Tài liệu Đề tài Chiến lược của công ty Bảo hiểm nhân thọ Prudential: Lời nói đầu
Xu hướng toàn cầu hoá là một xu hướng tất yếu hiện nay, xu hướng này đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên toàn thế giới và tất cả các quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng bởi xu hướng này, và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài quy luật này. Mấy năm gần đây sự xuất hiện các công ty nước ngoài vào Việt Nam để hoạt động kinh doanh ngày càng nhiều và trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau
, đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời gian tới. Điều này có được là do đảng và nhà nước ta đã có chính sách đúng đắn để kêu gọi và khuyến kích đầu tư nước ngoài. Cùng với sự xuất hiện của các công ty nước ngoài trong đó sự xuất hiện của các công ty Bảo hiểm nhân thọ cũng làm chúng ta phải quan tâm vì đây là một loại hình kinh doanh khá mới mẻ ở Việt Nam . Hiện nay trên thị trường Việt Nam đang có 5 công ty Bảo hiểm nhân thọ đang hoạt động : Bảo Việt; AIA; Bảo MinhCMG; ChinfonManulife; và Prudential .Đây là một loại hình dịch vụ khá mới mẻ đối với người dân Việt N...
41 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Chiến lược của công ty Bảo hiểm nhân thọ Prudential, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Xu hướng toàn cầu hoá là một xu hướng tất yếu hiện nay, xu hướng này đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên toàn thế giới và tất cả các quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng bởi xu hướng này, và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài quy luật này. Mấy năm gần đây sự xuất hiện các công ty nước ngoài vào Việt Nam để hoạt động kinh doanh ngày càng nhiều và trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau
, đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời gian tới. Điều này có được là do đảng và nhà nước ta đã có chính sách đúng đắn để kêu gọi và khuyến kích đầu tư nước ngoài. Cùng với sự xuất hiện của các công ty nước ngoài trong đó sự xuất hiện của các công ty Bảo hiểm nhân thọ cũng làm chúng ta phải quan tâm vì đây là một loại hình kinh doanh khá mới mẻ ở Việt Nam . Hiện nay trên thị trường Việt Nam đang có 5 công ty Bảo hiểm nhân thọ đang hoạt động : Bảo Việt; AIA; Bảo MinhCMG; ChinfonManulife; và Prudential .Đây là một loại hình dịch vụ khá mới mẻ đối với người dân Việt Nam, họ chưa hiểu thế nào là Bảo hiểm nhân thọ, thế nào là tư vấn cho khách hàng, họ chưa quen với dịch vụ chăm sóc khách hàng ….Chính vì vậy tôi đã quyết định chọn công ty Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam là nơi nghiên cứu trong thời gian thực tập của mình.
Qua đây tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Lê Nam Long người đã giúp tôi trong quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp và tôi cũng xin gởi lời cảm ơn tới anh Hoàng Minh Cương và ban lãnh đạo của công ty đã giúp tôi trong quá trình thực tập tại công ty .
CHƯƠNG I:
một số vấn đề về vốn và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
I. Một số vấn đề về vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
1.Các khái niệm về vốn:
Vốn theo khái niệm mở rộng không chỉ là tiền mà còn là nguồn lực như lao động, đất đai,trí tuệ….
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niện về vốn khác nhau của các trường phái kinh tế và các nhà kinh tế .
Theo các nhà kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh theo quan niệm này thì vốn là một cái gì đó ban đầu để giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra được. Khái niệm này đơn giản , dễ hiểu. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế là chưa nói lên được phần vốn tài chính , đây là một nội dung cơ bản của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Theo quan niệm của các nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền của những người có cổ phần trong công ty góp vào. Theo quan điểm này thì nêu được nguồn gốc vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên theo quam điểm này thì không nêu lên được trạng thái của vốn cũng như quá trình sử dụng vốn trong doanh nghiệp do vậy có thể nó làm giảm vai trò và ý nghĩa cuả vốn trong công tác quản lý.
Theo DAVIDBEGG trong kinh tế học thì vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác và dịch vụ khác ngoài ra còn có vốn tài chính, đồng thời cũng phân biệt vốn đất đai và vốn lao động theo quan niệm này thì vốn gồm hai loại là vốn tài chính và vốn vật chất . Đồng thời vốn là một loại hàng hoá nhưng tiếp tục được sử dung vào trong quá trình kinh doanh tiếp theo. Theo quan điểm này thì ta thấy rõ được nguồn gốc hình thành của vốn và trạng thái biểu hiện của vốn ,nhưng hạn chế của quan điểm này là chưa cho ta thấy mục đích sử dụng của vốn .
Hiểu theo nghĩa rộng một số quan điểm cho rằng vốn gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình các kiến thức về kinh tế của doanh nghiệp tích luỹ sử khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân trong doanh nghiệp các lợi thế về cạch tranh như vị trí của doanh nghiệp ,uy tín của doanh nghiệp ….Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trường . Tuy nhiên xác định vốn theo quan điểm này là rất khó khăn và phức tạpnhất là khi trình độ quản lý ở nước ta còn chưa cao và khung luật pháp chưa hoàn chỉnh .
Theo các quan điểm về vốn ở trên thì ta thấy rằng mỗi quan điểm đều có những điểm nêu lên được và chưa được về vốn .Chính vì vậy ta thấy rằng khái niệm về vốn phải nêu lên được 4 vấn đề cơ bản sau:
*Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh và một bộ phận của nền kinh tế, là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
*Trạng thái của vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh điều này rất có ý nghĩa đối với công tác quản lý vốn kinh doanh có hiệu quả.
*Nêu được mối quan hệ giữa vốn với các nhân tố trong quá trình sản xuất kinh doanh .Điều này có ý nghĩa trong việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả nhất.
*Phải nêu lên được mục đích quản lý và sử dụng vốn là tìm kiếm lợi ích kinh tế,lợi ích xã hội mà vốn đem lại,vấn đề này được định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung và quá trình quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng
Từ những đặc điểm về vốn nói trên ta sẽ đi đến một khái niệm về vốn : Vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được các cá nhân các tổ chức các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằn tối đa hoá lợi ích.
Như ở trên ta mới xem xét khái niệm chung về vốn, còn đối với doanh nghiệp thì vốn ở đây ta hiểu là vốn kinh doanh vì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình để nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, chính vì vậy khái niệm về vốn kinh doanh có những đặc điểm khác so với vốn nói chung mà ta đã tìm hiểu ở trên , vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải có những đặc điểm sau:
+Là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
+Vốn có giá trị(trao đổi mua bán) , có giá trị sử dụng
+Khi than gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn phải luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian.
Dưới góc độ pháp luật thì vốn của doanh nghiệp là căn cứ đầu tiên để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp nó quyết định đến việc thành lập hay phá sản của một doanh nghiệp về mặt pháp lý.
1.2Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Từ đặc điểm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta đã thấy vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó quyết định doanh nghiệp được thành lập hay phá sản ,quyết định doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh được hay không
Vốn cố định đóng vai trò là tư liệu lao động chủ yếu được tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Hầu hết các tư liệu lao động trong doanh nghiệp là tài sản cố định nó kết chuyển một phần vào giá trị hàng hóa dưới hình thức là chi phí khấu hao.
Vốn lưu động đóng vai trò là đối tượng lao động trong các doanh nghiệp sản xuất như nguyên nhiên vật liệu , khoản phải thu khác ,nó chính là khởi điểm của quá trình sản xuất .
2. Phân loại vốn kinh doanh
*Vốn cố định :vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận sản xuất kinh doanh được ứng ra để mua tài sản cố định của doanh nghiệp là một khoản đầu tư để mua tài sản cố định hữu hìnhvà tài sản cố định vô hình tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp như:nhà cửa ,vật kiến trúc,máy móc, thiết bị….
Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh, sáng chế.
Tài sản cố định hữu hình có đặc điểm :
Để được coi là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp thì bộ phận đó phải có những đặc điểm sau: có thời gian sử dụng dưới một năm gọi là ngắn hạn , từ một năm đến mười năm gọi là trung hạn , trên mười năm gọi là dài hạn , có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
*Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành lên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục vốn lưu động tham gia vào trực tiếp quá trình sản xuất , qua mỗi chu kỳ của quá trình sản xuất vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thức khác nhau ,tronh quá trình vận động vốn lưu động biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác sau đó trở về hình thái ban đầu .
