
- Nồng độ urani trong nước cái, gU3O8/l: 0,004
6. Xử lý thải:
- Tác nhân trung hòa: sữa vôi
- Nồng độ sữa vôi, % trọng lượng: 20
- Tỷ trọng riêng của sữa vôi: 1,18
- Lượng vôi sử dụng kgCaO/kgH2SO4: 0,6
- Lượng BaCl2, g/m3 : 20
- Nồng độ BaCl2, g/l: 100
Theo sơ đồ công nghệ đã lựa chọn, cơ sở thử nghiệm mẫu công nghệ cho Dự án thăm
dò 8.000 tấn U3O8 khu vực Thành Mỹ bao gồm các phân xưởng sau:
- Phân xưởng chuẩn bị nguyên liệu:
. tiếp nhận và chứa quặng đầu (tối thiểu có kho chứa thường xuyên 10 tấn
quặng đầu cho thử nghiệm),
. thực hiện quá trình phân loại quặng
. thực hiện quá trình đập và nghiền quặng đến kích thước cần thiết cho 2 loại
thử nghiệm hòa tách: hòa tách thấm và hòa tách bằng trộn ủ (thực chất là quá trình
hòa tách khuấy trộn).
Trang thiết bị bao gồm: máy đập hàm (2), máy nghiền (2), máy sàng (2), máy
trộn chịu axit (2), bể chứa quặng đầu (4 m3), bể chứa quặng sau đập nghiền (2x 2 m3),
bể ủ quặng (2 x 2 m3), thùng chứa trung gian và gầu nâng, xe cải tiến..
Diện tích mặt bằng phân xưởng cần: 450 m2.
- Phân xưởng hòa tách:
. thực hiện quá trình loại sét để tăng hiệu quả quá trình hòa tách,
. thực hiện quá trình hòa tách thấm đối với khoảng 40% lượng quặng đầu,
. thực hiện quá trình hòa tách khuấy trộn với khoảng 60% lượng quặng đầu,
. thực hiện quá trình tách lắng lọc thu dung dịch sau hòa tách,
. thu và lưu giữ thường xuyên khoảng 3 m3 dung dịch sau hòa tách cho các
công đoạn sau.
Trang thiết bị bao gồm: bể hòa tách thấm (2), thiết bị hòa tách khuấy trộn (5),
thiết bị lắng (5), thiết bị lọc ép khung bản (1), bồn chứa dung dịch sau hòa tách (3
m3), các loại bơm, thùng chứa trung gian và gầu nâng, xe cải tiến.
Diện tích mặt bằng phân xưởng cần: 630 m2
- Phân xưởng trao đổi ion:
. thực hiện quá trình hấp thu và rửa giải để loại bỏ tạp chất và làm giàu urani
đến hàm lượng 10 g U3O8,
. thu và lưu giữ thường xuyên khoảng 1 m3 dung dịch sau hấp thu để chuẩn bị
xử lý và hồi lưu,
. thu và lưu giữ thường xuyên khoảng 1 m3 dung dịch sau rửa giải cho hoạt
động của công đoạn kết tủa sản phẩm urani kỹ thuật.
Thiết bị gồm: hệ cột trao đổi ion và rửa giải (2), bể chứa dung dịch (2 x 1 m3),
bơm và các thùng chứa trung gian.
Diện tích mặt bằng phân xưởng cần 180 m2.
- Phân xưởng kết tủa sản phẩm:
. thực hiện quá trình kết tủa loại tạp chất,
. thực hiện quá trình kết tủa urani kỹ thuật min. 76% U3O8.
. thực hiện quá trình lọc, sấy và đóng gói sản phẩm.
. lưu giữ sản phẩm an toàn với lượng tối đa 50 kg urani kỹ thuật.
Thiết bị gồm: thiết bị kết tủa tạp chất (3), thiết bị kết tủa urani kỹ thuật (2),
thiết bị lắng (5), thiết bị lọc chân không (1), lò sấy và nung (2), dụng cụ đóng bao, bể
chứa dung dịch (1 m3), các loại bơm, thùng chứa trung gian.
Diện tích mặt bằng phân xưởng cần: 450 m2.
