Tài liệu Đề tài Chiến lược xuất khẩu hoa khô vào thị trường Nhật Bản: 1
BÀI LUẬN
Chiến lược xuất khẩu hoa khô
vào thị trường Nhật Bản
2
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY. ...................................................................................................... 4
1.Giới thiệu chung : ....................................................................................................................................... 4
2.Hoạt động chính của công ty : .................................................................................................................... 4
3. Cơ cấu công ty : ......................................................................................................................................... 4
4. Sản phẩm hoa khô: ................................................................................................................................
20 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chiến lược xuất khẩu hoa khô vào thị trường Nhật Bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BÀI LUẬN
Chiến lược xuất khẩu hoa khô
vào thị trường Nhật Bản
2
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY. ...................................................................................................... 4
1.Giới thiệu chung : ....................................................................................................................................... 4
2.Hoạt động chính của công ty : .................................................................................................................... 4
3. Cơ cấu công ty : ......................................................................................................................................... 4
4. Sản phẩm hoa khô: ..................................................................................................................................... 5
QUY TRÌNH SẢN XUẤT HOA KHÔ CỦA CÔNG TY: ............................................................................ 5
Mô hình minh họa .......................................................................................................................................... 6
Chương II:TIỀM NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG HOA KHÔ TẠI NHẬT ..................................................... 7
1.MÔI TRƯỜNG KINH TẾ: ......................................................................................................................... 7
2.MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ: ..................................................................................................................... 7
3.MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ: ...................................................................................................................... 8
4.NHU CẦU HOA KHÔ CỦA THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ....................................................................... 8
TIÊU CHUẨN NHẬP KHẨU HOA ........................................................................................................... 12
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH ................................................................................................................. 13
Chương III : Phân tích SWOT ..................................................................................................................... 14
1.Strengths- thế mạnh : ................................................................................................................................ 14
2.Weaknesses- điểm yếu: ............................................................................................................................. 14
3.Opportunity- Cơ hội .................................................................................................................................. 14
4.Threat- Thách thức: ................................................................................................................................... 15
Chương IV: CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẦU: ............................................................................................... 15
1/ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM: .................................................................................................................. 15
1/ Đảm bảo về chất lượng cũng như tính nhất quán về chất lượng của sản phẩm. .................................... 15
2/ Đa dạng hoá sản phẩm theo định hướng thích nghi với thị hiếu khách hàng: ........................................ 16
3/Nâng cao chất lượng dịch vụ , xây dựng hình ảnh đặc trưng của công ty trong mắt khách hàng ........... 16
a/ Tập trung vào đào tạo thái độ và kỹ năng giao tiếp, dịch vụ khách hàng. Các chính sách dịch vụ khách
hàng luôn được cụ thể hoá bằng văn bản và được mọi CBCNV thấu hiểu và hành động. Các chính sách đó
luôn luôn hướng vào khách hàng. ................................................................................................................ 16
b/ Đảm bảo phương thức giao hàng nhanh và hoàn hảo. ............................................................................. 16
2/CHIẾN LƯỢC GIÁ: ................................................................................................................................. 17
3/ CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI: .................................................................................................................. 17
4/CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN: ..................................................................................................................... 18
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ...................................................................................................... 19
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................. 19
3
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Hoa được coi là biểu tượng của vẻ đẹp cuộc sống. Tát cả chúng ta, có lẽ, không ai. lại có thể thờ
ơ, lạnh lùng trước một đóa hoa đẹp. Từ bao đời nay, hoa được dùng để trang trí làm đẹp, hay để
tặng cho nhau, chúc mừng nhau, hay để biểu lộ tình cảm thiêng liêng của mỗi nguời. Vì vây, mỗi
loại hoa được gắn với một ý nghĩa khác nhau, đó là biêu tuợng của tình yêu, hay tình bạn, sự
trong sáng, chân thành… Nhưng hoa chỉ tươi đẹp trong một thời gian ngắn, rồi sẽ tàn phai, để lại
sự luyến tiếc cho không ít người.Và, với công nghệ hoa khô hiện đại ngày nay, việc giữ những
bông hoa tươi đẹp có thể lên đến vài năm mà chúng vẫn mỏng manh, tươi đẹp, tự nhiên quyến rũ
như thể mới đựoc hái từ trên cành xuống. VÌ vậy, ngày nay hoa khô đang đựoc ưa chuông khắp
nơi. Với thị hiếu thích mới lạ, nhu cầu hoa khô đang trên đà phát triển, theo các nhà nghiên cứu
thị trường cho biết, hoa khô đang ngày được ưa chuộng vì vẻ đẹp và hiệu quả sử dụng cao của
nó. Và theo dự báo thì nhập khẩu hoa khô ngày sẽ càng tăng để đáp ứng nhu cầu của con người.
Vì vậy, hoa khô đang là một sản phẩm có nhiều tiềm năng trong tương lai, và sẽ hứa hẹn cho
những nước xuất khẩu hoa.. Nắm lấy cơ hội này, các doanh nghiệp xuât khẩu hoa Việt Nam đang
thay đổi chiến lược xuất khẩu hoa khô. Đặc biệt là các doanh nghiệp tại Lâm Đồng, xứ sở của các
loài hoa đẹp Việt Nam, đang từng bước tìm cách tiếp cận với công nghệ mới và học hỏi kinh
nghiệm xuât khẩu hoa khô ra thị trường nước ngoài. Với những uư đãi của thiên nhiên cùng với
nguồn nhân lưc dồi dào, Việt Nam đang có những cơ hội để phát triển thị trường hoa khô thú vị
này.