*Vốn góp: là số vốn mà doanh nghiệp có được khi tham ra liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác trong hay ngoài nước. Doanh nghiệp có thể tham ra liên doanh liên kết nhằm mục đích huy động tăng thêm nguồn vốn của minh và đa dạng hoá hình thức đầu tư của mình, Doanh nghiệp có thể tăng nguồn vốn của mình khi thực hiện một dự án kinh doanh của mình,hay một chiến lược kinh doanh bằng con đường liên doanh liên kết với một công ty khác .Vốn góp ta còn hiểu là vốn mà doanh nghiệp huy động ở trong nội bộ của công ty ,huy động từ các cổ đông, hay từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm tăng số vốn của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định khi doanh nghiệp cần vốn nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh …mà hiện tại doanh nghiệp không có khả năng .
*Vốn chủ sở hữu : Ta hiểu rằng là vốn tự có của doanh nghiệp đây là số vốn ban đầu của doanh nghiệp nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh số vốn này thuộc quyền sở hữư của doanh nghiệp đây không phải là khoản nợ, doanh nghiệp có thể dùng số vốn này của mình để cho vay hay tham ra liên kết, liên doanh. Số vốn này cũng là căn cứ để quyết định doanh nghiệp có được thành lập hay không về mặt pháp lý, vốn chủ sở hữu này đóng vai trò quan trọng đối việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
II\ Những nội dung cơ bản cuả công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.Những công tác quản lý vốn cố định
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất cuả nó tài sản cố định .Vì vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định trước hết cần nghiên cứư những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp ,trong bất cứ quá trình sản xuất nào cũng cần phải có sự tham gia của hai yếu tố sức lao dộng và tư liệu sản xuất ,tài sản cố định trong doanh nghiệp được tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình đó mặc dù tài sản cố định bị hao mòn song chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu .Chỉ khi nào tài sản cố định đã bị hao mòn và hư hỏng hoàn toàn xét thấy không có lợi vè mặt kinh tế thì khi đó chúng mới được thay thế và đổi mới .
Để quản lý tốt tài sản cố định ta cần có những hình thức quản lý sau :
+Khấu hao tài sản cố định vào quá trình sản xuất kinh doanh thì những tài sản sẽ chịu sự hao mòn nhất định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là những hao mòn của tài sản cố định mà ta nhìn thấy được, cảm nhận được là những hao mòn do sự tác động như lý hoá học lên tài sản cố định, hao mòn này ngày càng tăng theo thời gian hao mòn này được chuyển dịch dần dần vào những sảm phẩm được sản xuất ra. Hao mòn vô hình là những hao mòn do chịu sự tác động của sự phát triển của khoa học kĩ thuật hay là do năng suất. Người ta sản xuất ra những máy móc giá thành như cũ nhưng năng suất tốt hơn , nhiều tính năng hơn , tốc độ cao hơn , nói chung là tốt hơn máy móc cũ, điều này khiến những máy móc cũ sẽ ít được sử dụng hơn và đây chính là hao mòn vô hình .
Chính vì sự hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình nên trong quá trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu để tìn ra những biện pháp giảm bớt tổn thất do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình gây ra như : Nâng cao trình độ tài sản cố định về thời gian và cường độ , hạ giá thành chế tạo , tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị , đẩy mạnhviệc cải tiến máy móc thiết bịnâng cao trình độ tay nghề của công nhân .Về khấu hao tài sản cố định ,khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống chi phí doanh nghiệp đã đầu tư để có được tài sản vào sử dụng ,vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản phù hợp với cách thức sản xuất tài sản
Tài sản cố định được sử dụng sản xuất trong nhiều chu kỳ sản xuất hình thái vật chất không bị thay đổi giá trị của nó hao mòn và được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm làm ra, giá trị này được thu lại dưới hình thức khấu hao được hoạch toán vào giá trị sản phẩm để hình thành lên quỹ khấu hao để đáp ứng cho nhu cầu sửa chữa , khắc phục cải tạo đổi mới hoặc mở rộng tài sản cố định. Thực chất việc khấu hao tài sản cố định là sự mất dần của tài sản cố định trong quá trình sử dụng, phần giá trị này được bù đắp lại bằng sự dịch chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
+ Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định .
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là 1 bộ phận quan trọng trong kế hoạch tài chính doanh nghiệp, kế hoạch khấu hao tài sản cố định trong năm, kế hoạch xác định tổng giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao, mức khấu hao trích trong năm và tình phân phối, sử dụng các quỹ khấu hao. Thực hiện tốt kế hoạch khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng vì hai lý do sau:
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định liên quan chặt chẽ với các bộ kế hoạch tài chính khác như kế hoạch chi phí kinh doanh, kế hoạch lợi nhuận , khấu hao về nguồn đầu tư .
Thông qua lập kế hoạch khấu hao giúp cho người quản lý đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định ,tình hình thu hồi vốn đầu tư …từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải được khấu hao trong năm kế hoạch được xác định :
Tổng giá trị Tổng giá trị Tổng giá trị Tổng giá trị
Tscđ phải = TSCĐ + TSCĐ tăng bình - TSCĐ giảm
khấu hao đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
Trong đó :
Giá trị bình quân TSCĐ Tăng thêm(Giảm) =
Trong năm kế hoạch
Giá trị TSCĐ tăng(Giảm)trong năm kế hoạch TSCĐ
số tháng sử dụng
* (không sử dụng ) TSCĐ
12 tháng
Trên cơ sở cách tính các chỉ tiêu hàng năm, đầu kỳ doanh nghiệp lập kế hoạch khấu hao cho tài sản cố định lam cơ sở cho việc xác định mức kế hoạch đúng.
Hình thành mới, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần giá trị sử dụng bị giảm và mất giá, hậu quả tất yếu là giảm khối lượng, chất lượng sản phẩm do nó tạo ra. Mặt khác nhu cầu về sản phẩm công nghiệp đòi hởi ngày càng phong phú về chủng loại và yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Bởi vậy muốn đảm bảo sự hoạt động bình thường cửa sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế hteo mục tiêu xác định đòi hỏi phải hình thành đổi mới tài sản cố định.
Mục đích chủ yếu của hình thành và đổi mới tài sản cố định là làm tăng năng suất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hình thành và đổi mới tài sản cố định được nthực hiện theo các phương án sau:
+Trang bị máy móc thiết bị , thiết bị thông qua đầu tư xây dựng mới
+Thay thế máy móc thiết bị cũ đang dùng bằng máy móc thiết bị mới hiện đại hơn.
+Cải tiến hiện đại hoá thiết bị máy móc hiện có
Bảo dưỡng và sửa chữa
Quá trình bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định nó diễn ra thường xuyên, định kỳ, quá trình này nhằm bảo vệ máy móc tránh những hư hỏng của máy móc lâu mới phát hiện quá trình này rất quan trọng vì nó giúp ta thường xuyên biết được tình hình máy móc và sẽ không có những hư hỏng lớn nào xảy ra.
2. Nội dung công tác quản lý vốn lưu động
2.1 Xác định nhu cầu và nguồn vốn
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là:
Vốn đi vay ngoài và vốn tự có
Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định trên hai cơ sở :
+ kế hoạch vốn lưu động năm trước
+Nhu cầu về vốn lưu động
Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định trên hai cơ sở:
+Kế hoạch vốn lưu động năm trước
+Nhu cầu về vốn lưu động năm kế hoạch
Nếu năm trước doanh nghiệp đã tự có một số vốn lưu động nhất định thì năm kế hoạch chỉ lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằn tìm ra sức thừa họăc sức thiếu với nhu cầu của vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch trước hết bù đắp bằng số vốn lưu động tự có và coi như từ năm trước chuyển sang .
Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động thêm như nguồn vốn ngân sách, vốn vay, vốn liên doanh.
