Tài liệu Đề tài Chiến lược Marketing Mix mạng 3G của Viettel: Đề tài:
Chiến lược Marketing Mix
mạng 3G của Viettel.
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm Marketing Mix
-Marketing Mix là sự phối hợp các biến số Marketing mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát được để tạo ra sự đáp ứng cần thiết trong thị trường mục tiêu,nhờ đó
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.
-Các biến số Marketing bao gồm:sản phẩm(Product),giá cả (Price), phân phối
(Place),xúc tiến (Promotion) thường được gọi là 4P.
II. Các thành phần của Marketing Mix
1. Sản phẩm:
Là thành phần cơ bản nhất trong Marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình
của công ty đưa ra thị trường,bao gồm chất lượng sản phẩm,hình dáng thiết kế, đặc
tính,bao bì và nhãn hiêu.Sản phẩm cũng bao gồm khía cạnh vô hình như các hình
thức dịch vụ giao hang,sữa chữa,huấn luyện,…
2. Giá:
Là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm giá bán
sỉ,bán lẻ,chiết khấu,giảm giá,tín dụng.Giá phải tương xứng với giá trị nhận được
của khách hang và có khả năng cạnh tranh. ...
45 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Chiến lược Marketing Mix mạng 3G của Viettel, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:
Chiến lược Marketing Mix
mạng 3G của Viettel.
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm Marketing Mix
-Marketing Mix là sự phối hợp các biến số Marketing mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát được để tạo ra sự đáp ứng cần thiết trong thị trường mục tiêu,nhờ đó
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.
-Các biến số Marketing bao gồm:sản phẩm(Product),giá cả (Price), phân phối
(Place),xúc tiến (Promotion) thường được gọi là 4P.
II. Các thành phần của Marketing Mix
1. Sản phẩm:
Là thành phần cơ bản nhất trong Marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình
của công ty đưa ra thị trường,bao gồm chất lượng sản phẩm,hình dáng thiết kế, đặc
tính,bao bì và nhãn hiêu.Sản phẩm cũng bao gồm khía cạnh vô hình như các hình
thức dịch vụ giao hang,sữa chữa,huấn luyện,…
2. Giá:
Là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm giá bán
sỉ,bán lẻ,chiết khấu,giảm giá,tín dụng.Giá phải tương xứng với giá trị nhận được
của khách hang và có khả năng cạnh tranh.
1. Phân phối:
Là một thành phần chủ yếu trong marketing mix. Đó cũng là những hoạt động làm
cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hang mục tiêu.Công ty phải hiểu rõ,tuyển
chọn và lien kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục
tiêu một cách có hiệu quả nhất.
2. Xúc tiến:
Thành phần thứ tư này gồm nhiều hoạt động dung để thong đạt và thúc đẩy sản
phẩm đến thị trường mục tiêu.Công ty phải thiết lập những chương trình như
quảng cáo ,khuyến mãi,quan hệ công chúng,Marketing trực tiếp.Công ty cũng phải
tuyển mộ,huấn luyện và động viên đội ngũ bán hang.
Cần lưu ý rằng,trên quan điểm của người bán 4P là những công cụ Marketing tác
động đến người mua.Trên quan điểm người mua,mỗi công cụ Marketing được thiết
kế để cung cấp lợi ích cho khách hang.Vì vậy,công ty muốn chiến thắng trên thị
trường phải đáp ưng nhu cầu của khách hang một cách có hiệu quả bằng các sản
phẩm và giá cả hợp lý,tạo tiện lợi cho khách hang và phải có cách thong đạt thích
hợp
III. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Marketing mix
Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó thay
đổi theo các yếu tố ảnh hưởng như:
- Vị trí uy tín của doanh nghiệp trên thị trường : nếu doanh nghiệp chiếm lĩnh
được thị phần cao thì lúc đó không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt đông
xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng
- Yếu tố sản phẩm :sản phẩm khác nhau phải có cách bán hang,xúc tiến khác
nhau.Do đó doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các
công cụ xúc tiến khác nhau..
- Thị trường : tuỳ thuộc vào khả năng mua hang của từng thị trường mà doing
nghiệp phải có Marketing mix khác nhau.Ví dụ sức mua của thị trường
thành thị cao hơn sức mua ở vùng sâu,vùng xa.Ví vậy,Marketing mix cho
sản phẩm ớ các thị trường đó phải khác nhau.
- Giai đoạn chu kì sống sàn phẩm : mỗi giai đoạn của chu kì sống sản phẩm có
đặc điểm khác nhau nên cần có Marketing mix khác nhau.
IV. Các nguyên tắc của Marketing mix.
- Phải cố kết gắn bó Marketing mix với môi trường của doanh nghiệp.
- Phải cố kết gắn bó Marketing mix với tiềm lực của doanh nghiệp.
- Phải cân đối liều lượng và phối hợp chặt chẽ các yếu tố Marketing mix với
nhau.
- Phải cố kết gắn bó Marketing mix theo thời gian.
B. THỰC TRẠNG MARKETING MIX 3G CỦA VIETTEL.
I. Giới thiệu công ty viễn thông Viettel và mạng 3G.
1. Công ty viễn thông Viettel.
a) Lịch sử phát triển:
Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các
Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam,
Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành
động. Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong
triết lý kinh doanh, thấu hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như slogan “
say it your way”.
Đến nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một
vị thế lớn trên thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những Quý khách hàng
thân thiết:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai
khắp 64/64 tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ
trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi
tầng lớp dân cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao.
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà
cung cấp dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Vietnam Report vừa công bố bảng xếp hạng VNR500 (danh sách top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009). Kết quả này dựa trên số liệu doanh
thu của các doanh nghiệp tính đến 31/12/2008. Quá trình nghiên cứu và đánh giá
hoàn toàn độc lập theo chuẩn mực quốc tế với sự tư vấn của các chuyên gia trong
và ngoài nước đặc biệt có GS John Quelch, Phó hiệu trưởng Trường Kinh Doanh
Harvard.
Theo công bố, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (VIETTEL) nằm trong top 10
doanh nghiệp đứng đầu. Như vậy, so với năm 2008, Viettel đã nhẩy 8 bậc (từ thứ
17 lên thứ 9. Doanh thu năm 2008, Viettel đạt 33.000 tỷ đồng, vượt hơn 30% kế
hoạch đặt ra và trở thành năm thứ tư liên tiếp, kết quả sản xuất kinh doanh tăng gấp
đôi năm trước. Cũng theo đánh giá này, Viettel và 9 doanh nghiệp khác thuộc
nhóm 10 doanh nghiệp dẫn đầu Việt Nam đều đủ tiêu chí lọt vào Top 1.000 doanh
nghiệp lớn nhất thế giới xếp hạng theo doanh thu của Fortune 1.000./.
Với lịch sử phát triển như trên, ta có thể khẳng định Viettel là một trong những
thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực viễn thong trong và ngoài nước.
b) Triết lý kinh doanh.
_Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa
ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước
phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
_ Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng
họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
_ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái
đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với
các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
_ Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
c) Quan điểm phát triển.
_ Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng.
_ Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
_ Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định.
_ Kinh doanh định hướng vào nhu cầu thị trường.
_ Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển.
d) Một số dịch vụ hiện có của Viettel.
_ Mobile: I-music, Thông báo cuộc gọi nhỡ MCA, Daily News, Data(
GPRS/ EDGE), I-mail, chuyển tiền I- share, ứng tiền, Yahoo SMS Messenger, web
surf…..
_ Internet: ADSL, 3G…
_ Điện thoại cố định: VoIP 178, Homephone.
2. Thế nào là mạng 3G?
_ Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công
nghệ điện thoại di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải
dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là
chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập
radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công nghệ này
so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình
ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc
độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách
hàng các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chất lượng cao; hình ảnh video chất
lượng và truyền hình số; Các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS); E-mail;video
streaming; High-ends games;...
Với các ưu điểm vượt trội như vậy, 3G đang dần chiếm ưu thế hơn so với mạng có
dây. Với những người thường xuyên phải di chuyển, đặc biệt là về các vùng nông
thôn thì quả thật, 3G là sự lựa chọn số 1.
3. Tình hình sử dụng mạng 3G.
a) Trên thế giới.
_ Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản. Vào
năm 2001, NTT Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của
mạng W-CDMA. Năm 2003 dịch vụ 3G bắt đầu có mặt tại châu Âu. Tại châu Phi,
mạng 3G được giới thiệu đầu tiên ở Marốc vào cuối tháng 3 năm 2007 bởi Công ty
Wana.
_ Thế giới đã có xấp xỉ 3,7 tỉ người sử dụng điện thoại di động, trong đó số
lượng thuê bao hạ tầng GSM là 3,06 tỉ thuê bao, số còn lại chia đều trên các mạng
thuộc CDMA và 3G. Theo hãng nghiên cứu thị trường Wireless Intelligence, kết
nối băng thông rộng di động toàn cầu đã tăng trên 850% từ quý I/2007 đến quý
I/2008, chủ yếu là nhờ sự phát triển của công nghệ 3G (EV-DO và HSPA).
HSPA đã giúp thúc đẩy tăng trưởng doanh thu dữ liệu di động đến 46,1% và tăng
trưởng doanh thu băng thông rộng di động 205% trong nửa đầu của “năm tài chính
2007-2008”, ông Hugh Bradlow, giám đốc công nghệ của hãng viễn thông Teltra
(Australia) nhận xét.
Ngày nay, thế giới có hơn 760 triệu thuê bao trên các mạng 3G. Tăng trưởng của
các thuê bao băng thông rộng 3G đang bùng nổ. Theo hãng phân tích Strategy
Analyt-ics dự báo, năm 2012, 3G sẽ chiếm 92% thị trường băng thông rộng di
động, trong khi thị phần dành cho WiMAX chỉ 5%.
b) Trong nước.
* Tại Việt Nam:
Số người quan tâm tới 3G tăng mạnh vào cuối năm 2009 – đầu 2010 đưa Việt Nam
trở thành nước “mê” 3G nhất thế giới.
Đây là kết luận dựa trên khảo sát dữ liệu thực tế từ Google Trend – Website thống
kê, so sánh các từ khoá được tìm kiếm trên Google.
Dưới đây là những dữ liệu “biết nói” cho thấy người Việt “say mê” với 3G đến
mức nào. Các số liệu này cũng chứng tỏ một điều: Việt Nam đang trở thành thị
trường đặc biệt tiềm năng cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng, thiết bị đầu cuối
cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền 3G.
Trong năm 2009, số lượng tìm kiếm 3G của Việt Nam đã xếp thứ 2 thế giới, chỉ
đứng sau Trung Quốc với mức độ chênh lệch không đáng kể.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã vươn lên trở thành quốc gia tìm
kiếm 3G nhiều nhất trên thế giới, xét theo toàn bộ khoảng thời gian từ năm 2004
đến nay.
Tìm kiếm 3G từ năm 2004 đến nay.
Có được điều này là do những tháng cuối năm 2009 – đầu 2010, số người tìm kiếm
3G tại Việt Nam tăng đột biến so với các nước khác.
Tìm kiếm 3G trong năm từ đầu năm 2010 đến nay.
Năm 2008 và những năm trước đó, Việt Nam còn chưa có tên trên “bản đồ” 3G
của thế giới.
Tại Việt Nam, 3 nhà mạng cạnh tranh mạng 3G gay gắt nhất là Viettel,
Mobiphone, Vinaphone.
*3G của Viettel:
25/3/2010, Viettel đã chính thức khai trương mạng 3G sau thời gian thử nghiệm,
chậm hơn VinaPhone, Mobifone nhưng phủ sóng 63 tỉnh thành. Hãng đã lắp đặt và
đưa vào sử dụng 8.000 trạm phát sóng, gấp 1,5 lần so với cam kết đưa ra khi cam
kết cung cấp.