Đáng lưu ý nhất trong các thị trường nhập khẩu là thị trường Nhật Bản, xứ sở măt trời mọc. Nhật
Bản đang là nước nhập khẩu hoa khô nhiều nhất thế giới và dư báo con số này sẽ còn tăng trong
tương lai. Người Nhật với nền văn hóa truyền thống, rất thích chơi hoa và tặng hoa cho những
người thân yêu. Tuy nhiên, do nhu cầu, sở thích thay đổi, hoa ở nơi đây đã không còn làm thỏa
mãn người dân nước này, bởi phong lan Thái, tuylip Hà Lan, cúc Đài Loan, sen Việt Nam, cẩm
chướng Colombia hay hồng Iran... đã chinh phục họ.
Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chọn: “ Hoa khô và thị trường Nhật Bản”, nhằm
đưa ra bức tranh cục diện về việc xuất khẩu hoa khô của các doanh nghiệp Viêt Nam ra thị trường
Nhật Bản, theo đó là những đánh giá, phân tích của nhóm để thấy được triển vọng mới của các
nhà xuất khẩu hoa khô Việt Nam. Và cuối cùng là đề xuất chiến lược thâm nhập thị trường Nhật
của nhóm, nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể có những chiến lược dài hạn tốt để có
thể thu lợi ích lâu dài từ thị trường tiềm năng này.
4
CHƯƠNG I: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY.
1.Giới thiệu chung :
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoa Việt
Tên giao dịch: HoaViet Limited Company
Địa chỉ :54A Hùng Vương, Tp Đà Lạt
Điện thoại :+(84) (63) 811233 Fax +(84) (63) 811233
Email info@hoaviet.vn Website www.hoaviet.vn
2.Hoạt động chính của công ty :
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu các nguồn giống hoa mới
Sản xuất cây giống bằng phương pháp in vitro theo quy mô công nghiệp
Tổng diện tích phòng lab 2000 m2 với trang thiết bị hiện đại, công suất 7.000.000 cây
giống/năm
Hệ thống vườn ươm với diện tích 1 hectare, cung cấp 400.000 cây con giống một tháng
• Thu mua sản xuất các loại hoa cắt cành xuất khẩu
Hệ thống kho lạnh, nhà đóng gói hơn 1500 m2, công suất 2.000.000 cành/tháng
• Sản xuất hoa sấy khô
Diện tích nhà xưởng 1000 m2, khả năng sản xuất 200.000 cành/tháng
3. Cơ cấu công ty :
Giám Đốc
PGĐ phụ
trách SX
PGĐ phụ trách
Kinh Doanh
P.nhân sự-
Hành chính
P.Tài chính-
Kế Toán
P.Kĩ thuật P.CNTT P.Marketing
-bán hàng
P.Nghiên
Cứu SP
5
4. Sản phẩm hoa khô:
Hoa là một quà vô giá của thiên nhiên, là biểu tượng cho cái đẹp. Thế nhưng chúng lại
chóng tàn và mất đi vẻ đẹp chỉ sau một vài ngày…Đối với những ai yêu hoa hoặc muốn lưu
giữ những kỉ niệm đáng nhớ của mình trong mỗi bông hoa thì điều nay thật đáng tiếc.Tuy
nhiên giờ đây nhờ những công nghệ hiện đại những bông hoa hoàn toàn có thể vượt qua những
giới hạn thời gian ngắn ngủi trước đây để khoe sắc thắm tô điểm cho cuộc sống của con người
trong một thời gian lâu hơn nhiều từ 3- 10 năm.
Sau một thời gian học hỏi,nghiên cứu và thử nghiệm áp dụng công nghệ sấy khô hiện đại của
Nhật Bản hiện nay công ty đã sản xuất ra được những đoá hoa sấy còn nguyên vẻ tự nhiên,
tươi mới như hoa ngoài vườn với thời gian sử dụng lên đến vài năm.
Những mặt hàng hoa sấy khô chính hiện tại của công ty gồm có:
• Hồng
• Cẩm chướng
• Cúc
• Cẩm tú cầu
• …
Đặc điểm nổi bật của những sản phẩm này là:
• Dù đã được xử lý sấy khô nhưng cánh hoa vẫn mềm mại, nhụy tươi tắn như chưa
hề được xử
• Màu sắc của hoa rất đa dạng và sống động chân thực tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng (Đến nay, công ty có thể nhuộm 30 màu khác nhau cho mỗi loài hoa)
• Có thể giữ được tuổi thọ đến hơn 3 năm
• Có thể lựa chọn mùi theo ý thích
QUY TRÌNH SẢN XUẤT HOA KHÔ CỦA CÔNG TY:
Phương pháp sấy hoa dùng ở đây là phương pháp HOT-AIR DRYING ON RACKS ( Sấy khô
bằng khí nóng ) Đây là phương pháp đẩy không khí nóng qua một đường hầm có hoa treo trong
đó, không khí ẩm sẽ được đẩy ra đầu kia . Làm hoa khô không phải là việc đơn giản,làm sao để
giữ được hình dạng hoa như lúc ban đầu? Thực tế cho thấy hoa sẽ có xu hướng nở ra trong quá
trình làm khô và cánh hoa sẽ rơi ra khi hoa khô hoàn toàn.Từ đó,doanh nghiệp chúng tôi ưu tiên
sử dụng những bông hoa còn non và trong quá trình sấy, hoa sẽ nở ra một chút,như thế hình dạng
của nó khi khô sẽ được hoàn hảo.