2.2 Quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ là việc tính toán sản lượng và thời gian các khoản dự trữ sao cho hợp lý đảm bảo không quá nhiều, không quá ít, tránh được tình trạng ứ đọng vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được liên tục .Vốn dự trữ là dùng để mua nguyên vật liệu ,phụ tùng thay thế ….dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất. Như vạy vốn lưu động ít phản ánh sản lượng vật tư hàng hoá ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh chóng hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư tiết kiệm hay không ,thời gian nằm ở khâu sản xuất và khâu lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ,sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
2.3 Quản lý các khoản phải thu
Trong công tác quản lý các khoản phải thu, chủ yếu quản lý các khoản phải thu của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác, các khoản nợ khó đòi, các khoản trả trước …
Ngoài ra theo NĐ59\CP còn có các khoản phải thu thu từ hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thu từ cho thuê tài sản, thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn cổ phần, thu từ hoạt động liên kết….
2.4\Quản lý tiền mặt
Trong công tác quản lý tiền mặt của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: việc thu chi các khoản tiền mặt chi trả lương cho công nhân viên, cho người cung ứng, trong công tác thu mua nguên vậ liệu, các khoản ứng trớc cho công nhân viên. Vì vậy nó quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý dự trữ và công tác xách định nhu cầu của nguồn vốn .Vì hầu hết các khoản chi tiền mặt chủ yếu mua nguyên vật liệu và chi trả cho công nhân là chính mà các khoản chi này sẽ được thanh toánvào trong thành phẩn vì thế nó sẽ được thu hồi lại sau khi đã tiêu thụ sản phẩm .
III\Các chỉ tiêu đánh giá và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1\ Các chỉ tiêu đánh giá :
*Sức sản xuất của Giá trị tổng sản lượng(doanh thu ) Vốn cố định = tổng số vốn cố định trong kỳ
(nguyên giá)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định theo nguyên giá thì đem lại bao nhiêu đồng giá sản lượng (doanh thu) chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ vốn cố định sử dụng càng có hiệu quả .
* Sức sinh lợi của = Giá trị tổng sản lượng(doanh thu)/
Vốn cố định vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng giá trị tổng sản lượng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt , điều này có nghĩa doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng ngày càng có hiệu quả.
* Sức sinh lợi của vốn lưu động = lợi nhuận / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận .Chỉ tiêu này càng cao càng tốt , điều đó có nghĩa là sinh lợi nhuận của vốn lưu động cao và có nghĩa doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận .
Số vòng quay của vốn lưu động = tổng doanh thu(ngoài thuế)/ vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.Nếu số vòng quay càng tăng điều naỳ chứng tỏ rằng vốn được khai thác có hiệu quả.
2.Vì sao các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường , nó có ý nghĩa đối với việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp biết sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả thì sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh của mình rồi tăng ưu thế cạnh tranh của mình trên thị trường.Nói tóm lại thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Nghiên cứu vấn đề nàygiúp cho việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu về việc sử dụng hợp lý vốn lưu động làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động vì tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả hay không hiệu quả.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Như đã phân tích ở phần trên ta thấyviệc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả là rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp .Sau đây tôi xin đưa ra một số biện pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
3.1Lựa chọn phương án kinh doanh
Đối với mọi doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh thì công việc đầu tiên phải làm là lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Phương án kinh doanh cho biết là phải làm như thế náo cái gì, tiêu thụ ở đâu,khách hàng là ai, số lượng là bao nhiêu. Vốn sẽ được huy động cho phương án kinh doanhcủa doanh nghiệp, khi doanh nghiệp đã quyết định lựa chọn phương án kinh doanh và chính phương án kinh doanh sẽ cho ta rhấy rằng việc sử dụng vốn đã hiệu quả chưa và phương án kinh doanh cũng tác động đến sự quay vòng của vốn lưu động . Chính vì vậy việc lựa chọn phương án kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Doanh nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh hợp lý điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã nâng cao được hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình.
3.2 Lựa chọn và áp dụng hợp lý nguồn vốn
Để đáp ứng về nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau có thể vay ngân hàng, liên kết ,hay tự huy động đối với doanh nghiệp trong nước. Hay là rót từ công ty mẹ ở nước ngoài về đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài .Việc lựa chọn các nguồn vốn là rất quan trọng, tuy nhiên việc sử dụng đồng vốn càcn quan trọng hơn rất nhiều ,tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, tránh tình trạng điểm vay vốn với lãi suất cao hay làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh chỉ vì lý do đi vay vốn .
3.3 Tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn ở bộ phận nào. Quản lý tốt sẽ tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt, tiêu thụ tốt sẽ không bị đọng vốn ,thu hồi vốn nhanh ,quản lý tốt sẽ tránh được tình tráng không kịp hay sản xuất thừa làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh làm tồn đọng vốn
3.4 Cơ cấu vốn hợp lý
Doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều quan trọng là doanh nghiệp đó sẽ thiết kế cơ cấu vốn như thế nào để phù hợp với doanh nghiệp và với nghành nghề cùa mình kinh doanh. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn của mình hơn tránh tình trạng thừa thiếu vốn do phân bổ không hợp lý. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình do biết cách thiết kế được một cơ cấu vốn hợp lý .
3.5 Tăng tốc độ vòng quay vốn lưu động
Chỉ số vòng quay vốn lưu động cũng được coi là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đưa vốn vào sản xuất kinh doanh thì kết thúc chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp thu hồi vốn về . Tuỳ theo điều kiện kinh doanh của tửng doanh nghiệp mà quay vòng vốn lưu động là khác nhau . Tuy nhiên doanh nghiệp có thể hoàn toàn tăng số vòng quay vốn lưu động của mình bằng cách như quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh và nhanh chóng thu hồi vốn, làm tốt ở khâu tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn về. Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả phải làm sao ngày càng tăng được số vòng quay vốn của mình trong một năm hoặc một quý là những đơn vị để tính. Sự vòng quay vốn lưu động chứng tỏ doanh nghiệp không để vốn ứ đọng tránh được lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
CHƯƠNG II
Phân tích thực trạng quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh của
công ty Prudential Việt nam
I.Tình hình và hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Prudential Việt Nam .
1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1\ Sơ lược quá trình hình thành công ty Prudential
Tập đoàn Prudential là tập đoàn Bảo hiểm nhân thọ hàng đầu thế giới,được thành lập tại Lon Don Vương quốc Anh vào năm 1848,trụ sở chính của tập đoàn đặt tại 142 Holbonrbars Lon Don EC1N2NH,Vương Quốc Anh.Trải qua 154 năm kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ và đầu tư tài chính, đến nay Prudential đã có mặt trên 150 quốc gia khác nhau trên thế giới, hiện tập đoàn đang quản lý một lượng tài sản khổng lồ trên 270 tỷ $, số nv trên toà thế giới trên 20000 người và hiện đang bảo vệ tài chính cho khoảng 13 triệu gia đình trên toàn thế giới.
ở châu á Prudential hiện có mặt tại 12 quốc gia: ấn độ, Trung Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Inđônêsia, Myanma và Việt Nam . Trụ sở chính của công ty đặt tại Hồng Kông.
Tại Việt Nam Prudential khai trương văn phòng đầu tiên trụ sở đặt tại Hà Nội vào năm 1995.
Hai năm sau năm 1997 Prudential châu á (PCA) tiếp tục khai trương vănphòng thứ hai tại Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, trong bốn năm có mặt tại Việt Nam PCA đã nghiên cứu thị trường ,hoạch định chiến lược kinh doanh ,đồng thời PCA nhanh chóng hoành tất các thủ tục cần thiết để được phép đầu tư trực tiếp vào Việt Nam .
Ngày 29 tháng 10 năm 1999,PCA chính thức thành lập chi nhánh tại Hà Nộitheo giấy phép đầu tư số 2138/Cp của bộ kế hoạch và đầu tư , tên đầy đủ của công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam ,tên giao dịch là Prudential ,là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trụ sở chính của Prudential Việt Nam đặt tại tầng 25,Sài Gòn Trade centre 37 Tôn Đức Thắng ,Quận 1,Thành Phố Hồ Chí Minh ,chi nhánh miền bắccủa công ty đặt tạiphòng D&E tầng 1,63 Lý Thái Tổ,Quận Hoàn Kiếm,Hà Nội.
Thời gian hoạt động của Prudential là 50 năm keer từ ngày cấp giấy phép đầu tư với số vốn đầu tư ban đầu là 15 triệu $.
