Tài liệu Đề tài Chính vì vậy mà công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì là quá độ lên chủ nghĩa xã hội: ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
A.LỜI MỞ ĐẦU
B.NỘI DUNG
1.THẾ NÀO LÀ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
1.1.KHÁI NIỆM
1.2.NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG QUAN NIỆM VỀ CNH-HĐH HIỆN NAY SO VỚI QUAN NIỆM VỀ CNH-HĐH HÓA TRƯỚC KHI ĐỔI MỚI
2.NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA
2.1.VIỆT NAM TIẾN HÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1.1.PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT,TƯ LIỆU SẢN XUẤT TRÊN CƠ SỞ THỰC HIỆN CƠ KHÍ HÓA NỀN SẢN XUẤT XÃ HỘI VÀ ÁP DỤNG THÀNH TỰU CỦA KHOA HOC-CÔNG NGHỆ
2.1.2.PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG ĐIỀU KIỆN NƯỚC TA HIỆN NAY CẦN CHÚ Ý TỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ SAU
2.2.XÂY DỰNG CƠ CẤU KINH TẾ MỚI PHÙ HỢP
2.2.1.MỘT CƠ CẤU KINH TẾ NHƯ THẾ NÀO ĐƯỢC GỌI LÀ HỢP LÝ?
2.2.2.CNH-HĐH VÀ NHỮNG YÊU CẦU MỤC TIÊU ĐỐI VỚI CHUYỂN DICH CƠ CẤU KINH TẾ QUỐC DÂN ĐẾN NĂM 2005-2010
3.KẾT QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN TỐT SỰ NGHIỆP CNH-HĐH
C.KẾT LUẬN
A.LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã mở ra một thời kỳ mới trong sự phát triển của đất nước. Đường lối đổi mới toàn diện ...
17 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chính vì vậy mà công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
A.LỜI MỞ ĐẦU
B.NỘI DUNG
1.THẾ NÀO LÀ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
1.1.KHÁI NIỆM
1.2.NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG QUAN NIỆM VỀ CNH-HĐH HIỆN NAY SO VỚI QUAN NIỆM VỀ CNH-HĐH HÓA TRƯỚC KHI ĐỔI MỚI
2.NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA
2.1.VIỆT NAM TIẾN HÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1.1.PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT,TƯ LIỆU SẢN XUẤT TRÊN CƠ SỞ THỰC HIỆN CƠ KHÍ HÓA NỀN SẢN XUẤT XÃ HỘI VÀ ÁP DỤNG THÀNH TỰU CỦA KHOA HOC-CÔNG NGHỆ
2.1.2.PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG ĐIỀU KIỆN NƯỚC TA HIỆN NAY CẦN CHÚ Ý TỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ SAU
2.2.XÂY DỰNG CƠ CẤU KINH TẾ MỚI PHÙ HỢP
2.2.1.MỘT CƠ CẤU KINH TẾ NHƯ THẾ NÀO ĐƯỢC GỌI LÀ HỢP LÝ?
2.2.2.CNH-HĐH VÀ NHỮNG YÊU CẦU MỤC TIÊU ĐỐI VỚI CHUYỂN DICH CƠ CẤU KINH TẾ QUỐC DÂN ĐẾN NĂM 2005-2010
3.KẾT QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN TỐT SỰ NGHIỆP CNH-HĐH
C.KẾT LUẬN
A.LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã mở ra một thời kỳ mới trong sự phát triển của đất nước. Đường lối đổi mới toàn diện đặc biệt là đổi mới kinh tế của đại hội lần thứ VI từng bước được bổ sung và hoàn thiện thêm tại các Đại hội lần VII, VIII, IX và qua các hội nghị Trung ương tiếp theo.
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu công nghiệp hoá mang lại là cơ sở kinh tế để củng cố và phát triển khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền lực, sức mạnh và hiệu quả của bộ máy quản lí kinh tế trong nhà nước.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình qui hoạch vùng lãnh thổ hợp lí theo hướng chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên thống nhất cao hơn.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát triển và hiện đại hoá nền quốc phòng an ninh. Sự nghiệp quốc phòng an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá, kinh tế, xã hội.