Trong quá trình làm hoa khô doanh nghiệp chúng tôi đặt biệt chú ý đến các vấn đề sau:
1. Ngắt hoa tươi vào buổi sáng sớm, để cho sương bốc hơi hết nước còn đọng trên hoa,làm như
thế sẽ tránh hoa bị hư do còn hơi nước
6
2 .Cột hoa bằng một sợi dây và treo ngược trong quá trình sấy.Làm như thế chúng tôi sẽ đảm bảo
thân hoa sẽ thẳng trong quá trính sấy.Do đó,sẽ đảm bảo hình dạng tự nhiên của hoa.Nâng cao chất
lương và vẻ đẹp của hoa so với các doanh nghiệp khac.
4. Tẩm mùi cho hoa .Hoa khô chúng tôi có nhiều mùi phù hợp sở thích của nhiều người
Với phương pháp chú trọng đến hình dáng và chất lượng hoa,chúng tôi tin rằng sẽ đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn nhập khẩu hoa của nhật bản và xuất khẩu với số lượng lớn hơn vào thị
trường Nhật.
Mô hình minh họa
Tẩy trắng hoa,
lá cành
Nhuộm
màu( có
thể theo
y/c KH
)
Hấp sấy
(Đòi hỏi kĩ
thuật công nghệ
cao )
Tẩm mùi, Phủ lớp
dung dịch chống
rụng cánh hoặc côn
trùng làm hư hại.
Hoa
khô
Hoa
Tươi
7
Chương II:TIỀM NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG HOA KHÔ TẠI NHẬT
1.MÔI TRƯỜNG KINH TẾ:
Về kinh tế, hiện Nhật Bản là nước có nền công nghiệp phát triển đứng thứ hai thế giới (sau Mỹ)
và nền kinh tế đứng thứ ba thế giới (sau Mỹ và Trung Quốc).
- Tăng trưởng GDP:
Năm 2005 GDP của Nhật Bản là 4.664 tỷ USD với mức tăng trưởng 2,7%. Thu nhập bình quân
đầu người: 31.500 USD
Năm 2006, mức tăng trưởng GDP của Nhật Bản đạt 2,8%, cao hơn 0,4% so với năm 2005
Năm 2007 là 2% (đứng thứ 186 thế giới).
Lạm phát: Năm 2005, tỉ lệ lạm phát của Nhật Bản là 0,2%
Ngoài ra thị trường tiêu dùng lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, đồng thời là thị trường nhập
khẩu lớn, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Từ sự phân tích trên,doanh nghiệp chúng tôi đánh giá Nhật Bản nơi mà sức mua tương đối cao
và khả năng thu được lợi nhuận tốt..
Quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong những năm gần đây, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
tế không ngừng được mở rộng và phát triển. Nhật Bản là một trong những đối tác kinh tế quan
trọng hàng đầu của Việt Nam.Việc này sẽ góp phần tạo đà thuận lợi hơn cho việc xuất hàng hoá
Việt Nam sang Nhật nói chung và xuất khẩu hoa khô của công ty nói riêng.
2.MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ:
Thể chế chính trị: Chế độ quân chủ lập hiến với nghị viện và chính phủ
Trong thời gian quá chính trị Nhật Bản có một số thay đổi cơ bản.Tuy nhiên về cơ bản các
chính sách về kinh tế xã hội của Nhật vẩn tương đối ổn định ,không có những thay đổi quá lớn.
8
Đại diện ngoại giao Nhật Bản tại Việt Nam:
Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam - 27 Liễu Giai , Ba Đình, Hà Nội, Viet Nam.
Tổng lãnh sự quán Nhật Bản tại Tp. Hồ Chí Minh - 13-17 Nguyễn Huệ, Quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
Đại diện ngoại giao Việt Nam tại Nhật:
Tokyo: Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản
Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka
ÆĐã có đại diện ngoại giao ở cả 2 quốc gia ,thuận lợi giao thương buôn bán ở 2 nước.Chính vì
thế chúng tôi sẽ tận dụng quan hệ giao thương đã có giữa hai nước và phát triển nó hơn nữa với
mặt hàng hoa khô.
3.MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ:
Nhật Bản là nước có nền văn hoá đậm chất Á Đông lâu đời. Một trong những điểm nổi bật của
nền văn hoá đó là : Hoa đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của người Nhật. Người dân
ở Nhật Bản dành rất nhiều tình yêu và sự tôn trọng cho hoa và họ đã kết hợp hoa vào phong
cách sống của họ trong mọi lứa tuổi.
Vào các dịp lễ Tết, chơi hoa và tặng hoa cho nhau là một nét đẹp văn hóa truyền thống của
người Nhật Bản. Nhu cầu chơi hoa đã trở nên phổ biến trong mỗi gia đình. Lúc đó, người ta
còn có thói quen mua hoa để tặng người thân, bạn bè và đồng nghiệp. Vì vậy, vào các ngày giỗ
tổ (tháng 3), ngày của Mẹ (tháng 5), Noel và năm mới ở Nhật, nhu cầu về hoa thường tăng
mạnh. Ngoài ra, thói quen tặng hoa chúc mừng vào ngày khai trương, kỷ niệm, thành lập công
ty... cũng rất phổ biến.