- Phân xưởng xử lý thải phóng xạ:
. thực hiện nhiệm vụ quan trắc phóng xạ đối với các phân xưởng và vị trí công
tác, cũng như đối với toàn bộ vật liệu (dạng khí, rắn, lỏng) có liên quan đến phóng xạ
thuộc khu vực xử lý mẫu công nghệ,
. tiếp nhận toàn bộ bã thải rắn từ quá trình hòa tách, đem trung hòa, xi măng
hóa và đưa đến nơi cất trữ, thực hiện quá trình niêm cất lâu dài bã thải sau khi kết
thúc các bước thử nghiệm công nghệ,
. tiếp nhận toàn bộ dung dịch sau quá trình hấp thu, xử lý sơ bộ để hoàn lưu về
quá trình hòa tách,
. tiếp nhận toàn bộ kết tủa tạp chất trong giai đoạn kết tủa tách loại tạp chất,
đóng rắn và cất trữ theo quy định
. tiếp nhận toàn bộ dung dịch nước cái sau kết tủa urani kỹ thuật, xử lý tách loại
radi vào kết tủa rắn, đóng rắn và bảo quản theo quy định.
. thực hiện quan trắc đối với các khu vực cất trữ bã thải theo quy định.
Thiết bị gồm: thiết bị khuấy trộn (5, có thể dùng chung với phân xưởng xử lý
quặng), thiết bị trộn pha rắn (2, có thể dùng chung với phân xưởng xử lý quặng), thiết
bị kết tủa (3), thiết bị lắng (3), lọc khung bản (1, có thể dùng chung với phân xưởng
xử lý quặng), thiết bị trộn bê tông (1), bể chứa bã thải tạm thời (4 m3), mô hình hệ
thống đổ thải rắn và thu hồi pha lỏng, các loại bơm, thùng chứa trung gian, xe cải
tiến.
Diện tích phân xưởng cần 540 m2, bãi thải thực nghiệm: 1.000 m2.
- Các bộ phận khác:
. Bộ phận bảo vệ, hành chính, khu vệ sinh: 300 m2
. Phòng phân tích và xử lý số liệu: 45 m2
. Phân xưởng sửa chữa cơ điện: 45 m2
. Sân bãi cho các họat động chung (để xe, đường đi lại, tập kết vật liệu các loại
...): 1.000 m2.
Nhà bảo vệ, hành chính, khu vệ sinh: 360 m2
Tổng số diện tích nhà xưởng: 2.340 m2
Bãi thải thực nghiệm: 1.000 m2
Sân bãi và đường giao thông nội bộ: 2.300 m2
Tổng cộng: 6.000 m2
IV.3. Đề án mẫu công nghệ trong đề án “Thăm dò quặng urani khu Pà Lừa-
Pà Rồng, huyện Nam Giang, Tỉnh Quảng Nam” .
Nội dung của Đề án số 15 trong kế học tổng thể thực hiện chiến lược ứng
dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm 2020 là điều tra để phát
hiện các loại hình mỏ quặng urani có giá trị kinh tế; tập trung thăm dò mỏ quặng
urani vùng bồn trũng Nông Sơn (Quảng Nam) với mục tiêu 8.000 tấn trữ lượng cấp
122; thăm dò các diện tích khác đã được đánh giá để có thêm trữ lượng. Trong
khuôn khổ của đề án số 15, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình chính phủ phê
duyệt đề án “Thăm dò quặng urani khu Pà Lừa-Pà Rồng, huyện Nam Giang, Tỉnh
Quảng Nam”
Trong khuôn khổ của đề án “Thăm dò quặng urani khu Pà Lừa - Pà Rồng,
huyện Nam Giang, Tỉnh Quảng Nam”, Viện CNXH tham gia với đề án thành phần
“Xử lý mẫu công nghệ” với mục tiêu sau:
- Xác định tính khả tuyển quặng cát kết khu Pà lừa- Pà Rồng và lựa chọn giải
pháp gia công, tuyển thích hợp cho công nghệ hóa học.
- Xác định hiệu quả xử lý ứng với các giải pháp công nghệ khác nhau. Xác
định các nhu cầu về năng lượng và cung cấp nguyên liệu, nước, nhu cầu thải
các loại, xử lý thaior cho dây chuyền công nghệ.