Với số trạm lớn nhất trong số các nhà mạng đã ra mắt 3G, Viettel đã phủ sóng tới
tận trung tâm huyện, xã của 63 tỉnh, thành phố cả nước.
Cùng với khai trương sóng 3G, Viettel cũng chính thức giới thiệu các dịch vụ,
trong đó 3 dịch vụ cơ bản gồm Video Call, truy cập Internet cho di động và
Internet cho máy tính. Ngoài ra, hãng cũng ra mắt các dịch vụ tải nhạc, xem TV,
chơi game trên công nghệ này.
Tỉ lệ thuê bao 3G của các mạng ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
Mặc dù khai trương mạng 3G sau, nhưng hiện Viettel đã có được tỉ lệ lượng thuê
bao là 31%, đứng thứ 2 chỉ sau Vinaphone ( Nhà cung cấp mạng 3G đầu tiên tại
Việt Nam), điều này cho thấy tiềm năng rất lớn của Viettel trong lĩnh vực này.
Quy mô rộng hơn, dịch vụ đa dạng hơn, tốc độ nhanh và ổn định hơn…đó chính là
những lý do dẫn đến xu hướng dùng mạng 3G của Viettel chứ không phải của các
nhà mạng khác.
II. Thực trạng Marketing Mix mạng 3G của Viettel.
1. Sản phẩm.
a) Đặc tính.
Tốc độ truy cập internet vượt trội lên đến 14.4Mbps. Với ưu thế tốc
độ vượt trội của công nghệ HSDPA 3.5G, dịch vụ 3G Viettel giúp khách
hang tận hưởng sự thoải mái đàm thoại Video Call, lướt Web, nghe nhạc,
chơi game online… và nhiều dịch vụ tiện ích khác. Tiếp nối truyền thống
phủ sóng toàn diện, sâu và rộng đã được Viettel triệt để thực hiện với mạng
2G, Viettel cam kết mang đến cho khách hàng một mạng 3G với vùng phủ
sóng rộng và ổn định nhất, sử dụng tiện dụng với chi phí hợp lý nhất.
b) Logo.
Logo là một biểu tượng kinh doanh của doanh nghiệp, ý tưởng chủ đạo trong
kinh doanh của doanh nghiệp thường gắn liền với ý nghĩa của logo.
Có thể dễ dàng nhận thấy logo 3G của Viettel sặc sỡ, nổi trội hơn hẳn so với
hai đối thủ “đáng gờm” là Mobiphone và Vinaphone.
3G Vinaphone 3G Viettel 3G Mobiphone
Ngay chính giữa logo, chữ 3G màu xanh- màu tượng trưng của quân đội nổi
bật lên trên nền hình tròn trắng. Hai đường cong ở chữ G là sự cách điệu của
dấu ngoặc kép, thể hiện sự trân trọng. Nếu bạn trân trọng câu nói của ai đó,
bạn sẽ trích dẫn nó trong dấu ngoặc kép. Điều đó cũng có nghĩa, Viettel
quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của các khách hàng.
Những màu sắc tỏa ra từ nền chữ 3G xanh giống như những cánh tay, thể
hiện mục tiêu vươn rộng khắp nơi, đem công nghệ đến mọi người, mọi nhà.
Bằng việc nhấn mạnh nhiều màu sắc, thể hiện multimedia, Viettel đang cố
gắng hướng khách hàng chú ý đến tốc độ vượt trội của sản phẩm, vì chỉ có
đường truyền tốc độ cao mới truy cập được multimedia. Như vậy, bằng
những họa tiết xung quanh, Viettel đang hứa hẹn: nếu được phục vụ, Viettel
sẽ đem lại rất nhiều tiện ích cũng như “ Sắc màu cuộc sống” đến cho bạn.
c) Slogan.
Với Slogan “ Sắc màu cuộc sống”- Viettel thể hiện sự quan tâm, hết lòng
phục vụ cuộc sống cho tất cả khách hàng, mang đến cho họ cuộc sống có
muôn màu, muôn sắc. 3G là một mảng kinh doanh của Viettel, do dó hướng
kinh doanh 3G cũng theo hướng chủ đạo của Tổng công ty Viettel, đó là:
“Say it your way”.
d) Đối tượng sử dụng:
Với tư tưởng biến dịch vụ viễn thông từ xa xỉ trở thành bình dân, mạng 3G
cũng không nằm ngoài triết lý chung đó. Kinh nghiệm của các quốc gia trên
thế giới đã thành công ở mạng 3G, dịch vụ truy cập internet băng rộng luôn
được đánh giá là quan trọng nhất đối với người sử dụng. Viettel đã bình dân
hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách giá cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử
dụng data trên nền 3G còn rẻ hơn 2G: Chỉ cần 10.000 đồng/tháng khách
hàng đã có thể sử dụng dịch vụ Mobile Internet 3G (truy cập internet
bằng điện thoại di động) mọi lúc mọi nơi. Dịch vụ D-com 3G (truy cập
internet qua máy tính) mang đến cơ hội truy cập internet tốc độ cao cho
khách hàng với chi phí bắt đầu từ 30.000đ/tháng.
Khách mời tham dự lễ khai trương thử nghiệm các
dịch vụ 3G
Ngoài việc toàn bộ khách hàng đều được hưởng các dịch vụ và ứng dụng thú
vị trên nền công nghệ 3G, Viettel còn đem đến cơ hội sử dụng internet tốc độ cao
cho hơn 18 triệu hộ gia đình chưa thể sử dụng Internet có dây ADSL. Điều này thể
hiện quan điểm của Viettel là mạng 3G cũng tương tự như mạng 2G cả về vùng
phủ rộng và đối tượng sử dụng sẽ không phân biệt nông thôn hay thành thị, ở trung
tâm hay biên giới, hải đảo xa xôi, người có thu nhập cao hay thu nhập thấp.
e) Các dịch vụ 3G hiện tại của Viettel.
Thời điểm khai trương mạng di động 3G, Viettel cung cấp cho khách hàng 3
dịch vụ cơ bản gồm Video Call, dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tốc độ cao
Mobile Internet (dành cho điện thoại di động), D-com 3G (dành cho máy tính) và
08 dịch vụ GTGT: MobiTV, Imuzik 3G, Mclip, Vmail, Websurf, Mstore,
Game, PixShare- tất cả các dịch vụ trên đều được tích hợp trên Wapsite 3G.
Dịch vụ 3G phổ biến nhất hiện nay là video call. Video call là dịch vụ thoại
có kèm hình ảnh, áp dụng cho các thiết bị đầu cuối có gắn camera và màn hình
hiển thị, cho phép người sử dụng có thể nghe và thấy hình chuyển động gần như
ngay tức thì của nhau.
Tuy nhiên, tại các nước đã phát triển 3G thì dịch vụ được sử dụng nhiều nhất lạI là
Mobile Internet, truyền hình trực tiếp trên điện thoại di động (Live TV), xem phim
hay nghe nhạc theo yêu cầu (VOD / MOD).
Dịch vụ Mobile Internet 3G là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy
điện thoại di động có sử dụng SIMCard Viettel.
- Ưu điểm của dịch vụ Mobile Internet là hoạt động trên mạng 3G vì vậy tốc độ
truy cập gấp 6 lần so với EDGE và 8 lần so với GPRS.
Dịch vụ D-com 3G: Dịch vụ giúp khách hàng có thể truy nhập Internet băng
rộng từ máy tính thông qua thiết bị USB HSPA/HSDPA có gắn SIM 3G Viettel.
Khi sử dụng dịch vụ này, thuê bao có thể truy cập Internet với tốc độ cao qua sóng
di động 3G.
Lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
- Cài đặt kết nối Internet nhanh chóng, đơn giản
- Linh hoạt sử dụng dịch vụ trong vùng phủ sóng 3G/EDGE/GPRS của Viettel.
Mclip là dịch vụ cho phép xem trực tuyến hoặc tải clip về máy điện thoại di
động.
Vmail là dịch vụ gửi và nhận email trên điện thoại di động dưới hình thức
“Đẩy email về ứng dụng trên điện thoại di động” (hay còn gọi là Pushmail).
Thông qua đường truyền data của mạng Viettel, mỗi khi có email mới gửi đến địa
chỉ thư điện tử (đã đăng ký nhận và gửi), hệ thống Vmail sẽ tự động thực hiện đẩy
trực tiếp email đó xuống ứng dụng Vmail đã được cài đặt trên máy điện thoại di
động.
Các tính năng cơ bản của Vmail:
-Nhận và gửi mail qua ứng dụng thông qua hình thức Push mail
-Chức năng xem trước với hầu hết các định dạng file cơ bản (gif, bmp, doc …)
-Nhận file đính kèm với dung lượng tối đa 500KB, gửi file đính kèm có dung
lượng tối đa 200KB
-Hỗ trợ nhiều email khác nhau bao gồm: Yahoo, Hotmail; Gmail, local ISP.v.v;
-Hỗ trợ hầu hết các máy chủ email có POP3/ IMAP.
-Hỗ trợ hầu hết các mail server có POP3/ IMAP.
Các tính năng nổi bật so với các sản phẩm tương tự của nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông khác trên thị trường:
-Hỗ trợ nhận và gửi mail yahoo
-Tự động thông báo tới di động khi có email mới
-Cho phép gửi, nhận email qua
Dịch vụ MobiTV cho phép người dùng 3G tiếp cận các phương tiện giải trí
chất lượng cao như xem các kênh truyền hình trực tiếp (LiveTV), các bộ phim hay
các video clip theo yêu cầu (VOD) mọi lúc mọi nơi chỉ với chiếc điện thoại hòa
mạng 3G. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thông qua hai phương thức là qua
trang WAP của dịch vụ hay qua ứng dụng Client được cài đặt trực tiếp trên điện
thoại.
Các tính năng cơ bản của dịch vụ bao gồm:
-Xem các kênh truyền hình đặc sắc trong nước và nước ngoài.
-Xem video theo yêu cầu với nội dung phong phú thuộc các lĩnh vực khác nhau
như ca nhạc, thời sự, hài hước, phim…
-Xem lịch phát sóng của các kênh trong hệ thống
-Quản lý kênh yêu thích
-Đăng ký/Hủy đăng ký dịch vụ, các kênh đặc sắc nâng cao.
Mstore là một kho ứng dụng dành cho điện thoại di động được cung cấp bởi
Viettel. Khách hàng có thể truy cập vào trang web/wap www.mstore.vn hoặc
www.mstore.com.vn từ máy tính hoặc điện thoại di động để xem, tải và gửi tặng
các ứng dụng.
Dịch vụ Imuzik 3G là dịch vụ âm nhạc xây dựng trên nền tảng 3G giúp
khách hàng có thể nghe nhạc, xem video clip, tải nguyên bài hát về điện thoại
(download fulltrack), tải các đoạn nhạc chờ hoặc đọc các tin tức âm nhạc trong
nước và quốc tế ngay trên điện thoại di động của mình.
Khách hàng có thể truy cập và sử dụng ngay các tính năng của dịch vụ trên
wapsite: hoặc trên ứng dụng được tải về và cài đặt trên
máy. Với cả 2 cách khách hàng đều có thể:
-Nghe và xem online: trực tiếp nghe các ca khúc hoặc xem các đoạn video clip
nhạc trên điện thoại mà không cần tải sẵn về máy.
-Mua nhạc trực tuyến: tải nhạc nguyên bài (Fulltrack Download), tải video clip về
máy và tải nhạc chờ cho các thuê bao đã đăng ký dịch vụ nhạc chờ Imuzik.