4.NHU CẦU HOA KHÔ CỦA THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
- Theo rau hoa quả Việt Nam nhu cầu,sở thích của người dân Nhật bản đã thay đổi,họ có xu
hướng ưa chuộng những hoa nhập khẩu từ nước ngoài,từ năm 2005,họ đã nhập khẩu từ Việt
nam một số loại hoa tươi,cành…và đặc biệt, hiện nay, người tiêu dùng Nhật Bản đang có xu
hướng thích chơi hoa khô vì vẻ đẹp và hiệu quả sử dụng rất cao.
9
Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hoa trong nước đáp ứng nhu cầu của thị
trường khó tính này. Xuất khẩu hoa khô cũng là một hướng phát triển tốt cho ngành trong thời
gian tới.Chính vì thế doanh nghiệp chúng tôi đã nắm bắt cơ hội này
Theo thống kê, ngoài lượng hoa mà thị trường nội địa cung cấp, hàng năm Nhật Bản còn nhập
khoảng 500 triệu USD hoa ngoại. Con số này được dự báo sẽ còn tăng mạnh trong những năm
tới (khoảng từ 5-7%). Nhu cầu tiêu thụ hoa trong nước chủ yếu được đáp ứng bằng nguồn hàng
nhập khẩu. Trong những năm gần đây, nhập khẩu hoa của Nhật Bản đang ngày một tăng cao.
Hàng năm, nhu cầu tiêu thụ hoa của Nhật vào khoảng 453 triệu Đôla Mỹ. Năm 2002 Nhật
chỉ nhập khẩu khoảng 10,6% tổng nhu cầu tiêu thụ hoa trong nước, nhưng sang đến năm
2003 con số này đã tăng lên mức 11,4%, năm 2004 đạt tỷ lệ 12,9%. Xu hướng này chứng
tỏ hoa nhập khẩu đang ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường Nhật Bản.
10
Số liệu thống kê một số loài hoa nhập khẩu của Nhật Bản (Đơn vị tính: 1000 USD)
Mã
HS
Miêu tả
10 tháng 2005
Tổng
nhập
khẩu
của
Nhật
Bản
Nhập
khẩu
từ
Việt
Nam
Tổng
nhập
khẩu
của
Nhật
Bản
Nhập
khẩu
từ
Việt
Nam
Tổng
nhập
khẩu
của
Nhật
Bản
Nhập
khẩu
từ
Việt
Nam
060210
Cành giâm không
có rễ, cành ghép
10.035 445 10.385 378 8.976 467
060290
Các loại cây sống
khác
77.674 89 75.283 88 64.498 75
060310
Hoa tươi gồm:
hoa phong lan và
các loại hoa khác
170.843 3.524 204.183 5.570 171.061 5.158
0604
Tán lá, cành
không có hoa,
các loại cỏ dùng
làm trang trí,
hoa tươi, khô
46.510 152 46.575 129 38.767 169
Tổng
cộng:
305.062 4.209 336.425 6.166 283.302 5.868
Tỷ trọng XK của Việt Nam
(%):
1,4% 1,8% 2,1%
Tăng trưởng 10,3% 46,5%
11
Tuy nhiên hiện nay tỉ trọng hoa Việt Nam xuất khẩu sang Nhật còn rất thấp.Do đó Việt Nam
hiện còn đang là thị trường mà Nhật Bản muốn nhập khẩu hoa tươi và hoa khô nhiều hơn nữa..
Thị trường xuất khẩu hoa tươi và khô các loại 8 tháng đầu năm 2009
Thị trường
8T/08 8T/09 8T/09 so
8T/08
(%)
Tỷ trọng
8T/08
(%)
Tỷ trọng
8T/09
(%)
Trị giá
(USD)
Trị giá
(USD)
Nhật Bản 4.106.429,1 6.184.686,7 50,6 77,9 84,0
Ôxtrâylia 781.914,0 603.008,6 -22,9 14,8 8,2
Đài Loan 146.909,2 247.246,6 68,3 2,8 3,4
Mỹ 13.594,0 79.539,5 485,1 0,3 1,1
ấn Độ 0,0 77.689,4 0,0 0,0 1,1
Hà Lan 8.599,2 54.694,5 536,0 0,2 0,7
Singapore 7.030,5 36.751,1 422,7 0,1 0,5
Hàn Quốc 0,0 30.266,4 0,0 0,0 0,4
Đức 0,0 27.180,0 0,0 0,0 0,4
Chilê 0,0 18.225,0 0,0 0,0 0,2
Thái Lan 0,0 3.923,4 0,0 0,0 0,1
Ba Lan 0,0 1.110,0 0,0 0,0 0,0
American
Samoa 3.290,0 0,0 -100,0 0,1 0,0
Inđônêxia 280,8 0,0 -100,0 0,0 0,0
Nga 9.311,3 0,0 -100,0 0,2 0,0
Trung Quốc 194.141,8 0,0 -100,0 3,7 0,0
Tổng 5.271.499,9 7.364.320,9 39,7 100,0 100,0
Kim ngạch xuất khẩu hoa tươi và khô các loại 8 tháng đầu năm 2009
Chủng loại 8T/08 8T/09 8T/09 so 8T/08 (%) Trị giá (USD) Trị giá (USD)
Tổng 5.271.499,9 7.364.320,9 39,7
Cúc các loại 3.026.408,3 4.433.122,3 46,5
Cẩm chướng tươi 1.494.094,1 1.485.962,6 -0,5
Hoa hồng tươi 382.266,3 671.652,9 75,7
Lan Hồ Điệp 116.929,6 354.568,0 203,2
Lan vũ nữ 0,0 160.213,5 0,0
Hoa hồi 0,0 108.694,3 0,0
Hoa khô trang trí 35.403,9 62.792,8 77,4
Hoa đay khô 0,0 27.180,0 0,0
Cát tường 0,0 19.814,0 0,0
Địa lan 0,0 13.860,0 0,0
12
Phong lan tươi 576,8 11.880,0 1.959,6
Hoa cây trầu không 0,0 4.145,0 0,0
Hoa tươi các loại 1.757,1 3.999,0 127,6
Nhài khô 0,0 2.924,0 0,0
Hoa cúc nhân tạo 0,0 2.402,4 0,0
Hoa Hiên 0,0 1.110,0 0,0
Hoa hòe sấy khô 194.141,8 0,0 -100,0
Hoa phăng 19.922,0 0,0 -100,0
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lâm Đồng cho biết, giá hoa khô xuất khẩu cao bình
quân gấp 10 lần giá hoa tươi cùng chủng loại được tiêu thụ thị trường trong nước .Hiện mỗi
bông hoa hồng khô xuất khẩu sang Nhật có giá khoảng một USD, gấp 10-12 lần so với xuất hoa
tươi. Tương tự, các loại hoa cúc khô xuất khẩu đạt 14.000 - 15.000 đồng/cành, cá biệt một số
loại hoa cúc giống Nhật Bản đang xuất lên đến 25.000 đồng/cành.