Thành tựu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng bộ về kinh tế – chính trị, văn hoá - xã hội, quốc phòng – an ninh. Thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Chính vì vậy mà công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì là quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đây là một đề tài khá lớn và phức tạp,với lương kiến thức hạn hẹp của mình,bài làm của em chắc chắn không thể tránh được nhiều thiếu sót.Em mong thầy đọc qua và góp ý cho em về bài tiểu luận này để em có thể hoàn thiện một phần nào đó kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
B.NỘI DUNG
1.THẾ NÀO LÀ CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA
1.1.Khái niệm:
Trước tiên,muốn nghiên cứa về công nghiệp hóa hiện đại hóa(CNH-HĐH),ta phải hiểu được CNH-HĐH là gì? Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ bảy (khoá VII) và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt nam đã xác định :Công nghiệp hóa hiên đại hóa là quá trình chuyển đội căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ và quản lí kinh tế-xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ tạo ra năng xuất lao động xã hội cao.
1.2.NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG QUAN NIỆM VỀ CNH-HĐH HIỆN NAY SO VỚI QUAN NIỆM VỀ CNH-HĐH HÓA TRƯỚC KHI ĐỔI MỚI
Thứ nhất, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá. Nước ta tiến hành công nghiệp hoá trong điều kiện Thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng Khoa học và công nghệ và một số nước đã bắt đầu phát triển nền kinh tế tri thức, bởi vậy không chỉ chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí hoá mà còn phải tranh thủ ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đại. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII đã nêu lên quan điểm: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định”. (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII)
Thứ hai, công nghiệp hoá trước đây được tiến hành theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu, bao cấp với các chỉ tiêu pháp lệnh. Ngày nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. Kế hoạch chủ yếu mang tính định hướng; thị trường phản ánh nhu cầu xã hội, sẽ quyết định việc phân bổ các nguồn lực cho sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, lấy kinh tế – xã hội làm thước đo.
Thứ ba, công nghiệp hoá trước đây được coi là việc riêng của nhà nước; ngày nay công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Phải giáo dục, phát động, tổ chức để toàn dân, mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, muốn công nghiệp hoá, hiện đại hoá tiến nhanh, phát triển đúng định hướng phải tăng cường sức mạnh kinh tế nhà nước, làm cho kinh tế nhà nước thật sự giữ vai trò chủ đạo thể hiện ở tiềm lực kinh tế, năng suất lao động, hệ quả sản xuất – kinh doanh, có khả năng hướng dẫn, chi phối nền kinh tế đất nước.
Thứ tư, công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Trong mọi chủ trương, chính sách phải nhằm giải phóng mọi tiềm năng của con người, thường xuyên quan tâm, bồi dưỡng trí lực, thể lực, sử dụng nhân tài. Nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, động viên toàn dân cần, kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thứ năm, trước đây trên thực tế đã xây dựng một nền kinh tế khép kín, hướng vào phát triển công nghiệp nặng. Ngày nay, xây dựng một nền kinh tế mở cả trong nước và với bên ngoài, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại và kinh tế đối ngoại trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền; kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh, xây dựng nền kinh tế mở hướng mạnh vào xuất khẩu, thay thế nhập khẩu bằng sản phẩm trong nước có hiệu quả.
Thứ sáu, phải lấy kinh tế – văn hoá làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phướng án phát triển, lựa chọn phương án đầu tư vào công nghệ. Đầu tư có chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Lựa chọn dự án đầu tư với quy mô thích hợp với từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, ưu tiên những dự án quy mô nhỏ và vừa, đòi hỏi ít vốn, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh
2.NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CNH-HĐH
2.1.VIỆT NAM TIẾN HÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1.1.PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT,TƯ LIỆU SẢN XUẤT TRÊN CƠ SỞ THỰC HIỆN CƠ KHÍ HÓA NỀN SẢN XUẤT XÃ HỘI VÀ ÁP DỤNG THÀNH TỰU CỦA KHOA HOC-CÔNG NGHỆ.