1.2 Quá trình phát triển Prudential Việt Nam trong 3 năm qua.
Mới có mặt ba năm tại Việt Nam nhưng Prudential đã tỏ ra rất năng động và có kinh nghiệm trong xâm nhập thị trường, tuy mới ba năm nhưng Prudential đã thể hiện được là một tập đoàn lớn về tài chính kinh nghiệm trong lĩnh vực Bảo hiểm và cam kết làm ăn lâu dài tại Việt Nam.
Về tài chính:
Thành lập với số vốn ban đầu là 15 triệu USD trong đó có một triệu là ký quỹ.
Tháng 6 năm 2001 Prudential đã ăng số vốn của mình nên 40 triệu USD, tháng 10 năm 2002 Prudential tiếp tục tăng số vốn của mình nên là 61 triệu USD.
* Về nhân viên:
Năm 1999 số nhân viên là 80;
Năm 2000 số nhân viên là 352;
Năm 2001 số nhân viên là 675;
Năm 2002 số nhân viên là 1070.
Ta thấy rằng chỉ trong vài năm Prudential đã không ngừng tăng số nhân viên của mình với mục đích nhằm mở rộng phạm vi kinh doanh điều này chứng tỏ công ty đã rất chú trọng tới việc phát triển nguồn lực của mình.
Đại lý, tư vấn:
Năm 1999 số đại lý của công ty là 281;
Năm 2000 số đại lý của công ty là 5678;
Năm 2001 số đại lý của công ty là 17210;
Năm 2002 số đại lý của công ty là 30237.
Số lượng đại lý tăng rất nhanh trong vài năm vừa qua chứng tỏ Prudential đã mở rộng mạng lưới đại lý rất nhanh nhằm xâm nhập thị trường Việt Nam một cách nhanh nhất.
Số hợp đồng đã ký kết:
Năm 2000 số hợp đồng ký kết được với khách hàng 153181 hợp đồng;
Năm 2001 số hợp đồng ký kết được với khách hàng 319596 hợp đồng;
Năm 2002 số hợp đồng ký kết được với khách hàng 1003278 hợp đồng;
Số tiền đền bù cho khách hàng tham gia mua Bảo hiểm (VND):
Năm 1999 số tiền đền bù là 0 tỷ;
Năm 2000 số tiền đền bù là 2,8 tỷ;
Năm 2001 số tiền đền bù là 11 tỷ;
Năm 2002 số tiền đền bù là 17,6 tỷ.
Hoạt động khác về tài chính:
Thành lập quỹ đầu tư tại Việt Nam với công ty Dragon (của Anh) với số vốn ban đầu là 10 triệu USD.
Mua cổ phiếu của các công ty: công ty cổ phần điện lạnh (REE); công ty đồ hộp Hạ long; công ty chế biến thực phẩm (Lafooco) và trong tương lai Prudential đang có rất nhiều dự án đầu tư về hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng.
Mới đây nhất Prudential liên kết với công ty cổ phần xây dựng kiến trúc AA thành lập ra công ty liên doanh văn phòng Prudential- AA, thời gian hoạt động 40 năm kể từ ngày cấp giấy phép với số vốn là 1 triệu USD, công ty này sẽ hoạt động trong lĩnh vực cải tạo, trang bị toà nhà làm văn phòng cho thuê đạt tiêu chuẩn quốc tế và kinh doanh dịch vụ văn phòng.
2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Prudential Việt Nam.
2.1. Cơ cấu tổ chức.
Stt
Các phòng ban chức năng
01
Phòng điều hành quan hệ đối ngoại
02
Phòng nhân sự hành chính
03
Phòng điều hành hỗ trợ đại lý
04
Phòng điều hành phát triển kinh doanh khu vực
05
Phòng dịch vụ pháp lý
06
Phòng thẩm định y khoa
07
Phòng huấn luyện và giáo dục
08
Phòng thẩm định Bảo hiểm
09
Phòng quản lý tài sản
10
Phòng cung ứng vật tư
11
Phòng thẩm định dự án đầu tư
12
Phòng kế toán
13
Phòng tiếp nhận và phát hành hợp đồng
14
Phòng tính phí
15
Phòng giao dich Bảo hiểm
Phòng điều hành và quan hệ đối ngoại:
Coi đây như là một cơ quan phát ngôn của công ty, có chức năng trả lời với cơ quan công luận những vấn đề liên quan đến công ty và đảm nhiệm những vấn đề liên quan đến công ty về mặt ngôn luận.
Phòng nhân sự hành chính:
Chức năng tuyển dụng nhân viên của công ty, lương của nhân viên, thăng chức bậc của các nhân viên.
Phòng hỗ trợ đại lý:
Nhằm hỗ trọ đại lý khi cần thiết trong quá trình hoạt động kinh doanh của đại lý như về tài liệu, điện thoại, vấn đề nhân viên ấn…
Phòng điều hành và phát triển kinh doanh:
Nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các ban, các nhóm bằng các chương trình thưởng, các cuộc hội thảo và phát triển các khu vực kinh doanh ở các khu vực mới.
Phòng dịch vụ pháp lý:
Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến công ty, nhân viên, đại lý.
Phòng thẩm định y khoa:
Phục vụ thẩm định, khám sức khoẻ các khách hàng khi có yêu cầu của công ty, phục vụ quá trình phát triển hợp đồng.
Phòng huấn luyện và giáo dục:
Huấn luyện nhân viên và đại lý. Từng tháng phục vụ yêu cầu phát triển mạng lưới đại lý của công ty.
Phòng thẩm định bảo hiểm:
Có chức năng thẩm định các hồ sơ Bảo hiểm từ đó đưa ra quyết định chấp nhận Bảo hiểm hay từ chối Bảo hiểm của công ty đối với khách hàng, phục vụ quá trình phát hành hoạt động.
Phòng quản lý tài sản:
Có chức năng quản lý những tài sản của công ty như máy móc, điện thoại.
Phòng cung ứng vật tư:
Phòng này có chức năng cung ứng vật tư khi công ty yêu cầu công ty mang tính định kỳ và khi công ty mở thêm chi nhánh.
Phòng thẩm định dự án đầu tư:
Phòng này có chức năng đánh giá và đưa ra các quyết định có đầu tư hay không đầu tư đối với các dự án đầu tư của công ty.
Phòng kế toán:
Phòng tiếp nhận và phát hành hợp đồng:
Có chức năng quan trọng trong qua trình phát hành hợp đồng, sau khi hồ sơ được thẩm địh qua phòng thẩm định sec được đưa tới phòng này, phòng này có chức năng tiếp nhận các hồ sơ yêu cầu Bảo hiểm từ phòng thẩm định dể phát hành hợp đồng.
Phòng tính phí:
Đây là phòng có chức năng đưa ra các biểu phí đối với các sản phẩm của công ty và có yêu cầu tăng phí hay không đối với khách hàng.
Cơ cấu tổ chức:
Prudential Việt Nam hoạt động dưới sự điều hành của hội đồng quản trị và ban giám đốc, hội đồng quản trị gồm 1 người Việt Nam và hai người nước ngoài.
( Trình bảy thêm bằng bảng bên)
2.2. Phương thức kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Căn cứ vào quyết định số 2138/GP của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ký ngày 29 tháng 10 năm 1999 về việc cấp giấy phép thành lập công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam thì Prudential Việt Nam được phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp;
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời;
Bảo hiểm nhân thọ kỳ hạn;
Bảo hiểm nhân thọ nhóm;
Bảo hiểm nhân thọ tai nạn con người;
Bảo hiểm nhân thọ thương tật toàn bộ vĩnh viễn;
Từ bỏ thu phí Bảo hiểm;
Nhượng bảo hiểm bắt buộc;
Nhận và nhượng tái Bảo hiểm đối với nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ, Bảo hiểm y tế tự nguyện và Bảo hiểm con người;
Hoạt động đầu tư vốn theo quy định hiện hành.
các sản phẩm chính của công ty:
Phú trường an;
Phú tich luỹ an khang;
Phú tích luỹ giáo dục;
Phú tích luỹ định kỳ;
Phú hoà nhân an;
các sản phẩm phụ của công ty :
Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo
Bảo hiểm từ bỏ thu phí
Bảo hiểm từ bỏ thu phí bệnh hiểm nghèo
Bảo hiểm chết do tai nạn
Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn
*Sản phẩm trọn gói của công ty :
Phú tương lai
Phú gia bảo
Phú tành đạt
Phú trường khang
Phú an nghiệp
Phú hoàn mỹ
*Thị trường của công ty :
Công ty xác định thị trường của công ty là các tỉnh thành phố trên cả nước
hiện công ty đã đặt văn phòng tại 15 tỉnh thành phố:
Hà Nội,TP Hồ Chí Minh,An Giang,Kiên Giang,Đà Nẵng,Khánh Hoà, Đăklăk, Quảng Ninh, Hải Phòng ,Vũng Tàu,Cần Thơ, Nghệ An, Đồng Nai, TP Đà Lạt và Lâm Đông.