NHƯ THẾ KINH DOANH HOA KHÔ CÓ THỂ NÓI LÀ MỘT CƠ HỘI MỚI ĐỂ NHẰM
KHẲNG ĐỊNH,NÂNG CAO VỊ THẾ HOA VIỆT NAM VÀ LÀ MỘT NGUỒN LỢI NHUẬN
RẤT CAO.
TIÊU CHUẨN NHẬP KHẨU HOA
-Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản cho biết việc nhập khẩu hoa phải tuân thủ theo các quy
định của Luật bảo vệ thực vật và công ước Washington. Theo đó, các loại thực vật khi nhập
khẩu vào Nhật Bản phải qua kiểm dịch để ngăn chặn sự lây lan của bệnh và các loài sâu hại.
Trước khi xuất khẩu, người xuất khẩu phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan
có thẩm quyền của chính phủ nước xuất khẩu cấp và được Nhật Bản công nhận.
-Việc kiểm tra hàng nhập khẩu được tiến hành ngay tại cảng và sân bay của Nhật Bản. Nếu
hàng đã được nhân viên kiểm dịch kiểm tra tại nước xuất khẩu, sẽ chỉ phải lấy một số mẫu hoa
tối thiểu để kiểm tra. Nếu phát hiện thấy côn trùng có hại, hàng hóa sẽ được khử nhiễm hoặc
hủy bỏ hoặc trả lại nước xuất khẩu tùy theo mức độ và loại sâu bệnh.
13
- Về thuế nhập khẩu của Nhật Bản, các loài hoa đều có thuế nhập khẩu bằng 0%, riêng các loại
cành, cây khô có mức thuế suất nhập khẩu là 3%.
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Thị trường cung cấp hoa chủ yếu của Nhật là Hà Lan (chiếm tỷ trọng 27%), Trung Quốc
(9,7%), Đài Loan (9%), Malaysia (8,8%), Thái Lan (7,3%) và Colombia (6,3%).NH:
Hiện nay, Hà Lan là nước chiếm thị phần hoa nhập khẩu lớn nhất của Nhật. Hoa Hà Lan xuất
sang thị trường Nhật chủ yếu gồm: hoa hồng, hoa loa kèn, Feesia cùng các loại hạt và củ hoa
tulíp (trước đây, Nhật Bản nhập khẩu rất nhiều hoa tulíp tươi nhưng hiện nay, người trồng hoa
nước này đã chuyển sang nhập các loại củ và hạt hoa tulíp về để trồng). Trong khi đó, Thái Lan
là thị trường chủ yếu cung cấp hoa phong lan, Đài Loan cung cấp hoa cúc. Các loại cành, lá
phục vụ cho việc trang trí và bó hoa ở Nhật Bản phần nhiều do Trung Quốc xuất sang.
TUY CÓ NHIỀU ĐỐI THỦ CẠNH TRANH NHƯNG TRÊN THỰC TẾ NHẬT BẢN ĐẢ CÓ
KHUYNH HƯỚNG NHẬP KHẨU HOA CỦA VIỆT NAM RẤT CAO ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU
CẦU TRONG NƯỚC,CHÍNH VÌ THẾ CHÚNG TÔI TIN RẰNG VỚI VẺ ĐẸP CỦA HOA
VIỆT NAM,VỚI THẾ MẠNH VỀ CHI PHÍ,NHÂN LỰC,..SẼ MỘT LẦN NỮA CHINH
PHỤC NGƯỜI DÂN NHẬT BẢN.
14
Chương III : Phân tích SWOT
1.Strengths- thế mạnh :
- Độ ngũ ban lãnh đạo trẻ năng động và tâm huyết với công ty
- Có dây chuyền thiết bị công nghệ sản xuất hoa khô hiện đại đáp ứng yêu cầu của Nhật và thế
giới
- Chủ động trong sản phẩm hoa tươi đầu vào ổn định với chi phí thấp do nằm ở Đà Lạt khí
hậu thích hợp cho trồng hoa quanh năm và công ty đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với
người trồng hoa tại địa phương.