- Xác định cavcas chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật môi trường (hiệu suất thu hồi urani
qua các giai đoạn, chi phí nguyên liệu, năng lượng cho mỗi đơn vị sản phẩm,
vốn đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng, chi phí xử lý thải, mức độ phát tán đồng
vị PX và các kim loại nặng, các nhân tố độc hại vào môi trường) làm cơ sở
để tính toán giá sản xuất urani kỹ thuật.
Trên cơ sở này Viện CNXH đã xây dựng đề cương chi tiết và đã được thông qua
các cấp góp phần vào việc phê duyệt đề án chung của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Viện xem rằng đây là đề án rất quan trọng cần tập trung thực hiện. Đề án sẽ
là cơ sở để xây dựng pilot chế biến quặng urani tại mỏ Nông Sơn.
V. Nghiên cứu chế tạo gốm nhiên liệu
Trong khuôn khổ của hoạt động nghiên cứu hằng năm, năm 2008-2009, Viện
CNXH thực hiện 03 nhiệm vụ cơ bản sau:
1- Đề tài cấp Bộ 2008-2009: Nghiên cứu chế tạo bột gốm UO2 và viên gốm
UO2 từ bột ADU thu được sau quá trình chuyển hóa UO2F2.
2- Đề tài cấp cơ sở 2008-2009: Nghiên cứu thăm dò kết tủa amoni uranyl
carbonat (AUC) từ dung dịch uranyl clorua
+ Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu về công nghệ chế tạo, thiết bị thí
nghiệm và tiêu chuẩn chất lượng gốm nhiên liệu hạt nhân.
+ Nghiên cứu thăm dò kết tủa amoni uranyl cacbonat (AUC) từ dung dịch
uranyl florua.
V.1. Đề tài cấp bộ “Nghiªn cøu chÕ t¹o bét gèm UO2 vµ viªn gèm UO2 tõ bét
ADU thu ®−îc sau qóa tr×nh chuyÓn hãa UO2F2”
Sau đây là một số kết quả nghiên cứu chế tạo viên gốm UO2 từ ADU thu được
sau quá trình chuyển hóa UO2F2
Xu thế sản xuất điện hạt nhân trên thế giới hiện nay là sử dụng các lò phản
ứng hạt nhân nước nhẹ. Nhiên liệu cho các nhà máy điện hạt nhân này là urani
đioxit làm giàu nhẹ U-235 từ 2,5 - 4,5%. Nguyên liệu đầu cho công nghệ này là UF6
đã được làm giàu tương ứng. Việc nghiên cứu chế tạo nhiên liệu hạt nhân ở Việt
Nam trong mấy năm gần đây cũng đã có những chuyển hướng nghiên cứu chế tạo
viên gốm đioxit urani có những đặc tính kĩ thuật của viên gốm nhiên liệu sử dụng
cho lò phản ứng nước nhẹ.
Để chế tạo viên gốm UO2, bột UO2 được nghiên cứu điều chế theo phương
pháp ướt, một phương pháp đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay.
Theo phương pháp này, dung dịch thủy phân của UF6 là dung dịch UO2F2 được kết
tủa bằng dung dịch NH3 để tạo ra amoni điuranat (ADU) rồi ADU được nung phân
hủy, loại bỏ flo và khử thành bột UO2 bằng khí H2. Sơ đồ công nghệ và thiết bị
nghiên cứu điều chế bột UO2 như trên hình 1 và hình 2.
Dung dịch UO2F2
Bột UO2
Hình 1: Sơ đồ công nghệ điều chế bột UO2
N2
H2 + N2
N
2
+
H
2O
6000C
Hình 2: Sơ đồ thiết bị loại bỏ flo và khử bột UO2 từ ADU
Kết tủa ADU
Nung phân hủy
Khử
Lọc, Rửa
Sấy ADU
Dung dịch NH3
Nước
Khí N2 + Hơi nước
Khí H2 + N2
ADU sau khi kết tủa chủ yếu ở dạng tinh thể như trên hình 3. Sản phẩm ADU
nhận được sau khi được lọc, rửa và sấy ở dạng hạt xốp, diện tích bề mặt lớn. Các
tính chất hóa lý của ADU như trên bảng 1. Hình 4 là ảnh SEM của ADU sau khi
sấy được khô.