*Kênh phân phối của công ty
Thông thường các công ty Bảo hiểm nhân thọ thường xác định kênh phân phối chính là thông qua đại lý , tư vấn,qua ngân hàng ,qua môi giới Bảo hiểm và kênh phân phối trực tiếp.
Hiện nay công ty xác định kênh phân phối chủ yếu vẫn là thông qua đội ngũ đại lý và nhân viên tư vấn của công ty ,tháng mười năm 2002 vừa rồi Prudential Việt Nam đã ký kết hợp đồng với ngân hàng ACB (ngân hàng thương mại cổ phần á châu)để mở kênh phân phối thông qua ngân hàng.
*Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty
Đầu tiên đại lý hay nhân viên tư vấn sẽ gặp khách hàng để tư vấn cho họ hiểu về sản phẩm của công ty giúp họ biết được những quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia mua Bảo hiểm nhân thọ ,làm sao cho họ hiểu lợi ích của Bảo hiểm nhân thọ đen lại cho họ ,sau đó nhân viên tư vấn hay đại lý sẽ giúp họ làm tất cả các thủ tục đầy đủ điền vào hồ sơ yêu cầu Bảo hiểm ,hồ sơ yêu cầu Bảo hiểm rất quan trọng vì nó là thông tin duy nhất mà công ty biết về khách hàng ,sau đó hồ sơ này được chuyển về công ty cụ thể là được chuyển về phòng thẩn định hợp đồng công việc thẩm định này sớn nhất là 3 ngày muộn nhất là 7 ngày lúc nay công ty phải trả lời cho khách hàng của mình biết rằng công ty có chấp nhận Bảo hiểm nhân thọ hay từ chối Bảo hiểm nhân thọ đối với khách hàng ,sau đó nếu được chấp nhận Bảo hiểm thì phòng phát hành hợp đồng sẽ tiếp tục công việc là làm chức năng phát hành hợp đồng đúng theo yêu cầu của khách hàng về đúng sản phẩm ,số tiền họ than ra,đúng thời gian họ tham gia ,tiếp theo người đại lý hay nhân viên tư vấn sẽ có trách nhiện hnận hợp đồng và mang đến giao cho khách hàng công việc nay có ký xác nhận bằng chữ ký của khách hàng xác nhận là đã nhận hợp đồng mà người đại lý hay nhân viên tư vấn giao cho đúng theo yêu cầu của họ. Khách hàng sẽ có trách nhiệm đóng phí theo đúng yêu cầu của Công ty khoản phí này có thể do nhân viên của Công ty thu hay do đại lý tuỳ theo số tiền lớn hay nhỏ, khách hàng có thể nộp qua ngân hàng vào tài khoản của Công ty.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua:
Ttrong năm 2000, Công ty ký được 153181 hợp đồng với khách hàng. sang năm 2001, số hợp đồng được ký kết và có hiệu lực là 319596 hợp đồng. tính đến hết năm 2002, số hợp đồng được ký kết là 1003278 hợp đồng.
Số khách hàng được giải quyết quyền lợi trong năm 2000 là 21 trường hợp với tổng số tiền là 2,8 tỷ VNĐ. Sang năm 2001, số khách hàng được chi trả 162 khách hàng với tổng số tiền là 11 tỷ VNĐ. Năm 2002, Công ty cũng đã chi trả, đền bù số tiền lên tới 21,5 tỷ VNĐ cho 421 trường hợp theo các chuyên gia về bảo hiểm cho rằng, một Công ty kinh doanh bảo hiểm được coi là thành đạt thì một chỉ số quan trọng để đánh giá là tỷ lệ chi trả và đền bù tại thơì điểm bất kỳ nhỏ hơn 3,5% so với tổng doanh thu thu được từ khách hàng tham gia mua bảo hiểm.
Doanh thu thu từ phí bảo hiểm trong năm 2000 của Prudential Việt Nam là 415 tỷ VNĐ, năm 2001: 527 tỷ VNĐ, năm 2002: 829 tỷ VNĐ.
Thành lập quỹ đầu tư tại Việt Nam với Công ty Dragon(Anh quốc) với số vốn ban đầu hoạt động là 10triệu USD
Liên doanh với Công ty cổ phần xây dựng kiến trúc AA lập ra Công ty liên doanh văn phòng Prudential –AA với số vốn ban đầu là 1 triệu USD hoạt động trong các lĩnh vực cải tạo trang bị toà nhà làm văn phòng cho thuê đạt tiêu chuẩn quốc tế và kinh doanh dịch vụ văn phòng
Prudential đã tham gia mua cổ phiếu của các Công ty : Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE), Công ty đồ hộp Hạ Long và Công ty chế biến thực phẩm Long An (Lafooco), trong tương lai, Prudential có rất nhiều dự án đầu tư vào hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng.
II\ Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Prudential Việt Nam:
Phân tích tình hình huy động vốn tại Công ty
Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty
Đvị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
So sánh
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
2001-2000
2002-2001
Vốn LĐ
191730
91.3
539400
89.9
818100
90.9
347670
278700
Vốn CĐ
18270
8.7
60600
10.1
81900
9.1
42330
21300
Tổng
210000
100%
600000
100
900000
100
390000
300000
Nguồn số liệu : Báo cáo tài chính 2000-2002.
Qua bảng 1 ta thấy rằng vốn của Công ty liên tục được tăng trong hai năm gần đây nhất.
Năm 1999-2000, số vốn của Công ty chỉ có 14 triệu USD (chưa tính đến 1 triệu USD ký quỹ). Năm 2001 tăng số vốn lên 40 triệu USD và cũng trong năm 2001, Công ty tiếp tục tăng với tổng số vốn cuối cùng là 60 triệu USD.
Vốn kinh doanh của Công ty năm trước so với năm sau:
Năm 2001 so với năm 2002:
[(600.000-210.000)/210.000]*100%=185.7%
năm 2002 so với năm 2001:
[(900.000-600.000)/600.000]*100%=50%
Vậy ta thấy rằng năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là 185,7%, tăng 390 tỷ đồng, năm 2002 số vốn của Công ty tăng so với năm 2001 là: 50%, tương ứng với 30 tỷ đồng.
Tuy nhiên ta thấy rằng tỷ lệ cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động có tăng giảm so với nhau, tuy nhiên sự tăng giảm này là không đáng kể, và thực tế ta thấy rằng vốn cố định và vốn lưu động liên tục tăng trong 2 năm vừa qua do có thể tỷ lệ cơ cấu vốn giảm song vốn kinh doanh lại tăng chính vì vậy thực chất thì vốn lưu động và vốn cố định vẫn được tăng.