- Chi phí nhân công rẻ.
- Có mối quan hệ với các nhà nhập khẩu hoa ở Nhật.
2.Weaknesses- điểm yếu:
-Gía trị thương hiệu của công ty chưa cao trên thị trường thế giới
-Chưa có nhiều kinh nghiệm xuất khẩu hoa khô.
- Sức cạnh tranh còn kém.
- Công ty với tiềm lực còn kém, vì thế khó có thể thực hiện những đơn đặt hàng lớn từ nước
bạn.
3.Opportunity- Cơ hội
- Thị trường Nhật là một thị trường tiềm năng, vì dân số đông, mức sống cao.
- Nhu cầu tiêu thụ hoa khô của Nhật đang có xu hướng tăng và dự báo sẽ tăng đáng kể trong
những năm tới.
- Thị hiếu người Nhật: thích những gì mới lạ, ngoại lai.
- Thời gian trở lại đây, người Nhật có sự quan tâm đặc biệt đối với hoa khô Việt Nam và dự
định chuyển nhập khẩu hoa từ Trung Quốc qua Việt Nam.
- Thuế nhập khẩu hoa tại Nhật giảm’
- Được sự hỗ trợ về mặt chính sách của chính phủ.
- Sự hỗ trợ từ các tổ chức như hiệp hội hoa Đà Lạt, các tổ chức nghiên cứu công nghệ sinh
học như Đại học Đà Lạt…
Đây sẽ là một cơ hội lớn cho Việt Nam tiếp cân, quảng bá về chất lượng hoa khô Việt
Nam và hứa hẹn cơ hôi xuất khẩu hoa với số lượng lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh hoa khô
Việt Nam
15
4.Threat- Thách thức:
- Thị phần hoa của Việt Nam tại thị trường Nhật rất thấp, chỉ 1,4% năm 2005.
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh tại thị trường Nhật đang chiếm thị phần lớn và có kinh nghiệm
nhiều.
- Thủ tục nhập hoa vào Nhật Bản rất gay gắt.
- Công tác kiểm tra đảm bảo đóng gói hàng cũng rất nghiêm ngặt, phải đảm bảo vệ sinh và
thân thiện môi trường.
- Thị trường Nhật nổi tiếng khó tính và có nhiều thay đổi.
- Công ty với tiềm lực còn kém, vì thế khó có thể thực hiện những đơn đặt hàng lớn từ nước
bạn.
- Hoa khô Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nhiêu nước khác.
Chương IV: CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẦU:
1/ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM:
Từ những phân tích về tiềm năng của thị trường hoa khô Nhật Bản cũng như tiềm năng xuất khẩu
của công ty .Chiến lược sản phẩm của công ty sẽ tập trung nhấn mạnh ở những mục cụ thể sau :
Gía trị cốt lõi của sản phẩm hoa khô được xác định là :
-phương tiện để thể hiện tình cảm
-phương tiện trang trí
Vì thế khách hàng ,đặc biệt là những khách hàng khó tính như người Nhật sẽ có lựa chọn kĩ càng
và đòi hỏi cao chất lượng sản phẩm.Do đó công ty xác định rõ đảm bảo chất lượng và đồng bộ
nhất quán trong chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn cho sự tồn tại của sản phẩm hoa khô của
công ty trên thị trường Nhật Bản.Để thực hiện được điều này cần có quy trình quản trị chất lượng
hoạt động chặt chẽ ,hiệu quả.
1/ Đảm bảo về chất lượng cũng như tính nhất quán về chất lượng của sản phẩm.
a/ Đảm bảo chất lượng đầu vào : quy trình làm hoa khô đòi hỏi chất lượng hoa đầu vào rất cao.
Đa số hoa đầu vào được sản xuất với quy trình công nghiệp khép kín từ cây giống đến ra hoa đã
đạt tiêu chuẩn Châu Âu.
Hoa đầu vào phải đạt tiêu chuẩn về độ tươi,màu sắc,cánh hoa và cành lá phải nguyên vẹn không
bị rách dập.
Tỉ lệ lựa chọn hoa đầu vào để sản xuất là 40:100
b/ Đảm bảo trong quy trình sản xuất:
Cử kĩ sư sang Nhật nghiên cứu học tập quy trình sản xuất hoa khô
Tổ chức tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm nhằm không ngừng cải tiến thêm quy trình sản xuất
,nâng cao chất lượng sản phẩm .
Đầu tư xây nhà xưởng, nhập dây chuyền thiết bị : Nhập về loại máy có thể nhận diện sắc hoa tươi
và tự động pha dung dịch có sắc màu y hệt để nhuộm hoa, tránh tình trạng sai sót tông màu so với
yêu cầu của khách hàng , máy sấy hoa
16
Xây dựng các quy trình, thủ tục, hướng dẫn cụ thể các nội dung, yêu cầu và phương pháp thực
hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đảm bảo cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất.
c/ Đóng gói , bảo quản sản phẩm trong khâu chuyển
Hoa khô được đóng gói trong thùng catton kích thước phù hợp với số lượng hoa và tuỳ theo yêu
cầu của khách hàng, mỗi bông hoa được bọc giấy gói hoa chuyên dụng để tránh hư hại khi có va
chạm và tránh ánh nắng trực tiếp
Trên mỗi thùng có dán nhãn mác với thông tin đầy đủ theo quy định quốc tế .