-Theo dõi tin tức cập nhật trong và ngoài nước đồng thời cảm nhận những cảm xúc
âm nhạc sâu lắng.
Game online: Là dịch vụ cung cấp game dành cho điện thoại di động, cho
phép khách hàng Viettel có thể tương tác trực tiếp với Máy chủ nội dung (Server)
hoăc̣ nhiều người chơi khác thông qua kết nối 3G (đaṭ chất lươṇg tối ưu) hoăc̣
EDGE/GPRS.
Websurf là giải pháp hỗ trợ khách hàng xem hầu hết các trang web trên điện
thoại di động mà không làm thay đổi nội dung của trang web đó.
Lợi ích dịch vụ: Khách hàng có thể truy cập tất cả trang web trong và ngoài nước
được thiết kế để phù hợp trên các loại màn hình di động mà không cần máy tính.
PixShare là dịch vụ cho phép người dùng upload ảnh và video từ điện thoại
di động lên website để lưu trữ và chia sẻ với bạn bè, người thân và cộng đồng
thông qua một ứng dụng cài đặt trên điện thoại. Người dùng có thể chia sẻ ảnh và
video với người khác thông qua tin nhắn SMS và email; publish lên các trang xã
hội lớn như: Facebook, YouTube, Photobucket, Picasa, Flickr, Friendster,
Twitter…
f) Thiết bị dùng cho mạng 3G.
Đi cùng với sự phát triển của dịch vụ 3G, các thiết bị 3G được đưa vào sản xuất
đồng loạt.
Thiết bị di động: Song song với việc cung cấp mạng 3G, Viettel cũng giới
thiệu 1 vài sản phẩm điện thoại của các hãng có tích hợp chức năng sử dụng mạng
này.
Đi đầu trong trào lưu phát triển thiết bị 3G là các “đại gia” tên tuổi như Nokia,
Apple, BlackBerry, Samsung, HTC, Dell, Lenovo …Các thiết bị di động 3G ngoài
việc sở
hữu
camera
phía trước
màn hình
dành cho
video call
còn tích
hợp rất
nhiều
những tính năng hữu ích khác. Để phục vụ cho nhu cầu kết nốI internet tốc độ
nhanh nhất, các nhà sản xuất đã có nhiều cải tiến, biến đổi một chiếc điện thoại
đơn thuần chỉ dùng cho việc đàm thoại thành một công cụ giải trí đa phương tiện.
Smartphone là đại diện tiêu biểu cho thiết bị sử dụng công nghệ 3G.
Ngoài smartphone, tablet cũng là một trong những thiết bị 3G phổ biến nhất. Ưu
điểm của dòng máy tính bảng chính là màn hình cỡ lớn, rất tiện lợi cho việc duyệt
web.
Hai đại diện tiêu biểu cho dòng máy tính bảng là iPad của Apple và Dell Stre ak.
Cả hai thiết bị này đều có khả năng kết nối 3G tốc độ cao, thao tác truy cập đơn
giản. So với các thiết bị 3G khác như USB 3G, thì iPad và Dell Streak kết nối 3G
mượt mà hơn rất nhiều.
USB 3G: Viettel nghiên cứu và tung ra thị trường
sản phẩm usb 3G, phục vụ cho việc sử dụng mạng 3G.
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ dùng.
- Gọn nhẹ, tiết kiệm không gian.
- Sử dụng được với hầu hết các loại máy tính.
2. Giá.
Dịch vụ Video call- Nghe và thấy
Giá cước Video call nội mạng bằng giá cước voice call nội mạng (trong thời gian
thử nghiệm, Viettel chỉ cung cấp dịch vụ Video call nội mạng).
Chi tiết các cước dịch vụ Video call:
Trả sau
Gói cƣớc
Giá cƣớc Video call trong nƣớc
(Phƣơng thức tính cƣớc: 6 giây + 1)
Nội mạng
Ngoại mạng/Quốc tế
Nội nhóm Ngoại nhóm
Basic+
790 đồng/phút
(79đ/6s đầu, 13,1667đ/ giây tiếp theo)
Chưa ấn định.
Family
495 đồng/phút
(49,5đ/5 giây đầu
tiên và 8,25đ/giây
tiếp theo)
790 đồng/phút
(79đ/6s đầu,
13,1667đ/ giây tiếp
theo);
Corporate
495 đồng/phút
(49,5đ/5 giây đầu
tiên và 8,25đ/giây
tiếp theo)
790 đồng/phút
(79đ/6s đầu,
13,1667đ/ giây tiếp
theo)
VIP
790 đồng/phút (79 đồng/6 giây đầu,
13,1667 đồng/giây tiếp theo).
(Lưu ý: Giá cước đã bao gồm 10% VAT)
Trả trƣớc
Gói cƣớc
Giá cƣớc Video call trong nƣớc
(Phƣơng thức tính cƣớc: 6 giây + 1)
Nội mạng Ngoại mạng/Quốc tế
Economy
1190 đồng/phút (119 đồng/6 giây đầu,
19đ/giây tiếp theo)
Chưa ấn định.
Tomato
1590 đồng/phút (159 đồng/6giây đầu, 26
đồng/giây tiếp theo)
Ciao
1190 đồng/phút (119 đồng/6giây đầu, 19
đồng/giây tiếp theo)
Student
1190 đồng/phút
(119 đồng/6giây đầu, 19 đồng/giây tiếp
theo)
Hi School
1.190 đồng/phút (119đ/6 giây đầu tiên và
19đ/giây tiếp theo.
Cha & Con
1190 đồng/phút (119 đồng/6 giây đầu, 19
đồng/giây tiếp theo)
Happy Zone
- Nội vùng: 890 đồng/phút
(89 đồng/6 giây đầu, 14 đồng/giây tiếp
theo)
- Ngoại vùng: 1.290 đồng/phút (129
đồng/6 giây đầu, 21 đồng/giây tiếp theo)
- Cước phụ thu 1.000đ/cuộc
Tourist
Nội mạng trong nước: 2.160 đồng/phút (216 đồng/6 giây đầu, 36 đồng/giây tiếp
theo).
Trong khi đó gói cước dịch vụ Video Call của Vinaphone là: 1.500 đồng/phút
với thuê bao trả sau và 2.000 đồng/phút đối với thuê bao trả trước.
=>Như vậy so với gói cước video call của Vinaphone thì gói cước của Viettel rẻ
hơn, đây là chiến lược nhằm thu hút khách hàng của Viettel.
Dịch vụ Mobile Internet 3G: là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy điện
thoại di động có sử dụng SIMCard Viettel.
- Đối tượng sử dụng: Thuê bao trả trước & trả sau 3G của Viettel.
Giá cƣớc
ST
T
Gói
cƣớc
Cƣớc TB LL Miễn
phí
(MB)
Cƣớc lƣu
lƣợng
(đ/10 KB)
Đối tƣợng thuê
bao Cƣớc
TB
Đơn vị
1
MI 0 - - 10
Trả trước & Trả
sau
2
MI 10 10.000
đ/thán
g 25 10
Trả trước & Trả
sau
3
MI 25 25.000
đ/thán
g 100 10
Trả trước & Trả
sau
4
MI 50 50.000
đ/thán
g 300 10
Trả trước & Trả
sau
5
MI 12 12.000 đ/ngày 250 10
Trả trước & Trả
sau
6
MI 80 80.000
đ/7ngà
y 1024 10
Trả trước & Trả
sau
7
MI
200
200.00
0
đ/thán
g 3072 10
Trả trước & Trả
sau
Công ty Viettel đã áp dụng phương pháp định giá phân biệt với các gói cước khác
nhau và áp dụng nhiều chính sách với từng gói cước cụ thể như sau:
- Với các gói cƣớc: MI10, MI25, MI50, MI200 cước thuê bao tại tháng hòa
mạng tính cước thuê bao cả tháng; Thuê bao đăng ký dịch vụ bao nhiêu lần
trong tháng sẽ tính cước thuê bao tháng tương ứng với số lần đăng ký;
- Với các gói cƣớc MI12, MI80: trừ cước theo chu kỳ ngày và tuần; không bảo
lưu dịch vụ khi hết chu kỳ cước đầu tiên. Khách hàng muốn tiếp tục sử dụng
thì phải đăng ký lại dịch vụ;
- Các gói cƣớc trừ cƣớc theo chu kỳ ngày và tuần (MI12, MI80) bị giới hạn
lưu lượng miễn phí theo quy định ở trên.
- Trong trường hợp thuê bao chưa sử dụng hết lưu lượng miễn phí của các gói
cước đã đăng ký nhưng tài khoản gốc 1, gốc 2, khuyến mại bằng 0 (thuê bao
trả trước) hoặc bị chặn 1 chiều do chưa thanh toán cước (thuê bao trả sau) ==>
Thuê bao vẫn sử dụng được dịch vụ Data giới hạn trong lưu lượng chưa sử
dụng hết.
- Với thuê bao các gói Ciao, Student, Hi School, VIP, Pushmail (BIS1, BIS2,
BES1, BES2): Thuê bao được bảo lưu tính chất gói cước cũ sau khi chuyển lên
3G, riêng gói Push Mail cam kết (BIS2, BES1, BES 2), thuê bao chỉ được sử
dụng lưu lượng miễn phí là 3GB/tháng. Cước lưu lượng vượt định mức tính
theo một mức 10đ/10kB.
- Thuê bao được phép chuyển đổi các gói data sau khi chuyển lên 3G. Tuy
nhiên khi chuyển đổi thuê bao sẽ mất hết lưu lượng miễn phí chưa sử dụng hết
của các gói cũ.
Bên cạnh việc định giá cho riêng từng gói cước thì công ty còn áp dụng chương
trình khuyến mãi để đấy mạnh thu hút những khách hàng tiếm năng, và duy trì
những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này.
Ví dụ: Trong tháng 2/2010, Viettel triển khai chương trình khuyến mại cho các
thuê bao đăng ký dịch vụ 3G của Viettel như sau:
- Giảm 50% cước đăng ký/dịch vụ 3G (10.000đ/tháng còn 5.000đ/tháng);
- Giảm 50% cước thuê bao và cước lưu lượng vượt định mức của các gói
Mobile Internet: MI0, MI10, MI25, MI50.
- Giảm 30% cước thuê bao và cước lưu lượng vượt định mức của các gói
Mobile Internet: MI12, MI80, MI200.
Dịch vụ D-com 3G- Internet cho mọi người và mọi nhà:
Dịch vụ giúp khách hàng có thể truy nhập Internet băng rộng từ máy tính thông
qua thiết bị USB HSPA/HSDPA có gắn SIM 3G Viettel. Khi sử dụng dịch vụ này,
thuê bao có thể truy cập Internet với tốc độ cao qua sóng di động 3G.
Hiện nay Viettel cung cấp dịch vụ cho 2 đối tượng sau:
- Khách hàng sử dụng dịch vụ kết nối Internet 3G di động (không giới hạn về
mặt địa lý)
- Khách hàng sử dụng dịch vụ kết nối Internet 3G cố định (Giới hạn trong vùng
địa lý: quận, huyện, tỉnh).
Giá cƣớc: Bao gồm giá thiết bị và cƣớc sử dụng
- Bộ KIT D-com 3G mệnh giá giá 65.000đ, khách hàng kích hoạt có ngay 50.000đ
trong tài khoản gốc 1; 50.000đ trong tài khoản khuyến mại và 30 ngày sử dụng.