Sự tăng vốn của Công ty và cơ cấu tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động như vậy trong tổng số vốn kinh doanh ta có thể giải thích như sau:
Là một Công ty bảo hiểm nhân thọ nên tỷ lệ vốn cố định so với vốn lưu động của Công ty là nhỏ hơn nhiều. Chính thức hoạt động tại Việt Nam vào năm 1999. Chính vì vậy mới đầu Công ty phải chi phí rất nhiều như thuê địa điểm, mua máy móc, đặt các bảng quảng cáo điện tử, mua các trang thiết bị phục vụ. Năm 2001, Công ty liên tục mở thêm các địa điểm, thuê văn phòng, sắm các trang thiết bị phục vụ chiến lược mở rộng kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy trong cơ cấu vốn thì tỷ lệ vốn cố định trong năm 2001 có tăng hơn so với năm 2000 là 1,4% tuy nhiên sang năm 2002, tỷ lệ vốn cố định lại giảm còn 9,1% giảm 1% so với năm 2001, có thể nói rằng năm 2002 là năm thành công của Prudential Việt nam, với số lượng khách hàng lên đến hàng triệu người, năm 2002 cũng là năm mà Công ty tham gia những hoạt động đầu tư như liên kết với các Công ty trong và ngoài nước, tham gia thị trường chứng khoán. Điều này lý giải cho tỷ lệ vốn lưu động của năm 2000 là 91,3% giảm còn 89,9% năm 2001 và lại tăng lên 90.9% vào năm 2002. ta thấy một điều rằng trong 3 năm qua thì cơ cấu tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động có tăng giảm ngược chiều nhau, tuy nhiên tỷ lệ tăng giảm này là không đáng kể. Sự tăng giảm này còn bị ảnh hưởng bởi chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng năm (đây chỉ là vài năm đầu).
Và ta thấy rằng vốn cố định và vốn lưu động liên tục được tăng là do vốn kinh doanh của Công ty liên tục được tăng trong năm 2001 và năm 2002.
Lý giải sự tăng vốn của Công ty trong 2 năm qua.
Prudential là một tập đoàn tài chính lớn hoạt động ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, đầu tư tài chính, bảo hiểm nhân thộ. Chính vì vậy ở Việt Nam, Prudential cũng sẽ đầu tư hoạt động tại thị trường này. ngay đầu tiên thành lập với số vốn 14 triệu USD là số vốn lớn nhất trong các Công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài có mặt tại Việt Nam. Chính vì vậy với mục đích sẽ hoạt động trong nhiêu lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ thì việc tăng vốn của mình lên là hết sức cần thiết với Prudential Việt Nam. Để đẩy mạnh những hoạt động kinh doanh của mình trong nhiều lĩnh vực hơn cũng là nguyên nhân để Prudential tăng số vốn của mình lên. thực tế cho thấy rằng sau khi tăng số vốn lần thứ nhất từ 14 triệu USD lên 40 triệu USD thì Prudential đã liên kết Dragon (Anh) lập quỹ đầu tư tại Việt Nam với số vốn 10 triệu USD. Sau lượt tăng vốn lần thứ hai lên 60 triệu USD Prudential đã tham gia mua cổ phiếu của các Công ty trong nước, rồi liên kết với Công ty cổ phần kiến trúc AA với số vốn ban đầu là 1 triệu USD.
Là một trong những nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm và đầu tư tài chính, nên việc tăng vốn của Prudential như là lời cam kết với chính phủ Việt Nam rằng Prudential sẽ hoạt động lâu dài tại Việt Nam. Mặt khác, Prudential cũng đồng thời khẳng định với khách hàng của mình về sức mạnh tài chính của mình, và lấy được lòng tin của khách hàng, đây là một công việc có thể coi là rất quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển tại Việt Nam. Với sự tăng vốn của Prudential liên tục như vậy, khách hàng hoàn toàn có thể hoàn toàn tin tưởng vào sức mạnh tài chính của Prudential.
Sau chưa đầy hai năm hoạt động tại Việt Nam, Prudential nhận thấy rằng thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam là rất tiềm năng, là rất lớn, sau 3 năm, Công ty đã hoàn thành sứ mệnh là bảo vệ cho 1 triệu gia đình tại Việt Nam, chính vì vậy việc tăng vốn này cũng có thể coi là mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình trong lĩnh vực bảo hiểm. Mặt khác việc tăng vốn cũng có thể coi là sự chuẩn bị trước khi có kiểm tra của Bộ Tài chính, vì kiểm tra khả năng thanh toán của các Công ty bảo hiểm cũng là yê u cầu bắt buộc với các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty:
Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý và sử dụng vốn tại Công ty:
Là một Công ty kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, mục đích của Công ty sẽ dùng tiền của khách hàng tham gia mua bảo hiểm để mang đi đầu tư, từ đó sẽ mang lợi nhuận về cho Công ty và khách hàng. Chính vì vậy việc Công ty chi trả cho các khách hàng gặp rủi ro và việc khách hàng huỷ hợp đồng không tham gia bảo hiểm nữa điều này sẽ ảnh hưởng đến quỹ đầu tư của Công ty. nói tóm lại, do chính đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty.
Là Công ty 100% vốn nước ngoài chính vì vậy việc áp đặt những rào cản của chính phủ với Công ty là không thể tránh được nhất là trong lĩnh vực đầu tư tài chính, một lĩnh vực đều được chính phủ các nước quản lý tương đối chặt. Chính vì vậy điều này cũng ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng vốn của Công ty tại Việt Nam.
Là một Công ty con của tập đoàn Prudential (Anh). Và Prudential Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của Prudential châu á (PCA). Chính vì vậy chiến lược kinh doanh của Prudential Việt Nam cũng chịu sự ảnh hưởng của PCA. Điều này có nghĩa quá trình quản lý và sử dụng vốn của Prudential tại Việt Nam bị ảnh hưởng.
Quan điểm hiệu quả kinh doanh của Công ty:
Biểu tượng của Công ty là nữ thần thận trọng và phương châm hoạt động của Công ty là lắng nghe những nhu cầu của khách hàng để luôn luôn phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Vì vậy quan điểm của Công ty là luôn phải đầu tư một cách hiệu quả, thận trọng đem lại lợi ích lớn nhất và luôn hướng tới phục vụ khách hàng ngày một hoàn hảo hơn.
Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty:
Ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Prudential Việt Nam:
Bảng số 2: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Doanh thu thuần (1)
Lợi nhuận
(2)
Vốn kinh
doanh (3)
Vốn chủ
sở hữu (4)
Hàm lượng vốn
kinh doanh
(5)=(3)/(1)
2001
527780
6333.36
977780
600000
1.852
2002
829000
12435
1278120
915000
1.103
Nguồn: Báo cáo nội bộ kinh doanh của Công ty năm 2002
Bảng số 3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đvị: triệu đồng
Năm
Hệ số doanh lợi doanh doanh thu thuần
Hiệu suất
vốn kd
Hệ số doanh
lợi vốn kinh
doanh
Hàm lượng vốn
chủ sở hữu
Hiệu suất vốn
chủ sở hữu
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
6=2/1
7=1/3
8=2/3
9=4/1
10=1/4
11=2/4
2001
0.012
0.539
0.006
1.136
0.879
0.01
2002
0.015
0.648
0.097
1.103
0.906
0.0135
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 - 2002
Qua bảng trên dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta có nhận xét sau:
chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu thuần thì Công ty phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh
Hàm lượng vốn kinh doanh =
Ta thấy rằng để thu lại một đồng doanh thu thuần, Công ty bỏ ra trong năm 2002 ít hơn năm 2001 là 1.852-1.103= 0.699đồng
Điều này chứng tỏ vốn kinh doanh của Công ty sử dụng năm sau có hiệu quả hơn năm trước.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho ta biết hiệu quả đem lại lợi nhuận khi Công ty thu được một đồng doanh thu thuần.
Năm 2002, khi thu một đồng doanh thu thuần về, Công ty được 0.015 đồng lợi nhuận nhiều hơn năm 2001 là 0.012 đồng. Điều này chứng tỏ kinh doanh của Công ty năm sau cao hơn năm trước.
Hiệu suất vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần cho Công ty.
=
Năm 2001 thì một đồng vốn kinh doanh sẽ đem lại 0.539đồng doanh thu thuần và năm 2002 là 0.648 có nghĩa là năm 2002 một đồng vốn kinh doanh Công ty bỏ ra sẽ đem lại doanh thu thuần nhiều hơn so với năm 2001 là: 0.648-0.539=0.109đồng
Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này nói nên rằng với một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì Công ty sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2001 hiệu suất vốn kinh doanh là 0.006 và năm 2002 con số này là 0.097
Ta có thể thấy rằng năm 2002, Công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn năm 2001 do cùng một đồng bỏ ra nhưng lợi nhuận năm 2002 nhiều hơn năm 2001 rất nhiều
Chương III
Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Prudential việt nam
I.\ Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty trong 3 năm vừa qua
Đi vào hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ được 3 năm nhưng Prudential tỏ ra rất thành công trong việc xâm nhập vào thị trường Việt Nam với kinh nghiệm vốn có trên 150 năm và số vốn hiện tại là lớn nhất so với các công ty Bảo hiểm nhân thọ khác là 61 triệu $.Trong 3 năm vừa qua phải thừa nhận rằng Prudential đã rất thành công tại thị trường Việt Nam với một số lượng đại lý và nhân viên lớn nhất .Số nhân viên là 1070 người ,đại lý tư vấn hơn 30000 người và điều thành công nhất tại thị trường Việt Nam của công ty là trong 3 năm vừa qua đã ký được hơn 1 triệu hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đang dẫn đầu trong nghành Bảo hiểm nhân thọ.