Ngoài ra do là sản phẩm là mặt hàng mà hành vi mua của khách hàng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố tâm lí cảm nhận thẩm mĩ riêng của từng khách hàng nên yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm về
mẫu mã ,màu sắc… cũng là yêu cầu vô cùng quan trọng cần đạt được trông chiến lược sản phẩm
2/ Đa dạng hoá sản phẩm theo định hướng thích nghi với thị hiếu khách hàng:
Bộ phận Marketing phối hợp với đại diện của công ty tại Nhật tìm hiểu nhu cầu , thị hiếu khách
hàng
Bộ phận nghiên cứu sản phẩm liên kết hợp tác với các trung tâm nghiên cứu ứng dụng sinh học
nông nghiệp:
- Đại học (Đại học Đà Lạt, Đại học Yersin)
- Các cơ quan Nghiên cứu khọc của Trung ương và địa phương nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ về hoa như:,Phân viện sinh học Đà Lạt, Trung tâm nghiên cứu Rau, Hoa và Khoai
tây, Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp Lâm Đồng…
Để nghiên cứu thiết kế sản xuất cải tiến mẫu mã ,màu sắc và phát triển thêm chủng loại sản phẩm
đáp ứng được đông đảo khách hàng.
Sản phẩm chủ lực của công ty hiện tại bao gồm hoa hồng ,hoa cẩm chướng hoa cẩm tú cầu ,hoa
cúc … với mỗi loại hoa hơn 30 màu.Mục tiêu trong tương lai là tiếp tục nghiên cứu sản xuất và
xuất khẩu thêm nhiều chủng loại hoa khô nhiệt đới,hoa đặc trưng của địa phương với nhiều màu
sắc , mẫu mã hơn.Đồng thời hướng tới xuất khẩu tranh hoa nhằm thu lợi kinh tế cao hơn.
Thị phần của hoa khô Việt Nam nói chung và của công ty nói chung còn rất nhỏ do đó để thu hút
được khách hàng ngoài việc đảm bảo chất lượng ,đa dạng hoá sản phẩm thì vấn đề dịch vụ khách
hàng, chăm sóc khách hàng chiếm một vị trí không nhỏ.
3/Nâng cao chất lượng dịch vụ , xây dựng hình ảnh đặc trưng của công ty trong mắt khách hàng
a/ Tập trung vào đào tạo thái độ và kỹ năng giao tiếp, dịch vụ khách hàng. Các chính sách dịch
vụ khách hàng luôn được cụ thể hoá bằng văn bản và được mọi CBCNV thấu hiểu và hành
động. Các chính sách đó luôn luôn hướng vào khách hàng.
b/ Đảm bảo phương thức giao hàng nhanh và hoàn hảo.
- Số hóa việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận trong công ty, từ khâu tiếp nhận đơn hàng, xử lý
đơn hàng, báo cáo tình trạng làm hàng đến khâu giao hàng cho khách.
- Thiết lập hợp tác quan hệ hợp tác với đơn vị vận tải có uy tín để đáp ứng yêu cầu vận chuyển
của khách hàng
c/ Chăm sóc khách hàng:
Thường xuyên tiếp nhận, cung cấp và chia sẽ kịp thời các thông tin liên quan, chính sách của
Công ty đến với khách hàng, tạo mối quan hệ gắng bó giữa khách hàng và Công ty.
17
2/CHIẾN LƯỢC GIÁ:
Theo những phân tích SWOT trên, công ty chỉ mới thâm nhập vào thị trường Nhật nên rất khó
cạnh tranh lại với các nước khác đã chiếm thị phần lớn tại đây. Vì mục tiêu là mở rộng thi trường
hơn nữa, nâng cao số lượng hoa xuât khẩu vào thị trường Nhật mà vẫn đảm bảo lợi nhuận thu về
nên công ty dự định tiến hành chiến lược giá như sau:
- Chính sách giá thống nhất: các sản phẩm hoa khô cùng loại được bán với giá như nhau.
Điều này giúp doanh nghiệp dễ kiểm soát giá cả khi kí kết hợp đồng và dễ theo dõi. Giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường hoa khô Nhật Bản.
- Chính sách định giá thâm nhập: Vì những thuận lợi sẵn có như nhân công rẻ, nguyên liệu
dồi dào nên cơ hội có thể cắt giảm chi phí của các công ty là rất lớn. Vì thế, để tăng nhu
cầu và mở rộng thị trường, công ty sẽ vẫn tiếp tục duy trì giá của các loại hoa khô ở mức
cạnh tranh có thể.
3/ CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI:
Hoạt động kinh doanh quốc tế rất phức tạp và dưới nhiều hình thức khác nhau. . Hiển nhiên là sẽ
không có "một kiểu mẫu lý tưởng cho việc thâm nhập thị trường.Đồng thời tiềm lực tài chính
công ty còn chưa cao.Vìvậy chiến lược thâm nhập thị truờng Nhật Bản của công ty là chiến lược
gián tiếp.Do đó chiến lược phân phối của công ty là:Thông qua nhà nhập khẩu để phân phối đến
nhà bán buôn, nhà bán nhập khẩu để tận dụng được hiểu biết về thị trườngcủa đối tác và khả năng
sản xuất xuất khẩu của công ty giúp hoạt động xuất khẩu thành công hơn.Ngoài ra thông qua
kinh nghiệm đã tham gia các đấu xảo tại chợ hoa tươi Nhật Bản trước đây, công ty mở rộng tham
gia đấu xảo với mặt hàng hoa khô nhằm tiếp cận trực tiếp với các đại lí và nhà kinh doanh tại
Nhật.