Qúa trình CNH-HĐH trươc hết là quá trình biến đổi từ lao động thủ công sang lao động công nghệ cao,tức là lao động bằng máy móc để nâng cao năng xuất lao động,đó là bước chuyển đổi rất căn bản từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp Đi liền với cơ khí hóa la điện khí hóa và tự động hóa sản xuất từng bước và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi phải xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nghành công nghiệp,trong đó then chốt là nghánh chế tạo tư liệu sản xuất.sở dĩ như vậy là vì,theo Mác-Lênin,tái sản xuất mở rộng của khu vực sản xuất tư liệu sản xuất,đặc biệt là của nghành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu sản xuất tư liệu sản xuất,quyết định quy mô tái sản xuất mở rộng(hay tốc độ tăng trưởng) của toàn bộ nền kinh tế.Sự phát triển của các nghánh chế tạo tư liệu sản xuất là cơ sở,là “đòn xeo” để cải tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân,phát triển khu vực nông-lâm-nghư nghiệp.Từ sự phân tích trên ta có thể thấy rằng đội tượng của công nghiệp hóa hiện đại hóa là tất cả các nghành kinh tế quốc dân,nhưng trước tiên nhất và quan trong nhất là nghành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá có một phạm vi rộng lớn, bao trùm nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong đó công nghiệp và Khoa học – công nghệ đóng vai trò rất quan trọng, cốt lõi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cũng có thể nói, thực chất của công nghiệp hóa là sự phát triển công nghệ, là quá trình chuyển nền sản xuất xã hội công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ từ trình độ công nghệ thấp lên trình độ công nghệ hiện đại. Lực lượng lao động sẽ chuyển thích ứng về cơ cấu ngành nghề, về trình độ tay nghề.
Các hình thức quốc tế về công nghiệp và công nghệ đã thống rằng, công nghệ được biểu hiện ở bốn thành phần: thiết bị, con người, thông tin và tổ chức quản lí. Phát triển công nghệ theo bốn nội dung trên là công nghiệp hóa về bản chất. Công nghệ đem lại khả năng cạnh tranh hàng hóa trên thị trường và duy trì sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững, ngày càng cao và là cơ sở vật chất để ổn định xã hội.
Hiện đại hóa trong công nghiệp được hiểu là công nghệ sử dụng những yếu tố của công nghệ thuộc “đời chót” hoặc không cách xa “đời chót” là bao nhiêu. Ví dụ, ta thường nói công nghệ của thập kỉ 50, 60, 70 tức là những công nghệ đặc trưng của từng thập kỉ, được sử dụng đại trà trong khoảng thời gian đó. Tuổi thọ của công nghệ ngày càng rút ngắn trong vòng một thập kỉ, thậm chí còn ít hơn thế nữa, song mỗi thập kỉ đều có những công nghệ đặc trưng. Các nước đang phát triển cũng có nghĩa là đang trong thời kì công nghiệp hoá thì vẫn có thể hiện đại hóa được bằng cách sử dụng những thành tựu công nghệ đã quốc tế hoá được du nhập vào từng nước. Như vậy việc hiện đại hoá của các nước đang phát triển không nhất thiết các công nghệ được dùng là sản phẩm công nghiệp của nước đó.
2.1.2.PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG ĐIỀU KIỆN NƯỚC TA HIỆN NAY CẦN CHÚ Ý TỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ SAU:
Thứ nhất ,phải xác định được những phưong hướng đúng dắn cho sự phát triển khoa học công nghệ.sở dĩ như vậy là vì,khoa hoc-công nghệ là lĩnh vưc hết sức rộng lớn;trong khi đó đội ngũ cán bộ khoa học-công nghệ ở nước ta còn nhỏ bé,chất lượng thấp;khả năng của đất nước ta về vốn liếng,phương tiện nghiên cứu…. còn rất hạn chế.Do đó,chúng ta không thể cùng một lúc đầu tư để phát triển tất cả các lĩnh vực khoa học công nghệ,mà phải lựa chọn nhưng lĩnh vực nhất định để đầu tư.Nếu việc lựa chọn đúng thì sẽ kéo theo khoa học –công nghệ phát triển và ngược lại,không chỉ ảnh hưởng đến việc phát triển khoa học-công nghệ mà còn anh hưởng đến sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.Phương hướng chung cho sự phát triển khoa học-công nghệ là:Phát huy những lợi thế của đất nước,tận dụng mọi klhả năng để đạt trình công nghệ tiên tiến,đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học,tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn và phổ biến nhiều hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ,từng bước phát triển nền kinh tế tri thức