Bảng 1: Đặc tính hóa lý chính của ADU
F-
%
U
%
NH4+
%
Tû sè mole
NH4+/U
Tû sè mole
F/U
SBET
m2/g
0,84 74,59 3,17 0,563 0,141 20,1
Hình 3: Hình thái hạt ADU sau khi kết tủa Hình 4: Hình thái hạt ADU sau khi sấy.
Bột UO2 nhận được sau khi nung, khử từ ADU có dạng mềm, xốp. Những
bột này cho khả năng tạo hình và thiêu kết tốt. Hình 4 và hình 5 là hình thái hạt bột
UO2 được nung phân hủy ở 7000C và khử ở 6500C.
Hình 5: Hình thái hạt bột UO2 Hình 6: Ảnh SEM của bột UO2
nung ở 7000C và khử ở 6500C nung ở 7000C và khử ở 6500C
Các tính chất hóa lý của bột UO2 được điều chế được như sau:
- Kích thước hạt trung bình, µm: 0,71
- Diện tích bề mặt riêng, m2/g: 4,1
- Tỷ số O/U: 2,11
- Hàm lượng F-: ≤ 30
- Khối lượng riêng đống, g/cm3: 1,29
Bột UO2 được điều chế được sử dụng để nghiên cứu chế tạo viên gốm UO2. Sơ đồ
công nghệ nghiên cứu chế tạo viên gốm UO2 như trên hình 7.
Bột UO2
Viên Gốm UO2
Hình 7: Sơ đồ công nghệ nghiên cứu chế tạo viên gốm UO2
Viên gốm UO2 sau khi được ép và thiêu kết đã đạt được một số chỉ tiêu cơ
bản của viên gốm nhiên liệu sử dụng cho lò phản ứng nước nhẹ. Các đặc tính của
viên gốm UO2 đã được như sau:
- Khối lượng riêng thiêu kết, g/cm3: 10,48 ÷ 10,62
- Tỷ số O/U: 2,01 ÷ 2,02
- Kích thước hạt tinh thể, µm: 11 ÷ 15
Hình 8 và hình 9 là ảnh của viên gốm và ảnh cấu trúc tế vi của viên gốm UO2
đã được nghiên cứu chế tạo qua con đường ADU.
Ép sơ bộ
Tạo hạt
Trộn chất bôi
Ép viên
Thiêu Kết
Kẽm sterat-0,3%
Khí N2 + 3H2
1T/cm2
+ 10 -60 mesh
3T/cm2
17000C – 8h
Hình 8: Viên gốm UO2
Hình 9: Cấu trúc tế vi của viên gốm UO2 được thiêu kết ở 17000C trong 8 giờ
V.2. Đề tài cấp cơ sở “Thu thËp, ph©n tÝch vµ tæng hîp tµi liÖu vÒ c«ng nghÖ chÕ
t¹o, thiÕt bÞ thÝ nghiÖm vµ tiªu chuÈn chÊt l−îng gèm nhiªn liÖu h¹t nh©n”
Kết quả thu được:
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu về công nghệ, thiết bị chế tạo
gốm nhiên liệu hạt nhân từ UF6 bằng con đường kết tủa ADU, AUC và phương
pháp thuần khô (IDR): Thu thập được khoảng 300 bài có liên quan, dịch một số
bài, phân tích và tổng hợp tài liệu
- Mua một bộ tiêu chuẩn của ASTM (Mỹ) về năng lượng hạt nhân: Bộ tiêu
chuẩn gồm 250 tiêu chẩn về năng lượng hạt nhân, 200 tiêu chuẩn về năng lượng
nói chung, dịch một số tiêu chuẩn (12 tiêu chuẩn) quan trọng cho nghiên cứu chu
trình nhiên liệu hạt nhân.
- Đề xuất về các hướng nghiên cứu phát triển nhiên liệu hạt nhân, xây dựng
phòng thí nghiệm nghiên cứu chế tạo nhiên liệu hạt nhân và các phương án đào tạo
nguồn nhân lực cho phòng thí nghiệm
V.3. Đề tài cấp cơ sở “Nghiªn cøu th¨m dß kÕt tña amoni uranyl carbonat
(AUC) tõ dung dÞch uranyl florua“
Kết quả thu được:
- Nghiên cứu quá trình kết tủa AUC từ hệ dung dịch UO2F2 – HF bằng tác
nhân kết tủa (NH4)2CO3. Nghiên cứu này mang tính sơ bộ về đánh giá khả năng
điều chế bột UO2 qua con đường kết tủa AUC.