Prudential đã đóng góp 1% GDP vào tổng GDP của Việt Nam trong năm 2002.Về hướn đầu tư tại Việt Nam công ty đã có những hướng đầu tư cụ thể sau :
Thành lập quỹ đầu tư tại Việt Nam với công ty Dragon (Anh) với số vốn hoạt động ban đầu là 10 triệu $ , mua cổ phiếu cuả các công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long và công ty chế biến thực phẩm Long An(Lafooco) trong tương lai có rất nhiều dự án đầu tư vào hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng , mới đây nhất Prudential liên kết với công ty cổ phần xây dựng kiến trúc AA lập ra công ty liên doanh văn phòng Prudential –AA với số vốn ban đầu là 1 triệu $ hoạt động trong lĩnh vực cải tạo , trang bị toà nhà làm văn phòng cho thuê văn phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế và kinh doanh dịch vụ văn phòng . Phải nói rằng Prudential mới hoạt động tại Việt Nam được 3 năm nhưng Prudential tỏ ra rất thành công trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ và rất năng động trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư .
Tuy nhiên bên cạnh những thành công mà công ty đã đạt được thì vẫn còn một số những tồn tại mà công ty cần phải giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình tại Việt Nam :
- Công tác quản lý đối với đại lý chưa được chặt chẽ còn những sai sót nhất định
- Công ty cần phải chuyên môn hoá đội ngũ nhân viên của công ty hơn nữa
- Văn phòng đại diện của công ty ở các tỉnh thành phố chưa rộng , mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty cũng chưa rộng
- Mới vào Việt Nam kinh doanh nên công ty chưa khai thác được kinh nghiệm vốn có của mình trong các lĩnh vực ngân hàng và cho vay tài chính
Chính vì vậy nhằm mục tiêu ngày càng phát triển hơn nữa và hoạt động lâu dài taị Việt Nam công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam .
II/ một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả về quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Prudential Việt Nam .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa quyết định sự phát triển của công ty
Điều này thực sự quan trọng nhất là đối với Prudential Việt Nam khi lựa chọn những địa điểm để mở những văn phòng đại diện ở các tỉnh thành phố , địa điểm để đặt những bảng quảng cáo điện tử , những thiết bị công nghệ vì nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty, như chọn một địa điểm thuê đệp nó cũng ảnh hưởng đến bộ mặt của công ty, nó sẽ tác động đến một phần nào đó đến sự tin tưởng khách hàng vào công ty rồi đến việc đặt bảng quảng cáo điện tử cũng vậy, nó có được đăt ở những vị trí đẹp hay không ,nó có thu hút được sự chú ý của khách hàng hay không, bảng điện tử đặt ở các tỉnh thành phố nào phù hợp hay chưa. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quảng cáo của công ty tới khách hàng của mình. Tiếp đến là các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty cụ thể là các trang thiết bị liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty như các phòng phát hành hợp đồng, phòng thẩm định hợp đồng, phòng khám y khoa…
Những trang thiết bị này ảnh hưởng đến quá trình thẩm định hợp đồng , khám sức khoẻ của khách hàng , điều nay là rất quan trọng đối với bất kỳ công ty Bảo hiểm nhân thọ vì nó sẽ đưa ra quyết định là chấp nhận bảo hiểm hay từ chối bảo hiểm đới với khách hàng của công ty chính vì vậy công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
* Phải xây dựng một cơ cấu vốn cố định hợp lý, vì cơ cấu vốn cố định cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty .
* Cần phải bảo quản tốt những tài sản của công ty và không ngừng đầu tư các trang thiết bị tiên tiến hiện đại nhằm phục vụ ngày càng tốt quá trình kinh doanh của công ty.
* Đẩy mạnh giải pháp thu hồi vốn cố định và bảo toàn vốn cố định , đánh giá lại tài sản cố định theo thời gian thay đổi đồng thời điều chỉnh hoạch toán khấu hao tài sản cố định cho phù hợp.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đối với Prudential Việt Nam hiện nay với số vốn đầu tư 61 triệu $ và là một công ty Bảo hiểm nhân thọ nên số vốn lưu động của Prudential Việt Nam là rất lớn , thêm vào đó là số tiền mặt thu về được từ khách hàng tham gia mua Bảo hiểm nhân thọ , theo một thông báo nội bộ của công ty tại thời điểm tháng 11 năm 2001 tổng số tiền mặt thu về được từ khách hàng tham gia mua Bảo hiểm nhân thọ là khoảng 500 tỷ VND.
Hiện nay công ty mới tham gia những hoạt động đầu tư như mua cổ phiếu của các công ty lớn trong nước , mua trái phiếu chính phủ , rồi tham gia hoạt động liên doanh liên kết với các công ty trong và ngoài nước . Với những hoạt động như vậy ta thấy rằng càng ngày Prudential Việt Nam càng đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư của mình , phải nhận xét rằng Prudential dang sử dụng rất có hiệu quả vốn lưu động của mình.
Tuy nhiên theo tôi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì Prudential Việt Nam có thể xem xét mấy cách sau đây:
Tập đoàn Prudential kinh doanh trong các lĩnh vực ngân hàng , cho thuê tài chính và Bảo hiểm nhân thọ , hiện ở Việt Nam Prudential mới đi hoạt động được khoảng 3 năm và hiện chỉ kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ , trong tương lai Prudential có thể mở rộng những lĩnh vực mà Prudential đã có kinh nghiệm nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Việt Nam .
* Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ các hợp đồng do công ty phát hành ít nhất là 10 năm và nhiều nhất là 99 năm chính vì vậy số tiền mặt mà Prudential thu được từ khách hàng tham gia mua Bảo hiểm nhân thọ ngày càng nhiều , mặc dù luôn luôn phải duy trì quỹ chi trả , quỹ chi trả nhằm trả cho những hợp đồng đến hạn chi trả,những hợp đồng định kỳ, và chủ yếu là những trường hợp khách hàng gặp những rủi ro ngoài mong muốn . Mặc dù vậy số tiền Prudential Việt Nam thu được về khách hàng tham gia bảo hiểm là rất lớn nên Prudential Việt Nam có thể đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư của mình ngay tại Việt Nam nhằm tránh tình trạng để “ Rảnh rỗi đồng tiền’’ nhằm thu lợi nhuận nhiều nhất cho cho công ty Prudential Việt Nam có thể tham ra liên doanh liên kết với công ty trong và ngoài nước để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh của mình như những lĩnh vực kinh doanh bất động sản và kinh doanh địa ốc …
3.Một số giải pháp nội bộ của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh .
*Vấn đề đại lý tư vấn :
Hiện các công ty bảo hiểm nhân thọ cạnh tranh với nhau rất gay gắt và sắp tới sẽ có thêm nhiều công ty Bảo hiểm nhân thọ khác vào thị trường Việt Nam để hoạt động .Chính vì vậy vấn đề đại lý cũng phải đặt ra đối với các công ty , là đại diện cho công ty để tiếp xúc với khách hàng chính vì đại lý cũng có thể tạo được một hình ảnh tốt cho công ty và ngược lại . Chính vì vặy đối với Prudential Việt Nam kinh nghiệm trên 150 năm hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm cần phải tuyển chọn và huấn luyện tốt cho đại lý ,và vì là công ty Bảo hiểm nhân thọ nên việc kinh doanh tại Việt Nam là lâu dài chính vì vặy tạo nên mọt hình ảnh tốt cho khách hàng là một việc làm rất cần thiết đối với Prudential Việt Nam .