Thứ hai,phải tạo dựng dược những điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học-công nghệ.Việc xác định đúng phương hướng phát triển khoa học-công nghệ là cần thiết nhưng chưa đủ,mà khoa học-công nghệ chỉ phát triển tốt khi đảm bảo nhưng diều kiện kinh tế-xã hội cần thiết.Nhưng điều kiện đó là:đội ngũ cán bộ khoa học có lưc lượng đủ lớn,chất lượng cao;đầu tư ở mức cần thiết;các chính sách kinh tế-xã hội phù hợp.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa,người lao động-lực lượng sản xuát thứ nhất-không những phải được nâng cao trình độ văn hóa và khoa học công nghệ mà còn phải được trang bị cơ sở vật chất tiên tiến.Họ vừa lầ kết quả sự phát triển lực lượng sản xuất,vừa là người tạo ra sự phát triển đó.Họ vừa là chủ thể vừa là khach thể trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiên đại hóa
2.2.XÂY DỰNG CƠ CẤU KINH TẾ MỚI PHÙ HỢP
Qúa trình công nghiệ háo hiên đại hóa cũng là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế bao gồm các nghành kinh tế,các vùng kinh tế,các thành phần kinh tế…và mối quan hệ hữu cơ của chúng.Trong cơ cấu của nền kinh tế,cơ cấu của các nghành kinh tế là quan trọng nhất,quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế khác.Cơ cấu kinh tế hợp lí là điều kiện để nên kinh tế tăng trưởng và phát triển.Vì vậy,công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí,hiện đại.
Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động,biến đổi(tức là chuyển dịch) do sự vận động và biến đổi của lực lượng sản xuất và của quan hệ sản xuất.Xu hương chuyển dịch cơ cấu kinh tế được coi la hợp lí,tiến bộ là tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng,đặc biệt là tỷ trọng khu vực dich vụ ngày càng tăng;tỷ trọng khu vực nông,lâm,ngư nghiệp và khai khoáng ngày càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã hội.
2.2.1.MỘT CƠ CẤU KINH TẾ NHƯ THẾ NÀO ĐƯỢC GỌI LÀ HỢP LÝ?
- Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng;công nghiệp,xây dựng,dịch vụ phải tăng dần về tỷ trọng.
-Trình độ kỷ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ,phù hơp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra như vũ bão trên thé giới
-Cho phep khai thác tối đa mọi tiêm năng của đất nước,của các nghành,các địa phương,các thành phần kinh tế.
-Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng toan cầu hóa kinh tế,do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải la “cơ cấu kinh tế mở”.
Một cơ cấu kinh tế thỏa mãn tất cả những yêu cầu trên thì có thể coi là một cơ cấu kinh tế hợp lý.
2.2.2.CNH-HĐH VÀ NHỮNG YÊU CẦU MỤC TIÊU ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ QUỐC DÂN ĐẾN NĂM 2005-2010
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, VIII và IX của Đảng đã xác định mục tiêu của CNH-HĐH và coi đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở Việt Nam. Đó không phải chỉ đơn thuần là quá trình tăng tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP của nền kinh tế mà thực chất là quá trình đổi mới căn bản về cơ cấu sản xuất, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững theo hướng hội nhập,mở cửa của toàn bộ nền kinh tế. Mục tiêu của CNH-HĐH là phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo hướng CNH-HĐH, được xem như là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong các ngành, các lĩnh vực sản xuất và hoạt động dịch vụ. Nghị quyết của Đảng tập trung vào nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực và theo ngành với các mục tiêu cụ thể. Đó là định hướng và mục tiêu phát triển gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung cũng như của từng ngành và lĩnh vực. Mục tiêu đến năm 2020 là:
Cơ cấu GDP theo 3 khu vực sẽ là: Nông nghiệp (nghĩa rộng), từ 16 - 17%; Công nghiệp 40 - 4 l% và dịch vụ 42 - 43%. Tỷ trọng của lao động nông nghiệp còn khoảng 50%. Mục tiêu đến năm 2005 là: tỷ trọng khu vực I (Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản) 20- 21%, khu vực II (Công nghiệp, Xây dựng), 38-39% và tỷ trọng Dịch vụ 4l-42%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm mục tiêu tổng quát đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại đến năm 2020. Để đạt được các mục tiêu đó, quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân (CDCCKTQD) nói chung và từng ngành nói riêng nhất thiết phải lớn hơn, nhanh hơn và vững chắc hơn. Vì vậy, vai trò của Nhà nước thông qua cơ chế và chính sách kinh tế-tài chính có ý nghĩa quyết định. CDCCKT là một quá trình xây dựng và phát triển các tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH bao gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội; nền công nghiệp trong đó có công nghiệp sản xuất tư liệu, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng; nền nông nghiệp hàng hoá lớn, chất lượng cao, gắn với thị trường trong và ngoài nước; các dịch vụ cơ bản; tiềm lực khoa học và công nghệ. Đó là quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nông nghiệp, sản xuất nhỏ, phân tán, tự cung tự cấp, tự phát, kỹ thuật lạc hậu sang nền công nghiệp hiện đại, quy mô lớn, tập trung và chuyên môn hoá cao, theo quy hoạch gắn với thị trường trong nước và quốc tế. Với quan điểm phát triển nhanh nhưng phải đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao và bền vững, theo định hướng XHCN, nên quá trình CDCCKT nhất thiết phải có cơ chế và các chính sách kinh tế tài chính phù hợp. Các chính sách: Đầu tư, thuế, khoa học công nghệ, thị trường, phân phối thu nhập, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn của các thành phần kinh tế, các cơ chế quản lý; hoàn thiện quy hoạch ngành, vùng và sản phẩm... là những yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy CDCCKTQD nói chung và cơ cấu kinh tế từng ngành và lĩnh vực nói riêng.
Đối với khu vực công nghiệp, hướng CDCCKT là tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong từng loại sản phẩm. Đối với khu vực dịch vụ, hướng CDCCKT là tăng nhanh tỷ trọng các hoạt động dịch vụ: thương mại xuất nhập khẩu, vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, tài chính - tiền tệ, kỹ thuật; tư vấn, phục vụ đời sống.
Để đạt mục tiêu tăng năng suất và hiệu quả sản xuất có nhiều việc phải làm: đổi mới nhận thức và tư duy kinh tế, đổi mới cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất (bao gồm cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, cơ cấu kỹ thuật, công nghệ, lao động...), cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường (trong nước, ngoài nước). Khái niệm về năng suất và hiệu quả cũng phải được nhận thức theo cơ chế thị trường, trong đó các chỉ tiêu giá trị phải thay thế các chỉ tiêu hiện vật. Năng suất chung của toàn ngành hay của từng cây con phải được đo lường bằng chỉ tiêu giá trị sản phẩm và sản phẩm hàng hoá, giá trị xuất khẩu trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp hoặc diện tích gieo trồng. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất cũng được xem xét và đánh giá theo nội dung tương tự: hiệu quả tổng hợp về kinh tế và xã hội đo lường bằng chỉ tiêu giá trị hàng hoá, thu nhập, xuất khẩu trên 1 đồng vốn đầu tư tăng thêm...
Xây dựng cơ cấu kinh tế kinh tế ở nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thực hiện theo phương châm:kết hợp công nghệ với nhiều trình độ,tranh thủ công nghệ mũi nhọn-tiên tiến vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào,vừa cho phếp rút ngắn khoảng cách lạc hậu,vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn trong nước;lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu,có tính đến quy mô lớn nhưng phải hợp lý và có điều kiện;giữ được tốc độ tăng trưởng hợp lý,tạo ra sự cân đối giữa các nghành,các lĩnh vực kinh tế và các nghành kinh tế…Đối với những năm trước mắt,trong việc chuyển dich cơ cấu kinh tế ở nước ta cần thực hiện theo những định hướng chung sau:Xây dựng cơ cấu kinh tế,cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đât nước,tăng sức cạnh tranh,gắn với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước,nhu cầu đời sống nhân dân và an ninh.tạo thêm sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước,đẩy mạnh xuất khẩu.