Dịch vụ MobiTV- Truyền hình di động
- Dịch vụ MobiTV bao gồm LiveTV và VOD là dịch vụ xem truyền hình qua máy
điện thoại di động, cho phép khách hàng xem trực tiếp (live TV) các kênh truyền
hình quốc tế trong và ngoài nước, các bộ phim hay các đoạn video clip hấp dẫn
mọi lúc mọi nơi (VOD) chỉ với chiếc điện thoại hòa mạng 3G.
Giá cước:
Cước thuê bao tháng 35.000đ. Khách hàng được xem 10h miễn phí.
Tên sản phẩm
Giá bán (Áp dụng từ ngày 23/7/2010)
Trả trƣớc Trả sau
1. Giá bán bộ D-com 3.6Mbps 580.000 580.000
- Mệnh giá bộ KIT/Phí dịch vụ 65.000 65.000
- Giá USB 3.6Mbps 515.000 515.000
2. Giá bán bộ D-com 7.2Mbps 780.000 780.000
- Mệnh giá bộ KIT/Phí dịch vụ 65.000 65.000
- Giá USB 7.2Mbps 715.000 715,000
Miễn phí đăng ký gói cơ bản dịch vụ MobiTV: Khách hàng được phép sử dụng
10h xem các kênh truyền hình thuộc gói cơ bản (VTV1, VTV2, VTV3, Hà Nội 1,
HTV7, HTV9, VTC1, VTC2, VTC8 (VITV), FashionTV) miễn phí.
- Chi phí mua thêm giờ sử dụng sau khi hết 10h miễn phí: 3000đ/h
- Chi phí xem VOD: Theo giá của từng nội dung cụ thể.
- Chi phí mua thêm kênh ngoài các kênh cơ bản, theo bảng giá dưới đây:
BẢNG GIÁ CƢỚC KÊNH ĐĂNG KÝ THÊM (ADD – ON)
(Áp dụng từ ngày 01/01/2010)
TT Tên kênh Giá cƣớc
(đ/tháng)
1 CNN
(Kênh thông tin tổng hợp nổi tiếng quốc
tế)
7.000
2 CNBC
(Kênh thông tin tài chính, kinh tế Mỹ)
5.000
3 VTC11
(kênh dành cho thiếu nhi hay, hấp dẫn)
5.000
4 VTC13 (ITV)
Kênh ca nhạc tương tác của VTC
5.000
5 VTC3
(kênh thể thao)
5.000
6 VTC4,VTC7, VTC9, VCT10
(giải trí tổng hợp)
3.000
7 QTV 2.000
(kênh của đài truyền hình Quảng Ninh)
- Giá dịch vụ Mobile TV của Vinaphone là 50.000đ/tháng
- Giá gói dịch vụ Mobile TV của Mobilphone
So với giá dịch vụ Mobile TV của Vinaphone thì Vietlel lại tiếp tục khẳng định
vị thế của mình với giá thấp hơn .
Dịch vụ iMuzik 3G- Gần hơn với Thế giới âm nhạc
Imuzik 3G là dịch vụ âm nhạc xây dựng trên nền tảng 3G giúp khách hàng có
thể nghe nhạc, xem video clip, tải nguyên bài hát về điện thoại (download
TT
Gói
cƣớc
Giá
cƣớc
(VNĐ)
Nội dung
Đặc điểm
1
Gói
TV
30
50.000
đồng/30
ngày
Live TV +
VoD/MoD
Trả cước thuê bao
để xem không giới
hạn LiveTV,
xem/tải VoD/MoD
trong 30 ngày
2
Gói
TV7
15.000
đồng/07
ngày
Live TV +
VoD/MoD
Trả cước thuê bao
để xem không giới
hạn LiveTV,
xem/tải VoD/MoD
trong 7 ngày
3
Gói
TV1
3.000
đồng/01
ngày
Live TV +
VoD/MoD
Trả cước thuê bao
để xem không giới
hạn LiveTV,
xem/tải VoD/MoD
trong 01 ngày
fulltrack), tải các đoạn nhạc chờ hoặc đọc các tin tức âm nhạc trong nước và
quốc tế ngay trên điện thoại di động của mình.
Giá cƣớc
Gói cƣớc Cƣớc thuê bao Cƣớc data Cƣớc nội dung
Mặc định Không có
Áp dụng theo gói cước data
khách hàng đã đăng ký.
- Nghe nhạc và
xem video: 0đ
- Tải fulltrack:
1.000đ/bài (một số
nội dung đặc biệt
sẽ theo giá niêm
yết)
- Tải VOD: theo
giá niêm yết
- Tải nhạc chờ:
Theo giá niêm yết.
Thuê bao
tháng
10.000đ/tháng
- Miễn phí data không
streaming
- Miễn phí 3h data
streaming
- Thêm giờ: 3.000đ/giờ
Khi thị trường đã có quá nhiều nguồn cung cấp thiết bị,dịch vụ thì nhà mạng
Viettel thôi không ràng buộc về thiết bị đầu cuối đối với khách hàng. Việc hai nhà
mạng VinaPhone và MobiFone "mở" mạng cho các SIM của mạng khác cũng hoạt
động được trên USB 3G có gắn logo của nhà mạng mà họ bán ra cũng thể hiện xu
hướng này.Điều này cho phép khách hàng lựa chọn gói cước với tốc độ đường
truyền cao, nếu mạng nào không ổn định, giá cước không cạnh tranh thì khách
hàng sẽ "bỏ" để dùng mạng khác.Rõ ràng, các mạng sẽ phải cạnh tranh mạnh hơn
về giá cước và chất lượng dịch vụ bởi điều quan trọng và lâu dài với nhà mạng là
doanh thu cước dữ liệu hàng tháng mà người dùng sử dụng chứ không phải là
doanh thu từ thiết bị bán ra ban đầu. Vì vậy mà USB 3G của Viettel đang có giá
bán hấp dẫn hơn các mạng khác, trong khi duy nhất VinaPhone có gói cước
300.000 đồng/tháng không giới hạn lưu lượng.
Để đạt được mục tiêu của các chiến lược định giá công ty đã triển khai nhiều
nhóm dịch vụ để phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng, bên cạnh đó thì công ty
thường xuyên áp dụng chương trình khuyến mãi, định giá cho từng loại khách
hàng, từng loại dịch vụ, gói cước. Ngoài ra công ty Viettel còn thường xuyên áp
dụng chiến lược thay đổi giá để ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, với mục
tiêu là bình dân hóa dịch vụ, công ty ngày càng lôi kéo được số đông mọi người
tham gia. công ty còn cho ra đời các dòng sản phẩm mới với nhiều chính sách
khuyến mãi phù hợp với từng đối tượng, tính năng ngày càng hiện đại, qui mô đáp
ứng được nhu cầu ngày càng khó tính của khách hàng. Viettel đã bình dân hóa 3G
bằng việc thiết kế chính sách giá cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử dụng data trên
nền 3G còn rẻ hơn 2G: Chỉ cần 10.000 đồng/tháng khách hàng đã có thể sử dụng
dịch vụ Mobile Internet 3G (truy cập internet bằng điện thoại di động) mọi lúc mọi
nơi. Dịch vụ D-com 3G (truy cập internet qua máy tính) mang đến cơ hội truy cập
internet tốc độ cao cho khách hàng với chi phí bắt đầu từ 30.000đ/tháng.
3. Phân phối.
Phân phối dịch vụ 3G của Viettel là một quá trình chuyển đưa các dịch vụ từ
công ty đến khách hàng , thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau
-Từ ngày 20/1/2010, Công ty Viễn thông Viettel mở rộng triển khai kinh doanh
thử nghiệm dịch vụ 3G ra thêm 25 tỉnh, thành phố (bao gồm: Hà Nội; Hà Tĩnh;
Ninh Bình; Hà Nam; Nam Định; Thái Bình; Hưng Yên; Hải Phòng; Bắc Ninh;
Hòa Bình; Đà Nẵng; Quảng Nam; Quảng Trị; Thừa Thiên Huế; Nghệ An; Thanh
Hóa; Quảng Bình; Hải Dương; Quảng Ninh; Bắc Giang; Vĩnh Phúc; Lai Châu;
Điện Biên; Bắc Kạn; Sơn La). Như vậy, với động thái mới này, dịch vụ 3G của
Viettel đã có mặt ở phạm vi 63/63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Nhằm tạo cơ hội cho khách hàng trên toàn quốc được trải nghiệm dịch vụ 3G của
Viettel, trong thời gian kinh doanh thử nghiệm, khách hàng ở 25 tỉnh, thành phố
mở rộng kinh doanh thử nghiệm được hưởng nhiều ưu đãi từ các dịch vụ 3G của
Viettel: Gọi Video Call nội mạng với giá cước bằng với giá voice call nội mạng
(trong thời gian thử nghiệm, Viettel chỉ cung cấp dịch vụ Video Call nội mạng).
Các trung gian trong kênh phân phối của Viettel:
Tại TP HCM:
Hiện Viettel đã có hơn 1.000 trạm 3G tại Tp.Hồ Chí Minh và trở thành nhà
cung cấp dịch vụ 3G có vùng phủ sóng rộng nhất, tương đương với vùng phủ sóng
2G. Từ khi Viettel cung cấp để khách hàng có thể trải nghiệm dịch vụ 3G tại
Tp.Hồ Chí Minh vào ngày 10/11/2009, các khách hàng đã đánh giá rất cao chất
lượng mạng lưới 3G của Viettel
1 số hình ảnh quảng cáo của dịch vụ 3G của Viettel ở TP HCM:
Tại Hà Nội:
Ngày 25/3/2010, Tập đoàn Viễn thông Quân đội chính thức khai trương
mạng di động thế hệ thứ 3 với thông điệp “Sắc màu cuộc sống”. Viettel đã phủ
sóng tới tận trung tâm huyện và các xã lân cận của 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Bên cạnh vùng phủ rộng, Viettel còn quan tâm đầu tư để có một mạng di động 3G
có tốc độ cao nhất.
Vụ trưởng Vụ Viễn thông Phạm Hồng Hải chúc
mừng Viettel nhân dịp khai trương mạng 3G
Với tư tưởng biến dịch vụ viễn thông từ xa xỉ trở thành bình dân, điều mà
Viettel đã thực hiện được khi cung cấp mạng di động thế hệ thứ 2 (2G), mạng 3G
cũng không nằm ngoài triết lý chung đó. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế
giới đã thành công ở mạng 3G, dịch vụ truy cập internet băng rộng luôn được đánh
giá là quan trọng nhất đối với người sử dụng.
Ngoài 2 thành phố lớn nhất cả nước thì việc mở rộng kênh phân phối 3G của
Viettel đã có những bước tiến đột phá ở những tỉnh Tây Nguyên. Vào tháng
3/2010, Viettel đã chính thức cung cấp dịch vụ 3G trên toàn quốc; trong đó Dak
Lak là 1 trong 18 tỉnh thành được cung cấp dịch vụ này đầu tiên trong giai đoạn
đầu. Chi nhánh Viettel Dak Lak đã nhanh chóng bắt tay vào xây dựng trạm phát
sóng 3G. Chỉ trong một thời gian ngắn, đến nay đã có gần 300 trạm 3G đã được
xây dựng và phát sóng. Chi nhánh cũng đã tạo lập một hệ thống kênh phân phối
rộng với 13 Trung tâm ở 13 huyện, thị xã, thành phố, 3 Cửa hàng tại TP. Buôn Ma
Thuột, hơn 2.000 điểm bán và gần 400 nhân viên địa bàn bán hàng trực tiếp tại các
thôn, xã; tổng số cán bộ công nhân viên lên đến hơn 300 người.
_ Ngoài ra công ty Viettel còn mở rộng qui mô phân phối bằng việc liên kết
với nước ngoài.