Nhà xuất
khẩu
Đại lí
Nhà kinh
doanh
Nhà nhập
khẩu
Cửa hàng
tiêu thụ
Khách
hàng
18
4/CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN:
- Quảng bá giới thiệu sản phẩm :
+Thành lập văn phòng đại diện tại Nhật làm cầu nối với khách hàng Nhật thực hiện các chiến
lược marketing, quảng bá thương hiệu thông qua hình thức quan hệ quan chúng ,tiếp nhận những
phản hồi, khiếu nại của khách hàng và chuẩn bị dịch các tài liệu marketing ,catalogs giới thiệu sản
phẩm sang tiếng Nhật.
+Thiết lập trang web với nội dung phong phú là nơi giới thiệu ,quảng bá và cung cấp thông tin
đầy đủ cho khách hàng giới thiệu về hoa Việt Nam, về doanh nghiệp, hình ảnh và giá cả sản phẩm
của doanh nghiệp.Đồng thời đây cũng là một kênh tiếp nhận, giải đáp xử lí các thông tin phản hồi
từ khách hàng.
+Tích cực tham gia các hội chợ triễn lãm trong và ngoài nước:festisval Hoa Đà Lạt, các hội chợ
giới thiệu sản phẩm quốc tế…các cuộc hội thảo về thương mại tại tại các trung tâm thương mại-
công nghiệp và các thành phố lớn của Nhật , tích cực hợp tác tham gia các hiệp hội trong và ngoài
nước liên quan tới ngành( hiện tại công ty là thành viên của hiệp hội Hoa Đà Lạt )
+Tham gia gia đăng ký thành thành viên Của Mạng Quảng Cáo B2B hàng đầu thế giới
GlobalSources.com và các trang quảng cáo mạng B2B của Nhật.
+Gửi mẫu hoa bằng hình ảnh và miêu tả chi tiết qua email chào hàng.
Trong các hoạt động quảng bá trên công ty đặc biệt chú trong đến khâu thiết kế , trình với mục
tiêu thương hiệu HoaViệt phải nổi bật , tâm trung được sự chú ý của khách hàng thể hiện
được slogan của công ty: HOA VIET_FOR A ENDLESS LOVE .
-Xây dựng hình ảnh công ty trong mắt đối tác với khẩu hiệu:“Chia sẽ lợi ích – Gắn kết lâu dài”
thông qua việc:
+ Cam kết chất lượng hàng hoá dịch vụ với đối tác khách hàng : chất lượng hàng đảm bảo,
đồng bộ; dịch vụ tiện lợi ,nhanh chóng .
+ Thiết lập quan hệ đối tác tin cậy, chân thành, thân thiện : có kế hoạch thăm hỏi ,gửi
thiệp, quà tặng vào các dịp lễ tết, tổ chức tiếp đón , hỗ trợ đối tác khách hàng khi đến tham
quan mua hàng tại địa phương ,thiết lập mối quan hệ cá nhân bằng hữu ,thân thiện với đối
tác khách hàng .
+ Chia sẽ lợi ích với khách hàng: thực hiện chiết khấu , khuyến mãi cho đối tác khách
hàng khi có thể.
19
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Dựa vào nghiên cứu thị trường và các chiến lược đã đề ra, công ty quyết định tổ chức thực hiện
dự án như sau:
1.Thiết lập các website quảng bá sản phẩm,đăng kí tham gia vào các trang quảng cáo mạng cho
doanh nghiệp kinh doanh theo B2B. Đồng thời tiến hành tích hợp thêm chức năng liên hệ với nhà
nhập khẩu có nhu cầu về hoa khô cho văn phòng đại diện của công ty đã có tại nhật
2.Dựa vào kinh nghiệm và các mối quan hệ đã có khi xuất khẩu hoa tươi sang thị trường nhật, bộ
phận marketing sẽ tiến hành liên hệ với các đối tác có nhu cầu nhập khẩu hoa khô tại Việt Nam
thông qua văn phòng đại diện ,nhận đơn đặt hàng trực tiếp trên website..
3.Bộ phận kinh doanh sẽ xử lý đơn đặt hàng và liên hệ với bộ phận sản xuất để cung cấp sản
phẩm đáp ứng theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng.
4.Bộ phận sản xuất tiến hành thu mua nguyên vật liệu và chuẩn bị sẵn sàng cho việc sản xuất xuất
khẩu.
KẾT LUẬN
Dựa trên phân tích về tiềm năng của thị trường hoa khô Nhật Bản và năng lực xuất khẩu của
công ty,công ty nhận thấy khả năng thành công của dự án là rất lớn.Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
thường có độ chênh nhất định với thực tế nên công ty cần có sự chuẩn bị các phương án khi có sự
sai lệch nói trên.Việc xuất khẩu thành công hoa khô sang thị trường Nhật bản sẽ góp phần nâng
20
cao đáng kể về lợi nhuận cho HOA VIỆT và nâng cao thương hiệu hoa khô Việt Nam trên thị
trường Nhật Bản nói riêng và thị trường thế giới nói chung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề Tài- Chiến lược xuất khẩu hoa khô vào thị trường Nhật Bản.pdf