- Các nghiên cứu tập trung chủ yếu thăm dò các yếu tố chính ảnh hưởng đến
quá trình kết tủa AUC như: tỷ lệ C/U, nồng độ urani ban đầu và nhiệt độ kết tủa.
Dựa trên việc phân tích và đánh giá các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: quá trình
kết tủa AUC từ hệ dung dịch UO2F2 – HF bằng tác nhân kết tủa (NH4)2CO3 luôn
kèm theo sự hình thành của kết tủa AUF. Để giảm thiểu sự hình thành của kết tủa
AUF không mong muốn, quá trình kết tủa phải tiến hành ở các điều kiện như:
không tiến hành kết tủa ở tốc độ chậm, kết tủa phải được già hóa trong thời gian đủ
lớn (khoảng 6h).
- Đã xác định được các thông số kết tủa như: tỷ lệ C/U, nồng độ urani ban
đầu có ảnh hưởng đến quá trình kết tủa AUC. Để đạt được hiệu suất kết tủa cao
>90%, cần phải tiến hành kết tủa ở nồng độ urani > 100g/L và tỷ lệ C/U từ 8 – 9
(tính theo mol/mol). Tiến hành kết tủa ở nhiệt độ cao (>500C) sẽ làm giảm hiệu
suất kết tủa nhưng ở điều kiện đó, kết tủa được lọc dễ dàng hơn so với kết tủa ở
nhiệt độ phòng.
- Trong nội dung nghiên cứu sắp tới của đề tài sẽ chuyển hóa thử nghiệm
một mẫu kết tủa AUC thành bột UO2. Từ đó sẽ có cơ sở để đánh giá tính chất bột
UO2 được chuyển hóa từ kết tủa AUC. Từ năm 2010, các nghiên cứu về điều chế
UO2 qua con đường kết tủa AUC sẽ được tiến hành hệ thống và sâu hơn (nghiên
cứu kết tủa AUC bằng tác nhân (NH4)2CO3 và tác nhân hỗn hợp khí NH3 + CO2,
nghiên cứu tách loại flo, nghiên cứu quá trình chuyển hóa AUC thành UO2,…).
Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở đánh giá chi tiết hơn về quá trình điều chế UO2
qua con đường kết tủa AUC.
VI. Đề xuất kiến nghị
Trong năm 2009, Viện CNXH đã thực hiện được nhiều công việc đáp ứng
nhu cầu đề ra trong lĩnh vực chu trình nhiên liệu từ tổ chức lại bộ máy, sắp xếp lại
đội ngũ cán bộ, phòng thí nghiệm đến xây dựng đề tài, kế hoạch chương trình
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm. Nhiều đề tài nghiên cứu về chính sách, công
nghệ về chế biến quặng, nghiên cứu nhiên liệu được triển khai.
Trên đây mới là những kết quả ban đầu, nhưng đã chỉ rõ những công việc,
bước phát triển tiếp theo đúng lộ trình đã vạch ra về chu trình nhiên liệu, những
việc cần triển khai để đảm bảo cung cấp an ninh nhiên liệu cho nhà máy điện hạt
nhân đầu tiên ở nước ta vào năm 2020, làm rõ khả năng chế biến nguồn quặng
urani Việt Nam, tiến đến nội địa hoá một phần chu trình nhiên liệu hạt nhân.
Mục tiêu và hướng đi đã rõ ràng, công việc phía trước còn rất nhiều, trong
thời gian tới đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư tích cực của Viện NLNTVN, của
Bộ Khoa học và Công nghệ và Nhà nước về kinh phí cho nghiên cứu tổng thể từ
thăm dò, đánh giá nguồn quặng urani, chương trình khoa học cấp nhà nước về ứng
dụng năng lượng nguyên tử trong đó có chu trình nhiên liệu, cho đến đào tạo đội
ngũ cán bộ và xây dựng tiềm lực trang thiết bị cơ sở vật chất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHU TRNH NHIN LI7878U N258M 2009.pdf