Unitel là thương hiệu mới của Công ty Star Telecom – Liên doanh giữa Lao
Asia Telecom và Viettel (Việt Nam). Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2008,
sau hơn 1 năm đi vào hoạt động Unitel đã trở thành nhà khai thác viễn thông hàng
đầu tại Lào. Đối với dịch vụ 3G: hết năm 2009 phủ sóng tới tất cả các tỉnh, thành
phố trên nước Lào với số trạm phát sóng 3G là 200 trạm, dung lượng 250.000 thuê
bao, cung cấp các dịch vụ kết nối Internet không dây tốc độ cao cho cả máy điện
thoại di động và máy tính. Dự kiến năm 2010 số trạm phát sóng 3G sẽ là 500 trạm
và có dung lượng khoảng 600.000 thuê bao.
Phân phối 3G của Viettel trong Marketing mix là làm cho cung cầu ăn khớp
với nhau. Những người tiêu dùng thường phân tán theo địa lý, lại có những yêu cầu
đa dạng về chất lượng vì vậy mà vai trò phân phối để đưa dịch vụ tới người tiêu
dùng có vị trí rất quan trọng,nắm bắt được vai trò này mà những nhà phân phối
dịch vụ 3G của Viettel đã chiếm được các mối quan hệ với các trung gian, mức độ
chiếm lĩnh thị trường của dịch vụ ngày càng tăng, công ty đã tập trung vào 2 thành
phố lớn nhất nước với nhu cầu lớn, không dừng lại ở đó công ty còn mở rộng ra
các tỉnh, thành phố trên cả nước với những con số đáng khinh ngạc về số lượng
vùng phủ sóng. Không chỉ dừng lại trong phạm vi 1 nước công ty còn hợp tác với
nước ngoài. Căn cứ vào sự lựa chọn của khách hàng, mục tiêu phân phối cũng như
đặc điểm thị trường ,từng dịch vụ và năng lực của doanh nghiệp..... mà công ty lựa
chọn kênh phân phối thích hợp với dịch vụ của mình. Phải nói là việc phân phối
dịch vụ 3G của Viettel đã có những thành công đáng kể trong thời gian qua.
4. Xúc tiến.
a) Hoạt động quảng cáo:
Hoạt động quảng cáo được Viettel sử duṇg trên rất nhiều phương tiêṇ:
_ Nhóm phương tiện quảng cáo trên các tạp chí , ấn phẩm: tiếp thi ̣ & gia đình,
các chuyên mục quảng cáo trên báo Tiền Phong, Tuổi trẻ...
_ Nhóm phương tiện điện tử truyền thanh , truyền hình, internet, Catalogue điện
tử ...trong các phương tiêṇ điển tử này thì truyền hình là tốn nhiềun chi phí nhất
nhưng nó laị có ảnh hưởng lan tỏa nhiều nhất . Qua những video quảng cáo mang
màu sắc trẻ trung , âm thanh sống đôṇg phù hơp̣ với giới trẻ (chính là đối tượng có
khối lươṇg sử duṇg dic̣h vu ̣ 3G lớn), thông điêp̣ “Sắc màu cuôc̣ sống” của dic̣h vu ̣
3G đươc̣ chuyển tải đến khách hàng môṭ cách hiêụ quả.
_ Nhóm phương tiện ngoài trời như panô, áp phích, bảng hiệu cũng được Viettel
áp dụng để quảng cáo mạng 3G. Các bảng hiểu được đặt ở những nơi có nhiều
người đi laị như các tòa nhà ở trung tâm thàn phố , ga tàu, hai bên đuòng phố , với
mục đích gây chú ý đ ối với khách hàng để từ gây ra sự tò mò , tiến đến tìm hiểu
mạng 3G do Viettel cung cấp , là cơ sở để phát sinh nhu cầu ,mong muốn , và tiến
đếm hành vi mua sản phẩm,dịch vụ.
b) Tuyên truyền và quan hê ̣công chúng:
_ Quan hê ̣với báo chí, cung cấp những thông tin có giá tri ̣ cho các phương tiêṇ
để lôi kéo sự chú ý về dịch vụ 3G.
_ Tổ chức các cuôc̣ hop̣ báo , thưc̣ hiêṇ các cuôc̣ phỏng vấn , phóng sự để quảng
bá,giới thiểu sản phẩm :là việc làm đem lại nhiều lợi ích .Đó là viêc̣ quảng bá sản
phẩm rôṇg raĩ cũng như đem dic̣h vu ̣đến gần hơn với khách hàng.
_ Tuyên truyền sản phẩm : công bố rôṇg raĩ các thông tin để giới thiêụ dich vu ̣
3G
_ Viettel cũng là đơn vi ̣ thường xu yên tài trơ ̣cho các chương trình truyền hình ,
các hoạt động xã hội ...Xét trên phương diện nào đó , thì có thể coi như đây là cách
để Viettel tiến lại gần hơn với mọi người dân ( những khách hàng trong tương
lai).Các hoạt động gần đây của Viettel trong chiến lươc̣ mở rôṇg maṇg 3G:
_ Chiều 25/3/2010, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) chính thức khai
trương mạng di động thế hệ thứ 3 tại 63 tỉnh, thành phố, tại Bình Dương, Chi
nhánh Viettel đã làm lễ Khai trương nhân sự kiện này với thông điệp “Sắc màu
cuộc sống” với 3 nhất: Vùng phủ rộng nhất - Chất lượng tốt nhất - Giá tốt nhất.
Phát biểu tại lễ Khai trương, ông Nguyễn Thành Nhương – Giám đốc chi nhánh
Viettel cho biết, mặc dù cam kết với Bộ TT&TT trong hồ sơ thi tuyển 3G, Viettel
sẽ lắp đặt 5.000 trạm phát sóng, nhưng ngay tại thời điểm này, Viettel đã có 8.000
trạm, gấp hơn 1,5 lần so với cam kết. Với số lượng trạm 3G lớn nhất này, Viettel
đã phủ sóng tới tận trung tâm huyện và các xã lân cận của 63 tỉnh, thành phố trên
cả nước. Viettel thực hiện triết lý “mạng lưới đi trước, kinh doanh theo sau”. Với
quan điểm 3G phải tốt và rộng như 2G, dự kiến đến hết năm 2010 Viettel sẽ có hệ
thống hạ tầng lên đến gần 20.000 trạm BTS 3G. Bên cạnh vùng phủ rộng, Viettel
còn quan tâm đầu tư để có một mạng di động 3G có tốc độ cao nhất. Viettel đã
triển khai HSPA trên toàn mạng với tốc độ tải dữ liệu trên lý thuyết lên tới 14.4
Mbps download và upload lên tới 5.7 Mbps sẵn sàng cho HSPA+ với tốc độ tải dữ
liệu lên đến 21 Mbps.
Theo ông Nhương: “Với thông điệp “Sắc màu cuộc sống” cùng lợi thế về một
mạng 3G có vùng phủ sóng rộng nhất, chất lượng và giá tốt nhất các dịch vụ 3G
của Viettel chắc chắn sẽ mang lại sự phong phú, lợi ích thiết thực và to lớn cho
người sử dụng".
c) Các chương trình khuyến mãi của Viettel rất đa dạng, trong đó bao gồm các
chương trình giảm giá nhằm tạo điều kiện để khách hàng tiếp tục được khám
phá các dịch vụ 3G của Viettel.
Môṭ số những chương trình khuyến maĩ nổi bâṭ mà Viettel áp duṇg gần đây :
từ ngày 1/1/2009 đến hết ngày 31/1/2010, Công ty Viễn thông Viettel triển khai
chương trình khuyến mại mới dành cho các thuê bao đăng ký dịch vụ 3G của
Viettel tại 38 tỉnh/Thành phố đang triển khai cung cấp thử nghiệm dịch vụ 3G.
Theo đó, tất cả các các đối tượng là thuê bao trả trước và trả sau đã đăng ký
dịch vụ 3G trước ngày 1/1/2010 trên địa bàn 38 tỉnh/thành đều được giảm 50%
cƣớc đăng ký và duy trì dịch vụ 3G trong tháng 1/2010 (10.000đ/tháng); Giảm
50% cƣớc thuê bao và cƣớc lƣu lƣợng vượt định mức các gói cước dịch vụ
Mobile Internet MI0, MI10, MI50 (Các gói Unlimited MI12 và MI300 tính cước
như bình thường). Chương trình khuyến mại áp dụng cho cả đối tượng đăng ký
mới dịch vụ 3G từ ngày 1/1/2010. Các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền 3G bắt đầu
tính cước bình thường từ ngày 01/01/2010.Chương trình khuyến maĩ chính thức
đươc̣ áp duṇg từ ngày 06/01/2010 – 31/01/2010.
Đặc biệt,Viettel còn có gói cước D-com 3G dành cho sinh viên: (Áp dụng từ
ngày 1/06/2010).Tính năng: Gói cước D-com Sinh viên có đầy đủ tính năng của
gói cước Laptop Easy và có thêm ưu đãi sau:Miễn phí hòa mạng; Nhân đôi ngày sử
dụng cho mỗi lần nạp thẻ so với ngày sử dụng của thuê bao Laptop Easy; Cộng
500MB/tháng kể từ tháng kích hoạt trong suốt thời gian sinh viên.
d) Bán hàng cá nhân:
Khách hàng co thể đăng kí sử dụng mạng 3G của Viettel rất tiêṇ lơị , có thể
bằng nhiều cách thức khác nhau : đăng kí qua các đaị lý ; hoăc̣ mua các thiết bi ̣ (
như USB 3G...); đối với các khách hàng muốn sử duṇg maṇg 3G bằng điêṇ thoaị
thì có thể đăng ký hoặc nhắn tin...các thao tác rất đơn giẳn, nhanh chóng.
Cụ thể để đăng ký sử dụng dịch vụ 3G của Viettel, khách hàng là thuê bao
đang hoạt động (không phân biệt trả trước hay trả sau) chỉ cần soạn tin: 3G ON gửi
tới tổng đài 161. Để lựa chọn mạng 3G trên máy điện thoại, khách hàng thao tác
như sau: Menu >>Tools >>settings >>Phone>>Network. Chọn UMTS hoặc Dual
mode.
e) Marketing trưc̣ tiếp:
Đầu tiên phải kể đến catalog điển tử Catalog - Là một phương tiện dùng để
giới thiệu sản phẩm rất phổ thông, được nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia sử
dụng rộng rãi. Catalogue là sản phẩm quảng cáo tập hợp những chi tiết, thông tin
giúp doanh nghiệp hệ thống một cách đầy đủ qua đó cung cấp thông tin trực tiếp
Quý khách hàng.
Viêc̣ đa daṇg hóa các sản phẩm , dịch vụ, giúp khách hàng có thể chọn những
tiêṇ ích thích hơp̣ . Để tăng khối lươṇg sử duṇg maṇg dich vu ̣ 3G, Viettel đa ̃đa
dạng hóa những sản phẩm , dịch vụ tiêṇ ích, và được trình bày chi tiết trên catalog
điênt tử của công ty chẳng haṇ như : những dịch vụ cơ bản như dịch vụ Video call;
dịch vụ Mobile TV+VOD (Video on Demand), Viettel khác biệt khi cung cấp Dịch
vụ Imuzik 3G và Dịch vụ Mclip.Theo đó, Imuzik 3G là dịch vụ cung cấp các nội
dung liên quan đến âm nhạc của Viettel được xây dựng trên nền tảng 3G nhằm đáp
ứng trọn vẹn nhu cầu về âm nhạc của người dùng trên thiết bị di động.
Với dịch vụ Imuzik 3G người sử dụng có thể nghe trực tuyến hoặc tải các bài
hát với định dạng MP3 về máy để nghe hoặc sử dụng làm nhạc chờ.