Trong cuộc chay đua với các công ty khác Prudential Việt Nam không ngừng mở rộng mạng lưới đại ly của mình .Tuy nhiên nên dừng ở một giới hạn nhất định , vì nên dừng ở một giới hạn nhất định sẽ tạo nên một hình ảnh tốt của người đại lý , và người đại lý cũng cảm thắy là họ là những người giá trị tránh cảm giác coi công việc tư vấn là một nghề đơn giản ai cũng làm được, vì điều này rất quan trọng đối với người đại lý .
Cần phải kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với đại lý .Trong việc cạnh tranh , tranh dành khách hàng mà thiếu trách nhiệm điều này là rất nguy hiểm vì nó sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng đối với công ty . Đối với đại lý cần phải có nhưng kỷ luật chấm dứt hợp đồng hay tiền (%) hoa hồng đối với những đại lý tư vấn sai lầm ảnh hưởng đến khách hàng của công ty. Từ đó mới tăng được trách nhiệm của đại lý của đối với công việc tư vấn .Ngay từ khi tuyến đại lý của công ty cần có những yêu cầu tối thiểu đối với đại lý như về tuổi tác, nghề nghiệp nào đẻ có thể làm thêm về công việc tư vấn , rồi về trình độ.Trong tương lai cần phải chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hoá đia lý cao hơn nữa. Như về cách ăn mặc đồng phục của đại lý của Prudential , rồi về độ tuổi bao nhiêu đén bao nhiêu vì điều nay sẽ bảo đảm được về sức khoẻ và độ minh mẫn … đối với đại lý .
Về vấn đề trả hoa hồng cho đại lý .
Ngoài hoa hồng ra cần có những chương trình thi đua để động viên đại lý , rồi cần phải có chế độ thưởng cho đại lý suất sắc theo năm , theo quý .
Ngoài ra cần phải có một khoản trả tháng cho đại lý vì muốn hay không đại lý cũng giúp cho công ty mang hình ảnh của công ty tới cho khách hàng .
Nói chung công ty cần phải làn cho đại lý hiểu rằng cong việc tư vấn có thể coi là một công việc lâu dài chứ không phải là một công việc tạm thời vì điều này sẽ có lợi cho công ty vì càng ngày đại lý càng có kinh nghiệm, trình độ càng ngày càng nâng cao điêù này là rất có lợi cho công ty
* Công ty càng ngày càng phải nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên của công ty nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
Với một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cũng là một thế mạnh của bất kỳ công ty nào trong cuộc cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Càng ngày công ty càng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình trên các tỉnh thành phố trên cả nước, chính vì vậy việc chuyên nghiệp hoá đội ngũ nhân viên là việc làm coi trọng của Prudential Việt Nam, với một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp khách hàng càng tin tưởng hơn vào công ty Prudential Việt Nam, phải xác định rõ ràng rằng không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn đáp ứng được nhu cầu của công ty.
Về chế độ lương và các chế độ khác đối với nhân viên cũng cần phải quan tâm để họ có thể yên tâm làm việc cho công ty lâu dài tránh tình trạng đào tạo xong rồi lại để họ lại chuyển nghề gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty và phí tiền của đào tạo của công ty, ngoài ra cũng cần phải tạo cho nhân viên một môi trường làm việc thật tốt để họ có thể cống hiến sức lực của mình cho công ty một cách tốt nhất, phải tạo cho họ có cơ hội để thăng tiến trong công việc .Nói tóm lại Prudential Việt Nam cần phải coi trọng việc phát triển nguồn lực của mình nhằm mục đích đưa công ty ngày càng phát triển.
*Tăng cường khuyếch trương hình ảnh của công ty
Mặc dù đã đi vào hoạt động kinh doanh được 3 năm nhưng không phải người dân Việt Nam nào cũng biết đến hình ảnh Prudential, nhiều người còn không hiểu Prudential nó là cái gì ,nó kinh doanh cái gì, điều này là do Bảo hiểm nhân thọ còn rất là mới mẻ đối với người Việt Nam và Prudential thì mới vào Việt Nam chưa phải là lâu.Chính vì vậy việc khuyếch trương hình ảnh của công ty là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, việc khuyếch trương hình ảnh của công ty có thể thông qua các phương tiện thông tin đại chúng là phổ biến nhất hiện nay,hoạt động phúc lợi và tài trợ các chương trình, rồi thông qua quảng cáo các bảng điện tử đặt ở các toà nhà cao tầng .
Ngoài ra công ty có thể tổ chức các chương trình khi chi trả cho khách hàng nếu được sự đồng ý của khách hàng công ty có thể đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng bằng hình ảnh rõ ràng điều này là rất có lợi cho công ty vì qua đó khách hàng sẽ tin tưởng hơn vào công ty rất nhiều.
Công ty có thể tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách hàng năm gửi cho khách hàng bảng báo cáo các danh mục công ty đầu tư mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty .
Để khuyếch trương hình ảnh của công ty thì việc mở thêm các văn phòng ở các tỉnh thành phố là một điều rất cần thiết vì ngoài việc khuyếch trương hình ảnh của công ty ra nó còn giúp cho các đại lý thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình rất nhiều,tạo điều kiện cho các khách hàng tham gia mua Bảo hiểm nhân thọ mà trước đây họ muốn cũng không được. Nói chung thìi tạo một hình ảnh tốt của công ty đối với khách hàng là rất cần thiết đối với mọi công ty không chỉ riêng gì Prudential Việt Nam vì nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty sau này.
*Không ngừng phát triển sản phẩm
Cuộc chạy đua giữa các công ty Bảo hiểm nhân thọ chưa đến hồi kết, các công ty thi nhau nghiên cứu sản phẩm để đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn chính vì vậy Prudential Việt Nam ngoài những sản phẩm truyền thống ra cần phải nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới phù hợp hơn với khách hàng như có thể đưa ra sản phẩm có mức thời gian ngắn hơn như 5 năm chẳng hạn nhưng lãi suất thấp hơn,rồi những loại Bảo hiểm nhân thọ khác như Bảo hiểm nhân thọ nhóm, rồi những sản phẩm khác phù hợp với nhu cầu khách hàng . Nói chung Prudential Việt Nam cần phải đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì phương châm hoạt động của Prudential là luôn luôn lắng nghe,luôn luôn thấu hiểu,việc đưa ra được những sản phẩm phù hợp với khách hàng sẽ làm cho công ty ngày càng phát triển ngày càng tăng ưu thế cạnh tranh ngoài thế mạnh về tài chính vốn có vì thực tế cho thấy rằng nhu cầu của con người ngày càng phát triển và không giống nhau chính vì vậy việc đưa ra những sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ mới phù hợp với khách hàng là việc làm cần thiết với Prudential nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình tại Việt Nam .
Kết luận
Trong thời gian vừa qua được thực tập tại Prudential Việt Nam một công ty 100% vốn nước ngoài và hiện kinh doanh rất thành công tại Việt Nam trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ .
Với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị cô chú trong công ty trong suốt thời gian thực tập và thêm vào đó là việc nghiên cứu tài liệu của công ty, em đã mạnh dạn xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty như trên .
Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ngày càng sôi động hơn,sắp tới sẽ có cự xuất hiện của nhiều công ty Bảo hiểm nhân thọ nước ngoài khác vào thị trường Việt Nam để kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ ,vì vậy cuộc cạnh ttranh sẽ ngày càng gay gắt hơn bắt buộc các công ty sẽ phải không ngừng nâng cao sự phục vụ khách hàng tốt hơn..chính vì vậy Prudential ngoài thế mạnh tài chính ra thì Prudential không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình như: đa dạng hoá các loại hình đầu tư, không ngừng phát triển các sản phẩm ,phải chuyên nghiệp hoá đội ngũ nhân viên và đại lý của công ty hơn nữa nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nữa .
Cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt chỗ đứng chỉ dành cho ác công ty thực sự kinh doanh giỏi,phục vụ khách hàng tốt và cũng như có trong tay mình một đội ngũ nhân viên và đại lý chuyên nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu tại công ty có hạn và do trình độ có hạn nên chắc chắn các vấn đề em đưa ra ở phần trên còn những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy Em rất mong sự chỉ bảo của các Thầy cũng như các cô, chú ở công ty đó là những bài học quý báu cho em sau này ra công tác và làm việc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12012.DOC