3.KẾT QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN TỐT SỰ NGHIỆP CNH-HĐH
Từ thập niên 60 của thế kỉ XX, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối công nghiệp hoá và coi công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Phân tích những tác dụng cơ bản của công nghiệp hoá với nền kinh tế đất nước hiện nay càng làm rõ ý nghĩa vai trò của công nghiệp hoá.Công nghiệp hoá, hiệu đại hoá ở nước ta là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp, gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa
Đại hội Đảng lần thứ IX đã tổng kết 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới,thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đánh giá những việc đã làm cùng những việc chưa làmđược rút ra những bài học kinh nghiệm cùng với những giải pháp nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đén những năm 2010 và 2020. Đại hội đánh gía trong những năm qua, sự nghiệp
công ngiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã làm thay đổi bộ mặt của đất nước. Tổng sản lượng trong nước năm 2000 tăng gấp đôI so với năm 1990. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và năng lực sản xuất tăng nhiều. Tăng trưởng kinhtế tương đối cao: tổng ssản lượng trông nứoc tăng 7% một năm; giá trị nông – lâm – ngư nghiệp tăng bình quân 5,7%. Công nghiệp đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Nhịp độ tăng giá trị sản xuất 13,5%. Đầu tư sản xuất xuất ra sản phẩm có chiều sâu, đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Dịch vụ phát triển với giá trị trung bình là 6,8%/năm.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những đường lối, hành động đúng đắn trong công tác đối ngoại, tạo tiền đề cho tiến trình CNH-HĐH. Chúng ta đã củng cố tăng cường tình đoàn kết hữu nghị với các nước trên thế giới, tranh thủ được sự đồng tình của nhân dân tiến bộ thế giới. Xoá bỏ bao vậy cấm vận, bình thường hoá quan hệ với Mỹ, mở rộng giao lưu với các nước thuộc EU, châu á Thái Bình Dương … Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đẩy mạnh quá trình tham gia của nước ta vào các tổ chức quốc tế như ASEAN, APEC, uỷ ban liên hợp quốc, ngân hàng quốc tế… chúng ta đã được đầu tư hàng trục tỷ USD không hoàn lại và vốn vay ODA cũng như từ các quốc gia phát triển nhằm đầu tư cho sản xuất hạ tầng, giải quyết những vấn đề cấp bách của Nhà nước. Tranh thủ khoa học kỹ thuật nhằm đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH.
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại như hiệp định thương mại Việt - Mỹ, và nhiều hợp đồng thương mại với nhiều quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta đã hoàn thành đàm phán và đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là một cơ hội lớn nhưng cũng là một thách thức lớn với nền kinh tế nước ta.
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm là nền tảng nông nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân cư nông thôn có mức thu nhập rất thấp, sức mua hạn chế. Vì vậy, công nghiệp hoá là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất – kĩ thuật để con người và khoa học – công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về lực lượng sản xuất nhờ đó mà nâng cao vai trò của con người lao động – nhân tố trung tâm của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa; tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
C.KẾT LUẬN
CNH-HĐH có thể coi là vấn đề sống còn của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. CNH-HĐH phải đi đôi với nhau, song hành với nhau trong hành trình phát triển của đất nước. CNH-HĐH phải khắc phục những hạn chế, phát huy được những thế mạnh, lợi thế so sánh trên cơ sở những giải pháp đồng bộ, khoa học. CNH-HĐH phải phù hợp với tình hình thực tiễn trong nước và tương thích với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng sôi nổi, nhưng cũng không kém phần quyết liệt.
Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trọng tâm trong suôt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Nó đòi hỏi đường lối quan điểm và cả cách đi, bước làm đúng đắn. Thắng lợi của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ quyết định thắng lợi của thời kỳ quá độ. Công nghệip hóa xã hội chủ nghĩa vừa mang tính Đảng sâu sắc, vừa là một sự nghiệp cách mạng rất vẻ vang của Đảng, Nhà nứơc và nhân dân ta
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và rất quan trọng. Quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp hơn với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, văn hóa xã hội không ngừng tiến bộ; thế và lực của đất nước ngày càng lớn mạnh, khả năng độc lập tự chủ được nâng lên, tạo thêm điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nguyên nhân của những thành tựu là đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng cùng những cố gắng và tiến bộ trong công tác quản lí của nhà nước đã phát huy được nhân tố có ý nghĩa quyết định là ý chí kiên cường, tính năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân ta.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Suy nghĩ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2. Giáo trình Triết học Mac - Lênin
3.Trang web " Báo điện tử Đảng công sản Viêt Nam
4.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII, VIII, IX.
5. Giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lênin
6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (NXB Chính trị quốc gia).
7. Dự thảo đề cương các văn kiện trình Đại hội X của Đảng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 50200.DOC