Đaị diêṇ của Viettel tin tưởng rằng, khi dịch vụ 3G được cung cấp chính thức,
khách hàng sẽ là những người cảm nhận rõ rệt nhất về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ của Viettel với những sản phẩm sáng tạo đặc biệt mang đậm dấu ấn Viettel, ấn
tượng về sức mạnh công nghệ 3G của Viettel cũng như công tác chăm sóc khách
hàng đã được nâng lên một tầm cao mới…
Marketing trưc̣ tiếp trên các kênh truyền hình , truyền thanh ,báo chi , tạp
chí.Củ thể đó là các hoạt động quảng cáo hay tham gia tài trợ cho các chương trình
tuyền hình , các hoạt động mang ý nghĩa xã hội như các chương trình khuyến
học...Môṭ măṭ của các hoaṭ đôṇg đó là mang tính xa ̃hôị cao , giúp đỡ cộng
đồng.Măṭ khác , đó cũng là cách để tiếp câṇ , đem sản phẩm , dịch vụ mà công ty
cung cấp đến gần hơn với khách hàng.
C. GIẢI PHÁP.
I. Định hướng phát triển mạng 3G của Viettel.
1. Bình dân hóa 3G:
Kể từ khi cung cấp dịch vụ 3G vào tháng 10/2009, Viettel đã đưa công nghệ
này đến với đông đảo người tiêu dùng trong cả nước. Hiện, đơn vị này đã bình dân
hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách giá cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử dụng
data trên nền 3G còn rẻ hơn 2G.
Một lãnh đạo của Viettel cho hay, dự kiến đến hết năm 2010, dịch vụ 3G của
đơn vị này sẽ tốt như 2G. Mặc dù cam kết với Bộ Thông tin và Truyền thông trong
hồ sơ thi tuyển 3G, Viettel sẽ lắp đặt 5.000 trạm phát sóng, nhưng ngay tại thời
điểm khai trương cách đây 2 tháng, Viettel đã có 8.000 trạm, gấp hơn 1,5 lần so
với cam kết.
Ông Hoàng Sơn, Giám đốc Công ty Viễn thông Viettel cho biết: “Với thông điệp
“Sắc màu cuộc sống” cùng lợi thế về một mạng 3G có vùng phủ rộng nhất, chất
lượng và giá tốt nhất, các dịch vụ 3G của Viettel chắc chắn sẽ mang lại sự phong
phú, lợi ích thiết thực và to lớn cho người sử dụng. Hình ảnh người dân sử dụng và
ứng dụng các tiện ích khi truy cập internet băng rộng chỉ nay mai thôi sẽ không
còn xa lạ ở khắp mọi nẻo đường của Tổ quốc. Giấc mơ đưa Việt Nam trở thành
một quốc gia mạnh về công nghệ thông tin chưa bao giờ gần đến thế!”.
2. Mở rôṇg maṇg lưới phủ sóng phải song song với nâng cao chất lươṇg
dịch vụ:
Viêc̣ mở rôṇg maṇg lướ i 3G phải đi đôi với viêc̣ không ngừng nâng cao chất
lươṇg của maṇg: tốc đô,̣ tính ổn định.Viettel được ghi nhận là doanh nghiệp đưa ra
kế hoạch chi tiết và cụ thể nhất, với tham vọng sau 9 tháng sẽ hoàn thành việc phủ
sóng toàn quốc với 5000 trạm Node phát sóng, trong năm đầu tiên lắp đặt 9.000
trạm, tập trung tại các tỉnh thành phố lớn. Dự kiến trong 2 năm đầu tiên sẽ có 5%
thuê bao sử dụng dịch vụ 3G, tương đương 2,8 triệu, sau 5 năm đạt 5 triệu thuê bao
và sẽ đạt mức phát triển tối đa khoảng 20 triệu thuê bao.
Trong phần giới thiệu về kế hoạch triển khai của Viettel, ông Tống Viết Trung,
Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Viettel cho rằng "3G là cơ hội phát triển quan
trọng vì băng tần 2G hiện nay của Viettel đã quá hẹp vì lượng thuê bao lớn". Tuy
nhiên ông Trung cũng đề cập những khó khăn là kế hoạch triển khai khá nhanh,
đòi hỏi tập trung cao, và các nội dung cho dịch vụ 3G vẫn chưa sẵn sàng, chẳng
hạn như các nội dung web hiện tại vẫn khó xem trên màn hình di động.
II. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu.
1. Điểm mạnh.
a) Triết lý kinh doanh “Mạng lƣới đi trƣớc, kinh doanh theo sau”.
Viettel là nhà mạng có mạng lưới 3G rộng nhất tại Việt Nam. Trước khi
cung cấp chính thức dịch vụ, Viettel đã có một giai đoạn thử nghiệm
nhằm khắc phục các lỗi ko lường trước được của mạng 3G. Để khởi đầu
cho việc chính thức cung cấp dịch vụ liên lạc di động thế hệ thứ 3 (3G)
đến hơn 40 triệu khách hàng, Viettel đã triển khai việc cung cấp trải
nghiệm miễn phí dịch vụ 3G tại TP.HCM. Sự cẩn thận này đã giúp cho
Viettle có mạng 3G đạt tốc độ cao, ít lỗi và phủ sóng rộng khắp.
b) Bình dân hóa mạng 3G:
c) Sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh doanh và lợi ích cộng đồng:
Với vị thế là một trong các doanh nghiệp viễn thông hàng đầu Việt Nam,
Viettel đã có những bước tiến đầy tự tin và vững chắc trong cuộc đua 3G. Trong kỳ
thi tuyển vừa qua, Viettel là doanh nghiệp lập kỷ lục với nhiều "cái nhất": đứng thứ
nhất điểm số (966/1000 điểm), đứng thứ nhất về số tiền đặt cọc (4.500 tỷ) và cam
kết đầu tư (13.000 tỷ đồng trong vòng 3 năm đầu tiên); đứng thứ nhất về cam kết
vùng phủ sóng 3G (5000 trạm, phủ sóng 86% dân số ngay tại thời điểm khai
trương dịch vụ). Rất nhiều người bất ngờ về những con số cam kết của Viettel. Tuy
nhiên, doanh nghiệp này cho biết, đầu tư cho công nghệ 3G là việc làm mang tính
chiến lược và dài hạn, 3G là con đường tất yếu của các doanh nghiệp đang trên đà
phát triển. Mặt khác, Viettel đầu tư cơ sở hạ tầng rộng để mang công nghệ hiện đại
này đến với mọi vùng miền của đất nước và mong muốn đóng góp một phần vào
sự phát triển kinh tế - xã hội
d) Tự tin cung cấp chất lượng tốt nhất:
Đáp ứng yêu cầu này, Viettel đã triển khai ngay từ đầu mạng HSPA, thực
chất là công nghệ 3.75G tốc độ cao nhất ở Việt Nam hiện nay với tốc độ download
lên tới 14.4 Mbps và upload lên tới 5.7 Mbps (Vinaphone , Mobiphone triển khai
sử dụng công nghệ HSDPA trước khi áp dụng HSPA). Không chỉ có vậy, năng lực
thực tế mạng 3G của Viettel đầu tư đã sẵn sàng cho tốc độ download lên đến 28
Mbps. Khi khai trương dịch vụ, Viettel cam kết sẽ cung cấp dịch vụ với tốc độ 2
Mbps cho toàn quốc. (Vượt xa yêu cầu về tốc độ dịch vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông là 384 Kbps cho thành phố và 144 Kbps cho nông thôn)
Với vùng phủ sóng rông nhất, tính đến hiện nay, Viettel đã có gần 6,000 trạm phát
sóng và khi chính thức khai trương số lượng trạm phát sóng 3G sẽ là 10.000 trạm.
Như vậy, Viettel đang triển khai mạng lưới gấp 2 lần so với cam kết đối với Bộ
Thông tin và Truyền thông.
e) Tự mở rộng thị trường:
Thực tế hiện nay có nhiều DN đã áp dụng những chiêu thức khuyến mãi để
thu hút khách, nhưng sau thời gian dài, tất cả các mạng cùng lao vào khuyến mãi
thì hiệu quả kém, không bền vững là đương nhiên. Trong tình thế đó, các nhà
mạng đủ tiềm lực đã biết cách làm “chiếc bánh thị trường to hơn” bằng cách tạo
thêm các dịch vụ giá trị gia tăng như dịch vụ 3G để mở rộng tiện ích trên di động.
Viettel đã thành công khi khai trương và cung cấp dịch vụ tại Campuchia
với mạng MetFone và mạng Unitel tại Lào với số lượng thuê bao đã lên đến con số
trên 2 triệu. Cùng với việc mở rộng thị trường ra khỏi biên giới quốc gia đã đưa tên
tuổi Viettel trở thành thương hiệu quốc tế. Tháng 6.2009, Viettel đoạt giải Nhà
cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi tại ICT Awards Châu Á – Thái
Bình Dương do Frost & Sullivan bình chọn. Đặc biệt hơn, tháng 11.2009, Viettel
đã vượt qua DN của 116 nước đang phát triển để ẵm giải thưởng uy tín và danh giá
nhất của làng truyền thông thế giới (WCA) với danh hiệu Nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông tốt nhất thế giới tại các nước đang phát triển.
Theo đánh giá của Wireless Intelligence, tính đến hết quý II/2009, Viettel đứng thứ
36/746 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên thế giới xét theo số lượng thuê bao.
Viettel cũng là 1 trong 10 DN lớn nhất của Việt Nam năm 2009, đủ tiêu chí để lọt
vào Top 1.000 DN lớn nhất thế giới xếp hạng theo doanh thu của Fortune 1.000.
2. Điểm yếu:
a) Ra mắt sau 2 nhà cung cấp mạng lớn Vinaphone, Mobiphone:
Sau những xét duyệt nghiêm túc, Bộ Thông tin và Truyền thông đã chọn ra
những gương mặt sáng giá nhất để “gửi vàng”. Có 4 giấy phép triển khai 3G chính
thức sẽ được trao cho 4 nhà mạng lớn là Viettel, VinaPhone, MobiFone và liên
danh Hanoi Telecom - EVN. Cuộc đua giành giấy phép 3G khép lại cũng là lúc
cuộc chiến phân tranh thị phần sắp sửa được đẩy lên cao trào cùng thời điểm với sự
hồi hộp của người dùng đang chờ đợi những “món ăn” đầu tiên trên bàn tiệc 3G
vốn lâu nay được quảng bá là đầy những “sơn hào hải vị”.
Chính trong cuộc chạy đua giành giấy phép 3G, nhà mạng quân đội này đã về đích
với số điểm gần như tuyệt đối. Và trên thực tế, với tiềm lực tài chính, số lượng
thuê bao lớn (trong đó có rất nhiều khách hàng trẻ tuổi - đối tượng khách hàng tiềm
năng của 3G), Viettel được nhận định trở thành đối thủ đáng gờm cho các nhà
mạng khác trong cuộc chạy đua giành thị phần.Thế nhưng Viettel lại khai trương
mạng 3G sau Vinaphone và Mobiphone.Chính điều này đã gây nhiều khó khăn cho
Viettel trong cuộc chiến cạnh tranh thị phần mạng 3G sau này.
Trước hết nói về Vinaphone, Mobiphone là những người đi đầu trong việc cung
cấp mạng 3G, với ưu thế đón đầu chắc chắn sẽ giành được một lượng thuê bao
lớn đáng kể bao gồm nhóm khách hàng sẵn có của nhà mạng và nhóm khách hàng
bên ngoài thích sử dụng công nghệ mới.Bên cạnh những khuyến mãi giảm giá
cước trong thời gian dài, 2 nhà mạng lớn này còn chú trọng vào phần tiếp thị quảng
cáo.Về mặt này, Vinaphone đặc biệt thành công hơn nhờ vào các đoạn clip khá ấn
tượng.Đoạn clip ban đầu rất đơn giản với hình ảnh chữ 3G được nhân hóa đứng
huýt sáo vui tươi.Tiếp theo đó là đoạn clip có rất nhiều nhân vật từ em bé ở nông
thôn,ông già cho đến anh nhân viên văn phòng, học sinh, sinh viên đều huýt sáo
.Tuy nhiên, điều khiến người ta nhớ nhất là bởi đoạn nhạc vui, dễ bắt chước và đặc
biệt là mỗi lần huýt sáo theo âm thanh nghe rất vui tai và dễ chịu. Hẳn Vinaphone
và các nhà làm quảng cáo rất “mát lòng mát dạ” khi điệu nhạc huýt sáo quen thuộc
đó trở thành điểm nhấn và là lý do mà mỗi khi nghe điệu nhạc ấy ở đâu đó, mọi
người đoán liền ngay Vinaphone mặc dù không trực tiếp xem TV.
Theo một số ý kiến của khách hàng khi sử dụng mạng 3G, chất lượng mạng còn
kém ,sóng yếu và việc tính cước sai ... đã làm nhiều khách hàng chán nản với việc
sử dụng mạng 3G . Điều này làm cho nhóm khách hàng đang muốn sử dụng mạng
3G phải đắn đo suy nghĩ trước khi đăng kí ,dẫn đến việc cạnh tranh về số lượng
thuê bao 3G càng gay gắt hơn giữa các nhà mạng.Trong cuộc chiến “hậu” 3G,
chiêu thức giảm giá cước không còn hiệu quả mà việc không ngừng nâng cao, cải
thiện chất lượng là điều cơ bản để các nhà cung cấp mạng có thể thành công,chiếm
lĩnh đươc thị trường.Mà để đạt đươc điều đó thì chi phí bỏ ra để sữa chữa , nâng
cấp hệ thống mạng sẽ rất nhiều tiền. Vì vậy, là người theo sau nên Viettel không
thể nằm ngoài và không chịu ảnh hưởng của bối cảnh thị trường như trên
b) Các dịch vụ nội dung cho mạng 3G còn ít:
Điều này phản ánh thực tế, người sử dụng di động ở nước ta chủ yếu vẫn là thoại
và tin nhắn, họ chỉ dùng 3G để "lướt net", số ít dùng video call (gọi điện thấy
hình). Tuy nhiên, xét ở một góc độ khác, là các nhà cung cấp dịch vụ di động gồm
cả : Vinaphone, Mobifone, EVN Telecom chứ không riêng gì Viettel đã đưa ra
quá ít dịch vụ nội dung cho loại hình này, có nghĩa là các ứng dụng trên nền công
nghệ 3G còn nghèo và chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút khách hàng.
c) Khách hàng chạy theo trào lưu công nghệ mới 4G:
Dù 4G mới chỉ xuất hiện rải rác nhưng cái bóng của nó đang dần đổ xuống 3G, gây
nên những lo lắng nhất định cho các nhà đầu tư 3G trong việc thu hồi vốn. Khi các
nhà mạng 3G ở Việt Nam ngày càng tích cực khuyến khích sử dụng 3G thì người
dùng càng phân vân cho sự lỗi thời của công nghệ này…
Trong khi mạng 3G tại Việt Nam mới kinh doanh được khoảng 9 tháng thì 4G
đang dần đổ bóng xuống thị trường. Mạng 4G đầu tiên được khai trương tại châu
Âu dạo đầu năm. Đến nay, Ấn Độ vừa đấu thầu xong 4G và chuẩn bị bước vào giai
đoạn triển khai phủ sóng. 3G được cho rằng từng là quả đắng của các nhà mạng
lớn ở châu Âu.Thế nhưng tại châu Á, nhiều nước, điển hình là Trung Quốc và Việt
Nam, đã lao vào khai thác rất nhiệt tình với kỳ vọng sẽ tạo ra một thế giới di động
đời thứ ba khác biệt thực sự.Tuy nhiên, trên thực tế đã có những ngộ nhận nhất
định. Cái khác giữa 3G với 2G, hay 4G với 3G cơ bản chỉ là tốc độ băng thông,
còn băng thông rộng này có mang đến những gì thiết thực hay không thì phụ thuộc
hoàn toàn vào sự phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng.Ở Việt Nam hiện nay, lượng
thuê bao MBB và MI chiếm tới 85% số thuê bao 3G đã cho thấy các dịch vụ trên
nền 3G quá nghèo nàn và đơn điệu, không hấp dẫn được người tiêu dùng.Trên thực
tế, tốc độ của dịch vụ MBB và MI 3G ngày càng giảm sút. Thông tin từ một nhà
mạng cho biết, do sự hạn chế về lượng thuê bao 3G khiến nguồn thu bị ảnh hưởng,
nên chẳng có nhà mạng nào dại dột đầu tư mạnh thêm để mở rộng và tăng độ dày
của sóng 3G, vì cũng chẳng mang lại hiệu quả gì.Thực tế này đặt các nhà mạng
đang kinh doanh 3G tại Việt Nam trước hai lựa chọn: một là đầu tư nhỏ giọt vào
3G để tránh rủi ro, trong thời gian đó thúc đẩy thu hồi vốn; hai là dừng đầu tư,
khoanh vùng 3G lại như đối với mạng 2G hiện nay để chuẩn bị đầu tư lên 4G.
Những thông tin gần đây cho thấy 4G ngày càng đến gần. Ngay cả Bộ Thông tin và
Truyền thông trong một số cuộc họp cũng đã bàn đến vấn đề này. 3G dù tốc độ cao
hơn 2G, nhưng thực tế cho thấy đã “chật chội” so với một số dịch vụ đòi hỏi tốc độ
cao. Nhiều nhận định cho rằng, ở phạm vi thế giới, 3G chỉ còn “sống” được 2 - 3
năm nữa và sẽ rớt lại phía sau. Trong khi đó, 4G với công nghệ Wimax hoặc LTE
có tốc độ truyền tải khi đang di chuyển lên tới 100Mb, khi cố định có thể lên tới
1Gb đang được kỳ vọng sẽ đáp ứng được những nhu cầu cao hơn, chứ không chập
chờn như 3G, đặc biệt là ở Việt Nam.
Trong khi 3G gặp khó thì cái bóng 4G lại đang đổ dần xuống khiến tình hình càng
bi đát hơn. Đến giờ, vẫn chưa có nhiều dịch vụ 3G tại Việt Nam giải quyết được
những vấn đề thiết thực của cuộc sống.
3) So sánh với các nhà mạng cung cấp 3G khác.
Hiện nay, mỗi nhà mạng có ưu thế khác nhau về dịch vụ 3G. 3G của Viettel có độ
phủ sóng rộng nhất, độ ổn định khá tốt tuy nhiên mức cước cũng đắt nhất, 3G của
Vinaphone thì có ưu điểm với việc cung cấp gói cước trọn gói không giới hạn dung
lượng, điều đáng tiếc là tốc độ tối đa hiện tại của Vinaphone cho phép chỉ là
3.6Mbps và diện phủ sóng của Vinaphone kém nhất trong ba nhà mạng. Mobifone
có thể nói là dung hòa giữa hai nhà mạng trên với mức cước rẻ hơn Viettel và độ
phủ sóng tốt hơn Vinaphone. Chúng ta không bàn đến Evn ở đây vì nhà mạng này
mới chỉ phủ sóng mạng 3G đến 5 tỉnh thành lớn cùng số trạm BTS ít ỏi (2,500
trạm).
Từ đầu năm đến nay, thị trường đã chứng kiến nhiều đợt khuyến mãi 3G rầm rộ
của MobiFone, Viettel và VinaPhone. Nhưng chừng đó xem ra cũng chưa đủ. Từ
ngày 1/7, Viettel tiếp tục giảm từ 30 - 45% giá thiết bị đầu cuối USB nhằm lôi kéo
người tiêu dùng sử dụng dịch vụ D-Com 3G.Trong khi đó, MobiFone quảng cáo
rầm rộ trên các báo, đài về mức phí 50.000 đồng/tháng với ưu đãi được dùng
Mobile TV không giới hạn cùng với 500MB Mobile Internet 3G. Còn thuê bao 3G
của VinaPhone thì được nghe nhạc và xem video trực tuyến không giới hạn trong
gói dịch vụ Chacha, với mức cước phí chỉ có 30.000 đồng/tháng.
a) VinaPhone:
Những năm gần đây, so với “người anh em” MobiFone, VinaPhone có nhiều dấu
hiệu chững lại. Tuy nhiên, điều đó không làm những người đứng đầu mạng này lo
lắng. Là nhà cung cấp dịch vụ di động đầu tiên tại Việt Nam, cho đến thời điểm
này, có thể nói tiền đầu tư thiết bị của VinaPhone đã được khấu hao xong, việc đầu
tư vào 3G do đó cũng sẽ dễ dàng hơn. Đây cũng là mạng di động có số lượng thuê
bao trung thành khá lớn - cơ sở để VinaPhone tiếp tục tung ra các dịch vụ mới,
trong đó có 3G.
Vinaphone là doanh nghiệp đăng ký cung cấp 3G sớm nhất (Chiều 12/10,
VinaPhone đã chính thức ra mắt dịch vụ 3G lần đầu tiên ở Việt Nam). chiến lược
của Vinaphone là “đánh nhanh thắng nhanh” để khai thác lượng khách hàng tiềm
năng, né tránh sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ.
Cho đến thời điểm này, Vinaphone vẫn không ngừng tung ra các thiết bị mới kết
nối với 3G và mới đây, từ ngày 10/8, VinaPhone đã thưc hiện giảm cước lớn cho
các gói dịch vụ Mobile Broadband, Mobile Internet với nhiều hình thức: giữ
nguyên giá tiền nhưng lưu lượng sử dụng các gói cước tăng tới 67%, giảm cước
lưu lượng vượt gói tới 87%. Ngoài ra, VinaPhone còn đưa thêm nhiều gói dịch vụ
mới, linh hoạt như gói Mobile Internet M135; Gói Mobile Broadband trả sau
MB0.Sau một thời gian cung cấp dịch vụ 3G, nghiên cứu mức độ sử dụng của
khách hàng, đây là đợt điều chỉnh cước lớn của VinaPhone nhằm bảo đảm quyền
lợi cho khách hàng và khuyến khích khách hàng sử dụng các dịch vụ truyền dữ liệu
trên mạng 3G.
b) Mobifone:
MobiFone là nhà mạng có số lượng thuê bao khá ổn định, chất lượng phục vụ được
đánh giá là tốt nhất hiện nay. Trong năm vừa qua, nhà mạng này đã liên tục nhận
được những giải thưởng về mạng di động có chất lượng tốt nhất do cả Bộ TT-TT
và người dùng bình chọn. Với những ưu thế đó, MobiFone cũng đầy tin tưởng có
thể chinh phục những người dùng dịch vụ 3G.
Mobifone triển khai 3G một cách thận trọng với tiêu chí “3G cho mọi người”, nhà
mạng này đã tung ra thị trường nhiều gói dịch vụ khác nhau. Đối với các khách
hàng có khả năng chi trả cao, MobiFone đưa ra các gói cước như Surf30, Surf7…;
còn các khách hàng có khả năng chi trả thấp, nhu cầu dùng vừa phải thì nhà mạng
này đưa ra gói cước thấp phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Chiến lược của mạng này là tập trung đầu tư tại các đô thị lớn rồi mới mở rộng
vùng phủ sóng ra khu vực nông thôn. Tại thời điểm khai trương, MobiFone đã
hoàn thành việc lắp đặt và phát sóng 2.400 trạm BTS 3G, phủ sóng các khu đô thị
lớn tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Nhà mạng này cho biết sẽ tiến hành phủ sóng
3G từ đô thị đông dân, đô thị, ngoại ô, nông thôn và tuyến quốc lộ theo cấp độ ưu
tiên giảm dần.
c) Liên danh Hanoi Telecom – EVN:
Chưa có nhiều thuê bao, chưa có nhiều kinh nghiệm trên thị trường viễn thông di
động, mục tiêu 3G của EVN và Hanoi Telecom cũng vì thế mà khiêm tốn hơn. Đại
diện liên danh này khẳng định sẽ sử dụng chung hạ tầng sẵn có của nhau để cùng
triển khai giấy phép 3G theo tỉ lệ 50-50. Ngay trong giai đoạn 9 tháng đầu, liên
danh EVN - Hanoi Telecom sẽ triển khai 2.500 trạm Node B, trong đó 1.000 trạm
sẽ được đầu tư ngay vào công nghệ HSPA, mục tiêu trong vòng 3 năm sẽ lắp đặt
được 5.000 trạm Node để có thể cung cấp dịch vụ 3G trên toàn quốc.Sau một thời
gian mặc dù cùng hợp tác, liên danh thi tuyển và giành được tấm giấy phép cung
cấp dịch vụ công nghệ 3G, thế nhưng, đến hẹn cam kết với Bộ Thông tin và
Truyền thông, chỉ có EVN Telecom đã chính thức ra mắt dịch vụ 3G vào hôm
qua (9/6). Còn Hanoi Telecom vẫn là một ẩn số.
Sau nhiều nỗ lực triển khai hạ tầng, mạng lưới, EVN Telecom đã bước chân vào
thị trường cung cấp dịch vụ 3G. Nhà mạng đã mạnh dạn cung cấp ngay tới 9 dịch
vụ gia tăng cho khách hàng. Mạng 3G mà EVN Telecom cung cấp là một mạng
được đầu tư mới hoàn toàn. Có nhiều ý kiến cho rằng, đây là một sự… chịu chơi
của Tập đoàn Điện lực EVN khi bỏ ra một khoản tiền đầu tư không hề nhỏ cho 3G.
Bởi, doanh nghiệp khó có thể kỳ vọng vào việc sẽ sớm đạt doanh thu hiệu quả chứ
đừng nói tới việc thu hồi vốn bỏ ra trong một vài năm tới từ việc cung cấp dịch vụ
3G.
III. Giải pháp đề xuất.
_ Viettel cần áp dụng khoa học kĩ thuật, đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mới
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ về mặt kĩ thuật tạo thêm nhiều dịch vụ thương
mại, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bên cạnh đó cũng cần phải tăng cường chất lượng sản phẩm,nhà cung cấp cần đảm
bảo:
* Tốc độ truy nhập cao để bảo đảm các dịch vụ băng rộng như truy nhập Internet
nhanh hoặc các dịch vụ đa phương tiện.
* Linh hoạt để bảo đảm các dịch vụ mới như đánh số cá nhân toàn cầu và điện
thoại vệ tinh. Các tính năng này sẽ cho phép mở rộng đáng kể tầm phủ của các hệ
thống thông tin di động.
* Tương thích với các hệ thống thông tin di động hiện có để bảo đảm sự phát triển
liên tục của thông tin di động.
_ Ngoài ra, việc xác định một mức đầu tư ở mức hợp lý sẽ giúp nhà mạng đạt được
hiệu quả cao nhất trong việc phát triển thuê bao 3G. Mức đầu tư hợp lý đảm bảo
được 2 mục tiêu: không quá lớn để bị coi là lãng phí nhưng phải đủ lớn để đón đầu
được nhu cầu phát triển của dịch vụ 3G.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, dịch vụ cung cấp giải
pháp tổng thể, đặc biệt là truy cập Internet, hỗ trợ khách hàng truy cập từ cả điện
thoại di động và máy tính. Bên cạnh các dịch vụ truyền tin đơn giản như đàm thoại
và tin nhắn, hiện tại, các nhu cầu thông tin đa dạng, phong phú hơn như truy cập
internet, download nhạc trực tuyến... đang phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu đó, Viettel cần ráo riết mở rộng và phát triển mạng lưới mới,
không bỏ qua cơ hội phát triển các dịch vụ gia tăng để thu hút các thuê bao 3G.
_ Tăng cường việc mở rộng mạng lưới từ thành thị đến nông thôn giúp mọi người
tiếp cận với công nghệ 3G một cách có hiệu quả nhất góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống và hiệu quả công việc.
Hiện nay, dù tăng trưởng thuê bao di động cao,internet ngày càng phát triển nhưng
đa số dân cư ở nông vẫn chưa biết đến công nghệ 3G và tín năng ưu việc của nó.Vì
vậy việc mở rộng mạng lưới đang là mục tiêu mà các nhà cung cấp nói chung và
Viettel nói riêng cần hướng tới .
“CNTT và viễn thông, đặc biệt là mạng lưới băng rộng có lẽ là cơ hội lớn nhất để
phát triển kinh tế, xã hội toàn cầu, xóa khoảng cách số giữa các vùng, miền, khu
vực”
_ Cần có chính sách để đưa ra mức giá thích hợp với từng khách hang nhằm đảm
bảo mục tiêu vừa có lợi cho nhà sản xuất vừa có lợi cho khách hàng.Viettel cần có
nhiều hơn nữa những chương trình khuyến mãi,giảm giá thành sản phẩm nhằm thu
hút khách hàng vì đa phần công nghệ 3G vẫn còn là một công nghệ khá mới mẻ ở
Việt Nam.
Có thêm nhiều dịch vụ chăm sóc khách hang và trong thời gian đầu có thể cho
khách khách hàng sử dụng thử nhằm quảng bá thương hiệu và tạo dựng uy tín.
Đảm bảo tốt khâu chăm sóc khách hang cũng là một trong những điều kiện để
thành công.Cần có chính sách hỗ trợ khách hang như đưa ra nhiều gói cước khác
nhau như gói cước trả sau,gói cước ưu đãi cho sinh viên.
-Bên cạnh đó, cần tập trung vào chiến lược Marketing cho công nghệ 3G để mọi
người có thể hiểu một cách đầy đủ về công nghệ 3G và những tín năng ưu việc của
nó.Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin như tivi,báo chí,treo băng
rôn quảng cáo ở các khu dân cư và trường học…
Các nhà điều hành có thể thực hiện chiến lược marketing theo gói - theo đó các
công ty thay vì bán các sản phẩm đắt, số lượng lớn trước kia nhắm vào những
người tiêu dùng tại các thị trường phát triển mà cung cấp các gói nhỏ hơn, điển
hình là theo từng phần hay trị giá mỗi ngày, ở những mức giá mà mọi người đều
có thể theo được.
_ Phân khúc thị trường này cũng là mục tiêu ưu tiên của các nhà điều hành mạng
3G.Nếu trước kia nhà cung cấp đa phần tập trung vào những doanh nhân,những
người công việc thường xuyên phải đi lại, đi công tác xa thì giờ đây đối tượng cần
được mở rộng nhiều hơn là tất cả mọi người nhằm cung cấp cho mọi người thông
tin chính xác nhất,cũng như những nhu cầu giải trí thiết thực thong qua những dịch
vụ của công nghệ 3G.
Trong dài hạn, sự kết hợp 3G và gói dịch vụ sẽ có tác động chính nhờ việc cải
thiện hơn nữa khả năng phân hoá khách hàng, đặc biệt bởi vì nó sẽ cho phép các
nhà điều hành mạng mở rộng qui mô và giúp họ nâng cao ARPS giữa các nhóm
khách hàng lớn nhất - . những người ở tầng đáy của tháp kinh tế.
Điển hình 3G là công nghệ tiêu chuẩn nhưng giờ đây 3G phải kết hợp với những
thứ khác để tạo nên tốc độ và giá trị. Đó là sự cung cấp kết nối cho mọi người mọi
lúc mọi nơi với tốc độ cao để họ được đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin, chia sẻ
nguồn lực, vượt qua các trở ngại về khoảng cách địa lý, thời gian. Điều này tạo nên
sự phát triển cho băng rộng di động. Mọi sản phẩm và giải pháp phải có tính thân
thiện và đơn giản để có nhiều người sử dụng và tiếp cận. Càng sử dụng nhiều, càng
tạo ra sự phong phú về nội dung và lợi nhuận, như các loại điện thoại đa dạng
Android, iPhone. Các sản phẩm cần thể hiện rõ lợi ích với xã hội, với cuộc sống,
luôn đóng góp vào sự phát triển bền vững. Các thiết bị có khả năng kết nối với
nhau như những gì người ta có thể truy cập từ điện thoại di động hiện giờ.
Dịch vụ 3G là dịch vụ gắn liền với các dịch vụ số liệu, đặc biệt là Internet vì vậy
vấn đề phát triển nội dung là vấn đề hết sức quan trọng (chẳng hạn Việt hoá các
trang Web, cung cấp thêm nhiều thông tin…). Bên cạnh đó còn có một yếu tố hết
sức quan trọng nữa quyết định đến sự thành công của việc triển khai, đó là nâng
cao nhận thức của người sử dụng. Có một thực trạng đáng buồn trong xã hội Việt
Nam, đó là thực trạng sợ công nghệ cao, điều này đặc biệt xảy ra ở lớp những
người cao tuổi (nhưng đây chính là những người nhiều tiền, có khả năng chi trả
cho dịch vụ 3G). Để việc triển khai dịch vụ thành công thì cần phải có chiến lược
marketing thích hợp, nâng cao nhận thức của người sử dụng đối với các dịch vụ
công nghệ cao, làm cho họ thấy được 3G chỉ mang đến cho họ sự thuận tiện chứ
không phải phiền toái.
Băng rộng di động sẽ thành công ở Việt Nam cũng như các quốc gia khác bởi đó là
cách cung cấp tốc độ kết nối nhanh nhất. Có 3 điều mà nhà cung cấp mạng nói
chung và công nghệ 3G nói riêng cần quan tâm.
- Trước tiên là tính thân thiện và đơn giản: bởi đa số mọi người trước đây
chưa biết nhiều về Internet do đó tính thân thiện giúp họ sử dụng lần đầu tiên
mà không bị nhầm lẫn.
- Thứ hai là nội dung tiếng Việt
- Thứ ba, là giá cả hợp lý, để khuyến khích sử dụng dịch vụ trả trước.
Đa số người sử dụng không hiểu về sự liên quan giữa Megabyte và giá cả nên
chính sách giá phải dễ hiểu. Sự khởi đầu với những dịch vụ như vậy sẽ khuyến
khích người tiêu dùng sử dụng, cung cấp nội dung, đóng góp ứng dụng và đó là cơ
sở để có sự sáng tạo và hoàn thiện. Đối với thị trường châu Á, các dịch vụ cao cấp
chỉ chiếm phần nhỏ. Họ cần những dịch vụ giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc và có
ích cho cuộc sống như chăm sóc sức khoẻ, giao dịch ngân hàng.
Công nghệ 3G và những chức năng đa phương tiện của nó sẽ góp phần đưa người
dân Việt Nam lên tầm cao mới, đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống hiện đại.Vì
vậy việc phát triển công nghệ 3G là một mục tiêu quan trọng trong thời buổi công
nghiệp hoá hiện nay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược Marketing Mix mạng 3G của Viettel...pdf